Chuyên đề ôn thi TN THPT Quốc gia: Kĩ năng đọc hiểu
lượt xem 15
download
Nhằm giúp các em có thêm nguồn tư liệu ôn tập tốt môn Văn chuyển bị cho kì thi tốt nghiệp sắp tới. TaiLieu.VN giới thiệu đến các em tài liệu Chuyên đề ôn thi TN THPT Quốc gia: Kĩ năng đọc hiểu. Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các em trong quá trình ôn thi, củng cố, nâng cao kiến thức của bản thân mình. Cùng tham khảo tài liệu để nắm vững nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề ôn thi TN THPT Quốc gia: Kĩ năng đọc hiểu
- 1 Chuyên đề ôn thi TN THPT Quốc Gia KI NĂNG ĐOCHIÊU ̃ ̣ ̉ ( 02 tiêt) ́ A. MỤC TIÊU ÔN I. Yêu câu ̀ Để làm tốt phần đọc hiểu, giáo viên cần giúp học sinh nắm được thế nào là hiểu một văn bản; các yêu cầu và hình thức kiểm tra cụ thể về đọc hiểu; lựa chọn những văn bản phù hợp với trình độ nhận thức và năng lực của học sinh để làm ngữ liệu hướng dẫn đọc hiểu; xây dựng các loại câu hỏi và hướng dẫn chấm một cách phù hợp với mục đích và đối tượng học sinh. Các câu hỏi phần đọc hiểu tập trung vào một số khía cạnh như: + Nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản; hiểu ý nghĩa của văn bản, tên văn bản; + Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản; + Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của chúng. Giúp HS có thể được thực hành các dạng đề khác nhau liên quan tới kỹ năng này, đối chiếu hướng dẫn và gợi ý chấm để rút ra kinh nghiệm. II. Muc tiêu: giup hoc sinh năm đ ̣ ́ ̣ ́ ược 1.Vê kiên th ̀ ́ ưć a. Năm đ́ ược câu truc ́ ́ của phần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG Phần đọc hiểu thường là câu 3 điểm trong bài thi. Đề ra thường là chọn những văn bản phù hợp (Trong cả chương trình lớp 11 và 12 hoặc là một đọan văn, thơ, một bài báo, một lời phát biểu trong chương trình thời sự… ở ngoài SGK) phù hợp với trinh độ nhận thức và năng lực của học sinh. Văn bản: 2 văn bản (văn bản văn xuôi/ thơ, văn bản nhật dụng/ nghệ thuật) Câu hỏi: 8 ý hỏi b. Năm đ́ ược phạm vi kiên th ́ ưc c ́ ơ ban c̉ ủa phần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG ̣ ̉ ̣ Văn hoc: Thê loai, Ch ữ viêt, xuât x ́ ́ ứ, nôi dung, chu đê, kêt câu, nhan đê….. ̣ ̉ ̀ ́ ́ ̀ 1
- 1 ̣ ̉ ̣ Tiêng Viêt: Văn ban, đoan văn, cac phep liên kêt, phong cach ch ́ ́ ́ ́ ́ ưc năng, ph ́ ương tiên biêu đat, biên phap tu t ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ư,̀ ̉ kiêu câu, dâu câu, t ́ ừ loai, hinh anh biêu đat, hinh th ̣ ̀ ̉ ̉ ̣ ̀ ức kêt câu đoan văn ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ Tâp lam văn: Luân điêm, cach lâp luân trong văn ban, cach diên đat trong văn ban, thao tac lâp luân, ph ̀ ́ ́ ̃ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ương thưc biêu đat va kiêu văn ban ́ ̉ ̣ ̀ ̉ ̉ c. Hinh th ̀ ưc câu hoi ́ ̉ ̣ Nhân biêt: (Th ́ ương la ̀ ̀ở cac câu 1,2,5,6): Câu văn chu đê; Thao tac lâp luân; Ph ́ ̉ ̀ ́ ̣ ̣ ương tiên biêu đat; Biên phap tu ̣ ̉ ̣ ̣ ́ tư; Phep liên kêt; Hinh th ̀ ́ ́ ̀ ức diên đat.̃ ̣ Thông hiêu: (Th ̉ ương la ̀ ̀ở cac câu 3,7): Nôi dung va chu đê ́ ̣ ̀ ̉ ̀ ̣ Vân dung: (Th ̣ ương la ̀ ̀ở cac câu 4,8): Viêt đoan văn 5 đên 7 dong. ́ ́ ̣ ́ ̀ 2. Về kĩ năng Trả lời trực tiếp vào câu hỏi, theo kiểu “hỏi gì đáp nấy”. Câu trả lời nên ngắn gọn nhưng chính xác đầy đủ, tránh dông dài. Trả lời NGẮN – ĐÚNG – ĐỦ yêu cầu của từng câu hỏi. Không nên gạch đầu dòng mà nên viết mỗi ý trong câu hỏi thành đoạn văn nhỏ, hoàn chỉnh. Trình bày rõ ràng, sạch đẹp, không sai lỗi chính tả, diễn đạt. 3. Về giáo dục: ́ ̣ ́ ưc hoc va lam bai đat kêt qua tôt nhât. Giao duc y th ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ́ B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH Phần chuẩn bị của GV và HS trước buổi ôn: Giao viên: + Thông báo k ́ ế hoạch ôn tập cho học sinh + Chuẩn bị bai soan lên l ̀ ̣ ớp. Chuẩn bị hệ thống câu hỏi cho hs làm đề cương. + Cac chuyên đ ́ ề ôn tâp photo cho HS. ̣ + Đê thi th ̀ ử trắc nghiệm và kiểm tra photo cho HS. Học sinh: + Ôn tập lại toàn bộ chương trình đã học. + Chuẩn bị kiến thức lý thuyết dưới dạng đề cương ôn tập. + Luyện tập các chuyên đề, các đề thi thử mà GV giao. C. PHƯƠNG PHÁP ÔN Kết hợp nhiều phương pháp phù hợp với thời gian ôn, nội dung ôn và đối tượng HS như : Đàm thoại, vấn đáp, thảo luận nhóm, luyện tập các bai tâp. Cu thê ̀ ̣ ̣ ̉ 2
