i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
TRẦN HỒNG CHUYÊN
CHỈ SỐ HUYẾT ÁP TÂM THU CỔ CHÂN CÁNH TAY (ABI) Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2 ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
Thái Nguyên, 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
TRẦN HỒNG CHUYÊN
CHỈ SỐ HUYẾT ÁP TÂM THU CỔ CHÂN CÁNH TAY (ABI) Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2 ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành
: Nội khoa
Mã số
: NT 62.72.20.50
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS NGUYỄN TIẾN DŨNG
Thái Nguyên, 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
Thái Nguyên, 2013
trong bất kỳ công trình nào khác.
Ngƣời cam đoan
Trần Hồng Chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
iv
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của thầy cô, các anh chị bạn bè đồng
nghiệp và gia đình. Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới:
Đảng uỷ, Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo
trong Bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên - Đại học Thái
Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Ban giám đốc, Ban lãnh đạo cùng tập thể các y bác sỹ khoa Nội, khoa
Khám bệnh, khoa Thăm dò chức năng, khoa Sinh hóa của bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thu thập số liệu cho luận văn.
Với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn
PGS TS. Nguyễn Tiến Dũng - thầy giáo đã tận tình truyền đạt cho tôi những
kiến thức, kinh nghiệm quý báu về lâm sàng Nội khoa, người thầy đã tận tình
chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn từ những bước đầu tiên đến khi hoàn thành luận
văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Giáo sư, Phó Giáo
sư, Tiến Sỹ trong Hội đồng bảo vệ đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận
văn. Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè gần, xa đã luôn giúp đỡ, động viên tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Với tình cảm thân thương nhất, tôi xin dành cho những người thương
yêu trong toàn thể gia đình, nơi đã tạo điều kiện tốt nhất, là điểm tựa, nguồn
động viên tinh thần giúp tôi thêm niềm tin và nghị lực trong suốt quá trình
học tập và thực hiện nghiên cứu này. Thái Nguyên, 2013
Trần Hồng Chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
v
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ABI : Ankle Brachial pressure Index
(Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay)
ADA : American Diabetes Assosiation
(Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ)
BMI : Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
BĐMCD : Bệnh động mạch chi dưới
CT : Cholesterol Total
(cholesterol toàn phần)
CRP : C-Reactive Protein
(Protein phản cứng C)
HATT : Huyết áp tâm thu
HATTr : Huyết áp tâm trương
PAD : Peripheral Arterial Disease
(Bệnh động mạch chi dưới)
JNC : The Joint National Committee
(Ủy ban liên quốc gia)
HDL - C : High Density Lipoprotein Cholesterol
(Cholesterol của lipoprotein có tỷ trọng cao)
LDL-C : Low Density Lipoprotein Cholesterol
(Cholesterol của lipoprotein có tỷ trọng thấp)
TG : Triglycerid
TGPHĐTĐ : Thời gian phát hiện đái tháo đường
THA : Tăng huyết áp
WHO : World Health Organigation
(Tổ chức y tế thế giới)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
vi
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................................................................... i
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .................................................................................................................................... 3
1.1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh đái tháo đường.................................................................... 3
1.2. Định nghĩa, chẩn đoán, phân loại bệnh đái tháo đường ............................................. 4
1.3. Tóm tắt giải phẫu hệ động mạch chi dưới và cấu trúc mô học của thành
động mạch .................................................................................................................................................................................... 6
1.4. Đại cương về bệnh động mạch chi dưới ....................................................................................... 9
1.5. Nghiên cứu về chỉ số HATT cổ chân - cánh tay (ABI)........................................... 19
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................................................... 27
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................................................... 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................................ 28
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................................................................................... 28
2.5. Một số tiêu chuẩn đánh giá ...................................................................................................................... 29
2.6. Các bước nghiên cứu - cách thu thập số liệu ....................................................................... 32
2.7. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................................................................... 35
2.8. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................................................... 36
2.9. Đạo đức nghiên cứu .......................................................................................................................................... 36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 38
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 38
3.2. Đặc điểm chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (ABI) ở nhóm
nghiên cứu ................................................................................................................................................................................ 43
3.3. Mối liên quan giữa chỉ số ABI với một số yếu tố nguy cơ bệnh động
mạch chi dưới ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu ............................................................................... 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
vii
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ....................................................................................................................................... 51
4.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu ......................................................................................................... 51
4.2. Đặc điểm chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay ở nhóm nghiên cứu .. 58
4.3. Mối liên quan giữa chỉ số ABI với một số yếu tố nguy cơ bệnh động
mạch chi dưới ở nhóm nghiên cứu .............................................................................................................. 64
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................................................. 72
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................................................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng đánh giá huyết động trên lâm sàng tương đương chỉ số ABI
theo Cristol Robert .............................................................................................................................. 22
Bảng 2.1. Đánh giá chỉ số BMI cho người Châu Á trưởng thành (WHO) ............... 29
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá kiểm soát glucose máu lúc đói và HbA1c của
người bệnh ĐTĐ theo WHO (2002) .............................................................................. 31
Bảng 2.3. Giới hạn bệnh lý thành phần lipid máu theo WHO (1998) ..................... 31
Bảng 2.4. Bảng đánh giá huyết động trên lâm sàng tương đương chỉ số ABI
theo Cristol Robert .............................................................................................................................. 32
Bảng 3.1. Thể trạng nhóm nghiên cứu ......................................................................................................... 39
Bảng 3.2. Đặc điểm béo trung tâm ở nhóm nghiên cứu theo giới ................................ 39
Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân bị tăng huyết áp .................................................................... 40
Bảng 3.4. Triệu chứng lâm sàng của nhóm nghiên cứu ........................................................... 41
Bảng 3.5. Kết quả chỉ số glucose máu lúc đói .................................................................................... 41
Bảng 3.6. Kết quả chỉ số HbA1c ............................................................................................................................. 42
Bảng 3.7. Tỷ lệ rối loạn lipid máu bệnh lý nhóm bệnh nhân nghiên cứu ......................... 42
Bảng 3.8. So sánh ABI chân trái - chân phải ........................................................................................ 43
Bảng 3.9. So sánh ABI giữa nam và nữ ...................................................................................................... 43
Bảng 3.10. ABI ở các nhóm tuổi......................................................................................................................... 43
Bảng 3.11. ABI và triệu chứng lâm sàng .................................................................................................. 44
Bảng 3.12. Kết quả chỉ số ABI trên lâm sàng theo phân loại của Cristol
Robert ................................................................................................................................................................. 44
Bảng 3.13. Liên quan giữa tuổi, giới với ABI ..................................................................................... 45
Bảng 3.14. Liên quan giữa chỉ số khối (BMI) và vòng eo (béo trung tâm) với
ABI ........................................................................................................................................................................ 45
Bảng 3.15. Liên quan giữa thời gian phát hiện (TGPHĐTĐ) với ABI .................. 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
ix
Bảng 3.16. Liên quan giữa tăng huyết áp, bệnh lý mạch vành, thói quen hút
thuốc lá với ABI .................................................................................................................................... 47
Bảng 3.17. Liên quan giữa kiểm soát glucose máu và HbA1c với ABI ...................... 48
Bảng 3.18. Liên quan giữa cholesterol với ABI ................................................................................ 48
Bảng 3.19. Liên quan giữa triglycerid với ABI ................................................................................. 49
Bảng 3.20. Liên quan giữa HDL - cholesterol với ABI ........................................................... 49
Bảng 3.21. Liên quan giữa LDL - cholesterol với ABI ............................................................ 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu .................................................................................................................................... 37
Biểu đồ 3.1. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu .................................................................. 38
Biểu đồ 3.2. Phân bố giới của đối tượng nghiên cứu .................................................................. 38
Biểu đồ 3.3. Thời gian phát hiện bệnh của nhóm nghiên cứu ........................................... 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
xi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Giải phẫu động mạch đùi chung đùi sâu, đùi nông, khoeo .......................... 6
Hình 1.2. Giải phẫu động mạch chày trước và động mạch mu chân ............................ 7
Hình 1.3. Giải phẫu động mạch khoeo chày sau, động mạch mác .................................. 8
Hình 1.4. Minh họa vị trí đặt đầu dò Doppler khi đo ABI bằng máy siêu âm
bỏ túi ....................................................................................................................................................................... 21
Hình 2.1. Hình ảnh máy Omron VP 1000 plus và phương pháp đo ABI ............ 34
Hình 2.2. Hình ảnh đo ABI bằng máy dao động ký ..................................................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một bệnh lý mạn tính có liên quan với nhiều bệnh lý
chuyển hóa khác, một căn bệnh được biết từ rất lâu và đang bùng phát với tốc
độ kỷ lục trên diện rộng. Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm
2000 trên thế giới có khoảng 175 triệu người đến năm 2010 là 220,7 triệu
người, trong đó đái tháo đường typ 2 chiếm 97% riêng ở Châu Á có khoảng
123,3 triệu người bị đái tháo đường. Đái tháo đường là một trong số các yếu
tố nguy cơ gây vữa xơ động mạch (VXĐM) hiện nay đang là mối quan tâm
của toàn cầu bởi tỷ lệ ngày càng tăng, gây nhiều biến chứng nguy hiểm và
đứng hàng đầu là những biến chứng về tim mạch. Bệnh sau một thời gian tiến
triển có nhiều biến chứng, đặc biệt là biến chứng mạch máu lớn, xảy ra sớm
và gây nhiều hậu quả nghiêm trọng, 70-75% bệnh nhân đái tháo đường tử
vong do những biến chứng của VXĐM gây nên trong đó có bệnh động mạch
chi dưới [2], [6].
Bệnh động mạch chi dưới (BĐMCD) nguyên nhân chủ yếu là VXĐM,
thường tiến triển âm thầm, không rầm rộ trong những giai đoạn đầu do liên
quan tổn thương thành mạch kéo dài trong nhiều tháng nhiều năm, đây cũng
là nguyên nhân làm cho bệnh nhân đến khám ở giai đoạn cuối của bệnh. Cùng
với sự gia tăng của một số yếu tố nguy cơ như: tăng huyết áp, đái tháo đường,
rối loạn lipid máu... bệnh ảnh hưởng nhiều đến mọi hoạt động do thiếu máu
cục bộ tại chi và gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm như hoại thư và không
ít trường hợp phải cắt cụt chi. BĐMCD là một yếu tố báo hiệu bệnh lý lan tỏa
của hệ thống động mạch không những có tính chất dự báo các biến cố về tim
mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ… mà còn có ý nghĩa tiên lượng về tỷ lệ
tử vong chung cũng như tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch nói riêng. Do vậy
việc phát hiện sớm BĐMCD là một yếu tố tiên lượng giúp cho điều trị dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
2
phòng đối với các bệnh lý trên, vấn đề phát hiện BĐMCD trong những giai
đoạn sớm, thậm chí chưa có biểu hiện lâm sàng trong nhóm các đối tượng có
yếu tố nguy cơ cao đóng vai trò hết sức quan trọng [13].
Trong các phương pháp phát hiện BĐMCD, đo chỉ số huyết áp tâm thu
cổ chân cánh tay ABI (Ankle Brachial pressure Index) là phương pháp đơn giản
hiện đại, không xâm lấn, dễ thực hiện, có thể sử dụng cho quần thể lớn có
nguy cơ cao. Giá trị ABI < 0,9 có độ nhạy 85%, độ đặc hiệu 95%, giá trị dự
báo dương tính 85%, độ chính xác chung 90% trong trường hợp VXĐM, giúp
cho sàng lọc sớm, chính xác các tổn thương của hệ động mạch chi dưới cũng
như theo dõi tiến triển của bệnh [20], [40]. Trên thế giới và ở Việt Nam có
nhiều nghiên cứu dựa trên chỉ số ABI phát hiện tỷ lệ BĐMCD trên bệnh nhân
đái tháo đường typ 2. Tác giả Đào Thị Dừa tỷ lệ đó là 65,12% và Lê Hoàng
Bảo là 23,5% [1], [10]. Mặt khác một số nghiên cứu so sánh đối chiếu tổn
thương động mạch lớn chi dưới trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 bằng chỉ
số ABI và siêu âm doppler mạch kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh được phát hiện
bằng hai phương pháp không có sự khác biệt [36]. Tại Thái Nguyên chưa có
tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Chỉ
số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (ABI) ở bệnh nhân đái tháo đƣờng
typ 2 điều trị tại bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên” với hai
mục tiêu sau:
1. Mô tả chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (ABI) ở bệnh nhân
đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2. Xác định mối liên quan giữa chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh
tay (ABI) và một số yếu tố nguy cơ bệnh động mạch chi dưới ở bệnh
nhân đái tháo đường typ 2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh đái tháo đƣờng
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh không lây có tốc độ phát triển nhanh
nhất. Bệnh được xem như đại dịch và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng
thứ tư, thứ năm ở các nước đang phát triển. Cứ 10 người bị đái tháo đường thì
có đến 9 người là đái tháo đường typ 2. Theo thống kê của hiệp hội đái tháo
đường quốc tế:
Năm 1995 cả thế giới có 135 triệu người mắc bệnh đái tháo đường,
chiếm 4% dân số toàn cầu. Năm 2000, có 151 triệu người mắc bệnh đái tháo
đường. Năm 2006, có 246 triệu người mắc bệnh đái tháo đường. WHO và
Quỹ đái tháo đường thế giới dự báo năm 2025 sẽ có 300 - 339 triệu người mắc,
trong đó ở các nước phát triển tăng 42% và các nước đang phát triển là 170%.
Tại Việt Nam theo báo cáo của Phạm Song (2009) hiện nay có khoảng 5
triệu người mắc bệnh đái tháo đường, với tỷ lệ 8-10%/năm. Việt Nam đang
trở thành nước có tỷ lệ gia tăng bệnh đái tháo đường nhanh nhất thế giới. Đái
tháo đường còn được xem là ―kẻ giết người thầm lặng‖ bởi nhiều người hoàn
toàn không cảm thấy có một dấu hiệu đặc biệt nào trong một thời gian dài
mắc bệnh.
Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hoá mạn tính mang tính chất
xã hội, có số người mắc bệnh lớn và ngày càng gia tăng mạnh mẽ, đồng thời
có nhiều biến chứng kèm theo nên chi phí cho điều trị tăng. Theo thống kê,
chi phí cho người đái tháo đường cao gấp 2,5 lần so với người không bị
đái tháo đường. Tuy nhiên gánh nặng xã hội do bệnh tạo ra còn lớn hơn
nhiều lần [2], [29].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
4
1.2. Định nghĩa, chẩn đoán, phân loại bệnh đái tháo đƣờng
1.2.1. Định nghĩa
Theo WHO thì ĐTĐ là ―một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng
glucose máu do hậu quả của việc thiếu hoặc mất hoàn toàn insulin hoặc do có
liên quan đến suy yếu trong bài tiết và hoạt động của insulin‖. Người ta cho
rằng ĐTĐ là một rối loạn của hệ thống nội tiết, bệnh có thuộc tính là tăng
glucose máu. Mức độ tăng glucose máu phụ thuộc vào sự mất toàn bộ hay
một phần khả năng bài tiết hoặc tăng hoạt động của insulin [2].
1.2.2. Chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường được WHO công nhận năm
1998 và áp dụng từ năm 1999, ít nhất một trong 3 tiêu chí:
- Glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0mmol/l (126mg/dl) sau 2 lần xét
nghiệm.
- Glucose huyết tương bất kỳ ≥ 11,1mmol/l (200mg/dl) kèm theo triệu
chứng tiểu nhiều, uống nhiều, sụt cân.
- Glucose huyết tương 2 giờ sau uống 75g glucose ≥ 11,1mmol/l
(200mg/dl).
Ngoài tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của WHO năm 1998 dựa vào glucose
máu, Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes Association-
ADA) đề nghị đưa thêm tiêu chuẩn chẩn đoán dựa vào HbA1c. Người bệnh
ĐTĐ có tăng glucose máu (như tiêu chuẩn của WHO) và HbA1c ≥ 6,5%
[2], [21].
1.2.3. Phân loại đái tháo đường
Theo đề nghị của hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) năm 1997 và WHO năm
1998: các typ của ĐTĐ được xác định dựa vào nguyên nhân sinh bệnh, bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
5
gồm: ĐTĐ typ 1, ĐTĐ typ 2, ĐTĐ thai kỳ và các tình trạng tăng đường huyết
đặc biệt khác.
* Đái tháo đường typ 1: Do tế bào bêta ở tiểu đảo tuỵ bị huỷ hoại nên
không sản xuất được insulin, cơ thể bị thiếu hụt insulin hoàn toàn.
* Đái tháo đường typ 2: Thiếu hụt một phần hoặc hoàn toàn insulin do
hiện tượng kháng insulin hoặc giảm tiết insulin của cơ thể.
* Đái tháo đường thai kỳ: Xảy ra trong thời kỳ mang thai ở người phụ
nữ. Do tình trạng tăng cân và thay đổi nội tiết tố dẫn đến tình trạng kháng
insulin.
*Một số thể khác
- Khiếm khuyết chức năng tế bào bêta do gen (MODY 1, 2, 3, 4).
- Giảm hoạt tính của insulin do gen.
- Bệnh lý tuỵ ngoại tiết.
- Do các bệnh nội tiết khác.
- Do nhiễm trùng.
- Do thuốc, hoá chất.
- Đáp ứng gen và trung gian miễn dịch [3], [21].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
6
1.3. Tóm tắt giải phẫu hệ động mạch chi dƣới và cấu trúc mô học của
thành động mạch
1.3.1. Giải phẫu hệ động mạch chi dưới [5], [14]
Động mạch đùi (ĐM đùi)
- ĐM chậu ngoài khi đến phía
ĐM đùi chung
sau điểm giữa dây chằng bẹn thì đổi
tên thành ĐM đùi.
- ĐM đùi đi ở mặt trước đùi,
dần đi vào trong, sau đó chui qua
vòng gân cơ khép rồi đổi tên thành
ĐM đùi nông
ĐM khoeo.
- Đường kính trung bình: 6-7mm.
- Đi qua dây chằng bẹn 4cm
ĐM đùi sâu
tách ra 1 nhánh lớn cung cấp máu
cho toàn bộ vùng đùi là ĐM đùi sâu.
ĐM đùi sâu
- Xuất phát từ phía sau ngoài
ĐM đùi.
- Đường kính tại gốc 5mm.
ĐM đùi nông
- Tiếp theo động mạch đùi
chung, đường kính 5 - 6mm. Ở khá
nông theo đường nối từ cung đùi
đến trên lồi cầu xương đùi.
- Khi đi qua vòng cơ khép thứ 3
Hình 1.1. Giải phẫu động mạch đùi trong ống đùi Hunter thì đổi tên thành
chung đùi sâu, đùi nông, khoeo ĐM khoeo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
7
ĐM chày trước
- Đường kính: 3mm
- Ở 2/3 trên nằm trên màng gian
cốt, ở 1/3 dưới nằm ở trên xương
chày và khớp cổ chân.
- Đến cổ chân thì đổi tên thành
ĐM chày trước
ĐM mu chân.
- Trên da, đường đi của ĐM
chày trước là một đường vạch từ lồi
củ đến điểm giữa 2 mắt cá.
ĐM mu chân
- Chiếu trên da: đi từ giữa 2 mắt
cá chân đến kẽ giữa ngón chân thứ
ĐM nu chân
nhất và ngón chân thứ hai.
- Đến nền xương đốt bàn thứ
nhất thì cho nhánh ĐM cung và nối
với ĐM gan chân ngoài.
Hình 1.2. Giải phẫu động mạch chày
trước và động mạch mu chân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
8
ĐM khoeo
ĐM khoeo
- Đường kính 5mm.
- Nằm ở phía trong khoeo, tĩnh
mạch nằm ngoài.
- ĐM khoeo đến bờ dưới cơ
khoeo thì chia thành 2 nhánh là ĐM
chày trước và ĐM chày sau.
ĐM chày sau
ĐM chày sau
- Đường kính 3mm.
- Đi giữa hai lớp cơ vùng cẳng
chân sau, lúc đầu ĐM đi giữa 2
xương chày và mác. Sau đó đi vào
trong và ra nông. Ở 1/3 dưới ĐM đi
ngay cạnh trong gân gót.
- Trên da, ĐM chày đi theo 1
ĐM mác
đường vạch từ góc dưới trám khoeo
đến điểm giữa mắt cá chân và gân gót.
ĐM mác
- Tách ra từ ĐM chày sau
khoảng 2,5cm bờ dưới cơ khoeo.
- Đường kính trung bình 2mm.
- Đi chếch ra phía ngoài xương
mác, lúc đầu nằm giữa các lớp cơ,
sau đó càng đi sâu dưới màng gian
cốt.
Hình 1.3. Giải phẫu động mạch khoeo
chày sau, động mạch mác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
9
1.3.2. Cấu trúc mô học của thành động mạch [30]
Từ trong ra ngoài thành động mạch có 3 lớp áo đồng tâm:
- Lớp áo trong: từ trong ra ngoài có 3 lớp
+ Lớp nội mô: Là một hàng tế bào dẹt nhân lồi vào trong lòng động
mạch, bào tương mỏng.
+ Lớp dưới nội mô: mô liên kết thưa có ít sợi cơ trơn.
+ Màng ngăn chun trong: Là màng ngăn cách giữa áo giữa và áo trong.
- Lớp áo giữa: Là lớp dầy nhất của động mạch, cấu tạo bởi những sợi cơ
trơn xen kẽ những sợi chun, sợi colagen. Được ngăn cách với lớp áo ngoài bởi
màng ngăn chun ngoài.
- Lớp áo ngoài: Mô liên kết chứa nhiều sợi colagen và sợi chun, chứa
mạch máu và thần kinh.
* Chức năng của tế bào nội mạc: điều hòa dòng máu-bao gồm trương
lực mạch, hằng định nội môi mạch máu, trao đổi chất dinh dưỡng, điều khiển
sự di chuyển bạch cầu, tăng sinh và di chuyển các tế bào cơ trơn mạch máu.
1.4. Đại cƣơng về bệnh động mạch chi dƣới
1.4.1. Khái niệm bệnh động mạch chi dưới
Bệnh động mạch chi dưới có nguyên nhân phổ biến nhất là do mảng xơ
vữa phát triển gây hẹp dần lòng mạch hoặc tắc nghẽn hoàn toàn, do đó làm
giảm tưới máu chi khi vận động hoặc khi nghỉ. Trong BĐMCD sự tổn thương
nội mạc làm mảng xơ vữa phát triển gây hẹp dần và cuối cùng là tắc hoàn toàn
động mạch. Lòng mạch bị hẹp dần làm giảm lượng máu cung cấp cho phía hạ
lưu gây ra biểu hiện lâm sàng là cơn đau cách hồi ở chân [13].
1.4.2. Các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Vữa xơ động mạch là nguyên nhân chủ yếu của bệnh động mạch chi dưới, các yếu tố nguy cơ của tổn
thương động mạch chi dưới cũng là yếu tố nguy cơ của vữa xơ động mạch. Có thể chia làm 4 nhóm.
10
1.4.2.1. Các yếu tố bệnh lý
* Đái tháo đường
Là một yếu tố nguy cơ thường gặp của vữa xơ động mạch và có tỷ lệ cao
dẫn đến bệnh lý mạch máu. Mặc dù mối liên quan về sinh lý bệnh giữa đái
tháo đường và BĐMCD chưa rõ ràng, tuy nhiên người ta nhận thấy có tỷ lệ
tăng huyết áp và tăng mỡ máu ở các bệnh nhân đái tháo đường. Các bệnh
nhân có hội chứng chuyển hoá (được định nghĩa bởi tình trạng tăng đề kháng
insulin, tăng CT, giảm HDL-C, tăng LDL-C) đặc biệt làm tăng nguy cơ phát
triển BĐMCD. Trong nghiên cứu Cardiovascular Health Study, nguy cơ phát
triển BĐMCD ở bệnh nhân đái tháo đường tăng gấp 4 lần, nghiên cứu của
Hoorn, 21% bệnh nhân đái tháo đường có ABI < 0,9 và gần 42% có bất
thường về ABI, giảm biên độ mạch ở cổ chân hoặc có tiền sử mổ bắc cầu
động mạch ngoại biên. Robert Cosby và cộng sự, trong nghiên cứu về mối
liên quan giữa mức độ glucose máu và tỷ lệ mắc bệnh động mạch ngoại biên
đã đưa ra kết quả: với những bệnh nhân dung nạp glucose bình thường, tỷ lệ
mắc BĐMCD là 12,5%; bệnh nhân có giảm dung nạp glucose, tỷ lệ mắc là
19,9%; nhưng với bệnh nhân đái tháo đường, tỷ lệ mắc BĐMCD lên đến
22,4% [27], [72].
* Rối loạn lipid máu
Rối loạn lipid máu là tình trạng rối loạn và hoặc tăng nồng độ các thành
phần lipid trong máu, hậu quả là sự tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc mạch,
làm gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột quỵ, tăng các biến chứng
mạch máu khác. Ngày nay, người ta xem đã có rối loạn lipid máu ngay từ khi
tỷ lệ các thành phần của lipid trong máu có sự thay đổi. Người đái tháo đường
typ 2 thường có tăng triglycerid máu và giảm HDL-C (loại lipoprotein được
xem là có chức năng bảo vệ thành mạch), đôi khi không phụ thuộc vào mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
11
độ kiểm soát đường máu. Người bệnh mới mắc đái tháo đường typ 2 thường
có mức HDL-C thấp ở nam từ 20 - 50%, nữ 10 - 25%. Chuyển hoá LDL-C
cũng bị rối loạn ở người đái tháo đường typ 2, chỉ cần LDL-C tăng nhẹ cũng
đã là yếu tố nguy cơ làm bệnh mạch vành tăng rõ rệt.
Tăng lipid máu dần dần làm tổn thương các tế bào nội mô của thành
động mạch dẫn đến hình thành tổn thương xơ vữa. Trong đó LDL-C là một
nguyên nhân chính dẫn đến rối loạn chức năng và tổn thương tế bào cơ trơn
thành mạch. Do đó, các lipoprotein dễ xâm nhập vào thành động mạch và
lắng đọng lipid vào thành động mạch gây ra những tổn thương ban đầu của
vữa xơ động mạch [32], [73].
