intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương IV: Các giao thức định tuyến trên IPv6

Chia sẻ: Nguyễn Hữu Thiên Sơn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

430
lượt xem
162
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tương tự như các IPv4 node, các IPv6 node sử dụng một bảng định tuyến IPv6 cục bộ để quyết định cách để truyền packet đi. Các entry trong bảng định tuyến được tạo một cách mặc định khi IPv6 khởi tạo và các entry khác sẽ được thêm vào khi nhận được các gói tin Router Advertisement chứa các prefix và các route, hay qua việc cấu hình tĩnh bằng tay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương IV: Các giao thức định tuyến trên IPv6

  1. IP v6 Tác giả: Lê Anh Đưc ́ Chương IV: Các giao thức định tuyến trên IPv6 Tương tự như các IPv4 node, các IPv6 node sử dụng một bảng định tuyến IPv6 cục bộ để quyết định cách để truyền packet đi. Các entry trong bảng định tuyến được tạo một cách mặc định khi IPv6 khởi tạo và các entry khác sẽ được thêm vào khi nhận được các gói tin Router Advertisement chứa các prefix và các route, hay qua việc cấu hình tĩnh bằng tay. I. Bảng định tuyến IPv6: Một bảng định tuyến sẽ có mặt trên tất cả các node chạy giao thức IPv6. Bảng định tuyến lưu những thông tin về các subnet của mạng và một next hop để có thể đến được subnet đó. Trước khi bảng định tuyến được kiểm tra, thì destination cache sẽ được kiểm tra trước xem có những entry nào trong đó match với địa chỉ đích có trong IPv6 header của packet hay không. Nếu không có thì bảng định tuyến sẽ được sử dụng để quyết định: * Interface được sử dụng để truyền gói tin (next hop interface). Interface xác định interface vật lý hay luận lý được sử dụng để truyền gói tin đến đích của nó hay router tiếp theo. * Địa chỉ next hop: với những đích nằm trên cùng một liên kết cục bộ thì địa chỉ next hop chính là địa chỉ đích của packet. Với những đích không nằm cùng subnet thì địa chỉ next hop chính là địa chỉ của một router. Sau khi interface và địa chỉ của next hop được xác định thì node sẽ cập nhật destination cache. Các gói tin tiềp theo sẽ được truyền đến đích sử dụng cache entry này mà không phải kiểm tra bảng định tuyến. 1. Các loại entry trong bảng định tuyến IPv6: Các entry trong bảng định tuyến IPv6 được sử dụng để lưu những loại đường sau: • Các đường được kết nối trực tiếp. Những route này là những prefix cho những subnet được kết nối trực tiếp và thường là có kích thước prefix là 64 bit. • Những route của các mạng ở xa: những route này là những prefix của những mạng không được kết nối trực tiếp nhưng có thể đến được qua các router khác. Những route này là những prefix cho một subnet (thường có prefix là / 64) hay là prefix cho một tầm địa chỉ (thường có prefix nhỏ hơn 64).
  2. • Các route của host: một host route là một route cho một địa chỉ IPv6 xác định. Với các host route thì prefix là một địa chỉ IPv6 xác định với prefix là 128 bit. • Default route: được sử dụng khi một mạng không được tìm thấy trong bảng định tuyến. Có prefix là ::/0 2. Quá trình định đường: để quyết định sẽ sử dụng entry nào trong bảng định tuyến để truyền gói tin thì IPv6 sử dụng các quá trình sau: a. Với mỗi entry trong một bảng định tuyến, nó sẽ so sánh các bit trong network prefix