- 1 Nội dung ôn tập phần đọc hiểu (trong đó có đọc hiểu phần Tiếng Việt) được xây dựng một thời lượng thích hợp (tùy thực tế của từng nhà trường) để ôn luyện cho học sinh. Trong quá trình ôn tập GV nên chú ý tích hợp những kiến thức Tiếng Việt ở cấp dưới. Chú ý rèn luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn và kĩ năng trả lời các dạng câu hỏi đọc hiểu (phần Tiếng Việt), cần hướng dẫn học sinh kĩ năng nhận diện, phân tích, đánh giá. D. TIẾN TRÌNH ÔN 1. Ổn định lớp 2. Bài mới Hoạt động của Nội dung cần đạt thi tốt nghiệp Nội dung cần đạt GV và HS thi đại học GV cung cố ̉ A.KHAI QUAT CHUNG ́ Đa dang ̣ hoá ngữ liêu ̣ 1.Tầm quan trọng của kỹ năng Đọc hiểu thực hanh: ̀ trong hoăc̣ Năng lực Đọc hiểu là một trong những năng lực thiết yếu ngoai sach giao khoa; đê ̀ ́ ́ ̀ cần có của con người thòi hiện đại. Bởi vì kỹ năng nghe, nói, câp̣ đên nhiêu linh v ́ ̀ ̃ ực đọc, viết không hề giản đơn là kỹ năng của người có văn hóa cuả đời sông;….. ́ Quan mà là kỹ năng lao động của con người. Phải có kỹ năng ấy con tâm hơn đêń cać văn người mới có thể tham gia thực sự vào hoạt động lao động xã ban ̉ chinh ́ luân,̣ nhâṭ hội hiện đại. ̣ dung, bai th ̀ ơ đoc thêm ̣ 2. Khái niệm và mục đích đọc hiểu văn bản: trong chương trinh ̀ 11, a/ Khái niệm: 12; nhưng ̃ vân ́ đề có Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết tinh th ́ ơi s ̀ ự. các kí hiệu và chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những Nên ôn theo dang ̣ câu nội dung mà mình đã đọc và sử dụng bộ máy phát âm phát ra hoỉ (dang̣ bai), ̀ chủ đê;̀ âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe. sau đó ra câu đoc̣ hiêu ̉ Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện minh hoạ và reǹ luyên ̣ tượng, đối tượng nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu ́ ̉ ́ ̣ cho tât ca cac dang. còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vận dụng vào đời Ngoaì tâp̣ trung reǹ sống. Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi Cái gì? Như thế luyêṇ theo chuyên đê,̀ 3
- 1 nào? Làm thế nào? GV câǹ reǹ luyêṇ qua Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải ́ ́ ̣ cac tiêt hoc chinh khoa, ́ ́ thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng sai về logic, nghĩa là cac tiêt kiêm tra đinh ki ́ ́ ̉ ̣ ̀ kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt. hêt phân, cac vong ôn. ́ ̀ ́ ̀ b/ Mục đích: Chú trong ̣ thực hanh ̀ Trong tác phẩm văn chương, đọc hiểu là phải thấy được: trong khi ôn. Câǹ phaỉ + Nội dung của văn bản. đam ̉ baỏ hoc̣ sinh năm ́ + Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây ́ ững kiên th tôt nh ́ ức khaí dựng. quat́ nhât́ về lí thuyêt́ + Ý đồ, mục đích? trươc khi th ́ ực hanh.Tô ̀ ̉ + Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm. chưc cho HS châm cheo ́ ́ ́ + Giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật. nhưng bai kiêm tra. ̃ ̀ ̉ + Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc văn bản. Phương phaṕ ôn cân ̀ + Thể lọai của văn bản?Hình tượng nghệ thuật? bam ́ sat́ vaò muc̣ tiêu GV cung cấp hệ B. ÔN KIÊN TH ́ ƯC C ́ Ơ BAN ̉ ́ ức. kiên th thống kiên th ́ ưc, câu ́ I. Văn hoc ̣ VD: Để đaṭ muc̣ hỏi (nội dung) cho 1.Thê loaỉ ̣ tiêu kiêń thưć về thao HS, yêu cầu HS làm Mọi tác phẩm văn học đều tồn tại trong các hình thức ́ ̣ ̣ tac lâp luân so sanh thi ́ ̀ đề cương trước khi thể loại nhất định: một cuốn tiểu thuyết, một truyện ngắn, dù câu hoỉ thi yêu câu ̀ lên lớp. Tùy đối một bài thơ, một vở kịch, một kí sự...Không có tác phẩm văn ́ ̣ phat hiên hay viêt đoan ́ ̣ tượng HS, GV giao học nào được xây dựng ngoài những hình thức quen thuộc đó. văn co thao tac lâp luân ́ ́ ̣ ̣ bài tập cụ thể. Vì vậy, bên cạnh nhan đề tác phẩm, tác giả thường ghi tên thể câǹ phaỉ cho HS thây ́ Trước khi ôn, GV loại: Những người