* Tăng huyết áp.
Tăng huyết áp (THA) là tình trạng huyết áp thường xuyên tăng trên mức
bình thường. Theo tổ chức Y tế Thế giới, THA khi huyết áp tối đa (HATT) ≥
140mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu (HATTr) ≥ 90mmHg.
THA là một yếu tố nguy cơ quan trọng của BĐMCD. THA làm thay đổi
phức tạp cấu tạo của thành động mạch, làm tổn thương chức năng của nội mô
và phì đại lớp áo giữa, làm giảm độ giãn nở của mạch máu, thúc đẩy nhanh
quá trình xơ vữa mạch máu. Nghiên cứu của Framingham theo dõi trong 26
năm cho thấy nguy cơ tương đối của BĐMCD ở người tăng huyết áp là 2,5
với nam và 3,9 với nữ [18], [47].
* Bệnh lý mạch vành
Bệnh mạch vành là nguy cơ hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân đái tháo
đường typ 2. Theo AHA/ACC (American Heart Association/American
College of Cardiology) năm 2006 đã ghi nhận bệnh mạch vành là yếu tố nguy
cơ quan trọng của bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
Quá trình đái tháo đường dẫn đến bệnh tim mạch trong đó có bệnh mạch vành
là một quá trình lâu dài gồm hai yếu tố là vữa xơ động mạch và tăng huyết áp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
12
đan xen lẫn nhau, chúng vừa là nguyên nhân, vừa là hậu quả của nhau, thúc
đẩy nhau tiến triển. Hậu quả của quá trình xơ vữa mạch sẽ phá vỡ lớp áo giữa
của mạch máu lớn [18], [48].
* Rối loạn đông máu
Nghiên cứu Cecileclairotte và cộng sự đánh giá vai trò của fibrinogen
trong BĐMCD tiến hành trên bệnh nhân được chẩn đoán có BĐMCD dựa vào
chỉ số ABI, cơn đau cách hồi. Kết quả cho thấy có mối tương quan thuận giữa
nồng độ fibrinogen, hút thuốc lá và chỉ số ABI [13].
1.4.2.2. Các yếu tố liên quan đến lối sống
* Hút thuốc lá
Hút thuốc lá là nguy cơ chính của BĐMCD nhất là ở những người trẻ
tuổi bị BĐMCD. Hút thuốc lá làm tổn thương nội mạc mạch máu, làm tăng
đông máu và tăng tiến triển của mảng xơ vữa. Trong nghiên cứu
Cardiovascular Heath Study, người hút thuốc lá có nguy cơ tương đối phát
triển BĐMCD cao hơn người không hút thuốc lá tới 7,5 lần. Trong một
nghiên cứu khác nhận thấy rằng nguy cơ này tăng gấp 7 lần ở nhóm đã từng
hút thuốc lá và 16 lần ở nhóm đang hút thuốc lá. Longstreth W T và cộng sự,
trong nghiên cứu về sức khoẻ và dinh dưỡng quốc gia, cho thấy nguy cơ mắc
bệnh BĐMCD ở những người hút thuốc lá tăng 3 - 6 lần so với nhóm không
hút thuốc lá. Thuốc lá còn làm thúc đẩy sự tiến triển nhanh của mảng xơ vữa,
vì thế BĐMCD có thể gặp ở những người rất trẻ hút thuốc lá nhiều, người ta
còn gọi là hội chứng thiểu sản chủ - chậu, gặp ở những người trẻ tuổi từ 30-40
tuổi [56].
* Thừa cân và béo phì
―Béo phì là trạng thái thừa mỡ của cơ thể ‖. Theo các chuyên gia của
WHO, béo phì là yếu tố nguy cơ mạnh mẽ nhất tác động lên khả năng mắc đái
tháo đường typ 2. Có nhiều phương pháp chẩn đoán và phân loại béo phì,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
13
trong đó chẩn đoán béo phì bằng chỉ số khối cơ thể và chỉ số bụng mông được
áp dụng khá rộng rãi. Cho tới nay, tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì đã được WHO
thống nhất. Tuy nhiên tiêu chuẩn này là khác nhau cho các vùng địa lý, châu
lục khác nhau. Trong bệnh béo phì, tích lũy mỡ xảy ra trong một thời gian dài,
do đó sự suy giảm khả năng tự bảo vệ chống lại quá trình nhiễm mỡ có thể xảy
ra ở một số thời điểm và triglycerid dần được tích lũy lại. Ở người béo phì, đái
tháo đường lâm sàng thường xuất hiện sau khi 50 - 70% tiểu đảo Langerhans
bị tổn thương.
Béo bụng còn được gọi là béo dạng nam, là một thuật ngữ chỉ những
người mà phân bố mỡ ở bụng, nội tạng và phần trên cơ thể chiếm tỷ trọng đáng
kể. Béo bụng, ngay cả với những người cân nặng không thực sự xếp vào loại
béo phì hoặc chỉ béo vừa phải là một yếu tố nguy cơ độc lập gây ra rối loạn mỡ
máu, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa đường. Ngày nay, béo phì đang
ngày càng gia tăng, kéo theo sự gia tăng của bệnh đái tháo đường typ 2 và
bệnh tim mạch. Vấn đề béo phì có phải là yếu tố nguy cơ đối với BĐMCD hay
không còn đang tranh cãi [32], [72].
1.4.2.3. Các yếu tố về thể tạng.
* Tuổi
Bệnh nhân càng cao tuổi thì tỷ lệ mắc BĐMCD càng cao. Nghiên cứu
Rotterdam sử dụng chỉ số ABI trong chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới. Kết
quả cho thấy tỷ lệ mắc BĐMCD tăng dần theo tuổi: độ tuổi 55-59 là 8,8%; 70-
74 là 19,8% và lên tới 27% ở độ tuổi 75-79. Tương tự, nghiên cứu SanDiego
sử dụng các phương pháp không xâm nhập để chẩn đoán BĐMCD (chụp cộng
hưởng từ mạch máu và chụp cắt lớp vi tính mạch máu đa dãy đầu dò) cũng
cho thấy rằng: tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh BĐMCD càng cao. Tỷ lệ mắc
BĐMCD trong nghiên cứu này là 2,1% với độ tuổi 50-55; tăng lên tới 22,3%
ở độ tuổi 70-74 [11], [46].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
14
* Giới:
Tỷ lệ nam giới bị BĐMCD cao hơn nữ giới ở mọi lứa tuổi tuy nhiên tỷ lệ
này giảm đi rõ rệt sau 50 tuổi. Trong nghiên cứu Framingham tỷ lệ mới phát
hiện cơn đau cách hồi ở nam giới là 3,25% so với nữ là 1,44% trong nhóm
tuổi 30-39. Tỷ lệ đau cách hồi là 5,7% ở nam so với 3,28% ở nữ trong độ tuổi
40-49, tăng lên 7,1% ở nam so với 6,13% ở nữ trong độ tuổi 50-59 [32].
1.4.2.4. Một số yếu tố mới
* Tăng homocystein máu: Là một yếu tố nguy cơ độc lập của phát triển
mảng xơ vữa động mạch. Nguyên nhân do sự khiếm khuyết về gen ảnh hưởng
đến chuyển hoá homocystein hoặc do thiếu vitamin nhóm B. Homocystein
tăng làm tổn thương và rối loạn chức năng tế bào nội mô. Homocystein máu
tăng dường như làm tăng nguy cơ tiến triển của BĐMCD, nhưng cơ chế cụ
thể vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ [18], [74].
* Viêm: Sự hình thành và tiến triển của mảng xơ vữa được coi là kết hợp
với quá trình viêm trong mạch máu. Trong nghiên cứu về sức khoẻ thể chất và
sức khoẻ phụ nữ, những người có mức CRP (C-Reactive Protein) cao nhất có
nguy cơ tăng gấp 2-7 lần bị đột quỵ, 3-7 lần bị nhồi máu cơ tim và 4-5 lần
mắc bệnh BĐMCD nặng. CRP cũng là yếu tố dự báo của BĐMCD [18], [74].
1.4.3. Đặc điểm, cơ chế bệnh sinh gây tổn thương mạch máu ngoại vi
Sự tiến triển của xơ vữa và tổn thương động mạch xảy ra rất sớm. Ngay
từ giai đoạn tiền đái tháo đường. Rối loạn chức năng nội mạc là biểu hiện
điển hình và sớm nhất của giai đoạn này. Tổn thương lớp nội mạc liên quan
đến tăng glucose máu, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid, đề kháng
insulin. Tổn thương nội mạc là một điểm nổi bật của ĐTĐ, gắn bó chặt chẽ
với một loạt các quá trình, mà tự nó hoặc phối hợp với nhau, có thể dẫn đến
xơ vữa và tổn thương động mạch. Quá trình này bao gồm các thay đổi trong
sao chép gien, giải phóng các cytokines, các yếu tố phát triển và các tế bào kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
15
tập, thay đổi chuyển hoá lipids và tình trạng ôxy hoá, tăng sản xuất các gốc
ôxy hoá hoạt động, như là các gốc ôxy hoá tự do. Sự sản xuất các gốc ôxy hoá
tự do là yếu tố chìa khoá cho sự phát triển xơ vữa và tổn thương động mạch.
Các gốc ôxy hoá tự do sẽ ôxy hoá Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), yếu tố
này kích thích tế bào nội mạc tiếp nhận các tế bào ngưng kết như tế bào mono
và lympho tuần hoàn trong lòng mạch. Các LDL bị ôxy hoá được tích luỹ
trong các đại thực bào tại chỗ để tạo nên các tế bào bọt, đồng thời có độc tính
với các tế bào nội mạc. Vai trò đó của các LDL trong sự phát triển xơ vữa và
tổn thương động mạch tạo cơ sở hợp lý cho việc tác động đến quá trình sản
xuất các gốc ôxy hoá tự do để làm chậm lại tiến trình bệnh lý. Như vậy, về
phương diện sinh học, đái tháo đường typ 2 có sự thay đổi chức năng nội mạc
mạch máu đa dạng bao gồm: giảm sản xuất oxit nitric, gia tăng bất hoạt do
phản ứng oxy hóa, rối loạn sự sao chép. Sau giai đoạn rối loạn chức năng nội
mạc mạch máu sẽ có hiện tượng tăng hoạt động tiểu cầu, tăng sinh tế bào và
lắng đọng cơ chất, tái tạo mạch bất lợi dẫn đến các tổn thương xơ vữa, hẹp,
tắc lòng mạch. Việc hình thành mảng xơ vữa và tổn thương động mạch
thường diễn biến lâu dài, thậm chí lên đến vài chục năm [13], [27].
1.4.4. Triệu chứng lâm sàng bệnh động mạch chi dưới
Cơ năng:
Rối loạn cảm giác, tương ứng với động mạch bị tổn thương như tê, lạnh,
nặng, trì trệ chân. Đau mỏi chân do khả năng hoạt động của chi bị giảm vì
thiếu máu nuôi dưỡng. Đau và ―khập khiễng cách hồi‖: đau đột ngột dữ dội ở
bắp chân, cảm giác co rút cơ bắp chân. Thường xuất hiện khi đi lại, đang đi
phải dừng lại vài phút cho đến khi hết đau mới đi được, sau đó tiếp tục đi một
đoạn thì đau lại tái phát gọi là ―khập khiễng cách hồi‖. Tiến triển nặng dần
cơn đau xảy ra nhiều hơn, đặc biệt là khi đi nhanh, lên dốc và lên cầu thang
hoặc là cơn đau xảy ra thường xuyên và ngay khi nghỉ ngơi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
16
Vị trí đau giúp đánh giá vị trí tổn thương động mạch: Đau cách hồi vùng
bàn chân (tổn thương động mạch chày sau, động mạch mu chân...). Đau cách
hồi vùng bắp chân (tổn thương động mạch khoeo, động mạch đùi...). Đau
cách hồi vùng đùi và bẹn (tổn thương động mạch chậu...). Đau 1 hoặc 2 bên
tuy nhiên thường xảy ra một bên. Tuy nhiên chỉ có 1/10 bệnh nhân có triệu
chứng lâm sàng điển hình của BĐMCD là đi khập khiễng cách hồi.
Thực thể:
Khám lâm sàng
Tổn thương tại chỗ: sờ da lạnh hoặc tái nhợt do giảm tưới máu, nhìn thấy
một phần hoặc toàn thể bàn hoặc ngón chân có hiện tượng thiếu máu hoặc
hoại tử (da đỏ, tím, có thể đen). Bắt mạch mu bàn chân hay động mạch mắt cá
ngoài yếu hoặc không có.
Dấu hiệu gợi ý tắc mạch chi dưới: gặp sớm nhất là tưới máu kém làm da
tái và lạnh, tắc mạch ngón chân gây hoại tử khô, tắc mạch bàn chân, cẳng
chân. Thứ phát là nhiễm trùng, viêm xương phải cắt cụt chi.
Loét: có thể xuất hiện ở đầu chi do nghẽn mạch máu nuôi dưỡng ngón
chân nên khi khám sờ động mạch ở nhiều vị trí như sờ động mạch đùi, động
mạch khoeo ở hõm khoeo, động mạch chày sau, động mạch mu chân, động
mạch mác trước. Có thể đánh giá mạch yếu hay mất mạch. Khám bằng tay,
tốt nhất khám bằng máy đo chỉ số ABI.
Nghe: rất quan trọng, phát hiện âm thổi động mạch chủ bụng, động mạch
bẹn… Xác định vị trí động mạch bị tổn thương.
Tùy vị trí động mạch bị hẹp mà biểu hiện lâm sàng khác nhau, tổn
thương bắt đầu từ vị trí chia đôi động mạch chủ bụng cho đến các mạch máu
phân bố cho bàn chân, ngón chân.
Tổn thương động mạch chỗ chia đôi động mạch chủ bụng: hội chứng
Leriche, bao gồm đau cách hồi vùng đùi và mông hai bên, mất mạch mu chân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
17
hai bên, liệt dương. Tổn thương động mạch chậu ngoài: đau cách hồi vùng đùi
và mông kèm mất mạch phía dưới cùng bên. Tổn thương động mạch đùi
nông: thường gặp đau cách hồi vùng khoeo kèm mất mạch mu chân. Tổn
thương động mạch khoeo: đau cách hồi cẳng chân, loạn dưỡng chi, mất mạch
mu chân, da lạnh, tím do thiếu máu rồi hoại tử ngón chân, làm ngón chân bị
đen khô, teo lại hay phối hợp nhiễm trùng gây loét. Hậu quả là bàn chân đái
tháo đường.
Nhìn ngón chân hoại thư thường đen, có mùi hôi do chết mô, nguy cơ cắt
cụt cao.
Đau cách hồi nhẹ: đau cách hồi chi dưới, với khoảng cách đi được 500m.
Đau cách hồi vừa: đau cách hồi chi dưới, với khoảng cách đi được từ
200-500m.
Đau cách hồi nặng: đau cách hồi chi dưới, với khoảng cách đi được ≤ 200m.
Đau chi khi nghỉ: đau chân kể cả khi nghỉ ngơi, thường đau về đêm, giảm
ở tư thế ngồi [13], [16], [27].
1.4.5.1. Chỉ số huyết áp cổ chân - cánh tay (The Ankle Brachial pressure Index - ABI)
1.4.5. Các phương pháp thăm dò trong chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới
Chỉ số ABI là một thăm dò đơn giản và ít tốn kém được dùng để phát hiện
bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới. Phương pháp này cho kết quả khá
chính xác. Nguyên lý là dựa vào chỉ số giữa huyết áp tâm thu đo được ở cổ chân
1.4.5.2. Nghiệm pháp gắng sức
chia cho huyết áp cao hơn đo được ở hai cánh tay. Xin nêu chi tiết ở mục sau.
Nghiệm pháp gắng sức bao gồm đo chỉ số ABI trước và sau khi cho bệnh
nhân gắng sức (đi bộ thảm lăn, đứng lên ngồi xuống...). Phương pháp này
được dùng để khẳng định những triệu chứng của bệnh nhân là do BĐMCD
gây ra đau cách hồi hay là do những nguyên nhân khác gây ra (giả đau cách
hồi). Bên cạnh đó phương pháp này còn được dùng để đánh giá tiến triển của
bệnh nhân sau điều trị. Đây cũng là một thăm dò không xâm nhập tốt giúp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
18
chẩn đoán BĐMCD khi đo chỉ số ABI lúc nghỉ có giá trị bình thường nhưng
1.4.5.3. Phương pháp siêu âm trong chẩn đoán BĐMCD
bệnh nhân lại có nhiều yếu tố lâm sàng nghi ngờ mắc BĐMCD [27], [30].
Là một thăm dò không chảy máu giúp chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới.
Doppler liên tục
Ưu điểm của phương pháp này là rẻ tiền, trang thiết bị gọn nhẹ, thuận lợi
cho việc thăm khám nhanh, các tín hiệu thu được như các kỹ thuật Doppler
khác nhưng không có hình ảnh phân tích phổ. Đầu dò dạng bút chì có tần số 4
- 8 MHz tùy theo độ nông sâu và cấu trúc mạch cần thăm dò. Thăm dò tốt với
các động mạch chậu, đùi chung, đùi sâu, đùi nông, động mạch khoeo, động
mạch chày trước và chày sau. Các tín hiệu thu được có thể được phân tích
theo ba kiểu: tín hiệu âm thanh, tín hiệu qua đồ thị Doppler thường hoặc phân
tích phổ, đo huyết áp cổ chân - cánh tay và tính chỉ số ABI [30].
Doppler xung kết hợp với siêu âm kiểu B (Duplex)
Siêu âm kiểu B không những cho phép phát hiện các bất thường về hình
thái học mà còn giúp cho việc ghi lại các tín hiệu Doppler được chính xác hơn
từ xác định vị trí, hình dạng, kích thước của tổn thương cho phép phân biệt
cấu trúc mạch và cấu trúc khác ngoài mạch. Xác định được đặc điểm và tính
chất mảng vữa xơ, đo chiều dày của lớp nội trung mạc trong giai đoạn sớm [30].
Siêu âm Doppler màu
Doppler màu là một dạng đặc biệt của Doppler xung trong đó các tín
hiệu Doppler được mã hóa màu tạo lên một bản đồ động của dòng Doppler
trên hình ảnh siêu âm cắt lớp cho biết các thông tin về tốc độ, chiều và kiểu
của dòng chảy. Phương pháp này có nhiều ưu điểm phát hiện dễ dàng các cấu
trúc mạch ở sâu, mạch nhỏ, định lượng các tổn thương nhanh và khách quan,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
19
đánh giá chính xác các tổn thương hẹp nhẹ nhờ những nhát cắt ngang, dọc dễ
dàng đánh giá mức độ xơ vữa cũng như bản chất các mảng xơ vữa ở các giai
đoạn khác nhau [20].
1.4.5.4. Chụp động mạch trong chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới
Chụp động mạch chi dưới, dưới màn tăng sáng đã trở thành một phương
pháp chuẩn để chẩn đoán và hướng dẫn cho can thiệp mạch. Sự phát triển
công nghệ tại những trung tâm can thiệp mạch trong vài thập kỷ gần đây đã
đem lại những hình ảnh chụp mạch có chất lượng cao và đây là tiêu chuẩn
vàng để chẩn đoán và chỉ định điều trị bệnh động mạch chi dưới. Đây là
phương pháp chẩn đoán xâm lấn giúp nhìn rõ lòng mạch nhờ bơm trực tiếp
thuốc cản quang vào lòng mạch. Chụp động mạch cản quang tuy là một
phương pháp chẩn đoán chảy máu, nhưng với những ưu điểm vượt trội,
phương pháp này được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh lý động
mạch chi dưới mạn tính. Thêm vào đó, chụp động mạch còn cung cấp những
thông số cần thiết để quyết định bệnh nhân có thể được điều trị bằng can thiệp
mạch hay mổ bắc cầu nối động mạch ngoại biên hay không [30], [48].
1.4.5.5. Chụp cộng hưởng từ mạch máu [27]
Ưu điểm: Là phương pháp chẩn đoán chính xác, không xâm lấn, chất
lượng hình ảnh đẹp, không cần dùng thuốc cản quang.
Nhược điểm: Thăm dò đoạn xa kém.
Chống chỉ định: bệnh nhân đang mang máy tạo nhịp tim hoặc máy phá
rung, bệnh nhân béo bệu, bệnh nhân không nhịn được thở.
1.5. Nghiên cứu về chỉ số HATT cổ chân - cánh tay (ABI)
1.5.1. Cở sở của việc sử dụng chỉ số ABI
Để thăm dò mạch máu ngoại vi hiện nay có rất nhiều phương pháp từ
thăm khám lâm sàng đến khai thác bệnh sử, tiền sử, bắt mạch, đo huyết áp cổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
20
chân cánh tay đến hàng loạt những thăm dò hiện đại khác như: các loại siêu
âm hay chụp mạch, soi mạch đến chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ hạt
nhân... trong số đó phải kể đến vai trò của siêu âm Doppler liên tục để thăm
dò mạch máu ngoại vi, phân tích các tín hiệu và đo HATT cổ chân, cánh tay.
Đo ABI là phương pháp được nhiều tác giả trên thế giới sử dụng. Ở Mỹ việc
sử dụng việc sử dụng siêu âm Doppler liên tục để thăm dò mạch ngoại vi
được coi là dụng cụ hàng đầu trong những trường hợp còn sờ thấy mạch. Ngày
nay, để đo chỉ số ABI người ta dùng máy dao động ký thay bằng phương pháp
thủ công siêu âm Doppler liên tục loại bỏ túi như đã nói ở trên [62], [63].
Một lượng lớn bệnh nhân những người bị bệnh động mạch chi dưới hay
còn gọi là bệnh động mạch ngoại vi PAD (Peripheral Arterial Disease) không
có triệu chứng hoặc triệu chứng kín đáo, đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường
do có tổn thương thần kinh ngoại biên nên giảm hoặc mất cảm giác đau, bệnh
nhân thường đến khám muộn. Đo ABI cung cấp số liệu khách quan dự đoán
khả năng hồi phục của chân và tiên lượng bệnh nhân. ABI có thể sử dụng như
một dụng cụ sàng lọc bệnh động mạch ngoại vi và theo dõi kết quả của ngiên
cứu can thiệp [25], [63], [60].
Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay (ABI) là tỷ lệ giữa huyết áp
tâm thu đo ở chi dưới (động mạch chày trước, động mạch chày sau) với huyết
áp tâm thu cánh tay cao nhất trong số đo huyết áp của hai bên.
Công thức:
HATT cổ chân
ABI = HATT cánh tay (bên trái hoặc bên phải cao hơn)
Trước đây người ta đo ABI bằng phướng pháp thủ công tức là để đo
huyết áp cổ chân, bao quấn tiêu chuẩn của huyết áp kế được quấn quanh cổ
chân và tín hiệu dòng máu động mạch được ghi ở động mạch chày sau hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
21
động mạch mu bàn chân bằng máy đo Doppler cầm tay. Để đo Doppler, bác sĩ
thường dùng một máy siêu âm cầm tay và một huyết áp kế thông thường [4],
[25], [42].
Hình 1.4. Minh họa vị trí đặt đầu dò Doppler khi đo ABI
bằng máy siêu âm bỏ túi
Ngày nay người ta sử dụng thiết bị tự động là máy dao động ký mạch máu
tức là bao quấn ở cổ chân và cánh tay trên tất cả các chi và bơm phồng cùng
một lúc. Áp suất được đo bằng kỹ thuật dao động ký không cần đến các cảm
biến dòng máu Doppler [31].
Các đặc điểm của phép đo ABI với phương pháp dao động ký mạch máu:
đo chính xác tương tự như phương pháp Doppler, đạt được kết quả bằng cách
gắn các sensor cảm biến trên băng đo ở điểm xa so với băng đo chính từ đó
phát ra tín hiệu đập yếu của động mạch chi dưới. Các giá trị huyết áp phù hợp
với phương pháp Doppler, đo nhanh và chính xác chỉ số ABI dựa trên phương
pháp dao động kế. Kiểm soát dao động huyết áp bằng cách đo huyết áp tứ chi
với khởi đầu của các băng đo trong tình trạng xả hết hơi hoàn toàn, huyết áp
tâm thu tứ chi được xác định trong cùng một thời điểm, cho ra kết quả ABI
[31], [36].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
22
Bảng 1.1. Bảng đánh giá huyết động trên lâm sàng tƣơng đƣơng chỉ số ABI theo Cristol Robert [27]
ABI Ý nghĩa
≥ 1,10 Xơ cứng động mạch
1,00 - 1,09 Bình thường
0,9 - 0,99 Thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ
0,7 - 0,89 Thiếu máu chi dưới mức độ vừa
0,50 - 0,69 Thiếu máu chi dưới rõ ràng
< 0,50 Thiếu máu chi dưới mức độ trầm trọng
Đo ABI không những là kỹ thuật thăm dò quan trọng giúp thầy thuốc dự
đoán PAD, mà còn là phương pháp nghiên cứu giúp cho sàng lọc trên một
quần thể rộng lớn. Người ta nhận thấy ABI thấp trong VXĐM và dự đoán
bệnh mạch vành. Nghiên cứu của Newman và cộng sự xác nhận mối quan hệ
giữa ABI và sự hiện diện các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành cũng như
sự có mặt của bệnh tim mạch khác và bệnh mạch não, mối quan hệ này đặc
biệt với nhóm nguy cơ cao. Trong một nghiên cứu theo dõi huyết áp động
mạch trong chương trình huyết áp người già ở một quần thể 1537 người cả
nam và nữ, Newman dự đoán ABI có thể dự đoán được tỷ lệ tử vong chung
và tử vong do bệnh tim mạch, sự liên quan nguy cơ tử vong của bệnh tim
mạch khi ABI thấp trong quần thể nghiên cứu tăng xấp xỉ gấp 3-4 lần và
không tìm thấy những điều lệ thuộc khác ngoài ABI thấp. Bởi vậy tăng tỷ lệ
tử vong liên quan đến ABI thấp của những bệnh nhân với cơn đau cách hồi là
điều hiển nhiên. Kenna Mc và cộng sự đã chứng minh sau 5 năm tỷ lệ tử vong
xấp xỉ 30% ở bệnh nhân có ABI là 0,7 và 50% bệnh nhân có ABI là 0,4. Điều
này có ý nghĩa tiên lượng, cung cấp chỉ số sống sót giống như đường kính cuối
tâm trương thất trái và phân số tống máu ở bệnh nhân suy tim nặng [20], [25].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
23
1.5.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng ABI trong nước và trên thế giới
Chỉ số HATT cổ chân - cánh tay (ABI) là một trong những phương pháp
đơn giản, hữu ích có thể thực hiện được ở các phòng khám bệnh để phân tầng
nguy cơ. ABI đã được các tác giả trên thế giới nghiên cứu sử dụng như một
phương pháp để dự đoán các biến cố về tim mạch trên bệnh nhân có PAD và
trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2, chỉ số này bình thường lớn hơn hoặc bằng 1, chỉ
số này nhỏ hơn 0,9 cho biết có sự giảm tưới máu của động mạch chi dưới.