với cùng các bit đó trong địa chỉ đích với số bit sẽ được xác định bởi prefix của route. Nếu tất cả đều match thì route đó sẽ là một match cho đích. b. Danh sách các route được match sẽ được xử lý lại. Route có chiều dài prefix lớn nhất sẽ được chọn (theo quy tắc longest match). Longest match route sẽ là route tốt nhất cho đích. Nếu nhiều entry cùng thoả mãn (cùng prefix) thì router sẽ chọn route nào có metric nhỏ nhất (theo quy tắc lowest metric). Nếu cả hai thông số trên đều trùng thì router sẽ chọn 1 để sử dụng. Với một đích bất kỳ cho trước, thì quá trình trên là kết quả của việc tìm route theo thứ tự sau: - Một host route match toàn bộ địa chỉ đích. - Một network route với prefix lớn nhất match địa chỉ đích. - Default router Route được chọn sẽ có interface và địa chỉ của next hop. Nếu quá trình định đường trên host thất bại thì IPv6 sẽ giả sử rằng đích có thể đến được một cách cục bộ. Còn nếu việc định tuyến trên router thất bại thì IPv6 sẽ gửi một ICMP Destination Unreachable-No Route to Destination về cho máy gửi và bỏ gói tin. Ví dụ: Bảng định tuyến trên một máy PC chạy WinXP. Để xem bảng định tuyến của máy cài WinXP, ta sử dụng lệnh netsh interface ipv6 show routes. Sau đây là output của lệnh trên của một máy cài 3 card mạng và được xem là default router cho 2 subnet và là một default route cho subnet thứ 3. Publish Type Met Prefix Idx Gateway/Interface Name ------- ------- ---- --------------- --- ------------------------ yes Autoconf 8 fec0:0:0:1::/64 3 Local Area Connection yes Autoconf 8 fec0:0:0:2::/64 4 Local Area Connection 2
  3. yes Autoconf 8 fec0:0:0:3::/64 5 Local Area Connection 3 yes Manual 256 ::/0 5 fe80::210:ffff:fed6:58c0 Mỗi entry trong bảng định tuyến của WinXP có các trường sau: • Route đó có được quảng bá (Publish) hay không (được quảng bá qua các Router Advertisement) • Loại route (Type). • Metric được sử dụng để chọn khi có nhiều route cùng prefix (Met) • Prefix • Index của interface xác định interface mà qua đó packet có thể được gửi đến (Idx). Index này có thể được xem bằng lệnh: netsh interface ipv6 show interface • Địa chỉ của next hop hay interface của next hop. Với những route của những mạng ở xa, một địa chỉ IPv6 của next hop sẽ được liệt kê. Với những route được kết nối trực tiếp thì tên của interface sẽ được liệt kê ra. Với những route được cấu hình bởi các ứng dụng của người dùng sẽ có loại route là Manual. Các route được cấu hình bởi giao thức IPv6 sẽ có kiểu route là Autoconf. Bảng định tuyến IPv6 được xây dựng tự động và dựa trên cấu hình hiện tại của host. Các route cho những prefix liên kết cục bộ (có bắt đầu là FE80::/64) sẽ không có mặt trong bảng định tuyến. Với ví dụ ở trên, giả sử có một traffic gửi đến mạng FEC0::2:2AA:FF:FE90:4D3C thì longest match là route được kết nối trực tiếp: FEC0::2::/64. Và do đó, next hop interface sẽ là interface có index là 4. Khi traffic được gửi đến địa chỉ FEC0::9:2AA:FF:FE03:21A6 thì longest match sẽ là default route (::0/64) do đó, next hop interface cho traffic này sẽ là interface có index là 5. II. Các giao thức định tuyến trong IPv6: Việc tạo một mạng IPv6 chứa nhiều subnet sẽ được kết nối với nhau bởi các IPv6 router. Để có thể đến được tất cả các host trong mạng thì các route phải tồn tại trên các host và trên các router. Những route này có thể là route chung( như một deffault route) hay một route xác định đại diện cho một subnet. Các host thường sử dụng những route được kết nối trực tiếp để đến những node lân cận và một default route để đến tất cả những vị trí khác. Các router thường sử dụng những route xác định để đến những vị trí trong site của nó và những route tóm tắt để đến những site khác hay ra internet. Mặc dù việc cấu hình trên các host về các route đều được làm tự động qua các gói tin quảng bá từ router, nhưng việc cấu hình trên các router thì phức tạp hơn. Một router có
  4. thể có các route được cấu hình tĩnh hay động qua việc sử dụng các giao thức định tuyến. Việc định tuyến tĩnh dựa trên việc các entry trong bảng định tuyến được cấu hình tĩnh và không thay đổi khi topo thay đổi. Một router với bảng định tuyến được cấu hình tĩnh được gọi là một router tĩnh. Nhà quản trị mạng phải biết rõ topo của mạng để có thể tự tay xây dựng và cập nhật nội dung bảng định tuyến. Các router tĩnh có thể họat động tốt trên những mạng nhỏ, nhưng không co khả năng mở rộng cho những mạng lớn hay tự động thay đổi khi mạng thay đổi. III. Tổng quan về các giao thức định tuyến động: Định tuyến động là việc tự động cập nhật bảng định tuyến cho mỗi sự thay đổi trên mạng. Router được cấu hình cho việc định tuyến động được gọi là dynamic router. Các bảng định tuyến được duy trì tự động giữa các router. Các giao thức định tuyến (Routing protocol) đảm nhận công việc định tuyến động. Các giao thức định tuyến động có khả năng phát hiện được lỗi trên mạng nên định tuyến động là chọn lựa tốt cho mạng vừa, lớn, có thể rất lớn. Routing protocol được dùng giữa các router và được thể hiện bằng các luồng thông tin cập nhật lan truyền trên mạng. Luồng thông tin thêm vào này là một nhân tố quan trọng trong WAN. Routing protocol trong IPv4: Routing Information Protocol (RIP), Open Shortest Path First (OSPF), Border Gateway Protocol (BGP). Nhân tố quan trọng của hiện thực routing protocol là khả năng cảm nhận và khôi phục lỗi trên mạng, khả năng phát hiện lỗi nhanh hay chậm, làm cách nào để phát hiện được lỗi, và bằng cách nào để thông tin định tuyến lan truyền trên mạng. Khi tất cả các router trong mạng có được thông tin định tuyến chính xác từ bảng định tuyến, mạng được gọi là hội tụ (converged). Lúc ấy, mạng đạt trạng thái ổn định (stable) và mọi việc định tuyến đều theo đường đi tối ưu. Khi một liên kết hoặc một router bị lỗi, mạng phải tự cấu hình lại để hình thành một topology mới. Thông tin trong bảng định tuyến phải được cập nhật lại cho đến khi mạng hội tụ trở lại(converged). Có thể xảy ra hiện tượng “routing loops”, thông tin định tuyến di chuyển hoài mà mạng không đạt được trạng thái stable. Thời gian để mạng tái hội tụ gọi là thời gian hội tụ (convergence time). Convergence time phụ thuộc vào routing protocol và lỗi xảy ra (lỗi do link down hay do router down). IV. Các kỹ thuật cho giao thức định tuyến: Có các kỹ thuật sau: Distance vector, link state và path vector. • Distance vector: Giao thức định tuyến Distance vector lan truyền thông tin định tuyến gồm network ID và hop count của nó. Qua mỗi node router, hop count tăng lên 1.
  5. Router sẽ định kỳ trao đổi thông tin của bảng định tuyến cho nhau. Mỗi router nhận một bảng định tuyến trực tiếp từ các router kế cận. Quá trình này cứ lan truyền từng bước đến tất các các router trong mạng. Distance vector routig protocol chủ yếu làm các nhiệm vụ sau: Xác định nguồn của thông tin. Tìm đường.  Chọn đường đi tốt nhất. Duy trì thông tin đường đi. Ưu điểm của distance vector-based routing protocols là đơn giản và dễ cấu hình. Khuyết điểm là lưu lượng thông tin trao đổi giữa các router quá nhiều, thời gian hội tụ (convergence time) lâu, không dùng được cho mạng lớn hoặc quá lớn. Giai thuât nay tông quat hoá ra môt con sô, goi là metric value, cho môi đườn đi ̉ ̣̀ ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̃ trên mang. Metric cang nhỏ thì đường đi cang tôt. Metric được tinh dựa vao ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̀ đăc tinh cua đường đi đơn lẻ cung như cua nhiêu đường đi chung. Metric dung ̣́ ̉ ̃ ̉ ̀ ̀ chung cho cac router thường bao gôm: ́ ̀ Hop count: số routers mà môi packet đi ngang qua. ̃ Cost: thường phụ thuôc vao bandwidth, giá thanh, hoăc môt đơn vị đo lường ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ nao khac, thường được đinh ra bởi administrator. ̀ ́ ̣ Bandwidth: dung lượng đường truyên. Ví dụ 100Mbps Ethernet. ̀ Delay: thời gian cân để di chuyên môt packet từ nguôn đên đich. ̀ ̉ ̣ ̀ ́ ́ Load: tai cua đường router và truyên. ̉̉ ̀ Reliability: tỳ lệ bit lôi cua môi đường truyên. ̃̉ ̃ ̀ MTU: maximum transmission unit, chiêu dai tôi đa cua frame tinh theo octet. ̀ ̀́ ̉ ́ • Link state: Routers trao đôi trang thai đường truyên trong mang và câp nhât bang đinh ̉ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̣̉ ̣ tuyên. Link-state- protocols xây dựng bang đinh tuyên dựa trên cơ sở dữ liêu ́ ̉ ̣ ́ ̣ cua topology. Cơ sở dữ liêu nay được xây dựng từ link-state packets – là ̉ ̣ ̀ packets truyên qua tât cả cac router để mô tả trang thai cua mang. Giai thuât ̀ ́ ́ ̣ ́̉ ̣ ̉ ̣ link-state-base routing (cung được biêt vơ1i tên goi shortest path first) duy trì ̃ ́ ̣ môt cơ sở dữ liêu phức tap về thông tin topology. Trong khi giai thuât distance ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ vector routing không xac đinh thông tin cụ thể về distance networks.và distance ̣́ routers, giai thuât link-state routing có duy tri đây đủ thông tin distance routers ̉ ̣ ̀ và chung kêt nôi với nhau như thế nao. Thông tin đinh tuyên trao đôi giữa cac ́ ́ ́ ̀ ̣ ́ ̉ ́ link-state routers lđược đông bộ và thừa nhân. Link-state câp nhât băng truyên ̀ ̣ ̣ ̣̀ ̀ ̣ ́ ̀ unicast hoăc multicast, it khi dung broadcast. Link-state có thể được dung cho mang lớn, hoat đông cua nó như sau: ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ Chỉ gửi thông tin câp nhât khi có sự thay đôi♣ cua topology. ̣ ̣ ̉ ̉ Không câp nhât đinh kỳ thường xuyên như♣ distance-vector protocols. ̣ ̣̣
  6. Mang dung link-state routing protocols co♣ thể chia nhỏ thanh những vung ̣ ̀ ́ ̀ ̀ phân câp, như vây môi khi có sự thay đôi thì sẽ thay đôi trên nhưng vung nhât ́ ̣ ̃ ̉ ̉ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ đinh, không lan truyên ra toan mang. Cung câp classless addressing, tân dung subnetting.♣ ́ ̣ ̣ Cung♣ câp viêc tông quat hoa. ́ ̣̉ ́ ́ Ưu điêm cua link-state là convergence time ngăn, có khả năng dung cho mang ̉ ̉ ́ ̀ ̣ lơn và rât lớn. Khuyêt điêm cua link-state routing protocols là phức tap và khó ́ ́ ̉ ̉ ̣ ́ ̀ câu hinh. • Path Vector: Router dung path vector-base protocols để hoan đôi trât tự cua hop numbers- ví ̀ ́ ̉ ̣ ̉ dụ như hệ thông tự đêm số (autonomous system numbers)- để xac đinh lộ trinh. ́ ́ ̣́ ̀ Thông tin đinh tuyên thay đôi giữa cac path vector-based router được tông quat ̣ ́ ̉ ́ ̉ ́ hoá và được xac nhân. Ưu điêm cua path-vector ́ ̣ ̉ ̉ –based routing protocol là chiêm it đường truyên cua mang, thời gian ́́ ̀ ̉ ̣ convergence thâp, và có khả năng dung cho mang lớn chứa nhiêu hệ tự trị ́ ̀ ̣ ̀ (autonomous systems). Khuyêt điêm cua phương phap nay là phức tap và khó ́ ̉ ̉ ́ ̀ ̣ ́ ̀ câu hinh. V. Cac giao thức đinh tuyên trên IPv6: ́ ̣ ́ - RIPng cho IPv6. - OSPF cho IPv6. - IS-IS cho IPv6. - BGP-4. - IDRPv2. RIPng cho IPv6:¬ RIP Next Generation là giao thức distance vector routing cho IPv6, được đinḥ nghia trong RFC 2080. RIPng cho IPv6 được xây dựng trên RIPv2. RIPng cho ̃ IPv6 có câu truc packet đơn gian và dung UDP port 521 để quang bá lộ trinh, trả ́ ́ ̉ ̀ ̉ ̀ lơi yêu câu về lộ trinh, và quang bá cac thay đôi bât đông bô. ̀ ̀ ̀ ̉ ́ ̉́ ̀ ̣ Hop count cua giao thức nay là 15. Những vị trí nao có khoang cach hop count ̉ ̀ ̀ ̉ ́ là 16 hoăc hơn thì sẽ không đên được. RIPng cho IPv6 là môt giao thức đơn ̣ ́ ̣ gian. Giao thức nay có cơ câu quang bá đinh kỳ được thiêt kế cho mang vừa và ̉ ̀ ́ ̉ ̣ ́ ̀ nho. RIPng cho IPv6 không dung được cho mang lớn. ̉ ̀ ̣ ̣ ̣ Hoat đông RIPng: Khi router được khởi đông, nó thông bao những lộ trinh thich hợp trong bang ̣ ́ ̀ ́ ̉ đinh tuyên cua nó cho tât cả cac interface, và gửi thông điêp đề nghị (general ̣ ́ ̉ ́ ́ ̣ request) đên tât cả cac interface khac. Và tât cả cac neighboring router đêu gửi ́́ ́ ́ ́ ́ ̀ trả lời nôi dung cua bang đinh tuyên, và những thông tin hôi âm qua lai sẽ giup ̣ ̉ ̉ ̣ ́ ̀ ̣ ́ xây dựng bang đinh tuyên. Có môt khoang thời gian để router “hoc” thông tin ̉ ̣ ́ ̣ ̉ ̣
  7. đinh tuyên. Quá khoang thời gian nay, thông tin ây xem như không được “hoc”. ̣ ́ ̉ ̀ ́ ̣ Thơi gian măc đinh là 3 phut. ̀ ̣̣ ́ Sau khi khởi đông, RIPng IPv6 router sẽ gửi thông bao vể con đường thich hợp ̣ ́ ́ trong bang đinh tuyên cua nó cho tâtc cả cac touter khac theo đinh kỳ (măc đinh ̉ ̣ ́ ̉ ́ ́ ́ ̣ ̣̣ là 30s). Split horizon hoăc split horizon với poison reverse sẽ là giai phap chông ̣ ̉ ́ ́ looping. Tâp chinh xac cac router được gửi thông bao tới phụ thuôc vao RIPng ̣ ́ ́ ́ ́ ̣ ̀ IPv6 dung Split horizon hay là Split horizon với Poison reverse. Lôi phat sinh ̀ ̃ ́ trên mang RIPng là do RIPng IPv6 “hoc” đường đi bị timeout. Khi môt sự thay ̣ ̣ ̣ đôi xay ra trên mang, RIPng IPv6 gửi môt triggered update – là môt routing ̉̉ ̣ ̣ ̣ update – ngay lâp tức. ̣ Chi tiêt về RIPng IPv6 được trinh bay trong RFC 2080. ́ ̀ ̀ OSPF IPv6:¬ OSPF IPv6 là môt giao thức link state được đinh nghia trong RFC 2740. OSPF ̣ ̣ ̃ được thiêt kế để chay như môt hệ tự tri. OSPF IPv6 được xây dựng trên ́ ̣ ̣ ̣ OSPFv2 cua IPv4. OSPF cost ở môi link được admin gan cho, và không phai là ̉ ̃ ́ ̉ suy nhât. Cost đó bao gôm: thời gian trê, đường truyên, giá tiên, và tông phai ́ ̀ ̃ ̀ ̀ ̉ ̉ nhỏ hơn 65.535. OSPF IPv6 có sự thay đôi so với OSPFv2: ̉ Câu truc cua goi OSPF được sửa đôi để loai bỏ sự♣ đôc lâp trong viêc phân ́ ́ ̉ ́ ̉ ̣ ̣̣ ̣ đia chỉ IPv4. ̣ Có LSA được đinh ra để mang♣ đia chỉ IPv6 và prefixes. ̣ ̣ OSPF thường chay trên môi link, chứ không♣ trên môi subnet. ̣ ̃ ̃ Pham vi cua network cho viêc flooding LSAs được♣ tông quat hoa. ̣ ̉ ̣ ̉ ́ ́ Giao thức OSPF không cung câp viêc uỷ quyên. Thay♣ vao đo, OSPF dựa trên ́ ̣ ̀ ̀ ́ Authentication header (AH) và Encapsulating Security Payload (ESP) header and trailer. ̣ ̣ Hoat đông OSPF IPv6: Môi router có môt LSA để miêu tả trang thai hiên tai cua no. LSA cua môi ̃ ̣ ̣ ́ ̣̣̉ ́ ̉ ̃ OSPF IPv6 router thì hiêu quả cho viêc lan truyên khăp nơi trên mang OSPF ̣ ̣ ̀ ́ ̣ thông qua môi quan hệ với cac neighboring routers được goi là adjacencies. Khi ́ ́ ̣ tât cả sự lan truyên cua tât cả cac LSA ở router hiên tai hoan thanh, mang OSPF ́ ̀ ̉́ ́ ̣̣ ̀ ̀ ̣ được goi là hôi tụ (converged). ̣ ̣ Dựa trên tâp hợp cac OSPF LSA – được biêt là link state database (LSDB) – ̣ ́ ́ OSPF tinh toan đường đi có giá thâp nhât cho môi lộ trinh, và những con ́ ́ ́ ́ ̃ ̀ đường ây trờ thanh OSPF routes trong bang đinh tuyên IPv6. Để giam kich ́ ̀ ̉ ̣ ́ ̉ ́ thước cua LSDB, OSPF cho phep tinh toan và tao ra ở môi vung. Môt vung ̉ ́́ ́ ̣ ̃ ̀ ̣ ̀ OSPF là môt nhom cac segment cua mang liên tiêp nhau. Trong tât cả cac mang ̣ ́ ́ ̉ ̣ ́ ́ ́ ̣
  8. OSPF, có it nhât môt vung được goi là vung backbone. Vung OSPF cho phep ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ̀ ́ tông kêt hoăc tâp hợp cac thông tin đinh tuyên trên cac vung OSPF biên. Môt ̉ ́ ̣̣ ́ ̣ ́ ́ ̀ ̣ router tai vung biên cua vung OSPF được goi là Area border Router (ABR). ̣ ̀ ̉ ̀ ̣ Chi tiêt về OSPF cho IPv6 được nhăc đên nhiêu hơn trong RFC 2740. ́ ́ ́ ̀ Integrated IS-IS IPv6:¬ Là môt giao thức link state rât giông với OSPF, được đinh nghia bởi ISO ̣ ́ ́ ̣ ̃ 10589. IS-IS cung câp IPv4 và Connectionless Network Protocol (CLNP). IS-IS ́ được mô tả trong “Routing IPv6 with IS-IS.” BGP-4:¬ Border Gateway Protocol version 4 là môt giao thức path vector routing được ̣ đinh nghia trong RFC 1771. RIPng IPv6 và OSPF IPv6 dung như môt hệ tự trị ̣ ̃ ̀ ̣ (autonomous system). BGP-4 thì khac, nó được thiêt kế để thay đôi thông tin ́ ́ ̉ giữa cac hệ tự tri. Thông tin đinh tuyên BGP-4 được dung để tao ra môt đường ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ đi ao có thứ bâc như môt cây (path tree). Cây nay mô tả tât cả cac kêt nôi giữa ̉ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ́ ́ cac hệ tự tri. Thông tin cây đường đi (path tree) được dung để tao loop-free ́ ̣ ̀ ̣ routes trong bang đường đi cua BGP-4 routers. BGP-4 messages được gửi băng ̉ ̉ ̀ port TCP 179. BGP-4 là giao thức inter-domain nguyên thuỷ dung để duy trì ̀ ̉ ̣ ́ ̣ bang đinh tuyên trong mang IPv4. IDRPv2:¬ Inter-Domain Routing Protocol (IDRP) là path vector routing protocol được định nghĩa trong ISO 10747. IDRP được thiết kế để dùng giữa các hệ tự trị. IDRPv2 là giao thức định tuyến tốt hơn BGP-4 bởi vì thay vì dùng các các hệ trự trị thêm vào để làm bộ định danh, IDRPv2 được định danh bởi Ipv6 prefix luôn. Hơn nữa, các routing domain có thể gom nhóm lại để tạo ra một nhóm cấu trúc có thứ bậc nhằm tổn quát hóa việc định tuyến. Chi tiết về IDRPv2 được nêu ra trong ISO 10747.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2