khốn khổ tiểu thuyết; Dấu chân người được tai sao lai s ̣ ̣ ử dung̣ tiến hành kiểm tra lính Tiểu thuyết; truyện ngắn của Guy de Maupassant; Từ ấy thao tać so sanh ́ chư ́ phần chuẩn bị của thơ; Bài thơ Màu tím hoa sim; Lão hà tiện kịch...Nhiều khi không phaỉ thao tać HS (hoặc kết hợp tên thể loại gắn liền với nhan đề tác phẩm: Hoàng lê nhất khać và viêt́ như thế kiểm tra trong quá thống chí, Bình Ngô đại cáo, Tam quốc chí diễn nghĩa, Văn tế nao. ̀ trình ôn tập tùy theo nghĩa sĩ Cần Giụôc. Đa dang ̣ về phương nội dung ôn). Thể loại của tác phẩm văn học là nhân tố cấu thành hình phap ́ tiêp ́ câṇ cho môṭ Yêu cầu cu thê: ̣ ̉ thức, là hình thái tồn tại cơ bản của văn bản văn ̣ ́ muc đich ôn. 4
- 1 Nắm được có bao học. Thể loại là hình thức trừu tượng dùng để phân loại văn ̉ VD: đê thây đ ́ ược nhiêu loại? bản văn học, đồng thời là phạm trù thẩm mĩ, là cách gọi chung viêc̣ sử dung ̣ cać thao Khái niệm. các loại văn bản văn học. Thể loại văn học là dạng thức cụ thể tać lâp ̣ luân ̣ trong đoan ̣ Đặc trưng. và hình thái cụ thể của tác phẩm văn học hiển hiện trước mắt văn văn, có thể xuât́ Cách nhận biết. độc giả, là cơ sở để độc giả nắm bắt, nhận thức tác phẩm văn phat t ́ ư:̀ học. Đối tượng biểu hiện, miêu tả của tác phẩm, hình thức tư ́ ̣ Xac đinh cac thao tac ́ ́ duy sáng tạo của nhà văn, phương thức thể nghiệm tình cảm ở đoan văn. ̣ cho đến bố cục, tiết tấu của tác phẩm, đặc điểm thủ pháp biểu ̣ Viêt đoan văn theo môt ́ ̣ hiện, vận dụng ngôn ngữ đều lộ ra một cách cụ thể thông ̣ ́ hay môt sô thao tac nhât ́ ́ qua thể loại văn học. Hiểu, nắm bắt một cách chính xác thể, ̣ đinh. loại và đặc trưng của nó, đối với sáng tác, tiếp nhận, phê bình Săp xêp cac câu r ́ ́ ́ ời rac̣ nghiên cứu đều có ý nghĩa rất quan trọng. thanh ̀ đoan ̣ văn hoaǹ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ Môt sô thê loai văn hoc bao quen thuôc: ̉ chinh. * Văn xuôi nghệ thuật: tiểu thuyết, truyện kí, tùy bút, chinh ́ Cho môṭ đoan ̣ văn luâṇ ,… chưa hoaǹ thiên, ̣ viêt́ * Thơ ́ ̉ tiêp đê hoan thiên./. ̀ ̣ Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói Thơ Đường luật: ngũ ngôn (tứ tuyệt, bát cú), thất ngôn (tứ tuyệt, bát cú) Thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hôn hợp, tự do, thơ văn xuôi…thơ trữ tình, thơ tự sự *Kịch: bi kịch, hài kịch, bi hai kich. ̀ ̣ 2. Chư viêt: ̃ ́ Chữ Han, ch ́ ữ Nôm, chữ Quôc ng ́ ữ 3. Xuât x ́ ư: ̉ ́ Trich trong tac phâm nao ́ ́ ̀ 4. Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học. 2.1. Nội dung của tác phẩm nghệ thuật. Khái niệm nội dung có cơ sở vững chắc từ mối quan hệ mật thiết giữa văn học và hiện thực nó bao hàm cả nhân tố khách quan của đời sống và nhân tố chủ quan của nhà văn nó vừa là cuộc sống được ý thức vừa là sự đánh giá cảm xúc đối với 5
- 1 cuộc sống đó. Vì vậy người ta thường nói đến hai cấp độ của nội dung tác phẩm. Cấp độ thứ nhất là nội dung cụ thể (nội dung trực tiếp). Khái niệm này nhằm chỉ dung lượng trực cảm của tác phẩm. Ðó là sự thể hiện một cách sinh động và khách quan một phạm vi hiện thực cụ thể của đời sống với sự diễn biến của các sự kiện sự thể hiện các hình ảnh hình tượng sự hoạt động và quan hệ giữa các nhân vật suy nghĩ và cảm xúc của các nhân vật...Xuyên qua nội dung cụ thể của tác phẩm ở một cấp độ cao hơn sâu hơn là nội dung tư tưởng (nội dung khái quát). Ðó chính là sự khái quát những gì đã trình bày trong nội dung cụ thể thành những vấn đề của đời sống và giải quyết những vấn đề ấy theo một khuynh hướng tư tưởng nhất định. Như vậy có thể nói nội dung của tác phẩm là toàn bộ những hiện tượng thẩm mĩ độc đáo được phản ánh bằng hình tượng thông qua sự lựa chọn đánh giá chủ quan của người nghệ sĩ tức là tiếng nói riêng của nhà văn bao gồm những cảm xúc tâm trạng lí tưởng khát vọng của tác giả về hiện thực dó. Khi nói đến nội dung của tác phẩm Secnưxepki không chỉ nhấn mạnh việc "tái hiện các hiện tượng hiện thực mà con người quan tâm" mà còn nhấn mạnh đến việc "giải thích cuộc sống" "đề xuất sự phán xét đối với các hiện tượng được miêu tả". Ông viết: "Thể hiện sự phán xét đó trong tác phẩm là một ý nghĩa mới của tác phẩm nghệ thuật nhờ đó nghệ thuật đứng vào hàng các hoạt động tư tưởng đạo đức của con người". Có thể mượn những câu thơ mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du để nói về nội dung tác phẩm văn học : Trăm năm trong cõi người ta Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau Trải qua một cuộc bể dâu . Những điều trông thấy mà đau đớn lòng. 6