* Trên thế giới:
Năm 1999, Hamalainen H cùng cộng sự đã đưa ra kết quả nghiên cứu
tìm ra những nhân tố dự đoán khả năng nuôi dưỡng chi kém ở nhóm bệnh
nhân ĐTĐ cắt cụt chi và nhóm bệnh nhân ĐTĐ không cắt cụt chi theo dõi
trong 7 năm. Kết quả cho thấy ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ cắt cụt chi có thời
gian mắc bệnh dài, ABI thấp. Nhiều bệnh nhân bị tổn thương thận, mắt, thần
kinh, tăng huyết áp. Những tình trạng này làm tăng thêm khả năng đẫn tới
phải cắt cụt chi. Cơn đau cách hồi, mất mạch ngoại vi không phải là những
yếu tố dự báo tốt cho tình trạng đưa đến cắt cụt chi trong khi đó ABI thấp là
yếu tố đáng tin cậy chỉ ra bệnh nhân có phải cắt cụt chi hay không [30].
Năm 2002, Premalathan G và nhóm nghiên cứu so sánh siêu âm màu
Doppler và ABI ở PAD trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có nhiễm trùng chân. Mục
đích của nghiên cứu này là so sánh độ nhậy, độ đặc hiệu của ABI với siêu âm
màu Doppler động mạch ngoại vi trong chẩn đoán bệnh động mạch ngoại vi
coi siêu âm màu Doppler là ―chuẩn vàng‖. Tác giả thấy ABI có độ nhậy thấp
nhưng có độ đặc hiệu cao nên ABI là một dụng cụ để kiểm tra ban đầu và đo
ABI đơn độc được sử dụng để sàng lọc PAD [20].
Năm 2003, Caseadei A và cộng sự đã nghiên cứu PAD thường gặp trong
ĐTĐ typ 2 liên quan tới bệnh lý vi mạch do ĐTĐ. Kết quả sau 14 năm 30,6%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
24
xuất hiện PAD và sau đó là ảnh hưởng đặc biệt tới thận đồng thời với albumin
niệu, tổn thương mắt rồi đến bệnh tim mạch [39].
Năm 2004, Yu H.I và cộng sự đã nghiên cứu CRP và các yếu tố nguy cơ
đối với PAD ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Mục đích so sánh các dấu hiệu viêm
khác nhau và các yếu tố nguy cơ ở các bệnh nhân có tiên lượng PAD trên
bệnh nhân ĐTĐ typ 2 với phương pháp phân tích dọc 30 bệnh nhân ĐTĐ typ 2
có ABI < 0,9 (nhóm có dấu hiệu PAD) và 60 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có ABI > 1,0
(nhóm không có PAD). Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian bị ĐTĐ, mức
creatinin huyết thanh, tỷ lệ cholesterol/HDL-C, trạng thái tăng huyết áp, tiền sử
nhồi máu não, CRP ở nhóm ĐTĐ typ 2 có ABI < 0,9 đều cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm ĐTĐ typ 2 có ABI > 1,0 [74].
Cũng năm 2004, Simone Santos và nhóm nghiên cứu đã đánh giá PAD ở
phụ nữ da đen ĐTĐ typ 2 ở Nam Phi. Mục đích nhằm xác định giá trị ABI và
chỉ số áp lực ngón chân, cánh tay (TBI-Toe Brachial Index) với bắt mạch mu
chân trong việc đánh giá PAD ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Kết quả cho thấy cả
ABI và TBI có ý nghĩa thấp khi bắt thấy mất mạch mu chân, ABI và TBI có ý
nghĩa khi mạch mu chân còn nhưng ABI < 0,9 [71].
Trong nghiên cứu Chin-Hsiao Tseng và cộng sự (2007) đã khảo sát chỉ
số ABI cho 279 đối tượng, sau 7 năm những đối tượng này được chụp CT-scan
đa cắt lớp, tác giả nhận thấy chỉ số ABI có liên quan với sự xuất hiện và mức
độ calci hóa của động mạch vành [41].
Như vậy ABI vừa giúp cho việc sàng lọc, dự báo PAD vừa giúp cho tiên
lượng các biến chứng về tim mạch trong quần thể và trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2.
* Tại Việt Nam:
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu ứng dụng siêu âm Doppler cũng như các
phương pháp không chảy máu như đo chỉ số ABI đã được đề cập tới để đánh
giá bệnh lý động mạch ngoại vi. Năm 2004, Trần Hồng Nghị đã nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
25
giá trị của ABI trong chẩn đoán sớm bệnh động mạch chi dưới và nguy cơ tim
mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp. Tác giả đã kết luận ABI có mối liên quan tỷ
lệ nghịch với các yếu tố nguy cơ tim mạch và các biểu hiện lâm sàng ở bệnh
nhân THA. ABI giảm rõ rệt ở bệnh nhân tăng huyết áp. ABI càng giảm nguy
cơ tim mạch càng tăng. ABI là một chỉ số tin cậy trong chẩn đoán bệnh động
mạch chi dưới, ABI < 0,9 là yếu tố nguy cơ liên quan chặt chẽ với các biến
chứng VXĐM của bệnh nhân THA [26].
Vũ Văn Long (2005) nghiên cứu chỉ số ABI trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2
cũng đưa ra kết luận: ―ABI ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 thấp hơn rõ rệt so với
nhóm người bình thường‖. Trong nghiên cứu tác giả còn so sánh đối chiếu với
giá trị của siêu âm mạch, kết quả cho thấy sư tương đương giữa hai phương pháp
có mối quan hệ chặt chẽ, ABI có độ nhậy và độ dặc hiệu cao [20].
Đào Thị Dừa và cộng sự (2011) đã nghiên cứu tổn thương động mạch
lớn chi dưới ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 bằng chỉ số ABI trên 172 bệnh nhân tại
bệnh viện Trung ương Huế, kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương
động mạch lớn 2 chi dưới theo chỉ số ABI là 65,12% và theo phân loại lâm sàng
của Lerich-Fontain là 60,47%. Sự phù hợp giữa đánh giá tổn thương động mạch
hai chi dưới theo ABI và theo phân loại lâm sàng của Lerich-Fontain ở bệnh nhân
ĐTĐ với chỉ số phù hợp là 90% [10]. Một nghiên cứu khác của Lê Hoàng Bảo và
cộng sự (2012) trên 153 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 bằng chỉ số ABI tại Bệnh viện
Chợ Rẫy cho thấy tỷ lệ BĐMCD là 23,5% [1].
Nguyễn Hoài Mãnh và cộng sự (2012) cũng nghiên cứu tổn thương động
mạch 2 chi dưới ở 60 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 nhập viện tại Bệnh viện Trường
Đại học Y dược Huế bằng chỉ số ABI. Kết quả ở chân phải ABI (0,9 - 0,99) là
61,67%; ABI < 0,7 là 13,33%; ABI ≥ 1,10 là 25%. Ở chân trái ABI (0,9 - 1,09)
là 63,33%; ABI < 0,7 là 11,67% và ABI ≥ 1,10 là 25% [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
26
Đoàn Văn Đệ và cộng sự (2012) nghiên cứu chỉ số ABI ở bệnh nhân
ĐTĐ typ 2 có loét bàn chân điều trị tại khoa chăm sóc bàn chân, Bệnh viện
Nội tiết Trung ương. Kết quả 62,5% bệnh nhân có ABI < 0,9 trong đó 22,5%
bệnh nhân ở mức độ thiếu máu rất nặng ABI < 0,4 nguy cơ cắt cụt chi [8].
Cho dù ngày nay có nhiều phương tiện máy móc tinh vi để chẩn đoán
bệnh động mạch chi dưới nhưng ABI vẫn rất có giá trị dự đoán các bệnh tim
mạch, mức can thiệp điều trị và khả năng sống sót. Về cơ bản ABI vẫn được
xem là kỹ thuật thực hành ở các trung tâm và thực hành tim mạch một cách
thường xuyên bởi kỹ thuật đơn giản, kinh tế, là phương pháp sàng lọc trong
quần thể lớn những người có nguy cơ VXĐM để giảm bớt các thăm dò can
thiệp khác và đặc biệt với PAD. Người ta đề xuất ABI cần được sử dụng như
một kỹ thuật thủ tục cho tất cả bệnh nhân có nguy cơ PAD đặc biệt ở người
già trên 70 tuổi và cả những người 50 tuổi có yếu tố nguy cơ VXĐM như hút
thuốc lá và đái tháo đường [53].
Ngoài ra còn một số tác giả khác, nhưng tại Thái Nguyên chưa có tác giả
nào nghiên cứu về mối liên quan giữa ABI và một số yếu tố nguy cơ về mạch
máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Qua tìm hiểu bệnh học, yếu tố nguy
cơ, các biến chứng của đái tháo đường chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo
sát chỉ số ABI và mối liên quan giữa ABI với một số yếu tố nguy cơ bệnh
động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 để góp phần hiểu biết
hơn và phát hiện sớm bệnh động mạch chi dưới ở bênh nhân đái tháo
đường typ 2.
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
27
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Bao gồm 400 bệnh nhân Đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên từ tháng 3/2013 đến tháng 9/2013.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường được WHO công nhận năm 1998
và áp dụng từ 1999, khi có ít nhất một trong 3 tiêu chí sau:
- Glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0mmol/l (126mg/dl) sau 2 lần xét nghiệm.
- Glucose huyết tương bất kỳ ≥ 11,1mmol/l (200mg/dl) kèm theo triệu
chứng tiểu nhiều, uống nhiều, sụt cân không có nguyên nhân.
- Glucose huyết tương 2 giờ sau uống 75g glucose ≥ 11,1mmol/l
(200mg/dl).
Ở trường hợp nghi ngờ có thể làm xét nghiệm sau vài ngày hoặc thực
hiện nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống.
Chẩn đoán đái tháo đường typ 2: Căn cứ vào tiêu chuẩn chẩn đoán đái
tháo đường như trên, kèm theo có các yếu tố như tuổi bệnh nhân trên 40, khởi
phát chậm, không rõ triệu chứng, thể trạng béo, có yếu tố gia đình, tiền sử đã
được điều trị bằng thuốc uống kích thích tụy tiết insulin [2], [21].
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân ĐTĐ typ 1, ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ typ khác, ĐTĐ thứ phát sau
bệnh nội tiết hoặc nhiễm khuẩn.
- Bệnh nhân có bệnh: Basedow, suy giáp, bệnh tuyến yên.
- Bệnh nhân có kèm theo bệnh cảnh nhiễm trùng cấp tính hoặc hôn mê.
- Bệnh nhân có kèm suy gan, bệnh nhân đang sử dụng thuốc tăng glucose máu.
- Các bệnh nhân cắt cụt chi hoặc tháo khớp từ khớp cổ chân trở lên, bệnh
nhân bị viêm mạch chi dưới, bệnh nhân thay van tim, nối mạch chi.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
28
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 3/2013 đến tháng 9/12/2013.
Địa điểm: Khoa Nội Tiết và Khoa khám bệnh tại Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
- Chọn mẫu có chủ đích.
- Cỡ mẫu:
Cách chọn mẫu: áp dụng công thức:
Trong đó:
n: số bệnh nhân tối thiểu cần nghiên cứu.
Z: hệ số giới hạn tin cậy (với α = 0,05 → = 1,96)
p: tỷ lệ ABI < 0,9 là 23,5% [1].
d: sai số mong muốn (chọn d = 0,05). Theo công thức cỡ mẫu cần để mô tả là n = 1,962.0,235.0,765/0,052
Ta có n = 276: số bệnh nhân tối thiểu cần đưa vào nghiên cứu mô tả.
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:
- Tuổi, giới.
- Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường.
- Tiền sử tăng huyết áp, hút thuốc lá, bệnh lý mạch vành.
- Triệu chứng lâm sàng của nhóm nghiên cứu: đau cách hồi, tê bì tay chân,
mất mạch mu chân hoặc chày sau, sờ thấy chi lạnh, loét hoặc hoại tử bàn chân.
Chỉ số ABI
Các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch chi dưới ở nhóm nghiên cứu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
29
- Tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường.
- Hút thuốc lá.
- Bệnh mạch vành.
- Tăng huyết áp.
- Chỉ số BMI.
- Vòng eo (béo trung tâm).
- Glucose máu lúc đói.
- HbA1c.
- Lipid máu: cholesterol, triglycerid, LDL-C, HDL-C.
2.5. Một số tiêu chuẩn đánh giá
* Tuổi: dựa theo thang điểm đánh giá nguy cơ tim mạch chia tuổi của
bệnh nhân thành bốn nhóm: 40 - 49 tuổi, 50 - 59 tuổi, 60 - 69 tuổi và ≥ 70 tuổi.
* Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường: được xác định bắt đầu từ khi
chẩn đoán xác định bệnh đái tháo đường và chia thành 4 nhóm là < 1 năm, 1 -
5 năm, > 5 năm - 10 năm và trên 10 năm.
* Hút thuốc lá: Theo WHO (1996), khi hút trên 5 điếu/ngày trong thời
gian liên tục > 2 năm, trong tiền sử hoặc hiện tại. Tình trạng hút thuốc được
tính bằng số bao hút một ngày nhân với số năm hút thuốc [56].
* Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số huyết áp dựa theo JNC VII [47].
Tăng huyết áp khi HATT ≥ 140mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90mmHg.
* Tiêu chuẩn đánh giá BMI:
Bảng 2.1. Đánh giá chỉ số BMI cho người Châu Á trưởng thành (WHO)[2]
BMI (kg/m2) Phân độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
30
< 18,5 Gầy
18,5 - 22,9 Bình thường
23,0 - 24,9 Thừa cân
25 - 29,9 Béo phì độ I
≥ 30 Béo phì độ II
* Đánh giá kết quả phân loại béo trung tâm dành cho người Châu Á
theo tiêu chuẩn của WHO (1999) [6].
Số đo vòng bụng: nam ≥ 90cm, nữ ≥ 80cm.
Chỉ số eo/hông: nam > 0,9 và nữ ≥ 0,85.
*Triệu chứng lâm sàng bệnh động mạch chi dưới:
Cảm giác đau, vị trí, thời gian, tính chất đau (đau khi đi lại, khi vận động,
kéo dài bao lâu, khi nào và làm thế nào hết cơn đau).
Màu sắc của chi bình thường hay tím đỏ loét không, có hoại tử không...
Bắt mạch xem có đập tốt, yếu hay không sờ thấy mạch: các động mạch
chậu, động mạch đùi chung, động mạch đùi nông, động mạch khoeo, động
mạch mu chân, chày sau, so sánh hai bên.
Nghe động mạch tại các vị trí: các động mạch chi dưới cũng như hệ động
mạch cảnh, động mạch chủ bụng, động mạch thận phát hiện tiếng thổi động
mạch liên quan đến hẹp động mạch [16], [27].
* Chẩn đoán bệnh mạch vành: dựa vào khai thác tiền sử, lâm sàng và
điện tim. Thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim căn cứ vào tiêu chuẩn chẩn đoán
trên điện tâm đồ:
+ Thiếu máu cơ tim: điện tâm đồ có hình ảnh sóng T dương, cao nhọn,
đối xứng hoặc dẹt âm. Đoạn ST: ở tất cả các chuyển đạo (trừ aVR) chênh xuống
≥ 1mm; chênh lên ≥ 2mm ở V1 đến V4 và ≥ 1mm ở các chuyển đạo khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
31
+ Nhồi máu cơ tim: sóng vòm Padee, T âm sâu, nhọn, đối xứng. Xuất
hiện sóng Q bệnh lý, QT kéo dài, ST chênh lên. Nếu nhồi máu cơ tim giai
đoạn sẹo hoá: ST đã đồng điện, T dương hay âm, Q bệnh lý tồn tại vĩnh viễn [3].
* Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số glucose máu lúc đói và HbA1c:
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá kiểm soát glucose máu lúc đói và HbA1c
của người bệnh ĐTĐ theo WHO (2002) [2], [21]
Đánh giá Tốt Trung bình Kém Chỉ số
Glucose máu lúc đói (mmol/l) 4,4 - 6,1 < 7,0 > 7
HbA1c (%) < 6,5 6,5 - 7,5 > 7,5
* Đánh giá kết quả biland Lipid máu:
Bảng 2.3. Giới hạn bệnh lý thành phần lipid máu
theo WHO (1998) [2], [21]
Đơn vị Giới hạn bệnh lý Chỉ số
mmol/l > 2,3 Triglycerid
mmol/l > 5,2 Cholesterol
mmol/l < 0,9 HDL-C
mmol/l > 3,4 LDL-C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
32
* Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số ABI:
Bảng 2.4. Bảng đánh giá huyết động trên lâm sàng tƣơng đƣơng
chỉ số ABI theo Cristol Robert [27]
Ý nghĩa ABI
Xơ cứng động mạch ≥ 1,10
1,00 - 1,09 Bình thường
0,9 - 0,99 Thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ
0,7 - 0,89 Thiếu máu chi dưới mức độ vừa
0,50 - 0,69 Thiếu máu chi dưới rõ ràng
< 0,50 Thiếu máu chi dưới mức độ trầm trọng
Trong nghiên cứu chúng tôi chia ABI làm 3 nhóm:
ABI < 0,9: thiếu máu chi dưới mức độ vừa và nặng
ABI (0,9 - 1,09): thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ
ABI ≥ 1,10: xơ cứng động mạch
2.6. Các bƣớc nghiên cứu - cách thu thập số liệu
2.6.1. Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng
Tất cả các đối tượng được nghiên cứu lâm sàng tỷ mỷ theo một quy trình
thống nhất khai thác: tuổi, giới, khai thác tiền sử, bệnh sử, thời gian phát hiện
bệnh, các yếu tố nguy cơ khác như hút thuốc lá, tiền sử tăng huyết áp, bệnh
mạch vành. Theo dõi các triệu chứng lâm sàng: đau cách hồi, tê bì tay chân,
mất mạch mu chân, sờ thấy chi lạnh, loét hoặc hoại tử bàn chân.
Đo huyết áp: Khai thác tiền sử chẩn đoán và điều trị huyết áp. Sử dụng
ống nghe và huyết áp kế Nhật Bản. Bệnh nhân được nghỉ 10 phút trước khi
đo. Đo huyết áp theo phương pháp Korotkoff, đo ở động mạch cánh tay với tư
thế ngồi, huyết áp được đo ít nhất hai thời điểm, mỗi thời điểm đo hai lần. Sau
đó xác định huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.
Đo chỉ số nhân trắc: Sử dụng cân bàn Trung Quốc có gắn thước chiều cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
33
Đo cân nặng: Bệnh nhân nhịn ăn sáng, mặc quần áo mỏng, cởi bỏ dày
dép, cân chính xác đến 0,1kg.
Đo chiều cao: Bệnh nhân đứng thẳng người theo tư thế đứng nghiêm,
bốn điểm phía sau là chẩm, lưng, mông, và gót chân, sát thước đo. Từ từ hạ
xuống thành ngang của thước đo, chạm điểm cao nhất của đỉnh đầu thì dừng
lại và đọc kết quả. Đơn vị chiều cao được tính bằng (m), số đo được tính
chính xác đến 0,5cm.
Tính chỉ số khối cơ thể (BMI) theo công thức:
BMI = p: cân nặng (kg), h: chiều cao (m). p h2 Trong đó:
Tính chỉ số vòng bụng, vòng mông: dùng thước dây có chia đơn vị đến 0,1cm.
Vòng bụng đo ngang qua rốn và qua điểm cong nhất của xương đốt sống thắt lưng
(cm). Vòng mông đo ngang qua hai mấu chuyển lớn (cm).
Triệu chứng lâm sàng bệnh động mạch chi dưới ở nhóm nghiên cứu:
Khám lâm sàng: các triệu chứng cơ năng, cơn đau cách hồi.
Khai thác các triệu chứng lâm sàng của bệnh lý mạch vành: bao gồm
đau ngực ổn định và đau ngực không ổn định. Các triệu chứng cơ năng đau
ngực (thời gian, vị trí, tính chất, dùng thuốc có đỡ không).
2.6.2. Các xét nghiệm cận lâm sàng
Xét nghiệm sinh hóa:
Tất cả các bệnh nhân được lấy máu tĩnh mạch vào buổi sáng trước lúc ăn
(cách bữa ăn 6 - 8 giờ). Không chống đông, ly tâm lấy huyết thanh, các xét
nghiệm này thực hiện bằng phương pháp enzym so màu trên máy sinh hóa tự
động Olympus AU 640 của BECKMAN tại khoa Sinh hóa Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên [17].
Định lượng glucose máu.
Định lượng HbA1c.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
34
Cholesterol toàn phần (CT), Triglycerid (TG), HDL-C, LDL-C.
Điện tim: tất cả các bệnh nhân được ghi điện tim tại phòng điện tim bằng
máy điện tim Nikhon Koden Nhật Bản.
2.6.3. Đo chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (ABI)
Đo huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay theo quy trình thống nhất bằng
máy dao động ký mạch máu VP 1000 PLUS.
Model: BP - 203 RPE III.
Hãng sản xuất: OMORON/ NHẬT BẢN.
Hình 2.1. Hình ảnh máy Omron VP 1000 plus và phương pháp đo ABI
Hình 2.2. Hình ảnh đo ABI bằng máy dao động ký
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
35
Các bước tiến hành [31]
Trước khi đo giải thích cho bệnh nhân yên tâm và hợp tác.
Đo ở phòng thoáng mát, yên tĩnh.
Bệnh nhân nằm ngửa hai tay, hai chân duỗi thẳng, nghỉ ngơi 10 phút
trước khi đo.
Đặt bao quấn ở cổ chân trên mắt cá chân 2cm và trên nếp gấp khuỷu 2cm
ở tất cả các chi. Sau đó bơm phồng cùng một lúc. Áp suất được đo bằng kỹ
thuật dao động ký không cần đến các cảm biến dòng máu Doppler.
Ta thu được kết quả:
HATT cánh tay trái, HATT cánh tay phải, HATT cổ chân trái, HATT cổ
chân phải.
ABI chân trái, ABI chân phải.
ABI chung.
HATT cổ chân
Tính ABI: ABI= HATT cánh tay (bên trái hoặc bên phải cao hơn)`
2.7. Vật liệu nghiên cứu
Ống nghe và huyết áp kế đồng hồ Nhật Bản.
Cân bàn có gắn thước đo chiều cao.
Máy ghi điện tim Nikhon Koden Nhật Bản.
Bệnh án nghiên cứu, bệnh án điều trị tại khoa.
Máy dao động ký Omron VP 1000 plus.
Máy sinh hóa tự động Olympus AU 640 của BECKMAN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
36
2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y sinh học bằng phần mềm
SPSS 21.0.
2.9. Đạo đức nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu một cách trung thực và nghiêm túc. Đối tượng
nghiên cứu được thông báo về mục đích nghiên cứu.
- Khi được sự đồng ý của đối tượng nghiên cứu, người nghiên cứu mới
được đưa vào mẫu nghiên cứu.
- Những kết quả nghiên cứu, ý kiến đề xuất được sử dụng vào mục đích
nâng cao sức khỏe hạn chế sự xuất hiện và tiến triển bệnh của cộng đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
37
Một số yếu tố nguy cơ BĐMCD:
tuổi, giới, TGPHBĐTĐ, hút thuốc
Mô tả chỉ số ABI ở nhóm nghiên cứu, chia ABI làm 3 nhóm: - ABI < 0,9 (thiếu máu chi dưới vừa
và nặng)
lá, THA, bệnh mạch vành, BMI,
- ABI 0,9 – 1,09 (thiếu máu chi dưới
vòng eo, glucose máu, HbA1c,
nhẹ)
Lipid máu.
- ABI ≥ 1,10 (xơ cứng động mạch)
Xác định mối liên quan giữa ABI với một số yếu tố nguy cơ BĐMCD ở nhóm nghiên cứu.
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU BỆNH NHÂN ĐTĐ TYP 2 (n = 400) Hỏi bệnh, khám lâm sàng, cận lâm sàng, đo chỉ số ABI KẾT LUẬN Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
38
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu
Biểu đồ 3.1. Phân bố tuổi của đối tƣợng nghiên cứu
Nhận xét:
- Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 60 - 69 tuổi chiếm 45%.
- Nhóm tuổi gặp ít nhất là 40 - 49 tuổi chiếm 3%.
Biểu đồ 3.2. Phân bố giới của đối tƣợng nghiên cứu
Nhận xét: Giới nữ chiếm tỷ lệ 51%, nam 49%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
39
Bảng 3.1. Thể trạng nhóm nghiên cứu
Số lƣợng Tỷ lệ (%) Thể trạng
17 4,1 Gầy
211 52,8 Trung bình
87 21,8 Thừa cân
69 17,3 Béo phì độ 1
16 4,0 Béo phì độ 2
400 100 Tổng
Nhận xét:
Bệnh nhân có thể trạng trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 52,8%. Tỷ lệ thừa
cân, béo phì chiếm 43,1% trong đó béo phì độ 1 là 17,3% và béo phì độ 2 là 4%.
