Các công cụ kiểm tra chất lượng kết nối

Ping Tester Professional - Kiểm tra kết nối chuyên nghiệp

Ping là một thao tác kiểm tra kết nối mạng đơn giản và được người dùng sử dụng nhiều

nhất. Trong hầu hết các hệ điều hành hỗ trợ kết nối mạng, thì tiện ích này luôn luôn có

sẵn. Tuy nhiên, để tăng cường khả năng kiểm tra tính ổn định và chất lượng kết nối

mạng, bạn nên dùng những tiện ích của hãng thứ ba như Ping Tester Pro.

Chương trình Ping Tester sẽ lưu trữ các danh sách địa chỉ IP hay URL mà bạn thường

xuyên kiểm tra để đảm bảo hiệu suất làm việc và giảm thiểu các thao tác cần thực hiện.

Với tiện ích mạnh mẽ này, bạn có thể tiến hành ping kiểm tra một địa chỉ IP hay URL

thật dễ dàng, chỉ với một cú nhấp chuột.

Chức năng IP Scanner còn quét qua những nhóm địa chỉ IP để tìm ra những địa chỉ IP

đang được sử dụng trong hệ thống. Cuối cùng, Ping Tester Professional sẽ đưa ra các bản

báo cáo về kết quả khảo sát mà bạn đã làm, theo định dạng txt hay csv.

Sau khi khởi động chương trình, chúng ta có thể bắt đầu sử dụng ngay tiện ích ping bằng

cách đánh dấu chọn một hoặc nhiều địa chỉ IP hay URL trong danh sách có sẵn, rồi nhấn

nút Ping.

Trường hợp địa chỉ bạn muốn ping lại chưa có trong danh sách, hãy dùng các nút ở cạnh

phải danh sách để thêm chúng vào. Nhấn nút Add S, bạn sẽ nhập vào được một địa chỉ

duy nhất. Chọn chế độ IP Address để nhập bốn thành phần của địa chỉ IP, hay chế độ

URL/Host Name để nhập tên miền trên Internet, hay tên máy tính trong mạng LAN. Nếu

không muốn hiển thị trực tiếp địa chỉ vừa nhập, bạn có thể nhập thêm một cái tên gợi nhớ

đại diện cho địa chỉ ấy trong phần Title. Cuối cùng, bạn nhấn nút Add to IP List để đưa

địa chỉ vừa nhập vào danh sách. Trường hợp muốn ping thử một lần duy nhất mà không

cần lưu lại, bạn chỉ cần nhấn nút Ping.

Nút Add G thì lại cho phép bạn đưa nhiều địa chỉ IP hay URL có liên quan với nhau vào

để quản lý, bằng cách gõ hay sao chép chúng và dán vào hộp, rồi ghép chúng thành một

nhóm. Như vậy, khi cần, bạn sẽ có thể ping thử chúng cùng một lúc, thay vì phải bấm

chọn nhiều địa chỉ khác nhau trong danh sách. Khác với việc nạp một địa chỉ duy nhất,

khi nạp nhiều địa chỉ thì phần tên đại diện sẽ cần phải có, và được đặt trong mục Title.

Về sau, khi cần tác động vào nhóm địa chỉ ấy, bạn sẽ dùng tên đại diện đã nhập.

Tương tự, nút Add R thì giúp bạn nạp cùng lúc nhiều địa chỉ trong cùng một phân đoạn

mạng vào chương trình. Cách làm là bạn nhập địa chỉ đầu vùng mạng muốn thêm vào các

ô From, còn địa chỉ cuối thì bạn nạp vào các ô To. Bạn cũng đừng quên đặt tên cho vùng

địa chỉ cùng mạng ấy.

Hai nút chức năng còn lại trong danh sách sẽ giúp bạn sửa chữa các mục đang có trong

danh sách (Edit), hay xóa hẳn chúng đi khi không còn cần đến chúng nữa (Delete).

Thay đổi các thông số khi ping

Thông thường khi tiến hành ping theo chế độ chuẩn, chúng ta sẽ chấp nhận các thông số

mặc định của tiện ích ping. Nói như thế nghĩa là, nếu muốn, bạn hoàn toàn có thể thay

đổi các thông số này một cách khá đơn giản trong chương trình Ping Tester Pro. Cạnh

bên phải danh sách là phần Set parameter for Ping để thực hiện việc đó.

Các thông số có thể thay đổi khi ping bao gồm: khoản thời gian giữa hai lần kiểm tra

(Test Interval), kích thước gói tin sẽ gửi (Send Buffer Size), thời gian chờ đợi phản hồi

(Time Out). Thời gian chờ mặc định là 600 giây (Miliseconds), nghĩa là khi gửi một gói

tin đi, mà sau 600 giây vẫn chưa thấy nó được trả về, thì xem như gói tin đó đã hỏng, hay

bị mất. Số lần kiểm tra (Number of Test) thì bạn có thể chọn bao nhiêu lần tùy ý, hoặc

chọn chế độ Continually để chương trình kiểm tra liên tục. Cuối cùng là mục Repeat Per

IP, cho biết số lần ping đối với mỗi IP khi bạn chọn kiểm tra cả nhóm, hay chọn nhiều địa

chỉ trong danh sách.

Quay trở lại hai mục quan trọng đầu tiên là Test Interval và Send Buffer Size, bạn còn có

thể chọn chế độ Advanced bằng cách bấm vào nút chữ A bên cạnh phải của mỗi mục.

Chức năng Advanced Test Interval Settings sẽ cho phép bạn tăng hay giảm từ từ số giây

giữa hai lần ping thử trong hai mục From và To. Đi kèm là số giây cho mỗi lần tăng

giảm, và lặp lại việc ping bao nhiêu lần sau mỗi thay đổi thời gian.

Còn chức năng Advanced Send Buffer Size thì cho phép bạn tăng dần số byte dữ liệu gửi

đi trong gói tin ping, số byte tăng mỗi lần (Increment value) và lặp lại việc ping bao

nhiêu lần sau mỗi thay đổi kích thước gói tin ping.

Và sau khi bạn nhấn nút Ping, kết quả phản hồi của từng gói tin ping sẽ hiển thị trong cửa

sổ màu đen bên dưới cùng. Bên trái cùng là số thứ tự gói tin, kế đó là cột ngày và giờ gói

tin ping được gửi đi. Mục Reply from cho biết máy tính được ping đến có đồng ý trả lời

hay không. Tham số bytes xác định gói tin mà bạn dùng để ping có kích thước là bao

nhiêu byte. Nhưng quan trọng nhất là giá trị time, ví nó cho biết bạn đã phải tốn bao

nhiêu mi- li giây để nhận được phản hồi từ máy tính ở xa.

Giá trị TTL (Time to Live) là một kỹ thuật nhằm xác định gói tin đã nhảy qua bao nhiêu

thiết bị chuyển mạch như Router, tính từ nơi gửi đến nơi nhận.

Bên phải cùng của cửa sổ kết quả thông báo phần tổng kết cho biết đã gửi bao nhiêu gói

tin (Sent), nhận lại bao nhiêu gói tin phản hồi (Received), bao nhiêu gói tin bị mất mát

trên đường đi (Lost), tỉ lệ gói tin bị thất thoát (Loss Rate). Kế đó là phần thống kê cho

biết thời gian phản hồi nhanh nhất (Min Time), thời gian phản hồi chậm nhất (Max

Time), thời gian trung bình (Avg Time), và cuối cùng là số bước nhảy trung bình mà các

gói tin phải đi qua (Avg Time).