- 1 Chu Mạnh Trinh khi nhận xét về Truyện Kiều cũng cho rằng: "Nếu không phải có con mắt trông thấu cả sáu cõi tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy". Có thể coi con mắt trông thấy cả sáu cõi tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời chính là vấn đề của nội dung thì có thể coi cái bút lực ấy lại là một trong những vấn đề thuộc về hình thức tác phẩm. 2.2.2. Hình thức của tác phẩm nghệ thuật Là một hệ thống các phương tiện và phương thức thể hiện nội dung. Nó được hợp thành bởi nhiều yếu tố: nghệ thuật sử dụng các chất liệu phương tiện nghệ thuật các qui định của loại thể những biện pháp kết cấu cách xây dựng nhân vật thể hiện hình tượng...Tất cả đều nhằm mục đích biểu hiện trực tiếp và sinh động nội dung của tác phẩm tạo thành một dạng tồn tại nhất định của nội dung ấy qua đó xây dựng tác phẩm thành một chỉnh thể nghệ thuật thống nhất. Biêlinxki cho rằng: Dù một bài thơ có chứa chất những tư tưởng đẹp đến mấy đi nữa... nhưng nếu trong nó không có tính thơ thì nó cũng chỉ là một dụng ý đẹp đã được thực hiện tồi. Rêpin cũng nói: Ý tưởng anh đẹp đẽ như vậy nhưng anh vẽ tồi thì anh chỉ làm cho người ta ghê sợ và coi rẽ ý tưởng của anh mà thôi. Như vậy hình thức là một yếu tố rất quan trọng của tác phẩm nghệ thuật. Ông Phạm văn Ðồng nhấn mạnh tầm quan trọng của hình thức nghệ thuật : Giá trị hình thức rất quan trọng. Bởi vì không có giá trị nghệ thuật thì không thể có tác phẩm nghệ thuật được ! Nó là con số không ! Chúng ta đều phải hiểu như vậy...Tư tưởng nội dung tư tưởng phải đúng và nói về mặt yêu cầu thì nó phải một trăm phần trăm nhưng giá trị nghệ thuật cũng cần thiết đòi hỏi cũng phải trăm phần trăm chứ không phải là năm mươi và năm mươi cộng lại. Bởi vì một tác phẩm 7
- 1 không có giá trị nghệ thuật là không có nghĩa gì hết. Nó không phải là một sản phẩm. Cũng như có thể có những đồng chí có tư tưởng tốt lắm nghĩa là như Lênin nói khi chết có thể lên thiên đường nhưng không làm được việc ! Chính những tác phẩm đúng về tư tưởng nhưng không có giá trị nghệ thuật cũng giống như những con người ấy 2.2.3. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức Nội dung và hình thức vốn là một phạm trù triết học có liên quan đến mọi hiện tượng trong đời sống. Hình thức tất yếu phải là hình thức của một nội dung nhất định và nội dung bao giờ cũng là nội dung được thể hiện qua một hình thức. Không thể có cái này mà không có cái kia hoặc ngược lại. Tác phẩm nghệ thuật là một hiện tượng xã hội cho nên trong những tác phẩm nghệ thuật có giá trị nội dung và hình thức luôn luôn thống nhất khắng khít với nhau. Nói về một tác phẩm có giá trị Biêlinxki cho rằng: Trong tác phẩm nghệ thuật tư tưởng và hình thức phải hòa hợp với nhau một cách hữu cơ như tâm hồn và thể xác nếu hủy diệt hình thức thì cũng có nghĩa là hủy diệt tư tưởng và ngược lại cũng vậy. Ở một chỗ khác ông viết Khi hình thức là biểu hiện của nội dung thì nó gắn chặt với nội dung tới mức là nếu tách nó ra khỏi nội dung có nghĩa là hủy diệt bản thân nội dung và ngược lại tách nội dung khỏi hình thức có nghĩa là tiêu diệt hình thức. Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức được biểu hiên ở 2 mặt: nội dung quyết định hình thức và hình thức phù hợp nội dung. Trong mối tương quan giữa nội dung và hình thức nội dung bao giờ cũng đóng vai trò chủ đạo. Nó là cái có trước thông qua ý thức năng động và tích cực của chủ quan nghệ sĩ cố gắng tìm 8