Bảng 3.2. Đặc điểm béo trung tâm ở nhóm nghiên cứu theo giới
Giới Nam Nữ Tổng p Béo trung tâm n % n % n %
Bình thường 55 28,1 12 5,9 67 16,8 < 0,001 Béo trung tâm 141 71,9 192 94,1 333 83,3
Tổng 196 100 204 100 400 100
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân có thể trạng béo trung tâm chiếm 83,3%. Có sự khác
biệt về tỷ lệ béo trung tâm giữa hai giới nam và nữ với p < 0,001.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
40
Biểu đồ 3.3. Thời gian phát hiện bệnh của nhóm nghiên cứu
Nhận xét:
Bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm chiếm nhiều nhất với
39,5%. Thời gian phát hiện bệnh từ > 5 năm - 10 năm chiếm tỷ lệ đáng kể
31,8%.
Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân bị tăng huyết áp
Tăng huyết áp Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Tăng HA 291 72,8
Không tăng HA 109 27,3
Tổng 400 100
Nhận xét:
- Nhóm đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp chiếm 72,8%.
- Nhóm đái tháo đường typ 2 không có tăng huyết áp chiếm 27,3%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
41
Bảng 3.4. Triệu chứng lâm sàng của nhóm nghiên cứu
Triệu chứng lâm sàng Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Đau cách hồi 168 42,0
Tê bì tay chân 317 79,3
Loét bàn chân hoặc hoại tử bàn chân 5 1,3
Sờ thấy chi lạnh 0 0
Mất mạch mu chân hoặc chày sau 3 1,0
Không triệu chứng 17 4,2
Nhận xét:
- Phần lớn bệnh nhân có triệu chứng tê bì tay chân chiếm 79,3%.
- Tỷ lệ khá cao bệnh nhân bị đau cách hồi chiếm 42,0%.
Bảng 3.5. Kết quả chỉ số glucose máu lúc đói
Đƣờng máu lúc đói Số lƣợng Tỷ lệ (%) (mmol/lít)
< 6,1 (Mức độ tốt) 112 28,0
6,1 - 7 (Mức độ trung bình) 94 23,5
> 7 (Mức độ kém) 194 48,5
Tổng 400 100
± SD 7,7 ± 2,9
Nhận xét:
- Phần lớn các bệnh nhân vào viện trong tình trạng đường huyết kiểm
soát kém với 48,5%.
- Glucose trung bình lúc đói là 7,7 ± 2,9mmol/l ở mức kiểm soát trung bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
42
Bảng 3.6. Kết quả chỉ số HbA1c
HbA1c (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)
< 6,5 (Mức độ tốt) 70 17,5
6,5 - 7,5 (Mức độ trung bình) 170 42,5
> 7,5 (Mức độ kém) 160 40
Tổng 400 100
± SD 7,62 ± 1,03
Nhận xét:
- Phần lớn bệnh nhân kiểm soát đường huyết ở mức độ trung bình chiếm 42,5%.
- HbA1c trung bình là 7,62 ± 1,03mmol/l ở mức kiểm soát trung bình.
Bảng 3.7. Tỷ lệ rối loạn lipid máu bệnh lý nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Lipid máu bệnh lý (mmol/l) Số lƣợng Tỷ lệ (%) ± SD
> 2,3 135 33,8 2,84 ± 1,86 Triglycerid
> 5,2 148 37,0 4,66 ± 1,68 Cholesterol
< 0,9 98 24,5 1,27 ± 0,83 HDL-C
> 3,4 109 27,3 2,69 ± 0,25 LDL-C
Nhận xét:
Tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu tương đối cao chiếm từ 24,5%
đến 37,0% số lượng bệnh nhân nghiên cứu. Trong đó cao nhất là bệnh lý tăng
cholesterol.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
43
3.2. Đặc điểm chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (ABI) ở nhóm
nghiên cứu
Bảng 3.8. So sánh ABI chân trái - chân phải
ABI p ± SD
Chân trái 0,96 ± 0,12 > 0,05 Chân phải 0,96 ± 0,13
Nhận xét: Giá trị trung bình ABI chân trái và ABI chân phải tương
đương nhau, với p > 0,05.
Bảng 3.9. So sánh ABI giữa nam và nữ
Giới n p ± SD
Nam 196 0,92 ± 0,12 > 0,05 Nữ 204 0,93 ± 0,11
Nhận xét: Giá trị ABI trung bình ở nam và nữ ngang nhau, p > 0,05.
Bảng 3.10. ABI ở các nhóm tuổi
Nhóm tuổi p n ± SD
40 - 49 12 1,00 ± 0,01
50 - 59 85 0,94 ± 0,11
60 - 69 178 0,93 ± 0,12 p > 0,05
≥ 70 125 0,91 ± 0,14
Tổng 400 0,92 ± 0,12
Nhận xét: Khi tuổi càng cao ABI càng giảm, tuy nhiên sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
44
Bảng 3.11. ABI và triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng Số lƣợng p ± SD
Có 168 0,94 ± 0,11 Đau cách hồi < 0,001 Không 232 0,98 ± 0,12
Có 317 0,92 ± 0,12 Tê bì tay chân < 0,012 Không 83 0,95 ± 0,10
Có 5 0,72 ± 0,11 Loét bàn chân < 0,0001 Không 395 0,93 ± 0,11
Có 3 0,75 ± 0,12 Mất mạch mu chân, < 0,0001 chày sau Không 397 0,94 ± 0,11
Nhận xét:
Những bệnh nhân có một trong những triệu chứng đau cách hồi, tê bì tay
chân, loét bàn chân và mất mạch mu chân hoặc chày sau có giá trị trung bình
ABI càng giảm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.12. Kết quả chỉ số ABI trên lâm sàng theo phân loại của
Cristol Robert
ABI n Tỷ lệ (%)
< 0,9 (Thiếu máu chi dưới vừa và nặng) 161 40,3
0,9 - 1,09 (Thiếu máu chi dưới nhẹ) 209 53
≥ 1,10 (Xơ cứng động mạch) 30 6,7
Tổng 400 100
Nhận xét:
- Tỷ lệ ABI < 0,9 (thiếu máu chi dưới mức độ vừa và nặng) theo phân
loại của Cristol Robert là 40,3%.
- Tỷ lệ thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ là 53% và xơ cứng động mạch là 6,7%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
45
3.3. Mối liên quan giữa chỉ số ABI với một số yếu tố nguy cơ bệnh động
mạch chi dƣới ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.13. Liên quan giữa tuổi, giới với ABI
ABI < 0,9 0,9 - 1,09 ≥ 1,10
(N = 161) (N = 209) (N = 30) p
Tuổi, giới
n % n % n %
40 - 49 6 3,7 6 2,9 0 0
50 - 59 29 18,0 49 23,4 7 23,3 Tuổi > 0,05 60 - 69 69 42,9 95 45,5 14 46,7
≥ 70 57 35,4 59 28,2 9 30,0
Nam 85 43,4 98 50,0 13 6,6 Giới > 0,05 Nữ 76 37,3 111 54,4 17 8,3
Nhận xét:
- Không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi với ABI (p > 0,05).
- Tỷ lệ ABI < 0,9 ở nam là 43,4%; ở nữ là 37,3%. Sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.14. Liên quan giữa chỉ số khối (BMI) và vòng eo (béo trung tâm)
với ABI
ABI < 0,9 0,9 - 1,09 ≥ 1,10
BMI (N = 161) (N = 209) (N = 30) p
Béo trung tâm % n % n % n
BMI ≥ 23 41,9 89 51,7 11 72 6,4 > 0,05 BMI < 23 39 120 52,6 19 89 8,4
27 4,5 Vòng eo bình thường 40,3 37 55,2 3 > 0,05 8,1 Vòng eo bệnh lý 134 40,3 172 51,7 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
46
Nhận xét:
- Tỷ lệ ABI < 0,9 ở nhóm có BMI ≥ 23 là 41,9% cao hơn nhóm có BMI < 23
là 39%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Nhóm bệnh nhân có vòng eo bình thường và bệnh lý đều có tỷ lệ
ABI < 0,9 là như nhau (40,3%) với p > 0,05.
Bảng 3.15. Liên quan giữa thời gian phát hiện (TGPHĐTĐ) với ABI
< 0,9 1,00 - 1,09 ≥ 1,10 ABI
(N = 161) (N = 209) (N = 30) p
n % n % n % TGPHĐTĐ
69 35,2 110 56,1 17 8,7 > 5 năm > 0,05 92 45,1 99 48,5 13 6,4 ≤ 5 năm
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân có TGPHĐTĐ > 5 năm có tỷ lệ ABI < 0,9 (thiếu máu
chi dưới vừa và nặng) là 35,2% thấp hơn nhóm TGPHĐTĐ ≤ 5 năm là 45,1%.
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
47
Bảng 3.16. Liên quan giữa tăng huyết áp, bệnh lý mạch vành, thói
quen hút thuốc lá với ABI
<0,9 0,9 - 1,09 ≥ 1,10 ABI
(N = 161) (N = 209) (N = 30) p
n % n % n % THA Bệnh lý mạch vành Hút thuốc lá
Có 149 41,6 183 51,1 26 7,3
> 0,05 THA Không 12 28,6 26 61,9 4 9,5
Có 132 51,8 108 42,4 15 5,8 Bệnh lý mạch < 0,001 vành Không 29 20,0 101 69,7 15 10,3
Có 23 53,8 18 41,9 2 4,8
Hút thuốc lá > 0,05
Không 138 38,7 191 53,5 28 7,8
Nhận xét:
- Nhóm bệnh nhân THA có tỷ lệ thiếu máu chi dưới vừa và nặng là
41,6% cao hơn nhóm không có tăng huyết áp (28,6%). Sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê với P > 0,05.
- Tỷ lệ thiếu máu chi dưới vừa và nặng là 51,8% ở nhóm có bệnh lý
mạch vành cao hơn nhóm không có bệnh lý mạch vành (20%). Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
- Nhóm bệnh nhân hút thuốc lá có tỷ lệ thiếu máu chi dưới vừa và nặng
là 53,8% cao hơn nhóm không hút thuốc lá (38,7%). Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
48
Bảng 3.17. Liên quan giữa kiểm soát glucose máu và HbA1c với ABI
ABI < 0,9 (N = 161) 0,9 - 1,09 (N = 209) ≥ 1,10 (N = 30)
[
P Thông số, mức độ n % n % n %
Kém 81 41,8 99 51 14 7,2 Glucose
máu Trung bình 38 40,4 47 50 9 9,6 > 0,05
(mmol/l) Tốt 42 37,5 63 56,3 7 6,2
Kém 75 46,9 74 46,3 11 6,8 HbA1C Trung bình 70 41,2 90 52.9 10 5,9 < 0,009 (%) Tốt 16 22,9 45 64,3 9 12,9
Nhận xét:
- Nhóm ĐTĐ kiểm soát glucose máu mức độ kém có tỷ lệ thiếu máu chi
dưới vừa và nặng là 41,8% cao hơn nhóm có glucose máu ở mức kém là 42%.
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Nhóm ĐTĐ có HbA1c ở mức kém có tỷ lệ thiếu máu chi dưới vừa và
nặng là 46,9% cao hơn nhóm có HbA1c ở mức tốt (22,9%). Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,009.
Bảng 3.18. Liên quan giữa cholesterol với ABI
ABI ≥ 1,10 (N = 30) p Cholesterol
> 5,2 (mmol/l) < 0,9 (N = 161) % n 56,8 84 0,9 - 1,09 (N = 209) % n 38,5 57 n % 4,7 7 < 0,001 ≤ 5,2 (mmol/l) 77 30,6 152 60,3 23 9,1
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân cholesterol > 5,2mmol/l có tỷ lệ ABI < 0,9 (thiếu máu
chi dưới vừa và nặng) là 56,8% cao hơn nhóm có cholesterol ≤ 5,2mmol/l
(30,6%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
49
Bảng 3.19. Liên quan giữa triglycerid với ABI
ABI < 0,9 0,9 - 1,09 ≥ 1,10
(N = 161) (N = 209) (N = 30) p
n % n % n % Triglycerid
> 2,3 (mmol/l) 64 47,4 64 47,4 7 5,2 > 0,05 ≤ 2,3 (mmol/l) 97 36,6 145 54,7 23 8,7
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân có trglycerid > 2,3mmol/l có tỷ lệ thiếu máu chi dưới
vừa và nặng là 47,4% cao hơn nhóm có triglycerid ≤ 2,3mmol/l (36,6%). Sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.20. Liên quan giữa HDL - cholesterol với ABI
ABI < 0,9 0,9 – 1,09 ≥ 1,10
(N = 161) (N = 209) (N = 30) p
n % n % n % HDL-C
< 0,9 (mmol/l) 43 43,9 40 40,8 15 15,3 < 0,001 ≥ 0,9 (mmol/l) 118 39,1 169 56 15 5,0
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân có HDL-C < 0,9mmol/l có tỷ lệ thiếu máu chi dưới vừa
và nặng là 43,9% cao hơn nhóm có HDL-C ≥ 0,9mmol/l (39,1%). Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
50
Bảng 3.21. Liên quan giữa LDL - cholesterol với ABI
ABI < 0,9 0,9 - 1,09 ≥ 1,10
p n % n % n % LDL-C
66 60,6 39 35,8 4 3,7 > 3,4 (mmol/l) < 0,001 95 32,6 170 58,4 26 8,8 ≤ 3,4 (mmol/l)
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân có LDL-C > 3,4mmol/l có tỷ lệ thiếu máu chi dưới
mức độ vừa và nặng ABI < 0,9 là 60,6% cao hơn nhóm bệnh nhân có
LDL-C ≤ 3,4mmol/l (32,6%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
51
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới
*Tuổi
Qua nghiên cứu 400 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 chúng tôi thấy phần
lớn bệnh nhân ở độ tuổi 60 - 69 chiếm 45%. Kết quả của chúng tôi giống một
số tác giả về độ tuổi gặp nhiều nhất từ 61 - 69 tuổi như Nguyễn Tiến Dũng
nghiên cứu tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương tuổi trung bình là 67,04 ± 3,5.
Một số nghiên cứu khác của Đào Thị Dừa, Lê Hoàng Bảo cũng cho kết quả
tương tự [1], [10], [11]. Đây là những nghiên cứu mà đối tượng nghiên cứu
được điều trị nội trú trong các bệnh viện. Do đó bệnh thường ở giai đoạn
muộn, nhiều biến chứng nên độ tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên
cứu thường cao hơn so với các nghiên cứu ở cộng đồng hoặc bệnh nhân ngoại
trú như nghiên cứu của Nguyễn Huy Cường, Vũ Văn Long… thấy nhóm tuổi
50 - 59 chiếm đa số [6], [20]. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
giống các tác giả trong nước là lứa tuổi mắc bệnh chủ yếu là trên 50 tuổi.
Theo nghiên cứu của WHO lứa tuổi trên 70 có tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường
gấp 3 đến 4 lần tỷ lệ đái tháo đường chung ở người lớn [2].
* Giới tính
Đa số các nghiên cứu cho kết quả khác nhau về tỷ lệ giới tính mắc bệnh
đái tháo đường typ 2 do đối tượng, mục đích và phương pháp nghiên cứu
khác nhau. Ngoài ra có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phân bố giới tính trong
bệnh lý đái tháo đường typ 2 như yếu tố địa dư, dân tộc, điều kiện sống…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
52
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều có điểm chung là sự khác biệt giữa
giới tính và bệnh đái tháo đường không có ý nghĩa thống kê.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường typ 2 ở
nữ cao hơn so với nam. Một số nghiên cứu cũng cho kết quả tương tự như:
điều tra của tác giả Nguyễn Thu Minh nữ 54,8% và nam 45,2%; Nguyễn Hoài
Mãnh nữ 52%, nam 48%; Nguyễn Tiến Dũng nữ 58%, nam 42% [11], [22],
[24]. Ngược lại một số tác giả nghiên cứu thấy nam cao hơn nữ [15], [59].
Như vậy với các thiết kế nghiên cứu khác nhau, địa điểm nghiên cứu khác
nhau thì các kết quả về tỷ lệ bệnh theo giới có sự khác nhau.
4.1.2. Đặc điểm về thể trạng
Béo phì là là một yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hoá và đái tháo
đường, thường gặp ở các nước phát triển. Các nước đang phát triển như Việt
Nam tỷ lệ béo phì chưa cao. Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ thừa
cân-béo phì nói chung là 43,1%. Bệnh nhân có thể trạng trung bình chiếm
phần lớn 52,8%.
Kết quả này phù hợp với nhiều tác giả trong nước. Có lẽ do yếu tố chủng
tộc. Võ Bảo Dũng nghiên cứu tại Bệnh viện Bình Định BMI là 22,54 ± 2,68
trong đó thể trạng trung bình chiếm 61%, Trần Thị Anh Đào nghiên cứu tại
bệnh viện 108, BMI là 23,87 ± 2,01; thể trạng trung bình 58% [7], [12].
Với các nghiên cứu nước ngoài cũng có tỷ lệ khác nhau do yếu tố chủng
tộc, địa dư, điều kiện sống, thời gian... khác nhau. Tác giả Luis Manzano và
cộng sự thấy tỷ lệ béo phì độ 2 tới 27,6%; Hilal B. Al Safar và cộng sự cho
thấy tỷ lệ thừa cân béo phì chiếm tới 59,3% [49], [57].
Béo bụng hoặc béo tạng có liên quan chặt chẽ đến hội chứng chuyển hóa
đó là ĐTĐ typ 2, rối loạn dung nạp glucose, tăng huyết áp, rối loạn chuyển
hóa lipid... Theo Ahmet k Bozkurt thì béo bụng và tăng cân sau tuổi 25 dự
báo tăng nguy cơ mắc ĐTĐ [33]. Đặc điểm đa số bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
53
béo trung tâm được nhiều tác giả trong nước đề cập đến như Trần Trọng Lam,
Đào Thị Dừa [10], [19].
Nghiên cứu ở người cao tuổi Nhật Bản, Kyoichiro Tsuchiya thấy ĐTĐ ở
lứa tuổi này có tỷ lệ quá cân, béo phì, đặc biệt béo trung tâm cao. Chu vi vòng
hông lớn hơn chu vi vòng eo được cho rằng có liên quan đến giảm tỷ lệ ĐTĐ typ 2
trong nghiên cứu của Conway B và cộng sự tại Thượng Hải Trung Quốc [55].
Trong nghiên cứu của chúng tôi thể trạng béo trung tâm gặp tỷ lệ rất cao
chiếm 83,3% trong đó nữ cao hơn nam, sự khác biệt về tỷ lệ béo trung tâm có
ý nghĩa thống kê giữa hai giới. Có kết quả này có lẽ do độ tuổi càng cao thì
khối cơ ngày càng giảm, tỷ lệ mỡ gia tăng do biến đổi sinh lý, thêm vào đó
người bệnh ĐTĐ càng cao tuổi càng ít hoạt động hoặc không hoạt động thể
lực vì mệt mỏi và biến chứng của bệnh. Béo phì là yếu tố nguy cơ tim mạch
nói chung và đặc biệt trên bênh nhân ĐTĐ thầy thuốc lâm sàng cần phải lưu ý
để kiểm soát tốt đa yếu tố ngăn ngừa sự tiến triển của các biến chứng, cải
thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
4.1.3. Thời gian phát hiện bệnh
Do ĐTĐ typ 2 diễn biến âm ỉ nên thời gian phát hiện bệnh có thể không
được tính một cách chính xác mà phụ thuộc vào mức độ chăm sóc y tế của
từng cá nhân, nhiều bệnh nhân do khám bệnh tình cờ phát hiện ĐTĐ typ 2. Vì
thế thời gian phát hiện bệnh có thể chưa thực sự được phản ánh đúng tuổi
bệnh. Trong nghiên cứu này thời gian phát hiện ĐTĐ được tính bằng năm bắt
đầu từ thời điểm được chẩn đoán xác định là bệnh nhân bị mắc ĐTĐ. Qua
thống kê chúng tôi thấy tỷ lệ phát hiện bệnh dưới 1 năm là 9,4%. Trong thực
thế người ta cũng thấy nhiều trường hợp đái tháo đường điển hình bị bỏ sót do
không có triệu chứng hoặc triệu chứng không đặc hiệu, thầy thuốc và bệnh nhân
đều coi đó là biểu hiện của sự lão hóa bình thường..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
54
Thời gian phát hiện bệnh chủ yếu từ 1 đến 5 năm được ghi nhận trong
một số nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như vậy.
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Chức thì bệnh nhân có thời gian mắc bệnh trên
5 năm chiếm đến 63,4% [5]. Đỗ Trung Quân nghiên cứu trên 1370 bệnh nhân
thấy thời gian mắc bệnh đái tháo đường typ 2 từ 1 đến 5 năm chiếm 51,9% [29].
Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian mắc bệnh trên 5 năm
cũng chiếm tỷ lệ đáng kể. Điều này cho thấy bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi nếu
tuân thủ điều trị tốt, kiểm soát tốt đa yếu tố thì sẽ hạn chế được nhiều biến
chứng, có cuộc sống sinh hoạt bình thường như người không có ĐTĐ.
4.1.4. Tỷ lệ tăng huyết áp
Tăng huyết áp có thể là bệnh độc lập đi kèm với đái tháo đường hoặc là
biến chứng của bệnh đái tháo đường. Tỷ lệ tăng huyết áp ở người đái tháo
đường gấp 2 lần so với người bình thường. Tăng huyết áp và đái tháo đường
đều là yếu tố nguy cơ cho bệnh lý mạch máu, khoảng 30 đến 70% biến chứng
đái tháo đường có liên quan đến bệnh lý của tăng huyết áp [38].
Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ tăng huyết áp là 72,8%. Các tác giả
trong nước có nhiều kết quả khác nhau nhưng đều có đặc điểm chung là
chiếm tỷ lệ cao, thường trên 40% như nghiên cứu của Nguyễn Hoài Mãnh là
76,6%; Vũ Văn Long là 67,8%; Đoàn Văn Đệ là 59,6% [8], [20], [22].
Rama prakasha và cộng sự nghiên cứu trên 2200 bệnh nhân ĐTĐ typ 2
(2012) thấy 71% bệnh nhân có THA [66]. Nghiên cứu của Premnijan p. Singh
có tới 74% bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có THA, Mark A Espeland nghiên cứu trên
5140 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tỷ lệ THA chiếm 84,2% [60], [64].
Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy mặc dù bệnh nhân được quản lý
điều trị ngoại trú đề đặn thường xuyên, tuân thủ điều trị tốt nhưng tăng huyết
áp vẫn gặp tỷ lệ cao trong nhóm nghiên cứu. Do vậy thầy thuốc cần chú ý hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
55
nữa về công tác tư vấn tuyên truyền giáo dục về chế độ ăn, chế độ luyện tập
song song với việc tuân thủ thuốc điều trị.
4.1.5. Triệu chứng lâm sàng của nhóm nghiên cứu
Các tổn thương do biến chứng thần kinh ngoại vi đái tháo đường trong
nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ lớn hơn so với tổn thương do biến
chứng mạch máu. Kết quả của những công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng đặc
điểm tế bào học của sợi thần kinh bị tổn thương do đái tháo đường cho thấy
có sự mất myelin của tế bào swhann cùng với hiện tượng thoái hóa của tế bào
sợi trục. Tổn thương thần kinh có thể xuất hiện ngay tại thời điểm phát hiện
đái tháo đường và tăng lên theo thời gian mắc bệnh. Điều này hoàn toàn phù
hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
Ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 triệu chứng lâm sàng thường mờ nhạt không
điển hình trong khi các triệu chứng của biến chứng lại chiếm ưu thế. Qua
nghiên cứu chúng tôi thấy các triệu chứng của BĐMCD như tê bì tay chân,
đau cách hồi, loét bàn chân hoặc hoại tử bàn chân, mất mạch mu chân và chày
sau, sờ thấy chi lạnh gặp với tỷ lệ lần lượt là 73,9%; 42%; 1,3%; 1%; 0%. Đặc
điểm lâm sàng của bệnh nhân cũng được một số tác giả khác đề cập trong
nghiên cứu gần đây như Nguyễn Tiến Dũng quan sát ở 190 bệnh nhân ĐTĐ
typ 2 người cao tuổi tại Hà Nội thấy tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng tê bì tay chân
56,5%; đau cách hồi 23,7%; hoại tử bàn chân 1%; sờ thấy chi lạnh 2,6%; mất
mạch mu chân 2%; loét bàn chân 4,5% [11]. Nghiên cứu của Nguyễn Thu Minh
thấy đa số bệnh ĐTĐ typ 2 có triệu chứng tê bì hai chân 51,4% [24].
Các triệu chứng lâm sàng do biến chứng mạch máu như loét hoại tử bàn
chân, sờ thấy chi lạnh, mất mạch mu chân, chày sau của bệnh gặp trong
nghiên cứu của chúng tôi gần tương đương với nghiên cứu trên, có thấp hơn
một số nghiên cứu của Lê Hoàng Bảo trên 153 bệnh nhân ĐTĐ tỷ lệ sờ thấy
chi lạnh 25%; mất mạch mu chân và chày sau 24,4%; đau cách hồi 58% [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
56
Có thể do mẫu nghiên cứu chọn ở nhóm người bệnh điều trị ngoại trú, khi đa
số bệnh nhân được kiểm soát glucose máu ở mức tốt và chấp nhận được thì
các triêu chứng trên được khống chế.
4.1.6. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu:
Glucose máu lúc đói và HbA1c
Qua thống kê, phân tích chúng tôi thấy hàm lượng glucose máu trung
bình là 7,7 ± 2,9. HbA1c trung bình là 7,62 ± 1,03. Giá trị trung bình của
glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 trong nghiên cứu của Đào Thị Dừa là
12,58 ± 5,52mmol/l, HbA1c trung bình 9,79 ± 2,13%; Võ Bảo Dũng là 10,80
± 3,65mmol/l và 9,54 ± 2,39%; Nguyễn Hữu Chức là 12,6 ± 6,1mmol/l và
9,26 ± 2,16% [5], [12], [10]. Nghiên cứu 2025 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tại Nhật
Bản, Kyoichiro Tsuchiya và cộng sự báo cáo nồng độ trung bình của glucose
máu lúc đói là 9,1 ± 3,56mmol/l và HbA1c trung bình 9,1 ± 2,1%. Nghiên
cứu của Rabia K và cộng sự là 10,1 ± 3,88mmol/l và 8,38 ± 8,12% [55], [65].
Sở dĩ mức glucose máu và HbA1c trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu trên là do sự khác nhau giữa cách chọn đối
tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là nhóm bệnh
nhân điều trị ngoại trú nên kiểm soát đường máu tương đối ổn định, các
nghiên cứu trên tiến hành trên bệnh nhân ngoại trú khi bệnh nhân có glucose
máu quá cao hoặc do các biến chứng của bệnh nên bệnh nhân mới vào viện.
Tuy hàm lượng trung bình của glucose, HbA1c ở mức chấp nhận được
nhưng tỷ lệ bệnh nhân được đánh giá ở mức kiểm soát kém vẫn còn cao. Tại
thời điểm nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân có glucose máu ở mức kém chiếm
48,5%, HbA1c ở mức kém chiếm 40%. Kết quả này cho thấy mức kiểm soát
đường huyết lúc đói là tương đối cao. HbA1c ở mức kém gặp tỷ lệ khá cao đã
phản ánh mức đường huyết sau ăn không ổn định của nhóm nghiên cứu. Về
mức HbA1c, tương tự như nghiên cứu của chúng tôi, Mark A Espeland có kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
57
quả glucose máu ở mức kiểm soát kém là 53,3%; Bruce W.Fisher M là 52,1%
[37], [60].
Nhìn lại tuy các kết quả nghiên cứu có khác nhau giữa các vùng, các
nước nhưng có một đặc điểm chung là bệnh nhân đái tháo đường typ 2 kiểm
soát đường huyết ở mức kém vẫn còn cao.
Xét nghiệm các thành phần Lipid máu
ĐTĐ typ 2 và rối loạn chuyển hoá lipid nằm trong bệnh cảnh của hội
chứng chuyển hoá, ĐTĐ typ 2 có thể là nguyên nhân gây ra rối loạn chuyển
hoá lipid hoặc có thể độc lập. Nghiên cứu về chuyển hóa lipid máu ở bệnh
nhân ĐTĐ được nhiều tác giả quan tâm. Nhìn chung các bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 có tỷ lệ rối loạn chuyển hoá lipid cao. Nghiên cứu Vũ Thị Hà Ninh
nghiên cứu trên 58 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có tăng TG là 83,9%; tăng LDL-C là
61,3%; giảm HDL-C là 41,8%; tăng CT là 39% [28]. Mai Văn Điển thông báo
tỷ lệ triglycerid, cholesterol, HDL-C, LDL-C bệnh lý lần lượt là 67%; 49,5%;
12,1%; 42,9% [9].
Nghiên cứu của chúng tôi hàm lượng triglycerid máu trung bình là
2,84 ± 1,86mmol/l, tỷ lệ bệnh lý 33,8% thấp hơn một số nghiên cứu trong và
ngoài nước. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của một số tác giả như Nguyễn Hữu
Chức là 52,4%; Võ Bảo Dũng là 2,85 ± 1,88mmol/l và chiếm 41,8% [5], [12].
Một số tác giả nước ngoài thấy tỷ lệ tăng triglycerid ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2
chiếm từ 30 đến trên 50% [51], [52]. Tác giả Luis Manzano và cộng sự
nghiên cứu trên 493 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cho thấy tỷ lệ triglycerid bệnh lý là 7,9 ±
1,45 mmol/l, Rabia K thông báo tỷ lệ này là 1,739 ± 0,90mmol/l [57].
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi hàm lượng cholesterol toàn phần
là 4,66 ± 1,68mmol/l. Tỷ lệ cholesterol bệnh lý là 37%. Kết quả này tương tự
như các tác giả trong nước khác. Theo các nghiên cứu của Nguyễn Hữu Chức
hàm lượng CT là 4,64 ± 1,68mmol/l, tỷ lệ bệnh lý chiếm 35,4% [5]. Võ Bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
58
Dũng là 5,53 ± 1,17mmol/l, Nguyễn Kim Lương là 5,28 ± 1,19mmol/l [12], [21].
Một nghiên cứu của Baron M A và cộng sự nghiên cứu trên 2240 bệnh nhân
ĐTĐ typ 2 cho thấy tỷ lệ cholesterol bệnh lý là 36,7% [35].
Hàm lượng HDL-C trung bình trong nghiên cứu là 1,27 ± 0,83mmol/l, tỷ
lệ vượt ngưỡng bệnh lý là 19,3%. Kết quả này giống một số nghiên cứu khác:
Võ Bảo Dũng là 1,50 ± 0,34mmol/l [12]. Rabia K và cộng sự là 21%, Luis
Manzano và cộng sự là 21,7% [57], [65]. Tuy nhiên tỷ lệ này thấp hơn nhiều
tác giả trong và ngoài nước khác.
Nghiên cứu của chúng tôi hàm lượng LDL-C trung bình 2,69 ±
0,25mmol/l, nhóm bệnh lý 27,3%. Tỷ lệ này cũng giống một số nghiên cứu
của các tác giả trong nước khác như Nguyễn Hữu Chức 2,59 ± 0,25mmol/l,
nhóm bệnh lý 25,6%; Nguyễn Thu Minh là 24,2 % [5], [24]. Trên thế giới
một số tác giả cũng cho tỷ lệ tương tự như Kravos A và cộng sự thấy tỷ lệ
LDL-C bệnh lý ở người cao tuổi ĐTĐ typ 2 là 21,3%; Luis Manzano và cộng
sự cho thấy tỷ lệ này cao hơn khoảng 41% [53], [57].
Như vậy, qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy các kết quả nghiên cứu có
khác nhau giữa các vùng các nước nhưng có một đặc điểm chung là bệnh
nhân ĐTĐ typ 2 có mức độ kiểm soát lipid máu kém cụ thể là triglycerid và
cholesterol chiếm tỷ lệ cao gợi ý cho chúng tôi về vấn đề tuân thủ chế độ dinh
dưỡng, chế độ thuốc của người ĐTĐ trong nhóm nghiên cứu.
4.2. Đặc điểm chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay ở nhóm nghiên cứu
4.2.1. Kết quả chỉ số ABI bên trái và ABI bên phải
Qua khảo sát và tính ABI, chúng tôi thu được kết quả giá trị trung bình
ABI bên trái và ABI bên phải là 0,96 ± 0,12 và 0,96 ± 0,13 không có sự khác
biệt về chỉ số ABI giữa chân trái và chân phải. Tất nhiên là giá trị trung bình
ABI giữa hai giới nam và nữ không có sự khác biệt. Kết quả này tương tự như
một số nghiên cứu khác trong nước. Theo tác giả Vũ văn Long giá trị ABI bên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
59
trái và bên phải là 0,95 ± 0,16 và 0,96 ± 0,16 với p > 0,05 [20]. Lê Hoàng Bảo
giá trị ABI trung bình trên 152 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là 0,94 ± 0,17 [1]. Nguyễn
Hoài Mãnh là 0,95 ± 0,18 [23]. Đoàn Việt Cường nghiên cứu trên 47 bệnh nhân
có loét hay đã cắt cụt chi dưới thấy ABI thấp hơn hẳn 0,63 ± 0,38 [8].
So sánh với một số tác giả khác như Kyoichiro Tshuchiya và cộng sự
thấy ABI của nhóm ĐTĐ có loét hoại tử chân thấp hơn hẳn nhóm có cơn đau
cách hồi không có ĐTĐ [55]. Andrew M. Wilson và cộng sự thấy nhóm bệnh
nhân ĐTĐ giá trị ABI là 1,09 ± 0,04 thấp hơn hẳn nhóm người bình thường
ABI 1,21 ± 0,02 [34]. Điều này giải thích với cơ chế bệnh sinh của bệnh mạch
máu do đái tháo đường làm cho màng đáy động mạch dày lên, sự tăng đường
máu dẫn đến tình trạng glycóyl hóa. Rama Prakasha S và cộng sự nghiên cứu
protein phản ứng C (CRP) trên bệnh nhân ĐTĐ phân thành hai nhóm, nhóm
bệnh nhân ĐTĐ có ABI < 0,9 có nguy cơ mắc bệnh động mạch chi dưới và
nhóm ABI > 1,0 không có bệnh động mạch chi dưới [66]. Nghiên cứu của
Hoe J cho thấy nhóm bệnh nhân ĐTĐ có BĐMCD thì ABI thấp < 0,9 [50].
Như vậy mốc ABI của bệnh nhân ĐTĐ nói chung là ≥ 0,9 và kết quả của các
nghiên cứu khác nhau là do cách chọn đối tượng khác nhau.
Theo Phạm Thắng ABI bình thường là 0,9-1,3. Cristop Robert là 0,9-1,1.
Kết quả của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước [27].
4.2.2. Phân bố ABI theo các nhóm tuổi
Trong nghiên cứu chúng tôi phân số bệnh nhân ĐTĐ ra làm 4 nhóm
tuổi. Nhóm bệnh nhân 40 - 49 tuổi giá trị ABI trung bình là 1,05 ± 0,01; nhóm
tuổi 50 - 59 ABI trung bình là 0,94 ± 0,1; nhóm tuổi 60 - 69 giá trị ABI trung
bình là 0,93 ± 0,12 và nhóm tuổi trên 70 giá trị ABI trung bình là 0,92 ± 0,12.
Qua kết quả trên chúng tôi nhận thấy khi tuổi càng cao thì ABI có xu hướng
giảm đi song sự thay đổi này không có ý nghĩa thống kê. Theo Đoàn Văn Đệ
và cộng sự nghiên cứu trên 47 bệnh nhân ĐTĐ có loét bàn chân cho thấy giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
60
trị trung bình ABI ở các nhóm tuổi dưới 50; 50 - 59; 60 - 69; > 70 lần lượt là
0,94 ± 0,07; 0,74 ± 0,38; 0,66 ± 0,45; 0,55 ± 0,45; với p < 0,05 [8]. Nghiên
cứu ở người cao tuổi tại Nhật Bản, Kumeo One và cộng sự cho thấy tuổi trung
bình của nhóm bệnh nhân có ABI < 0,9 là 65,4 ± 10,9; nhóm có ABI > 0,9 là
60,8 ± 12,3 với p < 0,0001 [54]. Một nghiên cứu khác của Dean T. Willam và
cộng sự trên 130 bệnh nhân ĐTĐ, theo dõi kết quả điều trị cho thấy ABI được
tăng lên ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ được điều trị bằng insulin trên 30 năm so
với nhóm bệnh nhân được điều trị dưới hoặc bằng 9 năm [45]. Trong bệnh
ĐTĐ typ 2 ngoài tình trạng tăng đường máu mạn tính, tình trạng kháng
insulin còn hàng loạt các yếu tố nguy cơ khác phối hợp làm tăng tiến trình
VXĐM trong khi đó VXĐM là một quá trình diễn biến thầm lặng trong nhiều
năm từ tuổi trẻ đến tuổi trung niên và có tuổi mới gây ra những biến chứng
làm hẹp và có thể gây tắc mạch, tuổi còn là một nhân tố ảnh hưởng tới chức
năng nội mạc. Vì vậy khi tuổi càng cao thì ABI giảm phù hợp với quy luật
của VXĐM.
4.2.3. ABI và triệu chứng lâm sàng
ABI là chỉ số đánh giá đơn giản và giá trị để đánh giá tổn thương mạch
máu ngoại vi. Tuy nhiên sai số của phương pháp này là trị số sẽ không chính
xác khi động mạch chày bị vôi hóa, không đè xẹp đựợc và khi có hẹp nhẹ
động mạch dưới đòn. Những nghiên cứu của các nhóm tác giả Hoe J, Potier L
đều cho thấy có sự liên quan rõ rệt giữa chỉ số ABI và nguy cơ cắt cụt chi trên
những bệnh nhân tổn thương bàn chân ĐTĐ (p < 0,001) [50], [63]. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có mối liên quan giữa chỉ số ABI với
triệu chứng lâm sàng bệnh động mạch chi dưới ở nhóm nghiên cứu như đau
cách hồi, loét hoại tử bàn chân và mất mạch mu chân chày sau. Trong nghiên
cứu đã chỉ ra ở những bệnh nhân có đau cách hồi, loét hoại tử bàn chân hay
mất mạch mu chân hoặc chày sau thì chỉ số ABI càng thấp, đặc biệt ABI giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
61
rõ rệt ở bệnh nhân bị mất mạch mu chân, chày sau và loét hoại tử bàn chân.
Nguyễn Thị Nhạn nghiên cứu và cho thấy rằng ABI thay đổi rõ rệt theo triệu
chứng lâm sàng bệnh động mạch chi dưới [27]. Trong nghiên cứu khảo sát
các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thương động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái
tháo đường, Chin-Hsiaotseng và cộng sự cũng cho thấy nhóm bệnh nhân
ĐTĐ có đau cách hồi và loét bàn chân, giá trị ABI trung bình thấp hơn hẳn
nhóm không có đau cách hồi hay loét bàn chân [41]. Chỉ số ABI thấp cho
thấy sự tưới máu nuôi dưỡng tổ chức ở vùng bàn chân giảm sút. Điều này góp
phần gây ra những tổn thương như thiểu dưỡng, loạn dưỡng và nặng hơn là
loét do cơ chế mạch máu. Như vậy, việc áp dụng đo chỉ số ABI đưa vào thực
tế lâm sàng là cần thiết để góp phần chẩn đoán sớm biến chứng tổn thương
mạch máu ngoại biên.
4.2.4. Đặc điểm chỉ số ABI trên lâm sàng theo phân loại của Cristol Robert
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi gần một nửa số bệnh nhân ĐTĐ
typ 2 có chỉ số ABI < 0,9 (tổn thương động mạch lớn chi dưới từ vừa đến
nặng). Do đó bác sỹ cần lưu ý và theo dõi, phát hiện sớm biến chứng mạch
máu ở bệnh nhân ĐTĐ. Kết quả này khẳng định giá trị của phương pháp thăm
dò không chảy máu đánh giá tình trạng tổn thương mạch máu chi dưới ở bệnh
nhân đái tháo đường. Các nghiên cứu so sánh với chụp mạch cản quang cho
thấy chỉ số ABI đánh giá mức độ hẹp và rối loạn huyết động ở các mạch máu
lớn có độ nhạy 90%, độ đặc hiệu 98% khi có hẹp trên 50% đường kính động
mạch trên chụp mạch cản quang [38]. Tuy nhiên, khi động mạch bị vôi hóa,
xơ cứng thì kết quả đo ABI có thể bị âm tính giả, khi đó động mạch mặc dù
có tổn thương nhưng ABI vẫn < 0,9 hoặc > 1,1. Do vậy cần kết hợp giữa kết
quả đo ABI với biểu hiện lâm sàng và kinh nghiệm của thầy thuốc.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho tỷ lệ tổn thương động mạch lớn chi
dưới có khác so với một số tác giả trong nước. Nghiên cứu của Lê Hoàng Bảo,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
62
Nguyễn Thị Bích Đào trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viên Chợ Rẫy cho
thấy tỷ lệ tổn thương động mạch từ vừa đến nặng ABI < 0,9 là 23,5% [1].
Nguyễn Hoài Mãnh, Nguyễn Thị Nhạn tỷ lệ này là 61% [23]. Đào Thị Dừa,
Hoàng Thị Lan Hương nghiên cứu trên 172 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tại Bệnh
viện Trung ương Huế cho kết quả ABI < 0,9 là 65,12% [10]. Một nghiên cứu
khác của Đoàn Văn Đệ và cộng sự trên 47 bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng bàn
chân cho kết quả ABI < 0,9 là 62,5% trong đó 22,5% bệnh nhân có tổn
thương mạch máu mức độ rất nặng ABI < 0,4 [8].
Sở dĩ có kết quả khác nhau như thế này là do sự khác nhau giữa cách
chọn đối tượng. Nhóm bệnh nhân của chúng tôi là bệnh nhân ngoại trú nên hầu
hết bệnh nhân đã được kiểm soát tốt, các nghiên cứu trên tiến hành trên bệnh nhân
nội trú phải nhập viên điều trị khi có các biến chứng của bệnh gây nên.
Tương tự như chúng tôi, Rama Prakasha S và cộng sự nghiên cứu về các
yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tại vương quốc Anh cho biết tỷ lệ
tổn thương động mạch lớn chi dưới qua đo chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân
cánh tay ABI < 0,9 là 40% [66]. Luis Manzano và cộng sự nghiên cứu trên
493 bệnh nhân mạch vành phân thành hai nhóm nghiên cứu, nhóm bệnh nhân
có ĐTĐ có ABI < 0,9 chiếm tới 35%, còn nhóm bệnh nhân không có ĐTĐ
ABI < 0,9 chỉ có 8,5% [57]. Nghiên cứu của Hilal B. Al Saffar và cộng sự
trên bệnh nhân mạch vành có ĐTĐ tỷ lệ tổn thương động mạch lớn chi dưới
là 34% [49]. Trong những năm gần đây, nhiều tác giả nhận thấy ABI là một
thông số có giá trị dự báo các tai biến tim mạch do vữa xơ động mạch như
bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim, đột quỵ… và tử vong do nguyên
nhân tim mạch [42], [43], [44], [62].
Nghiên cứu của Markus A. Bush và cộng sự (2009) nhận thấy ABI < 0,9
chiếm 43,5% ở 1/3 số bệnh nhân đái tháo đường nhập viện, trong đó tần xuất
xuất hiện của các tai biến mạch vành, mạch não gặp 10,8% bệnh nhân có ABI < 0,9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
63
so với 5,9% có ABI bình thường và tử vong do các nguyên nhân tim mạch
cũng gặp nhiều ở nhóm có ABI < 0,9 [61].
Nghiên cứu của tác giả Hoe J và cộng sự (2012) cho biết tỷ lệ bệnh nhân
ĐTĐ typ 2 có thiếu máu chi dưới mức độ vừa và nặng (20,7%); thiếu máu
mức độ nhẹ (62%); xơ cứng động mạch (17,3%) [50]. Ruth E. Taylor-Piliae
(2011) nghiên cứu trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 người cao tuổi cho
thấy tỷ lệ bệnh nhận bị thiếu máu chi dưới vừa và nặng chiếm tới 57%, xơ
cứng động mạch 29% [69]. Một nghiên cứu khác của Premranjan P. Singh và
cộng sự trên 2240 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có ít các yếu tố nguy cơ cho thấy chủ
yếu ABI nằm trong giới hạn bình thường 0,9 - 1,09 chiếm 66%, ABI thấp < 0,9
là 19%, ABI ≥ 1,1 là 8% [64].
Sở dĩ kết quả của các tác giả khác nhau như vậy là do cơ chế bệnh sinh
bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường rất phức tạp, liên quan
tới rất nhiều yếu tố. Joshua A. Beckman và cộng sự đã nghiên cứu độ cứng
thành mạch liên quan đến tuần hoàn ngoại vi ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
bằng đo áp lực riêng phần oxy qua da đã nhận thấy sự dày lên của thành động
mạch và độ cứng của mạch máu liên quan tới tuần hoàn ngoại vi ở bệnh đái
tháo đường typ 2 đặc biệt khi xuất hiện xơ cứng động mạch đùi là yếu tố quan
trọng gây hạn chế tuần hoàn ngoại vi [52]. Cùng với cơ chế làm cho thành
mạch dày lên và xơ cứng tình trạng tăng đường huyết kéo dài mạn tính, sự
kháng insulin cùng những yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống khác như
tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, béo phì…góp phần làm rối loạn chức năng
nội mạc, gây rối loạn chức năng co giãn mạch, tăng tiết các phân tử kết dính,
hoạt hóa tiểu cầu và đại thực bào đẩy mạnh quá trình thực bào làm tăng sinh
các tế bào cơ trơn mạch máu và các dị bào. Kết quả làm tăng quá trình vữa xơ
động mạch và các biến chứng trong đó có bệnh động mạch chi dưới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
64
Tuy các nghiên cứu cho các kết quả khác nhau nhưng đều có một kết
luận tỷ lệ tổn thương động mạch chi dưới hay nói cách khác bệnh động mạch
chi dưới là biến chứng phổ biến và thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường
typ 2, ABI giảm nhỏ hơn 0,9 báo hiệu tình trạng thiếu máu chi, ABI càng nhỏ
nguy cơ hoại tử chi, phải cắt cụt chi càng nhiều. Do vậy đo huyết áp tâm thu
cổ chân cánh tay ABI là rất cần thiết vì nó cung cấp dữ liệu khách quan về
tình trạng bệnh lý mạch máu liên quan đến vữa xơ động mạch, bước đầu khảo
sát đánh giá giúp cho sàng lọc bệnh động mạch chi dưới.
4.3. Mối liên quan giữa chỉ số ABI với một số yếu tố nguy cơ bệnh động
mạch chi dƣới ở nhóm nghiên cứu
4.3.1. Liên quan giữa tuổi, giới với ABI
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không chỉ ra được sự khác biệt về tuổi
với tổn thương động mạch lớn chi dưới theo chỉ số ABI. Trong nghiên cứu
chúng tôi thấy tuổi mắc đái tháo đường càng cao thì chỉ số ABI càng thấp tức
là nguy cơ tổn thương động mạch lớn chi dưới càng lớn, tuy nhiên ở lứa tuổi
60 - 69 có tỷ lệ tổn thương động mạch lớn chi dưới cao hơn nhóm trên 70
tuổi, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Đối chiếu với nghiên cứu của Lê Hoàng Bảo cho thấy nhóm đối tượng
tuổi càng cao thì tỉ lệ tổn thương động mạch lớn chi dưới càng cao, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê đối với cả tổn thuơng thần kinh và mạch máu ngoại
vi (p < 0,05) [1]. Nghiên cứu của Đoàn Văn Đệ trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có biến
chứng bàn chân cho thấy tuổi càng cao ABI trung bình càng thấp với p < 0,05 [8].
Nghiên cứu của Shih-Tai Chang MD và cộng sự chỉ ra tuổi bệnh nhân và
chỉ số ABI có mối liên quan rất chặt chẽ với P < 0,05 [70]. Sự khác biệt này
có thể do sự khác nhau về độ tuổi của đối tượng, nghiên cứu trên chủ yếu ở
đối tượng bệnh nhân cao tuổi còn nghiên cứu của chúng tôi trên đối tượng có
biên độ giao động về độ tuổi lớn từ 40 đến 90 tuổi. Trong đái tháo đường typ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
65
2 ngoài tình trạng tăng đường máu mạn tính, tình trạng kháng insulin còn
hàng loạt các yếu tố nguy cơ khác phối hợp làm tăng tiến trình vữa xơ động
mạch trong khi đó vữa xơ động mạch là một quá trình diễn biến thầm lặng
trong nhiều năm từ tuổi trẻ đến trung niên và có tuổi mới gây ra những biến
chứng làm hẹp và có thể tắc mạch, tuổi còn là một nhân tố ảnh hưởng tới
chức năng nội mạc. Vì vậy khi tuổi càng cao thì ABI càng thấp là phù hợp với
quy luật của vữa xơ động mạch.
Trong nghiên cứu, chúng tôi thấy giới nam có tỷ lệ ABI < 0,9 cao hơn
giới nữ nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu
này cũng tương tự như một số nghiên cứu trong và ngoài nước khác của
Rabia K, Ahmet K Bozkurt, Đoàn Văn Đệ [8], [33], [65]. Tuy nhiên hầu hết
các nghiên cứu đều không chỉ ra được mối liên quan giữa ABI với giới ở bệnh
nhân ĐTĐ typ 2. Chúng tôi cho rằng có thể nam giới có một số thói quen mà
ít thấy ở nữ như hút thuốc lá, uống rượu, ăn nhiều thức ăn giàu cholesterol...
do đó tăng quá trình VXĐM làm cho ABI thấp hơn ở nữ.
4.3.2. Liên quan giữa chỉ số BMI và vòng eo với ABI
Sự khác biệt giữa tổn thương động mạch chi dưới theo ABI và BMI
không có ý nghĩa thống kê. Đa số các tác giả nhận định là tình trạng béo phì
có liên quan đến xơ vữa động mạch. Theo Premanranjan P. Singh và cộng sự
nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có BMI ≥ 23 có tỷ lệ ABI < 0,9 cao gấp 1,7 lần
nhóm có BMI < 23 với p < 0,05 [64]. Hilal B. Al Safar cho thấy bệnh nhân
ĐTĐ có BMI > 25 có tỷ lệ ABI < 0,9 cao hơn nhóm BMI < 25 với p < 0,05 [49].
Các nghiên cứu ở trong nước cũng nhân định béo phì là một trong yếu tố
nguy cơ có liên quan đến ABI song đều không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, chủ yếu là bệnh nhân có thể trạng trung
bình. Đó là mô hình đái tháo đường typ 2 ở Việt Nam và các nước đang phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
66
triển nên tỷ lệ béo phì thấp do đó không thấy mối liên quan giữa tổn thương,
xơ vữa động mạch với BMI trong nghiên cứu này.
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ béo trung tâm rất cao, tuy
nhiên ở những người có vòng eo bệnh lý và bình thường đều có mức tổn
thương động mạch lớn chi dưới là ngang nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê. Trong một nghiên cứu của Nguyễn Hoài Mãnh cho thấy ABI và
vòng bụng nguy cơ có mối tương quan nghịch [23]. Béo phì dạng nam hay
béo trung tâm liên quan đến tình trạng kháng insulin là yếu tố nguy cơ tim
mạch nói chung đặc biệt trên bệnh nhân ĐTĐ do vậy thầy thuốc lâm sàng cần
phải lưu ý kiểm soát đa yếu tố ngăn ngừa sự tiến triển các biến chứng, nâng
cao chất lượng cuộc sống.
4.3.3. Liên quan giữa thời gian phát hiện đái tháo đường với ABI
Thời gian mắc bệnh đái tháo đường càng cao, tỷ lệ biến chứng khác
trong đó có mạch máu càng nhiều. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi
nhóm có thời gian phát hiện đái tháo đường trên 5 năm thì tỷ lệ ABI < 0,9 lại
thấp hơn nhóm có thời gian phát hiện đái tháo đường dưới 5 năm, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này có thể do đối tượng bệnh nhân nghiên
cứu của chúng tôi có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm là chủ yếu. Có nhiều
nghiên cứu trong nước như Vũ Văn Long, Đào Thị Dừa, Đoàn Văn Đệ và
nghiên cứu nước ngoài đều nhận định thời gian mắc bệnh đái tháo đường
càng lâu thì chỉ số ABI càng thấp tức là nguy cơ tổn thương động mạch chi
dưới càng cao[8], [10], [20], [58]. Do thời gian mắc bệnh càng lâu, sẽ xuất
hiện nhiều biến chứng, yếu tố nguy cơ bệnh lý tim mạch tăng. Do đó, những
bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường typ 2 nhiều năm cần được đo chỉ số ABI
sớm để phát hiện các tổn thương động mạch lớn chi dưới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
67
4.3.4. Liên quan giữa tăng huyết áp, bệnh lý mạch vành với ABI
Tăng huyết áp là một thành phần của hội chứng chuyển hóa, là nguy cơ
đáng kể các bệnh về mạch máu lớn và mạch máu nhỏ. Nhiều nghiên cứu cho
thấy huyết áp cứ tăng lên 10mmHg thì nguy cơ tim mạch tăng lên 20%.
Ngược lại, theo Vicenza Snow và cộng sự (2002) cứ giảm đi mỗi 10mmHg
huyết áp tâm thu sẽ giảm đi 12% mọi biến chứng của bệnh [58].
Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Raphael Monterio và cộng sự khi
đánh giá riêng về ảnh hưởng của tăng huyết áp với tổn thương động mạch lớn
chi dưới qua chỉ số ABI trên bệnh nhân đái tháo đường cho thấy tăng huyết áp là
một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch chi dưới với p = 0,015 [67].
Premranjan P. Singh nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân đái tháo đường
typ 2 có tăng huyết áp có tỷ lệ ABI < 0,9 gấp 2 lần so với nhóm không có
tăng huyết áp và nhóm có ABI < 0,9 có tỷ lệ tăng huyết áp gấp 1,5 lần nhóm
có ABI > 0,9 với p = 0,012 [64]. Lê Hoàng Bảo, Nguyễn Hoài Mãnh nghiên
cứu cũng cho thấy ở những bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp thì chỉ số ABI
càng thấp tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê [1], [23].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không chỉ ra được mối liên quan giữa
tăng huyết áp và ABI. Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này có thể do đối
tượng nghiên cứu khác nhau. Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những
bệnh nhân điều trị ngoại trú mặc dù tỷ lệ tăng huyết áp cao song đã được kiểm
soát ổn định hơn, thường ít có các biến chứng kèm theo còn các đối tượng
nghiên cứu trên là những bệnh nhân nội trú thường có triệu chứng, chỉ số
huyết áp thường cao hoặc có biến chứng nặng phải nhập viện điều trị.
Bệnh lý mạch vành là một trong những nguyên nhân hàng đầu tử vong ở
bệnh nhân đái tháo đường typ 2, là nguy cơ đáng kể các bệnh về mạch máu
lớn trong đó có bệnh động mạch chi dưới. Bệnh lý mạch vành mà nguyên
nhân chính là VXĐM gây tổn thương cơ tim do thiếu oxy. Trong nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
68
chúng tôi nhận thấy có mối liên quan giữa bệnh lý mạch vành với tỷ lệ thiếu
máu chi dưới qua chỉ số ABI. Qua nghiên cứu thấy nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2
có bệnh lý mạch vành có tỷ lệ ABI < 0,9 cao hơn nhóm không có bệnh lý
mạch vành, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Kết quả nghiên cứu này tương tự như đa phần các nghiên cứu khác.
Nghiên cứu của Lê Hoàng Bảo cho thấy ở những bệnh nhân ĐTĐ có biến
chứng mạch vành có tỷ lệ bệnh động mạch chi dưới càng cao (ABI càng thấp)
với p < 0,05 [1]. Nguyễn Trường Sơn nghiên cứu sự biến đổi ABI ở bệnh
nhân sau nhồi máu cơ tim cũng chỉ ra bệnh mạch vành và ABI có mối liên
quan chặt chẽ [30]. Tác giả Markus A. Busch và cộng sự ở nhóm bệnh nhân
có bệnh mạch vành thì chỉ số ABI càng thấp cao hơn hẳn nhóm bệnh nhân
không có bệnh mạch vành, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 [61].
Biến chứng mạch máu đặc biệt là xơ vữa động mạch là một quá trình
diễn ra từ từ, song song và ở hầu hết các mạch máu trong cơ thể không kể
mạch máu lớn hay nhỏ. Khi phát hiện đã có tổn thương mạch máu có nghĩa là
tổn thương cả mạch máu lớn và nhỏ. Việc áp dụng đo chỉ số ABI đưa vào
thực tế lâm sàng là cần thiết để góp phần chẩn đoán sớm biến chứng tổn
thương mạch máu chi dưới.
3.4.5. Liên quan giữa thói quen hút thuốc lá với ABI
Hút thuốc lá gây tăng cholesterol toàn phần, tăng triglycerid và LDL-C
đồng thời làm giảm HDL-C. Sự thay đổi này dẫn đến tăng nguy cơ vữa xơ
mạch máu và làm tăng biến chứng mạch máu trong ĐTĐ. Trong nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy nhóm bệnh nhân ĐTĐ có hút thuốc lá tỷ lệ thiếu máu
chi dưới (ABI < 0,9) cao hơn nhóm bệnh nhân không hút thuốc lá. Tuy nhiên
kết quả này không có ý nghĩa thống kê. So sánh với nghiên cứu tại Đức của
Longstreth W T và cộng sự cũng không chỉ ra mối liên quan giữa hút thuốc lá
và tổn thương động mạch lớn chi dưới qua chỉ số ABI trên bệnh nhân đái tháo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
69
đường (p = 0,113) nhưng tác giả và cộng sự cho rằng số lượng bệnh nhân hút
thuốc lá quá ít trong quần thể nghiên cứu (568/4412), đây có lẽ là do sai số
trong quá trình tuyển chọn bệnh nhân [56].
Nghiên cứu của Rabia K và Premranjan P. Singh đều cho thấy mối liên
quan giữa hút thuốc lá với tỷ lệ tổn thương động mạch lớn chi dưới qua đo chỉ
số ABI với p < 0,05 [64], [65]. Tác giả Nguyễn Thị Nhạn cũng cho thấy
những bệnh nhân có hút thuốc lá thì ABI càng thấp, với p < 0,05 [27]. Kết
quả khác nhau như trên phải chăng do nghiên cứu của chúng tôi trên đối
tượng chủ yếu người cao tuổi lại chủ yếu là nữ giới nên số lượng người có
thói quen hút thuốc lá ít.
4.3.6. Liên quan giữa kiểm soát Glucose máu lúc đói và HbA1c với ABI
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không chỉ ra mối liên quan giữa
glucose máu lúc đói với ABI (p > 0,05). Trong nghiên cứu trên quần thể bệnh
nhân tại Trung Quốc của Chin-Hsiaotseng và cộng sự cũng cho kết quả tương
tự với nghiên cứu của chúng tôi (p > 0,05) [41]. Tuy nhiên, đối chiếu với 2
nghiên cứu của các tác giả Shih-Tai Chang và Yauxui Xu, kết quả cho thấy
những bệnh nhân kiểm soát đường máu tốt hơn thì chỉ số ABI càng cao tức là ít
mắc BĐMCD (p < 0,05) [70], [75]. Sự khác biệt này có thể do đây là một yếu
tố có thể có sai số khách quan, các đối tượng của chúng tôi phần lớn là bệnh
nhân điều trị ngoại trú dẫn đến khả năng tự thử đường máu tại nhà khó, thêm
vào đó việc sử dụng đồ ăn hoặc đồ uống vào buổi sáng của bệnh nhân trước
khi đến kiểm tra cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả thử đường huyết. Mặc dù
vậy các tác giả này đều thống nhất đưa ra nhận định rằng kiểm soát đường
máu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến biến chứng BĐMCD trong bệnh
ĐTĐ. Chúng tôi cho rằng nhận định này là phù hợp về mặt cơ chế bệnh sinh
của bệnh động mạch chi dưới trong ĐTĐ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
70
Nếu như việc đánh giá mức độ kiểm soát đường máu bằng cách định
lượng đường máu lúc đói dễ mắc sai số thì HbA1c là thông số phản ánh việc
kiểm soát đường máu trong một khoảng thời gian dài hơn, cho biết giá trị
trung bình của đường máu lúc đói và sau ăn 2 giờ, do đó phản ánh tương đối
chính xác quá trình kiểm soát đường máu của bệnh nhân. Trong nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa chỉ số HbA1c với chỉ số ABI (p
< 0,05). Nghiên cứu tương tự của các tác giả Chin-Hsiaotseng và cộng sự,
cũng như nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước khác khi đánh giá
các khía cạnh khác của bệnh động mạch chi dưới qua chỉ số ABI cũng cho kết
quả như nghiên cứu của chúng tôi khi nhận định về vai trò ảnh hưởng của
HbA1C trong bệnh lý ĐTĐ [41]. Mặt khác theo Hội Nội tiết học Hoa kỳ
(2002), nếu chỉ số HbA1C giảm đi 1% thì biến chứng mạch máu nhỏ (bao
gồm cả biến chứng thần kinh ngoại vi) giảm đi 30 - 35% [68].
4.3.7. Liên quan giữa rối loạn lipid máu với ABI
Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được ghi nhận ngay
từ lúc bệnh nhân mới được chẩn đoán đái tháo đường. Người bệnh thường chỉ
được phát hiện có rối loạn lipid khi tình cờ xét nghiệm máu hoặc có các biến
chứng buộc phải vào viện. Với bệnh lý mạch máu rối loạn chuyển hóa lipid
nói riêng còn là một nguy cơ độc lập dẫn đến bệnh lý vữa xơ mạch máu làm
các tổn thương mạch máu tiến triển nặng thêm. Các thành phần lipid máu
tham gia vào cơ chế xơ vữa động mạch, trong đó quan trọng nhất là sự giảm
yếu tố chống xơ vữa động mạch (HDL-C) và tăng yếu tố gây xơ vữa động
mạch (cholesterol, LDL-C) [21], [73]. Trong nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ
ra được mối quan hệ giữa cholesterol với ABI, LDL-C với ABI, và HDL-C với
ABI sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0,001. Tức là nhóm tăng
cholesterol máu bệnh lý có tỷ lệ tổn thương động mạch chi dưới cao hơn
nhóm không tăng với p < 0,001 và nhóm tăng LDL-C có tỷ lệ tổn thương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
71
động mạch chi dưới cao hơn nhóm không tăng với p < 0,001. Nhóm có giảm
HDL-C có tỷ lệ tổn thương động mạch lớn chi dưới cao hơn nhóm tăng với
p < 0,05. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi không chỉ ra được mối liên
quan giữa triglycerid với ABI.
So sánh với môt số tác giả nước ngoài cũng cho kết quả tương tự như
Lyudmila G.Vladimirova-Kito, Shih-Tai Chang MD nghiên cứu cho thấy mối
liên quan chặt chẽ giữa từng thành phần lipid với tỷ lệ tổn thương động
mạch lớn chi dưới qua chỉ số ABI với p < 0,05 [58], [70]. Nghiên cứu của
Lê Hoàng Bảo cho thấy ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường có rối loạn chuyển
hóa lipid có chỉ số ABI thấp hơn nhóm không có rối loạn chuyển hóa lipid, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nguyễn Hoài Mãnh cũng chỉ ra giữa
ABI với HDL-C có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê [23].
Như vậy, kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu về
biến chứng tim mạch có liên quan với tình trạng rối loạn lipid máu. Thực chất
rối loạn chuyển hóa lipid, đái tháo đường, tăng huyết áp nằm trong bệnh cảnh
chung của hội chứng chuyển hóa. Các thành phần này đan xen, gây ra nhiều
biến chứng phức tạp đặc biệt là trên mạch máu gây xơ vữa và tổn thương
động mạch. Do đó thấy được sự cần thiết đo ABI sớm ở những đối tượng này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
72
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay ABI ở nhóm nghiên cứu
- Giá trị ABI trung bình bên phải và bên trái là ngang nhau, ABI ở cả
hai giới nam và nữ là như nhau.
- Khi tuổi càng cao ABI càng giảm giá trị trung bình ABI càng giảm.
- Những bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng của thiếu máu động mạch chi
dưới thì chỉ số ABI thấp hơn hẳn so với nhóm không có triệu chứng lâm sàng.
- Tỷ lệ bệnh nhân có thiếu máu chi dưới vừa và nặng chiếm gần một
nửa là 40,3%. Tỷ lệ bệnh nhân có thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ là 53%, xơ
cứng động mạch 6,7%.
2. Mối liên quan giữa chỉ số ABI với một số yếu tố nguy cơ bệnh động
mạch chi dƣới ở nhóm nghiên cứu
- Nhóm bệnh nhân kiểm soát đường huyết kém HbA1c > 7,5 có tỷ lệ
thiếu máu chi dưới vừa và nặng (ABI < 0,9) cao hơn nhóm kiểm kiểm soát
đường huyết tốt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Tỷ lệ thiếu máu chi dưới vừa và nặng (ABI < 0,9) ở nhóm có rối loạn
chuyển hóa lipid (tăng cholesterol, tăng LDL-C, giảm HDL-C) cao hơn nhóm
không có rối loạn chuyển hóa lipid với p < 0,05.
- Tỷ lệ thiếu máu chi dưới vừa và nặng (ABI < 0,9) ở nhóm bệnh nhân có
bệnh lý mạch vành cao hơn nhóm không có bệnh lý mạch vành, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Không có sự liên quan ABI với một số yếu tố nguy cơ như tuổi, giới,
thời gian phát hiện bệnh, thói quen hút thuốc lá, tình trạng thừa cân, béo phì,
glucose máu lúc đói và triglycerid.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
73
KHUYẾN NGHỊ
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu được, chúng tôi có kiến nghị sau:
ABI là kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện có thể áp dụng tốt cho các trung
tâm và thực hành tim mạch một cách thường xuyên, là phương pháp sàng lọc
trong quần thể lớn những người có nguy cơ VXĐM để giảm bớt các thăm dò
can thiệp khác và đặc biệt với BĐMCD. ABI giảm nhỏ hơn 0,9 báo hiệu tình
trạng thiếu máu chi. ABI là một phương pháp thầy thuốc lâm sàng nên sử
dụng như một kỹ thuật thường quy cho tất cả bệnh nhân có nguy cơ BĐMCD
đặc biệt ở người già trên 70 tuổi và cả những người 50 tuổi có yếu tố nguy cơ
VXĐM như hút thuốc lá, đái tháo đường và hội chứng chuyển hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Tiếng Việt
Lê Hoàng Bảo, Nguyễn Thị Bích Đào (2012), ―Tỷ lệ bệnh động mạch ngoại biên chi dưới trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 xác định bằng chỉ số cổ chân – cánh tay ABI và các yếu tố có liên quan‖, Tạp chí nội tiết – Đái tháo đường, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học hội nghị nội tiết và đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI, số 7. tr. 507 – 513. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường tăng glucose máu, Nhà xuất bản Y học. Bộ môn nội – Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học Nội khoa, Nhà xuất bản y học, tr. 322 - 342 Trần Văn Châu, và cộng sự (2010), ―Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay ở bệnh nhân nhồi máu não bằng siêu âm doppler mạch‖, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 374. tr. 9 - 13. Nguyễn Hữu Chức, Nguyễn Kim Lương (2010), Nghiên cứu tình trạng động mạch lớn chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. Nguyễn Huy Cường (2008), Bệnh đái tháo đường - những quan điểm hiện đại, Nhà xuất bản Y học, Tái bản lần 4. Trần Thị Anh Đào (2009), ―Nghiên cứu hình thái và chức năng động mạch hai chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 bằng phương pháp siêu âm doppler mạch‖, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, Tập 4 (Số 1). tr. 9 - 12. Đoàn Văn Đệ, Đoàn Việt Cường, Đặng Văn Ba (2012), ―Nghiên cứu chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có loét bàn chân‖, Tạp chí Y Dược học quân sự, Số 37 (tập 7). tr. 69 - 74. Mai Văn Điển, Chu Thị Phương (2012), ―Tỷ lệ biến chứng mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới phát hiện tại bệnh viện nhân dân 115‖, Tạp chí Y Dược học quân sự, Số 37 (tập 7). tr. 74 - 82.
10. Đào Thị Dừa, Hoàng Thị Lan Hương (2011), ―Khảo sát tổn thương động mạch 2 chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường bằng chỉ số áp lực cổ chân cánh tay ABI‖, Tạp chí Nội tiết Đái Tháo đường, số 4. tr. 15 - 23.
11. Nguyễn Tiến Dũng, Phạm Thắng (2011), Tìm hiểu tỷ lệ tổn thương bàn chân và các yếu tố nguy cơ gây tổn thương bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 người cao tuổi, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội. 12. Võ Bảo Dũng, Nguyễn Hải Thủy, Hoàng Minh Lợi (2012), ―Nghiên cứu giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay và độ dày nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân Đái tháo đường typ 2 mới phát hiện‖, Tạp chí nội tiết – Đái tháo đường, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học hội nghị nội tiết và đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI, số 7. tr. 438 - 445.
13. Nguyễn Hữu Trâm Em (2010), ―Bệnh động mạch ngoại biên chi dưới, những
14.
vấn đề lâm sàng‖, Chuyên đề Tim mạch học. Netter FH (2011), ―Atlas giải phẫu người‖, Vietnamese Eddition. h. 500 - 531.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
16.
15. Hoàng Khánh Hằng, Nguyễn Thị Phương Anh (2012), ―Nghiên cứu thông số lưu huyết chi dưới và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường‖, Tạp chí nội tiết – Đái tháo đường, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học hội nghị nội tiết và đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI, số 7. tr. 714 - 719. Trần Đức Hùng, Đoàn Văn Đệ, và cộng sự (2010), ―Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh động mạch chi dưới tại bệnh viện 103‖, Tạp chí y học Việt Nam. tr. 8 - 12.
17. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương (2007), Xét nghiệm sử dụng trên lâm
18.
19.
sàng, Nhà xuất bản y học. tr 55 -59. Phạm Khuê (2008), ―Vữa xơ động mạch‖, Bách khoa thư bệnh học, Tập 2, Nhà xuất bản giáo dục. tr 265 - 271. Trần Trọng Lam, Nguyễn Thị Nhạn (2012), ―Nghiên cứu vữa xơ động mạch đùi qua đánh giá bề dày lớp nội trung mạc (IMT) và Trở kháng động mạch đùi (IR) ở người béo phì dạng nam‖, Tạp chí nội tiết – Đái tháo đường, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học hội nghị nội tiết và đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI, số 7. tr. 714 – 719.
20. Vũ văn Long (2005), Nghiên cứu chỉ số áp lực cổ chân cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 bằng máy siêu âm Doppler bỏ túi, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y Hà Nội.
21. Nguyễn Kim Lương (2011), Bệnh đái tháo đường trong thực hành lâm sàng,
Nhà xuất bản Y học.
22. Nguyễn Hoài Mãnh, Nguyễn Thị Nhạn (2012), ―Đánh giá tổn thương động mạch hai chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 qua siêu âm Doppler‖, Tạp chí nội tiết – Đái tháo đường, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học hội nghị nội tiết và đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI, số 7. tr. 726 – 731. 23. Nguyễn Hoài Mãnh, Nguyễn Thị Nhạn (2012), ― Nghiên cứu tổn thương động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 qua đo chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (ABI)‖, Tạp chí nội tiết – Đái tháo đường, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học hội nghị nội tiết và đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI, số 7. tr. 747 - 754.
25.
26.
24. Nguyễn Thị Thu Minh, Nguyễn Kim Lương (2011), Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhân đái tháo đường typ 2 từ 60 tuổi trở lên bằng Gliclazid đơn thuần và phối hợp Metformin tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, Luận án chuyên khoa cấp 2. Trần Hồng Nghị (2003), ―Đánh giá hiệu lực của một phương pháp mới xác định chỉ số huyết áp tâm thu mắt cá chân cánh tay bằng máy đo huyết áp tự động để chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới‖, Tạp chí tim mạch học Việt Nam. tr. 17 - 21. Trần Hồng Nghị (2004), ―Giá trị của chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay trong chẩn đoán sớm bệnh động mạch chi dưới và tiên lượng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp‖, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học - Đại hội tim mạch học Quốc gia Việt Nam lần thứ X. tr. 3 - 12.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
27. Nguyễn Thị Nhạn (2012), ―Bệnh động mạch ngoại biên chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2‖, Tạp chí nội tiết – Đái tháo đường, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học hội nghị nội tiết và đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI,, số 7. tr. 69 – 85.
28. Vũ Thị Hà Ninh, Trần Hữu Đàng, và cộng sự (2012), ―Nghiên cứu đặc điểm siêu âm Doppler các động mạch chi dưới của bệnh nhân đái thái đường typ 2‖, Tạp chí nội tiết – Đái tháo đường, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học hội nghị nội tiết và đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI, số 7. tr. 741 - 745.
29. Đỗ Trung Quân (2011), ―Bệnh nội tiết chuyển hóa‖, Nhà xuất bản Giáo dục
VN. tr. 268 - 298.
31.
30. Nguyễn Trường Sơn, Phạm Nguyên Sơn (2008), Nghiên cứu sự biến đổi của chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp 2, Học viện Quân Y. Theresa O' Keefe, Claudia Smith, Harry Gibbs (2010), ―So sánh độ chính xác và tin cậy của việc đo chỉ số cổ chân - cánh tay bằng máu dao động ký mạch máu VP- 1000 plus với phương pháp thủ công trên bệnh nhân mạch máu.‖, Tạp chí Tim mạch Việt Nam, (Số 48). tr. 11 - 13.
32. Nguyễn Hải Thủy, Võ Bảo Dũng, Châu Mỹ Chi (2011), ―Các yếu tố nguy cơ tim mạch không truyền thống ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2‖, Tạp chí nội tiết đái tháo đường, Số 4. tr. 3 - 22.
cross-sectional observational
33. Ahmet K Bozkurt, Llker Tasci, et al (2011), ―Peripheral artery disease assessed by ankle – brachial index in patients with established cardiovascular disease or at least one risk factor for athrothrombosis – careful sdudy: A national, multi-center, study‖, BMC Cardiovascular Disorders, Vol. 8 (No. 5). pp. 1 - 10.
35.
36.
37.
38.
34. Andrew M. Wilson, David O’Neal, et al (2004), ―Comparison of arterial assessments in low and high vascular disease risk groups‖, The American Journal of Hypertension, Vol. 17 (No. 2). pp. 285 - 291. Baron M A , Khamashta M A, et al (2005), ―Prevalence of an abnormal ankle-brachial index in patients with primary antiphospholipid syndrome: pteliminnary data‖, Ann Rheum Dis, Vol. 64 (No. 11). pp. 144-146. Bilquis Akhtar, Saulat Siddique, Rafiq Ahmad Khan, Sibgha Zulfiqar (2009), ―Detection of atherosclerosis by ankle brachial index: evaluation of palpatory method versus ultrasound Doppler technique‖, J Ayub Med Coll Abbottabad, Vol. 21 (No. 1). pp. 11-16. Bruce W. Fisher, Gillian Ramsay, sumit R. Majumdar (2008), ―The Ankle to Arm blood pressure index predicts Risk of cardiac complicatins after noncardiac surgery‖, Anesthesia and Analgesia, vol.107 (No. 1). pp. 149 – 154. Caruana M F, Bradbury A W, Adam D J (2005), ―The validity, reliability, Reproducibility and extended utility of ankle to brachial pressure index in current vascular surgical practice‖, Eur J Vasc Endovasc Surg, Vol. 29 (No. 5). pp. 443 - 445.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
39.
40.
41.
42.
43.
Casadei A, Floreani M, Fanolla A, et al (2003), ―Peripheral arterial disease in a population of typ 2 diabetic patients. Its correlation with diabetic microangiopathy and laboratory parameters‖, Minerva cardioangiol, Vol 51 (No.3). pp. 323 - 328. Cecileclairotte MD, Sylvieretout PHD, Louispotier MD (2009), ―Automated Ankle-Brachial Pressure Index measurement by clinical staff for peripheral arterial disease diagnosis in nondiabetic and diabetic patients‖, Diabetes Care, Vol. 32 (No. 5). pp. 1231 - 1236. Chin-Hsiao Tseng, Choon-Khim Choon, et al (2007), ―The association between urinary albumin excretion and ankle-brachial index in elderly Taiwanese patients with type 2 diabetes mellitus‖, Vol. 37, No. 5. pp. 77 - 82. Chun-Yi Li, Hsin-Fan Wang, Shu-Yi Chen, et al (2012), ―High risk for future events in acute stroke patients with an ankle-brachial index less than 0.9‖, Acta Cardiol Sin, Vol. 28. pp. 17 - 24. Clairotte C, Retout S, et al (2009), ―Automated ankle-brachial pressure index measurement by clinical staff for peripheral arterial disease diagnosis in nondiabetic and diabetic patients‖, Diabetes Care, Vol. 32 (No. 7). pp. 1231 - 1236.
44. Dachun Xu, Jue Li, Liling Zou, et al (2010), ―Sensitivity and specificity of the ankle—brachial index to diagnose peripheral artery disease: a structured review‖, Vascular Medicine, Vol. 15 (No. 5). pp. 361 - 369.
45. Dean T.William MD, Keith G.Harding MD (2005), ―An evaluation of the efficacy of methods used in screening for lower – limb arterial disease in diabetes‖, Diabetes care, Vol. 28 (No. 5). pp. 2206 - 2210.
47.
48.
46. Dimitri Aerden, Dany Massaad, et al (2011), ―The Ankle–Brachial Index and the Diabetic Foot: A Troublesome Marriage‖, Annals of Vascular Surgery, Vol. 25 (No. 6). pp. 770 - 777. Fonarow GC, Grundy SM, et al (2009), ―Practical aproaches to managing hypertension: reducing gobal cardiovascular risk hpertension‖, Am J Cardiol, Vol. 110. pp. 61 - 81. Fuad Hakeem, Saulat Siddique, and Qazi A. Saboor (2010), ―Abnormal ankle brachial index and the presence of significant coronary artery disease‖, Journal of the College of Physicians and Surgeons Pakistan Vol. 20 (No. 2). pp. 79 - 82.
49. Hilal B. Al Saffar, Haider J. Al Ghizzi, Shakir M. Muhammed (2009), ―The ankle- brachial pressure index as a predictor of coronary artery disease severity ‖, Original Article, Vol. 51 (No. 3). pp. 254 - 258.
51.
50. Hoe J, Koh W P, et al (2012), ―Predictors of descrease in ankle – brachial index among patients with diabetes mellitus‖, Diabetic Medicine Diabetes Uk, Vol. 11 (No. 3). Joanne M. Murabito MD, Jane C. Evans, et al (2003), ―The Ankle – Brachial index in the Elderly and Risk of Stoke, coronary disease, and death‖, Original Investigation, vol. 163 (No. 4). pp. 1939 – 1942.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
52.
Joshua A. Beckman, Caitlin O. Higgins, and Marie Gerhard-Herman (2006), ―Automated oscillometric determination of the ankle – brachial index provides accuracy necessary for office practice‖, Journal of the American Heart Association, Hypertension, Vol. 47 (No. 4). pp. 35 - 45.
53. Kravos A, Andk Bubni C-sotosek (2009), ―Ankle–Brachial Index screening for peripheral artery disease in asymptomatic patients between 50 and 70 years of age‖, The Journal of International Medical Research, Vol. 37 (No. 5). pp. 1611 – 1619.
Iwashima
55. Kyoichiro Tsuchiya, Chisato Nakayama, Fumiko
56.
57.
58.
54. Kumeo Ono, Akiyasu Tsuchida, Hironobu kawai (2003), ―Ankle-brachial blood pressure Index predicts all-cause and cardiovascular mortality in hemodialysis patients‖, J Am Soc Nephrol, Vol. 14 (No. 7). pp. 1591 - 1598. (2007), ―Advanced endothelial dysfunction in diabetic patients with multiple risk factor, importance of insulin resistance‖, Journal of Atherosclerosis and thrombosis Vol.14 (No.6). pp. 303 - 309. Longstreth W T Jr, Nelson L M, et al (2000), ―Cigarette smoking, alcohol use, and subarachnoid hemorrhage‖, American Heart Association, Vol. 23. pp. 1242 - 1249. Luis Manzano, Juan de D. Garcia- Diaz, Jorge Gomez – Cerezo (2006), ―Clinical value of the ankle brachial index in patients at risk of cardiovascular disease but without known atherothrombotic disease vitamin study‖, Rev Esp Cardiol, Vol. 59 (No. 6). pp. 662 - 670. Lyudmila G. Vladimirova-Kitova, Plovdiv, Bulgaria (2008), ―Investigation of the reference values of the ankle-brachial index in asympto-matic severe hypercholesterolemia‖, Journal of IMAB – Annual Proceeding, Vol. 45 (No. 7). pp. 567 - 573.
59. Maciej Sinski, Grzegorz Styczynski, and Cezary Szmigielski (2013), ―Automated oscillometric measurement of the ankle–brachial index in patients with coronary artery disease‖, The Japanese Society of Hypertension, Vol. 36. pp. 25 - 28.
60. Mark A Espeland, Judith G Regensteiner, Sarah A Jaramillo, et all (2008), ―Measurement characteristics of the ankle-brachial index: result from the action for health in diabetes study‖, vascular Medicine, Vol. 13 (No. 5). pp. 225- 233.
63.
61. Markus A. Busch, Katin Lutz, et al (2009), ―Low ankle brachial index predicts cardiovascular Risk after acute ischemic stroke or transient ischemic attack‖, American strtoke association, Vol. 40 (No. 5). pp. 3700 - 3705. 62. Georges Leftheritis MD, Pierre Arabam MD, et al (2011), ―Relationship between ankle brachial index and arterial remodeling in pseudoxanthoma elasticum‖, Journal of Vascular Surgery, Vol. 54 (No. 5). pp. 1390 - 1394. Potier L, Abi Khalil C, et al (2011), ―Use and Utility of Ankle Brachial Index in Patients with Diabetes‖, European Journal of Vascular and Endovascular Surgery, Vol. 41 (No. 1). pp. 110 - 116.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
64.
65.
66.
67.
68.
69.
70.
71.
72.
73.
Premnjan P. Singh MD, Dawn abbot MD, Manuel S. Lombardero Ms (2011), ―The prevalence and predictors of an abnormal ankle- brachial index in the bypass angioplasty revascularization investigation 2 diabetes trial‖, Pathophysiology Complications, Diabetes care, Vol. 34 (No. 2). pp. 464 - 467. Rabia K, Med MF, Khoo E M (2007), ―Prevalence of peripheral arterial disease in patients with diabetes Mellitus in a primary care setting‖, Med J Malaysia, Vol. 62 (No. 2). pp. 133 - 136. Rama prakasha S, Rakshatha Nayak, Suchtha Kumari N, Ganesh Kimar S (2012), ―Association of blood inflammatory markers with ankle brachial pressure index in patients with type 2 diabetes mellitus‖, International journal of biomedical research, Vol. 11 (No. 8). pp. 317 - 321. Raphael Monterio, Renata Marto, and Mario Fritsch Neves (2012), ―Risk factor related to low ankle-brachial index measured by traditional and modified definition in hypertensive elderly patients‖, International Journal of Hypertension, Vol. 13 (No. 6). pp. 1 - 7. Robert Cosby MD, et al (2013), ―Screening for peripheral artery disease and CVD risk assessment‖, American Heart Association Vol. 34. pp. 1 - 8. Ruth E. Taylor-Piliae PhD RN, Joan M. Fair PhD ANP, Ann N. Varady MS, et al (2011), ―Ankle brachial index screening in asymptomatic older adults‖, Am Heart J Vol. 161. pp. 979 - 985. Shih-Tai Chang MD, Chi-Ming Chu PhD, Jen-Te Hsu MD, et al (2009), ―Role of ankle-brachial pressure index as a predictor of coronary artery disease severity in patients with diabetes mellitus‖, Can J Cardiol, Vol. 25 (No. 9). pp. 301 - 305. Simone Santos, Thom W Rooke, Kent R Bailey, and Iftikhar J Kullo (2004), ―Relation of markers of inflammation (C-reactive protein, white blood cell count, and lipoprotein-associated phospholipase A2) to the ankle brachial index‖, Vascular Medicine, Vol. 9. pp. 171 - 176. Suominen V, Uurto I, et al (2010), ―PAD as a risk factor for mortality among patients with elevated ABI – A clinical study‖, European Journal of Vascular and Endovascular Surgery, Vol. 39 (No. 3). pp. 316 - 322. Te Lee-I, Chien-Ning Huang, Wen-jane Lee, et al (2007), ―High total-to- HDL cholesterol ratio predicting deterioration of ankle brachial index in Asian type 2 diabetic subjects‖, Diabetes research and Clinical practice, Vol. 79 (No. 3). pp. 419 - 426.
74. Yu H.I, Sheu W.H, Song Y.M (2004), ―C.Reative protein and Risk factor for peripheral vascular disease in subjects with typ 2 diabetes mellitus‖, Diabetes Med, Vol. 21 (No. 4). pp. 336 - 341.
75. Yuanxi Xu, Jue Li, Yingyi Luo, et al (2008), ―The Association between Ankle-Brachial Index and Cardiovascular or All-Cause Mortality in Metabolic Syndrome of Elderly Chinese‖, Original Article, Vol. 45 (No. 7). pp. 613 - 619.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Số: ............
I. HÀNH CHÍNH
Họ và tên bệnh nhân: ...................................................................................
Tuổi: ......................................................... Giới: ..........................................
Địa chỉ: .........................................................................................................
Ngày vào viện: ..............................................................................................
Số bệnh án: ............................... Mã bệnh nhân: ..........................................
Chẩn đoán: ...................................................................................................
II.TIỀN SỬ
- Tiền sử ĐTĐ: Có □ Không □
- Điều trị ĐTĐ: Thường xuyên □ Không thường xuyên □
Không điều trị □
- Thời gian phát hiện đái tháo đường:
Dưới 1 năm □ Từ 1 - 5 năm □
> 5 năm - 10 năm □ Trên 10 năm □
- Tiền sử hút thuốc lá: Có □ Không □
- Hiện có hút thuốc lá: Có □ Không □
- Tiền sử tăng huyết áp: Có □ Không □
- Tiền sử mạch vành: Có □ Không □
III. BỆNH SỬ
Đau cách hồi: Có □ Không □ Tê bì tay chân: Có □ Không □
Mắt nhìn mờ: Có □ Không □
Loét bàn hoặc hoại tử bàn chân: Có □ Không □
IV. LÂM SÀNG
1. Toàn thân
- Cân nặng: ................... kg Chiều cao: ................ cm
- Vòng bụng: ................. cm Vòng mông: ............. cm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
- Huyết áp đo được lúc vào viện: .................. mmHg
2. Khám bộ phận
Khám tại chỗ: Loét bàn chân hoặc hoại tử bàn chân: Có □ Không □
Mạch:
Bắt mạch
ĐM quay Đều □ Không đều □
ĐM đùi Có □ Không □ ĐM chày sau Có □ Không □
ĐM khoeo Có □ Không □ ĐM mu chân Có □ Không □
Tiếng thổi tâm thu :
ĐM cảnh phải Có □ Không □ ĐM đùi phải Có □ Không □
ĐM cảnh trái Có □ Không □ ĐM đùi trái Có □ Không □
ĐM thận phải Có □ Không □ ĐM thận trái Có □ Không □
Biến chứng bàn chân: Có □ Không □
Bệnh mạch vành: Kết quả điện tim:
V. CẬN LÂM SÀNG
- Glucose máu lúc đói: ......... mmol/l HbA1c: .............. %
- Triglycerid: ....................... mmol/l HDL - Cholesterol: ....... mmol/l
- Cholesterol: ...................... mmol/ LDL - Cholesterol: .......... mmol/l
- Kết quả điện tim:……………………………………………………...
- Kết quả đo ABI:
HATT cánh tay trái: HATT cổ chân trái:
HATT cánh tay phải: HATT cổ chân phải:
ABI chân trái: ABI chân phải:
Ngày … tháng ... năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI VÀ PHÒNG KHÁM ĐTĐ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
TUỔI
ĐỊA CHỈ
HỌ VÀ TÊN
75 P. Quang Trung – TPTN 55 P. Quang Trung – TPTN 72 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 59 Gia Bẩy – Đồng bẩm – TN 78 Kỳ Phú – Đại Từ - TN 58 Cao Ngạn – Đồng Hỷ - Tn 65 Úc Kỳ - Phú Bình – TN 72 Phú Tiến – Định Hóa – TN 61 Hóa Thượng – Đồng Hỷ - TN 68 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN 56 P. Gia Sàng – TPTN 71 P. Gia Sàng – TPTN 58 P. Quang Trung – TPTN 85 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 84 Hóa Trung – Đồng Hỷ - TN 55 P. Phan Đình Phùng – TPTN 85 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 55 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 58 P. Đồng Quang – TPTN 62 P. Hoàng văn Thụ - TPTN 54 Chùa Hang – Đồng Hỷ - TN 58 Điện Lực TN 51 Huống Thượng – Đồng Hỷ - TN 66 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN 60 P. Quang Trung – TPTN 74 P. Quyết Thắng – TPTN 76 P. Gia Sàng – TPTN 70 P. Trung Thành – TPTN 79 P. Trưng Vương – TPTN 75 p. Quán Triều – TPTN 50 P. Quang Trung – TPTN 56 P. Cam Giá – TPTN 67 La Hiên – Võ Nhai – TN 63 P. Trưng Vương – TPTN
Phan Tiến
STT Hoàng Ngọc 1 Nguyễn Thị 2 Nguyễn Thị 3 Nguyễn Đức 4 Trần Văn 5 Nguyễn Thị 6 Đặng Văn 7 Nguyễn Ngọc 8 9 Nguyễn Văn 10 Hoàng Công 11 Trần Thị 12 Đỗ Thị 13 Nguyễn Văn 14 Nguyễn Thị 15 Bùi Văn 16 Trần Trọng Phạm Văn 17 18 Nguyễn Thị 19 Phạm Khắc 20 Đỗ Trọng 21 22 Nguyễn Vũ 23 Đinh Thị 24 Nguyễn Hồng 25 Nguyễn Hồng 26 Đào Minh 27 Lý Đoàn 28 Đào Kim 29 Bùi Đức 30 Trần Thị 31 Nguyễn Thị 32 Nguyễn Văn 33 Nguyễn Thị 34 35 Lê Văn 36 Nguyễn Thị 37 Dương Minh 38 Trần Thị 39 Trần Thị
A. A. A. A. Â. B. B. B. B. B. B. B. B. B. B. B. B. B. B. B. Phùng Thị Kim C. C. C. C. C. C. C. C. C. C. C. C. C. C. Ch. 67 Phú Xá - TPTN Ch. 71 Khe Mo – Đồng Hỷ - TN Ch. 65 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN Ch. 63 P. Phú Xá – TPTN Ch. 67 P. Trưng Vương – TPTN
MÃ BN SỐ BA 04. 255 86 Q-119 03. 35 37 Q-785 06. 128 78 Q-1353 05. 172 96 Q-1475 06. 295 23 Q-2660 08. 105521 Q-232 Q-1997 06. 132. 183 10. 213 609 Q-1700 11. 101 308 Q-2667 10. 58 51 Q-383 12. 393 00 Q-157 04. 677 03 Q-2594 04. 835 27 Q-2273 07. 19 27 Q-2053 04. 63 92 Q-1120 07. 150 207 Q-577 09. 122 203 Q-2262 10. 246 93 Q-43 05. 540 99 Q-781 06. 115 588 Q-2128 12. 5127 Q-2567 04. 820 Q-1129 06. 246 81 Q-687 05. 276 287 Q-1648 07. 2658 Q-834 07. 254 395 Q-435 04. 56 509 Q-2226 10. 203 494 Q-95 07. 270 997 Q-2632 06. 108 213 Q-1490 06. 079 544 Q-589 12. 436 76 Q-1979 04. 128 491 Q-2396 04. 765 26 Q-579 04. 387 44 Q-1904 09. 202071 Q-2593 06. 671 77 Q-1661 04. 118 374 Q-2778 04. 654 74 Q-1661
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
HỌ VÀ TÊN
TUỔI
ĐỊA CHỈ
MÃ BN 11. 106 864 08. 847 92 05. 236 90 04. 36 478 04. 36 37 04. 95 374 05. 56 975 04. 214 86 08. 35 76 03. 52 39 07. 186 824 08. 112 111 04. 74795 06. 66 337 09. 917 72 04. 197 71 04. 76 82 09. 102 229 04. 350 28 09. 332 04 11. 141 359 04. 117 86 04. 747 95 09. 137 667 04. 395 11 07. 163 256 11. 147 737 06. 381 82 10. 878 756 11. 121 94 04. 197 71 04. 382 99 04. 37 787 08. 102 870 06. 22 458 06. 145 514 10. 196 968 132 3990
STT 40 Đặng Minh Phan Quang 41 42 Vũ Thị 43 Nguyễn Văn 44 Hoàng Thị 45 Vũ Kim 46 Bùi Thị 47 Trần Thị 48 Trần Thị 49 Đào Mạnh 50 Nguyễn Thị 51 Đào Tiến 52 Nguyễn Thị 53 Nguyễn Xuân 54 Lý Trọng 55 Nguyễn Thị 56 Phạm Quang 57 Nguyễn Xuân 58 Nguyễn Văn 59 Hoàng Thị 60 Nguyễn Minh 61 Lê Quang 62 Nguyễn Thị 63 Nguyễn Thị 64 Vũ Ngọc 65 Trần Văn 66 Nguyễn Thị 67 Lê Trọng 68 Trần Vĩ 69 Trần 70 Nguyễn Thị 71 Đặng Quý 72 Bùi Đức 73 Lưu Thị 74 Vũ Văn 75 Lưu Văn 76 Nông Quang 77 Vũ Thị 78 Nguyễn Thị 79 Trần 80 Đỗ Mạnh 81 Trần Thiện 82 Nguyễn Thị 83 Lăng Văn 84 Đào Văn
Ch. 63 P. Quang Trung – TPTN Ch. 72 P. Phú Xá – TPTN Ch. 61 P. Phan Đình Phùng – TPTN Ch. 81 P. Thịnh Đán – TPTN D. D. D. D. D. D. D. D. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. Đ. G. G. H. H.
47 P. Quang Vinh – TPTN 63 P. Đồng Quang _ TPTN 70 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN 75 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN 72 P. Quang Trung – TPTN 72 P. Quang Trung – TPTN 67 P. Tân Long – TPTN 57 P. Phú Xá – TPTN 63 P.Phan Đình Phùng – TPTN 63 Hóa Thượng – Đồng Hỷ - TN 54 Đình Cả - Võ Nhai – TN 72 P. Tân Thịnh – TPTN 83 P. Gia Sàng – TPTN 72 P. Phú Xá – TPTN 78 Sơn Tập 2 – Đại Từ - TN 64 Văn Hán – Đồng Hỷ - TN 80 Hóa Thượng – Đồng Hỷ - TN 77 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 63 P. Phan Đình Phùng – TPTN 67 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 75 P. Quang Trung – TPTN 62 P. Phan Đình Phùng – TPTN 69 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 57 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 61 P. Tân Lập – TPTN 61 P. Tân Thịnh – TPTN 72 P. Tân Thịnh – TPTN 83 P. Phan Đình Phùng – TPTN 57 P. Túc Duyên – TPTN 54 Tràng Xá – Võ Nhai – TN 68 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN 58 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN 66 P. Quang Trung – TPTN 69 P. Cam Giá – TPTN 60 P. Tân Lập – TPTN 69 Chùa Hang – Đồng Hỷ - TN 58 Cao Ngạn – TPTN 73 P. Tân Thịnh – TPTN 81 P. Phú Xá – TPTN 53 Phú Lương – TN 54 Tân Thịnh – TN
SỐ BA Q-2593 Q-1904 Q-628 Q-2151 Q – 2779 Q-1349 Q-499 Q-91 Q-2857 Q-752 Q-2791 Q-477 Q-978 Q-1961 Q-1199 Q-1321 Q-1121 Q-2522 Q-2059 Q-697 Q-2497 Q-2845 Q-2794 Q-227 Q-232 Q-1150 Q-92 Q-2735 Q-1274 Q-1138 Q-1345 Q-85 Q-546 Q-1145 Q-235 Q-3478 Q-94 N3 – 560 N3 – 520 09. 10 76 55 06. 153 73 12. 885 07 10. 191 588 06. 66 338 07. 219301 10883
Q-75 Q-490 Q-1992 Q-2488 Q-174 Q-2132
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
HỌ VÀ TÊN
TUỔI
ĐỊA CHỈ
SỐ BA Q-56 Q-2854 Q-2667 Q-173 Q-2001 Q-86 Q-1120 Q-2018 Q-375 Q-584 Q-299 Q-1440 Q-1160 Q-1160 Q-1707 Q-1528 Q-1392 Q-3753 Q-670 Q-69 Q-872 Q-2497 Q-400 Q-2653 Q-2142 Q-715 Q-2437 Q_2471
STT H. 85 Cao Văn H. 86 Nhâm Đình H. 87 Phạm Văn H. 88 Ngô Văn H. 89 Mai Thị H. 90 Nguyễ Thị H. 91 Nguyễn Phúc H. 92 Lê Thị H. Phạm Đình 93 H. 94 Bùi Văn H H. 95 Nguyễn Thị H. 96 Nguyễn Quốc H. 97 Hà Thị H. 98 Ngô Thị H. 99 Nguyễn Tiến H. 100 Bùi Tiến H. 101 Trần Thị Kim H. 102 Phạm Thị H. 103 Phạm Thị H. 104 Trần Văn H. 105 Lương Ngọc H. 106 Nguyễn Thị H. 107 Hoàng Văn H. 108 Vũ Huy H. 109 Trần Văn H. 110 Vũ Đình H. 111 Hoàng Hoa H. 112 Phạm Thị H. 113 Hứa Văn H. 114 Hoàng Thị H. 115 Hoàng Văn H. 116 Phạm Thị H. 117 Bùi Thị H. 118 Vũ Quang H. 119 Nguyễn Văn H. 120 Vũ Thị H. 121 Đặng Thị H. 122 Nguyễn Thị H. 123 Từ Phương H. 124 Nguyễn Thúy 125 Trịnh Thị Song H. 126 Nguyễn T. Thu H. 127 Nguyễn Trọng H. H. 128 Nguyễn Thị H. 129 Trần Văn
59 Chi Cục Kiểm Lâm – TPTN 69 P. Phan Đình Phùng – TPTN 53 P. Gia sang – TPTN 64 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN 69 Tân Thành – Đồng Bẩm – TN 69 Cổ Lũng – Phú Lương – TN 78 P. Trung Thành – TPTN 64 P. Tân Long – TPTN 63 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN 61 P. Đồng Quang _ TPTN 73 P. Gia Sàng – TPTN 75 Sông Cầu – Đồng Hỷ - TN 60 P. Tân Long – TPTN 64 P. Trưng Vương – TPTN 66 P. Đồng Quang _ TPTN 66 P. Phúc Hà – TPTN 64 P. Phú Xá – TPTN 65 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN 74 P. Phan Đình Phùng – TPTN 55 p. Tân Thịnh – TPTN 52 P. Phan Đình Phùng – TPTN 68 P. Quang Trung - TPTN 73 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 57 P. Tân Lập – TPTN 65 P. Phan Đình Phùng – TPTN 65 P. Phú Xá – TPTN 67 P. Trung Thành- TPTN 61 P. Trưng Vương – TPTN 59 Phổ Thông - Bạch Thông – Bắc Kan Q-63 Q-2496 61 Khe Mo – Đồng Hỷ - TN Q-1688 62 P. Phan Đình Phùng – TN Q-690 74 P. Tích Lương – TN Q-57 71 P. Quán Triều – TPTN Q-1530 49 Hóa Trung – Đồng Hỷ - TN Q-428 60 P. Quang Trung – TPTN Q-2278 64 P. Quang Trung – TPTN Q-555 53 P. Tân Lập – TPTN Q-1133 67 P. Tân Long – TPTN Q-2180 52 Minh Lập – Đồng Hỷ - TN Q-751 65 P. Quang Trung – TPTN Q-571 66 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN Q-2306 56 P. Quán Triều – TPTN Q-2078 75 Hóa Thượng – Đồng Hỷ - TN Q-2391 72 P. Gia Sàng – TPTN Q-2659 73 P. Quang Trung – TPTN
MÃ BN 06.35659 08. 76 697 06. 81 550 05. 322 93 06. 736 68 04. 141 19 10. 146 428 04. 557 83 08. 263 12 04. 144 34 04. 143 91 04. 75 64 06. 606 99 06. 737 18 04. 172 29 11. 2518 06. 113 622 05. 310 365 04. 135 27 07. 147 96 12. 236 70 06. 75 60 04. 46 16 07. 210 676 06. 131 297 05. 314 340 08. 103 920 08. 232 53 13. 24 205 11. 37 006 08. 250 46 11. 69 140 06. 251 68 10. 219 76 08. 329 14 04. 95 900 06. 206 81 07. 154 586 09. 116 209 04. 923 84 04. 272 04. 456 568 09. 131 172 03. 60 22 06. 150 810
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
TUỔI
ĐỊA CHỈ
HỌ VÀ TÊN
66 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 50 P. Quán Triều – TPTN 59 P. Quang Trung – TPTN 64 P. Phan Đình Phùng – TPTN 63 Sông Cầu – Đồng Hỷ - TN 55 P. Quang Vinh – TPTN 43 P. Phan Đình Phùng – TPTN 57 P. Đồng Quang – TPTN 48 Chùa Hang – Đồng Hỷ - TN 79 P. Tích Lương – TPTN 62 P. Quang Trung – TPTN 71 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN 76 P. Tân Thịnh – TPTN 78 P. Gia Sàng – TPTN 66 P. Trưng Vương – TPTN 47 Chùa Hang – Đồng Hỷ - TN 67 Khối 2 – Cao Ngạn – TN 65 P.Phan Đình Phùng – TPTN 63 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN 58 P. Phan Đình Phùng – TPTN 64 P. Quang Trung – TPTN
Kh. 52 P.Phan Đình Phùng – TPTN Kh. 73 P. Đồng Quang _ TPTN
STT H. 130 Hoàng Thị H. 131 Quách Minh H. 132 Mai Thị 133 Vương Sỹ H. 134 Nguyễn Trọng H. H. 135 Tống Thị H. 136 Nguyễn Hữu H. 137 Đặng Văn H. 138 Nguyễn Thị H. 139 Đỗ Thị H. 140 Vũ Chí H. 141 Phạm H. 142 Dương Thị H. 143 Trương Thị H. 144 Nguyễn Thị H. 145 Trần Văn K. 146 Vũ Xuân K. 147 Nguyễn Thị K. 148 Lưu Văn 149 Trịnh Ngọc K. 150 Phạm Thị Luận K. 151 Mai Công 152 Đỗ Đình 153 Đặng T.Ngọc Khánh Kh. 76 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN Kh. 53 P.Phan Đình Phùng – TPTN 154 Bùi Thị Kh. 65 P. Đồng Quang _ TPTN 155 Mai Duy Kh. 82 P. Quán Triều – TPTN 156 Nguyễn Văn Kh. 69 Động Đạt – Phú Lương – TN 157 Bùi Văn Kh. 68 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN 158 Nguyễn Thị Kh. 64 P. Tân Lập – TPTN 159 Nguyễn Thị 69 Quán Triều – TPTN L. 160 Đặng Thị 71 P. Quang Vinh - TPTN L. 161 Đinh Thị 67 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN L. 162 Bùi Thị 73 P.Phan Đình Phùng – TPTN L. 163 Phùng Thị 63 P. Quang Vinh – TPTN L. 164 Phạm Văn 59 Quán Triều – TN 165 Nguyễn Kim L. 66 P. Đồng Quang – TPTN 166 Nguyễn T.Thanh L. 68 P.Phan Đình Phùng – TPTN L. 167 Hà Thị 73 TT Trại Cau – Đồng Hỷ - TPTN L. 168 Vũ Thị 59 Linh Sơn – Đồng Hỷ - TN L. 169 Trần Thị 61 P. Tân Lập – TPTN L. 170 Phạm Thị 84 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN L. 171 Triệu Đình 43 Hóa Thượng – Đồng Hỷ - TN L. 172 Ngô Thị 63 P. Gia Sàng – TPTN L. 173 Nguyễn Văn 84 P. Quang Trung - TPTN L. 174 Đỗ Ngọc
MÃ BN SỐ BA 04. 057 203 Q-40 09. 128 806 Q-2039 05. 310 270 Q-3357 06. 531 85 Q-3473 04. 78 33 Q-2069 04. 68 388 Q-2048 07. 206 894 Q-2070 09. 122 789 Q-1715 05. 274 355 Q-501 06. 66 356 Q-553 10. 400 60 Q-2221 06. 131 67 Q-2580 N3 – 556 07. 206 090 04. 209 11 12. 141 68 11. 138 227 07. 154 580 09. 98 84 06. 258 82 04. 127 256 04. 137 98 05. 18753 03. 950 05. 292 024 10. 85 32 11. 117037 07. 254 212 09. 35 141 04. 857 83 05. 268 12 07.203501 07. 257 300 04. 347 09 04. 239 30 07. 179 811 08. 287 07 04. 115 998 09. 151 814 09. 108 340 08. 164 596 06. 840 35 04. 99 684 12. 611 39 04. 738 32 04. 768 73
Q-748 Q-689 Q-1825 Q-2739 Q-1375 Q-665 Q-1838 Q-1842 Q-745 Q-663 Q-379 Q-1183 Q-1553 Q-183 Q-1820 Q-762 Q-52 Q-724 Q-495 Q-939 Q-256 Q-1964 Q-603 Q-1684 Q-34 Q-463 Q-1587 Q-2840 Q-2494 Q-1703 Q-1556 Q-2646
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
TUỔI
HỌ VÀ TÊN
ĐỊA CHỈ 71 p. Tân Thịnh – TPTN 72 P. Phan Đình Phùng – TPTN 66 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 65 Chùa Hang – Đồng Hỷ - TN 65 P. Trưng Vương – TPTN 56 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 59 P. Phú Xá – TPTN 71 Cao Ngạn – Đồng Hỷ - TN 62 P. Phan Đình Phùng – TPTN 65 P. Tân Long – TPTN 61 P. Quán Triều – TPTN 63 P. Phan Đình Phùng - TPTN 79 P. Phan Đình Phùng – TPTN 62 Hương Sơn – Phú Bình – TN 72 P. Gia Sàng – TPTN 57 P. Quán Triều – TPTN 61 P. Quang Trung – TPTN 61 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN 63 Cù Vân – Đại Từ - TN 61 Chùa Hang – Đồng Hỷ TN 63 P.Phan Đình Phùng – TPTN 75 P. Đồng Quang _ TPTN 61 P. Tân Thịnh – TPTN 54 Chùa Hang – Đồng Hỷ - TN 79 Cổ Lũng – Phú Lương – TN 75 Phúc Hà – TN 67 P. Quang Vinh – TPTN 47 p. Tân Thịnh – TPTN 86 P. Túc Duyên – TPTN 75 Cao Ngạn – Đồng Hỷ - TN 64 P. Gia Sàng – TPTN 66 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN 73 Khe Mo – Đồng Hỷ - TN 73 P. Tân Lập – TPTN 70 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 65 Đình Cả - Võ Nhai – TN 74 P. Tân Lập – TPTN
MÃ BN SỐ BA STT 04. 832 07 Q-338 L. 175 Nguyễn Thị 04. 315 84 Q-2336 L. 176 Tống Thị 06. 793 42 Q-2872 L. 177 Nguyễn Thị 04. 887 13 Q-2536 L. 178 Trần Thị 04. 85 215 Q-825 L. 179 Trần Thị 13. 53 43 Q-871 L. 180 Cao Văn 07. 670 043 Q-241 L. 181 Dương Thị 07. 189 323 Q-1412 L. 182 Nguyễn 04. 241 98 Q-1080 L. 183 Vũ Thị 06. 132 145 Q-1428 L. 184 Lê Văn 07. 165 810 Q-822 L. 185 Đào Thị 12. 38 70 Q-1345 L. 186 Nguyễn Thị 07. 164 740 Q-2508 L. 187 Phạm Thị 08. 102 867 Q-2490 L. 188 Trần Thị 04. 36 10 Q-1708 L. 189 Tống Kim 04. 55 559 Q-2033 L. 190 Phan Thị 08. 142 19 Q-138 L. 191 Phạm Hồng 04. 818 Q-2750 L. 192 Lê Thị Hương 04. 113 922 Q-2383 L. 193 Mai Thị Q-2746 09. 449 16 L. 194 Phạm Văn Q-1464 05. 16 32 99 M. 195 Nguyễn Thị 04. 251 84 Q-2293 M. 196 Nguyễn Thị 12. 46 866 Q-163 M. 197 Nguyễn Thị 05. 95 55 Q-543 198 Hoàng Thị M. 05. 027 627 Q-2537 199 Nguyễn Xuân M. 09. 98 63 Q-1692 M. 200 Nguyễn Thị 06. 227 32 Q-1016 M. 201 Lê Thị Thanh 12. 932 34 Q-564 M. 202 Nguyễn Phúc 04. 58 220 Q-2007 M. 203 Đỗ Thị 06. 138 399 Q-2230 M. 204 Vũ Thị 06. 062 376 Q-614 M. 205 Nguyễn Thị 04. 164 93 Q-2318 N. 206 Lương Thị 09. 183 264 Q-2608 N. 207 Trần Xuân 05. 108 70 Q-646 N. 208 Nguyễn Thị 04. 44 83 Q-895 N. 209 Lê Thị 08. 101 393 Q-279 N. 210 Vũ Thị N3 – 542 04. 014 145 N. 211 Nguyễn Thị 04. 184 60 Ng. 70 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN 212 Nguyễn Thị Q-1845 11. 155 722 Ng. 65 Huống Thượng – Đồng Hỷ - TN Q-1931 213 Trần Thị 04. 138 22 Q-731 Ng. 81 P. Quang Trung – TPTN 214 Lê Thị 07. 162 266 Q-2189 Ng. 74 Quán Triều – TPTN 215 Nguyễn Thị 08. 215 37 Q-1103 Ng. 83 P. Đồng Quang _ TPTN 216 Bùi Đình 08. 75555 Q-1933 Ng. 66 P.Phan Đình Phùng – TPTN 217 Nguyễn Thị 07. 166 564 Q-1726 Ng. 69 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN 218 Đặng Hiếu 11. 116 816 Q-1990 Ng. 52 P. Quang Trung – TPTN 219 Phạm Thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
TUỔI
ĐỊA CHỈ
HỌ VÀ TÊN
Ng. 82 P. Phan Đình Phùng – TPTN Ng. 62 P. Quang Trung – TPTN Ng. 65 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN Ng. 41 P. Phan Đình Phùng – TPTN Ng. 64 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN Ng. 73 P. Đồng Quang – TPTN Ng. 53 P. Phan Đình Phùng – TPTN Ng. 65 P. Quán Triều – TPTN Ng. 65 P. Hoàng Văn Thụ Ng. 72 P. Phan Đình Phùng – TPTN Ng. 67 P. Trưng Vương – TPTN Ng. 73 P. Phan Đình Phùng – TPTN Nh. 58 Hương Sơn – TPTN Nh. 69 P. Tân Long – TPTN Nh. 73 P. Quang Vinh – TPTN
STT 220 Ngô Lãng 221 Ngô Thị 222 Đỗ Thị 223 Nguyễn Hoàng 224 Vũ Thị 225 Nguyễn Thị 226 Dương Kim 227 Trịnh Thị 228 Phạm Quang 229 Nguyễn Đức 230 Nguyễn Thị 231 Ngô Thị 232 Phạm Thị 233 Tạ Văn 234 Nguyễn Thị 235 Nguyễn Thị Tùy Nh. 55 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN O. 236 Nguyễn Thị O. 237 Nguyễn Thị O. 238 Dương Ngọc Ph. 239 Mã Thị Thanh Ph. 240 Nguyễn Thị Ph. 241 Lê Thị Ph. 242 Phạm Thị Ph. 243 Hoàng Thị Ph. 244 Nguyễn Thị Ph. 245 Phạm khánh Ph. 246 Dư Thị Ph. 247 Nguyễn Thị Ph. 248 Trần Văn 249 Nguyễn Hoàng Ph. 250 Phùng T.Phương Ph. Ph. 251 Phạm Thị Ph. 252 Cấn Văn Ph. 253 Vũ Hoàng Ph. 254 Trần Thị Hồng Q. 255 Nguyễn Đình Q. 256 Lê Thị Q. 257 Dương Thị Q. 258 Phạm Bá Q. 259 Nguyễn Văn Q. 260 Lê Quý Q. 261 Lê Tiến Q. 262 Nguyễn Văn Q. 263 Lý Thị
76 P. Gia Sàng – TPTN 45 Quán Triều – TPTN 61 P. Phan Đình Phùng – TPTN 70 P.Phan Đình Phùng – TPTN 78 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN 74 P. Đồng Quang _ TPTN 65 P. Túc Duyên – TPTN 73 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 76 P. Quang Vinh – TPTN 61 Tân Hòa – Phú Bình – TN 71 Chùa Hang – Đồng Hỷ - TN 53 P. Trung Thành – TPTN 56 P. Phan Đình Phùng – TPTN 75 P. Tích Lương – TPTN 69 P. Phan Đình Phùng – TPTN 61 P. Gia Sàng - TPTN 61 P. Quang Vinh – TPTN 67 P. Tân Long – TPTN 65 P. Hoàng văn Thụ - TPTN 51 P. Đồng Quang _ TPTN 64 P. Đồng Quang _ TPTN 60 P. Quang Trung - TPTN 82 P. Thịnh Đán – TPTN 58 P. Quyết Thắng – TPTN 59 P. Tân Long – TN 64 P. Túc Duyên – TPTN 69 Gia Bẩy – Đồng Bẩm – TN 52 P. Tân Long – TPTN
SỐ BA Q-504 Q-826 Q-351 Q-1822 Q-2816 Q-996 Q-2591 Q-1492 Q-1826 Q-234 Q-422 Q-2886 Q-1893 Q-1141 Q-2515 Q-1394 Q-2268 Q-2628 Q-136 Q-734 Q-77 Q-828 Q-1696 Q-2445 Q-210 Q-892 Q-2074 Q-17 Q-1463 Q-2517 Q-136 Q-2316 Q-817 Q-2137 Q-780 Q716 Q-892 Q-2074 Q-1408 Q-217 Q-955 Q-2453 Q-387 Q-2586
MÃ BN 06. 655 92 08. 277 03 03. 60 07 07. 138 78 04. 75 103 04. 14 362 04. 152 09 06. 222 06 07. 152 339 05. 295 870 03. 49 41 05. 248 45 09. 79 385 09. 114 868 04. 227 15 07. 157 758 04. 965 32 06. 147 493 09. 131 392 04. 70 96 03. 49 31 10.16527 04. 42 470 07. 263 430 04. 284 16 06. 106 444 07. 274 065 12. 511 56 10. 45 455 04. 37 85 06. 150 693 05. 517 60 07. 96 46 05. 217 88 12. 277 03 11. 126 475 04. 33 71 05. 299 901 07. 221 171 13. 36 17 05. 52 089 06. 131 094 07. 165 962 09. 130 072
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
HỌ VÀ TÊN
TUỔI
ĐỊA CHỈ
STT Q. 264 Đào Xuân Q. 265 Nguyễn Văn Q. 266 Triệu Minh Q. 267 Nguyễn Hiệp Q. 268 Vũ Thị R. 269 Mông Đình S. 270 Đặng Thị S. 271 Lê Đình S. 272 Nguyễn Thị S. 273 Nguyễn Thị S. 274 Đinh Thị S. 275 Trần Quang S. 276 Nguyễn Thị S. 277 Đỗ Xuân S. 278 Nguyễn Thị S. 279 Nguyễn Thị S. 280 Triệu Hoài S. 281 Nguyễn Thị S. 282 Nguyễn Quang S. 283 Nguyễn Thị S. 284 Nguyễn Viết T. 285 Vũ Thị T. 286 Lê Thị T. 287 Nguyễn Đức T. 288 Nguyễn Văn T. 289 Nguyễn Thị T. 290 Trần Văn T. 291 Vũ Thị T. 292 Nguyễn Thị T. 293 Phạm Thị T. 294 Nguyễn Thị T. 295 Lê Thị T. 296 Nông Văn 297 Lý Văn T. 298 Nguyễn T.Thanh T. 299 Nguyễn Thị T. 300 Phạm Thị Hồng T. T. 301 Đào Duy T. 302 Vũ Văn T. 303 Trần Mạnh T. 304 Quách Thị T. 305 Nguyễn Bá T. 306 Nguyễn Thị T. 307 Đỗ Minh T. 308 Vũ
SỐ BA 62 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN Q-204 44 Huống Thượng – Đồng Hỷ - TN Q-2430 Q-132 61 p. Trưng Vương – TPTN Q-2123 75 Đình Cả - Võ Nhai – TN Q-819 63 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN Q-2430 70 P.Phan Đình Phùng – TPTN Q-2384 62 P.Phan Đình Phùng – TPTN Q-2518 61 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN Q-2184 66 P. Phan Đình Phùng – TPTN Q-2832 68 P. Tân Lập – TPTN Q-2767 74 P. Đồng Quang – TPTN Q-131 58 P. Phan Đình Phùng – TPTN Q-1566 63 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN Q-2463 73 P. Quang Vinh - TPTN Q-137 69 Hợp Tiến – Đồng Hỷ - TN Q-1615 69 P. Gia Sàng – TPTN Q2965 59 P. Phan Đình Phùng – TPTN Q-2788 65 Giang Tiên – Phú Lương – TN Q-2488 77 Cù Vân – Đại Từ - TN Q-398 79 P. Đồng Quang – TPTN Q-1768 59 P. Phú Xá – TPTN Q-840 66 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN Q-437 64 P. Trưng vương – TPTN Q-739 46 Cam Giá – TPTN Q-1466 58 P.Phan Đình Phùng – TPTN Q-2505 87 Gia Bẩy – Đồng Bẩm- TN Q-2556 80 Linh Sơn – Đồng Hỷ - TN Q-2372 64 P. Phan Đình Phùng – TPTN Q-1846 70 P. Gia Sàng – TPTN Q-2880 67 P. Phan Đình Phùng – TPTN Q-1851 68 P. Phan Đình Phùng – TPTN Q-1404 64 p. Gia Sàng – TPTN Q-804 62 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN Q-1048 56 Thượng Nung – Võ Nhai – TN Q-461 86 P. Quán Triều –TP TN Q-1565 53 P. Quán Triều –TPTN Q-1579 51 P. Quán Triều –TP TN Q-351 65 P. Túc Duyên – TPTN Q-1730 60 La Hiên – Võ Nhai – TN Q-1922 70 P. Quán Triều - TPTN Q-421 54 Hòa Bình – Đồng Hỷ - TN Q-1844 59 Động Đạt – Phú Lương – TN Q-229 74 P. Tân Long – TPTN Q-1259 67 Kha Sơn – Phú Bình – TN Q-2316 73 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN
MÃ BN 04. 861 126 05. 163 249 04. 121 982 08. 467 70 05. 250 40 06. 22858 05. 964 86 04. 673 29 04. 167 28 12. 824 74 04. 564 31 05. 72 84 04. 121 84 07. 161 046 04. 758 59 06. 103 728 12. 245 61 04. 303 41 12. 771 86 04. 867 00 07. 670 043 04.115605 06. 18046 08. 32 213 05. 274 294 06. 130 015 09. 79 093 07. 157 113 03. 61 34 04. 117 90 05. 248 48 04. 168 04. 85 776 07. 151 179 09. 804 22 05. 86 83 11. 112 235 06. 133 48 09. 97 39 04. 127 386 07. 189 439 15. 052 013 08. 109 970 07. 186 877 04. 946 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
TUỔI
ĐỊA CHỈ
HỌ VÀ TÊN
STT 61 Chùa Hang – Đồng Hỷ - TN T. 309 Bùi Quang 53 Phù Thượng – Võ Nhai – TN T. 310 Sầm Văn 62 Thượng Nung – Võ Nhai – TN T. 311 Ma Văn 68 P. Quang Trung – TPTN T. 312 Vũ Thị 62 P. Tân Long – TPTN T. 313 Đàm 71 P. Quang Trung – TN T. 314 Nguyễn Văn 68 Động Đạt – Phú Lương – TN T. 315 Đoàn Thị T. 65 P. Quang Vinh – TPTN 316 Hoàng Đình Th. 78 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN 317 Nguyễn Thị 318 Nguyễn Văn Th. 60 Chùa Hang – Đồng Hỷ - TN 319 Nông Thị Hồng Th. 68 P.Phan Đình Phùng – TPTN Th. 69 P.Phan Đình Phùng – TPTN 320 Bế Nhật Th. 47 P.Phan Đình Phùng – TPTN 321 Đào Văn Th. 60 P. Gia Sàng – TPTN 322 Lê Trọng Th. 79 P. Đồng Quang _ TPTN 323 Nguyễn Thị Th. 75 P. Gia Sàng – TPTN 324 Nguyễn Thị Th. 69 P. Tân Long – TPTN 325 Nguyễn Thị Th. 64 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN 326 Hoàng Thị Th. 57 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN 327 Ngô Văn Th. 61 P. Quang Trung – TPTN 328 Nguyễn Thị Th. 71 P. Gia Sàng – TPTN 329 Nguyễn Khắc Th. 56 P. Đồng Quang _ TPTN 330 Lê Đình Th. 65 P. Quyết Thắng – TPTN 331 Nguyễn Thị Th. 71 P. Tân Lập – TPTN 332 Nguyễn Thị Th. 61 Cổ Lũng – Phú Lương – TN 333 Tạ Văn Th. 61 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN 334 Nguyễn Trung Th. 58 P. Quyết Thắng – TPTN 335 Lê Văn Th. 73 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN 336 Đồng Thị Th. 51 P. Trưng Vương – TPTN 337 Trần Thị Th. 69 P. Tân Lập – TPTN 338 Nguyễn Thị Th. 69 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 339 Đoàn Kim Th. 59 Tân Long – Đồng Hỷ - TN 340 Đặng Thị Th. 75 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN 341 Nguyễn Đình Th. 73 Sơn Cầu – Đồng Hỷ - Tn 342 Nguyễn Đức Th. 52 P. Túc Duyên – TPTN 343 Nguyễn Văn Th. 63 La Hiên – Võ Nhai – TN 344 Nguyễn Thị Th. 65 P. Quang Trung – TPTN 345 Phạm Hồng Th. 73 p. Gia Sàng – TPTN 346 Vũ Thị Kim Th. 63 P.Trưng Vương – TPTN 347 Hoàng Văn Th. 66 P. Đồng Quang – TPTN 348 Triệu Sỹ Th. 64 P. Tân Lập – TPTN 349 Mai Văn Th. 63 Kỳ Phú – Đại Từ - TN 350 Trần Huy Th. 71 P. Phú Xá – TPTN 351 Phạm Thị Th. 96 P. Quang Trung – TPTN 352 Nguyễn Thị Th. 63 P. Phan Đình Phùng – TPTN 353 Nguyễn Thị
MÃ BN SỐ BA 06. 148 790 Q-2378 10. 58 20 Q-678 08. 646 36 Q-97 Q-1187 08. 288 26 Q-2152 04. 11 04 78 03. 56 64 Q-1570 09. 572 84 Q-1951 05. 54 500 Q-165 06.34758 Q-208 07. 123 65 Q-707 05. 30 162 Q-1216 04. 135 85 Q-2368 07. 271 515 Q-3862 05. 299 586 Q-406 04. 4195 Q-2248 04. 24 346 Q-66 06. 120 719 Q-1419 Q-2229 04. 115 619 Q-1947 07. 272. 002 04. 125 377 Q-2578 04. 75 58 Q-273 08. 7875 Q-728 04. 113046 Q-175 06. 137 605 Q-1449 09. 414 024 Q-2263 05. 325 158 Q-2615 13. 76 57 Q-931 08. 279 48 Q-2171 07. 178 405 Q-2713 04. 29 22 Q-1019 05. 324 848 Q-709 07. 206 224 Q-101 06. 648 24 Q-765 07. 11 96 Q-283 05. 719 97 Q-455 05. 532 49 Q-2427 04. 57 730 Q-129 03. 36 92 Q-179 12. 235 08 Q-1567 04. 20 460 Q-2149 08. 187 52 Q-952 07. 202 071 Q-2392 07. 251 792 Q-2255 04. 431 40 Q-2848 05. 276 54 Q-42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
TUỔI
ĐỊA CHỈ
HỌ VÀ TÊN
Th. 53 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN Th. 57 P. Đồng Quang – TPTN Th. 61 P. Phan Đình Phùng – TPTN
STT 354 Nguyễn Mạnh 355 Lê Xuân 356 Dương Thị 357 Nguyễn Quang Th. 62 P. Hoàng Văn Thụ - TPTN 358 Ngô Thị 359 Nguyễn Đức 360 Nhậm Đức 361 Phạm Thành 362 Ngô Hoài 363 Nguyễn Văn 364 Đinh Thị 365 Đồng Văn 366 Trần Ngọc 367 Ngô Đức 368 Nguyễn Thị 369 Lưu Quang 370 Nguyễn Thế 371 Vũ Văn 372 Nguyễn Tuấn 373 Vũ Thị 374 Đỗ Văn 375 Nguyễn Thị 376 Nguyễn Thị 377 Nguyễn Văn 378 Tô Quang 379 Trần Thị 380 Phan Thị 381 Hoàng Ngọc 382 Dương Minh 383 Dương Ngọc 384 Phạm Đức 385 Hà Thị 386 Nguyễn Thị 387 Trần Thị 388 Nguyễn Thị 389 Đào Thị 390 Mai Xuân 391 Phạm Thị 392 Bùi Thị 393 Nguyễn Thị 394 Nguyễn Thị 395 Nguyễn Thị 396 Nguyễn Thị 397 Trần Thị 398 Đồng Quang
Th. 60 P. Gia sang – TPTN Th. 73 Sông Cầu – Đồng Hỷ - TN Th. 63 P. Quang Trung – TPTN Th. 54 p. Hoàng Văn Thu – TPTN Th. 58 P. Trưng Vương – TPTN Th. 56 P. Quang Trung – TPTN Th. 52 P. Phan Đình Phùng – TPTN Th. 56 P. Quang Trung – TPTN Th. 74 P. Gia Sàng – TPTN Tr. Tr. Tr. Tr. Tr. V. V. V. V. V. V. V. V. V. V. V. V. V. X. X. X. X. X. X. X. Y. Y. Y. Y. Y. Y. Y.
75 P. Trưng vương – TPTN 60 Xóm Đông – Đồng Bẩm – TN 54 P. Phan Đình Phùng – TPTN 74 P. Tân Long – TPTN 59 Chùa Hang – Đồng Hỷ - TN 57 P. Tân Thịnh – TPTN 79 Hà Thượng – Đại Từ - TN 51 La Hiên – Võ Nhai – TN 65 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 71 P. Tích Lương – TPTN 54 Hùng Sơn – Đại Từ - TN 68 Hóa Thượng – Đồng Hỷ - TN 66 P.Hoàng Văn Thụ - TPTN 57 Sông Cầu – Đồng Hỷ - TN 74 P. Tích Lương – TPTN 55 P. Gia Sàng – TPTN 69 P. Tân Thịnh – TPTN 54 P. Quang Trung – TPTN 81 P. Tân Long – TPTN 67 P.Phan Đình Phùng – TPTN 62 P. Túc Duyên – TPTN 80 An Khánh – Đại Từ - TN 74 Sơn Cẩm – Phú Lương – TN 84 Thượng Đình – Phú Bình – TN 61 P. Gia Sàng – TPTN 55 Yên Lãng – Đại Từ - TN 60 P. Quang Trung – TPTN 83 P. Tân Lập – TPTN 86 P. Trưng Vương – TPTN 64 P. Phan Đình Phùng – TPTN 54 P. Gia Sàng – TPTN 71 P. Túc Duyên – TPTN
SỐ BA MÃ BN Q-921 04. 667 52 Q-2277 05. 298 769 Q-1948 04. 112 989 Q-770 05. 167 176 Q-671 04. 118 69 Q-1026 07. 11 96 Q-2385 04. 292 66 Q-2260 04. 118 271 Q-1228 06. 116 595 Q-2675 06. 265 77 Q-286 04. 165 00 Q-254 12. 206 01 Q-1275 03. 54 34 Q-814 04.25996 Q-1049 06. 440 04 Q-486 04. 404 68 Q-227 05. 77 14 Q-1974 10. 204 395 Q-1145 08. 27 25 Q-594 07. 254 362 Q-520 03. 3536 Q-2253 04. 275 76 10. 312 24 Q-1960 Q-1920 06. 138. 774 08. 160 014 Q-2034 04. 39 22 Q-1646 10. 206 616 Q-370 06 39 989 Q-51 10. 117 817 Q-2879 05. 271 908 Q-341 04. 909 69 Q-1935 04. 806 03 Q-2034 04. 771 64 Q-1646 06. 20 70 Q-370 09. 329 20 Q-51 06. 106 345 Q-2879 04. 159 61 Q-2614 04. 421 78 1728 10. 79 329 Q-2195 07. 158 353 Q-2590 04. 22 62 Q-2329 05. 280 571 Q-2042 04. 414 97 Q-1539 04. 432 76 Q-2243 06. 773 67 Q-520
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
HỌ VÀ TÊN
TUỔI
ĐỊA CHỈ
Y. Ý.
70 An Khánh – Đại Từ - TN 63 P. Phan Đình Phùng – TPTN
SỐ BA Q-594 Q-370
MÃ BN 09. 375 29 07. 152 143
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013