intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Câu hỏi ôn tập Triết học Mác-Lênin

Chia sẻ: Minh Tuấn | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

284
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu để nắm chi tiết nội dung các câu hỏi ôn tập môn Triết học Mác Lê nin, hỗ trợ cho quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức cho các bạn sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Câu hỏi ôn tập Triết học Mác-Lênin

  1. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ CÂU HỎI ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC­LÊNIN Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của  triết học? Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học của C.  Mác, Ph. Ăngghen và sự phát triển của V. I. Lênin; được hình thành và phát triển trên  cơ sở kế thừa những giá trị tư tưởng của nhân loại và tổng kết thực tiễn thời đại; là  thế giới quan, phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thưc tiễn cách  mạng; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao  động và giải phóng con người. Chủ nghĩa Mác – Lênin bao quát các lĩnh vực tri thức hết sức rộng lớn mang  nhiều giá trị khoa học và thực tiễn. Nội dung của Chủ nghĩa Mác – Lênin được cấu  thành từ ba bộ phận lý luận cơ bản có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau,  đó là: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị Mác – Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa  học. Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt  trong triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hoặc mối quan hệ vật  chất và ý thức. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn. Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái  nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện  tượng, sự vật hay sự vận động đang cần phải giải thích thì nguyên nhân vật chất hay  nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định. Chia làm các trường phái: ­ Chủ nghĩa duy vật: vật chất có trước, có vai trò quyết định, ý thức chỉ là sự  phản ánh thế giới vật chất, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai.  Có các hình thức: + Chủ nghĩa duy vật chất phát + Chủ nghĩa duy vật siêu hình + Chủ nghĩa duy vật biện chứng ­ Chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước, quyết định vật chất, ý thức là tính thứ  nhất, vật chất là tính thứ hai. Chia làm các hình thức: + Chủ nghĩa duy tâm khách quan: ý thức là 1 lực lượng siêu nhiên có  trước con người
  2. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ + Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: các sự vật, hiện tượng tồn tại là do phức  hợp của cảm giác ­ Thuyết nhị nguyên luận: vật chất và ý thức không nằm trong quan hệ sản  sinh Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói  cách khác, khi khám quá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ  nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không. Chia làm các trường phái: ­ Khả tri luận: đa số thừa nhận khả năng nhận thức của con người ­ Bất khả tri luận: 1 số phủ nhận khả năng nhận thức của con người ­ Thuyết hoài nghi: nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong nhận thức Câu 2: Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là  vấn đề cơ bản của triết học? Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt  trong triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hoặc mối quan hệ vật  chất và ý thức. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn: ­ Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết  định cái nào? ­ Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ  bản của triết học vì: ­ Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết các mối  quan hệ này. ­ Trên thế giới có nhiều các sự vật, hiện tượng khác nhau nhưng người ta  phân thành 2 loại chính. Đó là vật chất (tồn tại) và tinh thần (tư duy). Vì vậy  mối quan hệ giữa vật chất và ý thức đã bao trùm lên toàn bộ thế giới. Mà  triết học thì chủ nghiên cứu mối quan hệ chung nhất của thế giới vì vậy  quan hệ giữa vật chất và ý thức là đối tượng nghiên cứu của triết học, nếu  không nghiên cứu vấn đề này triết học không thể tồn tại.
  3. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ ­ Căn cứ vào cách giải quyết mối quan hệ giữ vật chất và ý thức làm cơ sở  để phân định lập trường tư tưởng thế giới quan của các nhà triết học cũng  như các học thuyết của họ. ­ Giải quyết các mối quan hệ này là nền tảng, điểm xuất phát giải quyết  những vấn đề còn lại của triết học. Câu 3: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu  hình và ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó. Siêu hình Biện chứng ­Là phương pháp xem xét sự vật, hiện  ­Là phương pháp xem xét sự vật, hiện  tượng 1 cách cô lập, tách rời, không có  tượng trong sự ràng buộc, sự quy định,  quan hệ biện chứng tác động chuyển hoá lẫn nhau ­Xem xét trong trạng thái tĩnh ­Xem xét trong trạng thái vận động ­Cho rằng phát triển chỉ là sự tăng giảm  ­Cho rằng phát triển là sự nhảy vọt về  đơn thuần về lượng chất ­Nguyên nhân, nguồn gốc của sự phát  triển nằm ở bên ngoài ­Nguyên nhân, nguồn gốc của sự phát  triển nằm ở bên trong, là sự đấu tranh  ­Chỉ giúp ta thấy chi tiết của sự vật mà  giữa các mặt đối lập không thấy tổng thể ­Giúp ta vừa thấy chi tiết vừa thấy tổng  thể của sự vật Ý nghĩa: ­ Phương pháp siêu hình là phương pháp tư duy cứng nhắc, chỉ có giá trị trong  1 phạm vi nhất định, đó là “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không  nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa nhũng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại  của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của  những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên  mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy  rừng” (Ph.Ăngghen). ­ Phương pháp biện chứng là phương pháp khoa học vì nó phản ánh đúng  hiện thực khách quan, do đó là công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức  và cải tạo thế giới, là phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học.  Câu 4: Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử? Xét những điều kiện, tiền đề ra đời triết học Mác:
  4. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ Điều kiện kinh tế xã hội: ­ Trong những năm 40 của thế kỉ XIX, cách mạng trong công nghiệp thành  công, năng suất lao động tăng cao, làm xuất hiện phương thức sản xuất tư  bản chủ nghĩa (chiến thắng phương thức sản xuất phong kiến), giúp chủ  nghĩa tư bản ra đời và phát triển (Anh, Đức, Pháp) “Chủ nghĩa tư bản ra đời  chưa được 100 năm nhưng sản xuất ra được khối lượng hàng hoá bằng tất  cả những thế kỉ trước cộng lại” ­ Trong chủ nghĩa tư bản xuất hiện 2 giai cấp đối lập về lợi ích vô sản và tư  sản, mâu thuẫn vô cùng gay gắt dẫn đến đấu tranh giai cấp nhưng giai cấp  vô sản lại thất bại (do thiếu lí luận cách mạng đúng đắn soi đường). (Phong  trào hiến chương Anh) ­ Xuất hiện do nhu cầu thực tiễn của cuộc cách mạng vô sản đang cần lý  luận cách mạng để soi đường thì sự xuất hiện triết học Mác nói riêng, chủ  nghĩa Mác nói chung đã đáp ứng được nhu cầu và trở thành vũ khí lý luận  cho giai cấp vô sản giải phóng mình. Nguồn gốc lý luận: ­ Kế thừa những tinh hoa của nền triết học cũ, đặc biệt là triết học cổ điển  Đức. Kế thừa có chọn lọc phép biện chứng của Hêghen nhưng lại bác bỏ  thế giới quan duy tâm của Hêghen, kế thừa chủ nghĩa duy vật trong lĩnh vực  tự nhiên của Phơbách nhưng lại bác bỏ yếu tố duy tâm trong lĩnh vực xã hội  và phương pháp siêu hình. Qua đó ông xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện  chứng. ­ Kế thừa kinh tế chính trị học ở Anh (D.Ricácđô và A.Smít) tìm ra giá trị  thặng dư, tư hữu tài sản, phân chia giai cấp, qua đó xây dựng nên chủ nghĩa  duy vật lịch sử. ­ Kế thừa chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp (Xanh Ximông, Phuriê, Ôwen)  để hình thành nên xã hội cộng sản chủ nghĩa, tìm ra sứ mệnh lịch sử của giai  cấp công nhân và biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành khoa học. Tiền đề khoa học tự nhiên: ­ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: chứng minh tính thống nhất  trong thế giới vô cơ và chứng minh thế giới vật chất luôn vận động, các  dạng vận động và chuyển hoá lẫn nhau.
  5. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ ­ Thuyết tế bào: chứng minh tính thống nhất trong thế giới hữu cơ, bác bỏ  quan niệm duy tâm và tôn giáo về nguồn gốc sự hình thành của thế giới thực  vật và động vật. ­ Thuyết tiến hoá của Đác­uyn: là bằng chứng khoa học chứng minh về  nguyên lý về sự tiến hoá trong học thuyết của Mác, sự tiến hoá đi từ thấp  đến cao và có tính kế thừa. Tóm lại, sự ra đời của triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung là 1 tất yếu  lịch sử. Nó là kết quả của 1 nền kinh tế xã hội đương thời, là sản phẩn của tri thức  nhân loại, là thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và đồng thời là sản phẩm  của sự sáng tạo và tính nhân văn trong Mác và Ăngghen. Câu 5: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của  định nghĩa? Các quan điểm trước Mác về vật chất: các nhà triết học đã đồng nhất các dạng của  vật chất, đồng nhất vật chất với thuộc tính của vật chất. Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, đặc biệt là những  phát minh của Rơnghen, Becơren, Tômxon… đã bác bỏ quan điểm của các nhà duy vật  những chất được gọi là “giới hạn tột cùng”, từ đó dẫn tới cuộc khủng hoảng về thế  giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý học. Chủ nghĩa duy tâm lợi dụng cơ hội này  để khẳng định bản chất “phi vật chất” của thế giới, khẳng định vai trò của các lực  lượng siêu nhiên sáng tạo ra thế giới. Kế thừa những tư tưởng của Mác và Ăngghen, tổng kết những thành tựu của khoa học  tự nhiên cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX và từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ  nghĩa duy tâm, Lênin đã đưa ra định nghĩa: Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ  thực tại khách quan được đem lại cho người trong cảm giác, được cảm giác của chúng  ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Phân tích: ­ Vật chất là 1 phạm trù triết học + Vật chất được thừa nhận dưới 1 góc độ triết học cụ thể, chỉ cái chung  nhất, đặc trưng, phổ biến của vật chất + Vật chất rất rộng, chỉ có một phạm trù rất rộng và đối lập với nó là phạm  trù ý thức
  6. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ + Quan niệm về vật chất trong triết học khác quan niệm về vật chất trong  các ngành khoa học cụ thể (Những dạng cụ thể của vật chất: cấu trúc, hình  hài, kết cấu, hình thành, sinh ra và mất đi, đó là tính chất hữu hạn) ­ Chỉ thực tại khách quan + Quan niệm về vật chất trong triết học chỉ phản ánh thuộc tính chung vĩnh  hằng với mọi dạng vật chất, đó là tồn tại khách quan. Thuộc tính này tồn  tại 1 cách vô hạn và vô tận. + Vật chất là tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài và độc lập với ý thức của  con người, không phụ thuộc vào vấn đề con người biết hay chưa biết. + Tồn tại khách quan là 1 tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái là  không phải là vật chất kể cả trong tự nhiên và xã hội. ­ Được đem lại cho con người trong cảm giác + Vật chất rất rộng nhưng không phải tồn tại lơ lửng ở đâu đó mà nói tồn  tại 1 cách hiện thực thông qua những dạng cụ thể để khi trực tiếp hay gián  tiếp tác động vào giác quan của con người thì gây nên cảm giác, đem lại sự  nhận biết về chính nó. Tóm lại: ­ Vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con  người ­ Là cái gây cảm giác cho con người ­ Ý thức chỉ là sự phản ánh của thế giới vật chất Ý nghĩa: ­ Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học ­ Khắc phục hạn chế trong quan niệm về vật chất của duy vật siêu hình ­ Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định thứ thuộc vật chất, khắc  phục hạn chế duy tâm trong quan niệm về xã hội. Câu 6: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất? Định nghĩa: ­ Theo Ăngghen: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, ­ tức được hiểu là  một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật 
  7. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ chất, ­ thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ  trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.” Bản chất của vận động: ­ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, điều đó có nghĩa là vật chất  tồn tại phải bằng cách vận động và thông qua vận động biểu hiện sự tồn  tại của mình. ­ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động gắn liền với vật  chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất. Chỉ khi nào vật chất mất đi thì  vận động mới mất đi. Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự  nhiên mất đi, vì vậy vận động cũng không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên  mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, điều này đã được định luật bảo  toàn và chuyển hoá năng lượng chứng minh. ­ Nguồn gốc của sự vận động nằm trong chính bản thân của sự vật, là sự đấu  tranh giữa các mặt đối lập, vì vậy vận động là tự thân và tuyệt đối. Do đó vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Các hình thức của vận động: ­ Vận động cơ học ­ Vận động hoá học ­ Vận động vật lý ­ Vận động sinh vật ­ Vận động xã hội Các hình thức vận động này tác động qua lại và chuyển hoá lẫn nhau nhưng bao giờ  cũng bộc lộ qua 1 hình thức vận động đặc trưng. Đứng im của sự vật: ­ Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân  bằng, ổn định khi vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí,  hình dáng, kết cấu của sự vật. ­ Đứng im chỉ là tương đối, chỉ xảy ra trong 1 hình thức vận động chứ không  phải tất cả các hình thức vận động trong cùng 1 lúc, chỉ xảy ra trong 1 quan  hệ xác định nào đó chứ không phải tất cả các quan hệ trong cùng 1 lúc.
  8. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ ­ Đứng im là tạm thời vì nó chỉ xảy ra trong 1 khoảng thời gian nhất định và  ngay trong khoảng thời gian đó nó đã nảy sinh những nhân tố mới để phá vỡ  sự đứng im đó. Câu 7: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và  bản chất của ý thức? Ý thức có 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc tự nhiên:  ­ Ý thức là sản phẩm của quá trình phản ánh lâu dài của 1 dạng vật chất sống  có tổ chức cao (não người chứa hàng tỉ nơron thần kinh). ­ Phản ánh là năng lực tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này bởi  dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. ­ Các hình thức phản ánh: + Vật lý + Sinh học: Kích thích và cảm ứng + Tâm lý + Phản ánh của bộ óc người hình thành ý thức: đỉnh cao của sự phản ánh Vì vậy thế giới bên ngoài cùng năng lực phản ánh của bộ óc người tác động thế  giới khách quan. Nguồn gốc xã hội: Lao động: ­ Định nghĩa: Lao động là hoạt động có mục đích mà trong đó con người dùng  công cụ lao động tác động lên thế giới tự nhiên ­ Vai trò: + Bằng hoạt động lao động, con người sẽ tác động và thế giới vật chất, làm  bộc lộ ra những thuộc tính, những quy luật của nó, những kết cấu của nó  rồi sau đó con người nhận thức để hình thành nên những tri thức mà tri thức  là phương thức tồn tại của ý thức. + Bằng hoạt động lao động sẽ giúp cho giác quan của con người hoàn thiện  hơn (bộ não hoàn thiện hơn), năng lực nhận thức phản ánh tốt hơn.
  9. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ + Thông qua lao động, các quan hệ xã hội được hình thành từ đó các ý thức  của xã hội như tôn giáo, đạo đức, văn hoá, nghệ thuật được hình thành. Ngôn ngữ: ­ Định nghĩa: Là 1 hệ thống những tín hiệu mang nội dung vật chất, là cái vỏ  vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. ­ Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Nhờ có ngôn ngữ con người  đã giao tiếp, trao đổi với nhau, khái quát, tổng kết thực tiễn và truyền đạt  kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tóm lại: nếu như nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần thì nguồn gốc xã hội là điều  kiện đủ để hình thành ý thức con người. Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết  định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động và thực tiễn xã hội. Ý thứ phản ánh  hiện thực khách quan vào bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan  hệ xã hội. Ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội. Bản chất của ý thức: Ý thức là sự phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của bộ  óc con người về thế giới khách quan, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức là một hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh này bị thế giới khách  quan quy định về nội dung, về hình thức nhưng không còn y nguyên như cũ mà  đã được cải tiến, tạo ra 1 hình ảnh mới về sự vật. Đó là hình ảnh tinh thần.  C.Mác nói: “Ý thức chẳng qua chỉ là cái vật chất được đem chuyển vào trong  đầu óc con người và được cải biến đi trong đó”. Sự phản ánh của ý thức mang bản chất sáng tạo: ­ Dựa vào những tri thức đã có, con người ta tạo ra những tri thức mới. ­ Người ta dự báo được tương lai và tưởng tượng ra những cái không có trong  hiện thực. ­ Sự phản ánh của ý thức được thống nhất bởi 3 quá trình: + Sự trao đổi thông tin giữa chủ thể với đối tượng nhận thức + Mô hình hoá đối tượng tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần + Đưa cái mô hình đó ra ngoài hiện thực Bản chất ý thức là sự phản ánh có mục đích tích cực, có kế hoạch.
  10. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ Ý thức mang bản chất xã hội và nó là 1 hiện tượng xã hội vì sự tồn tại của ý  thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, nó không chỉ bị chi phối bởi quy luật tự  nhiên mà nó còn bị chi phối bới quy luật xã hội. Tóm lại: ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, riêng có của óc người về hiện thức  khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội lịch sử. Câu 8: Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng  của động vật và hoạt động của người máy (rô bốt). Bản chất của ý thức: ­ Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh, còn vật chất là cái được phản ánh ­ Ý thức là sự phản ánh có tính chủ động, năng động và sáng tạo. Con người  là 1 thực thể xã hội năng động và sáng tạo ­ Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, thống nhất ­ Ý thức là 1 hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội Phân biệt con người và robot: ­ Ý thức mang bản chất xã hội, đây là sự khác cơ bản ­ Người máy hoạt động theo nguyên tắc và chương trình do con người xây  dựng, bản thân máy móc không hiểu được kết quả hoạt động của nó có ý  nghĩa gì ­ Máy móc không thể phản ánh sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần  như hoạt động ý thức của con người ­ Người máy chỉ là công cụ hỗ trợ của con người trong các hoạt động của  cuộc sống Phân biệt con người và động vật: ­ Hoạt động ý thức của con người phản ánh thế giới khách quan thông qua lao  động nhằm cải tạo thế giới của con người. Hoạt động bản năng của động  vật hình thành do tính chất và quy luật sinh học chi phối. ­ Con người biết chế tạo công cụ lao động, không chỉ những vật liệu có sẵn  trong tự nhiên mà còn chế tạo được những vật liệu ngoài tự nhiên. Động vật  tồn tại dựa hoàn toàn vào tự nhiên
  11. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ ­ Hoạt động ý thức của con người có tính chủ động, năng động và sáng tạo.  Hoạt động bản năng của động vật thụ động và không có tính sáng tạo Câu 9: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện? ĐCSVN đã vận dụng  nguyên tắc này như thế nào trong thời kì đổi mới? Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung của mối liên hệ phổ biến. Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến: Khái niệm: ­ Mối liên hệ dùng để chỉ các sự ràng buộc, tương hỗ, quy định, ảnh hưởng  lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối  tượng với nhau ­ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật,  hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những  mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới. Dùng để chỉ tính  phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là các  mỗi liên hệ giữa: các mặt đối lập, chất và lượng, khẳng định và phủ định,  cái chung và cái riêng,… Tính chất của các mối liên hệ: ­ Tính khách quan: mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là khách quan, là  cái vốn có của sự vật, hiện tượng, nếu như không có mối liên hệ này thì  mọi sự vật, hiện tượng không thể tồn tại được; con người chỉ nhận thức và  vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. VD: con người với con người, con người với thiên nhiên,… ­ Tính phổ biến: + Bất kỳ nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy đều có vô vàn  các mối liên hệ, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động,  chuyển hoá của các sự vật, hiện tượng. VD: cá nhân với gia đình, gia đình với xã hội,… + Giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng cũng đều có mối  liên hệ với nhau + Các quá trình, giai đoạn tồn tại của mỗi sự vật, hiện tượng đều có mối  liên hệ với nhau
  12. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ ­ Tính đa dạng, phong phú: sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có  mối liên hệ khác nhau. Trong cùng một mối liên hệ nhất định, thì ở những  giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển cũng sẽ có những  tính chất và vai trò khác nhau. VD: con người với trình độ học thức,… Ý nghĩa phương pháp luận: từ sự nghiên cứu nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ  biến rút ra được nguyên tắc toàn diện với các yêu cầu: ­ Xem xét đối tượng trong chỉnh thế thống nhất của tất cả các mặt, các bộ  phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó. ­ Cần xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận,  giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại  giữa sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trung gian. ­ Phải phân loại các mối quan hệ để có cách giải quyết đúng đắn và khắc  phục quan điểm phiến diện, siêu hình triết trung, nguỵ biện. Sự vận dụng của ĐCS VN trong thời kỳ đổi mới: ­ Để phát triển đất nước, Đảng ta chủ trương phát triển tất cả các mặt của  đời sống xã hội, kinh tế, chính trị,văn hoá, đạo đức, khoa học, kỹ thuật, giáo  dục… nhưng chú trọng đổi mới và phát triển về mặt kinh tế theo xu thế của  thời đại. ­ Đảng ta chủ trương khuyến khích phát triển tất cả các vùng miền dựa trên  cơ sở đặc thù của các vùng. ­ Một số thành tựu: + Việt Nam thuộc nhóm các nước tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới.  Kinh tế vĩ mô ổn định. Cải cách thể chế được đẩy mạnh. + Theo số liệu nghiên cứu của Bộ Khoa học và Công nghệ, nhân tố KHCN  đóng góp hơn 30% giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp, 38% trong sản  xuất giống cây trồng, vật nuôi. Số lượng bài báo khoa học, công trình công  bố quốc tế của Việt Nam tăng nhanh, xếp thứ 56 trên tổng số hơn 200 quốc  gia và vùng lãnh thổ, chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) của Việt Nam  liên tục tăng. + Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ  cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
  13. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ Câu 10: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng  nguyên tắc này như thế nào trong thời kì đổi mới? Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý của sự phát triển. Nội dung nguyên lý của sự phát triển: Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ  thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình  độ cao hơn. Tích chất của phát triển: ­ Tính khách quan: + Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở bên trong sự vật, đó là quá trình giải  quyết mâu thuẫn của sự vật đó + Cách thức của sự phát triển là do sự tích luỹ về lượng để thay đổi về chẩt  ở trình độ cao hơn ­ Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự  nhiên, xã hội và tư duy, trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi  quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó. VD: trong xã hội, từ xã hội công xã nguyên thuỷ trải qua nhiều gia đoạn lên  cao nhất là cộng sản chủ nghĩa. ­ Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời trên cơ sở chọn lọc cái cũ ­ Tính đa dạng, phong phú: sự vật, hiện tượng khác nhau thì sự phát triển khác  nhau, cùng một sự vật, hiện tượng nhưng ở không gian và thời gian khác  nhau thì sự phát triển cũng khác nhau ­ Tính phức tạp: + Phát triển không đi theo đường thằng mà đi theo đường xoáy ốc + Đổi chiều hướng của sự phát triển Ý nghĩa phương pháp luận: sau khi nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển, người ta rút  ra nguyên tắc phát triển với các yêu cầu: ­ Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng  biến đổi của nó. Dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương  lai.
  14. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ ­ Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn nên cần phải có hình thức,  phương pháp tác động phù hợp để kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển đó ­ Phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó  phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. ­ Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ cái cũ và phát triển sáng tạo chúng  trong điều kiện mới. Nguyên tắc lịch sử ­ cụ thể: muốn nắm được bản chất của sự vật cần phải xem xét  sự vật trong không gian và thời gian hình thành, tồn tại và phát triển của nó. Sự vận dụng của ĐCS VN trong thời kỳ đổi mới: ­ Để phát triển đất nước, Đảng ta chủ trương phát triển tất cả các mặt của  đời sống xã hội, kinh tế, chính trị,văn hoá, đạo đức, khoa học, kỹ thuật, giáo  dục… nhưng chú trọng đổi mới và phát triển về mặt kinh tế theo xu thế của  thời đại. ­ Một số thành tựu: + Việt Nam thuộc nhóm các nước tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới.  Kinh tế vĩ mô ổn định. Cải cách thể chế được đẩy mạnh. + Theo số liệu nghiên cứu của Bộ Khoa học và Công nghệ, nhân tố KHCN  đóng góp hơn 30% giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp, 38% trong sản  xuất giống cây trồng, vật nuôi. Số lượng bài báo khoa học, công trình công  bố quốc tế của Việt Nam tăng nhanh, xếp thứ 56 trên tổng số hơn 200 quốc  gia và vùng lãnh thổ, chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) của Việt Nam  liên tục tăng. + Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ  cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Câu 11: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý  nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? Khái niệm: ­ Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.  (Cái riêng được hiểu như là một chỉnh thể độc lập với cái khác)
  15. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ ­ Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính  không những có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều  sự vật, hiện tượng khác. ­ Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn  có ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào  khác. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng: Chủ nghĩa DVBC cho rằng cả cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách  quan và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện qua các đặc  điểm sau: ­ Cái chung tồn tại trong cái riêng, vì cái chung là một mặt, một thuộc tính của  cái riêng, không có cái chung tồn tại bên ngoài cái riêng và nó liên hệ không  tách rời cái đơn nhất. ­ Mọi cái riêng đều là sự thống nhất của các mặt đối lập, giữa cái đơn nhất  và cái chung. (Trong cùng một lúc, sự vật, hiện tượng đó vừa là cái đơn nhất  vừa là cái chung; các mặt cá biệt, không lặp lại của sự vật, hiện tượng đó là  biểu hiện cái đơn nhất. Còn các mặt lặp lại ở nhiều sự vật hiện tượng thì  biểu hiện cái chung) ­ Cái riêng là cái toàn bộ bởi vì nó là một chỉnh thể độc lập với cái khác, là cái  phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái  đơn nhất. ­ Cái chung là cái bộ phận bởi vì nó chỉ là những thuộc tính của cái riêng  nhưng nó sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung là những thuộc tính, những mối  liên hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. ­ Cái đơn nhất và cái chung có mối liên hệ lẫn nhau trong một thể thống nhất.  Trong những điều kiện nhất định có thể chuyển hoá lẫn nhau: khi cái đơn  nhất chuyển hoá thành cái chung thì nó thể hiện cái mới ra đời và phát triển,  khi cái chung chuyển hoá thành cái đơn nhất thì nó thể hiện cái cũ, cái lỗi  thời cần phải vứt bỏ. Ý nghĩa phương pháp luận: ­ Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực  tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
  16. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ ­ Khi vận dụng cái chung, phải cá biệt hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ  thể. ­ Trong hoạt động thực tiễn phải tạo ra điều thuận lợi để cái đơn nhất và cái  chung có thể chuyển hoá lẫn nhau nếu có lợi cho con người. Câu 12: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả?  Ý nghĩa phương pháp luạn của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? Khái niệm: ­ Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một  sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. ­ Kết quả: là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau  giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. Tính chất của mối quan hệ nhân quả: ­ Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật,  không phụ thuộc vào ý thức của con người. ­ Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có  nguyên nhân nhất định gây ra. ­ Tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện hoàn cảnh  nhất định sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả ­ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn là cái có trước kết  quả và kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân bắt đầu tác động. Tuy  nhiên, không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối  liên hệ nhân quả. ­ Trong thực tế, mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp: + Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. + Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. + Nếu những nguyên nhân tác động cùng chiều thì kết quả diễn ra nhanh,  nếu những nguyên nhân tác động ngược chiều thì kết quả diễn ra chậm,  thậm chí là triệt tiêu tác động của nhau.
  17. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ ­ Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy hoặc kìm  hãm sự vận động của nguyên nhân. ­ Nguyên nhân và kết quả có thể ngay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật hiện  tượng nào đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối liên hệ  khác lại là kết quả và ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng vì vậy muốn  xác định đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả thì chúng ta phải đặt nó trong  một quan hệ cụ thể và xem cái nào sinh ra cái nào. Ý nghĩa phương pháp luận: ­ Để nhận thức được sự vật, hiện tượng phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện  của nó, muốn loại bỏ sự vật, hiện tượng nào đó thì phải loại bỏ nguyên  nhân sinh ra nó. ­ Để nhận thức được tác dụng của một sự vật, để xác định được phương  hướng đúng cho hoạt động thực tiễn thì phải nghiên cứu sự vật đó trong  quan hệ nó giữ vai trò là kết quả hay nguyên nhân. ­ Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn. ­ Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên  nhân phát huy tác động, nhằm đạt được mục đích đề ra. Câu 13: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến  những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc  nghiên cứu quy luật này ? Định nghĩa: Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất  yếu, giữa các đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp. Quy luật  từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại, chỉ ra cách  thức của sự vật động và phát triển. Khái niệm: ­ Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,  hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố tạo nên  sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải sự vật,  hiện tượng khác và giúp phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác. ­ Đặc điểm cơ bản của chất: + Chất chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng. Thể  hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
  18. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ + Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính của sự vật,  có những thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản nhưng chỉ có thuộc  tính cơ bản mới tạo nên chất của sự vật. Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và  không cơ bản chỉ là tương đối. Một sự vật có nhiều chất tuỳ thuộc vào các  quan hệ cụ thể. + Chất chịu sự quy định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thuộc  tính cấu thành nên sự vật. ­ Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện  tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng  các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu  vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. ­ Đặc điểm cơ bản của lượng: + Lượng tồn tại khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của vật chất. + Lượng biểu thị: số lượng (ít­nhiều), quy mô (lớn­nhỏ), nhịp điệu (nhanh­ chậm), trình độ (cao­thấp), kích thước (ngắn­dài),… + Có những lượng biểu thị yếu tố bên ngoài và cả bên trong của sự vật hiện  tượng. + Lượng không chỉ biểu hiện bằng con số chính xác mà còn được biểu hiện  bằng những thuật ngữ trừu tượng.  Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: ­ Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa chất và  lượng. Sự thay đổi và lượng tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất của sự  vật, quá trình diễn ra: lượng thay đổi dần dần, vượt quá giới hạn độ tại  điểm nút làm cho chất cũ mất đi, chất mới ra đời, quy định một lượng mới,  lượng mới tích luỹ vượt quá giới hạn độ tại điểm nút và lại sinh ra chất  mới… quá trình này diễn ra liên tục tạo thành phương thức cơ bản, phổ  biến của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. VD: nước ở 0 độC chuyển từ thể rắn sang thể lỏng, nước ở 100 độC  chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) + Độ: là khái niệm dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về  lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.
  19. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ VD: dưới 0 độC, từ 0 độC đến 100 độC, trên 100 độC + Điểm nút: là điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất, chất cũ mất đi  và chất mới ra đời, thời điểm mà tại đó xảy ra bước nhảy. VD: 0 độC, 100 độC + Bước nhảy: là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về  chất của sự vật, hiện tượng, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về  lượng. Có 2 dạng bước nhảy: bước nhảy toàn bộ ­ cục bộ, bước nhảy tức  thời ­ dần dần. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động. VD: từ rắn sang lỏng, từ lỏng sang khí (hơi) ­ Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới ra  đời sẽ quy định một lượng mới biểu hiện trên phương diện làm thay đổi kết  cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, làm thay  đổi giới hạn đó, điểm nút tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật. ­ Như vậy, quy luật lượng chất đã vạch ra cách thức của sự vận động phát  triển, trong đó lượng biến đổi sẽ mâu thuẫn với chất cũ, phá vỡ chất cũ,  hình thành nên chất mới với lượng mới. Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa  lượng và chất sẽ tạo nên một sự vận động liên tục của sự vật. Ý nghĩa phương pháp luận: ­ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về  lượng để có biến đổi về chất, không được nôn nóng. ­ Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách  quan. Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ không dám thực hiện bước nhảy. ­ Trong hoạt động thực tiễn, phải có quyết tâm và nghị lực để thực hiển bước  nhảy khi điều kiện đã chín muồi. ­ Phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên  kết của sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng. Câu 14: Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được  không? Tại sao? Chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,  hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố tạo nên sự vật, 
  20. https://www.facebook.com/Nimdapoet/ hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác  và giúp phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác. Thuộc tính: là những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng. Không thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật vì: ­ Chất không bao hàm tất cả các thuộc tính mà chỉ bao hàm thuộc tính cơ bản. ­ Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính của sự vật, có  những thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản nhưng chỉ có thuộc tính  cơ bản mới tạo nên chất của sự vật.  ­ Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ là tương đối.  ­ Một sự vật có nhiều chất tuỳ thuộc vào các quan hệ cụ thể. Câu 15: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập? Ý  nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này ? Vị trí: Quy luật mâu thuẫn thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng duy  vật. Vai trò của quy luật này là vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát  triển. Khái niệm: ­ Mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh  hướng vận động trái ngược nhau, tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội  và tư duy. VD: đồng hoá và dị hoá,… ­ Thống nhất của các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không  tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia  làm tiền đề tồn tại, các mặt đối lập tác động ngang nhau và có sự tương  đồng. ­ Đấu tranh của các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại,  bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. ­ Thống nhất giữa các mặt đối lập thì có tính tạm thời, tương đối, đó là trạng  thái đứng im tương đối của sự vật, hiện tượng; còn đấu tranh của các mặt  đối lập có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2