- 1 một hình thức phù hợp nhất để bộc lộ một cách đầy đủ hấp dẫn nhất bản chất của nó. 5. Chu đề ̉ Chủ đề là vấn đề cơ bản được nêu ra trong tác phẩm. Chủ đề thể hiện điều quan tâm cũng như chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống. Một văn bản có thể có nhiều chủ đề. Tầm quan trọng của chủ đề không phụ thuộc và khuôn khổ văn bản, cũng không phụ thuộc vào việc chọn đề tài. Có những văn bản rất ngắn, đề tài lại rất hẹp nhưng chủ đề đặt ra lại hết sức lớn lao (chẳng hạn như bài ca dao Hoa sen; bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương). Một số VD về chủ đề: + Chủ đề của truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) là nhân cách, lòng tự trọng của người nông dân trước cái đói, sự nghèo khổ. + Chủ đề của Truyện Kiều (Nguyễn Du) là thực trạng xã hội vô nhân đạo và số phận con người sống trong xã hội ấy. Vấn đề tình yêu, nhân phẩm, công lí,... cũng được Nguyễn Du đặt ra để lí giải. + Truyện ngắn Bức tranh của Nguyễn Minh Châu cũng là một trong những văn bản chứa nhiều chủ đề mà chủ đề chính là vấn đề đạo đức của con người. Bên cạnh đó, nhà văn còn đặt ra nhiều vấn đề khác như: vấn đề người lính trong và sau chiến tranh; vấn đề bi kịch chiến tranh; vấn đề thế nào là một tác phẩm nghệ thuật đích thực?.. 6. Kêt câu ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ̉ Khai niêm: Kêt câu cua văn ban là t ̉ ổ chức nội dung và hình thức của bài văn. Kết cấu bao gồm: Tổ chức bên ngoài (bô c ́ ục). Tổ chức bên trong. ̉ Kiêu kêt câú ́ 9
- 1 a. Kết cấu đẳng lập: các luận điểm bộ phận thuộc luận điểm trung tâm của bài văn có vị trí ngang nhau, được trình bày theo lối liệt kê. b. Kết cấu tăng tiến: các luận điểm bộ phận thuộc luận điểm trung tâm có trật tự: luận điểm sau, cao hơn, sâu hơn luận điểm trước. Các liên kết thường gặp “không chỉ”, “mà còn”. c. Kết cấu đối chiếu: các luận điểm bộ phận đối sánh nhau theo từng cặp làm cho luận điểm trung tâm trở nên nổi bật. d. Kết cấu tổng phân hợp: Luận điểm trung tâm được nêu trước, các luận điểm bộ phận lần lượt được nêu sau. Cuối cùng quy nạp lại thành kết luận (kết cấu toàn bài, đoạn). 7. Nhan đề, y đố ̀ nghệ thuật, và cái biểu nghĩa của văn bản Nhiều nhà văn sau khi hoàn thiện khâu cuối cùng của sự sáng tạo nghệ thuật mới đặt tên cho tác phẩm của mình; tên gọi này, chính là sự tổng kết lại dự đồ sáng tác của họ. Ernest Miller Hemingway chia sẻ về kinh nghiệm đặt nhan đề như sau: “Sau khi viết xong một truyện… tôi kể ra cả một lô tên có thể mang đặt cho truyện đó. Đôi khi chúng có hàng trăm cái tên. Rồi tôi bắt đầu gạch bỏ, có khi, tất cả những tên nghĩ ra đều bị gạch hết”. Lại có trường hợp đặt nhan đề cho tác phẩm do một sự tình cờ nào đó, có lúc tên truyện được lấy ra từ trong thân truyện. Nhan đề, một yếu tố cận văn bản (cùng với tiêu đề các chương, các lời tựa, bạt, lời đề từ, các lời bình luận in trên bìa sách, các ghi chú của người viết...) do tác giả đặt (hoặc bạn hữu/biên tập viên sành sỏi nào đó gợi ý), nhìn chung đều có dụng ý tư tưởng, thậm chí nó còn có chức năng định hướng cách đọc, sự tiếp nhận của độc giả đối với phần chính văn. Nhan đề như một một mã của thông điệp thẩm mỹ, một mô hình nghệ thuật, nó là cái biểu nghĩa của văn bản văn học, cho độc giả biết trước: văn bản này viết về cái gì, có thể đọc nó 10
- 1 hoặc nên đọc văn bản như thế nào. Người xưa khẳng định: “Chỉ ra cái cốt tuỷ của toàn bài, hoặc ở đầu bài, hoặc ở giữa bài, hoặc ở cuối bài”. Không ít tác giả nhận thấy: “đầu đề phải nổi lên trên bề mặt văn bản, không có nó… không thể xây dựng được mô hình văn bản”. Quan điểm này, đúng với một số trường hợp. Nhà văn Đỗ Chu kể: “Bắt tay vào viết truyện ngắn, có truyện ban đầu đến với tôi bằng một cái tên. Hương cỏ mật, Mùa cá bột, tôi nghĩ ra những cái tên ấy trước, thấy hay hay, rồi liên tưởng ra nhân vật và cốt truyện”. Như vậy, nhan đề tương ứng với ý tưởng và dự đồ sáng tác, nó loé sáng bất chợt và trở thành cái tứ của truyện, thúc đẩy nhà văn kiếm tìm, suy ngẫm liên tưởng, chi phối mạnh mẽ đến việc tổ chức thế giới nghệ thuật. Nhan đề là cái ý tưởng, ý tứ ban đầu thôi thúc nhà văn cầm bút. Lưu Hi Tải tổng kết: Nếu hình thành ý tứ trước khi viết, tác giả sẽ viết nhàn nhã. Nếu cầm bút viết, rồi ý mới nảy sinh, thì chân tay lúng túng” (Nghệ khái văn khái). Không ít tác phẩm thay đổi tên gọi nhiều lần, do tác giả chưa ưng ý. Cái tác giả cảm thấy chưa thích hợp, theo tôi chính là vì nhan đề chưa trở thành một tín hiệu nghệ thuật nào đó. Chẳng hạn, trong cuộc sống lắm khi vì khó khăn, bị dồn đuổi đến bước đường cùng muốn bám lấy sự sống, nên không tránh khỏi xảy ra chuyện tham lam ăn cắp. oái oăm hơn có kẻ vừa ăn cướp vừa la làng, làm lẫn lộn hư thực. Nghĩ về thực tế trên, nhà văn Bùi Hiển tâm sự về một trường hợp viết truyện ngắn của mình: “Tên truyện cũ Thằng ăn trộm in ở tuần báo Văn nghệ (do Đời nay ấn hành) tháng 101940 không nói được điều đó. Tôi thấy tiếc cho chủ đề và đổi thành Kẻ hô hoán”. Tác phẩm văn học dân gian thường không có nhan đề, đó là tài sản chung của cộng đồng, phản sánh kiểu tư duy tập thể. Nhan 11
- 1 đề, với tư cách yếu tố cận văn bản, xuất hiện hầu hết ở các tác phẩm văn học viết. Việc đặt nhan đề hay không đặt nhan đề liên hệ mật thiết với ý thức sáng tạo cá nhân, với ý thức sở hữu văn bản II. Tiêng Viêt ́ ̣ 1.Văn bản: Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, được tạo lập bởi sự liên kết các câu, các đoạn văn… tạo thành một đơn vị hoàn chỉnh về nội dung và hình thức và hướng tới một mục đích giao tiếp nhất định. 2. Đoạn văn va c ̀ ách triển khai Khái niệm: Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. Nội dung đoạn văn thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành. Nôị dung va hinh th̀ ̀ ức đoan văn ̣ Nội dung: Một văn bản gồm có nhiều đoạn văn hợp thành. Vậy, đoạn văn là một phần của văn bản. Đoạn văn có thể một câu văn hoặc do một số câu tạo thành. Đoạn văn biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn của văn bản. Hình thức: Chữ đầu đoạn văn phải viết hoa, lùi vào khoảng một ô (1cm) tính từ lề. Kết thúc đoạn văn bằng dấu chấm xuống dòng. Cách triển khai Diễn dịch : Diễn dịch là cách thức trình bày ý đi từ ý chung, khái quát đến các ý cụ thể, chi tiết. Đoạn diễn dịch là câu chốt (câu chủ đề) đứng đầu đoạn, các câu đi kèm sau nhằm minh họa cho câu chốt. Quy nạp : Quy nạp là cách trình bày nội dung đi từ các ý chi tiết, cụ thể đến ý chung, khái quát. Trong đoạn quy nạp các 12
- 1 câu mang ý chi tiết, cụ thể đứng trước, câu chốt (câu chủ đề) đứng cuối đoạn. Song hành : Đoạn Song hành là đoạn văn được sắp xếp các ý ngang nhau, bổ sung cho nhau, phối hợp nhau để diễn tả ý chung. Đoạn Song hành không có câu chủ đề. Tổng phân hợp : Tổng phân hợp là đoạn văn mà câu đầu nêu ý khái quát. Các câu tiếp theo triển khai ý cụ thể, chi tiết. Câu cuối đoạn văn tổng hợp lại các ý khái quát. * Một số cách triển khai đoạn văn khác: móc xích, tam đoạn luận,... 3. Cac phep liên kêt ́ ́ ́ Phương tiện liên kết là yếu tố ngôn ngữ được sử dụng nhằm làm bộc lộ mối dây liên lạc giữa các bộ phận có liên kết với nhau. Cách sử dụng những phương tiện liên kết cùng loại xét ở phương tiện cái biểu hiện được gọi là phép liên kết. Có các phép liên kết chính sau đây: phép lặp, phép thế, phép liên tưởng, phép nghịch đối, phép nối. Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương (cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Có 2 loại phương tiện dùng trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại từ. Dùng phép thế không chỉ có tác dụng tránh lặp đơn điệu, mà còn có tác dụng tu từ nếu chọn được những từ ngữ thích hợp cho từng trường hợp dùng. Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau (trước hết ở đây là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau. Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của 13
- 1 văn bản lại với nhau, còn có thể đem lại những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn tượng... Các phương tiện dùng trong phép lặp là: + Các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp), gọi là lặp ngữ âm + Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ + Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ ngữ chỉ quan hệ cú pháp bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết các phần trong văn bản (từ câu trở lên) lại với nhau. Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây: + kết từ, + kết ngữ, + trợ từ, phụ từ, tính từ, + quan hệ về chức năng cú pháp (tức quan hệ thành phần câu hiểu rộng; có sách xếp phương tiện này riêng ra thành phép tỉnh lược) Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn bản. Phép liên tưởng khác phép thế ở chỗ trong phép thế thì dùng những từ khác nhau để chỉ cùng một sự vật; trong phép liên tưởng, đó là những từ ngữ chỉ những sự vật khác nhau có liên quan đến nhau theo lối từ cái này mà nghĩ đến cái kia (liên tưởng). Sự liên tưởng có thể diễn ra giữa những sự vật cùng chất cũng như giữa những sự vật khác chất. Tương phản Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn bản, 14
- 1 có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau. Những phương tiện liên kết thường gặp dùng trong phép nghịch đối là: + Từ trái nghĩa + Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định) + Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối) + Từ ngữ dùng ước lệ Phép tỉnh lược là cách rút bỏ những từ ngữ có ý nghĩa xác định ở những chỗ có thể rút bỏ và muốn hiểu được thì phải tìm những từ ngữ có ý nghĩa xác định ấy ở những câu khác. 4. Phong cach ch ́ ưc năng ́ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin ,trao đổi ý nghĩ, tình cảm….đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống. Đặc trưng: + Giao tiếp mang tư cách cá nhân. + Nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp. Nhận biết: + Gồm các dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ. + Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương. Phong cách ngôn ngữ khoa học: Khái niệm : Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học. + Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu. Đặc trưng + Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những người làm khoa 15
- 1 học. + Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa học giáo khoa; Khoa học phổ cập. + Có 3 đặc trưng cơ bản: (Thể hiện ở các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ,câu, đọan văn,văn bản). a/ Tính khái quát, trừu tượng. b/ Tính lí trí, lô gíc. c/ Tính khách quan, phi cá thể. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Khái niệm: + Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kich). Đặc trưng: + Tính thẩm mĩ. + Tính đa nghĩa. + Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả. Phong cách ngôn ngữ chính luận: Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã hội. Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng. Đặc trưng: + Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõ ràng, không mơ hồ, úp mở. Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều ý. + Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch. + Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết 16
- 1 phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của người viết. (Lấy dẫn chứng trong “Về luân lý xã hội ở nước ta”Và “Xin lập khoa luật” ) Phong cách ngôn ngữ hành chính: Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác. Đặc trưng: Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng: + Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường. VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,… + Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân. Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn): Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thong báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. + Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự: (thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi). Một số thể loại văn bản báo chí: + Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin Thời gian Địa điểm Sự kiện Diễn biếnKết quả. + Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật 17
- 1 chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn. + Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc. 5. Biên phap tu t ̣ ́ ừ So sánh: Là cách công khai đối chiếu hai hay nhiều đối tượng có một nét tương đồng nào đó về hình thức bên ngoài hay tính chất bên trong để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc, người nghe. Ví dụ: Công cha như núi thái sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (Ca dao) Ẩn dụ: Là cách lâm thời lấy tên gọi biểu thị đối tượng này để chỉ đối tượng kia dựa vào nét tương đồng giữa hai đối tượng. Ví dụ: Tưởng nước giếng sâu nối sợi dây dài Ai ngờ giếng cạn tiếc hoài sợi dây. (Ca dao) Nhân hoá : Là một biến thể của ẩn dụ tu từ, trong đó người ta lấy những từ ngữ biểu thị những thuộc tính, hoạt động của người dùng để biểu thị hoạt động của đối tượng khác loại dựa trên nét tương đồng về thuộc tính, về hoạt động giữa người và đối tượng không phải là người. Ví dụ: Những chị luá phất phơ bím tóc Những cây tre bá vai nhau thì thầm đứng học Ðàn cò trắng Khiêng nắng qua sông. 18
- 1 (Trần Ðăng Khoa) Hoán dụ: Là phương thức chuyển nghĩa bằng cách dùng một đặc điểm hay một nét tiêu biểu nào đó của một đối tượng để gọi tên chính đối tượng đó dựa vào mối quan hệ liên tưởng logic khách quan giữa hai đối tượng. Ví dụ: Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (Việt Bắc Tố Hữu) Nói quá phóng đại thậm xưng; Khoa trương: Là biện pháp tu từ dùng sự cường điệu quy mô, tính chất, mức độ... của đối tượng được miêu tả so với cách biểu hiện bình thường nhằm mục đích nhấn mạnh vào một bản chất nào đó của đối tượng được miêu tả. Ví dụ: Nhác trông thấy bóng anh đây Ăn chín lạng hạt ớt thấy ngọt ngay như đường. (Ca dao) Nói giảm nói tránh; Nói giảm: Là biện pháp tu từ dùng hình thức biểu đạt giảm bớt mức độ hơn, nhẹ nhàng hơn, mềm mại hơn để thay thế cho sự biểu đạt bình thường cần phải lảng tránh do những nguyên nhân của tình cảm. Nói giảm không có phương tiện riêng mà thường được thực hiện thông qua các hình thức ẩn dụ hay hoán dụ tu từ. Biện pháp tu từ này thường được dùng để nói về cái chết. Ví dụ: Áo bào thay chiếu anh về đất (Tây Tiến Quang Dũng) Điệp từ điệp ngữ Là biện pháp lặp đi lặp lại những từ ngữ nào đó nhằm mục đích mở rộng, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc gợi 19
- 1 ra những cảm xúc trong lòng người đọc. Ví dụ: Cũng cờ, cũng biển cũng cân đai Cũng gọi ông nghè có kém ai. (Nguyễn Khuyến) Tương phản đối lập: Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau. Những phương tiện liên kết thường gặp dùng trong phép nghịch đối là: + Từ trái nghĩa + Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định) + Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối) + Từ ngữ dùng ước lệ Phép liệt kê Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, hay của tư tưởng, tình cảm. Các kiểu kiệt kê: + Xét theo cấu tạo: kiểu liệt kê theo từng cặp và kiểu liệt kê không theo từng cặp. + Xét theo ý nghĩa: kiểu liệt kê tăng tiến và kiểu liệt kê tăng tiến Ví dụ: + Phép liệt kê không theo cặp và không tăng tiến: "Tin vui chiến thắng trăm miền Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đồi De, núi Hồng." + Phép liệt kê tăng tiến: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề Toán Ôn thi TN THPT 1013 của Tỉnh Bình Thuận (Phần 1)
40 p | 104 | 27
-
Đề cương ôn thi TN THPT môn Toán - Tổ Toán Tin Trường THPT Trần Phú
67 p | 189 | 25
-
Bộ đề Toán Ôn thi TN THPT 2013 của Tỉnh Bình Thuận (Phần 2)
36 p | 94 | 23
-
Môn Vật lý : Những kiến thức trọng tâm cần ôn luyện
5 p | 129 | 18
-
Chuyên đề ôn thi TN THPT Quốc gia: Kĩ năng làm văn nghị luận xã hội
24 p | 102 | 8
-
Chuyên đề ôn thi TN THPT Quốc gia: Tiếng Việt
9 p | 92 | 7
-
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TN TRƯỜNG THPT TRẠI CAU ĐỀ 47
11 p | 75 | 6
-
ĐỀ THI THỬ TN THPT MÔN ĐẠI LÝ
52 p | 89 | 5
-
Đề thi thử môn hóa TN-THPT ( Đề 185)
7 p | 53 | 5
-
Chuyên đề phát triển VD - VDC: Đề tham khảo thi TN THPT năm 2023 môn Toán
529 p | 30 | 5
-
ĐỀ THI THỬ TN THPT Môn: Lý
7 p | 56 | 3
-
Đề kiểm tra đánh giá môn Địa lí lớp 12 (Đề số 101)
4 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn