CƠ BẢN VỀ GSM/WCDMA

Tài liệu:

 Được dịch từ Student Book GSM MSC/VLR Configuration của Ericsson.  Người dịch: Sinh viên Quy Nhơn.

Sai sót là rất nhiều, mong sự góp ý chân thành !!! tungben9x@yahoo.com

CÁC TỪ VIẾT TẮT

2d Generation 3d Generation Third Generation Partnership Project

Thế hệ thứ 2 Thế hệ thứ 3 Mô hình liên hiệp thế hệ thứ 3

Lớp điều phối ATM Lớp điều phối ATM kiểu 1 Lớp điều phối ATM kiểu 2 Lớp điều phối ATM kiểu 3 Lớp điều phối ATM kiểu 5

ATM Adaptation Layer ATM Adaptation Layer type 1 ATM Adaptation Layer type 2 ATM Adaptation Layer type 3 or 4 ATM Adaptation Layer type 5 Address Complete Message Assisted Global Positioning System Air Interface User Rate

Tốc độ người dùng giao diện không

Khóa thỏa thuận và xác nhận

Liên kết ATM

Module ứng dụng hoặc hệ modun ứng dụng hoặc modun truy cập hoặc modun biên độ. Khả năng thích nghi đa tốc độ Mạng truy cập Bản tin trả lời

Thông báo tính cước

Bộ xử lý phụ hoặc cở sở ứng dụng Nhóm xử lý phụ Modun bộ xử lý ứng dụng Tên điểm truy cập Chuyển mạch bảo vệ tự động

Phía điện thoại của AXE Hệ thống điều khiển AXE Mã vùng Hệ thống ứng dụng

Mã tiêu chuẩn cho sự thay đổi thông tin

Chế độ truyền dẫn không đồng bộ Trung tâm xác thực Biểu hiện xác nhận

Anonymity key Authentication and Key Agreement Authentication Key Management Field Trường khóa thỏa thuận và xác nhận ATM Link Application module or Application modularity or Access Module or Amplitude Adaptive Multi Rate Access Network ANswer Message (ISUP) American National Standards Institute Viện chuẩn hóa quốc gia hoa kỳ Advice of Charge Adjunct processor or Application platform Adjunct Processor Group Application Processor Module Access Point Name Automatic Protection Switching Telephony Part of AXE (Switching System) AXE Control System Area code Application System American Standard Code for Information Interchange (ANSI) Application Specific Integrated Circuit Mạch tích hợp ứng dụng riêng. Announcement Service Terminal-Digital speech Random Asynchronous Transfer Mode Authentication Centre Authentication Token Authentication Vector or AudioVisual Vectơ xác nhận hoặc âm thanh trực

2G 3G 3GPP A AAL AAL1 AAL2 AAL3/4 AAL5 ACM A-GPS AIUR gian AK AKA AKMF ALI AM Modulation AMR AN ANM ANSI AoC AP APG APM APN APS APT APZ AREA AS ASCII ASIC AST-DR ATM AUC AUTN AV quan AXE

A Switching System for mobile and fixed telephone networks

1

Một hệ thống chuyển mạch cho di động hoặc mạng điện thoại cố định.

Truy cập cở bản hoặc bất đồng bộ cân bằng Dung lượng mang Bộ nhận dạng đơn vị điều khiển mang Điều khiển vật mang cuộc gọi độc lập

Mạng dịch vụ số tích hợp băng rộng

Bộ điều khiển trạm cơ sở hoặc Trung

Basic access or Balanced Asynchronous (HDLC) Bearer Capability Bearer Control Unit Identifier Bearer Independent Call Control Broadband Integrated Services Digital Network (ISDN) Basic Network Surveillance Interface Giao diện giám sát mạng cơ sở Tốc độ giao diện cở bản Basic Rate Interface Base Station Trạm cơ sở Base Station Controller or Business Service Centre

Hệ thống trạm cở sở

Phần ứng dụng quản lý trạm cơ sở. Trạm thu phát gốc Hệ thống đống gói AXE

Base Station System Base Station System Management Application Part Base Transceiver Station AXE packaging system

Vùng tính cước hoặc phân tích tính cước hoặc sữa lỗi vùng Điều khiển cho phép kết nối Thông tin tính cước thiết bị

Charge Area or Charging Analysis (CHS) or Correction Area Connection Admission Control Charge Advice Information Customized Applications for Mobile network Enhanced Logic

Các ứng dụng tùy chọn cho mạng di động được nâng cấp logic

Phần ứng dụng hoặc Nền tảng chung các ứng dụng

Hệ thống quản lý khách hành hoặc kênh kết hợp báo hiệu Mã âm trả lời người gửi Đồng hồ trung tâm

Thiết bị kết nối chéo hoặc thiết bị cuộc gọi hội nghị

Đổi hướng cuộc gọi hoặc xác định cước

Cơ sở thiết kế chung hoặc Mạch phân phối đồng hồ Đa truy cập phân chia theo mã Bản lưu chi tiết cuộc gọi

B BA BC BCU-ID BICC B-ISDN BNSI BRI BS BSC tâm dịch vụ công việc BSS BSSMAP BTS BYB C CA CAC CAI CAMEL CAP CAMEL Application Part or Common Applications Platform CAS CAT CBC CCD CD CDB CDMA CDR CE CELLO

Customer Administration System or Channel Associated Signalling Code answer tone sender Central Building Clock Cross Connect Device or Conference Call Device Call Deflection or Charge Determination Common Design Base or Clock Distribution Board Code Division Multiple Access Call Detail Record Connection Element (part of GSM BC) Thành phần kết nối Ericsson's switch for ATM and IP traffic

2

Chuyển mạch Ericsson cho lưu lượng ATM và IP Dịch vụ mạch mô phổng

Chuyển tiếp cuộc gọi hoặc Các chức năng chính hoặc điều khiển bộ lọc

Chuyển tiếp cuộc gọi trên thuê bao di động không ảnh hưởng tới Chuyển tiếp cuộc gọi không điều

Mã nhận dạng kênh hoặc mã nhân dạng mang hoặc mã bộ chỉ báo quốc gia

Nhận dạng kênh và sự trễ thông tin tính cước

Các ô trong khung hoặc cơ cấu tích hợp chung

Khóa bảo mật hoặc bit kiểm tra hoặc kiểm tra tài khoản Phi kết nối Nhận dạng đường dây đang gọi

đang gọi Modun đồng hồ

Quản lý kết nối hoặc modun truyền dẫn hoặc modun điều khiển

Sản phẩm của Ericsson dựa trên thông số kĩ thuật GSM Cỗng media cello Hệ thống điện thoại di động tế bào một đường dây của PDC Mạng lõi Trình duyệt mạng lõi

Mạng lõi di động hoạt quản lý khách hàng mạng

Sự hoạt động mạng lõi và hệ thống hỗ trợ

CES CF CFNRC CFU CGI CHG CI CIC CID CIF CK CL CLI CLIP CLM CM CME20 C-MGW CMS CMS30 CN CNE CNM CN-OSS CNSD

Circuit Emulation Service Call Forwarding or Central Functions or Control Filler Call Forwarding On Mobile Subscriber Not Reachable Call Forwarding Unconditional khiện Cell Global Identification = MCC + MNC + LAC + CI Nhận dạng cell toàn cục CHarGing message Bản tin tính cước Customer Interface or Cell Identity or Charge Information Giao diện khác hàng hoặc nhận dạng cell hoặc thông tin tính cước Circuit Identification Code or Carrier Identification Code or Country Indicator Code Channel Identifier (see AAL2) or Charge Information Delay Cells In Frames (ATM Forum) or Common Integration Framework Ciphering Key ( UMTS ) or Check Bit or Check sum Connection Less Calling Line Identity Calling Line Identification Presentation Thể hiện sự nhận dạng đường dây CLock Module (GSS) Connection Management or Communications Module or Control Module (RPS) Ericsson's Product Based On The GSM Specifications Cello Media Gateway Cellular Mobile telephone System A product line for PDC (Japan) Core Network Core Network Explorer Core Network Mobile or Customer Network Management Core Network Operating and Support System Core Network and Service Delivery Mạng lõi và phân phối dịch vụ

3

Kiến trúc trung gian chung yêu cầu đối tượng Bộ xử lý trung tâm Bản tin tiến trình cuộc gọi

Thông tin sản phẩm khách hành Hoặc tổng đài máy tính cá nhân rẽ nhánh Đơn vị xử lý trung tâm

Common Object Request Broker Architecture (OMG) Central Processor Call Progress Message (ISUP), 213 Customer Product Information or Computer Private branch exchange Central Processing Unit Circuit Switching or Channel Coding Scheme or Code Sender or Capability Set Chuyển mạch kênh hoặc mô hình mã kênh hoặc mã người gửi hoặc bộ dung lượng Code Sender Device (TSS) or Circuit Switched Data

Mã thiết bị người gửi hoặc dữ liệu chuyển mạch kênh

Kiểu đích đến

Khối mô hình hoặc cơ sở dữ liệu hoặc decibel

Dòng điện một chiều hoặc điều khiển riêng biêt hoặc nén dữ liệu hoặc kiểm tra khoản cách

Destination type Dummy Burst or Data Base or (dB) Decibel Direct current or Dedicated Control (SAP) or Data Compression or Distance Check (TCS) Data Circuit-terminating Equipment or Data Communication Equipment or Distributed Computing Environment or Digital Control Equipment

Thiết bị kết thúc kênh dữ liệu hoặc thiết bị truyền dẫn dữ liệu hoặc thiết môi trường tính toán phân phối hoặc thiết bị điều khiển số

Khung phân phối số

Liên kết dữ liệu kiểu 3 Kiểu liên kết số

Kết nối số kiểu giao tấm nền 2.2Mbps

Xung quay số hoặc bộ xử lý thiết bị hoặc điểm dò tìm

Mã điểm đích hoặc bộ điều khiển năng lượng và hiển thị Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động.

CORBA CP CPG CPI CPU CS CSD D D DB DC DCE DDF DIC DL2 DL3 DL-34 DLHB DP DPC DRAM DSP

Digital Distribution Frame Direct Inter-LATA Connecting (trunk) Kết nối trực tiếp liên LATA Digital Link type 2.2 Mbps backplane interface (for interface to AXE GS) Data Link type 3 (16 * DL2) Digital Link type Digital link multiplexer half size board Dial Pulse or Device Processor or Detection Point Destination Point Code (SS7) or Display and Power Controller Dynamic Random Access Memory Digital Signal Processor or Directory System Protocol (X.500) or Display System Protocol (packet switching) or Domain Specific Part

Bộ xử lý tín hiệu số hoặc giao thức danh mục hệ thống hoặc giao thức hiển thị hệ thống phần miên riêng

4

biệt

Bản sao dữ liệu hoặc thiết bị đầu cuối digroup hoặc âm đang quay số

Phần ứng dụng trực tiếp truyền dẫn Giao diện truyền dẫn số

Digital Subscriber Signalling System Hệ thống báo hiệu thuê bao số Data Transcript or Digroup Terminal or Dialling Tone Direct Transfer Application Part (Part of BSSAP Protocol) Data Transmission Interface Dual Tone Multi-Frequency (signalling) Âm kép đa tần

Bộ chống phản hồi hoặc cộng đồng châu Âu hoặc bộ điều khiển thiết bị hoặc sử lỗi khẩn cấp Bộ chống phản hồi trong

thống GSM Bộ phận quản lý lỗi Ericsson Tốc độ đầy đủ cải tiến GPRS trên EDGE Bộ đăng kí nhận dạng thiết bị

Quản lý thiết bị hoặc modun mở rộng

nhau Sự bảo vệ thiết bị Thiết bị đầu cuối tổng đài

Thiết bị đầu cuối tổng đài tốc độ 155bps trên một bo mạch

Echo Canceller or European Community or Equipment Controller or Emergency Correction Echo Canceller in Pool Enhanced Data Rate for GSM Evolution Tốc độ dữ liệu được nâng cấp cho hệ Ericsson Fault Manager Enhanced Full Rate GPRS over EDGE Equipment Identity Register Element Management or Extension module Enhanced Observed Time Difference Nâng cấp thời gian quan sát khác Equipment Protection Exchange Terminal Exchange terminal 155 bps on one board European Telecommunication Standard Institute

Viện chuẩn hóa viễn thông châu Âu

Fax

Ủy ban truyền dẫn liên ban hoặc kênh điều khiển chuyển tiếp

Điều biến tần số hoặc bộ quản lý forlopp hoặc sự quản lý lỗi Bộ đánh số linh hoạt Tốc độ người dùng mạng cố định

Tốc độ đầy đủ hoặc chuyển tiếp khung hoặc giải phóng Forlopp

Quản lý, truy cập và truyền dẫn file Chế độ ống khung

DSS1 DT DTAP DTI DTMF E EC ECP EDGE EFM EFR E-GPRS EIR EM E-OTD EP ET ET-155-1 ETSI F FAX FCC FM FNR FNUR FR FTAM FTM FTP

Facsimile Federal Communications Commission or Forward Control Channel Frequency Modulation or Forlopp Manager or Fault Management Flexible Numbering Register Fixed Network User Rate Full Rate or Frame Relay or Forlopp Release File Transfer, Access, and Management (ISO) Frame Tunneling Mode File Transfer Protocol (IETF) or Function Test Plan

5

Giao thức truyền dẫn file hoặc chức năng kiểm tra sơ đồ

Có tính khả dụng phổ biến Giao thức điều khiển cổng Kho thiết bị chung Kho Ericsson chung

EDGE Nút hỗ trợ cỗng GPRS Trung tâm định vị cỗng di động

Trung tâm chuyển mạch dịch vụ cỗng di động Bo mạch bộ xử lý chung Dịch vụ gói vô tuyến chung Giao thức ống cho người dùng Hệ thống định vị toàn cầu Chuyển mạch nhóm

Trung tâm dịch vụ quốc gia hoặc Đồng hồ hệ thống GPS Bộ nhận dạng thuê bao GSM

Hệ thống toàn cầu cho truyền dẫn di động Chức năng điều khiển dịch vụ GSM

General Availability Gateway Control Protocol Generic Device magazine Generic Ericsson Magazine GSM-EDGE Radio Access Network Mạng truy cập vô tuyến GSM- Gateway GPRS Support Node Gateway Mobile Location Center Gateway Mobile Services Switching Centre Generic Processor Board General Packet Radio Service Tunnelling Protocol for User Plane Global Positioning System Group Switch Government Service Centre or GPS System Clock GSM Service Identity Module Global System for Mobile Communication (Groupe Special Mobile) GSM Service Control Function GPRS Support Node or Global Signal Number Global Title GPRS Tunneling Protocol Graphical User Interface Gateway

Nút hỗ trợ GPRS hoặc số tín hiệu toàn cầu Tiêu đề toàn cục Giao thức ống GPRS Giao diện đồ họa người dùng Cỗng

Điều khiển liên kết dữ liệu mức cao Bộ vị trí chủ

High Level Data Link Control (ISO) Home Location Register Home Public Land Mobile Network Mạng di động chủ mặt đất công High Speed Circuit Switched Data Hypertext Markup Language Hypertext Transfer Protocol (IETF) Hardware

cộng Dữ liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản Giao thức truyền dẫn siêu văn bản Phần cứng

Đầu vào/đầu ra Bản tin khởi tạo địa chỉ

Hệ thống truy cập thông tin hoặc hệ thống truy cập tích hợp

Nhận dạng

G GA GCP GDM GEM GERAN GGSN GMLC GMSC GPB GPRS GPRS GPS GS GSC GSIM GSM gsmSCF GSN GT GTP GUI GW H HDLC HLR HPLMN HSCSD HTML HTTP HW I I/O IAM IAS ICBS ID IE

Input/Output Initial Address Message (ISDN) Information Access System or Integrated Access System Interconnection Charge Billing System Hệ thống kết nối hóa đơn tính cước Identification Information Element (ISDN/B-ISDN DSS)

Thành phần thông tin

6

Ủy bản thiệt bị điện quốc tế hoặc sóng mang liên tổng đài Lực lượng đặc nhiệm về kĩ thuật internet Giao thức liên ORB internet Khóa tích hợp

Điều chỉnh mật độ hoặc ánh xạ thông tin

Nhận dạng thuê bao di động quốc tê

Hệ thống viễn thông di động quốc tế Mạng thông minh

Giao diện chuyển mạch hoặc hệ thống thông tin hoặc sự thiết lập ngắn gọn Kiến trúc cộng nghệ chuẩn

Liên kết liên khung

Nhà cung cấp dịch vụ internet hoặc hiệu suất dịch vụ Phía người dùng SDN

Dung lượng truyền dẫn thông tin hoặc mạch trung kế đầu vào

Hiệp hội viễn thông quốc tế - phần chuẩn hóa viễn thông

Giao diện giữa WCDMA RAN và CN

IEC IETF IIOP IK IM IMSI IMT-2000 IN INAP INF IOG11 IOG20 IP IPBCP IPN IPNA IPU IRP IS ISA ISDN ISL ISP ISUP I ITC ITU ITU-T Iu Iur IWF IWU

International Electrotechnical Commission or Interexchange Carrier Internet Engineering Task Force Internet Inter-ORB Protocol Integrity Key Intensity Modulation or Information Mapping International Mobile Subscriber Identity International Mobile Telecommunications Intelligent Network Intelligent Network Application Protocol Giao thức ứng dụng mạng thông minh INFormation Message Bản tin thông tin Version of the AXE input/output part Phiên bản phần vào/ra AXE Phiên bản phần vào/ra AXE Version of the AXE input/output part Internet Protocol or Implementation Proposal or Intellectual Property Giao thức internet hoặc đề nghị thiết lập hoặc đặc tính có trí năng IP Bearer Control Protocol Giao thức điều khiển vật mang IP Inter-Platform Network Mạng liên cơ sở Inter-Platform Network Adaptor Bộ điều phối mạng liên cơ sở Instruction Processor Unit Đơn vị sử lý lệnh Điểm tham chiếu tích hợp Integration Reference Points Interface Switch or Information Systems or Implementation Sketch Industry Standard Architecture Integrated Services Digital Network Mạng dịch vụ số tích hợp Inter-Subrack Link Internet Service Provider or In Service Performance SDN User Part (SS7) Information Transfer Capability or Incomming Trunk Circuit (TSS) International Telecommunication Union Hiệp hội viễn thông quốc tế International Telecommunication Union-Telecommunication Standardization Sector (formerly CCITT) UMTS interface between WCDMA RAN and CN (Core Network) The interface between RNC and RNC Giao diện giữa RNC và RNC Interworking Function InterWorking Unit

Chức năng kết hợp Đơn vị kết hợp

7

Khóa mã hóa

Ciphering Key ( GSM ) Subscriber Authentication Key (Key Used To Calculate SRES)

Khóa xác nhận thuê bao

Lớp 2 Vị trí vùng

Nhận dạng vị trí vùng Mạng cục bộ Các dịch vụ định vị Tổng đài nội hạt Bộ chỉ báo khoảng cách hoặc ngắn xen theo luật

Layer 2 ( data link layer) Location Area Location Area Identity = MCC + MNC + LAC Local Area Network Location Services Local Exchange (ISDN) Length Indicator or Lawful Intercept Logical Link Control (IEEE 802.2) or Low Layer Compatibility Link Set

Điều khiển liên kết logic hoặc khả năng tương thích lớp thấp Bộ liên kết

Phần truyền dẫn bản tin 3

Điều khiển truy cập phương tiện hoặc mã xác nhận bản tin Bề mặt bảo dưỡng

Thiết bị đầu cuối đường dây di động giao diện A Phần ứng dụng di động Đơn vị bảo dưỡng

Mã di động quốc gia hoặc Trung tâm điều khiển bảo dưỡng Thiết bị di động Bộ điều khiển cỗng media Nhóm cỗng media Cỗng media Mô hình quản lý thông tin Hàng triệu câu lện trên giây Ngôn ngữ người máy

Dịch vụ bản tin đa phương tiện hoặc sự linh động thiết bị di động và hệ thống con vô tuyến

Mã mạng di động Độ linh động số di động

K Kc Ki L L2 LA LAI LAN LCS LE LI LLC LS M M M3UA MAC MAI MALT MAP MAU MCC ME MGC MGG MGW MIM MIPS MML MMS MNC MNP MO

Modification Điều chế Message Transfer Part 3 – User Adaptation Layer Media Access Control (IEEE 802) or Message Authentication Code (encryption context) Maintenance Interface Mobile Telephony A-interface Line Terminal (MTS) Mobile Application Part Maintenance Unit Mobile country code or Maintenance Control Centre Mobile Equipment Media Gateway Controller Media Gateway Group Media Gateway Management Information Model Millions of Instructions Per Second Man Machine Language Multimedia Messaging Service or Mobile mobility and radio subsystem or Mobile Mobility And Radio Subsystem Mobile Network Code (see IMSI), 1-2 Digits Mobile Number Portability Mobile Originated or Managed Object (O&M)

Thiết bị di động khởi phát hoặc đối tượng được điều khiển

8

Bộ sử lý chính hoặc chương trình đo đạc hoặc xung đo

Bộ sử lý tớ chính hoặc bộ xử ly đa tớ hoặc trung tâm định vị di động

Trạm di động/thuê bao di động/lưu trữ chính. Bo mạch chuỗi phương tiện Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động

Main Processor or Measuring Programs or Meter Pulse (CHS) Main Processor Cluster or Multi Processor Cluster or Mobile Positioning Centre Mobile Station or Mobile Subscriber or Main Store Media Stream Board Mobile Services switching Centre

Bộ vị trí khách Máy chủ khách Microsoft

Số ISDN trạm di động Thời gian giữa các lỗi Phần truyền dẫn bản tin

MTP mức 3 với sự nâng cấp băng rộng Sóng viba hoặc phần trung gian

Microsoft Cluster Server Mobile Station ISDN Number = CC + NDC + SN Mean Time Between Failures Message Transfer Part (SS7) MTP Level 3 with broadband enhancements MicroWave or Middleware

Lớp không truy cập

mạng Bộ chỉ báo mạng Hạ tầng thông tin quốc gia ISUP băng hẹp

Hệ thống quản lý mạng/ Dịch vụ quản lý mạng

Giao diện nút mạng hoặc giao diện mạng-mạng Nhà điều hành mạng

Non-Access Stratum Network Feature or Network Function Đặc trưng mạng hoặc chức năng Network Indicator National Information Infrastructure Narrowband ISUP Network Management System or Network Management Services Network Node Interface (ATM) or Network-to-Network Interface (FR) Network Operator Network Termination (ISDN) or Non Transparent

Kết thúc mạng hoặc không trong sáng

Vận hành và bảo dưỡng Operation and Maintenance Kết thúc truy cập Outgoing Access Phân tích sóng mang khởi phát Originating Carrier Analysis Sóng mang tổng đài nội hạt Other Local Exchange Carrier Mã điểm gốc Origination Point Code (SS7) OPerator Subsystem or Operator Position Subsystem Operation and Support System

Nhà điều hành hệ thống con/ nhà điều hành hệ thống con định vị. Vận hành và hỗ trợ hệ thống

MP MPC MS MSB MSC MSC/VLR Mobile Services Switching Centre/Visitor Location Register MSCS MSISDN MTBF MTP MTP3b MW N NAS NF NI NII N-ISUP NMS NNI NO NT O O&M OA OCA OLEC OPC OPS OSS P PBN

Packet Backbone Network

Mạng gói xương sống

9

Tổng đài rẽ nhánh cá nhân Máy tính cá nhân

Chuẩn bus trong PC/Kết nối thành phần ngoại vi Điều chế xung mã

Tế bào số cá nhân/tế bào số thái bình dương Phân cấp số cận đồng bộ Giao thức dữ liệu gói

Đơn vị phân phối năng lượng/ Đơn vị dữ liêu giao thức

Sóng mang liên tổng đài cơ sở Mạng di động mặt đất công cộng

Đo đạc hiệu suất/Quản lý hiệu suất

Bộ điều khiển công suất Giao thức điểm điểm Tốc độ truy cập cơ sở

Tốc độ giao diện cơ sở/ ưu tiên khác hành/ Thông tin hiệu chỉnh sản phẩm

Chuyển mạch gói/ lưu trữ chương trình/ chuyển mạch bảo vệ Điểm đáp trả công cộng an toàn

Private Branch eXchange Personal Computer Standardized internal Personal Computer bus or Peripheral Component Interconnect Pulse Code Modulation Packet Control Unit or Priority Control Unit or Power Control Unit Đơn vị điều khiển gói/điều khiển ưu tiên/ điều khiển năng lượng Personal Digital Cellular (GSM in Japan) or Pacific Digital Cellular Plesiochronous Digital Hierarchy Packet Data Protocol Power Distribution Unit or Protocol Data Unit Primary Interexchange Carrier (Preferred Interexchange Carrier or Presubscribed Interexchange Carrier for Inter-LATA Calls) Public Land Mobile Network Performance Measurement or Performance Management PCI (Peripheral Component Interconnect) Mezzanine Card Power Controller Point-to-Point Protocol (IETF) Primary Rate Access Primary Rate Interface (ISDN) or subscriber Priority or Priority or Product Revision Information Packet Switching or Program store or Protection Switching Public Safety Answering Point Public Switched Telephone Network Mạng điện thoại chuyển công cộng Permanent Virtual Circuit or Permanent Virtual Channel

Mạch ảo cố định hoặc kênh ảo cố định

Quality of Service

Chất lượng dịch vụ

Phiên bản 1999 Vật mang truy cập vô tuyến

Dịch vụ quay số xác nhận người dùng từ xa Mạng truy cập vô tuyến

PBX PC PCI PCM PCU PDC PDH PDP PDU PIC PLMN PM PMC POWC PPP PRA PRI PS PSAP PSTN PVC Q QoS R R99 RAB RADIUS RAN RANAP

Release 1999 Radio Access Bearer Remote Authentication Dial In User Service Radio Access Network Radio Access Network Application Protocol

Giao thức ứng dụng mạng truy cập vô tuyến

10

Thử thách ngẫu nhiên

Hệ thống hoạt động truy cập vô tuyến

Chuyển tiếp cuộc gọi từ xa/Trường điều khiển định tuyến/chuyển tiếp cuộc gọi chuyển vùng Modun đồng hồ tham chiếu Thông tin số giới hạn Chức năng đăng kí yêu cầu giải thích

Yêu cầu thông tin/nhiễu tần số vô tuyến Giao thức liên kết vô tuyến Cơ sở modun nguồn Bộ điều khiển mạng vô tuyến Bộ xử lý vùng Bộ xử vùng thế hệ thứ 4 Thay đổi nhanh kết quả

Bộ xử lý vùng với giao diện chuyển mạch nhóm Bộ điều khiển bộ xử lý vùng

Random challenge Radio Access Network Operation System Remote Call Forwarding (Service) or Routing Control Field or Roaming Call Forwarding Reference Clock Module Restricted Digital Information Register Functions (TCS) Request For Comments (IETF) Request for Information or Radio Frequency Interference Radio Link Protocol Resource Module Platform (AM) Radio Network Controller Regional Processor Regional processor generation 4 Rapid Product Change Regional Processor with Group switch interface Regional Processor Handler (CPS) Regional Processor Interface or Regional Processor Integrated Regional Processor with PCI bus

Giao diện bộ xử lý vùng/ bộ xử lý vùng tích hợp Bộ xử lý vùng với bus PCI

Điểm tham chiếu S

Lớp báo hiệu điều phối ATM Người dùng được kết nối đồng thời

Dung lượng dịch vụ/phân hạng thuê bao/ trung tâm dịch vụ

Bo mạch lõi chuyển mạch/Bo mạch điều khiển chuyển mạch

Phần điều khiển báo hiệu kết nối Chức năng điều khiển dịch vụ

Điểm điều khiển dịch vụ/giao thức điều khiển phiên Giao diện hệ thống máy tính nhỏ

dẫn

RAND RANOS RCF RCM RDI RE RFC RFI RLP RMP RNC RP RP4 RPC RPG RPH RPI RPP S S SAAL SAU SC SCB SCCP SCF SCP SCSI SCTP SDH SDIP SGSN SGW

S reference point (ISDN) Signaling ATM Adaptation Layer (ATM) Simultaneously Attached Users Service Capability or Subscriber Category or Service Centre Switch Core Board / Switch Control Board Signalling Connection Control Part (see MTP and BSSAP) (CCS No 7) Service Control Function (in IN) Service Control Point (SS7) or Session Control Protocol Small Computer System Interface Stream Control Transmission Protocol Giao thức điều khiển chuỗi truyền Synchronous Digital Hierarchy (ITU-T) Phân cấp số đồng bộ Synchronous Digital Path Serving GPRS Service Node Signalling Gateway

Đường dẫn số đồng bộ Nút dịch vụ phục vụ GPRS Cỗng báo hiệu

11

Bộ chỉ báo dịch vụ/ Liên kết dịch vụ/Thông tin gửi/Bộ chỉ báo hiển thị Bộ nhân dạng thuê bao Giao thức khởi tạo phiên Liên kết báo hiệu

Bản tin ngắn/Modun hệ thống/Bộ ghép kênh tốc độ con Trung tâm phục vụ vị trí di động Bộ tổ chức quản lý phần mềm Dịch vụ tin nhắn nhắn Trung tâm dịch vụ tin nhắn ngắn

Giao thức mạng đơn giản/giao thức quản lý mạng báo hiệu Thiết bị đầu cuối mạng chuyển mạch Mạng quang đồng bộ

Điểm báo hiệu/Bộ xử lý hỗ trợ/Bộ xử lý mục đích riêng/ Nhà cung cấp dịch vụ

Đơn vị xử lý tín hiệu/ Đơn vị chuyển mạch không gian trong khối chuyển mạch modun không gian Số thứ tự

Đáp trả dấu hiệu

Gửi thông tin định tuyến Hệ thống con phục vụ mạng vô tuyến

Hệ thống con/ hệ thống chuyển mạch/dịch vụ phụ Báo hiệu số 7 Chức năng chuyển mạch dịch vụ Điểm chuyển mạch dịch vụ

Báo nhận bắt đầu

Trung tâm đầu cuối báo hiệu/ Bộ chuyển đổi truyền dẫn báo hiệu Chế độ truyền dẫn đồng bộ

SI SIM SIP SL SM SMLC SMO SMS SMS-SC SNMP SNT SONET SP SPU SQN SRAM SRES SRF SRI SRNS SS SS7 SSF SSP ST STACK STC STM STM-1 STP STUD SW SXB

Service Indicator or Service Interworking or Sending Information or Screening Indicator Subscriber Identity Module Session Initiation Protocol Signalling Link Short Message or System Module (AM) or Subrate Multiplexer Serving Mobile Location Center Software Management Organizer Short Message Service Short Message Service Center Simple Network Management Protocol (IETF) or Signalling Network Management Protocol Switching Network Terminal Synchronous Optical Network Signalling Point or Support Processor or Special Purpose Processor or Service Provider Signal Processor Unit or SPace switching Unit in space module switch magazine (GSS) Sequence number Static Random Access Memory (RAM) Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên tĩnh Signed Response (authentication) Specialized Resource Function (in IN) Chức năng nguồn riêng biệt Send Routing Information Serving Radio Network Subsystem SubSystem or Switching System or Supplementary Services CCITT Signalling System Number 7 Service Switching Function Service Switching Point (SS7) Signalling Terminal for CCITT No. 7 Thiết bị đầu cuối báo hiệu cho SS7 Start Acknowledgment Signalling Terminal Central or Signalling Transport Converter Synchronous Transfer Mode Synchronous Transfer Mode 155 Mbit/s Chế độ truyền dẫn đồng bộ155Mbps Signal Transfer Point (SS7) Storage data units Software Switch eXtension Board

Điểm truyền dẫn tín hiệu Đơn vị lưu trữ dữ liệu Phần mềm Bo mạch mở rộng chuyển mạch

12

Bộ điều chỉnh thiêt bị đầu cuối/ Vùng vận chuyển/cải tiến định thời . Kênh dung lượng Giao diện điều khiển thu phát Kiểu thuê bao/Lớp lưu lượng

Ghép kênh phân chia theo thời gian Đa truy cập phân chia theo thời gian

thời Cỗng kiểm tra Báo cáo sự cố Bộ điều chỉnh tốc độ thu phát

Hệ thống con chuyển mã

độ

Transparent or T reference point (ISDN) Trong sáng/ Điểm tham chiếu T Terminal Adapter (ISDN) or Transport Area or Timing Advance Traffic Channel Transceiver Control Interface Type of subscriber or Traffic Class Transmission Control Protocol (IETF) Giao thức điều khiển truyền dẫn Transmission Control Protocol/Internet Protocol Giao thức đièu khiển/Giao thức internet Terminating CAMEL Subscritption Information Time Division Multiplex Time Division Multiple Access Temporary Mobile Subscriber Identity Nhận dạng thuê bao di động tạm Test Ports Trouble Report Transceiver Rate Adapter Tools for Radio Access Management Công cụ quản lý truy cập vô tuyến TRAns-coding Subsystem Transcoding and Rate Adaptation Unit Chuyển mã và Đơn vị điều chỉnh tốc Technical Specification or Time Slot or Teleservice (speech, short message, facsimile, Aux.Speech) or Time Switch

Thông số kĩ thuật/ khe thời gian/Dịch

Telecommunication Service Code or Transit Switching Centre

Mã dịch vụ viễn thông/Trung tâm

Modun chuyển mạch thời gian Chức năng âm người nhận/gửi

(Tiến trình chuyển mạch)

Vé thuế lưu lượng/Kiểu trung kế

Time Switching Module (GSS) Tone Sender/Receiver function Time-Space-Time (Switching Process) Thời gian-Không gian-Thời gian Toll Ticketing (Call Data Record) or Trunk Type Telecommunication Technology Committee Telephone User Part (SS7)

Ủy ban kĩ thuật viễn thông Phần người dùng điện thoại

Điểm tham chiếu U

Thông tin số giới hạn Thiết bị người dùng Thuật toán mã hóa UMITS Thuật toán tích hợp UMITS Thẻ IC UMITS

T T TA TCH TCI TCL TCP TCP/IP T-CSI TDM TDMA TMSI TPS TR TRA TRAM TRAS TRAU TS vụ viễn thông. TSC chuyển mạch chuyển tiếp TSM TSR TST TT TTC TUP U U UDI UE UEA UIA UICC UMTS URA

U reference point (ISDN) Unrestricted Digital Information (ISDN) User Equipment UMTS Encryption Algorithm UMTS Integrity algorithm UMTS IC Card Universal Mobile Telecommunication System UTRAN Registration Area

Hệ thống viễn thông di động phổ biến Sự đăng kí vùng UTRAN

13

Bộ vị trí nguồn đồng nhất

Uniform Resource Locator Universal Subscriber Identity Module Bộ nhận dạng thuê bao phổ biến Unstructured Supplementary Service Data UMTS Tunneling Protocol

Dữ liệu dịch vụ phụ không cấu trúc Giao thức ống UMITS

Virtual Channel or Virtual Container Kênh ảo/Khối ảo Kênh kết nối ảo Virtual Channel Connection Bộ nhận dạng kênh ảo Virtual Channel Identifier Bộ vị trí khách Visitor Location Register Đường dẫn ảo Virtual Path Bộ nhận dạng đường dẫn ảo Virtual Path Identifier

Giao thức ứng dụng không dây/ paging diện tích rộng

Đa truy cập phân chia theo mã băng rộng Nền tảng gói không dây

Wireless Application Protocol or Wide Area Paging Wideband Code Division Multiple Access Wireless Packet Platform EXpected user RESponse

Sự đáp trả người dung mong đợi

URL USIM USSD UTP V VC VCC VCI VLR VP VPI W WAP WCDMA WPP X XRES

14

1.GIỚI THIỆU Mạng WCDMA và GSM ERICSSON Mạng GSM R10/ WCDMA CN 3.0 là mạng đa dịch vụ, nó phù hợp với số lượng phát triển các kết nối giữa các mạng, gồm cả chuyển mạch kênh-chuyển mạch gói, băng rộng băng hẹp, thoại- dữ liệu, cố định và di động. Về phía nhà điều hành, GSM/ WCDMA ý nghĩa như là sự kế thừa các dịch vụ , tối ưu hóa các danh mục ứng dụng người dùng cuối và giảm giá thành trong truyền dẫn, hoạt động và bảo dưỡng. Mạng lõi (Core Network) của GSM/WCDMA hỗ trợ cả các dịch vụ chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói. Hình 1.1 thể hiện kiến trúc mạng lõi được phân lớp với các nút logic, hình 1.2 là kiến trúc

Hình 1.1

Hình 1.2

Hệ thống gồm 4 phần (lớp), mỗi lớp là một khối bao gồm các thành phần khác nhau. Sự liên hệ của các khối được biểu hiện qua các trạng các đường nối các thành phần. Các thành phần chính của hệ thống, gồm:

15

 Hệ thống trạm cơ sở (Base Station System - BSS):

 Trạm cơ sở (Base Station - BS)  Bộ điều khiển trạm cơ sở (Base Station Controller - BSC)

 Mạng truy cập vô tuyến WCDMA (WCDMA Radio Access Network):

 Trạm cơ sở (Base Station - BS)  Bộ điều khiển mạng vô tuyến (Radio Network Controller - RNC)  Mạng lõi:  Trung tâm chuyển mạch di động (Mobile service Switch Center - MSC)

 Máy chủ MSC (MSC sever)  Cỗng MSC (GMSC)  Máy chủ GMSC  Bộ vị trí khách (Visitor Location Register - VLR)  Bộ vị trí chủ (Home Location Register - HLR)  Trung tâm xác nhận (Authentication center - AUC)  Dịch vụ tin nhắn ngắn - Cổng MSC (Short Message Service - Gate MSC - SMS-GMSC)  Dịch vụ tin nhắn ngắn liên kết liên MSC(Short Message Service - InterWorking MSC - SMS-IWMSC)  Nút hỗ trợ phục vụ GPRS (Serving GPRS Support Node - SGSN)  Nút hỗ trợ cỗng GPRS (Gateway GPRS Support Node - GGSN)  Đơn vị phối hợp truyền dẫn (Data Transmission InterWorking Unit - DTI)

 Bộ đăng kí số linh hoạt (Flexible Number Register- FNR)  Cỗng Media (Media Gateway - MGW)  Máy chủ MSC kết hợp / Cỗng media (Combined MSC Server/ Media Gateway)  Một số thành phần khác:  Mạng di động thông minh (Mobile Intelligence Network - MIN)

 Cỗng hóa đơn (Billing Gateway - BGW)  Cỗng yêu cầu hàng dịch vụ (Service orther Gateway - SOG) Sau đây chũng ta sẽ đi vào chi tiết một số thành phần của mạng:

`

CÁC NÚT MẠNG - NETWORK NODES

HỆ THỐNG TRẠM CƠ SỞ/ MẠNG TRUY CẬP VÔ TUYẾN WCDMA Trạm gốc (BS) Trạm thu phát gốc (BTS) là thiết bị vô tuyến được yêu cầu để phục vụ một ô/ tế bào (cell). Nó bao gồm hệ thống ăn ten, bộ khuếch đại tần số và các thiết bị truyền dẫn số. Ở đây ta có thể gọi BTS là BS Các phiên bản hệ thống có:

 BS 2000 cho GSM 900, GSM 1800, GSM 1900  BS 200 cho GSM 900 và 180

16

Các thiết bị của BS thì được đặt trong nhà nhỏ hoặc một buồng không thấm nước tại vị trí của tháp anten.

Nút B (Node B)

Bộ điều khiển trạm gốc (BSC)

Nút ở đây thì dựa trên hệ thống chuyển mạch số Ericssion AXE 10.

Bộ điều khiển mạng vô tuyến (RNC)

Nút này trong WCDMA thì dựa trên cơ sở chuyển mạch ATM mới của

MẠNG LÕI - CORE NETWORK (CN) Trung tâm chuyển mạch di động/ Máy chủ chuyển mạch di động

Là một thiết bị vô tuyến hệ thống WCDMA được dùng để phục vụ một cell, nó cũng bao gồm các thiết bị như BS. Phiên bản của hệ thống này là RBS 3000 cho WCDMA RAN. Vậy thì việc gì phải phân ra nút B và trạm BS làm ? Đơn giản thôi, hai cái này phục vụ cho hai hệ thống riêng biệt (GSM # WCDMA), không thể dùng chung một dụng cụ được !!! Thực hiện việc điều khiển và giám sát một số lượng các BS và các kết nối vô tuyến trong hệ thống. Nó điều khiển việc quản lý dữ liệu cell và các thuật toán phân phối, giống như là sự chuyển giao. Thực hiện các nhiệm vụ như thiết lập và giải phóng kết nối, chuyển vùng, điểu khiển công suất và nguồn vô tuyến. Các thiết bị kết hợp và các đường dẫn vô tuyến thì được đặt trong RNC. Ericssion. (MSC/MSC server) MSC (server) chịu trách nhiệm cho việc cài đặt, định tuyến (tìm đường), và giám sát các cuộc gọi đến và đi từ các thuê bao di động. Các tin nhắn được định tuyến từ SMS-GMSC, hoặc gửi từ các trạm di động (thuê bao)- thiết bị người dùng, thì phải được chuyển tiếp trong MSC. MSC (server) được lắp đặt dùng trong chuyển mạch AXE 10 Ericsson. Cổng MSC/ Máy chủ cổng MSC (GMSC/GMSC server) Là một MSC phục vụ như một giao diện giữa mạng này với mạng khác, như là mạng thoại chuyển mạch công cộng (PSTN), mạng dịch vụ số tích hợp (ISDN) và các mạng di động vùng công cộng (PLMN). Nó có chức năng chất vấn (hỏi) về các thông tin vị trí từ HLR của người dùng. GMSC có các chức năng cho việc định tuyến một cuộc gọi tới vị trí được cung cấp bởi HLR. Ví dụ như bất kì một thuê bao nào trong mạng muốn thực hiện một cuộc gọi tới một thuê bao ở ngoài mạng, hoặc một thuê bao ngoài mạng muốn kết nối tới mạng thì phải qua cổng này.

GMSC (server) được lắp đặt dùng trong chuyển mạch AXE 10 Erricson. Bộ vị trí khách (VLR) Lưu giữ tạm thời thông tin về Mobile Station/User Equipment(MS/UE)

Trong hệ thống WCDMA của Ericssion, VLR được tích hợp với MSC

viếng thăm vùng nó đang phục vụ. Ngoài ra, VLR cũng có thể gán và lưu trữ dữ liệu cục bộ, như là các bộ nhận dạng tạm thời. Một người dùng có thể được xác nhận với một VLR của mạng đó, hoặc mạng ngoài. MSC chuyển tiếp nhận dạng của người dùng và vị trí hiện tại tới VLR, lúc này là sự cập nhật dữ liệu của nó. Nếu như người dùng không được xác nhận với VLR này trước, thì HLR được quyền thông báo về địa chỉ của người dùng đó. trong cùng một chuyển mạch AXE 10. Bộ vị trí chủ (HLR) Cở sỡ dữ liệu HLR lưu trữ và quản lý toàn bộ thuê bao di động thuộc một nhà điều hành cụ thể, nó lưu trữ dữ liệu cố định về khách hàng, bao gồm: các dịch

17

FNR được điều chỉnh để cung cấp chức năng đăng kí số linh động với

FNR là một cơ sở dữ liệu, lưu trữ tất cả các thông tin cần thiết để thực

FNR có nền tảng như là HLR. Nó có thể được thiết lập như một nút đơn

EIR được kết nối tới VLR thông qua mạng S7 và sử dụng báo hiệu MAP. EIR được lắp đặt giống như một hệ điều hành UNIX hoặc như một nền

Cỗng Media (MGW) MGW hoạt động như một giao diện giữa mạng lỗi và mạng dựa trên

Máy chủ MSC kết hợp/Cỗng Media Máy chủ MSC và MGW có thể được đặt trong cùng nút GSM

vụ phụ, thông tin vị trí, thông số xác thực. Khi một cá nhân đăng kí sử dụng dịch vụ, thì sẽ được xác nhận trong HLR của nhà điều hành. HLR có thể được thiết lập với MSC/VLR hoặc một cơ sở dữ liệu cố định. Thông thường thì có một trung tâm HLR trên một mạng và có một VLR trên mỗi MSC. Sự tổ chức này tùy thuộc vào số lượng thuê bao, dung lượng lưu trữ và xử lý của chuyển mạch cũng như cấu trúc của mạng. Bộ đánh số linh hoạt (FNR) Được đưa ra với bản phát hành của Ericssion để cung cấp một chức năng đăng kí số linh hoạt cho các nhà điều hành để phân phát các MSISDN mà không có sự hạn chế nào, chứa trong HLR nơi mà chứa các chuỗi IMSI tương ứng. GSM R7. Khả năng đăng kí số linh động là một nét đặc trưng cho phép khách hàng giữ lại MSISDN khi họ thay đổi nhà cung cấp trong một quốc gia, điều này dựa trên cơ sở các thỏa thuận của các nhà điều hành mạng. hiện chuyển đổi tin nhắn SCCP trước tái định tuyến một cuộc gọi đến tới một HLR. độc hoặc có thể được đặt cùng với các bộ ứng dụng AM khác. Trung tâm xác nhận (AUC) Cơ sở dữ liệu AUC thì được kết nối tới HLR. AUC cung cấp cho HLR những chỉ số xác nhận và các khóa mật mã bằng các bộ ba hoặc bộ năm tùy thuộc vào phiên bản hệ thống GSM/WCDMA. Việc dùng các bộ ba hoặc bộ năm cho mã hóa thoại, dữ liệu, báo hiệu trên trong không gian đã được thực hiện. Cả hai đều cung cấp sự bảo mật hệ thống. AUC như một máy tính PC hoặc hệ thống VAX hoặc một AUC được tích hợp. Phiên bản dựa trên PC được kết nối tới nhóm ra/vào 20(Input/Output Group 20- IOG20) giống như một nhà điều hành thiết bị đầu cuối. Bản dựa trên VAX sử dụng báo hiệu MAP và được kết nối thông qua các đường báo hiệu S7. AUC được tích hợp thì được lắp đặt trên môt RPD trong AXE 10 và có thể đặt chung với MSC/VLR. Nó cũng hỗ trợ cho RPG/RPG2(apart from RPG): Một hiệu lực mới và mạnh hơn cho việc xây dựng thực tế BYB 501. RPG/RPG2 có hiệu lực mạnh hơn 10 lần so với RPD. Bộ nhận dạng thiết bị (EIR) Cơ sở dữ liệu EIR xác nhận thiết bị di động. MSC/VLR có thể yêu cầu EIR kiểm tra nếu như một MS/UE bị ăn trộm, không phải kiểu được thừa nhận, đăng kí không bình thường, hoặc là không được nhận biết. máy tính VAX. ATM. MSC/VLR. DTI/GIWU Cung cấp giao diện cho truyền dẫn dữ liệu và fax. Dịch vụ tin nhắn ngắn - Cỗng MSC ( SMS - GMSC) SMS-GMSC chỉ dẫn các bản tin ngắn kết thúc di động MS/UE

18

Với việc báo hiệu cho các thực hệ thống GSM và WCDMA, báo hiệu

Với một trung tâm chuyển mạch Erission, một biến thể của MAP được

Bất kỳ một MSC/GMSC đều có thể được thiết lập như một SMS-GMSC Có thể hiểu nôm na thế này: Một tin nhắn mong muốn tới một đích nào

Dịch vụ tin nhắn ngắn - MSC kết hợp ( SMS - IWMSC) Định tuyến các bản tin ngắn khởi phát MS/UE tới trung tâm chuyển

Với các hệ thống GSM và WCDMA, báo hiệu MAP được sử dụng. Với một trung tâm chuyển mạch Erission, một biến thể của MAP được

Bất kỳ một MSC/GMSC đều có thể được thiết lập như một SMS-

MAP được sử dụng. sử dụng. đó, thì nó phải nhờ đến SMS-GMSC để tìm ra đích đó !!! mạch cho việc phân phối. sử dụng. IWMSC Nôm na hiểu là thế này: Nếu một tin nhắn có mong muốn được gửi đi thì nó phải gửi tới SMS-IWMSC, và nhiệm vụ SMS-IWMSC là chuyển tin nhắn tới SMSC !!!! Và tổng hiểu là: Một tin nhắn xuất phát ( A Mobile origrinating short message) được gửi đi thì nó phải tới SMS-IWMSC, sau đó, tới SMSC, lúc này, các tin nhắn xuất phát hiểu thành tin nhắn kết thúc chuyển động (A mobile terminating short message), bởi vì nó sẽ “rơi” xuống một thuê bao nào đó, và để “rơi” đúng thuê bao thì SMS-GMSC sẽ có nhiệm vụ hướng cho nó “rơi” đúng!!! Nút hỗ trợ phục vụ GPRS (SGSN) Đây là một thành phần cơ bản trong hệ thống mạng GSM và WCDMA sử dụng GPRS. Nó chuyển tiếp các gói IP (đến/đi) được đánh địa chỉ từ một MS/UE hoặc tới một MS/UE mà MS/UE đó được đấu nối trong vùng dịch vụ SGSN. SGSN điều khiển việc định tuyến các gói và phục vụ tất cả thuê bao mà được đặt trong cùng dịch vụ SGSN. Dung lượng được định tuyến từ SGSN tới BSC/RNC, thông qua BTS/Nút B rồi tới UE. Nút hỗ trỡ cỗng GPRS (GGSN) Là kiểu nút mới được đưa ra để điều khiển các kết nối GPRS. GGSN điều khiển giao diện giữa mạng gói IP bên ngoài và hoạt động giống như bộ định tuyến cho các địa chỉ IP của tất cả thuê bao GPRS trong mạng đó. CÁC NÚT BỔ XUNG Mạng di động thông minh (Mobile IN) Mạng này được dùng trong phần chuyển giao với các mạng di động vùng công cộng (PLMN). Nó bao gồm các nút dịch vụ cung cấp các dịch vụ nâng cao tới thuê bao. Các chức năng băo gồm: điểm chuyển mạch dịch vụ (SSP), điểm điều khiển dịch vụ (SCP), hoặc là một sự kết hợp điểm điều khiển và chuyển mạch dịch vụ (SSCP). Bộ phận để hỗ trợ các dịch vụ riêng biệt nhà điều hành mà các dịch vụ này không được bao quản lý bởi các chuẩn dịch vụ chuẩn hóa được GSM, khi người dùng chuyển ra ngoài PLMN chủ thì được cung cấp bởi các ứng dụng tùy chọn dành cho mạng di động logic cải tiến( Customized Applications For Mobile network Enhance Logic - CAMEL) Chức năng SSP được xác định khi chức năng SCP được yêu cầu. Chức năng SCP cung cấp dịch vụ, SPP thông thường được đặt trong một MSC, SCP có thể được đặt trong nút SSP hoặc nó có thể là một nút đơn độc. Sự giao tiếp SSP-SCP xảy ra thông qua giao thức phần ứng dụng mạng thông minh Ericssion CS 1+ (INAP CS 1+). INAP CS 1+ tương thích với chuẩn giao

19

Chức năng Mobile IN được thiết lập trên nền AXE 10 Ericsson. Trung tâm dịch vụ (SC) SC tiếp nhận, lưu trữ và chuyển tiếp một bản tin ngắn giữa người gửi và

Ericsson đưa ra SC như một hệ thống kết hợp, ví dụ, thoại và fax trên

Cỗng yêu cầu hàng dịch vụ (SOG) SOG kết nối một hệ thống quản

SOG cung cấp một giao diện từ xa tới HLR, AUC, và EIR. Điều này tạo

thức INAP CS 1, nhưng đưa ra các chức năng cao hơn. Khi SSP và SCP được đặt cùng nhau, thì các bản tin INAP được mang trên một tín hiệu bên trong phần mềm AXE. Khi các nút ở xa, thì các bản tin được mang trên đường đẫn S7 và sử dụng chức năng phần ứng dụng khả năng chuyển tiếp (TCAP). Một ví của dịch vụ cải tiến được cung cấp bởi Mobile IN là mạng riêng ảo VPN. Dịch vụ mạng riêng ảo đưa ra cho tập thể khác hàng một sự sơ đồ đánh số cá nhân trong mạng PLMN. MS/UE. một nền MXE. Cỗng hóa đơn (BGW) BGW thu thập thông tin lập hóa đơn, lưu giữ dữ liệu cuộc gọi (Call Data Record - CDRs) trong một file từ các thành phần mạng và nhanh chóng chuyển thông tin đó tới các hệ thống xử lý mà sử dụng file CDRs như đầu vào. BGW hoạt động như một giao diện ghi hóa đơn tới toàn bộ các thành phần mạng trong một mạng Ericssion. Giao diện linh hoạt của BGW lắp ráp một cách dễ dàng tới các thành phần kiểu mới của mạng. lý khách hàng (Customer Administrative System-CAS) và một bộ các thành phần mạng Ericssion (Ericssion Network Elements-NEs) để cho phép CAS chuyển đổi dữa liệu với NEs. Nó cung cấp kết nối an toàn và bảo đảm cho sự cập nhất dữ liệu hệ thống mạng GSM và WCDMA, đồng thời hủy bỏ nhu cầu của nhà điều hành để tạo giao diện tới mỗi thành phần của NEs. ra kết hợp giữa chức năng quản lý thuê bao và chức năng quản thiết của EIR. Trạm di động-MS/ Thiết bị ngƣời dùng-UE MS/UE cho phép khách hàng truy cập mạng thông qua giao diện vô tuyến. Nó không được xác định như một nút mạng trong GSM của Ericssion hoặc hệ thống mạng WCDMA. MS trong GSM gồm:

 Thiết bị di động (ME): ME gồm các chức năng xử lý vô tuyến và một giao diện tới người dùng và thiết bị đầu cuối khác.

 Bộ nhận dạng thuê bao (Subscriber Identity Module- SIM): Bao gồm các thông tin liên quan đến người dùng và có thể được dùng với bất kì MS nào. UE trong WCDMA gồm:

 Thiết bị di động (ME): ME gồm các chức năng xử lý vô tuyến và một giao diện tới người dùng và thiết bị đầu cuối khác.

 Bộ nhận dạng thuê bao hệ thống WCDMA (USIM): Bao gồm các thông tin liên quan đến người dùng và có thể được dùng với bất kì UE nào.

Như thế thì hai thuật ngữ MS và UE là hai thuật ngữ có ý nghĩa tương tự nhau nhưng phải dùng ở hai hệ thống khác nhau !!!

20

Sự nhận dạng trong GSM và WCDMA được làm rõ như sau. SỐ ISDN TRẠM DI ĐỘNG (MSISDN) MSISDN là một số mà xác định duy nhất một thuê bao di động trong hệ

Vậy điện thoại ta đang dùng là MS hay là UE ? Nếu bạn dùng nhà mạng S-fone hay EVN telecom thì phải gọi là UE, còn Viettel, Mobifone, Vinafone thì gọi là MS !!! NHẬN DẠNG TRONG GSM VÀ WCDMA Để chuyển mạch một cuộc gọi tới một thuê bao di động, những mã nhận dạng chính xác phải được sử dụng. Một thuê bao di động có thể đưa ra, tiếp nhận hoặc chuyển tiếp các cuộc gọi từ bất kì một vị trí nào trong hệ thống mạng di động vùng công cộng với chỉ số bảo mật cao. PLMN dùng nhiều hơn một địa chỉ và sơ đồ số để nhận dạng các mạng khác nhau. thống đánh số PSTN. Trong WCDMA (GSM và các phiên bản 1800) thì MSISDN gồm: MSISDN = CC + NDC + SN Trong đó:

 CC-Countrty Code: Mã quốc gia.  NDC - National Destination Code: Mã đích quốc gia, xác

nhận một hoặc một phần của PLMN  SN - Subscriber Number : Số thuê bao

Số di động quốc qia

Số ISDN trạm di động quốc tế

CC NDC SN

Ví dụ: +84 01677367442. (16 = NDC !!!???) Trong một vài thị trường khác thì MSISDN gồm có: MSISDN = CC + NPA + SN NPA - Number Planing Area: Sơ đồ số vùng.

Số di động quốc qia

Số ISDN trạm di động quốc tế

CC NPA SN

21

NDC/NPA thì được gán tới mỗi PLMN. Trong một vài quốc qia sẽ có

Mỗi thuê bao di động thì được kết nối tới (lưu giữ) HLR.

NHẬN DẠNG THÊ BAO DI ĐỘNG QUỐC TẾ (IMSI)

Nó được dùng cho toàn bộ báo hiệu nhận dạng trong PLMN và các

IMSI thì được lưu trữ trong bộ nhận dạng thuê bao (SIM, USIM), cũng

nhiều hơn một NDC/NPA cho mỗi PLMN. IMSI là một mã nhận dạng duy nhất được gán tới thuê bao cho phép nhận dạng một cách chính xác thuê bao trên đường truyền vô tuyến và thông qua mạng GSM, WCDMA. mạng có có các thông tin thuê báo kết nối tới nó. như trong HLR và VLR. Bao gồm: IMSI = MCC + MNC + MSIN

 MCC - Mobile Country Code : Mã di động quốc qia  MNC - Mobile Network Code: Mã mạng di động  MSIN - Mobile Subscriber Identification Number: Số nhận dạng thuê bao di động.

MSI quốc qia

International MSI

MNC MSIM MCC

Ví dụ: Nước ta sẽ có: MCC:452; MNC tùy từng mạng (Viettel: 4,

Việc tích hợp chức năng định tuyến cuộc gọi (yêu cầu cho MSRN) là Vinafone:2...) NHẬN DẠNG THUÊ BAO DI ĐỘNG TẠM THỜI (TMSI) TMSI có thể được dùng để giữ các thông tin thuê bao bí mật trên giao diện vô tuyến. Nó cũng làm tăng dung lượng paging, chiều dài của TMSI thì ngắn hơn chiều dài của IMSI. TMSI chỉ liên quan tại mức MSC/VLR cục bộ và được thay đổi các sự kiện biết trước hoặc là các khoảng thời gian. Mỗi nhà điều hành cục bộ có thể đưa ra cấu trúc TMSI của riêng họ. TMSI không vượt quá 4 octet khi được sử dụng trong một địa điểm khu vực (Location Area), ví dụ như paging. Khi một cell mới được thêm vào LA, thì LAI (Location Area Identity: Bộ nhận dạng vị trí địa điểm) phải được thêm vào 4 octet để thực hiện việc cập nhật ví trí. SỐ CHUYỂN GIAO TRẠM DI ĐỘNG (MSRN) Khi một cuộc gọi di động được thiết lập, HLR của bên được gọi yêu cầu MSC/VLR chỉ ra một MSRN bên được gọi. MSRN thì được trả về qua HLR tới GMSC. GMSC định tuyến cuộc gọi tới tổng đài MSC/VLR nơi bên được gọi được xác nhận. Định tuyến được thực hiện nhờ sử dụng MSRN. Khi định tuyến hoàn thành, MSRN được giải phóng. một phần của MAP.

22

Toàn bộ dữ liệu được chuyển đỗi giữa GMSC-HLR-MSC/VLR cho mục

MSRN được xây dựng tương tự như MSISDN. Trong WCDMA, MSRN gồm có: MSRN = CC + NDC + SN Tương tự, trong những thị trường riêng thì: MSRN = CC + NPA + SN đích chất vấn thì được gửi trên hệ thống báo hiệu S7.

Ta có thể hiểu hình này thế này: Khi có một MSISDN tới GMSC, GMSC nói với HLR rằng “Anh coi giùm cái MSISDN này là cái gì vậy”, thế là HLR tìm ra IMSI của MSISDN, nhưng tìm ra rồi thì sao nữa ? Thế là nó lại nói với VLR là” Anh coi thử cái IMSI này đang ở chỗ nào thế, tình hình ra sao ?”, ,VLR liền nói với HLR là “À, IMSC thì đang thê này, thế này… và tôi có gán cho IMSC đó một MSRN, anh coi đi .” Vậy là HLR lại dùng cái MSRI đó chuyển qua GMSCđể chuyển cuộc gọ tớii MSC đang nắm giữ MSISND !!! Thế nhưng, làm sao mà GMSC biết mà chuyển tới MSC đó, bởi vì MSC thì yêu cầu VLR tạo ra MSR. (Ghi MSC/VLR là vì trong nhiều hệ thống thì VLR và MSC được tích hợp với nhau). NHẬN DẠNG (IMEI) - PHIÊN BẢN PHẦN MỀM (IMEISV) THIẾT BỊ DI ĐỘNG TOÀN CẦU IMEI nhận biết thiết bị người dùng như một phần hoặc một sự kết hợp của thiết bị. Sử dụng IMEI, việc ăn cắp điện thoại di động hoặc điện thoại không phải chuẩn gây ra một vài lỗi có thể được ngăn chặn. Một IMEI gồm 15 số. IMEI = TAC + FAC + SNR + sp

 TAC - Type Approval Code: Mã chấp nhận, được xác định bởi một khối trung tâm WCDMA, nhận biết kiểu của thiết bị.  FAC - Final Assembly Code: Mã ghép cuối, nhận biết nhà sản xuất của thiêt bị.  SNR - Serial NumbeR: số serial, là một chuỗi gồm 6 số,

 xác nhận duy nhất thiết bị trong mỗi TAC và FAC. sp: dữ trữ cho việc sử dụng trong tương lai; số này luôn luôn là 0, khi nó được phát bởi UE.

23

IMEISV thì bao gồm: IMEISV = TAC + FAC + SNR + SVN

6 số

 SVN - Software Version Number: Số phiên bản phần mềm, cho phép nhà sản xuất bị di động để nhận biết các phiên bản phầm mềm khác nhau của một kiểu thiết bị di động đạt chuẩn

2 số 6 số 2 số

TAC FAC SRN SVN

IMEI

IMEIVS

NHẬN DẠNG VỊ TRÍ VÙNG (LAI) LAI được dùng cho một paging, chỉ ra MSC trong vùng diện tích mà UE đang hoạt động. Nó cũng được dùng để cập nhật vị trí của thuê bao di động.

LAI gồm có: LAI = MCC + MNC + LAC

 MCC = Mobile Country Code: Mã di động quốc gia.  MNC = Mobile Network Code: Mã mạng di động.  LAC = Location Area Code: Mã vùng diện tích. Mỗi LAI có đọ dài tối đa là 16 bits, cho phép 65536 vùng diện tích khác

nhau được xác định trong một PLMN.

3 số 3 số Max 16 số

MCC MNC LAC

LAI

NHẬN DẠNG TẾ BÀO TOÀN CỤC (CGI) CGI được dùng cho sự nhận biết tế bào trong một vùng diện tích. CGI gồm các thông tin giống nhau như LAI và cũng và bao gồm một sự

nhận dạng tế bào (Cell Identity - CI). CI có độ dài tối đa là 16 bits CGI = MCC + MNC + LAC + CI CGI bao gồm:

24

1-2 số

3 số 1-3 số Max 16 số Max 16 số

MCC MNC LAC CI

LAI

CGI

NHẬN DẠNG VÙNG DỊCH VỤ (SAI) Cũng giống như CGI, SAI được dùng cho một sự nhận biết tế bào trong

SAI bao gồm những thông tin giống LAI, nhưng thêm vào một mã vùng

một vùng diện tích nào đó. dịch vụ (Service Area Code - SAC). SAC có kích thước tối đa là 16 bit. SAI = MCC + MNC + LAC + SAC

1-2 số

3 số 1-3 số Max 16 số Max 16 số

MCC MNC LAC SAC

LAI

SAI

ĐỊA CHỈ CỦA CÁC THỰC THỂ CHUYỂN MẠCH HỆ THỐNG (ADDRESSING THE SWITCH SYSTEM ENTITIES)

Có một thắc mắc nho nhỏ ở đây, CGI và SAI đều được sử dụng cho việc xác nhận một cell trong một vùng diện tích nào đó, thế thì cần gì phải đưa ra hai khái niệm ? Ở đây, mỗi khái niệm được đưa ra dựa trên những hệ thống khác nhau, CGI được dùng trong mạng GSM, còn SAI dùng trong mạng UMITS. TIÊU ĐỀ TOÀN CỤC (GLOBAL TITLE - GT) Một GT là một mã nhận dạng, như là những con số được quay, khi đó thì không bao gồm những thông tin hoàn hảo nào cho phép việc định tuyến trong báo hiệu mạng. Điều này yêu cầu tới chức năng chuyển đổi phần điều khiển kết nối báo

25

GT được dùng cho thông tin báo hiệu địa chỉ. Những mô hình đánh số khác nhau dùng để phân biệt những mạng khác hiệu (Signalling Connection Control Part - SCCP). SCCP sẽ được giới thiệu trong chương sau. nhau.

 E.164 là mô hình đánh số cho PSTN/ISDN  E.212 được dùng cho WCDMA PLMN Mỗi thực thể mạng thì được xác nhận bởi một số PSTN/ISDN toàn cầu,

E.164 : CC + NDC (NPA) + SN

E.164 dùng để nhận biết quốc qua và PLMN của quốc gia đó của thuê

E.212 thì được dùng cho nhận biết HLR, nơi thuê bao di động đó được khi đó cấu trúc địa chỉ sẽ là: CC, NDC (NPA) và SN nhận biết nút trong mạng WCDMA, giống như là thực thể. Các thực thể bao gồm HLR, MSC, VLR, EIR và AUC. Cấu trúc GT giống với MSISDN theo chuẩn E.164. Trong quá trình một cuộc gọi đến thuê bao di động, GMSC phân tích MSISDN để định ra HLR xác định. Các số trong MSISDN được dùng cho định tuyến tới HLR. TIÊU ĐỀ DI ĐỘNG TOÀN CẦU (MGT) Khi một UE thì mở trong mông PLMN, thì VLR phải giao tiếp với HLR của UE đó để cập vị trí. Dữ liệu mà VLR cần từ HLR cho địa chỉ SCCP là số IMSI. Tuy nhiên, việc báo hiệu trong mạng PSTN/ISDN thì IMSI không được dùng. Do đó, cần thiết phải chuyển số IMSI trong MSC/VLR thành một GT, khi đó sẽ có thể định tuyến trong báo hiệu S7 tới HLR. Số được chuyển đổi này được gọi là MGT. Cấu trúc của MGT MGT có độ dài thay đổi và bao gồm các số thập phân được sắp xếp trong hai phần riêng biệt. Đó là sự kết hợp của hai chuẩn E.164 và E.212 để tạo thành chuẩn E.214. bao di động. đăng kí và bao gồm số nhận dạng thuê bao di động (MSIN).

CC NDC/NPA MSIN

E.162 E.212

MGT

QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CỦA MGT

26

MCC MNC MSIN

Translated

Translated

Translated

Translated

CC MSIN NDC/ NPA

MGT được bắt nguồn từ IMSI như sau:

 CC được suy ra trực tiếp từ MCC  NDC hoặc là suy ra từ MNC hoặc là một phần từ MNC và một vài số của MSIN  MSIN được ánh xạ trực tiếp trong MGT tới độ dài lớn nhất của nó. Quá trình chuyển đổi này được thực hiện trong quá trình phân tích ở

Như vậy, ta đã đi qua toàn bộ các định danh được sử dụng trong MSC/VLR. Nó được khởi tạo thông qua các câu lệnh. GSM/WCDMA. Nhìn lại, có thể đút kết trong hình như sau:

(MESSAGE

PHẦN CHUYỂN GIAO BẢN TIN (MTP)

2.PHẦN CHUYỂN GIAO BẢN TIN TRANSFER PART) GIỚI THIỆU Báo hiệu giữa các nút trong một mạng GSM/WCDMA yêu cầu một hệ thống báo hiệu mạnh mẽ để trao đổi thông tin. Sự báo hiệu mạnh mẽ là cần thiết để thực thi điều khiển báo hiệu cuộc gọi và các kiểu khác của chuyển giao thông giữa các tổng đài khác nhau. Hệ thống báo hiệu số 7 (SS7) cung cấp một sự chuẩn hóa toàn cầu, có thể hỗ trợ các ứng dụng khác nhau, bao gồm PSTN, ISDN, GSM, và WCDMA. Nó

27

TUP

TUP

MTP

MTP

ISUP

ISUP

SCCP

SCCP

Hình 2.2 sẽ thể hiện rõ điều này. gồm các thành phần đa dạng như: MTP, SCCP, TUP (Telephony User Part), ISUP(ISDN User Part), MAP(Mobile Application Part)… MTP là một chức năng S7/J7 (J7 là một sự biến đổi của S7 ở Nhật), cung cấp nền tảng chung giữa các bên người dùng khác nhau và các thành phần chức năng.

German

Dusseldorf vV

Hình 2.2

Các bản tin S7 giữa MSC/VLR và RNC sẽ được truyền trên ATM (Asynchronous Transfer Mode). Do đó, một cơ sở mới chung (MTP) được đưa ra để liên kết nối MSC/VLR và UTRAN.Giao thức báo hiệu lớp điều phối ATM và lớp ATM được dùng đến.

Hình 2.3

28

SSCF - Service Specific Co-ordination Function: Chức năng phối hợp các dịch

SSCOP - Service Specific Connection Oriented Protocol: Giao thức kết nối định

Trong ví dụ này, giao thức lớp điều phối ATM và giao thức lớp ATM thì AAL5 - ATM Adaptation Layer. Type 5: Lớp điều phối ATM loại 5. Ví dụ:

Vì mục đích của phần này là sự chuyển đổi dữ liệu trên SS7, nên ví dụ không

vụ riêng biệt. hướng dịch vụ riêng. không được tạo ra; chỉ có báo hiệu S7 trên bên MTP được liên hệ với nhau. Một mạng viễn thông, ví dụ như là PLMN được phục vụ bởi một hệ thống báo hiệu kênh chung CSS thì bao gồm một số lượng chuyển mạch và các nút xử lý, được kết nối với nhau bởi các đường liên kết truyền dẫn. Để giao tiếp sử dụng SS7, các nút cần thiết có những nét đặc trưng “trong nút”, ví dụ, hoán đổi dữ liệu. Phần này cung cấp một cái nhìn tổng quan của MTP từ một quan điểm hoạt động. Để phân tích MTP, một ví dụ và các bản sao dữ liệu chuyển đổi liên quan được sử dụng (hình 2.3). thể hiện sự điểm soát dữ liệu SS7. Bản in trong ví dụ này được tạo ra trong nút chuyển mạch.

Hình 2.4

Đường dẫn trực tiếp giữa hai thành phố thì được ưa thích hơn, đường

PLMN trong ví dụ này bao gồm ba nút chuyển mạch Dusseldorf, Berlin, Hamburg. Được kết nối bằng sự các liên kết truyền dẫn hoặc dung lượng và báo hiệu. Mỗi nút được tích hợp sử dụng GMSC, HLR, MSC, VLR trên nền tảng AXE. Một nút chuyển mạch có một RNC được kết nối. Dusseldorflà một cỗng kết nối tới các mạng khác. gián tiếp, Berlin - Hamburg - Dusseldorf thì là lựa chọn thứ hai. SỰ TƢƠNG ĐỒNG GIỮ MỘT CUỘC GỌI VÀ BẢN TIN BÁO HIỆU Một chuỗi điều khiển cuộc gọi thì tương tự như của một bản tin báo hiệu.

29

A - Sender ID

RC

Route

device

ETC (HW)

CALL

Terminating

B - Reciever ID ID

OWNSP

DEST

LS

SLC

SIGNALING TERMINATE

SS 7 MESSAGE

Terminating

SP

RC: Routing Case LS: Link Set SLC: Signaling Link Code

Hình 2.5

ĐIỂM BÁO HIỆU (SIGNALING POINT) Trong một nút, một bản tin báo hiệu được khởi tạo, kết thúc hoặc được truyền dẫn. Thay vì sử dụng một số A, B, phương pháp báo hiệu sử dụng một địa chỉ gọi là điểm báo hiệu (Signaling Point - SP). Mỗi nút nắm giữ một địa chỉ của nó được gọi OWNSP, ví dụ, OWNSP của Dusseldorf = 2-6017. Mỗi nút trong một mạng phải biết tất cả bên nhận ( các SP cộng tác). Ví dụ, Dusseldorf biết các SP của Hamburg và Berlin, và ít nhất là một địa chỉ trong một mạng khác.

Hình 2.6

Trên đường dẫn giữa MSC và RNC, mạng cũng sử dụng SS7. Do đó, nút chuyển mạch DUDFMSC biết SP của DUDFRNC. Nó không biết SP của RNC

30

Thông thường, một bộ nhận biết điểm báo hiệu SPID(A Signaling Point

SPID DUDFMSC OTHER DUDFMSC DUDFRNC HAMBURG BERLIN OWNSP OWNSP

(Hamburg) và RNC (Berlin) bởi vì Dusseldorf sẽ không bao giờ gửi một bản tin báo hiệu tới một trong số các RNC đó. Identifier) thì được gán tới SP. C7SPP:SP=ALL; CCITT7 SIGNALING POINT DATA SP 0-1007 0-1111 2-6017 2-6025 2-6050 2-6113 END Hình 2.7 Sự thiết lập SP trong một nút chuyển mạch Dusseldorf SP được nhận biết bởi bộ chỉ báo mạng NI (Network Indicator) và mã điểm báo

hiệu (Signaling Point Code) [SP = NI - SPC] Trong hình 2.6, bộ chỉ báo mạng phân biệt giữa các mạng, quốc gia và quốc tế. Nút Dusseldorf có hai OWNSPs, một sử dụng cho PLMN nội bộ, một cái khác cho các mạng khác. Chú ý: Các địa chỉ SP trong ANSI được cấu trúc theo một cách khác hơn trong ETSI được sử trong ví dụ này. ETSI, địa chỉ SP bao gồm bộ chỉ báo mạng cộng với SPC, còn địa chỉ SP được cấu trúc như là mạng-nhóm-thành phần, ví dụ: 251-10-230. ĐỊNH TUYẾN MTP VÀ BỘ ĐƢỜNG ĐÂY Để tạo ra một bản tin gốc được đánh nhãn, nút sử dụng SPC của OWNSP như mã điểm gốc Origination Point Code (OPC), và SPC của các SP hợp tác như mã điểm đích (Destinaton Point Code-DPC). Khi chuyển giao hay là kết thúc một bản tin, thì một nút luôn luôn so sánh DPC của bản tin đến với OWNSP của mình, nếu chúng không giống nhau thì nút phải chuyển tiếp bản tin đó. Điều này yêu cầu chức năng định tuyến , được gọi là định tuyến MTP.

31

Hình 2.8 Định tuyến trong mạng

SPID

C7RSP:DEST=ALL; CCITT7 MTP ROUTING DATA DEST DST 0-1111 OTHERNT ACC 2-6025 DUDFRNC ACC 2-6050 HAMBURG ACC 2-6113 BERLIN END ACC PRIO 1 1 1 2 1 2 LSHB 0-1111 2-6025 2-6050 2-6113 LS RST OTHERNT WO DUDFRNC WO HAMBURG WO SB WO BERLIN SB Hình 2.9 Định tuyến trong nút Dusseldorf (DUDFMSC) Một điểm báo hiệu SP, khi đó bản tin được xác định là điểm đích (Destination

LS là một khái niệm được dùng cho mục đích định tuyến và giống như là một

ĐƢỜNG BÁO HIỆU VÀ THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI BÁO HIỆU Một bộ đường dẫn là một nhóm các đường báo hiệu mà kết nối một cách

point - DEST). Định tuyến MTP gắn một DEST tới bộ đường dẫn (LS). tuyến đường đi. LS được định dạng giống với SP: LS = NI - SPC. Hình 2.8 thể hiện định tuyến MTP cho phép điểm gốc xem có hoặc không có các đích đến có khả năng truy cập. Với định tuyến linh hoạt, một sự ưu tiên thì được gán cho LS, ví dụ, đích Hamburg (DEST = 2-6050) có khả năng truy cập thông qua LS = 2-6050 như là một sự lựa chọn đầu tiên (PRIO = 1). Nếu đường dẫn này bị lỗi, thì LS = 2-6113 (PRIO = 2) thay đổi từ nguồn dữ trữ để làm việc. Vậy Berlin phải hỗ trợ chiều này. trực tiếp tới hai SP. Đường báo hiệu (SL) giống như một thiết bị trong một tuyến đường. Mỗi đường báo hiệu trong một bộ đường tiếp nhận một số riêng biệt được gọi là mã đường liên kết báo hiệu (SLC). Một đường báo hiệu hoạt động trên tốc độ 64Kbit/s.

32

Hình 2.10 Các đường báo hiệu và các thiết bị đầu cuối trong mạng

Trong ví dụ của chúng ta, giả sử rằng chỉ có hai đường báo hiệu (SL) tồn Các thiết bị đầu cuối báo hiệu được kết nối tới bộ đường liên kết thông qua mã đường báo hiệu (SLC-Signaling Link Code). Nếu như một đường liên kết SL là đủ cho dung lượng báo hiệu giữa hai SP, thì việc kết nối tới một LS như là một sự dự phòng khi cần thiết. tại tới nút toàn cầu (SP = 0-1111). Hình 2.10.

33

Hình 2.11 Dữ liệu đường báo hiệu trong nút Dusseldorf( DUDFMSC) Chúng ta sẽ thảo luận liên kết giữa MSC trong Dusseldorf và MSC trong

PHẦN CỨNG VÀ ĐỊNH TUYẾN KẾT NỐI KẾT NỐI CỦA THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI BÁO HIỆU TỚI CÁC CHUYỂN MẠCH NHÓM Ở đây sẽ có những kiểu HW (HardWare) khác nhau và những sự cấu

Berlin. hình cho các thiết bị đầu cuối báo hiệu SS7. Một phiên bản trước là một EM điểu khiển thiết bị đầu cuối báo hiệu (C7ST2), thiết bị đầu cuối này được kết nối tới các nút chuyển mạch thông qua một bộ ghép kênh (PCD-D), khi đó thay đổi tốc độ từ 64kbit/s lên 2Mbit/s. Trong hình 2.12 là một biến thể khác. Thiết bị đầu cuối (C7ST2C) là RPD điều khiển và có một giao diện chuyển mạch nhóm (Group Switch Interface). RPD bao gồm một RP và hai EM ảo. Một EM điều khiển một thiết bị đầu cuối báo hiệu. Khác với C7ST2, một thiết bị đấu cuối báo hiệu được lắp trong phần mềm duy nhất trên C7ST2C.  RP - Regional Processor: Bộ xử lý vùng; EM - Extension Module: Modun mở rộng; STN - Switch Network Terminal: Thiết bị đầu cuối mạng chuyển mạch; DP- Digital Path: Đường dẫn số.

34

GS

Signaling Terminal

C7ST2C-5 ITYPE = 14

SNTP

RB bus

RPD

Hình 2.12 Phần GS trong

Một biến thể khác của thiết bị đầu cuối báo hiệu thì RPG được điều khiển. Có hai phiên bản của RPG. RPG 1 có bus song song, RPG 2 có bus nối tiếp được sử dụng với phần cứng BYB 501. Một RPG có thể có 4 thiết bị đầu cuối báo hiệu được lắp đặt. Ví dụ, DUDFMSC sử dụng C7ST2C-5 tới Berlin. Hình 2.12 thấy rằng, thiết bị đầu cuối được kết nối trực tiếp tới GS và SNTP. Bộ xử lý vùng 36, Modun mở rộng 0 điều khiển thiết bị đó.

Hình 2.13 Thiết bị đầu cuối báo hiệu được kết nối tới GS ĐƢỜNG DẪN GS Hình 2.13 và 2.14 thể hiện cách mà kết nối bán bền vững được xây dựng thông qua GS, từ một ST (thiết bị đầu cuối báo hiệu - C7ST2C-5) tới một thiết bị trung kế hai chiều (UPD - 16).

35

Hình 2.14 Đường dẫn thông qua Chuyển mạch nhóm (GS)

Hình 2.15 Dữ liệu bán kết nối bền vững

DỮ LIỆU TUYẾN (ROUTING DATA) Hình 2.15 thể hiện cách mà các thiết bị trung kế hai chiều được kết nối tới các tuyến dung lượng (FNC = 3)và các tuyến báo hiệu (FNC = 5)

36

Hình 2.16 Dữ liệu tuyến

PHẦN CỨNG VÀ ĐỊNH TUYẾN KẾT NỐI (J7)

SỰ KẾT NỐI CÁC THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI BÁO HIỆU Báo hiệu J7 sử dụng một thiết bị đầu cuối báo hiệu riêng, đưa ra như J7X21-2, khi đó, nó được kết nối trực tiếp qua DSU(Data Service Unit - Đơn vị dịch vụ dữ liệu) tới một PCM-MUX, ở nơi này, một vài thiết bị báo hiệu có thể được ghép trong một khung 2 Mbit/s. J7X21-2 là một phiên bản BYB 501 và trong truyền dẫn vẫn còn dùng. Hình 2.17 thể hiện sự kết nối của các thiết bị đầu cuối.

37

Hình 2.17 Kết nối của J7X21-2 thông qua một DSU Với đường dẫn 48kbit/s, thì có hai cấu hình HW khác nhau là:  Ứng dụng dung lượng thấp: Bốn thiết bị báo hiệu đầu cuối được quản lý bởi một đôi RP4  Ứng dụng dung lượng cao: Hai thiết bị báo hiệu đầu cuối được quản lý

bởi một đôi RP4. ĐƢỜNG DẪN BÁO HIỆU TỐC ĐỘ CAO (HSL) Đường dẫn báo hiệu tốc độ cao (High Speed Signaling Links - HSL) được đưa ra bởi mạng GSM/WCDMA. HSL sử dụng một đường dẫn 2 Mbit/s hoặc 1,5Mbit/s cho sự báo hiệu. HSL cần phần cứng đặc biệt (RPP). O&M (Operation and Maintance) của HSL cũng có những nguyên tắc giống như đường báo hiệu tốc độ thấp.

Hình 2.18 Đường dẫn báo hiệu tốc độ cao HSL.

Ở đây, cần các bộ dung lượng cao giữa các nút STP và HLRs. Trong một mạng SS7 thông thường có tối đa 16 đường báo hiệu. Với 1 Mbit/s trên bộ đường truyền, thì tốc độ sẽ đẩy lên 32 Mbit/s trong 16 đường. KHÁI NIỆM

38

Đường báo hiệu tốc độ cao là một phần của hệ thống báo hiệu SS7 MTP cho các đường báo hiệu tốc độ 2 Mbit/s hoặc 1.5Mbit/s. HSL sử dụng lớp điều phối báo hiệu ATM và giao thức lớp ATM

Thiết bị đầu cuối được giới thiệu trong các chuyển mạch sử dụng APZ

Hoạt động và bảo dƣỡng (O&A) O&A của HSL có quan hệ khăn khít với O&A của các đường tốc độ

Trong HSL, một SNT mới của kiểu C7SNTH và một thiết bị báo hiệu

Số lượng của HSL được kết nối tới một nhánh bus RP được giới hạn bởi dung

Các HSL được dùng một cách đặc biệt cho các bộ đường đẫn được chọn, ví dụ, các đường dẫn tới HLR dung lượng cao và HLR dữ trữ. Chúng có thể tồn tại trên cùng môt nút với các đường báo hiệu tốc độ 64kbit/s. SỰ LẮP ĐẶT Phần cứng Cở sở phần cứng được sử dụng cho các ứng dụng HSL SS7/J7 là RPP. GS được kết nối thiết bị đầu cuối HSL sử dụng giao diện DL2 trên RPP và được kết nối thông qua GS tới một thẻ ETC và tới đường vật lý E1/T1. 212 20 và các kiểu sau này. thông thường. đầu cuối mới của kiểu C7STH thì được sử dụng. Định cỡ kích cỡ/giới hạn Một số lượng các khe thời gian khả dụng cho SS7 trên HSL là 30 (2Mbit/s) hoặc 23 (1,5 Mbit/s). Với việc sử dùng thông thường các đường dẫn, thì 40% dung lượng đường được khuyến nghị sử dụng. Chú ý rằng, vì một vài giao thức được sử dụng trên HSL, một vài băng thông trên khung thì phải bị lãng phí đi. Lý do chính cho điều này đó là các ô ATM được điền vào khi một tín hiệu được gửi đi và một vài đầu mở rộng phải thì được thêm vào. Điều này có nhiều ý nghĩa cho các tín hiệu ngắn. lượng của bus RP và không phải giới hạn bởi số lượng lớn nhất của các RPs. Hình 2.20 thể hiện các câu lệnh chính của SS7/J7

39

Hình 2.10

BÁO HIỆU SS7 TRÊN IP Đặc điểm báo hiệu SS7 trên nền IP cho phép các bản tin báo hiệu được mang

Đặc trưng báo hiệu trên nền IP sử dụng các giao thức SIGTRAN-M3UA và trên nền IP. Một sương sống (backbone) IP có thể được dùng như một mạng báo hiệu, do đó là một sự đơn giản hóa trên toàn bộ giải pháp truyền. IP như là một vật mang của báo hiệu SS7, cũng cho phép mạng báo hiệu để sử dụng băng thông trong một cách có hiệu quả hơn trong giải pháp ghép kênh TDM. Dung lượng mạnh báo hiệu cũng tăng trong một mạng IP. SCTP được xác định bởi IETF, để cung cấp một mạng báo hiệu SS7 trên IP.

MTP Level 3 user M3UA SCTP IP Ethernet Hình 2.21 Báo hiệu cơ sở IP

SCTP cung cấp dịch vụ mang an toàn, hướng kết nối. Kết nối giữa các nút được gọi là một bộ nối SCTP và có thể gồm nhiều đường dẫn thông qua mạng IP. Đa đường dựa cở sở trên đặc trưng đa đích, khi đó cho phép mỗi điểm cuối SCTP để sử dụng nhiều địa chỉ IP cho mỗi bộ nối. Một đường được sử dụng như một kênh truyền dẫn cơ sở. Nếu như đường dẫn cở sở này trở nên không khả dụng thì một đường khả dụng khác sẽ được dùng. Tính khả dụng của một đường thì được điều khiển sử dụng một bộ phận “heartbeat”. Một bộ nối có thể hỗ trợ nhiều chuỗi. Mỗi chuỗi có thể xem

40

Một bản tin M3UA thì được mang trên các bộ nối SCTP. Các bộ nối SCTP

Các chuẩn báo hiệu SS7 ITU-T, ETSI, ANSI và Trung Quốc được hỗ trợ

Sự kết hợp của MTP và SCCP thì được gọi là phần dịch vụ mạng (Network

SCCP hỗ trỡ hai dịch vụ là: Kết nối định hướng (Connection Oriented - CO)

CO truyền nhiều bản tin giữa các nút, có thể xem CO “thiết lập một kết nối

CL truyền dẫn những bản tin ngắn, bao gồm các thông tin định tuyến, tới các

như là một kênh truyền dẫn độc lập, như thế thì sự truyền lại trên một chuỗi không làm dừng lại hoặc làm chậm lưu lượng các dòng khác. Trong một chuỗi, thứ tự của các bản tin thì được đảm bảo. M3UA cho phép các bản tin MTP level 3 được mang trên một mạng IP. Một phần chức năng của M3UA là các bộ phận quản lý mạng, tương tự như các chức năng trong MTP L3. Sự thiết lập của Erricsson dựa trên cơ sở IETF (RFC 3332) và 3GPP TS 29.202 v4.0. Ngoài ra, Ericsson có vài sự mở rộng để hỗ trợ các quy trình báo hiệu không được đề cập trong RFC 3332, một ví dụ là, SGW. song song có thể tạo ra các kết nối dư trên M3UA giữa các nút. Nhiều chuỗi có thể được dùng trong một bộ kết nối. Các bộ phận chia sẻ tải giữa các chuỗi thì dựa trên miền lựa chọn đường dẫn báo hiệu, nghĩa rằng là thứ tự chính xác của các bản tin có thể được duy trì. trong các trường hợp của báo hiệu SS7 M3UA/SCTP. 3. PHẦN ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI BÁO HIỆU (SCCP) GIỚI THIỆU SS7 bao gồm các thành phần chức năng đa dạng, trong đó, MTP là một nền cơ sở chung. MTP phục vụ các phần người dùng khác nhau, như phần người dùng điện thoại (Telephony User Part - TUP), và một các phần khác như SCCP (Signaling Connection Control Part) SCCP cung cấp thêm chức năng cần thiết cho các dịch vụ mở rộng trong các ứng dụng. Ví dụ như, dịch vụ mở rộng là truyền dẫn với các cở sở dữ liệu, HLR và VLR, không cần bất cứ âm thanh kết nối nào như trong suốt quá trình cập nhật ví trí. Service Part - NSP). và phi kết nối (kết nối vô hướng - Connectionless - CL). logic” giữa các bên (gửi và nhận). đích.

MAP TNAP

RANAP BSSAP

TCAP

CO

CL

ISUP

MTP

Hình 3.2 SCCP và các giao thức khác

41

Trong phần này, chúng ta sẽ chỉ bàn về SCCP. ĐỊA CHỈ SCCP SCCP cho phép mạng SS7 định tuyến các bản tin MAP. Việc định tuyến Trong mạngWCDMA giao thức giữa MSC/VLR và RNC được gọi là phần ứng dụng truy cập mạng vô tuyến ( Radio Access Network Application Part - RANAP). Còn trong GSM thì gọi là phần ứng dụng hệ thống trạm cơ sở (Base Station System Application Part - BSSAP). BSSAP/RANAP đều yêu cầu cả CO và CL. MSC/VLR, HLR và GMSC giao tiếp thông qua phần ứng dụng di động ( Mobile Application Part - MAP), sử dụng chế độ CL. Phần ứng dụng dung lượng chuyển tiếp (Transaction Capabilities Application Part - TCAP) hỗ trợ cho MAP. Tuy nhiên, ở đây ta không cần thiết giới thiệu về TCAP. luôn luôn dựa trên địa chỉ. SCCP sử dụng các địa chỉ như sau:

 Địa chỉ đang gọi - xác nhận một cuộc gọi gốc.  Địa chỉ được gọi - xác nhận đích cuộc gọi. Địa chỉ SCCP rất linh hoạt và có 3 thành phần như sau:  Mã điểm đích - (Destination Point Code - DPC)  Tiêu đề chung (Global Title - GT)  Số hệ thống con SCCP (SCCP subsystem SCCP - SSN) Sơ đồ dưới sẽ trình bày rõ hơn.

Routing label

Calling address

Called address

MTP SCCP TCAP MAP

Global Title

OPC DPC SSN

AI NA NP TT

OPC: Origrinating Point Code

Hình 3.3 Địa chỉ SCCP

Một, hai hoặc ba thành có thể hiện diện trong thông tin địa chỉ cho bên được và đang gọi. Dạng của địa chỉ phụ thuộc vào dịch vụ, ứng dụng và mạng bên dưới. Một bộ chỉ báo địa AI chỉ cũng được cần thiết.

GLOBAL TITLE (GT)

GT có độ dài thay đổi, và là sự kết hợp của :

 Thông tin địa chỉ (Address Information-AI)  Loại địa chỉ (Nature of Address - NA)  Sơ đồ đánh số (Numbering plan - NP)  Kiểu chuyển đổi (Tranlation Type - TT). GT không bao gồm thông tin cho phép định tuyến trong mạng báo

Phần sau sẽ trình bày nội dung chi tiết và các giá trị đặc trưng của các

hiệu.Do đó, chức năng chuyển đổi thì được yêu cầu. thành phần. SỐ HỆ THỐNG CON (SSN)

42

Nút kết thúc kiểm ra SSN để nhận biết người dùng (các nút) một cách

6 - HLR 7 - VLR 8 - GMSC, MSC 9 - EIR 10 - AUC 12 - SC 98 - SGSN 149 - GGSN 224 - HLR - R 142 - RNC (RANAP) 253 - SCP 252 - SCP 254 - BSC 3 - ISUP (nếu ISUP sử dụng SCCP)

THÔNG TIN ĐỊA CHỈ (AI) Đây là địa chỉ trùng khớp với mô hình đánh số đã được chỉ ra. LOẠI ĐỊA CHỈ (NA) NA được dùng để chỉ ra địa chỉ thuộc quốc gia (3) hay là quốc tế (4).

1 - sơ đồ đánh số điện thoại/ ISDN (E.163/E.164), ví dụ,

7 - Sơ đồ đánh số di động/ ISDN (E.214), ví dụ, IMSI.

Nó cho phép AI được chuyển đổi thành các giá trị khác nhau cho sự kết

0 - ITU-T signaling 9 - ANSI sugnaling 1-8 - được sử dụng co giao điện trung tâm dịch vụ (SC) 10-254 - MTS trao đổi một cách chính xác SMSMOSMTRTYPE

NA = 4, NP = 1, AI =49 172, TT = 0.

Chú ý là chạy trên của MTP. Mạng lưới MTP phải hoạt động trước khi

SỰ TƢƠNG TỰ GIỮA CUỘC GỌI VÀ BẢN TIN SS7

Hình 3.5 thể hiện nét tương đồng giữa một chuỗi điều khiển cuộc gọi và chính xác. Định dạng này phù hợp với sơ đồ đánh số được dùng. SƠ ĐỒ ĐÁNH SỐ (NP) Chỉ ra mô hình đánh số từ địa chỉ gốc : MSISDN, địa chỉ GT KIỂU CHYỂN ĐỔI (TT) Một GT yêu cầu một chức năng chuyển đổi. TT hướng các bản tin tới sự chuyển đổi GT thích hợp. hợp riêng biệt của DPC, SSN, và GT. Ví dụ : NP = 1 chỉ một số điện thoại/ISDN, NA = 4 chỉ ra định dạng quốc tế cho AI, với AI = 49 là mã CC của Đức và 172 là NDC của nhà hoạt động D2, cuối cùng TT = 0 báo hiệu theo chuẩn ITU. SCCP được khởi động. bản tin SS7 (SCCP, MTP).

43

Device

RC

Route

ETC (HW)

A (Sender ID)

CALL

B (Receive ID)

Kết thúc

SS 7 Message

SLC

Dest

LS

Signaling terminal

OWNSP

MTP

SP

Kết thúc

DPC

GT

GTRC

Passed to MTP

Calling address

SCCP

Called address

OWNSP

GTRC : Global title routing case

Hình 3.5 Sự tương tự trong các chuỗi SCCP chạy trên MTP và chỉ có mạng lưới MTP mới truy cập tới đường truyền

Để gửi một bản tin MAP giữa hai vị trí khác nhau, chuỗi MTP phải được truyền

Các thành phần khác nhau, như DPC, SSN có thể xuất hiện trong các địa

ĐỊA CHỈ BÊN ĐƢỢC GỌI VÀ BÊN GỌI

Tất cả các SP sẽ được khởi tạo trong mạng lưới SCCP : C7NPI :SP=2-6050&2-6113&2-6025 Mỗi nút phải có những địa chỉ riêng biệt của nó, và được sử dụng trong

MGCAC :INT=49 172 21 00097, NAT=172 21 00097 HGCAC :INT=49 172 21 00096,NAT=172 21 00096 Cấu trúc địa chỉ ở đây giống cấu trúc một MSISND (CC + NDC + SN).

Mỗi nút biết số SNNs cho hệ thống con của nó. Tuy nhiên, các SSN khả

vật lý. sau chuỗi SCCP. chỉ gọi và địa chỉ được gọi. quốc gia hoặc quốc tế : Xem hình 3.6 Trong địa chỉ mỗi nút, CC và NDC thì được xác định trước ; SN là nhà điều hành mạng chọn. Địa chỉ nút cho HLR và MSC/VLR/GMSC có thể khác nhau, ví dụ như của nút Dusseldorf : HLR là 49 172 21 096 ; MSC/VLR/GMSC là 49 172 21 0097. dụng trong các SP liên kết phải được xác định : C7NSI :SP=2-6050,SSN=6&7&8,… ; C7NSI :SP=2-6113,SSN=6&7&8,… ; C7NSI :SP=2-6025,SNN=142,… ;

44

Mỗi nút có một danh sách của tất cả các địa chỉ được gọi, các điểm báo hiệu liên kết trong mạng. Một đích đến thì được xác định bằng mã điểm báo hiệu của nó.

Hình 3.6 Địa chỉ bên gọi và được gọi Khi một dung lượng báo hiệu được cho phép trong hệ thống con, qua SCCP,

trạng thái của nó là ALLOWED. Trong ví dụ này, nút Dusseldorf có SSN = 142 (RNC) khả dụng tại SP = 2-6025 (DUDFRNC). Các SP liên kết HAMBURG (2-6050) và BERLIN (2-6113) đã được tích hợp các HLR (SSN =6), VLR (SSN = 7) và MSC/GMSC (SSN = 8). ORTHER(0- 1111) và SSN của nó thì không biết đến Dusseldorf ; do đó, định tuyến chỉ có thể được thực hiện trên MTP.

45

Hình 3.7 địa chỉ gọi và các SP liên kết

SỰ CHUYỂN ĐỔI TIÊU ĐỀ TOÀN CỤC

Một nút có thể là khởi đầu, kết thúc hoặc chuyển tiếp một bản tin. Để tạo một bản tin khởi đầu được đánh nhãn, nút sử dụng địa chỉ gọi và địa chỉ được gọi. Hình thức của địa chỉ phụ thuộc vào dịch vụ, ứng dụng và các mạng khác. Bộ chỉ báo định tuyến (Routing Indicator - RI) xác định phương pháp của việc chuyển tiếp hoặc là kết thúc bản tin tại một nút. Hình thức của bộ chỉ báo phụ thuộc vào dịch vụ và ứng dụng. Vì sự tương tác phức tạp, nên nó có thể giả sử rằng :  HLR (Dusseldorf) phục vụ thuê bao có MSISDN = 49 172 21xxxxx.  HLR (Hamburg) phục vụ thuê bao có MSISDN = 49 172 40xxxxx.  HLR (Berlin) phục vụ thuê bao có MSIDN = 49 172 30xxxxx.

46

Hình 3.8 Sự chuyển đổi GT trong nút Dusseldorf

Một chuỗi GT là một địa chỉ, giống như là các số được quay và phải được chuyển đổi để sử dụng cho việc định tuyến trong một mạng báo hiệu. Một sự chuyển đổi GT thể hiện kết quả trong một khung định tuyến GT (GT Routing Case). Hình 3.9 thể hiện sự phân tích GT trong nút Dusseldorf.

Hình 3.9 Phân tích GT

47

Các chuỗi GT phải được định nghĩa trong bảng chuyển đổi GT của

Dusseldorf. Ví dụ câu lệnh sau : C7GSI :TT=0,NP=1,NA=4,NS=49 172 30, GTRC=1 ; C7GSI :TT=0,NP=1,NA=4,NS=49 172 40,GTRC=2 ; Hình 3.9 và 3.10 thể hiện sự chuyển đổi GT trong nút Dusseldorf.

Hình 3.10 Phân tích hình này (3.9 và 3.10) :

- GMSC (Dusseldorf) nhận một cuộc gọi yêu cầu kết nối tới số có MSISDN = 49 172 3011111 (thuộc Berlin). - GMSC (Dusseldorf) yêu cầu thông tin định tuyến từ HLR (Berlin). - Các số đầu tiên (NS=49 172 30) của MSISDN được sử dụng như một địa chỉ được gọi - GMSC phải chuyển tiếp bản tin, do đó kết quả của sự chuyển đổi là GTRC = 1.

Hình 3.11 Sự chuyển đổi DT trong Dusseldorf

48

ĐỊNH TUYẾN GT Định tuyến GT ghép một đích, SP, tới một GTRC. Khung định tuyến (RC) và khung định tuyến tiêu đề toàn cục (GTRC)

C7GCI:GTRC=1,PSP=2-6113,PTERM,SSP=2-6050,SINTER ; C7GCI:GTRC=2,PSP=2-6050,PTERM,SSP=2-6113,SINTER; SP 2-6113 kết thúc là định tuyến cở bản cho các bản tin với GTRC = 1.

Ví dụ:

Trạng thái định tuyến chỉ ra các định tuyến: cơ sở, thứ cấp, ngăn

Nếu cuộc gọi thì dành cho MSISDN = 49 172 21 22222 (số mà nằm trong Dusseldorf ), thì GMSC phải gửi một bản tin MAP tới HLR bên trong nó. Và không có sự chuyển đổi GT náo được thực thi. chính là điều kiện để thực hiện việc định tuyến GT. Khung định tuyến GT là một đặc điểm kĩ thuật được dùng để định tuyến các bản tin SCCP (xem hình 3.9), bao gồm một GT tới một điểm báo hiệu hoặc một hệ thống con tới SP riêng trong mạng lưới SCCP. Ví dụ như trong câu lệnh sau : SP 2-6050 kết thuc là định tuyến cở bản cho các bản tin với GTRC = 2. PSP = 2-6113 được liên kết trực tiếp với GTRC = 1 và đây là điểm báo hiệu sơ cấp ( Primary Signaling Point- PSP). Nếu như lựa chọn trước tiên này bị lỗi thì điểm báo hiệu thứ cấp ( Secondary Signaling Point - SSP = 2-6050) được dùng đến. Nếu như nút đích thì được tích hợp trong cùng một tổng đài thì SPS=OWNSP. Định tuyến GT cho phép một nút để quyết định xem bản tin sẽ phải được điều khiển như thế nào ở nút tiếp theo. Một bản tin gửi với GTRC = 1 tới PSP = 2-6113 thì phải được kết thúc trong nút tiếp theo (Berlin). Do đó, PSP thì được đánh dấu như PTERM trong Dusselsorf. Một bản tin gửi với GTRC = 1 tới Berlin thông qua Hamburg (SSP = 2-6050) thì phải được chuyển tiếp trong Hamburg. Do đó, SSP được đánh dấu như SINTER trong Dusseldorf. Dusseldorf đặt một bộ RI nên Hamburg phải thực hiện việc chuyển đổi GT và định hướng GT. chặn hoặc là cho phép. Sau khi một nút xác định được đích (PSP, SSP), trên SCCP, thì MTP sử dụng SP như đầu vào để tìm ra đường dẫn vật lý tương ứng. Dễ thấy, SP ở đây chính là PSP, SSP mà một nút trên SCCP đã xác định. Ta đã đọc xong phần 2 và 3, có lẽ là hơi khó hiểu, đơn giản, ta chỉ cần hiểu thế này: Các thành phần trong mạng muốn giao tiếp được với nhau thì đều phải có định tuyến, báo hiệu, và thực hiện nhiệm vụ đó là SS7. MTP và SCCP là hai lớp giao thức thuộc SS7 và tham gia vào chức năng của SS7.Và để MTP và SCCP có thể thực hiện các nhiệm vụ của mình thì nó cần tới các ”thủ thuật” như ta đề cập.

49

CÁC CÂU LỆNH SS7/J7 THỰC HIỆN ĐỊNH TUYẾN TRONG SCCP

MÔ HÌNH TRIẾN TRÚC MẠNG

Theo một cách nói nào đó của mô hình kiến trúc mạng, mạng được phân 4. KIẾN TRÚC CHIA NHỎ chia thành hai dạng đó là: Tích hợp đứng và tích hợp ngang.

Hình 4.2 Mô hình thiết kế mạng tích hợp theo chiều ngang và chiều dọc

50

Mạng được thiết kế trên nguyên tắc lớp được xem như là mạng tích hợp MẠNG TÍCH HỢP ĐỨNG (VERTICALLY INTERGRATED NETWORKS) Nhiều mạng cũ tồn tại ở ngày nay được miêu tả như là được gọi là “tích hợp đứng”. Mạng tích hợp đứng được tối ưu hóa cho việc phân loại các dịch vụ riêng lẻ và đưa ra các dịch vụ duy nhất hoặc bộ các dịch vụ có mối quan hệ khăn khít. PTSN và PLMN là những ví dụ cho các mạng tích hợp đứng. Nhà điều hành đưa ra mọi thứ từ truy cập thuê bao tới việc tạo ra dịch vụ và phân phối dịch vụ đó qua cở sở hạ tầng mạng được nắm giữ bởi họ. Mỗi mạng tích hợp đứng tập hợp các các giao thức, các nút và các thiết bị người dùng cuối mà nó nắm giữ. Vì mạng tích hợp chỉ cần hỗ trợ một dải giới hạn các dịch vụ có liên quan, nên nó dễ dàng để đảm bảo sự an toàn và sự chấp nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Việc quản lý mạng các mức dịch vụ được tiếp cận theo cách riêng. Hình 4.2 thể hiện một mạng tích hợp đứng. Mỗi mạng tích hợp đứng yêu cầu sự hoạt động và bảo dưỡng, kĩ sư và các nhà thiết kế mạng riêng của nó. MẠNG TÍCH HỢP NGANG (HORIZONTALLY INTEGRATES NETWORKS) Việc kết hợp nhanh chóng của các kĩ thuật viễn thông và dữ liệu (datacom) dẫn tới sự tích hợp của các mạng đứng trong các mạng đa dịch vụ (mạng thế hệ sau), mà các mạng này cung cấp những sự truyền dẫn thời gian và an toàn cho tất cả các loại dịch vụ. Đơn giản hóa việc thiết kế mạng xương sống và cho phép nâng cấp như một kĩ thuật mới thì đã được thương mại hóa, và việc tiếp cận các lớp đã đưa ra yếu tố cho sự thiết kế cho các mạng thế hệ sau. Bằng thiết kế các lớp của mạng và cung cấp các giao diện mở, chuẩn, mỗi phần của mạng bao gồm các khoảng thay đổi độc lập với các phần khác. ngang. Tất cả chức năng mạng được chia thành các lớp:

 Lớp kết nối  Lớp điển khiển  Lớp ứng dụng Khái niệm của sự tích hợp ngang được dùng cho kiến trúc mạng của

Lớp kết nối gồm các thành phần vận chuyển các cổng Media (Media Ericsson. Hình 4.2. Trong mạng Ericssion, thuật ngữ mạng lõi thường chỉ ra mạng xương sống cho WCDMA/GSM, khi đó, mạng đa dịch vụ chỉ ra là xương sống đa dịch vụ được sử dụng trong những giải pháp cố định như mạng cơ cấu tích hợp (Engine Integral Network). Mạng đa dịch vụ cũng được dùng với ý nghĩa để mô tả khả năng mạng trong việc mang các kiểu dung lượng khác nhau với QoS chấp nhận được. CÁC LỚP VÀ CÁC NÚT LỚP KẾT NỐI Cấu trúc ngang của mạng thế hệ sau nghĩa là tất cả các dịch sử dụng chung mạng lưới vận chuyển, đó chính là lớp kết nối. Lớp kết nối điều khiển vận chuyển và thủ thuật của người dùng, điều khiển dữ liệu. Các thủ thuật bao gồm mã hóa/giải mã dữ liệu người dùng và chuyển đổi giao thức trong điều khiển. Một nhà điều hành với một mạng xương sống đa dịch vụ có thể giảm giá thành và thiết bị bằng việc có được lớp truyền dẫn chung cho tất cả các dịch vụ. Gateway - MGW), thể hiện như hình 4.3 bên dưới.

51

Hình 4.3

LỚP ĐIỀU KHIỂN Lớp điều khiển, lớp nằm ở giữa trong hình 4.3, là nơi các dịch vụ thông

Một vài các máy chủ điều khiển được yêu cầu cho dịch vụ chuyển mạch

Các thành phần xương sống vận chuyển có thể là bộ định tuyến IP, các chuyển mạch ATM, hoặc các nút xây dựng trên bất kì kĩ thuật nào mà đáp ứng các yêu cầu về an toàn và chất lượng dịch vụ. Vai trò của chúng là vận chuyển và điều khiển dữ liệu qua mạng lõi một cách trong sáng. MGW hoạt động như một giao diện giữa mạng lõi và các mạng truy cập, thực thi các giao thức và chuyển đổi dữ liệu. Bộ chuyển mã đa tốc độ thích nghi có thể tìm thấy trong các MGW. Chúng cũng tập hợp các chức năng như các bộ sinh âm, người gửi/nhận DTMF và các bộ chọn lọc cho phép tích hợp với các mạng đang tồn tại. Mạng truy cập vô tuyến GSM/EDGE và WCDMA RAN thì được kết nối tới mạng lưới thông qua các cổng media (MGW), cũng như là các mạng bên ngoài khác như internet và PTSN/ISDN. Dữ liệu người dùng được vận chuyển qua lớp kết nối thông qua các cổng MGW. minh lưu trú. Dịch vụ thông minh là duy nhất và riêng biệt cho mỗi kiểu dịch vụ. Hỗ trợ các dịch vụ như GSM, GPRS và WCDMA. Các nút tìm thấy trong lớp điều khiển nhìn chung là các máy chủ điều khiển. Các máy chủ điều khiển cung cấp chức năng điều khiển cuộc gọi như là chuyển giao và hỗ trợ paging. Chúng trong hỗ trợ sự cấp phối vật mang hay là ánh xạ. kênh (2G)/ dịch vụ chế độ kênh (3G) là:  MSC/VLR  GMSC  SSP (Service Switching Point)  TSC (Transit Switch Center)

Tại giao diện phía mạng ngoài ,TSC được đưa ra. Trong nhiều trường hợp, TSC cũng được đặt chung với cỗng MSC (GMSC). Trách nhiệm chính của TSC là để ẩn đi kiến trúc lớp mạng hướng tới các mạng ngoài. Cỗng báo hiệu (Signaling Gateway - SGW) được tập hợp trong các MGW và thực thi chức năng định tuyến cho các bản tin SS7 giữ các kiểu khác nhau của các đường dữ liệu báo hiệu SS7. Các SGW được yêu cầu cho các giao diện mạng bên ngoài mà không hỗ trợ sự phân chia cuộc gọi và vật mang. SGW bao gồm chức năng điểm truyền dẫn báo hiệu ( STP). LỚP ỨNG DỤNG

52

Có hai kiểu nút khác nhau trong lớp ứng dụng là : máy chủ ứng dụng và Là lớp cao nhất trong hình 4.2. Các ứng dụng trong lớp ứng dụng thì nhìn chung là cho phép chúng sử dụng tất cả các dịch. Các ứng dụng có thể là ứng dụng internet, ứng dụng mạng thông minh và các ứng dụng khác. máy chủ dung lượng dịch vụ (SCS).

 Máy chủ ứng dụng cung cấp các dịch vụ và nội dụng.  Máy chủ dung lượng dịch vụ tiếp xúc với các tài nguyên mạng trong mạng lõi và cung cấp các giao thức mở tới máy chủ ứng dụng. Ví dụ như : máy chủ WAP, máy chủ CAMEL, bộ công cụ ứng dụng SIM, trung tâm định vị di động.

KIẾN TRÚC CHIA NHỎ

Nhiều nút trong kiến trúc mạng không chia nhỏ thực hiện vai trò điều

khiển kết nối và điều khiển vận chuyển (bearer). Ví dụ, MSC thực hiện chức năng điều khiển cuộc gọi như : phân tích số B và IMSI để xác định người dùng điều khiển định tuyến. Chúng cũng thực hiện điều khiển vận chuyển, gồm các nhiệm vụ như : kết nối chuyển mạch người dùng vật lý và quản lý các nguồn vận chuyển.

Hình 4.4 Sự di chuyển tới kiến trúc lớp

Kiến trúc lớp và không lớp được kết hợp trong một nút. Nó cung cấp sự Một đường cô động đưa ra một sự di chuyên êm ả tới kiến trúc lớp thì hỗ trợ chức năng của máy chủ trong MSC /VLR và MSC/MGW. Giải pháp này cho phép sử dụng một nút liền khối MSC/VLR hoặc MSC/MGW như một máy chủ MSC tương ứng với một TSC như một máy chủ TSC mà thực hiện việc điều khiển từ xa các nút MGW. Giải pháp này cho phép một nút xử lý cuộc gọi khi mà nó có vai trò như một máy chủ hoặc một nút liền khối . Một khi một sự lựa chọn đã được thực hiện cho máy chủ hoặc nút khối thì cuộc gọi sẽ tiếp tục theo sự lựa chon đó, ví dụ như chuyển vùng. thuận tiện cho nhà điều hành :

 Cho phép để thống kê sự chia sẽ dung lượng lớp và không lớp. trong mạng, do đó cho phép sự đưa ra sự điều khiển và sự linh hoạt trong kiến trúc lớp.

 Tái dùng lại dung lượng CP trong các nút cho GSM, sự mở rộng dung lượng WCDMA hoặc GSM/WCDMA qua kiến trúc mạng phân lớp.

 Giảm lượng tải trên mạng báo hiệu và trên HLR khi chuyển giao giữa GSM và WCDMA yêu cầu ít sự cập nhật vị trí hơn tới HLR

53

 Giảm sự chuyển vùng liên MSC khi di chuyển giữa các vùng GSM và WCDMA.  Cho phép mở rộng dung lượng trong kiến trúc lớp khi tái sử dụng lại phần cứng trong khối nút.

CÁC GIAO THỨC MẠNG LÕI TRONG KIẾN TRÚC CHIA NHỎ

Mạng lưới kết nối cần những giao thức để cho phép thiết lập sự vận

Mô hình mạng tích hợp ngang chia nhỏ các nút trong các máy chủ và MGWs, ở đây cũng cần có sự chia ra các giao thức điều khiển trong điều khiển cuộc gọi và điều khiển vận chuyển. Trong STM trên mạng PLMN và PSTN, điều khiển cuộc gọi và điều khiển vận chuyển, một cách bản chất được kiên kết với nhau. Ví dụ, nếu việc phân tích số B và phân tích định tuyến (chức năng điều khiển cuộc gọi) đề xuất một tuyến đã biết, thì tuyến được kết hợp một cách hoàn hảo với các mạch vật lý. Điều khiển vật mang độc lập không được yêu cầu. Trong mạng tích hợp ngang, các máy chủ điều khiển tại các lớp điều khiển sẽ chọn các MGWs tại hai biên của mạng, nhưng nó phải phụ thuộc vào lớp kết nối để thiết lập một kết nối giữa các MGWs. chuyển qua mạng lõi. Điều này như là điều khiển vận chuyển. Điều khiển cuộc gọi Tại lớp điều khiển, có hai yêu cầu chính :  Máy chủ điều khiển (Bộ điều khiển cổng Media) phải có khả năng điều khiển từ xa các MGWs

 Các máy chủ phải có khả năng để giao tiếp các yêu cẩu cuộc gọi tới yêu cầu cuộc gọi khác mà các cuộc gọi có thể cài đặt đầu cuối tới đầu cuối.

Hình 4.5 Các giao thức sử dụng trong mạng lõi WCDMA cho các dịch vụ chế độ mạch Yêu cầu đầu tiên thì sử dụng giao thức điều khiển cổng (Gateway Control Protocol - GCP) trên cở sở giao thức H.248 V2 của ITU-T. GCP được yêu cầu trong bất cứ sự thiết lập mạng Ericsson nào mà sử dụng kiến trúc chia nhỏ. Nó dùng cho cả các cuộc gọi GSM và WCDMA. GCP được sử dụng để thiết lập vận chuyển và điều khiển nguồn từ xa như là việc khử bỏ hản hồi, âm thanh người gửi/nhận, các thiết bị thông báo, bộ chuyển đổi, giao diện truyền dẫn dữ liệu và một vài thứ khác. Yêu cầu thứ hai sử dụng điều khiển vật mạng cuộc gọi độc lập trên cơ sở giao thức BICC CS2 của ITU-T. Giao thức BICC được sử dụng để chuyển thông tin

54

Điều khiển vận chuyển

Các máy chủ trong mạng lõi chịu trách nhiệm cho việc giao tiếp với các Điều khiển truy cập

Phần ứng dụng truy cập mạng vô tuyến (Radio Access Network

Phần người dùng ISDN được dùng giữa mạng lõi và các mạng như cuộc gọi như số B và các yêu cầu dịch vụ giữa các máy chủ điều khiển. Ngoài ra, BICC mang thông tin vận chuyển có liên quan và ID của các cỗng MGW được chọn để theo dõi máy chủ cho mục đích thiết lập vận chuyển và chọn lựa MGW. Báo hiệu giữa các nút máy chủ và các nút khác (MAP, CAP) có thể sử dụng IP, ATM, TDM như phương thức vận chuyển (bearer). Điều này cũng áp dụng cho báo hiệu MAP giữa các MSC. Trong lớp kết nối, các tiêu chuẩn khác nhau được sử dụng cho việc điều khiển vận chuyển. Trong một chuẩn mạng lõi băng hẹp dựa trên TDM, ISUP được dùng để điều khiển báo hiệu. Nếu mạng lõi dựa trên ATM/AAL2 thì Q.AAL2 (Q.2630) được dùng. Giao thức điều khiên vận chuyển IP được dùng trong mạng lõi dựa trên IP. thiết bị người dùng, RNC, và các mạng bên ngoài (hình 4.5). Application Part - RANAP) được dùng bởi các MSC để điều khiển các RNC. Về việc cài đặt cuộc gọi, phần ứng dụng chuyển tiếp trực tiếp (Direct Transfer Application Part-DTAP) thì được dùng giữ máy chủ MSC và UE. Tại RNC, các bản tin DTAP được đóng gói như các bản tin lớp không truy cập RANAP, trước khi nó được chuyển tiếp tới MSC. ISDN/PLMN/PSTN khác.

ĐIỀU KHIỂN VẬT MANG CUỘC GỌI ĐỘC LẬP Tổng quát

Hình 4.6 Sử dụng báo hiệu truy cập trong những sự thiết lập mạng WCDMA Erricssion Chú ý là RANAP và ISUP không cần phải đi một cách vật lý qua các cổng MGW. Khi ITU lần đầu tiên pháp triển ISUP, thì mạng thoại được biết như là các mô hình mạng tích hợp đứng. Như đã biết, SS7 ISUP tập hợp cả báo hiệu gọi và báo hiệu vận chuyển. Điều này là không tiện dụng trong mạng tích hợp ngang. Giải pháp cho vấn đề này là điều chỉnh phiên bản ISUP để khắc phục sự hạn chế để tạo nên một mạng vận chuyển độc lập, kết quả là ITU đã tạo ra được giao thức BICC. Bởi vì sự phân chia riêng biệt của báo hiệu cuộc gọi và báo hiệu vận chuyển, nên BICC có thể được sử dụng kết hợp với bất kì kiểu gói mạng nào (ATM, IP…).

55

Giao thức BICC cho phép đưa ra bộ hoàn chỉnh của các dịch vụ

PSTN/ISDN, bao gồm các dịch vụ bổ xung trên các gói mạng khác nhau. Mặc dù BICC là một sự điều chỉnh của ISUP, nhưng mà BICC và ISUP không phải tương tích ngang hàng nhau. Có những tác động trong suốt quá trình phát triển của BICC để giữ được hai giao thức này, để tránh những yêu cầu mở rộng liên mạng.

Hình 4.7 Sự sử dụng tổng quát của BICC BICC được dùng giữa các máy chủ điều khiển như MSC và TSC.

Hƣớng thiết lập vận chuyển

Phương pháp thiết lập cuộc gọi BICC có thể được phân ra theo hướng của thiết lập vận chuyển và hướng của thiết lập cuộc gọi. Nếu như sự phận chuyển được thiết lập cùng một hướng với thiết lập cuộc gọi (từ người gửi bản tin địa chỉ xuất phát tới người nhận bản tin), hình 4.8, thì sự thiết lập vận chuyển được gọi là hướng thuận .

Nếu như hướng thiết lập vận chuyển ngược với hướng thiết lập Hình 4.8 Thiết lập vận chuyển thuận cuộc gọi thì gọi là thiết lập vận chuyển ngược (hình 2.9).

56

Khi nào dùng CIC ? Mã đối tƣợng cuộc gọi ( Call Instance Codes)

CIC trong ISUP, trong liên kết với các hệ thống OPC/DPC/NI, phục vụ Hình 4.9 Thiết lập vận chuyển ngược Trong một mạng N-ISUP, mỗi kênh vận chuyển PCM được cấp phát một mã nhận biết kênh (Circuit Identification Code). Khi cài cặt cuộc gọi, một kênh đến và kênh đi được chiếm giữ và các giá trị CIC tương ứng được kết hợp với một đối tượng cuộc gọi trong một nút. Khi nguồn vận chuyển ở cùng điểm cuối của đường truyền dẫn , thì CIC có thể xem là sự kết hơp duy nhất các thực thể cuộc gọi ở cả hai nút. Khi gửi một bản tin báo hiệu SS7, thì một giá trị CIC là thông tin có ý nghĩa để nhận biết đối tượng cuộc gọi. hai mục đích sau :

 Nhận biết các kênh vật lý  Nhận biết báo hiệu giữa các thực thể ISUP ngang hàng và nhận biết sự kết hợp của các bản tin báo hiệu giữa các thực thể đó.

Hình 4.10 Mã nhận biết kênh / Mã đối tượng cuộc gọi

Kiến trúc mạng tích hợp ngang không cho phép định nghĩa kênh vật lý như theo cùng một cách như SS7. Các đối tượng cuộc gọi trong mỗi nút vẫn phải kết

57

Sự kết hợp giữa đối tượng gọi và sự vận chuyển được thực bởi phần

Chú ý rằng, các MGW ngang hàng với TDM/ISUP trên mạng tích hợp

hợp với nút khác để tạo quan hệ các bản tin báo hiệu tới các cuộc gọi. Với lý do đó mà mã CIC được đưa ra. CIC có thể xem như một SS7 CIC ảo, nó không hướng tới kênh vật lý, nó kết hợp cùng với các thực thể cuộc gọi trong mỗi nút. Không giống SS7 CIC,BICC CIC có chiều dài 4 octet. Tổng số các giá trị CIC dữ phòng cho bất kì sự kết hợp báo hiệu chỉ ra số lượng lớn nhất các báo hiệu liên quan giữa các thực thể BICC ngang hàng ; ở đây là số lượng lớn nhất của các BICC cuộc gọi mà có thể được điều khiển giữa hai máy chủ điều khiển. chức năng ánh xạ (Mapping Function). ngang, CIC và các kênh vật lý vẫn được sử dụng trên các vị trí truy cập. GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN CỖNG (GCP) Khiến trúc chia nhỏ trong mạng tích hợp ngang cần thiết phải sử dụng một giao thức cho điều khiển các cỗng media bằng các máy chủ điều khiển. GCP được phát triển cho mục đích này.

GCP sử dụng MTP3 trên AAL5 trên ATM hoặc M3UA trên nền SCTP

Hình 4.11 Sử dụng H.248/GCP trong mạng tích hợp ngang GCP hoạt động trong cấu hình chủ tớ (master - slave). Máy chủ điều khiển hoặc các bộ điều khiển cổng Media (MGC) như chúng được gọi là H.248, hoạt động như chủ khi các cổng MGW hoạt động như tớ. (Hình 4.11). GCP được dùng giữa các máy chủ và các cổng media. Giao thức GCP được sử dụng bởi các máy chủ cuộc gọi để điều khiển các nguồn từ xa và yêu cầu các dịch vụ có liên quan tới vận chuyển hoặc media từ cỗng media. Điều này là để điều khiển các nguồn truy cập mạng, để tạo được các kết nối giữa các nguồn truy cập mạng và chèn một vài thiết bị trong chuỗi media. CMG có thể điều khiển lưu lượng bằng việc hỏi máy chủ MSC để giảm lưu lượng khi quá tải. Các MGW làm theo các lệnh MGC và đáp trả lại với các thông báo. Kiến trúc này làm giảm sự tác động trên lớp điều khiển khi thay đổi các kĩ thuật truyền dẫn. trên IP như là một vật mang. Báo hiệu GCP trong bản phát hành này dựa trên ITU-T H.248 V2.

58

BÁO HIỆU TRÊN ATM Ngăn giao thức được sử dụng cho phần người SS7 vận chuyển trên kiến trúc ATM băng rộng thể hiện ở hình 4.12. Ở đây bao gồm cả giao thức băng hẹp.

BÁO HIỆU SS7 TRÊN IP (SIGTRAN) Đặc điểm báo hiệu trên IP cho phép các bản tin báo hiệu SS7 được

Dưới đây là sự mô tả ngắn gọn cho các lớp : SDH : Phân cấp số đồng bộ là một kĩ thuật sợi quang mà cung cấp sự vận chuyển dữ liệu và thoại băng thông lớn. Nó cũng được thiết kế để mang các đường thoại chính được ghép lại với nhau. Song nó cũng thuận tiện cho sự vận chuyển các ô ATM (hoặc bất kì gói dữ liệu nào khác). Mặc dù SDH dành cho định dạng khung, nhưng nó không cung cấp bất kì chức năng lớp cao hơn nào khác, như vận chuyển an toàn và điều khiển luồng. Phía người dùng, SDH cung cấp một dạng sợi tốc độ cao. SDH hiện nay có tốc độ trong khoảng 155Mbps và 10Gbps trên một đường dẫn. (chú ý là một kĩ thuật được gọi là ghép kênh phân chia theo bước sóng (DWDM) cũng cho phép các đường dẫn được ghép lại trên một sợi đơn). ATM : Mạng truyền dẫn không đồng bộ được thiết kế để vận chuyển 53 ô octet và là sự kết nối định hướng. Sự định hướng ở đây là một kết nối phải được thiết lập trước khi truyền dẫn dữ liệu. Dữ liệu được đảm bảo để rời đi trong chuỗi. Mạng ATM công cộng sử dụng SDH như một phương thức vận chuyển. SAAL-NNI : Lớp điều phối ATM cho việc báo hiệu trên giao diện mạng - mạng (SAAL-NNI) thì được tạo ra cho một vài lớp con và phù hợp với chuẩn thiết kế ATM. Nó có trách nhiệm cho việc thực thi chức năng tương tự như MTP2, ví dụ : vận chuyển an toàn từ SP tới SP, điều khiển luồng và một vài vai trò khác. MTP-3B : Là một dạng băng rộng tương đương với MTP 3, thực thi các chức năng lớp mạng trong kiến trúc băng rộng. MTP-3B hỗ trợ chức năng điểm báo hiệu (SP) trong một phương thức mà có sự nhận dạng MTP 3. mang trên vật mang IP (IP bearer).

59

Hình 4.13 Ngăn giao thức SIGTRAN

Báo hiệu trên IP sử sụng giao thức SIGTRAN M3UA và SCTP, được

Xương sống IP có thể được dùng như là mạng báo hiệu , giải pháp đơn giản hóa cho vận chuyển. IP như một vật mang của SS7, cũng cho phép mạng báo hiệu sử dụng một cách hiệu quả hơn giải pháp TDM. Dung lượng mạng báo hiệu cũng tăng lên trong mạng IP. xác định bởi IETF, cung cấp mạng báo hiệu SS7 trên nền IP. M3UA cũng cho phép các bản tin MTP L3 được mang trên một mạng IP. Một phần chức năng của M3UA là các phần quản lý mạng. Sự thiết lập Ericsson dựa trên IETF M3UA và 3GPP TS 29.202 v4.3.0. Thêm vào đó, Ericsson có một số mở rộng riêng của mình để hỗ trợ các quy trình báo hiệu không đề cập trong RFC 3332, ví dụ như SGW. SCTP : Giao thức điều khiển truyền dẫn chuỗi (SCTP, IETF RFC 2960) được thiết kế để vận chuyển các bản tin báo hiệu PTSN trên mạng IP. Nó là một giao thức vận chuyển an toàn hoạt động trên một mạng gói kết nối phi hướng, như là IP. Nó đưa ra một vài dịch vụ cho người dùng như :  Nhận biết truyền dẫn không lỗi không nhân bản của dữ liệu người dùng

 Phân mảnh dữ liệu để tương thích với kích thước đường MTU  Nhóm ngẫu nhiên các bản tin nhiều người dùng trong một gói SCTP  Mức lỗi mạng cho phép hỗ trợ thông qua đa đích tại mỗi điểm cuối của một liên kết.  Cách xử lý tránh tắc ngẽn và sự cản trở chống lại sự tràn và sự giả mạo

Kết nối giữa hai nút gọi là bộ kết nối SCTP và có thể bao gồm nhiều đường qua một mạng IP. Nếu đường cơ bản không khả dụng thì một đường khác được dùng đến. Tính khả dụng của các đường thì được điều khiển sử dụng một bộ phận heartbeat. Một bộ kết hợp có thể hỗ trợ đa chuỗi. Một chuỗi có thể xem như là một kênh truyền dẫn độc lập, nghĩa là sự truyền dẫn lại trên một chuỗi thì không làm ảnh hưởng gì đến dung lượng của các chuỗi khác. Trong một chuỗi, thứ tự của các bản tin truyền thì được đảm bảo. M3UA : Khi các điểm báo hiệu cuối hỗ trỡ IP như là một vật mang báo hiệu thì giao thức M3UA được dùng. Trong trường hợp này lớp M3UA cung cấp bộ cở

60

IPBCP : Thông tin giao thức điều khiển vật mang IP được truyền giữa

Giao thức điều khiển cuộc gọi, BICC và GCP hỗ trợ bản giống nhau và các dịch vụ tại tại lớp trên của nó giống như MTP3. Các phương pháp để hỗ trợ các dịch vụ này đó là một bộ con của các thủ thuật MTP3. Các máy chủ MSC và TSC vẫn được định địa chỉ bởi SPC và bộ chỉ báo mạng NI. Các kết nối song song SCTP tạo ra các mức M3UA dữ trự cho các kết nối. các cổng MGWs qua phần ống đặc biệt và các nút máy chủ. truyền dẫn IPBCP, xem hình 4.14.

Hình 4. 14 Ống IPBCP

Các bản tin điều khiển vận chuyển được tống đi (tunneled) trên các giao thức GCP và BICC. IPBCP được sử dụng cho việc chuyển đổi các đặc tính chuổi media, số cổng, địa chỉ IP của nguồn và bộ phận của một chuỗi media để thiết vật mang IP. IPBCP sử dụng SDP (Session Description Protocol) để mã hóa các thông tin này. Máy chủ MSC hỗ trợ phương pháp thiết lập vật mang trễ chuyển ngược và phương pháp thiết lập trể chuyển tiếp trên vị trí đến và đi của máy chủ cho sự thiết lập vật mạng IP. Máy chủ cũng hỗ trợ phương pháp thiết lập chuyển tiếp nhanh tại các vị trí đến của máy chủ. Máy chủ MSC không bao giờ khởi tạo một yêu cầu cho phương pháp chuyển tiếp nhanh, nhưng hỗ trợ nó là do có nhiều nhà cung cấp hợp tác trong cùng một PLMN. 5. TRUNG TÂM CHUYỂN MẠCH DI ĐỘNG - BỘ ĐIỀU KHIỂN TRẠM CỞ SỞ GIỚI THIỆU Giao diện giữa trung tâm chuyển mạch di động (MSC) và bộ điều khiển (BSC) thì được biết như là giao diện A. Hình 5.2 thể hiện giao diện A cho GSM 900 và 1800, hình 5.3 thể hiện cho GSM 1900.

61

Hình 5.2 giao diện A cho GSM 900 và 1800

Hình 5.3 Giao diện A cho GSM 1900 BỘ ĐIỀU KHIỂN BỘ CHUYỂN MÃ (TRC)

Bộ chuyển mã được yêu cầu để chuyển đổi mã thoại để phát trên giao diện không gian. Ba kiễu mã là: tốc độ đầy đủ (FR), một nữa tốc độ (HR), tốc độ đầy đủ nâng cao (EFR). Một cách truyền thống, các bộ chuyển mã được đặt tại BSC và được điều khiển bởi BSC. Bộ chuyển mã bây giờ có thể được cấu hình như một nút đơn lẻ, đặt trên giao diện A, nhưng không phải được điều khiển bởi BSC. Khoảng 15 BSC có thể được kết nối tới TRC. Hình 5.2 và 5.3 thể hiện BSC đơn lẽ không có TRC. Hình 5.4,

62

sự kết hợp TRC/BSC và một BSC với các giao diện; chỉ có giao diện giữa TRC và BSC là giao diện Ater.

Hình 5.4 Sự kết hợp của TRC/BSC và một BSC

Các khe thời gian trên MSC/BSC được xác định như là thiết bị đầu cuối

ĐỊNH NGHĨA CÁC THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI ĐƢỜNG DÂY DI ĐỘNG GIAO DIỆN A (MALT - MOBILE TELEPHONY A- INTERFACE LINE TERMINAL) Các khe thời gian trên giao diện MSC/BSC được xác định như các MALT trong MSC. Khối chức năng MALT điều khiển phần mềm cho các mạch chuyển đổi thiết bị đầu cuối (ETC). Ngoài ra, MALT điều khiển sự quản lý định tuyến và quản lý thiết bị. đường dây giao diện A RALT và các thiết bị hệ thống con điều khiển vô tuyến RSC Toàn bộ dung lượng kết nối giữa MSC và BSC, các khe thời gian được chiếm giữ trên các đường dẫn PCM. Đối với GSM 900, các khe thời gian cũng được chiếm giữ cho các báo hiệu MSC-BSC, đối với GSM 1900, báo hiệu không được thực hiện trên đường dẫn PCM. ĐƢỜNG DẪN BÁO HIỆU TRÊN GIAO DIỆN A Với GSM 900, một kênh 64kbit/s trên hệ thống PCM dành để cung cấp đường báo hiệu giữa MSC và BSC. Nó liên kết cả các tổng đài và các thiết bị đầu cuối trên một thiết bị báo hiệu (ST). Với GSM 1900, đường báo hiệu giữa MSC và BSC thì được cung cấp bởi một ST (DS0A), khi đó là cung cấp một đường dẫn trực tiếp 64Kbit/s không kết nối thông qua chuyển mạch nhóm (GS). Xem hình 5.3. Đối với các hệ thống GSM của Ericsson, giao thức phần ứng dụng hệ thống trạm cở sở (BSSAP) được dùng cho việc báo hiệu trên giao diện A. BSSAP cần đến SCCP và MTP. BSSAP hỗ trợ gửi các bản tin trên giao diện A, giữa MSC và BSC/BTS. Ngoài ra, nó cũng hỗ trợ gửi bản tin một cách trong sáng giữa MSC và MS. Xem hình 5.5.

63

Hình 5.5 BSSAP

KẾT NỐI MỘT BSC TỚI MSC Bên cạnh dung lượng và các định tuyến báo hiệu phía BSC, MSC còn

yêu cầu thông tin về cấu trúc tế bào của BSC cho việc quản lý và phí tổn. Toàn bộ các câu lệnh cần thiết cho sự kết nối giữa BSC tới MSC trong GSM 900 sẽ được bàn luận ở phần dưới. Chỉ một vài hoạt đông cần thiết trong MSC thì sẽ được mô tả. Chú ý là kết nối này dành cho hệ thống Ericsson. Nếu như một BSC của một nhà cung cấp khác kết nối tới MSC của Ericsson thì cần thiết phải có mạch hợp nhất cho các mã khác nhau. OPI: Điện thoại di động, BSC, kết nối. OPI: Điện thoại di động, BSC, tuyến hai chiều, kết nối OPI: Điện thoại di động, tế bào, xác định AI : MALT

Hình 5.6 Kết nối BSC

64

Sự định nghĩa và kết nối của một vị trí vùng trong MSC thì được giả sử

Định nghĩa LAI trong máy chủ MSC/VLR: MGLAI:LAI=262-02-10; Trước tiên, một tuyến phải được xác định cho dung lương hai chiều từ

Kiểu thiết bị (DEvice TYpe) được dùng là MALT, bộ chỉ báo dịch vụ

GIỚI THIỆU

là đã được làm (OPI: điện thoại di động, Vị trí vùng, xác định). MSC tới BSC. Mã chức năng FNC 3 chỉ ra đó là một tuyến dung lương. EXROI:R=BSCo&BSCi,DETY=MALT,FNC=3,SP=2- 6025,SI=SCCP; (Service Indicator) là SCCP. Sau đó thì tuyến báo hiệu được xác định. FNC 5 chỉ ra tuyến báo hiệu: EXROI:R=BSCo&BSCi,DETY=MALT,FNC= 5; Phần MTP của báo hiệu giữa MSC/VLR và BSC cũng được xác định, SCCP cũng vậy. Điểm báo hiệu SP của BSC cũng phải được biết. Do đó, câu lệnh như sau: C7NPI:SP=2-6025; C7NSI:SP=2-6025,SSN=254; Với GSM thì SNN cho BSC là 254, và dành cho báo hiệu BSSAP. Với hệ thống GSM 1900 thì SNN sẽ khác. BSC được nhận biết bằng tên (DUDFBSC) của nó, và được định nghĩa trước các tuyến đến, tuyến đi. MGBSI:BSC=DUDFBSC,R1=BSCo,R2=BSCi; SNT, DIP và các thiết bị báo hiệu cũng được xác định, các thiết bị được được kết nối tới các tuyến; MALT-16 được dùng cho báo hiệu. Chỉ số MISC1 thì được dùng để chỉ ra CIC cho thiết bị đầu tiên trong tuyến. CIC trong MSC phải giống như CIC trong BSC. EXDRI:R=BSCo&BSCi,DEV=MALT-l&&-15,MISC1=1; EXDRI:R=BSCo&BSCi,DEV=MALT-17&&-31,MISC1=17; EXDRI:R=BSCSo&BSCSi,DEV=MALT-16; EXDAI:DEV=MALT-1&&-31 Trong việc báo hiệu, một kết nối bán bền vững qua GS phải được cài đặt. Ví dụ như một kết nối giữa MALT-16 và C7ST2C-0, được cung cấp kiểu giao diện ITYDE được xác định trước.Sự thiết lập đó được xác định như sau: EXSPI:NAME=SEMIBSC; EXSSI:DEV1=MALT-16; EXSSI:DEV2=C7ST2C-0; EXSPE; Và kết nối bán bền vững này được kích hoạt sử dụng như sau: EXSCI:NAME=SEMIBSC,DEV=MALT-16; Bước cuối cùng là để xác định toàn bộ các tế bào được cấp phối tới BSC. MSC yêu cầu thông tin này để tình toán chi phí và định tuyến cho các cuộc gọi gốc. Một ví dụ cho câu lệnh được sử dụng để xác định tế bào trong MSC là: MGCEI:CELL=BSCA22,CGI=262-02-10-10,BSC=DUDFBSC; Trong câu lệnh trên, một tế bào mới (BSCA22) đã được xác định và được kết nối tới BSC (DUDFBSC). CGI được kích hoạt, mã quốc gia là 262, mã mạng di động là 02, mã vị trí vùng là 10, và nhận dạng tế bào là 10. 6. CỖNG MEDIA VÀ MÁY CHỦ MSC Thiết bị để kết nối các mạng khác nhau và các kĩ thuật vận chuyển sử dụng một chế độ của chuyển mạch gói với máy chuyển đổi media tạo nên cỗng Media Cello R3 (C-MGWR3), một nền tảng trong kiến trúc mạng mới của WCDMA và GSM.

65

Hình 6.2 Mạng lõi 2G/3G

C-MGW R3 kết nối mạng lõi di động với các mạng bên ngoài như mạng truy cập vô tuyến GSM và WCDMA, PSTN, hoặc các mạng di động khác. Với C- MGW R3, kiến trúc mạng lớp có thể được lắp đặt cho dung lượng chuyển mạch kênh. Các máy chủ điều khiển từ xa C-MGW R3 sử dụng giao thức GCP dựa trên chuẩn ITU- T H.248. Với dung lượng chuyển mạch gói WCDMA C-MGW R3 kết nối người dùng và điều khiển dung lượng tới nút SGSN. C-MGW R3 tạo ra một sự vận chuyển khả dụng trong mạng xương sống cho dung lượng tải cũng như là báo hiệu trên nền IP. Ngoài ra, để cung cấp sự hợp tác giữa các kỹ thuật vận chuyển khác nhau, C-MGW R3 cũng cung cấp khả năng xử lý thoại và dữ liệu nâng cao. Kiến trúc mạng 3G của Ericsson thay đổi mạng tích hợp đứng, nơi đó, các ứng dụng khác nhau có sự truy cập, vận chuyển và điều khiển các nút cho việc điều khiển lưu lượng trong một cấu trúc lớp ngang. Trong cấu trúc lớp ngang, các máy chủ quản lý phần điều khiển và phần người dùng được điều khiển bởi các cổng media, xem hình 6.2. Các mức khác nhau trong phân cấp mạng thì được chia ra, và giao tiếp trên các giao diện khác nhau. C-MGW thì được đặt trên lớp kết nối (phần người dùng) và nó điều khiển các nguồn mạng như được điều khiển bởi máy chủ MSC hoặc các máy chủ GMSC/Transit. Bản thân C-MGW là một thành phần mạng mà cung cấp các chức năng cần thiết cho việc điều khiển lớp kết nối tại phần biên giới giữa các mạng khác nhau. C-MGW bao gồm một bộ đầy đủ các nguồn thoại và dữ liệu cho việc chỉnh sửa và bổ xung trên lớp điều khiển. Nó cũng bao gồm các nguồn vận chuyển cho việc thực thi các giao thức và chuyển đổi lớp kết nối giữa các mạng khác nhau và cung cấp chức năng báo hiệu cỗng cho việc thực hiện chuyển đổi của các giao thức điều khiển lớp thấp hơn.

66

Hình 6.3 Giao thức và giao diện mạng lõi

ỨNG DỤNG CỖNG MEDIA Ứng dụng cỗng media gồm các chức năng chính liên quan tới sự truyền dẫn với các máy chủ MSC/TSC, xử lý lượng tải và phối hợp giữa các kĩ thuật vận chuyển khác nhau trên lớp. Khái niệm MGW ảo thì được dùng trong C-MGW R3. Khái niệm này cho phép sự liên lạc giữa một nút vật lý MGW R3 và một số nút máy chủ tại cùng một thời điểm. Sự hỗ trỡ quan hệ m:n của MGW ảo giữa các máy chủ và các cỗng media đạt được trong mạng lõi di động. Toàn bộ các nguồn điều khiển tải trong một nút vật lý C-MGW R3 thì có thể tiếp cận bằng tất cả máy chủ được kết nối. ỨNG DỤNG CỖNG BÁO HIỆU- SGW Cỗng báo hiệu chuyển tiếp các bản tin SS7 giữa mạng báo hiệu SS7 trên TDM/ATM và mạng SS7 trên IP. Bản tin định tuyến giữa các đường dữ liệu báo hiệu SS7 của các kiểu giống nhau hoặc khác nhau được mang đi bởi chức năng điểu chuyển tiếp báo hiệu STP , mà chức năng này nằm trong ứng dụng SGW. Định tuyến của các bản tin trong STP được thực hiện trên mức MTP mức 3 và dựa trên cơ sở mã điểm đích DPC và bộ chỉ báo mạng NI. STP hỗ trợ định tuyến báo hiệu trên cơ sở của DPC và NI, và giữa:

 Các đường dẫn ATM-ATM  Đường dẫn TDM và TDM  Đường dẫn TDM và ATM (MTP3 và MTP3b kết hợp)  Đường dẫn IP và ATM (M3UA và MTP3b kết hợp)  Đường dẫn IP và TDM (M3UA và MTP3 kết hợp)

SỰ LỰA CHỌN CỖNG MEDIA Đặc trưng này cung cấp cho của máy chủ để chọn ra các cỗng MGW của

STP yêu cầu ít nhất một mã điểm truy cập được cấp tới nút. Sự đa mã và đa bộ chỉ báo mạng cũng được hỗ trợ trong mạng ở nơi mà STP cần một phần nào đó của các mạng SS7. SGW cũng hỗ trợ chuyển tiếp SCCP như là một tùy chọn. Chuyển tiếp SCCP tạo ra một sự cho phép định tuyến các bản tin SS7 trong cùng một mạng hoặc khác mạng trên cở sở của GT. một vài cổng MGW khả dụng mà có ý nghĩa về mặt lưu lượng. Nó cho phép định tuyển linh hoạt của cuộc gọi trong mạng vận chuyển. Vì sự phân chia của lớp điều khiển và lớp vận chuyển, nên cho phép MSC để chọ ra

67

các cỗng MGW có ý nghĩa về mặt dung lượng và đạt được chất lượng tốt nhất, tiết kiệm băng thông, tối ưu hóa việc dùng các nguồn cho cấu hình riêng biệt của mạng. Với lưu lượng WCDMA, khi sử dụng mạng vận chuyển ATM, các bộ mã có thể được đặt trên biên giới của mạng, cho phép phát câu thoại được mã hóa ARM trong mạng vận chuyển. Băng thông được dùng để chuyển mã thoại giảm xuống tám lần so với những câu thoại không mã. Do đó, giá cả truyền dẫn giảm xuống.

Hình 6.4 Mã hóa tại biên giới được hỗ trợ cho cuộc gọi Số lượng của các cỗng được chọn cho một lưu lượng trong một cấu hình

Các bộ phận lựa chọn MGW bị trì hoãn và không bị trì hoãn thì đều riêng thì được giữ ở một số lượng nhỏ nhất. được hỗ trợ:

 Với sự chọn lựa bị trì hoãn, máy chủ MSC sẽ lựa chọn MGW. Các máy chủ MSC sẽ chọn lựa MGW sau khi máy chủ MSC kế trước đã chọn MGW. Có nghĩa là các máy chủ có thể lấy một tài khoản MGW được gợi ý bởi máy chủ MSC kế trước trong suốt sự chọn lựa và chọn nó.

 Với sự chọn lựa không bị trì hoãn, máy chủ MSC sẽ chọn MGW trước khi máy chủ MSC kế trước chọn một MGW. Nghĩa là, máy chủ MSC không thể lấy tài khoản MGW được gợi ý bởi máy chủ MSC kế trước trong quá trình chọn lựa. Hình 6.5 thể hiện phần chọn lựa MGW bị trì hoãn.

Hình 6.5 Sự chọn cỗng media bị trì hoãn

Khi sử dụng BICC cho cài đặt mang thuận trễ là một sự lựa chọn tốt hơn trong một mạng lớn so với là sự chọn MGW không trì hoãn, trong trường hợp cuộc gọi

68

Tùy chọn cài đặt mang thuận thì được chỉ ra trong khung cuộc gọi, nơi

di động tới mạng ngoài. Khi sử dụng cài đặt mang ngược trễ, khi nó đưa ra máy chủ MSC gốc phép chọn MGW tại biên của mạng. Điều này sử dụng hiệu quả các nguồn cho các khung lưu lượng, vì cài đặt mang ngược, máy chủ MSC gốc có sự xác định MGW tại biên chỉ dựa trên địa chỉ đích. đó, không cần chọn lựa MGW ở vị trí đến. Để có băng thông tối thiểu sử dụng cho một cuộc gọi WCDMA trong một xương sống ATM, câu thoại được mã AMR sẽ được dùng toàn bộ các con đường từ truy cập tới MGW biên giới. MGW biên giới sẽ được chọn từ biên giới của mạng bằng việc sử dụng sự chọn lựa MGW trì hoãn. Các nhà điều hành luôn cung cấp với hai sự chọn lựa là cài đặt mang trễ thuận và cài đặt mang trễ ngược phía các nút đích, phụ thuộc vào định tuyến truy cập di động hoặc là khă năng của nút đích. NHÓM CỖNG MEDIA-MGG Tập hợp các cỗng media được gọi là một nhóm. Một nhóm cỗng media xác định một danh sách của các cổng (1..n) mà có thể được dùng để điều khiển cuộc gọi từ một gốc đã biết hoặc hướng tới một đích. Một MGW có thể thuộc về một số lượng MGG khác nhau. Ở đây không cần thiết để gán độ rộng mạng lưới MGG, một MGG có vị trí ý nghĩa ở máy chủ điều khiển.

MGG có thể được kết nối để:  Truy cập đến di động  Truy cập đi di động  Định tuyến BICC  Định tuyến ISUP rời đi  Truy cập internet.

Hình 6.6 Nhóm cổng media

ĐIỀU KHIỂN TẢI GIỮA MÁY CHỦ MSC VÀ CỖNG MEDIA Nét đặc trưng này làm tăng sự mạnh mẽ của mạng bằng việc cung cấp

Nó cho phép cổng media chỉ ra một trạng thái quá tải cho nút hoặc một Các cổng media trong cùng một nhóm có điểm chung là chúng có thể phục vụ một cuộc gọi hướng tới một đích đã biết (rời MGG ) hoặc từ một gốc biết trước (đến MGG ), máy chủ điều khiển cuộc gọi có thể sử dụng các nguồn được cung cấp bởi MGW bằng báo hiệu GCP và chúng có những khả năng giống nhau liên quan tới chuỗi media (bộ chuyển mã, bộ lọc…) điều khiển có hiệu quả các trạng thái quá tải. Do đó, hiệu suất mạng cũng tăng lên. ứng dụng riêng trong thứ tự để tránh hệ thống ngừng làm việc.

69

Sau đó, MGW phục hồi gửi một chỉ dẫn “in service” để MSC dừng

MSC nắm giữ các thông tin về tắc nghẽn phía các cỗng media, thể hiện mức tắc nghẽn trên một cỗng media. Bộ phận điều khiển tải trong MSC phân phối lại các yêu cầu cho việc thiết lập các cuộc gọi mới qua một MGW khớp với mức tắc nghẽn của cỗng đó. Một cỗng MGW có thể được chọn để thiết lập cuộc gọi. Ngoài ra, MGW có thể chỉ ra nguồn tắc nghẽn phía MSC. Khi MSC nhận sự chỉ ra đó, nó giảm lưu lượng tới cổng đó bằng số phần trăm đã được nhận. Bộ phận của MGW để xác định phần trăm lưu lượng giảm là một lối thoát mạng (network issue) và phụ thuộc vào số lượng MSC, lượng tải riêng… Nhiều mức tắc nghẽn lớn, có nguồn gốc từ hai phần tải, có quyền ưu tiên, thì giá trị phần trăm cao hơn được dùng. PHỤC HỒI DỊCH VỤ GIỮA MÁY CHỦ MSC VÀ CỖNG MEDIA Sự phục hồi sau khi một lỗi xãy ra ở cỗng thì cỗng sẽ gửi một chỉ dẫn hết dịch vụ (out of service) tới MSC. MSC sẽ suy nghĩ trạng thái phục hồi của MGW tại sự chọn lựa cỗng. Nét đặc trưng này làm tối thiểu hóa sự va chạm dung lượng tại sự phục hồi cỗng. Đưa ra sự phục hồi của một MGW trong tài khoản sự lựa chọn MGW thiết lập cuộc gọi, có thể có thể được thực hiện sử dụng các cổng khác nhau. Khi MSC nhận dịch vụ chỉ dẫn từ cỗng MGW, nó đánh dấu cỗng liên quan như một khối và bắt đầu một bộ định thời xác định trước. Khi bộ định thời chạy, các cuộc gọi trong MSC qua cỗng MGW đang phục hồi thì được giữ lại cho đến khi chỉ dẫn giải phóng được nhận từ MGW. Bộ định thời kết thúc, MSC giải phóng tất cả các cuộc gọi qua MGW không khả dụng. Với các cuộc gọi đó, áp dụng các phương pháp giải phóng bình thường. timer đang chạy. 7.CẬP NHẬT VỊ TRÍ GIỚI THIỆU Sự cập nhật xảy ra khi:  Khi một UE/MS được mở trên cùng một vùng, như là trước đó nó đã tắt.  Khi một thuê bao di động chuyển vùng, di chuyển một cách tự do trong mạng GSM/WCDMA.

 Khi một MS/UE tắt trong vùng dịch vụ MSC/VLR  Khi MS/UE được yêu cầu bởi mạng để gửi một bản tin đăng kí tại những khoảng cách biết trước. Vì mạng biết vị trí của MS/UE, nên nó cho phép thuê bao di động nhận

cuộc gọi bất cứ khi nào anh ta có mặt. Để giữ hệ thống được cập nhất với các thông tin vị trí hiện hành của thuê bao, MS/UE phải thông báo với hệ thống bất cứ khi nào nó thay đổi vị trí. Một vị trí vùng (location area) bao gồm một hoặc một vài tế bào mà MS/UE có thể di chuyển xung quanh mà hệ thống không cần cập nhật vị trí của nó. Một vị trí vùng được điều khiển bởi một hoặc một vài bộ điều khiển trạm cở sở (BSC) hoặc bộ điều khiển mạng vô tuyến (RNC), nhưng chỉ có máy chủ MSC. Một máy chủ MSC có thể điều khiển nhiều hơn một vị trí vùng. VLR sử dụng báo MAP để giao tiếp với HLR và lấy ra một thông tin vị trí. Tất cả các báo hiệu MAP sử dụng SCCP và các nút SCCP là địa chỉ sử dụng GT.(Global Title). MS/UE gửi IMSI tới MSC/VLR, trên cở sở là chuỗi theo chuẫn E.212. Nó không phải là số được quay trong mạng điện thoại. Để VLR giao tiếp được với HLR thì IMSI phải được sửa đổi sang dạng MGT. Nếu như các nhà điều hành mạng

70

chấp nhận sự chuyển vùng quốc tế, thì các bản tin cập nhật vị trí sẽ được gửi giữa các nhà điều hành, sử dụng PSTN, và khi đó sẽ không thể có sơ đồ đánh số dạng E.212. MCC và MNC thì được chuyển sang CC và NDC tạo thành MGT. CC và NDC là một phần của sơ đồ ISDN/PSTN. Các chuỗi số MGT mới dựa trên cở sở E.214, có dạng CC+NDC+MSIN. CC nhận biết mã quốc gia và NDC nhận biết mạng. MGT chỉ sử cho việc cập nhật ví trí.

Hình 7.2 Chuyển đổi IMSI-MGT. SCCP được dùng để hỗ trợ các bảng tin báo hiệu giữa mạng lõi và BSC.

Cả kết nối định hướng và kết nối phi hướng đều được hỗ trợ bởi BSSAP.

PHÂN TÍCH CHUỖI SỐ IMSI

Một chức năng người dùng của SCCP được gọi là BSSAP thì đã được ra. Bất cứ một thỏa thuận chuyển vùng được ra, thì thông tin chuyển đổi IMSI tới MGT phải được xác định trong mỗi MSC/VLR; điều này là cần thiết cho việc xác định các thuê được nắm giữ bởi PLMN. Phân tích các chuỗi số IMSI cũng đưa ra thông tin tới MS/UE, thiết bị mà được cho phép thực hiện trong mạng PLMN hiện hành. Điều này có thể khác nhau từ thỏa thuận chuyển vùng này tới thỏa thuận chuyển vùng khác.

71

Hình 7.3 Phân tích chuỗi số IMSI.

Hình trên thể hiện các câu lệnh và một vài chỉ số để xác định một thỏa thuận chuyển vùng mới. Chỉ số M chỉ sự sửa đổi từ IMSI tới MGT. Chỉ số ANRES xác định những cái mà MU/EU với IMSI = 262 02 21 thì được cho phép làm. Các tùy chọn ANRES có thể được tìm thấy trong thông tin ứng dụng AI cho dữ liệu điện thoại di động. Có hai chỉ số ANRES được chú ý là:

 ERIS  MAPVER Cả hai đều liên quan tới các thỏa thuận báo hiệu MAP giữa VLR và

Trong hình 7.3, IMSIS 262 02 21 được chuyển đổi tới MGT 49 172 21

Để hỗ trợ sự truyền dẫn giữa VLR và HLR, các chỉ số ERIS và HLR. bằng chỉ số M, M=7-49 172 21.MGT là định dạng quốc tế. MAPVER là rất quan trọng:

 ERIS thì được dùng để xác nhận rằng HLR sẽ hỗ trợ Số cá nhân, Immediate Call Itemzation, Originating Intelligent Network, và Dual MSISDN.

 MAPVER chỉ ra phiên bản MAP mà sử dụng để hỗ trợ giao tiếp với HLR. MAPVER-1 nghĩa là MAP phiên bản 2 được sử dụng. Một vài chỉ số khác thì là các chỉ số bắt buộc, nhưng không phục vụ cho

Khi tín hiệu cập nhật vị trí MAP gửi đi, chỉ số NP trong SCCP thì đươc việc cập nhật vị trí. Chúng sẽ được thảo luận trong những phần sau. Bảng phân tích chuỗi số IMSI thì được tạo cho một bên hoạt động và bên không hoạt động; sự thay đổi được tạo ra phía bên không hoạt động và được chuyển mạch. Các câu lệnh chính được sử dụng là: MGIZI, MGICI, MGIAI, MGIAR và MGISP. cài lên giá trị mặc định, NP=7.NP=7 nghĩa là số được dùng là một MGT.

72

Hình 7.4 phân tích định tuyến MGT, IMSI Hình trên một thể hiện cái nhìn tổng quát về IMSI và sự phân tích định

Chú ý câu lệnh C7GSI chỉ được dùng cho báo hiệu ITU-T; ANSI thì

tuyến MGT. dùng lệnh S7TSI.

C7GSI:TT=0,NP=7,NA=4,NS=49,GTRC=1; ! MGT GERMAN SUBSCRIBERS ! C7GSI:TT=0,NP=1,NA=4,NS=49,GTRC=4; ! HLR/VLR GERMAN ! Hình 7.5 Dữ liệu phân tích GT cho cập nhật vị trí

Một chú ý quan trọng là nếu như phân tích GT mà NP=7 không tồn tại

Nếu một PLMN có nhiều hơn một HLR, các chuỗi số phải được mở

Trong báo hiệu ANSI, phân tích GT phải được xác định như sau: S7TSI:GTS=gts,GTRC=gtrc,RI=GT; S7TSI:GTS=gts,GTRC=gtrc,RI=SS,LSS=lss; Với ANSI, NP và TT được lấy từ hệ thống, phụ thuộc vào sự lưu trữ của

CHUYỂN VÙNG

Phân tích GT thể hiện như trong hình 7.5, sử dụng GTRC = 1 cho một chuỗi số, NS=49 để thực hiện cập nhật vị trí (NP=7). Dòng lệnh với NP=1, GTRC=4 được dùng cho sự giao tiếp giữa VLR và HLR, sự cập nhất vị trí được đưa ra ở đây. thì việc cập nhật vị trí sẽ không được thực hiện. Trong thực tế, hai dòng lệnh trên được yêu cầu cho tất cả thỏa thuận chuyển vùng tồn tại, ngoài ra, dữ liệu phải được thêm vào vào khi một HLR mới được lắp đặt trong mạng PLMN. rộng để xác nhận một cách duy nhất HLR riêng biệt có liên quan. các chỉ số NA và M, lúc phân tích IMSI. Nếu như VLR và HLR là một nút, một bộ chỉ báo định tuyến của hệ thống con RI (RI=SS) và một hệ thống con cục bộ LSS sẽ được xác định, dòng lệnh thứ hai. Nguyên tắc chuyển vùng GSM hiện tại cũng áp dụng cho WCDMA. Trong nhiều vùng diện tích, sự bao phủ sẽ được cung cấp bởi cả hai mạng truy cập vô

73

tuyến GSM và WCDM. Mặc dù WCDMA sẽ cung cấp các dịch vụ mở rộng so với GSM, nhưng vẫn tồn tại các dịch vụ được cung cấp bởi cả hai mạng. BỘ PHẬN XÁC NHẬN VÀ LỰA CHỌN KHÓA THỎA THUẬN (Authentication and Key Agreement- AKA) Một nguyên tắc chung, máy chủ MSC thực hiện WCDMA AKA cho các thuê bao WCDMA với các thiết bị có khả năng WCDMA AKA , và nếu nó thành công, sự bảo mật sẽ được thiết lập. Máy chủ MSC thực hiện AKA cho các thuê bao GSM và WCDMA với các thiết bị đầu cuối không có khả năng WCDMA AKA , nếu thành công, sự bảo mật GSM được thiết lập. Khi các bộ ba (triplet) được lưu trữ trong máy chủ MSC (được nhận từ HLR hoặc từ VLR) và thông tin classmark của MS/UE chỉ ra thiết bị đầu cuối R98 (không có khả năng WCDMA AKA ), thì GSM AKA được sử dụng. Khi các bộ ba được lưu trữ cho thuê bao trong máy chủ MSC được nhận từ VLR liên kết và thông tin classmark chỉ ra thiết bị đầu cuối R99+ (có khả năng WCDMA AKA), các vectơ xác nhận mới được yêu cầu từ HLR. Khi các bộ ba cho thuê bao được lưu trữ trong máy chủ MSC được nhận từ HLR (thuê bao GSM) và thông tin classmark của MS/UE chỉ ra thiết bị đầu cuối R99+, thì GSM AKA được sử dụng. Khi một bộ năm được lưu trữ cho thuê bao trong máy chủ MSC (được nhận từ HLR hoặc VLR) và các thông tin classmark của MS/UE chỉ ra thiết bị đầu cuối R98- , thì GSM AKA được dùng. Khi bộ năm được lưu trữ cho thuê bao trong máy chủ MSC được nhận từ HLR hoặc VLR và các thông tin của MS/UE chỉ ra thiết bị đầu cuối R99+, thì WCDMA AKA được khởi tạo bằng máy chủ MSC. Điều này có nghĩa rằng sự thử thách xác nhận WCDMA được gửi tới thuê bao và sự đáp trả WCDMA được yêu cầu, nhưng sự trả lời GSM cũng được chấp nhận nếu như nó được gửi trên mạng vô tuyến GSM. Sự trả lời GSM sẽ thể hiện trong bảo mật GSM. Trường hợp này xảy ra với sự xác nhận của thuê bao WCDMA mà các thiết bị đầu cuối R99+ không có khả năng WCDMA AKA.

Hình 7.6 khả năng chuyển vùng giữa HLR AUC/ VLR/ Radio access/ SIM card/ ME

74

Hình 7.6 thể hiện cách khách hành với mà GSIM hoặc USIM có thể truy

CẬP NHẬT VỊ TRÍ THÔNG THƢỜNG

cập hệ thống. Một thuê bao WCDMA thì có thể chuyển vùng trong các mạng GSM và đạt được dịch vụ. Thuê bao sẽ có được các mức chức năng như nhau như các thuê GSM, ở đây thì các chức năng WCDMA riêng biệt sẽ không được hỗ trợ khi chuyển vùng trong các mạng GSM. Trong trường hợp một thiết bị di động R99+ để đạt được các dịch vụ thông qua truy cập mạng GSM, sự xác nhận WCDMA và khóa thỏa thuận được ứng dụng. Sự xác nhận WCDMA thì được thực thi và khóa mã hóa GSM được lấy từ vectơ xác nhận WCDMA (WCDMA Authentication Vector). Trong trường hợp ME là R98-, khóa thỏa thuận xác nhận GSM được áp dụng và sự xác nhận GSM được thực hiện. Nếu một WCDMA AV được sử dụng, thì yêu cầu dữ liệu được đưa ra. Vì WCDMA là một sự phát triển của GSM, nên một thuê bao GSM có thể chuyển vùng trong mạng WCDMA và nhận được dịch vụ. Mạng lấy ra dữ liệu xác nhận hoặc mã hóa từ GSM AV được cung cấp bởi GSM HLR/AUC. Xác nhận GSM và khóa thỏa thuận được sử dụng. Khi MS/UE bật trong một vùng diện tích phục vụ MSC/VLR hoặc khi MS/UE phát hiện mà sự nhận dạng vị trí vùng thì khác so với lưu trong thẻ sim, thì nó sẽ thực hiện cập nhật vị trí. Nếu IMSI thì không được tổ chức trong VLR, VLR yêu cầu thông tin thuê bao từ HLR, nơi mà thuê bao của MS được nắm giữ. Khi một thuê bao mới đưa ra, thuê bao đó thuộc về một HLR, và nó sẽ thành một khác viếng thăm bất cứ khi nào nó mở trên một vùng diện tích phục vụ MSC/VLR. MS/UE gửi ISMI tới MSC/VLR, số này không phải là số được quay trong mạng điện thoại. Để VLR giao tiếp với HLR, IMSI phải được sửa đổi thành MGT. MGT được dùng để định tuyến tín hiệu MAP qua mạng lưới SCCP từ một VLR tới HLR của thuê bao.

Hình 7.7 thể hiện ví dụ của sự cập nhật ví trí thông thường, các bước Hình 7.7 Cập nhật ví trí thực hiện được nói ngắn gọn như sau:

75

1. Máy chủ MSC/VLR nhận một yêu cầu cập nhật vị trí từ MS. IMSI được gửi từ MS/UE tới máy chủ MSC. Ngoài ra, MSC/VLR yêu cầu sự xác nhận và mật mã. Do đó, khuyến cáo nên TMSI thay vì dùng IMSI để bảo mật.

2. VLR kiểm tra sự xác thực của IMSI đó và tính khả dụng của dữ liệu người dùng. Như MS/UE được bật hoặc MS/UE thay đổi diện tích phục vụ MSC, VLR có yêu cầu dữ liệu khách hàng từ HLR.

3. Máy chủ MSC/VLR chuyển đổi IMSI thành MGT. MGT này cho phép máy chủ MSC/VLR tìm ra HLR, dữ liệu người dùng được nắm giữ ở đây. 4. MGT được phân tích trong bảng chuyển đổi GT và trong bảng định tuyến GT. 5. Chức năng MTP được dùng để vận chuyển bản tin MAP yêu cầu cập nhật vị trí tới HLR.

6. HLR kiểm tra, nếu như thuê bao đang chuyển vùng trong một diện tích được cho phép thì HLR lưu giữ địa chỉ MSC/VLR mới, truy cập dữ liệu thuê bao và chèn dữ liệu thuê bao (Insert Subscriber Data) tới MSC/VLR với cùng một phần báo hiệu SS7. Nếu cần thiết thì MSC/VLR cũ sẽ hủy toàn bộ thông tin của MS/UE đang được phục vụ bởi một MSC/VLR mới. 7. VLR lưu trữ dữ liệu người dùng và gửi bản tin thông báo cập nhật vị trí tới MS.

MGADI:TDD=….; Phần updating periodic location thêm đọc thể có ở

NGẮT IMSI

Trong trường hợp các MSC/VLR hợp tác cập nhật vị trí, thì phương pháp xác nhận trong một máy chủ MSC/VLR mới có thể sử dụng dữ liệu bảo mật MS/UE được lấy từ máy chủ MSC/VLR trước đó. Một phương pháp cập nhật ví trị khác được gọi là cập nhật ví trí có chu kỳ (periodic location updating). Trong giao diện không gian, dữ liệu riêng biệt mạng vô tuyến được gửi. Một trong những dữ liệu đó là chu kì thời gian, mà trong đó MS/UE phải gửi một yêu cầu “LU” chỉ ra rằng, nó là một chu kỳ để cập nhật cơ sở dữ liệu VLR. MGIDI:BTDM=….., GTDM=….; Ở đây có một bộ định thời ẩn sẽ làm tách IMSI để thuê bao không thực thi bất cứ chu kỳ LU nào. Sau một khoảng thời gian giới hạn nào đó, dữ liệu sẽ được xóa trong VLR, và nhường chỗ cho dữ liệu một chu kì LU mới (tái đăng kí tự động). đây:http://2g3g.blogspot.com/2009/09/1_6717.html Trong các hệ thống thông tin quảng bá (broadcast) trên kênh điều khiển (giao diện không gian), MS/UE nhận thông tin trên IMSI, chức năng đấu nối/ngắt thì được dùng hoặc là không. Nếu được dùng, MS/UE phải thông báo cho mạng khi nó vào trạng thái không hoạt động (ngắt). Phương pháp ngắt được sử dụng như hình 7.8: 1. tại thời điểm tắt nguồn, khi thẻ sim tháo ra, MS, UE báo cho một kênh báo hiệu. 2. MS/UE sử dụng kênh báo hiệu này để gửi bản tin ngắt IMSI tới MSC/VLR. 3. Trong VLR, một cờ ngắt IMSI được bật lên cho thuê bao đó, điều này loại bỏ các cuộc gọi đến thuê bao đó.

76

Hình 7.8 Ngắt IMSI. NỐI IMSI Nối IMSI là một phần bổ xung của phương pháp ngắt IMSI. Nó được sử dụng bởi thuê bao để thông báo với mạng rằng nó đã vào trạng thái hoạt động và nó vẫn ở vị trí đó. Nếu như MS/UE thay đổi vị trí vùng khi tắt, một sự cập nhật vị trí thông thường phải diễn ra khi nó được mở lên.

Phương pháp này diễn ra theo các bước như hình 7.9 1. MS/UE yêu cầu một kênh báo hiệu. 2. MSC/VLR nhận một bản tin yêu cầu cập nhật vị trí từ MS/UE chỉ ra rằng mục đích của bản tin đó là để nối IMSI. 3. MSC/VLR thiết lập nối IMSI trongVLR. Thiết bị động sẵn sàng cho

điều khiển cuộc gọi thông thường. 4. VLR trả lại một báo nhận tới MS.

Hình 7.9 Nối IMSI.

77

XÁC NHẬN - AUTHENTICATION SỰ TẠO RA BỘ BA GSM. AUC tạo ra sự xác nhận dữ liệu mà mã hóa dữ liệu phù hợp với ETSI và

Xác nhận dữ liệu thì được sử dụng để đảm bảo rằng thuê bao truy cập hệ

các thông số kĩ thuật GSM. Mục đích của đặc điểm bảo mật xác nhận là để bảo vệ mạng tránh khỏi người vô danh sử dụng. Nó cũng cho phép bảo vệ các khách hàng PLMN bằng việc từ chối người xâm nhập mạo dành quyền người dùng. thống là được người dùng cấp phép, và không một người nào dùng IMSI giống nhau. Mã hóa dữ liệu được dùng để đảm bảo sự bảo mật được giữ trên các trên truyền vật lý. Mã hóa ngăn chặn thông tin người dùng và báo hiệu trước những người không có phép sử dụng. KHÁI NIỆM BỘ BA Khi một nhà điều hành kết nối một thuê bao mới tới mạng di động, sự xác nhận dữ liệu duy nhất được đưa ra ở AUC. Dữ liệu này được dùng để tạo “bộ ba” cho các khách hàng. Bộ ba đó được gửi tới HLR (và từ đó tới VLR) và được dùng khi kiểm tra nhận dạng của thuê bao mỗi khi giao tiếp với hệ thống GSM. Ngoài ra, các bộ ba được dùng đễ mã hóa câu thoại được truyền hoặc dữ liệu trên các đường không gian. Trách nhiệm chính của AUC là thực hiện các yêu cầu bộ ba từ HLR cho quá trình xác nhân và mã hóa. CÁC PHẦN CỦA BỘ BA Một bộ ba gồm các phần:

 RAND: Một số 128 bit ngẫu nhiên (RANDom)  Kc: Một khóa mã hóa 64 bit, dựa trên cơ sở thuật toán GSM A8, sử dụng RAND và mã xác thực bí mật (Ki) làm đầu vào.

 SRES: Một số đáp ứng có dấu 32 bit là kết quả của sự tính toán, dựa trên cở sở thuật toán GSM A3 sử dụng RAND và Ki làm đầu vào.

Sự tạo ra bộ ba đặt trong khối AGEN của AUC. PHƢƠNG PHÁP XÁC THỰC GSM Mục đích của việc xác nhận hay xác thực là để bảo vệ mạng khỏi người dùng không được cho phép. Phương pháp này được áp dụng tại mỗi sự đăng kí, thiết lập cuộc gọi, cập nhật vị trí, và các dịch vụ bổ xung khác. Xem hình 7.10.

4.So sánh SRES được nhận từ MS với SRES 2. tính toán SRES và Kc trong bộ ba, nếu chúng giống nhau thì truy cập được chấp nhận Hình 7.10 Thủ thuật xác thực

1. MSC/VLR phát RAND tới MS 2. MS/UE tạo ra kí hiệu SRES sử dụng RAND được nhận cộng với mã thuê bao Ki và thuật toán A3 trong AUC. 3. Kí hiệu SRES được gửi ngược trở về MSC/VLR và được kiểm tra.

78

PHƢƠNG PHÁP MÃ HÓA GSM Mục đích của mã hóa là đảm bảo tính cá nhân của thông tin người dùng (thoại, dữ liệu, báo hiệu) khi được chuyển đổi trên giao diện mở như giao diện vô tuyến. Toàn bộ thoại và dữ liệu thì được mã hóa, và toàn bộ được kết hợp thông tin báo hiệu như IMEI, IMSI, ngoại trừ lần đầu tiên thuê bao dùng. Sau đó, khóa mã hóa được lưu trong thẻ SIM và sẽ được sử dụng thường xuyên. Phương pháp này thể hiện trong hình 7.11.

Hình 7.11 Thủ thuật mã hóa. Các bước thực hiện như sau: 1. Một bản tin đưa ra “ chế độ mã hóa” (M) cùng với Kc được gửi tới BTS.

2. Bản tin “chế độ mã hóa” được chuyển tiếp tới MS. 3. M cùng với Kc (được tính toán trước khi được nhận RAND) và số khung TDMA thì được fed lại trong thuật toán mã hóa A5.

4. Bản tin được mã hóa M được gửi tới BTS. 5. M, Kc, số khung TDMA được mã hóa thì được fed thông qua thuật toán giải mã A5. Nếu như việc giải mã M thành công thì bản tin “hoàn thành chế độ mã

ở Có thể đọc đây:http://www.teletopix.org/gsm/how-

Nó cũng cho phép sự xác thực của mạng tới khách hàng và tích hợp của

hóa” được gửi tới MSC. Toàn bộ thông tin trên giao diện không gian sẽ được mã hóa. thêm authentication-center-auc-works-in-gsm/ SỰ TẠO RA BỘ NĂM WCDMA So sánh với GSM, quá trình thiết lập khóa và xác thực mới được đưa ra bởi WCDMA AUC cải tiến những đặc trưng của việc xác thực thuê bao tới mạng và việc mã hóa dữ liệu của khách hàng. báo hiệu được chuyển đổi trên kênh vô tuyến. HLR thiết lập GSM và WCDMA AKA và nó cho phép thực hiện cả hai bộ phận này. Các vectơ WCDMA mới (bộ năm) và các vectơ xác thực GSM (bộ ba) được lưu trữ trong HLR. Vectơ xác thực được yêu cầu tới AUC, từ nơi chúng được tạo

79

CÁC PHẦN BỘ NĂM Các bộ năm được tạo ra bởi AUC theo yêu cầu từ HLR. Một bộ gồm 5 ra và khi một yêu cầu xác nhận dữ liệu từ VLR/SGSN, và các yêu cầu đó được phân phát từ HLR. Các bản tin yêu cầu xác nhận dữ liệu từ VLR/SGSN hướng tới HLR thì được thiết lập để điều khiển xác nhận dữ liệu WCDMA và GSM. Một bản tin mới riêng biệt cũng được thiết lập cho việc giao tiếp với AUC, được gọi là “các vectơ xác nhận gửi” (Send Authentication Vectors). HLR điều khiển các thủ thuật đồng bộ mà được thiết để đảm bảo sự phục hồi nhanh chóng nếu có bất kỳ lỗi đồng bộ xảy ra giữa thiết bị động và AUC. Để cung cấp thông tin xác nhận tới người dùng WCDMA đang chuyển vùng trong mạng GSM, HLR lấy các bộ ba GSM từ bộ năm WCDMA được cung cấp bởi AUC. Danh sách bộ xác thực bao gồm bộ ba xác thực (Rand, SRES, Kc) hoặc bộ năm (Rand, XRES, CK, IK, AUTN). KHÁI NIỆM BỘ NĂM Quá trình tạo ra bộ ba trong GSM AUC rất giống với WDCMA AUC cung cấp sự xác nhận và mã hóa dữ liệu dữ liệu trong dạng của các vectơ xác nhận tới HLR. Một vectơ xác nhận được biết như một bộ năm, và nó thay thế cho bộ ba. phần:

 Thử ngẫu nhiên (RANDom challenge): là một chuỗi 128 bit được tạo ra bởi AUC và được dùng như một đầu vào để tạo các phần khác của bộ năm. Nó có độ dài và chức năng giống như RAND của GSM.

 Đáp trả mong đợi (XRES): từ 32 tới 128 bit, được dùng để xác nhận thuê bao mạng. Nó thì tương tự như SRES trong GSM nhưng độ dài thay đổi và lớn hơn.

 Khóa mật mã (CK): 128 bit, được dùng đễ mã hóa dữ liệu gửi qua giao diện vô tuyến. CK có độ dài lớn hơn Kc của GSM.  Khóa tích hợp (IK): Cung cấp sự bảo mật báo hiệu giữa thuê bao di động và MSC/VLR, một chức được biết như là “bảo vệ tích hợp truyền tin” (Signaling Integrity Protection) thì được dùng với thành phần thông tin IK. 128 bit IK cho phép tiếp nhận đối tượng để chứng nhận rằng dữ liệu truyền thì không được sữa đổi theo những cách không cho phép, vì nó được gửi bằng đối tượng gửi. Điều này cũng cho phép kiểm tra gốc tích của dữ liệu được nhận chính xác theo yêu cầu.  Mã thông báo xác nhận (AUTN): Được dùng để xác nhận mạng tới thuê bao.

Mạng phục vụ SN chuyển tiếp các giá trị RAND và AUTN tới thiết bị di SỰ XÁC NHẬN VÀ KHÓA THỎA THUẬN HLR sẽ lưu giữ giá trị bộ năm được phân phát bởi AUC, và sau đó phân phát giá trị đó tới WCDMA MSC/VLR theo yêu cầu. SQN là một số được dùng để nhận biết “freshness” của một bộ năm.WCDMA không cho phép tái dùng các bộ năm. SQN và RAND được sử dụng cùng nhau với khóa thuê bao bí mật K, khi đó được lưu trữ trong bộ nhận dạng các dịch vụ người dùng USIM, được đặt trong thiết bị di động của người dùng, và khóa quản lý xác nhận AMF như đầu vào để kết hợp với các chức năng tạo khóa và xác thực để đạt được một bộ năm. động, và tại đó có vài hoạt động được thực hiện.

 Giá trị AMF thì được nhận một cách trực tiếp từ AUTN: Sử dụng K được lưu trữ trong USIM và RAND được nhận trên các

80

giá trị bao gồm trong AUTN, từ đó AK được rút ra. SQN được rút ra từ AUTN.

 Giá trị được mong muốn MAC (XMAC) được nhận từ RAND, K, SQN, và AMF. Nếu như nó phù hợp với giá trị được nhận, mạng thì được xác nhận tới người dùng. Tại cùng một thời điểm, “freshness” của bộ năm được kiểm tra bằng SQN.

 Với giá trị RAND và K được nhận, USIM sẽ có được RES.  RES được gửi ngược về SN và được so sánh với XRES được nhận từ HLR. Nếu chúng phù hợp, sự xác nhận người dùng tới mạng là thành công. Trong suốt thời gian này, USIM sẽ tính toán CK và IK để sử dụng từ sau đó (xác nhận thành công) cho việc bảo mật dữ liệu trên giao diện không gian. Xem hình 7.12.

Hình 7.12 Xử lý xác nhận và khóa thỏa thuận

Có thể đọc thêm đây: ở

TỔNG QUÁT

MSC/VLR không biết không biết người dùng là một USIM hoặc SIM trước khi nhận được các vectơ xác thực cho người dùng. Các bộ năm được nhận cho người dùng USIM hoặc bộ ba cho người dùng SIM. https://www.google.com.vn/#q=authentication+and+key+agreement+in+WCDMA 8. CUỘC GỌI TỪ THUÊ BAO DI ĐỘNG Trong chương này, trao đổi dữ liệu được yêu cầu để cho phép để miêu tả một cuộc gọi di động gốc. Nhiều phần sẽ được phân tích như, Số B, ngăn chặn truy cập, phân tích định tuyến tương tự như chương trước, do đó, có một vài sự khác biệt và mới mẻ sẽ được thảo luận chi tiết. Hình 8.2 thể các nút và thông tin có trong một cuộc gọi gốc.

GSM

81

Hình 8.2 cuộc gọi di động gốc ( khởi phát) trong GSM. Các bước xảy ra như sau:

1. MS gửi một bản tin cài đặt cuộc gọi tới MSC, bao gồm một dung lượng mang GSM (GSM BC), số B, và các thông tin miêu tả số B. Các thông tin miêu tả này bao gồm: kiểu số B (B-number type), sơ đồ đánh số NP. GSM BC mô tả kiểu dịch vụ được yêu cầu cho cuộc gọi, ví dụ như: cuộc gọi thoại, cuộc gọi fax, cuộc gọi dữ liệu. GSM BC được chuyển thành mã dịch vụ cở cở (Basic Service Code - BASC), đây chính là đầu vào cho việc phân tích các dịch vụ viễn thông, xác định kiểu cuộc gọi để MSC/VLR hỗ trợ. 2. Quá trình phân tích được đặt trong MSC/VLR, trước đó thì một tuyến rời đi đã được chọn. 3. Cuộc gọi được định tuyến tới các mạng khác theo số B và phân tích khung định tuyến.

WCDMA

Giả sử rằng, UE lắng nge thông tin hệ thống trong tế bào (cell), và nó đã được đăng kí trong máy chủ quản lý cell đó, UE cố gắng tạo ra một cuộc gọi, chi tiết thể hiện qua hình 8.3. Luồng bản tin thiết lập cuộc gọi cho một cuộc gọi gốc WCDMA được chuyển mạch kênh được. Giả sử rằng, mạng kết nối dựa trên ATM và sử dụng kết nối nén AAL2ATM để vận chuyển dữ liệu.

82

Hình 8.3 Cuộc gọi đi động gốc trong WCDMA Các bước xảy ra như sau:

1. UE yêu cầu mạng để cài đặt một kết nối tới bên B trong một mạng khác. Bản tin yêu cầu này được chuyển trên giao diện không gian tới RNC, và được gọi là bản tin cài đặt. Bản tin cài đặt gồm có: số được quay B và các thông tin về kiểu dịch vụ được yêu cầu ( dung lượng mang WCDMA).

2. RNC gửi bản tin cài đặt tới máy chủ với các thông tin cần thiết cho việc hoàn thành thiết lập cuộc gọi. Số của bên được gọi và kiểu cuộc gọi thì được phát đi. Sau đó, MSC phân tích và tìm ra rằng cuộc gọi là cuộc gọi thoại tới mạng khác.

3. MSC chiếm giữ toàn bộ các nguồn được yêu cầu trong vùng diện tích nó điều khiển. Sau đó, MSC liện hệ với MGW tại biên của mạng lưới kết nối. Một bản tin chiếm giữ nguồn được gửi tới MGW được chọn này trong thứ tự chiếm các nguồn để hoàn thành kết nối. 4. MGW thông báo rằng các nguồn cần thiết thì đã được dành riêng. Một bản tin báo nhận được gửi tới máy chủ MSC. 5. Máy chủ MSC thông báo với RNC rằng thiết lập cuộc gọi đang được tiến hành với một bản tin tiến hành cuộc gọi.

6. Máy chủ MSC yêu cầu RNC để thiết lập một kết nối chuyển mạch ảo SVC hướng tới MGW được chọn với bản tin thiết lâp (ASSIGNMENT message)

7. RNC phát tín hiệu qua mạng ATM tới MGW được chọn và thiết lập một kêt nối AAL2 với bản tin ERQ (Establishment ReQuest) 8. MGW thông báo thiết lập kết nối AAL2 tới RNC bằng việc gửi một bản tin ECF (Establishment Complete). Cả RNC và MGW đều được kích hoạt với các nguồn AAL2. Một kết nối ảo bây giờ vẫn tồn tại từ UTRAN tới MGW.

83

9. RNC thông báo với máy chủ MSC bằng bản tin hoàn thành thiết lập (ASSIGNMENT COMPLETE), rằng là kết nối chuyển ảo đã được thiết lập.

10. Máy chủ MSC thiến hành pha thiết lập cuộc gọi bằng việc liên hệ với máy chủ chuyển tiếp. Máy chủ chuyển tiếp có trách nhiệm kết nối truyền tin tới mạng lưới chuyển mạch bên ngoài. Điều này được thược hiện bằng bản tin khởi tạo địa chỉ IAM, bản tin bao gồm thông tin định tuyến hoàn chỉnh.

11. Máy chủ chuyển tiếp liên hệ với MGW và dữ trữ các nguồn rời đi (outgoing) cần thiết hướng tới mạng PSTN bằng việc gửi bản tin chiếm giữ nguồn.

12. MGW trả lời yêu cầu chiếm giữ bằng thông báo máy chủ chuyển tiếp rằng các nguồn cần thiết đã được chiếm giữ. Một bản tin báo nhận được gửi tới máy chủ chuyển tiếp.

13. Máy chủ phát tiến hành giao tiếp với mạng bên ngoài theo tứ tự để điều khiển cuộc gọi tới bên B. Bản tin IAM được chuyển tiếp tới mạng PSTN. 14. Mạng bên ngoài thừa nhận đã nhận một địa chỉ và thiết lập cuộc gọi đang tiến hành bằng cách gửi bản tin ACM.

15. Máy chủ chuyển tiếp thông báo với máy chủ MSC rằng thiết lập cuộc gọi đang tiến hành tới bên B bằng cách gửi bản tin ACM. 16. Máy chủ MSC yêu cầu MGW kết nối các nguồn dữ trự ngược về ( hướng về phía bên A). Các mã và các nguồn khác được dữ trữ cho toàn bộ đường rời khỏi bên A. 17. Máy chủ MSC thông báo RNC rằng bên B đã đáp trả. UE sẽ được nhận bản tin đáp trả và tạo ra một âm đáp trả. 18. khi bên B trả lời cuộc gọi, mạng bên ngoài truyền tín hiệu này tới máy chủ chuyển tiếp bằng cách gửi bản tin trả lời.

19. Máy chủ chuyển tiếp gửi bản tin đó (bản tin trả lời) tới máy chủ MSC, với ý nghĩa rằng bên B đã trả lời cuộc gọi. Máy chủ MSC sẽ tiến hành thủ thuật kết nối tới bên A.

20. Máy chủ MSC yêu cầu các đường kết nối đã thiết lập từ MGW, và một đường thoại được thiết lập tại mạng lưới kết nối. Các nguồn MGW đã được chiếm giữ bằng bản tin chiếm giữ từ trước. 21. MSC yêu cầu RNC kết nối cuộc gọi tới UE bằng bản tin kết nối. 22. UE thừa nhận kết nối. Khi việc thiết lập cuộc gọi UMITS hoàn thành, UE giao tiếp với bên B

qua WCDMA RAN và mạng lõi WCDMA tới mạng bên ngoài.

CUỘC GỌI TỪ THUÊ BAO DI ĐỘNG TỚI PSTN

84

Hình 8.5 Cuộc gọi từ thuê bao di động

1. MS/UE gửi một bản tin cài đặt gồm các thông tin cần thiết (Số B, Số A, …) tới MSC/VLR. Sự xác nhận IMSI được thực hiện bằng bản tin quản lý đi động, được phân tích trong MSC/VLR. Xem hình 8.5

2. Sự xác nhận được thực hiện tại MSC, nếu như mạng có sự thiết lập đó. Sự mã hóa được khởi tạo và IMEI được xác nhận bởi EIR. Chú ý là mã hóa và xác nhận là tùy chọn và được định ra bởi nhà điều hành mạng. Toàn bộ sự xác nhận được thực hiện bằng bộ ba hoặc bộ năm. Khóa mã hóa WCDMA dài hơn so với GSM. Để cung cấp sư bảo mật truyền tín hiệu giữa người dùng và MSC/VLR (server), một chức năng được biết là bảo vệ tích hợp truyền tin với một thành phần mới là IK. Mã mới là mã thông báo xác nhận AUTN cũng được đưa ra. XRES thay thế SRES có chức năng giống SRES trong GSM, và RAND cũng như thế. Xem hình 8.5

85

Hình 8.6 Cuộc gọi từ thuê bao di động.

3. MSC nhận bản tin thiết lập cuộc gọi từ MS/UE. MSC kiểm tra xem thuê bao có phải là không được hỗ trợ dịch vị không, ví dụ như và cấm các cuộc gọi đi (chức năng này có thể được kích hoạt bởi thuê bao hoặc nhà điều hành). Nếu chức năng cấm không được kích hoạt thì cuộc gọi được thiết lập. Nếu cuộc gọi là thoại, thì GSM/WCDMA BC chỉ ra là “thoại”. Các chỉ số được chuyển sang mã dịch vụ cở sở BASC. BASC là đầu vào của việc phân tích dịch vị viễn thông, khi đó xác định kiểu cuộc gọi để MSC/VLR hỗ trợ. Xem hình 8.6

4. WCDMA: Sự chọn lựa cỗng được thực hiện. Trước tiên, chức năng chọn lựa MGW trên các mức ứng dụng tiến hành chọn lựa kiểu truy cập và xác định nhóm MGW thuận lợi. Tiếp theo, chức năng chọn lựa cỗng trên mức RMP phân tích thông tin được nhận từ ứng dụng (kiểu cuộc gọi) và chiểm giữa MGW cần thiết trên cở sở cách thức khả dụng. Toàn bộ các nguồn cần thiết trong MGW được dành riêng.

5. WCDMA: MSC thông báo RNC rằng thiết lập cuộc gọi đang được tiến hành. MSC yêu cầu RNC thiết lập một kêt nối chuyển mạch ảo tới MGW được chọn với bản tin RAB ASSIGMENT REQ.

6. WCDMA: RNC truyển tín hiệu tới MGW đuợc chọn, với bản tin ERQ (yêu cầu thiết lập), trên mạng ATM để thiết lập kết nối AAL2.

7. WCDMA: MGW được chọn thông báo RNC với bản tin ECF (hoàn thành thiết lập), rằng là AAL2 được thiết lập xong. Cả RNC và MGW đều hoạt động với các nguồn kết nối AAL2. Một kết nối ảo bây giờ vẫn tồn tại giữ UTRAN và MGW.

86

8. WCDMA: RNC thông báo MSC rằng SVC đã được thiết lập với bản tin hoàn thành thiết lập (ASSIGNMENT). Sự thiết lập bên người dùng đã xong. ( 3  8 xem hình 8.6)

Hình 8.7

9. Nếu dịch vụ viễn thông được hỗ trợ trong tổng đài thì VLR kiểm tra nếu như thuê bao có dịch vụ thuê bao riêng. Thông tin về thuê bao UE được lấy từ việc phân tích số IMSI, thông tin bao gồm: OBA,CBA và NATMS. Chỉ số OBA được dùng là đầu vào của việc phân tích số B. Nó xác định gốc bắt đầu phân tích số B. 10. Phân tích số B được mang trong hai trạng thái. Trạng thái thứ nhất là phân tích trước (pre-analysis) số B và sau đó là phân tích số B. Phân tích trước số B hoạt động như một bộ lọc sau đó là một bộ chọn. Vì là phân tích trước nên nó cho phép giảm số lượnng các gốc được dùng để phân tích số B. Các thông tin bổ xung được chứa trong bản tin thiết lập gốc từ UE là BNT và sơ đồ đánh số, được dùng trong phân tích trước để phân biệt dạng của của B được nhận. (9  10 xem hình 8.7)

87

Hình 8.8 Phân tích số B và khung định tuyến.

11. Từ việc phân tích trước số B, các gốc cho việc phân tích số B OBA được lấy ra. Việc phân tích số B tạo ra một sự phân tích số được quay. Điều này cho ra một lượng dữ liệu phân tích lớn mà được dùng cho các bảng phân tích khác như phân tích định tuyến và phân tích tính cước. Ở ví dụ này, việc phân tích số B cho ra khung định tuyến RC=1 và khung tính cước CC = 4.

12. Nếu cuộc gọi không bị ngăn cấm, một đầu ra từ việc phân tích số B chính là RC =1. Chỉ số này được phân tích trong phân tích khung định tuyến để xác định tuyến rời đi cho cuộc gọi được tiến hành. Các hướng tuyến khác nhau có thể được chọn và việc rẽ nhánh có thể được thực hiện trên các chỉ số đầu vào,như yêu cầu phương tiện truyền dẫn (TMR). Trong ví dụ này, cuộc gọi thoại yêu cầu bộ lọc phản hồi EC (Echo Canceller). TMR được lấy từ bản tin thiết lập cuộc gọi và được dùng như một chỉ số rẽ nhánh để điều khiển chức năng bộ lọc phản hồi. (11  12 xem hình 8.8).

tích khung định

13. WCDMA: Một tuyến đường đi hướng tới một nhóm cỗng MGG đã được xác định tuyến. trong phân GSM: Một tuyến đường đi hướng tới PSTN được xác định trong phân tích khung định tuyến. Sự xác định một tuyến đường là một nhóm các thiết bị mà chúng có cùng các phẩm chất như nhau, ví dụ như: đích đến, kiểu dịch vụ, hệ thống báo hiệu, và một vài đặc tính khác.

Chú ý là việc phân tích số A được thực hiện trên những nguyên tắc như nhau (phân tích trước số A và phân tích số A). Việc phân tích số A dùng để định tuyến số A khác nhau tới các đích khác nhau. Nó cũng có thể được dùng để hạn chế một chuỗi số A gọi đến một

88

đích xác định (chặn số) hoặc xác định khung tính cước khác nhau cho các thuê bao quốc gia hoặc quốc tế. CC trong phân tích số B được dùng làm đầu vào cho việc phân tích tính cước, nơi mà điều kiện rẽ được dùng để phân biệt cước, phụ thuộc vào kiểu cuộc gọi. (CHISI,CHABI,CHASI,CHCSI)

Hình 8.9 Thiết lập kết nối tới thuê bao mạng được gọi

14. Sự phân tích số B được làm xong, một tuyến đường rời đi được xác định. Sau đó, MSC/VLR có sự thiết lập kết nối tới mạng thuê bao được gọi (PSTN) bằng việc sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 thông qua cỗng GMSC (13  14 xem hình 8.9)

Hình 8.10 Các bản tin báo nhận, kết nối và đáp trả. 15. Tất cả các nguồn cần thiết tới thuê bao được gọi thì được dành riêng, bản tin đáp trả được gửi tới MS/UE, thông báo này chỉ ra rằng thuê bao được gọi đã được tìm thấy và đang rảnh rỗi. Tiếng chuông được tạo trong tổng đài phía thuê bao B.

89

16. Khi thuê bao B trả lời, MSC gửi một bản tin kết nối tới MS/UE để chỉ ra rằng cuộc gọi đã được chấp nhận.

17. MS/UE gửi một bản tin báo nhận ngược trở lại MSC qua RNC. Kết nối giữa thuê bao A và thuê bao B bây giờ đã được kích hoạt. (15  17 xem hình 8.10)

CUỘC GỌI KHẨN CẤP

Các cuộc gọi thuê bao di động khẩn cấp được điều khiển như các cuộc ưu tiên cao nhất. Chúng nhận được sự ưu tiên khi yêu cầu dung lượng bộ xử lý và tại sự chiếm giữ đường trung kế đi. Cuộc gọi khẩn cấp được thiết lập tương tự từ cơ sở dung lượng trường hợp cuộc gọi từ UE với sự chấp nhận rằng một vài chức năng được yêu cầu hoặc bị bỏ qua phụ thuộc vào sự thiết lập cuộc gọi khẩn cấp liên quan tới một vài chỉ số thay đổi. Ví dụ số khẩn cấp 112, khi số này được quay, thì dịch vụ quản lý kết nối (Connection Management Service) yêu cầu bản tin từ UE chỉ ra đây là một cuộc gọi khẩn cấp. Bản tin này gửi từ thiết bị di động nhưng không phải bản tin thiết lập cuộc, mà nó được gọi là thiết lập khẩn cấp (EMERGENCY SETUP).

Hình 8.11 Cuộc gọi khẩn cấp

MGEPC:PROP=EMCNOIMSI-1; ( Thiết lập cuộc gọi khẩn cấp được

MGEPC:PROP=EMCNOLU-1; ( thiết lập cuộc gọi khẩn cấp được Khi MSC/VLR nhận bản tin thiết lập khẩn cấp, nó tiến hành kiểm tra số IMSI. Nếu không có IMSI được tìm thấy (không có thẻ USIM), thì sự hoán đổi EMCNOIMSI điều khiển cho phép hoặc không cho phép cuộc gọi. Ví dụ như: cho phép mà không có IMSI) Với MS/UE không được đăng ký trong MSC/VLR (Sự cập nhật ví trí không được thực hiện). Cuộc gọi có thể được cho phép thực hiện phụ thuộc vào sự hoán đổi chỉ số EMCNOLU. cho phép khi sự cập nhật ví trí không được thực hiện)

90

Đầu cuối của mã kết thúc chọn lựa ES (End of Selection code) được tạo

Với MS/UE được đăng kí, phương pháp bảo mật được yêu câu và liên quan tới một vài chức năng như xác nhận và mã hóa. Nếu sự xác nhận bị lỗi thì cuộc gọi tiến hành bằng mọi cách mà không cần mã hóa. Để hoàn tất phương pháp bảo mật liên quan tới một vài chức năng khác, thủ thuật điều khiển nhận dạng thiết bị được đưa ra. Hai thuộc tính liên quan tới chức năng này thì được kiểm tra, đó là : IMEICONTROLEMR và IMEIROUTGRYEMR. Sau khi nhận được yêu cầu từ MS/UE để thiết lập cuộc gọi, sự phân tích dịch vụ viễn thông được thực hiện cho cuộc gọi khẩn cấp. ra bằng khối chức năng MTA: ANESI:ES=2290,F=30,M=0-9000; ANESI:ES=2577,F=30,M=0-9000;

 2290 nếu như cuộc gọi được thiết lập với một thẻ USIM  2577 nếu như không có thẻ USIM trên UE. Mã ES được chuyển thành số B, khi đó được phân tích trong bản số B.

Đầu ra của sự phân tích này là một khung định tuyến RC. Việc định tuyến cuộc gọi khẩn cấp được xác định bằng RC, chỉ số định tuyến gốc (RO) và chỉ số vùng khẩn cấp EA. Các trung tâm khẩn cấp có thể được tác động phụ thuộc vào hạng EA bằng câu lệnh MGCEC/MGAAC. Hạng EA được xác định trên một cụm diện tích.

Hình 8.11 Cụm diện tích/cell nơi MS/UE được đặt xác định chỉ số RO và EA. CO xác định gốc tính cước.

Hình 8.12 Dữ liệu cụm diện tích (WCDMA).

91

Hình 8.13 Dữ liệu cụm diện tích (WCDMA)

Hình 8.13 Dữ liệu (GSM) Phân tích số B được khởi động và RC được tìm ra. Ví dụ: ANBSI:B=30-900,L=5,BNT=2,RC=90; Phân tích định tuyến được thực hiện và một mã ES được suy ra. Sự phân nhánh được định rõ trên các vùng khẩn cấp khác nhau. Ví dụ:

Sau khi chiếm giữ đường rời đi, UE được thông báo rằng việc thiết lập

Việc phân tích ES được được thực hiện và số B được trả về. Ví dụ: ANESI:ES=2601,F=30,M=0-9112; !Số B vùng khẩn cấp 1 ! ANESI:ES=2602,F=30,M=0-9113; !Số B vùng khẩn cấp 2 ! Định tuyến cuộc gọi khẩn cấp tới trung tâm khẩn cấp được thực hiện với số B. Với cách này mỗi vùng khẩn cấp có một mã ES. Hai đặc tính APPCI và APPSEPCI xác định rõ nếu như nhận dạng cell (CI) gốc được nối với nhau hoặc không bị chia nhỏ tại điểm cuối của số trung tâm khẩn cấp. Điều này cho phép chuyển tiếp mã nhận dạng cell tới mạng. Nhiều thông tin liên quan tới các thuộc tính chuyển đổi được chỉ ra như là AI (Application Information) 1/APT. cuộc gọi được tiến hành. Một giao diện A/Iu cho việc truyền dẫn thoại hướng tới BSS/WCDMA RAN. BSS/WCDMA RAN được yêu cầu để gán một kênh dung lượng tới giao diện không gian. Sau đó trung tâm khẩn cấp nhận một chỉ dẫn từ BSS/WCDMA RAN rằng kênh dung lượng được gán thành công. Cuộc gọi được thiết tới trung tâm khẩn cấp.

92

TỔNG QUAN

MS/UE được thông báo khi trung tâm khẩn cấp đáp trả lại. Sau đó, MS/UE được thông báo khi bên B trả lời. MS/UE báo nhận thì cuộc gọi khẩn cấp được thiết lập. Nếu thuê bao di động quay số khẩn cấp quốc gia thay vì dùng mã khẩn cấp (112),thì cuộc gọi sẽ được thiết lập như một cuộc điện thoại thông thường. Cuộc gọi được chấp nhận nếu số khẩn cấp quốc gia đó không bị chặn bởi việc phân tích ngăn chặn truy cập. (Đọc thêm ở đây: http://en.wikipedia.org/wiki/Emergency_telephone_number) 9.CUỘC GỌI TỚI THUÊ BAO DI ĐỘNG TỪ PSTN/ISDN Điểm khác biệt lớn nhất giữa cuộc gọi tới thuê bao di động và cuộc gọi tới thuê bao PSTN hoặc ISDN là vị trí của thuê bao di động không được biết. Do đó, MS/UE phải được chỉ định ra trước khi một kết nối được thiết lập. Một cuộc gọi tới một thuê bao GSM/WCDMA trong một mạng phải thông qua cỗng GMSC. Một cỗng GMSC là giao diện giữa một PLMN và một mạng khác. Trong chương này trước tiên tìm hiểu về các chức năng của GMSC, sau đó miêu tả cách một cuộc gọi được điều khiển trong mạng GSM/WCDMA được thiết lập bởi Ericsson.

Hình 9.2 Các nút trong cuộc gọi di động (GSM)

Ví dụ thể hiện bản tin thiết lập cuộc gọi cho cuộc gọi chuyển mạch kênh WCDMA. Giả sử mạng lưới kết nối dựa trên cơ sở ATM và sử dụng các kết nối nén AAL2 ATM để vận chuyển dữ liệu người dùng.

93

Hình 9.3 Cuộc gọi từ PSTN (WCDMA).

1. Một thuê bao của mạng ngoài tạo một cuộc gọi thoại tới một thuê bao WCDMA. GMSC nhận một yêu cầu cuộc gọi từ mạng bên ngoài. Bản tin được nhận chính là bản tin địa chỉ khởi tạo (IAM).

2. Để hoàn thành cuộc gọi, GMSC phải lưu giữ toàn bộ các nguồn được yêu cầu trong vùng diện tích nó nắm giữ. GMSC liên hệ với MGW riêng biệt tại biên của mạng lưới kết nối. Bản tin dữ trữ nguồn được gửi tới MGW được chọn để chiếm giữ các nguồn, hoàn thành kết nối phía PSTN. 3. MGW thông báo rằng các nguồn đã được dành riêng. Một ban tin thừa nhận được gửi tới GMSC.

4. GMSC yêu cầu thông tin định tuyến từ HLR với một bản tin SRI (SEND ROUTING INFORMATION). Số bên được số gọi (số thuê bao di động) được lấy ra từ bản tin IAM. Tất cả thuê bao có một bản lưu trong HLR, nơi này lưu giữ các thông tin vị trí hiện thời. Một phần thông tin vị trí hiện thời là địa chỉ máy chủ MSC (địa chỉ VLR).

5. HLR yêu cầu một MSRN từ máy chủ MSC, nơi mà thuê bao đang hiện diện. Điều này được thực hiện qua bản tin cung cấp số chuyển vùng (PROVIDE ROAMING NUMBER). Số chuyển vùng này được kết hợp với số nhận dạng thuê bao được gọi. 6. Máy chủ MSC trả lời yêu cầu đó với bản tin kết quả cung cấp số chuyển vùng (PROVIDE ROAMING NUMBER RESULT). Số chuyển vùng bây giờ được xem như là số B.

7. HLR bây giờ hồi đáp yêu cầu của GMSC. Bản tin kết quả thông tin định tuyến được gửi đi với địa chỉ hoàn chỉnh của bên B. 8. Dựa trên các thông tin định tuyến được nhận, GMSC gửi một yêu cầu cho việc thiết lập cuộc gọi tới MSC. Bản tin IAM bao gồm một tham chiếu tới MGW được chọn.

94

9. MSC yêu cầu sự dành riêng các nguồn trên MGW, nơi mà kết nối phía PSTN đã được thiết lập. 10. MGW thông báo với MSC về việc dành riêng các nguồn lớp kết nối.

11. Khi các nguồn đã được dành riêng, MSC yêu cầu RNC để tác động tới bên B (to page B-party) và dành riêng một tuyến mang truy cập vô tuyến RAB (Radio Access Bearer) hay nói cách là dành cho một kênh dung lượng vô tuyến. Khi mà tuyến đường vô tuyến được thiết lập thì bản tin cài đặt được phát tới UE. 12. RNC thông báo sự tác động và RAB thành công với bản tin thông báo cuộc gọi. 13. MSC yêu cầu MGW để phân bổ bộ chuyển mã với bản tin dành riêng bộ chuyển mã.

14. MGW thông báo sự dành riêng một bộ chuyển mã. 15. MSC yêu cầu RNC để thiết lập một kết nối ATM hướng tới bộ chuyển mã trong MGW. Một kết nối AAL2 thì được khởi tạo. 16. RNC truyền tín hiệu qua mạng ATM tới MGW được chọn và thiết lập một kết nối AAL2 (bằng bản tin ERQ).

17. MGW thông báo kêt nối AAL2 được thiết lập hướng tới RNC(bằng bản tin ECF). Một kết nối ATM ảo vẫn tồn tại từ WCDMA RAN tới MGW. 18. RNC thông báo MSC rằng kết nối chuyển mạch ảo được thiết lập với bản tin hoàn thành thiết lập.

19. RNC thông báo MSC rằng bên B đã đáp trả lại (tín hiệu chuông). 20. MSC truyền tín hiệu tới GMSC rằng thiết lập phía bên B đã hoàn thành (ACM). 21. GMSC truyền tín hiệu tới mạng bên ngoài rằng sự thiết lập cuộc gọi phía bên B đã xong (Một bên sẽ nghe tiếng chuông).

22. Bên B trả lời cuộc gọi. UE gửi bản tin kết nối tới MSC qua RNC. 23. MSC báo nhận bản tin kết nối. 24. MSC yêu cầu kết nối phía MGW. 25. MSC truyền tín hiệu hướng tới GMSC rằng bên B đã trả lời cuộc gọi.

26. GMSC yêu cầu MGW kết nối hướng tới mạng bên ngoài. 27. GMSC truyền tín hiệu tới mạng ngoài rằng bên B đã trả lời cuộc gọi. Và cuộc hội thoại bắt đầu.

GMSC (MÁY CHỦ GMSC)

GIỚI THIỆU Một GMSC kết nối mạng với mạng khác cho một cuộc gọi di động. Nó là một điểm đầu tiên nhận cuộc gọi tới thuê bao di động trong PLMN. Hơn nữa, GMSC cần thiết cho tất cả các cuộc gọi di động bởi vì một nhiệm vụ của nó là tìm ra vị trí của thuê bao từ HLR. GMSC có những đặc trưng sau:

 Nó bao gồm một sự tích hợp chức năng được sử dụng cho việc lấy thông tin vị trí thuê bao từ HLR. Vị trí đưa ra bao gồm địa chỉ MSC/VLR nơi mà thuê bao đang đặt ở đó.  Nó chỉ sử dụng cho cuộc gọi tới thuê bao di động, mặc kệ là cuộc di động gốc hoặc PSTN/ISDN gốc.

 Với Ericsson, nó được thiết lập với tổng đài hệ thống chuyển mạch số Ericsson (AXE) với hệ thống con chuyển mạch di động,

95

nó có thể được tích hợp trong MSC/VLR. MSS là một phần mềm hệ thống con.

CẤU TRÚC AXE CỦA ERICSSON

CÁC HỆ THỐNG CON Một GMSC bao gồm các hệ thống con của hệ thống điều khiển AXE (APZ) và một số hệ thống con của hệ thống chuyển mạch AXE và nền bộ nguồn (RMP). Hệ thống con chính APT mà thiết lập các chức năng cỗng điện thoại là MSS. Hình 9.4.

Hình 9.4 Các hệ thống con trong GMSC của Ericsson. Trong một GMSC, MSS thiết lập cỗng và các chức năng tái định tuyến chuyển vùng, bao gồm báo hiệu MAP.

 Tái định tuyến chuyển vùng - Đây là chức năng có trách nhiệm cho việc tái định tuyến một cuộc gọi đến phù hợp với thông tin được nhận từ HLR.

 GMSC có thể tái định tuyến cuộc gọi tới MSC/VLR, nơi mà thuê bao được gọi có ở đó hoặc một số C nào đó trong trường hợp cuộc gọi được chuyển tiếp.

96

 Nó cũng bao gồm các chức năng cho việc tính phí và phân phối thông báo tới thuê bao A trong trường hợp chuyển tiếp cuộc gọi.  Chưc năng MAP - Chức năng này có trách nhiệm cho các thủ thuật báo hiệu với HLR.  Các chức MAP hỏi HLR về các thông tin tái đinh tuyến.

CẤU TRÚC PHẦN CỨNG Cấu trúc phần cứng của một GMSC hoặc một MSC/VLR cần thiết có thiết bị đặc biệt:

 Các bộ chống phản hồi được lắp đặt cho cuộc gọi thoại từ PSTN hoặc ISDN. Bộ lọc phản hồi phía ISDN chỉ cần thiết khi ISDN định tuyến cuộc gọi mà xuất phát từ PSTN.  Các bộ ghép kênh được dùng làm giao diện giữa thiết bị báo hiệu SS7 và HLR.

Hình 9.5 Cấu trúc phần cứng của GMSC hoặc MSC (BYB 501) Chú ý là: kết nối giữa MSC và RNC được thực hiện qua MGW. Các

CUỘC GỌI TỪ ISDN TỚI MS/UE

Thuê bao di động được gọi từ ISDN có số mạng tích hợp dịch vụ trạm di bảng ALI được dùng để kết nối MSC với MGW. GIỚI THIỆU Trong phần này, một cuộc gọi từ thê bao ISDN tới thuê bao di động được miêu tả. Sử dụng lại ví dụ, vai trò của các nút sẽ được giải thích. Ngoài ra, sự giải thích cở bản về chuyển đổi dữ liệu cũng được nói đến. động (MSISDN) là 49 172 2011111. Số B được quay trong định dạng quốc tế.

97

THUÊ BAO A (ISDN) QUAY SỐ B (MSISDN)

Hình 9.6 Thuê bao A quay số MSISDN Các số được quay thì được chuyển từ mạng ISDN của thuê bao A tới

CHUYỂN ĐỔI DỮ LIỆU CHO GMSC Trước khi tìm hiểu sự thiết lập cuộc gọi trong ví dụ, cần thiết phải phân

cỗng GMSC của PLMN. tích sự chuyển đổi dữ liệu GMSC. Dữ liệu địa chỉ gọi riêng: Mỗi thành phần mạng trong mạng GSM/WCDMA phải có địa chỉ ý nghĩa quốc tế hoặc một địa chỉ cuộc gọi riêng (Own Calling Address) cho truyền dẫn báo hiệu SS7.

Hình 9.7 Dữ liệu địa chỉ gọi riêng OPI (OPeration Instruction) “điện thoại di động, địa chỉ gọi riêng, xác

định” thì được dùng để xác định địa chỉ cuộc gọi riêng của cho GMSC. Phân tích trƣớc dữ liệu: Các mạng GSM/WCMA phải có thể giao tiếp với các mạng khác mà có sự khác nhau về sơ đồ đánh số. Để làm việc cùng nhau, một vài chỉ số bổ xung phải được phát đi với số thuê bao trong báo hiệu thiết lập cuộc gọi. Các chỉ số đó, như gốc B (BO), gốc A (AO) chỉ ra tuyến dữ liệu đến, được dùng như đầu vào phân tích trước. Xem hình 9.8.

98

Hình 9.8 Phân tích trước và phân tích số của dữ liệu số B. Tiếp theo là các tùy chọn thay thế có thể cho các chỉ số đầu vào trong

bản tin địa chỉ khởi tạo IAM.

Bộ chỉ báo sơ đồ đánh số NAPI: 0- Dự trữ 1- PSTN/ISDN (E163/E164) 2- Dữ liệu 3 tới 15 - Dữ trữ Kiểu số B BNT: 0 - Được dành riêng 1 - Số quốc tế 2 - Kiếu số B không được nhận biết 3 - Số thuê bao 4 - Số ý nghĩa quốc gia 5 tới 10 - Dữ trữ, tiêu chuẩn sử dụng 11 tới 15 - Dữ trữ, quốc tế sử dụng Để đinh rõ sự phân tích trước số B, các OPI được dùng là: “Phân tích trước số A, dữ liệu, chuyển đổi” “Phân tích trước số B, dữ liệu, chuyển đổi” Tuyến dữ liệu: Tuyến dữ liệu gán các đặt tính tới một tuyến riêng biệt. Hình 9.9 thể hiện tuyến dữ liệu được yêu cầu cho một tuyến tới HLR sử dụng MAP phiên bản 1 và các dịch vụ phụ Ericsson.

Hình 9.9 dữ liệu tuyến

Để kích hoạt chức năng tích hợp, phần mềm tích hợp tuyến tới HLR phải được xác định. Dữ liệu phải được cung cấp để điều khiển tái định tuyến MSRN

99

Các tuyến tới ISDN và MSC/VLR cũng phải xác định, nơi thuê bao di hoặc số B khi thuê bao kích hoạt chuyển tiếp cuộc gọi. Chi tiết của các chỉ số đó được đưa ra trong thông tin ứng dụng AI dành cho chức năng khối tích hợp chuyển vùng máy chủ GMSC (GRI). Để xác định phần mềm tích hợp tuyến tới HLR, sử dụng OPI “tuyến lưu giữ dữ liệu, kết nối”. Để kích hoạt chức năng tái định tuyến chuyển vùng, một phần mềm tuyến tái định tuyến chuyển vùng máy chủ GMSC với kiểu thiết bị GRR cũng cần được xác định và không cần tới chỉ số nào. động hiện thời có mặt. Hai thiết bị cần thiết là:

 Một trong các tuyến tới ISDN bao gồm các bộ lọc phản hồi. Chú ý rằng bộ lọc phản hồi phía ISDN chỉ cần thiết khi cuộc gọi xuất phát từ một PSTN tương tự.  Một tuyến khác tới MSC mà không cần tới bộ lọc phản hồi (thiết bị UDP).

Phân tích định tuyến: Các thiết bị được kết nối tới các tuyến, bước tiếp theo là xác định phân tích tuyến cho các tuyến mới, sử dụng OPI “Phân tích dữ liệu tuyến, chuyển đổi”. Xem hình 9.10.

Hình 9.10 Phân tích dữ liệu tuyến

Phân tích số B: Dữ liệu được mô tả trong phần này được dùng để xác định các bản phân tích số B. Một ví dụ cho việc phân tách của bản phân tích số B thể hiện trong hình 9.11.

Hình 9.11 Phân tích dữ liệu số B OPI được sử dụng để điều chỉnh bản phân tích số B là “phân tích dữ liệu

ĐIỀU KHIỂN CUỘC GỌI GMSC Trở lại với ví dụ: Bản tin thiết lập cuộc gọi đến từ ISDN thì được nhận số B, chuyển đổi”. trong GMSC. Hình 9.12.

100

Hình 9.12 Bản tin thiết lập cuộc gọi được nhận trong máy chủ GMSC.

Một bản tin thiết lập cuộc gọi đươc gửi tới (máy chủ) GMSC. Bản tin này được phân tích trong sự phân tích dịch vụ viễn thông để kiểm tra nếu như dịch vụ được yêu cầu thì được đưa ra bởi mạng. Phân tích trƣớc số B: Nếu như dịch vụ được hỗ trợ, thì việc phân tích trước số B thì được bắt đầu trong gốc được xác định bởi chỉ số BO trên tuyến đến. Bản tin định tuyến trong ví dụ này gồm: Số B 49 172 2011111 NAPI=1 BNT =1 Các thành phần này được truyền tới khối chức năng đăng kí RE cùng với dữ liệu tuyến đến, như là BO=0. Khối đăng kí RE khởi tạo phân tích trước số . Kết quả của việc phân tích trước này được áp dụng tới bảng phân tích số B và được dùng trong phân tích số B.

Hình 9.13 Phân tích trước số B

101

Phân tích số B: Kết quả của phân tích số B là khung định tuyến RC. Khung định tuyến RC thì được phân tích trong bản phân tích định tuyến để tìm ra tuyến đường tương ứng.

Hình 9.14 Phân tích số B. Phân tích định tuyến:

Hình 9.15 Phân tích định tuyến.

Phân tích số B (49 172 2011111) có kết quả là RC=60. RC 60 chỉ ra một phần mềm tuyến với kiểu thiết bị tích hợp chuyển vùng (máy chủ) GMSC (GRI). Tuyến tích hợp GRI được dùng để lấy số chuyển vùng trong MSC/VLR, nơi mã thuê bao đang chuyển vùng. Số chuyển vùng được dùng để định tuyến cuộc gọi tới đích của

102

nó. Chỉ số BO trên tuyến GRI xác định gốc, nơi mà số chuyển vùng sẽ được phân tích sau khi hỏi. Ví dụ: EXROI:R=GRI1,DETY=GRI; EXROI:R=GRI1,BO=8,...; Khối GRI dùng số B được nhận trong việc phân tích SCCP để tìm ra địa chỉ HLR nơi mà thuê nao đăng kí. Số B sẽ luôn được gửi trong dạng quốc tế để đơn giản hóa việc phân tích SCCP. Chỉ số NA (Nature of Address) trong SCCP tương ứng với chỉ số BNT trong phân tích số B.

Hình 9.16 Phân tích SCCP Khung định tuyến tiêu đề toàn cục đưa ra điểm báo hiệu của HLR và bản tin yêu cầu thông tin báo hiệu được gửi bởi MTP tới HLR.

Hình 9.17 Bản tin yêu cầu thông tin định tuyến được gửi

103

CHUYỂN ĐỔI DỮ LIỆU HLR Trước khi tìm hiểu tìm hiểu thiết lập cuộc gọi ở HLR, chuyển đổi dữ

Dữ liệu địa chỉ cuộc gọi riêng: OPI “HLR, địa chỉ cuộc gọi riêng, xác

liệu HLR cần được phân tích. định” thì được dùng để xác định địa chỉ cuộc gọi riêng cho HLR. Các thuộc tính chuyển đổi HLR: Các thuộc tính chuyển đổi cho HLR cho phép nhà điều hành thiết lập các sự thay đổi bên trong, để thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Có một vài chức năng thay đổi khác nhau, như : xác nhận, ngăn chặn cuộc gọi, điều kiện đăng nhập:  Toàn bộ danh sách thuộc tính HLR được được liệt kê trong AI. “Bộ thích nghi chuyển đổi thay đổi được HLR”.  Để thiết lập các thuộc tính chuyển đổi, OPI “HLR, thuộc tính chuyển đổi, chuyển đổi” được dùng.

 Một ví dụ của một thuộc tính chuyển đổi mà có thể được thay đổi bằng câu lệnh BARMAXREATPWD. Câu lệnh này xác định số lần lớn nhất mà một password (PIN) có thể được nhập cho một SIM.

Dữ liệu mẫu và dữ liệu ngƣời dùng: Dữ liệu mẫu và dữ liệu người dùng giống như được giới thiệu qua một trung tâm quản trị thuê bao, ví dụ: Cỗng yêu cầu dịch vụ SOG. Có hai cách gán các dịch vụ tới nguời dùng: một là vụ đơn lẻ sau khi một dịch khác kết nối tới thuê bao và mẫu được xác định trước. Một mẫu bao gồm một nhóm các dịch vụ, được gói lại để truyền tới người dùng. Thuận lợi khi sử dụng các mẫu là không cần kết nối từng dịch vụ một tới mọi thuê bao đơn lẻ. Các mẫu được xác định bằng một sự kết hợp của tần suất sử dụng dịch vụ, lúc đó được gán tới khách hàng như một gói hoàn chỉnh. Xem hình 9.18.

Hình 9.18 Mẫu dữ liêu thê bao.

Khái niệm này tạo ra một sự dễ dàng để đưa vào các thuê bao khi các dịch vụ được chuyển giao trong các gói. Khoảng 256 mẫu có thể được xác định. Một mẫu có thể được thay đổi sử dụng câu lệnh HGSDC.  OPI được dùng cho thiết lập các mẫu thuê bao là “HLR, Dữ liệu mẫu thuê bao, chuyển đổi”

 Dải giá trị cho dữ liệu thuê bao thì được xác định trong AI “Sự thích nghi chuyển đổi có thể thay đổi các chức năng chuyển đổi chủ” HTRAN.

104

Dữ liệu thuê bao trong HLR có thể được điều chỉnh sử dụng các OPI sau:

 “HLR, thuê bao di động, kết nối”, để kết nối một thuê bao.  “HLR, thuê bao di động, hủy kết nối”, để hủy kết nối một thuê bao.  “HLR, dữ liệu thuê bao di động, chuyển đổi”, điều chỉnh dữ liệu thuê bao.

 “HLR, chuyển đổi, khởi tạo”, được sử dụng cho các trạng thái nơi một thuê bao có thể bị mất hoặc bị ăn cắp SIM và yêu cầu một sự thay thế.  Một vài OPI khác liên quan tới OPI này khi hoàn thành quá trình xử lý giải phóng IMSI cũ và kết nối tới IMSI mới.

 “HLR, vị trí thuê bao di động, khởi động lại” dùng để xóa các thông tin vị trí cũ. Điều này có thể được bởi O&M trong trường hợp khách hàng có ý kiến. Các nhóm dịch vụ cơ sở bao gồm:

 BS20-BSG “Toàn bộ các dịch vụ bất đồng bộ mạch dữ liệu”  BS30-BSG “Toàn bộ các dịch vụ đồng bộ mạch dữ liệu”  TS10-BSG “Toàn bộ các dịch vụ thoại”  TS20-BSG “Toàn bộ các dịch vụ bản tin ngắn”  TS60-BSG “Toàn bộ các dịch vụ FAX”  TSD0-BSG “Toàn bộ các dịch vụ thoại bổ trợ”

Chú ý là toàn bộ các dịch vụ bổ xung thì được đưa ra trên BSG cơ sở. Đầu ra tập tin HLR bao gồm dữ liệu người dùng cố định cho phép nhà điều hành so sánh dữ liệu được lưu trong HLR và dữ liệu được lưu trong trung tâm bên ngoài quản trị thuê bao. OPI “HLR, dữ liệu cố định người dùng cho các thuê bao di động, đầu ra tệp, khởi tạo” được dùng cho mục đích này. Dữ liệu là đầu ra tệp HPSDFOAFILE. Tệp này phải được xác định trước.

Hình 9.19 Dữ liệu thuê bao HLR.

105

ĐIỀU KHIỂN CUỘC GỌI HLR HLR nhận bản tin MAP từ GMSC, trong đó bao gồm số MSISDN. Khi đó HLR được hỏi về thông tin địa chỉ cho MS/UE, một GSM/WCDMA BC cần được tạo ra. Trong trường hợp này, một ISDN BC nhận được từ ISDN và gửi tới phân tích dung lượng vật mang chủ. Kết quả là một sự chuyển đổi ISDN BC tới GSM/WCDMA BC và xa hơn là một sự chuyển đổi mã dịch vụ cơ sở BS. Mã dịch vụ được kiểm tra để thấy rằng nếu nó được hỗ trợ bởi HLR. Sự kiểm tra để xác định các dịch vụ bị cấm và các dịch vụ bổ xung. Địa chỉ VLR và IMSI thuê bao bao được gọi được lấy ra từ HSD. Chức năng tái định tuyến trong HLR yêu cầu MSC/VLR cung cấp số chuyển vùng. Điều này cho phép GMSC định tuyến cuộc gọi tới MSC/VLR, nơi thuê bao có mặt, hoặc yêu cầu số C trong trường hợp chuyển tiếp cuộc gọi. HLR gửi bản tin cung cấp số chuyển vùng tới VLR sử dung phân tích SCCP. Bản tin này bao gồm số IMSI của thê bao được gọi.

Hình 9.20 Định tuyến SCCP trong HLR

106

CHUYỂN ĐỔI DỮ LIỆU CHO MSC/VLR Tương tự như HLR, ta cũng cần tìm hiểu chuyển đổi dữ liệu trong

Dữ liệu địa chỉ cuộc gọi riêng: OPI “điện thoại di động, địa chỉ cuộc

MSC/VLR. gọi riêng, xác định” được dùng để xác định địa chỉ cuộc gọi riêng cho MSC/VLR. Các thuộc tính chuyển đổi MMS: Các thuộc tính chuyển đổi cho phép nhà điều hành thiết lập những sự thay đổi bên trong để phù với sự thay đổi của thị trường. Các chức năng biến đổi như: xác nhận, ngăn chặn cuộc gọi, điều kiện đăng nhập:

 AI “Dữ liệu điện thoại di động, Sự thích ngi chuyển đổi có thể thay đổi” gồm danh sách đầy đủ của các thuộc tính chuyển đổi của MSC/VLR.  Sử dụng OPI “điện thoại di động, thuộc tính chuyển đổi, chuyển đổi” để thay đổi các thuộc tính chuyển đổi.

 Một ví dụ của một thuộc tính chuyển đổi mà có thể được chuyển đổi bằng câu lệnh AUTHENTICATE=1. Điều này xác định sự chuyển đổi được thực hiện.

EXROI:R=MRNR0,DETY=MRNR; (các khối TRAN, MRNR) Trong một phần mềm số tuyến chuyển vùng , một chuỗi số chuyển vùng

MGRSC:R=MRNR0,MSRNS=49 172 500000; (khối MRNR) Ở đây có 100 thiết bị và mỗi thiết bị được chỉ ra bởi một số MSRN. Ví

Số tuyến chuyển vùng và chuỗi số chuyển vùng: Số tuyến chuyển vùng được dùng để kết nối số chuyển vùng và số chuyển giao. (OPI: “điện thoại di động, số chuyển vùng và số chuyển giao, kết nối”). Nó được xác định như sau: và chuyển giao được xác định bởi một nhóm của 100 MSRN.Ví dụ: dụ 100 MSRN là 49 172 5000000 tới 49 172 5000099. Việc sử dụng 100 MSRN được xác định như sau: MGRSC:MSRNS=49 172 50000, USAGE=….; (khối MRNR)

107

 USAGE=HONPERM (chọn lựa các số chuyển vùng được cho

 phép) INHIB (chọn lựa các số chuyển vùng và chuyển giao bị ngăn chặn)  LAKNOWN (Chọn các số chuyển vùng và chuyển giao được cho phép khi vị trí vùng đã biết)  LAUNKNOWN (chọn lựa số chuyển vùng và chuyển giao được cho phép khi vị trí vùng không được biết)

 PERN (Chọn lựa số chuyển vùng và chuyển giao được cho phép)  RNPERM (chọn lựa các số chuyển vùng được cho phép)

Số MSRN phải được xác định trong phân tích số B và luôn luôn trong định dạng quốc tế, có nghĩa rằng là phân tích trước số B có thể được bỏ qua. Bước cuối cùng là kết nối các số chuyển vùng và chuyển giao được xác định. MGRNI:MSRN=49 172 5000000&&-49 172 000099; Hình 9.22 thể hiện bộ phận chọn lựa MSRN trong MSC/VLR.

Hình 9.22 Số tuyến chuyển vùng

ĐIỀU KHIỂN CUÔC GỌI MSC/VLR Bản tin MAP “cung cấp số chuyển vùng”, bao gồm số IMSI được nhận từ HLR. Bên phía nhận của bản tin, MSC/VLR yêu cầu phân tích dịch vụ viễn thông để kiểm tra nếu các dịch vụ yêu cầu được chấp nhận. Sau đó, nếu như thuê bao di động được gọi được đấu nối thì nó phân bổ tạm thời và liên kết một MSRN từ một số chuyển vùng được xác định và số IMSI. Ví dụ: EXROI:R=MRNR0,DETY=MRNR; MGRSI:R=MRNR0,MSRNS=49 172 50000; MGRSC:MSRNS=49 172 50000,USAGE=PERM; MGRNI:MSRN=49 172 5000000&&-49 172 000099;

108

Hình 9.23 Phân phối MSRN. MSRN được gửi ngược trở về GMSC qua HLR trong bản tin MAP sử dụng nguyên tắc như định tuyến SCCP. Hình 9.24.

Hình 9.24 MSRN được gửi ngược về GMSC.

ĐIỀU KHIỂN CUỘC GỌI GMSC VÀ MSC/VLR Bản tin MAP bao gồm số chuyển vùng và được nhận bởi GMSC và được kết thúc trong phân tích SCCP. MSRN được truyền tới phân tích số B, nơi mà nó được phân tích cơ sở gốc được xác định bởi chỉ số BO và tuyến GRI. Số chuyển vùng luôn được nhận trong dạng quốc tế, do đó, phân tích trước số B có thể bỏ qua. Trong phân tích số B, số chuyển vùng được xem xét hoặc nó thuộc về một MSC của mạng đó, hoặc thuộc về một MSC của PLMN khác. Trong ví dụ của

109

chúng ta, thì số chuyển vùng thuộc về MSC2 và sẽ được định tuyến tới đó. Cuộc gọi thì được định tuyến tới MSC2 như cuộc gọi thông thường. Chú ý là: Trong trường hợp kiến trúc chia nhỏ, cuộc gọi thì được định tuyến tới MSC2 và sẽ xác định một nhóm cỗng media. Sau đó, cỗng media được chọn sẽ thực hiện việc thiết lập một kết nối tới RNC có liên quan. Nếu thuê bao di động có sự chuyển vùng trong MSC1, thì một số chuyển vùng được phân phối từ chuỗi MSRN của nó và được định tuyến chính xác tới vị trí này. Trong trường hợp đó, MSRN sẽ được kết thúc trong phân tích số B MSC1.

Hình 9.25 Điều khiển cuộc gọi trong GMSC/VLR. MSC/VLR nhận bản tin IAM, bao gồm số MSRN từ GMSC. Gốc phân

Bản lưu dữ liệu bao gồm các sự phân loại thuê bao, và vị trí vùng của tích trước số B được xác định trong tuyến đến. Xem hình 9.25. Số B thì được trong dạng quốc tế và sẽ được điều chỉnh (trong gốc 1) và gửi tới cây phân tích số quốc gia, nơi đây nó được phân tích lại một lần nữa. Sự phân tích này là sự chia nhỏ để cho phép tách các số chuyển vùng từ số MSISDN. Xem hình 9.26. Số chuyển vùng được chuyển tiếp tới gốc 8, nơi mà số được điều chỉnh trước khi nó kết thúc di động MTE cuối cùng trong gốc số 9. Lý do cho sự điều chỉnh cuối là số đó được cho phép để được kết thúc trong dạng quốc tế (BNT =1). Xem hình 9.26. Khung phí tổn CC chỉ ra cách mà cuộc gọi sẽ được tính phí. IMSI được phục hồi với sự giúp đỡ của MSRN từ số tuyến chuyển vùng và được chuyển đổi thành một con trỏ cho bản lưu dữ liệu thuê bao. MSRN được giải phóng. thuê bao. Một tuyến kết thúc được chiếm giữ.

110

Hình 9.26 Quá trình phân tích trong MSC/VLR Khởi tạo Paging: Paging có thể được đưa ra trong toàn bộ các cell trong vùng diện tích hoặc trong vùng dịch vụ, nơi mà MS/UE được đăng kí. Xem hình 9.27.

 Paging được yêu cầu và bộ định thời paging được kích hoạt.  Đáp ứng paging từ MS/UE

Hình 9.27 Tuyến kết thúc và Paging

Thông báo thiết lập và cuộc gọi: Sự xác nhân có thể được đưa ra ở đây. IMEI kiểm tra các chức năng và thiết lập chế độ mã hóa được cài đặt.  Bản tin thiết lập được gửi tới MS/UE.

111

 Thông báo cuộc gọi từ MS/UE. Gán kênh dung lƣợng vô tuyến: Bản tin yêu cầu kết nối gửi từ MSC tới RNC.  RNC truyền tín hiệu tới cỗng MGW được chọn trên mạng ATM để thiết lập một kết nối AAL2 với bản tin ERQ.

 MGW thông báo tới RNC rằng kết nối AAL2 thì đã thiết lập với bản tin ECF. Cả RNC và MGW đều được kích hoạt với nguồn kết nối AAL2. Một kết nối ATM ảo vẫn tồn tại giữa UTRAN và MGW.

 RNC thông báo với MSC rằng kết nối chuyển mạch ảo được thiết lập thành công với bản tin hoàn thành thiết lập. Sự thiết lập phía người dùng đã hoàn thành. Kết nối: MS/UE gửi bản tin đáp trả khi một tín hiệu chuông được tạo ra tại MS/UE.

 Một tín hiệu điều khiển chuông thì được gửi tới thuê bao A.  Khi bên B trả lời, cuộc gọi được kết nối tại bên nhận với bản tin kết nối. Một tín hiệu được gửi ngược trở lại tới tổng đài thuê bao A cho việc tính cước. Xem hình 9.28.

GIỚI THIỆU

Chức năng “chuyển giao” điều khiển chuyển giao cùng MSC hoặc

Hình 9.28 Kết nối 10. CHUYỂN GIAO - HANDOVER chuyển giao khác MSC. Chuyển giao cùng MSC cho phép chuyển một cuộc gọi đã được thiết lập từ một nguồn vô tuyến tới một nguồn khác mà đảm bảo sự liên tục của kết nối MS/UE trong vùng diện tích phục vụ của cùng một MSC. Chuyển sao liên MSC cung cấp sự liên tục cho cuộc gọi được thiết lập khi thuê bao di chuyển khi đang gọi giữa các cell mà được điều khiển bởi các MSC khác nhau. Chức năng chuyển giao liên MSC không được hỗ trợ trong mạng vệ tinh.

CHUYỂN GIAO GSM

112

Trong suốt một cuộc gọi, độ liên tục tín hiệu MS được nhận từ các cell lân cận. MS tập hợp các mức độ tín hiệu đó và gửi tới BTS. BTS lại thêm các mức độ đó vào sự nắm giữ của mình và gửi báo cáo tới BSC. Các mức độ được đánh giá bởi BSC, khi đó khởi tạo thủ tục chuyển giao nếu nó dò thấy độ mạnh tín hiệu của một cell thì mạnh hơn các cell còn lại, hoặc là nếu như trong cell tỉ lệ lỗi bit hoặc sự định giờ tăng lên tới một ngưỡng xác định. Có ba trường chuyển giao xảy ra trong mạng:  Chuyển giao cùng BSC: xảy ra trong một cell hoặc giữa hai cell trong cùng một BSC.  Chuyển giao liên BSC/ hay chuyển giao cùng MSC: Xảy ra giữa hai cell khác BSC nhưng cùng MSC.  Chuyể giao liên MSC: Xảy ra giữa hai cell khác MSC. Có ba kiểu chuyển giao liên MSC:

 Chuển giao cơ bản  Chuyển giao kế tiếp ngược về MSC cũ (anchor)  Chuyển giao kế tiếp tới MSC thứ 3.

CHUYỂN GIAO CÙNG BSC Thứ tự thực hiện được thể hiện trong hình 10.2, các bước thực hiện như sau:

1. Trong suốt cuộc gọi, MS đo đạc độ mạnh tín hiệu và chất lượng trên kênh dung lượng (TCH) nó nắm giữ và độ mạnh của các cell lân cận. MS tạo ra một giá trị trung bình cho mỗi cell. Cứ hai lần trên giây nó lại gửi báo cáo đo đạc tới BTS1, cùng với sự đo đạc từ các cell gần nhất.

2. BTS1 thêm những sự đo đạc đó vào chế độ kênh dung lượng của mình và gửi tới báo cáo tới BSC. Trong BSC, chức năng vị trí được kích hoạt để quyết định nếu như cần thiết để chuyển giao cuộc gọi tới cell khác.

3. Trong trường hợp chuyển giao được yêu cầu, BSC kiểm tra nếu như có một kênh khả dụng trong cell mong muốn, và nếu đúng thế thì nó nói với BTS2 trong cell mới để kích hoạt một kênh dung lượng. 4. BSC yêu cầu BTS1 gửi một bản tin tới MS với thông tin về tần số, khe thời gian và năng lượng để thay đổi. 5. MS điều chỉnh tần số mới và gửi khối tín hiệu truy cấp trên khe thời gian riêng của mình.

6. Khi BTS2 dò thấy khối tín hiệu truy cập HO thì nó gửi thông tin vật lý gồm sự định thời cải tiến tới MS. BTS2 cũng thông báo BSC bằng việc gửi bản tin dò HO. Một đường dẫn mới qua nhóm chuyển mạch được thiết lập. Các kết nối được dành riêng cho chế độ mới.

7. MS gửi bản tin hoàn thành HO. 8. Cuối cùng BTS1 được bảo để xóa TCH cũ.

Trong phương thức chuyển giao cùng BSC, BSC quản lý mọi thứ mà không có liên quan gì đến MSC. Tuy nhiên, BSC thông báo cho MSC biết rằng chuyển giao đã được thực thi. Xem hình 10.2.

113

Hình 10.2 Chuyển giao cùng BSC.

CHUYỂN GIAO LIÊN BSC/ HAY CHUYỂN GIAO CÙNG MSC Nếu MS đi chuyển tới một vùng diện tích được bao phủ bởi một cell thuộc một BSC khác và một sự chuyển giao thì được yêu cầu, chuyển giao liên BSC được đưa ra. Trình tự thực hiện mô tả qua hình 10.3, các bước như sau:

1. BSC đưa ra một quyết định cuộc sẽ được điều khiển trong môt cell mới dựa trên các báo đo đạc. BSC cũ gửi một bản tin yêu cầu chuyển giao tới MSC, gồm có sự nhận dạng cell mới. 2. MSC biết BSC điều khiển BTS2 và gửi một yêu cầu chuyển giao tới BSC đó. 3. BSC mới bây giờ yêu cầu BTS2 kích hoạt một kênh dung lượng TCH, nếu ở đó có một kênh khả dụng.

4. Khi BTS2 được kích hoạt một kênh dung lượng, BSC mới gửi thông tin thông tin về tần số mới, khe thời gian và công suất tới MSC.

5. MSC chuyển thông tin này tới BSC cũ. 6. MS được nói để chuyển tới kênh dung lượng mới. 7. MS gửi một khối tín hiệu chuyển giao trên TCH mới đó. 8. BTS2 dò khối tín hiệu chuyển giao, nó gửi thông tin vật lý gồm năng lượng đầu ra và định thời cải tiến tới MS.

9. BSC mới được thông báo rằng khối tín hiệu chyển giao đã được nhận, các thông tin nàu được truyền tới MSC, khi đó, thay đổi đường dẫn trong nhóm chuyển mạch của nó.

10. MS gửi bản tin hoàn thành HO tới BTS2. 11. MSC thông báo cho BSC cũ rằng kênh dung lượng cũ không cần thiết nữa và vô hiệu hóa nó. Nếu một cell thuộc về một LAI mới, thì MS phải thực hiện một sự cập nhật ví trí thông thường sau khi cuộc gọi giải phóng. Xem hình 10.3.

114

Hình 10.3 Chuyển giao liên BSC

CHUYỂN GIAO LIÊN MSC Chuyển giao MSC có thể được thực hiện sử dụng MAP phiên bản 1, 2 hoặc là 3. Nhiêu chức năng được dùng với MAP v3. Một chỉ số được xác định phiên bản MAP cở sở để dùng khi thiết lập chuyển giao liên MSC đi tới các MSC mới (non- anchor). Các MSC lân cận phải được xác định cho chuyển giao liên MSC. CHUYỂN GIAO CƠ BẢN Phương thức chuyển giao cơ sở thực hiện như sau:

1. MS có một kết nối thoại và di chuyển giữa hai vùng MSC phục vụ khác nhau. BSC đang phục vụ dò thấy rằng một sự chuyển giao thì cần thiết và gửi bản tin HO tới MSC đang phục vụ (anchor). Bản tin này bao gồm nhận dạng cell CI của cell đích.

Hình 10.3 Bản tin yêu cầu được gửi đi.

115

2. MSC đang phục vụ nhận bản tin và thực hiện phân tích CI đích. Nếu cell đó thuộc về một MSC khác (MSC-B), khối MHOC trong MSC cũ (MSC-A) sẽ điều khiển một thủ tục HO đi tới MSC đích (MGNMI, MGOCI). “Chuẩn bị chuyển giao” MAP yêu cầu đóng gói bản tin chuyển giao BSSAP thì được gửi từ MSC cũ tới MSC mới.

Hình 10.5 Yêu cầu chuẩn bị chuyển giao MAP được gửi đi.

3. Trong MSC B, khối MHIC điều khiển thủ tục HO đến. Một nguồn vô tuyến rỗi sẽ được phân bổ trong cell đích (yêu cầu HO và thừa nhận yêu cầu HO báo hiệu với BSC -B).

Hình 10.6 Phân bổ nguồn vô tuyến

116

4. Nếu sự phân bổ kênh vô tuyến thành công, khối HMIC phân bổ một số HO và gửi bản tin thừa nhận kênh vô tuyến tới MSC-A. Các số HO có thể phân bổ như một chuỗi số riêng hoặc trong chuỗi số giống nhau như số chuyển vùng. Ví dụ: EXROI:R=HOVER0, DETY=MRNR; MGRSI:R=HOVER0, MSRNS=49 17250003; MGRSC:MSRNS=49 17250003, USAGE=HONPERM; MGRNI:MSRN=49 1725000300&&-49 1725000399; Chú ý: Số chuyển giao được cần chỉ cho chuyển giao cuộc gọi thoại hoặc dữ liệu. Chuyển giao SMS không yêu câu số chuyển vùng.

Hình 10.7 Phân phối số chuyển vùng.

5. MSC-A yêu cầu thiết lập một kết nối thoại tới MSC-B sử dụng số HO được nhận trong bản tin “hồi đáp chuẩn bị chuyển giao” MAP yêu cầu đóng gói “bản tin thừa nhận yêu cầu chuyển giao”. BO được xác định trong tuyến MHOC được dùng như đầu vào bản phân tích số B. HO luôn trong định dạng quốc tế, nên phân tích trước là không cần thiết. Kết nối giữa MSC-A và MSC-B được thiết lập sử dụng báo hiệu điện thoại thông thường ISUP. MSC-A gửi câu lệnh HO tới BSC.

117

Hình 10.8 Câu lệnh HO được gửi tới BSC.

6. Khi MS được chuyển mạch trên cell đích, một bản tin “dò chuyển giao” được đóng gói trong bản tin “Báo hiệu quá trình truy cập” MAP, và được gửi từ MSC-B tới bên MSC-A. MSC-A có thể chuyển cuộc gọi tới MSC-B phù hợp với các thuộc tính chuyển đổi của nó.

Hình 10.9 Bản tin dò chuyển sao BSSAP được gửi đi.

7. Khi HO được hoàn thành trong MSC-B, bản tin “gửi tín hiệu kết thúc” MAP được gửi tới MSC-A. MSC-A bây giờ sẽ xóa kết nối

118

vô tuyến phía phía A. MSC-B giờ là nguồn điều khiển vô tuyến chính và được xem là MSC đang phục vụ chứ không phải là MSC -A nữa. Khối MHIC điều khiển cuộc gọi trong MSC-B cho đến khi nó được xóa hoặc HO kế tiếp được thực thi. MSC-B có toàn quyền điều khiển cuộc gọi đến khi cuộc gọi bị xóa.

Hình 10.10 Bản tin “gửi tín hiệu kết thúc” được gửi đi. Khi MS kết thúc cuộc gọi, nó tiến hành cập nhật vị trí tới MSC/VLR

Nếu MS di chuyển từ MSC-B tới MSC thứ ba (MSC-C), một chuyển mới. HLR sẽ cập nhật và thuê bao thì được xóa trong MSC-A/VLR cũ. CHUYỂN GIAO KẾ TIẾP TRONG MSC-B Nếu MS di chuyển ngược trở lại, một HO kế tiếp ngược về sẽ được thực hiện. Khi MSC-A điều khiển cuộc gọi, kết nối thoại tới MSC-B thì không được cần thiết nữa. MS sẽ phân phối một nguồn vô tuyến trong MSC-A. giao kế tiếp tới MSC thứ ba được thực hiện: 1. MSC-B nhận giá trị CGI của cell đích trong bản tin yêu cầu chuyển giao từ BSC đang phục vụ. Xem hình 10.11.

2. MSC-B phân tích CGI được nhận để tìm ra MSC. Sau đó, MSC- B gửi CGI cho cell đang phục vụ, cell đích và địa chỉ MSC-C cho MSC-A. Xem hình 10.11.

3. Bây giờ MSC-A có đủ các thông tin cần thiết để hỏi MSC-C về số HO và thực hiện chuyển giao. Nguyên tắc phân tích cũng giống trường hơp chuyển giao cở bản. Xem hình 10.12.

119

Hình 10.11 Chuyển giao kế tiếp tới MSC thứ ba.

Hình 10.12 Chuyển giao kế tiếp tới MSC thứ ba.

CHUYỂN VÙNG WCDMA

Chuyển giao xảy ra trong mạng khi RNC đang phục vụ cuộc gọi tìm ra một cell lân cận đưa ra một thông báo tiếp nhận hoặc tham gia vào sự chuyển tiếp. Quyết định chuyển vùng được dựa trên cở sở sự đo đạc của UE và được hoàn thành bởi nút B. Năng lượng, suy hao đường dẫn và tỉ lệ lỗi bit là sự đo đạc mà RNC sử dụng như tiêu chuẩn để khởi tạo thủ tục chuyển giao.

120

Các trường hợp chuyển giao khác nhau mà xảy ra trong mạng: 1. Chuyển giao cùng RNC: chuyển giao trong một cell hoặc giữa hai cell thuộc cùng một RNC. 2. Tái định vị SRNS/chuyển giao cùng MSC: Chuyển giao giữa hai cell khác RNC nhưng cùng MSC. 3. Chuyển giao liên MSC. Trong WCDMA, Sự chuyển giao có thể chia ra là:

 Chuyển giao mềm: Trong chuyển giao mềm (cùng tần số), UE cùng thuộc hai nút B trong suốt thời gian nó di chuyển giữ các cell. Khi chế độ kích hoạt, UE liên tục tìm kiếm các nút B mới trên tần số mang hiện hành. Trong suốt quá trình tìm kiếm, UE giám sát các mức tín hiệu được nhận từ các trạm cở sở lân cận, so sánh chúng để thiết lập các ngưỡng, và báo cáo chúng về trạm cơ sở. Trên cở sở thông tin đó, mạng yêu cầu UE thêm hoặc xóa các đường liên kết trạm cơ sở từ bộ kích hoạt của nó. Bộ kích hoạt được xác định như là bộ các trạm cở sở từ đó thông tin người dùng giống nhau được gửi cùng một lúc.

Hình 10.13 Chuyển giao mềm.

 Chuyển giao cứng: Một chuyển giao cứng (liên tần số), UE được chỉ dẫn để di chuyển tới một tần số này tới một tần số khác và chỉ nhận một nút B tại một thời điểm.

121

Hình 10.14 Chuyển giao cứng.

CHUYỂN GIAO MỀM CÙNG RNC Thứ tự thực hiện của chuyển giao mềm cùng RNC được thể hiện qua hình 10.15, và cách làm như sau:

1. Trong suốt quá trình gọi, UE đo đạc độ mạnh tín hiệu, chất lượng tín hiệu kênh vận chuyển nó nắm giữ và độ mạnh tín hiệu của các cell lân cận. UE tạo ra một giá trị trung bình cho mỗi cell. UE gửi báo cáo đo đạc tới nút B1 (BTS1) cùng với sự đo đạc từ các cell lân cận nhất khoảng 1500 lần trên một giây.

2. Nút B1 thêm sự đo đạc của nó vào kênh vận chuyển và gửi báo cáo tới SRNC. Trong SRNC, chức năng định vị được kích hoạt để quyết định nếu cần thiết chuyển giao cuộc gọi tới một cell khác.

3. Trong trường hợp chuyển giao mềm được yêu cầu, SRNC kiểm tra trạng thái tắc nghẽn trong cell được mong đợi và nếu mọi thứ đều khả dụng thì nó bảo nút B2 trong cell mới phân bổ một kênh vận chuyển.

4. SNRC yêu cầu UE thêm một đường liên kết tới bộ kích hoạt của nó. UE nhận đồng thời thông tin người dùng giống nhau từ cả hai nút B1 và B2.

5. Khi UE có khoảng cách đủ xa so với nút B1, báo cáo đo đạc được nhận trong SRNC kích hoạt SRNC để yêu cầu UE xóa liên kết trạm cở sở với nút B1.

122

Hình 10.15 Chuyển giao mềm cùng RNC.

CHUYỂN GIAO CỨNG CÙNG RNC Thứ tự thực hiện chuyển giao cứng cùng RNC thể hiện trong hình 10.16, các bước mô tả ngắn gọn như sau:

1. Trong suốt quá trình gọi, UE đo đạc độ mạnh tín hiệu, chất lượng tín hiệu kênh vận chuyển nó nắm giữ và độ mạnh tín hiệu của các cell lân cận. UE tạo ra một giá trị trung bình cho mỗi cell. UE gửi báo cáo đo đạc tới nút B1 (BTS1) cùng với sự đo đạc từ các cell lân cận nhất khoảng 1500 lần trong một giây.

2. Nút B1 thêm sự đo đạc của nó vào kênh vận chuyển và gửi báo cáo tới SRNC. Trong SRNC, chức năng định vị được kích hoạt để quyết định nếu cần thiết chuyển giao cuộc gọi tới một cell khác.

3. Nếu một chuyển giao cứng được yêu cầu, SRNC kiểm tra nếu một kênh vận chuyển khả dụng trong cell mong muốn, và đúng thế thì nó bảo nút B2 trong cell mới phân bổ một kênh vận chuyển.

4. SRNC sau đó yêu cầu nút B1 cũ để gửi một bản tin tới UE với thông tin về tần số, mã, và năng lượng đầu vào để chuyển đổi. 5. UE điều chỉnh tần số và gửi một khối tín hiệu truy cập chuyển giao trên các mã riêng biệt.

6. Khi nút B2 dò được khối tín hiệu truy cập HO nó gửi thông tin vật lý gồm thông tin điều khiển công suất tới UE. Nút B2 cũng thông báo với SRNC bằng bản tin dò HO. 7. UE gửi bản tin hoàn thành chuyển giao tới nút B2 và B2 chuyển bản tin tới SRNC. 8. Cuối cùng, SRNC đươc bảo để hủy bỏ kênh vận chuyển cũ.

123

Hình 10.16 Chuyển giao cứng cùng RNC.

Chú ý: Phương thức chuyển giao cùng RNC được quản lý hoàn toàn bởi RNC và không liên quan gì đến MSC. Tuy nhiên RNC thông báo MSC rằng chuyển giao đã được thực hiện. CHUYỂN GIAO MỀM LIÊN RNC/CHUYỂN GIAO CÙNG MSC Nếu UE di chuyển từ một vùng được bao phủ bởi một cell thuộc về một RNC này tới một cell thuộc RNC khác và chuyển giao đươc yêu cầu thì chuyển giao liên RNC được đưa ra. Phương thức được thể hiện qua hai hình 10.17 và 10.18 (a tương ứng với 10.17 và b tương ứng với 10.18), các bước mô tả như sau:

1. SRNC đưa ra quyết định tái định vị dựa trên các báo cáo đo đạc. Ví dụ cuộc gọi sẽ được điều khiển tới cell thuộc về một RNC trôi (Drift RNC-DRNC). SRNC gửi một yêu cầu tái định vị tới MSC, với một CI cho cell mới. Ở đây có hai tùy chọn như sau:

 Một giao diện Iur tồn tại giữa SRNC và DRNC. Trong trường hợp này, chuyển giao sử dụng giao diện Iur và giữ lại SRNC cũ. Sự tái định vị SRNC sẽ được thực hiện sau đó hoặc là không bao giờ.

 Không có Iur tồn tại giữa SRNC và DRNC (RNC đích). Trong trường hợp này sự định lại SRNC sẽ được thực hiện nay lập thức. a)Tồn tại giao diện Iur (hình 10.17)

2. MSC biết RNC điều khiển nút B2 và nó gửi bản tin yêu cầu tái định vị tới RNC đó. RNC mới sẽ cho mượn các nguồn của nó để SRNC thực hiện việc chuyển giao. RNC mới giờ đây hoạt động như một DNRC (Bản tin báo nhận yêu cầu tái định vị gửi ngược về MSC).

124

3. MSC gửi bản tin lệnh tái định vị tới SRNC,bao gồm các thông tin hệ thống cần thiết của DNRC. Sau đó, SRNC yêu cầu UE thông qua nút B1 để tái cấu hình kênh vật lý vô tuyến với bản tin yêu cầu tái cấu hình kênh vật lý. 4. UE được bảo để thêm một liên kết trạm cơ sở mới tới bộ kích hoạt của nó.

5. UE gửi bản tin hoàn thành tái cầu hình kênh vật lý tới DRNC, và DRNC thông báo cho MSC với bản tin dò tái định vị và sau đó là bản tin hoàn thành tái định vị.

6. MSC gửi mẫu thoại tới DRNC thông qua SRNC bằng giao diện Iur. UE nhận đồng thời thông tin người dùng giống nhau từ hai nút.

7. Khi UE xa dần só với nút B1, báo cáo đo đạc được nhận trong SRNC kích hoạt MSC hủy bỏ trạm cơ sở giữa nút B1 và UE.Việc tái định vị có được thực hiện sau phiên làm việc.

Hình 10.17 Chuyển giao mềm liên RNC có giao diện Iur. b) Không tồn tại giao diện Iur.

2. MSC biết RNC điều khiển nút B2 và gửi một bản tin yêu cầu tái định vị tới RNC đó. RNC đích thiết lập một liên kết mới với MGW trong MSC (bản tin ERQ và ECF). Một liên kết được thiết lập, nó gửi thông tin về mã phân bổ mới và các thông tin hệ thống khác tới MSC (bản tin báo nhận yêu cầu tái định vị).

3. MSC gửi bản tin lệnh lại định vị tới SRNC bao gồm toàn bộ các thông tin cần thiết của RNC mới. Sau đó, SRNC mới yêu cầu UE thông qua nút B1 để tái cấu hình kênh vật lý vô tuyến với bản tin yêu cầu tái định tuyến kênh vật lý.

125

4. UE được bảo để thêm môt đường liên kết trạm cơ sở mới vào bộ kích hoạt của mình.

5. UE gửi bản tin hoàn thành tái cấu hình kênh vật lý tới RNC đích, RNC đích thông báo MSC bằng bản tin dò tái định vị và sau đó là bản tin hoàn thành tái định vị.

6. MSC gửi mẫu thoại tới cả hai SRNC (bây giờ RNC đích hoạt động như một SRNC thứ 2). UE nhận đồng thời thông tin người dùng giống nhau từ cả hai SRNC này.

7. Khi UE rời xa so với nút B1, bản tin đo đạc trong RNC kích hoạt MSC để xóa đường liên kết với nút B1 (bằng bản tin lệnh giải phóng Iu). Bản tin hoàn thành lệnh giải phóng đươc gửi ngược trở về MSC. Nếu cell thuộc về một LAI mới thì, cập nhật vị trí diễn ra sau khi cuộc

gọi được giải phóng (cập nhật vị trí không bao giờ diễn ra trong quá trính gọi) Chú ý: Giao diện Iur được dùng cho 3 lý do:

 Cho phép chuyển giao liên RNC.  Ẩn đi các chức năng mạng vô tuyến từ mạng lõi.  Tránh hiện tượng ping pong trong mạng lõi.

Hình 10.18 Chuyển giao liên RNC không có giao diện Iur. CHUYỂN GIAO CỨNG LIÊN RNC/CHUYỂN GIAO CÙNG MSC. Nếu UE di chuyển từ một vùng được bao phủ bởi một cell thuộc RNC này tới cell thuộc RNC khác và chuyển giao được yêu cầu, một chuyển giao liên RNC được đưa ra. Các bước được thể hiện trong hình 10.19.

1. SRNC có được sự quyết định rằng một cuộc gọi sẽ được điều khiển bởi một RNC mới, dựa trên các báo cáo đo đạc. SRNC gửi bản tin yêu cầu tái định vị tới MSC, với CI của cell mới.

126

2. MSC biết RNC mà điều khiển nút B2 và gửi một bản tin yêu cầu tái định vị tới RNC.

3. RNC đích bây giờ yêu cầu nút B2 để phân bổ một kênh vận chuyển nếu như cell đó không bị tắc ngẽn. RNC đích thiết lập một đường liên kết mới với MGW trong MSC (bản tin ERQ và ECF). Liên kết được thiết lập, nó gửi thông tin về mã mới được phân bổ và các thông tin hệ thống khác (Bản tin báo nhận yêu cầu tái định vị). 4. MSC gửi bản tin lệnh tái định vị tới SRNC trong đó bao gồm các dữ liệu. 5. UE được bảo để thay đổi tới một kênh vận chuyển mới bởi SRNC với bản tin yêu cầu tái cấu hình kênh vật lý.

6. UE gửi một khối tín hiệu chuyển giao trên kênh vật lý mới đó. 7. Nút B2 dò khối tín hiệu chuyển giao đó, nó gửi thông tin vật lý gồm công suất đầu ra tới UE. MSC được thông báo bởi nút B2 bằng bản tin dò tái định vị. 8. Khi RNC đích nhận bản tin hoàn thành tái cấu hình kênh vật lý, nó thông báo với MSC bằng bản tin hoàn thành tái định vị.

9. MSC thông báo RNC cũ với bản tin lệnh giải phóng Iu, kênh vận chuyển cũ trong giao diện không gian thì không được cần nữa. 10. Kênh vẫn chuyển cũ được hủy bỏ trong nút B1 và RNC cũ gửi một bản tin hoàn thành giải phóng Iu. RNC đích bây giờ trở thành SRNC. Mẫu thoại được chuyển tới RNC đích trong MSC.

Hình 10.19 Chuyển giao cứng liên RNC. Nếu cell thuộc về LAI mới, thì UE phải tiến hành cập nhật vị trí sau khi cuộc gọi kết thúc. Và giao diện Iur không được dùng trong chuyển giao cứng.

127

CHUYỂN GIAO TỪ WCDMA TỚI GSM

Đặt điểm này hỗ trợ chuyển giao từ WCDMA tới GSM, cả trong cùng

một mạng hoặc giữa hai mạng khác nhà điều hành. Chuyển giao hỗ trợ cho:

 Thoại  Dữ liệu chuyển mạch kênh  Các thủ tục dịch vụ bổ xung  Dữ liệu SS phi cấu trúc.  Dịch vụ tin nhắn ngắn.

Hình 10.20 Dung lượng và báo hiệu trong chuyển giao cơ bản giữa CDMA và GSM.

Chuyển giao WCDMA tới GSM, tới một GSM MSC lân cận và tới GSM MSC kế tiếp thì đều được hỗ trợ. Chuyển giao giữa hai MSC được chỉ ra như là một chuyển giao liên MSC. Trong trường hợp chuyển giao WCDMA tới GSM của dữ liệu chuyển mạch kênh, nếu như dung lượng mang của cuộc gọi đang diễn ra không được hỗ trợ thì chuyển giao sẽ không được chấp nhận.

Chuyển giao hỗ trợ cho các dịch vụ dữ liệu chuyển mạch kênh sau:  Không đồng bộ, các cuộc gọi modem không trong sáng  Đồng bộ và các cuộc gọi modem trong sáng  Các cuộc gọi di động sử dụng chế độ ống khung.

CHUYỂN GIAO WCDMA TỚI GSM CÙNG MSC Chuyển giao cùng MSC có thể được đưa ra khi một SRNC được kết nối

tới cùng một MSC như BSC đích. CHUYỂN GIAO WCDMA TỚI GSM LIÊN MSC Khi SRNC và BSC đích không kết nối tới cùng một MSC, một chuyển giao liên MSC sẽ xảy ra. Chuyển giao sử dụng báo hiệu MAP để thực hiện chuyển giao giữa MSC đang phục vụ và tới GSM MSC đích, và báo hiệu ISUP hoặc BICC để thiết lập kết nối. CHUYỂN GIAO WCDMA TỚI GSM LIÊN PLMN Đặc trưng này hỗ trợ chuyển giao giữa hai PLMN khác nhau. Do đó, nó cho phép để điều khiển một cuộc gọi từ một mạng WCDMA tới một mạng GSM. Thủ thuật này giống như chuyển giao liên MSC. TÍNH CƢỚC - CHARGING

128

Khi chuyển giao giữa WCDMA và GSM giữa hai nhà điều hành khác nhau, điều quan trong là chức năng tính cước có thể được cung cấp dữ liệu cho việc tính hóa đơn thuê bao., như là việc tính toán chính xác giữa các nhà điều hành mạng. Đặc điểm này tạo ra cho WCDMA MSC để cung cấp thông tin tính cước, bao gồm các thông thời gian chuyển giao WCDMA tới GSM và nhận dạng ra mạng GSM khi cuộc gọi được điều khiển trên mạng đó. Khi chuyển giao WCDMA tới GSM được đưa ra, một sự kiện tính cước được kích hoạt và khi đó tạo ra thông tin tính cước được yêu cầu. Thông tin đó được thêm vào như một sự đấu nối tới chuẩn CDR được tạo MSC cũ (anchor MSC). Thông tin này khả dụng cho cả cuộc gọi gốc và cuộc gọi cuối.

CHUYỂN GIAO GSM TỚI WCDMA

Hình 10.21 Sự kiện tính cước trong chuyên giao Đặc điểm này hỗ trợ chuyển vùng từ GSM tới WCDMA, trong cùng mạng và giữa hai, mạng khác nhà điều hành. Đặc điểm này cũng hỗ trợ tình trạng cuộc gọi trong tiến trình thì đầu tiên được điều khiển từ GSM tới WCDMA và sau đó thì ngược lại. Chuyển giao GSM tới WCDMA được hỗ trợ cho:

 Thoại  Thủ tục dịch vụ bổ xung  Dữ liệu SS phi cấu trúc (USSD)  Dịch vụ tin nhắn ngắn

CHUYỂN GIAO GSM TỚI WCDMA CÙNG MSC Chuyển giao này được đưa ra khi BSC đang phục vụ được kết nối tới

cùng MSC như là RNC đích. CHUYỂN GIAO GSM TỚI WCDMA LIÊN MSC Khi BSC đang phục vụ và RNC đích không kết nối cùng MSC. Chuyển giao liên MSC xảy ra. Chuyển giao sử dụng báo hiệu MAP để thực hiện chuyển giao giữa GSM MSC đang phục vụ và WCDMA MSC đích, và báo hiệu ISUP/BICC để thiết lập cuộc gọi. CHUYỂN GIAO GSM TỚI WCDMA LIÊN PLMN Đặc điểm này hỗ trợ chuyển giao giữa các PLMN khác nhau. Do đó, nó cho phép điều khiển cuộc gọi từ mạng GSM tới mạng WCDMA. Phương thức này giống như chuyển giao liên MSC. TÍNH CƢỚC

129

Khi chuyển giao giữa GSM và WCDMA giữa hai nhà điều hành khác nhau, điều quan trong là chức năng tính cước có thể được cung cấp dữ liệu cho việc tính hóa đơn thuê bao., như là việc tính toán chính xác giữa các nhà điều hành mạng. Đặc điểm này tạo ra cho GSM MSC để cung cấp thông tin tính cước, bao gồm các thông thời gian chuyển giao GSM tới WCDMA và nhận dạng ra mạng WCDMA khi cuộc gọi được điều khiển trên mạng đó. Khi chuyển giao GSM tới WCDMA được đưa ra, một sự kiện tính cước được kích hoạt và khi đó tạo ra thông tin tính cước được yêu cầu. Thông tin đó được thêm vào như một sự đấu nối tới chuẩn CDR được tạo MSC cũ (anchor MSC). Thông tin này khả dụng cho cả cuộc gọi gốc và cuộc gọi cuối.

CHUYỂN ĐỔI DỮ LIỆU CHO CHUYỂN GIAO

Từ một điểm nhìn sao lưu dữ liệu, chỉ có các chuyển mà yêu cầu dữ liệu

Hình 10.22 Báo hiệu và dung lượng trong chuyển giao cơ bản giữa GSM và WCDMA. mở rộng được đề cập: Ở đây có ba kiểu chuyển giao MSC là:

 Chuyển giao cơ sở  Chuyển giao kế tiếp  Chuyển giao kế tiếp tới MSC thứ ba. Các loại chuyển này được thể hiện trong hình 10.23

Hình 10.23 Các loại chuyển giao liên MSC XÁC ĐỊNH TUYẾN CHO CÁC TUYẾN CHUYỂN GIAO MSC

130

Các tuyến khởi tạo cần được xác định sử dụng DETY=HMOC.

 Tuyến với FNC=1 thì được dùng khi một yêu cầu chuyển giao thì được tạo ra bởi MSC. Chỉ một tuyến cần được xác định. Chỉ số BO=8 hướng HON để được phân tích trong BO8, gốc giống như được dùng để phân tích MSRN.

 Tuyến FNC=1 được dùng bởi thiết bị động để khởi tạo một dạng dịch vụ phụ tồn trên kênh truyền. Một tuyến MSC lân cận được yêu cầu cho mục đích khác. Việc xác định các tuyến chuyển vùng và phân tích thể hiện trong hình 11.13.

Hình 10.24 Chuyển đổi dữ liệu cho chuyển giao tới MSC XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC SỐ CHUYỂN GIAO Phần này thì tương tự như được đề cập bởi MSRN.  Một tuyến tới MRNR cần để xác định cho mỗi 100 số mà được yêu cầu.  Các tùy chọn cho chỉ số USAGE thì độc lập trên các giá trị của thuộc tính chuyển đổi MSRNHOMETHOD.

 Việc phân tích được mở rộng để bao gồm số chuyển giao như là các số chuyển các số chuyển vùng; áp dung các nguyên tắc tương tự.

XÁC ĐỊNH MSC LÂN CẬN Việc chuyển giao tới MSC khác, MSC phải được xác định như là một MSC lân cận và các cell để khi chuyển giao xảy ra phải được xác định như là cell bên ngoài.

131

Cell bên ngoài xác định sự kết hợp CGI với một MSC. Chú ý: Dữ liệu SCCP cũng cần được xác định XÁC ĐỊNH RNC LÂN CẬN Bên cạnh việc đưa ra toàn bộ các kiểu làm việc chuyển giao GSM MSC Hình 10.25 Chuyển đỗi dữ liệu tới MSC lân cận và tới các cell ngoài cho MSC lân cận. Việc xác định MSC lân cận xác định địa chỉ MSC trong dạng quốc tế và xác định tuyến MHOC được kết hợp với MSC. tới WCDMA, thì RNC cũng được xác định như một RNC bên ngoài.

Hình 10.26 Chuyển đổi dữ liệu để xác định RNC lân cận

GIỚI THIỆU

Cở sơ cho việc xác định kiểu cuộc gọi là BC. BC chỉ được áp dụng tới WCDMA, GSM và ISDN, PSTN không cung

Với một cuộc gọi gốc, WCDMA BC được nhận từ UE, tương tự với

11.PHÂN TÍCH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Phân tích dịch vụ viễn thông là sự bắt buộc. Nó xác định các dịch vụ viễn thông khả dụng trong mạng, và cũng yêu cầu mạng WCMA và GSM để hỗ trợ dịch vụ. .Nó chia thành hai phần: Xác định dịch vụ được yêu cầu và thứ hai là xác định yêu cầu cho kết nối. Nó sẽ thực thi cho cả cuộc gọi gốc và cuộc gọi cuối. DUNG LƢỢNG VẬT MANG (BC) Trong ISDN, PSTN, và WCMA hoặc GSM, có một số loại dịch vụ khác nhau. Các dịch đó bao gồm thoại, fax, và truyền dẫn dữ liệu với các tốc độ người dùng khác nhau (URATEs). Nút nhận giống như là các trung gian cần thông tin các dịch được yêu cầu và cách mà dịch vụ được thực hiện, ví dụ như URATE. cấp thông tin này. WCDMA hoặc GSM BC và ISDN BC là khác nhau, nên cuộc gọi đến ISDN cần chuyển đổi BC, trong khi cuộc gọi đến PSTN cần tạo một GSM/WCDMA BC trong mạng GSM/CDMA. BC là một phần của thành phần thông tin dịch vụ người dùng (USIE) trong bản tin địa chỉ khởi tạo IAM và Thành phần thông tin dung lượng vật mang BCIE trong bản tin thiết lập. GSM thì nhận từ MS.

Với cuộc gọi thực hiện từ PSTN/ISDN có 3 trường hợp sau: 1. Tuyến đến hỗ trợ ISUP. ISDN BC được chuyển đổi thành WCDMA/GSM BC trong HLR bằng phần mềm.

132

2. Chỉ có MSISDN được nhận. Trong trường hợp này, một BC mặc định thì được tạo ra cho cuộc gọi. BC cài đặt mặc định này được tạo ra bằng dữ liệu thuê bao DBSG (Default Basic Service Group). Điều này sẽ xảy ra cho toàn bộ cuộc gọi được tạo trong PSTN nơi ISUP không được hỗ trợ.

3. Hướng thứ 3 là cho các cuộc gọi không có BC yêu cầu hỗ trợ DTI/DTI2 hoặc bất cứ dịch vụ nào không được hỗ trợ bởi DBSG. Trong trường hợp này, một MSISDN bổ xung được sử dụng để nhận dạng dịch vụ riêng này. CÁC NHÓM DỊCH VỤ CƠ BẢN Các dịch vụ cơ bản được phân chia thành nhóm các dịch vụ cở bản:  ALLAS-BSG ”Tất cả các dịch vụ không đồng bộ dữ liệu”  ALLBES-BSG ”Toàn bộ các dịch vụ mang”  ALLDCA-BSG ”Toàn bộ các dịch vụ không đồng bộ kênh dữ liệu”

 ALLDTS-BSG ”Toàn bộ dữ liệu dịch vụ viễn thông”  ALLSYS-BSG ”Toàn bộ các dịch vụ đồng bộ dữ liệu”  ALLTS-BSG ”Toàn bộ các dịch vụ viễn thông”  BS20-BSG ”Toàn bộ các dịch vụ không đồng bộ kênh dữ liệu”  BS30-BSG ”Toàn bộ các dịch vụ đồng bộ kênh dữ liệu”  TS10-BSG ”Toàn bộ các dịch vụ truyền dẫn thoại”  TS20-BSG ”Toàn bộ các dịch vụ tin nhắn ngắn”  TS60-BSG ”Toàn bộ các dịch vụ truyền dẫn fax”  TSD0-BSG ”Toàn bộ các dịch vụ thoại bổ xung”  TSEXSM-BSG ”Toàn bộ dữ liệu dịch vụ viễn thông ngoại trừ các dịch vụ tin nhắn ngắn”. Khi một nhóm dịch vụ cơ bản đã biết thì không được hỗ trợ bởi hệ thống,

MÃ DỊCH VỤ CƠ BẢN Như đã đề cập, mục đích của thông tin BC là để mô tả kiểu dịch vụ được

chuỗi tương ứng sẽ không được nhận dạng bởi nó. yêu cầu. Thông tin BC được nhận thì khó khăn để quản lý vì nó bao gồm một số octet. Một mã dịch vụ cơ bản (BASC) được tạo ra từ GSM/WCDMA BC. BASC có thể là một mã dịch vụ viễn thông (TEC) trong trường hợp cuộc gọi thoại hoặc fax, hoặc một mã dịch vụ mang khi cuộc gọi dữ liệu. BASC chỉ được dùng trong HLR và MSC. Giá trị của TEC có thể là:

 THY-Điện thoại (TS1).  AUXTHY-Điện thoại bổ xung (TSD1).  SMSMT-Bản tin ngắn kết thúc di động (TS21).  SMSMO-Bản tin ngắn khởi phát di động (TS22).  ALTSPFAX-Thoại hai chiều/nhóm fax 3 (TS61).  AFX3-Nhóm fax tự động 3 (TS6).  EMERG-Cuộc gọi khẩn cấp.

BEC là một sự kết hợp của nhóm dịch vụ mang (BEG) và URATE. BEC có thể là:

 DCDA- Bất đồng bộ kép kênh dữ liệu  DCDS- Đồng bộ kép kênh dữ liệu CÁC DỊCH VỤ TRONG MẠNG WCDMA Toàn bộ các dịch vụ trong mạng WCDMA thì được gán một dịch vụ mang mà cung cấp cách để truyền dẫn thoại và dữ liệu thông tin giữa các người dùng.

133

Hình 11.2 thể hiện các tốc độ người dùng được hỗ trợ. Trên giao diện vô tuyến, chỉ có các tốc độ 14.4, 28.8, 57.6 kbit/s được hỗ trợ. Đặc trưng chỉ hỗ trợ các dịch vụ không trong sáng và ở đây không có quan hệ đơn giản nào giữa tốc độ người dùng giao diện không gian AIUR và tốc độ cố định người dùng mạng FNUR.

Hình 11.2 Các tốc độ người dùng được hỗ trợ

Chú ý 2: Chế độ ống khung sử dụng khung HDLC trên giao diện mạng cố định. Chú ý 3: Sự trong sáng bit là một phần của đặc điểm tùy chọn NF 956

Chú ý 1: Tốc độ FNUR chỉ áp dụng tới UDI. Với 3,1kHz để kết nối với modem tốc độ cao như V90 hoặc modem tốc độ dưới 9,6 kbit/s, thì autobauding được dùng. FURN không có ý nghĩa trong trường hợp này. 3G.324M hỗ trợ đa phương tiện và được mô tả ở phần sau. Tốc độ cố định người dùng mạng FNUR là tốc độ người dùng giữa DTI2 và mạng cố định. Ở đây là tốc độ được áp dụng cho kết nối giữa MSC và các thiết bị đầu cuối mà được kết nối tới PSTN/ISDN hoặc máy chủ truy cập có kết nối tới internet. FNUR có thể được so sánh tới tốc độ giao diện không gian AIUR, khi đó là tốc độ người dùng trên giao diện không gian. FNUR và AIUR có thể là khác nhau cho các dịch vụ không trong sáng vì tái truyền dẫn thường có thể được yêu cầu trên giao diện vô tuyến do các điều kiện vô tuyến biến đổi. CÁC DỊCH VỤ TRONG MẠNG GSM Toàn bộ các dịch vụ trong mạng GSM đều được gán môt dịch vụ viễn thông. Dịch vụ này được chia làm hai loại, dịch vụ viễn thông và dịch vụ mang. Dịch vụ mang cung cấp cung cấp cách để truyền thoại, dữ liệu thông tin giữa người dùng. Dịch vụ viễn thông cung cấp năng lực hoàn thiện bao gồm các chức năng thiết bị đầu cuối cho việc giao tiếp giữa người dùng theo nhà điều hành được chấp nhận các giao thức. Hình 11.3 thể hiện các dịch vụ mang được hỗ trợ trong MSC.

134

Hình 11.3 Các dịch vụ mang được hỗ trợ

1) Yêu cầu đặc trưng tùy chọn NF 954 dịch vụ dữ liệu tốc độ cao. 2) Yêu cầu V90 (được thiết lập trong V90) 3) Dịch vụ mang 23 thì chỉ có thể áp dụng tới các cuộc gọi di động gốc. Tốc độ 75bps thì được dùng trong đường lên và 1200 bps được dùng trong đường xuống.

4) Phiên bản không trong suốt của các dịch vụ mang 32, 33, 34 chỉ được chỉ định cho dịch vụ gói cơ bản, được định nghĩa trong 3GPP TS 29.006. Các dịch vụ không trong suốt không được hỗ trợ cho DTI2.

Khả năng chuyển thông tin ITC: ITC là một phần của BC. Nó có thể

Thông tin số không hạn chế thì được dùng cho cuộc gọi số trên mạng

Thông tin số hạn chế thì được dùng trong các mạng mà sử dụng báo hiệu .

CÁC ĐẶC TÍNH CHUNG Truyền dẫn đồng bộ/ không đồng bộ: Trong chế độ đồng bộ, khối dữ liệu được truyền đi dùng đặc tính đồng bộ để đồng bộ bên phát và bên nhận. Điều này đưa ra các tốc độ truyền dẫn cao hơn, nhưng yêu cầu mạch đồng hồ chính xác và giá thành đắt. là thoại, fax, UDI, hoặc dung lượng 3.1 kHz. ISDN và Internet. ANSI/Bleacher ISDN 3,1kHz thì được dùng cho các cuộc gọi modem Dịch vụ trong sáng/ không trong sáng T/NT: Dịch vụ trong sáng (T) truyền dữ liệu một cách trong sáng qua một giao diện vô tuyến. Tốc độ truyền dẫn sẽ là hằng số, nhưng mà tỉ lệ lỗi bit sẽ tăng.

135

Dịch vụ không trong sáng cung cấp sữa lỗi bằng việc sử dụng giao thức liên kết vô tuyến giữa điện thoại di động và DIT2, do đó, đảm bảo truyền dẫn không lỗi. Việc sữa lỗi trên mạng cố định có thể chi thực hiện khi sử dụng kết nối 3,1 kHz. Giao thức sữa lỗi V.42 có thể được dùng trên toàn bộ kiểu modem được hỗ trợ. Xem hình 11.4

Hình 11.4 Sữa lỗi cho các dịch vụ không trong sáng trong mạng WCDMA. Sữa lỗi V.42 trong chi dùng cho các modem (3.1kHz).

Hình 11.5 Các dịch vụ trong sáng và không trong sáng trong mạng GSM.

H.320 là một khuyến cáo ITU-T cho truyền dẫn đa phương tiện trên

H.323 là một khuyến cáo ITU-T cho truyền dẫn đa phương tiện trên các

H.324 là một khuyến cáo ITU-T cho truyền dẫn đa phương tiện tốc độ

Mỗi mã dịch vụ viễn thông (TEC) hoặc mã dịch vụ mang (BEC) trong MSC cung cấp một kiểu dịch vụ mà biểu hiện như là các dịch vụ cơ bản trong HLR. Lệnh HLR HGBDP có thể được dùng để chỉ ra cách mà BC được gắn kết với các dịch vụ cơ bản. mạng ISDN. mạng nội hạt. bit thấp. Các thiết bị đầu cuối H.324 cung cấp video thời gian thực, âm thanh, dữ liệu hoặc bất cứ sự kết hợp nào, giữa hai thiệt bị đầu cuối đa phương tiện trên một mạng PSTN sử dụng modem V.34.

136

Phân tích dịch vụ viễn thông phải được thực hiện tại mọi sự thiết lập

PHÂN TÍCH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

Trong H.324, một vài phần phụ được xác định, phần phụ C cho đa phương tiện trên các kênh truyền dễ bị lỗi và phần phụ D cho sự hoạt động trên các mạch ISDN. cuộc gọi. Đầu vào sự phân tích là thông tin BASC với các chỉ số bổ xung. Các chỉ số đến được phân tích, lắp và cấu hình hệ thống cho các dịch vụ được chọn. Ví dụ, thiết lập một kết nối DTI/DTI2 cho một cuộc gọi fax hoặc cuộc gọi dữ liệu. Việc phân tích bao gồm hai phần:

 Phân tích dịch vụ viễn thông.  Phân tích mã dịch vụ viễn thông

Hình 11.6 Phân tích dịch vụ viễn thông Đầu vào cho sự phân tích này là:

 Mã dịch vụ cơ bản (BASC). Nó hoặc là một mã dịch vụ viễn thông liên quan tới thoại, SMS, fax, cuộc gọi khẩn cấp hoặc nó là một nhóm dịch vụ mang liên quan tới cuộc gọi dữ liệu.  Mã kênh được chấp nhận ACC chỉ ra kênh đầy đủ tốc độ với tốc độ dữ liệu (4.8 kbit/s, 9.6 kbit/s, 14.4 kbit/s).

 Dung lượng truyền dẫn dữ liệu là AUDIO cho các kết nối modem 3.1 kHz, hoặc là thông tin số không giới hạn RDI, hoặc thông tin số giới hạn UDI.

 Kiểu và tốc độ kênh (CRT) thì được biểu diễn như RCR-SCRT  Sự yêu cầu kênh vô tuyến CRC là một phần của WCDMA BC và

có thể có bất kì các giá trị sau: FR kênh đầy đủ tốc độ

DFR (tốc độ kép, kênh đầy đủ tốc độ) DHR (Tốc độ kép, một nửa tốc độ kênh)  Kiểu và tốc độ kênh được chọn là một phần của WCMA BC và có thể có bất kì các giá trị sau:  FR (Kênh đầy đủ tốc độ)

137

 HR (Kênh một nửa tốc độ)  DFRC (Tốc độ kép, tốc độ đầy đủ, sự thay đổi được cho phép sau khi kênh đầu tiên được phân bổ)

 DHRC (tốc độ kép, tốc độ đầy đủ, sự thay đổi không được cho phép khi sau khi kênh đầu tiên được phân bổ)  DRSC (tốc độ kép, kênh tham chiếu được chỉ ra bởi bộ mã hóa thoại tham chiếu, sự thay đổi giữa tốc độ đầy đủ và một nữa tốc độ được cho phép sau khi kênh đầu tiên được phân bổ.

 DRSN (tốc độ kép, kênh tham chiếu được chỉ ra bởi bộ mã hóa thoại tham chiếu, sự thay đổi giữa tốc độ đầy đủ và nửa tốc độ không được cho phép sau khi kênh đầu tiên được phân bổ.  Thỏa thuận cho phép tốc độ trung gian NIRA chỉ ra thỏa thuận chức năng tốc độ trung gian được cho phép hoặc là không.  Kiểu báo hiệu được yêu cầu RSIG chỉ ra bất cứ yêu cầu báo hiệu đặc biệt nào.  Tốc độ cố định người dùng mạng (FNUR) chỉ ra tốc độ người dùng được truyền tới người dùng từ xa.  Danh sách phiên bản bộ mã hóa thoại được cung cấp bao gồm danh sách phiên bản cho sự chọn lựa bộ mã hóa thoại.

 Dịch vụ chỉ ra các dịch vụ dữ liệu WCDMA khác nhau như: dịch vụ dữ liệu cở bản, dịch vụ bit trong sáng, chế độ ống khung và dịch vụ đa phương tiện.  Bộ chỉ báo trong sáng chỉ ra kết nối trong sáng hoặc không.

Chú ý là: Không có DITSC trong phân tích dịch vụ viễn thông. Đầu ra từ bên đầu tiên của sự phân tích (MGTEI) là:

 Kiểu và tốc độ kênh được biểu hiện như RCR-SCRT  TRI (bộ chỉ báo trong sáng). Nó chỉ ra chế độ trong sáng hoặc không sẽ được dùng cho các dịch vụ mang (BS). Và chỉ được dùng cho các cuộc gọi dữ liệu hoặc fax.

 Danh sách phiên bản bộ mã hóa thoại được cho phép ASCVL. Chỉ số đầu vào PSCVL được xác định trong sự phân tích thì được so sánh và ASCVL được tạo ra. Điều này dùng cho cuộc gọi thoại.

 Thỏa thuận yêu cầu tốc độ trung gian được chọn SNIRR. Chỉ số NIRA trong đầu vào thì được so sánh để tới PSCVL và SNIRR được tạo ra.

 Mã kênh chấp nhận thì được thêm vào cho mã kênh 14,4 kbit/s.  Tốc độ cố định người dùng mạng cho phép một tốc độ người dùng từ 9,6 kbit/s tới 64 kbit/s phụ thuộc vào thỏa thuận thương mại.  Mã truyền dẫn dịch vụ viễn thông TSC. Chỉ số này là một số đầu

ra từ phân tích dịch vụ viễn thông. Nó phục vụ như một:  Đầu vào tới phân tích mã dịch vụ viễn thông.  Dịch vụ được hỗ trợ bởi MSC, chỉ khi các điểm phân tích dịch vụ viễn thông ra một TSC.

 Đầu vào để tính cước  Nó cung cấp khả năng để áp dụng các phương pháp tính cước khác nhau tới các kiểu cuộc gọi khác nhau, ví dụ,

138

một cuộc gọi fax, có thể một cuộc gọi fax có thể đắc đỏ hơn một cuộc gọi thoại. TSC được dùng để như một tham chiếu trong các file TT.

Đầu ra từ phân tích dịch vụ viễn thông là TSC. Nó được dùng như một liên kết tới phân tích mã dịch vụ viễn thông được xác định với câu lệnh MGTCI và như một chỉ số rẽ nhánh trong phân tích tính cước. Đầu ra bên thứ hai của sự phân tích (MGTCI) là:

 Kiểu được mong đợi của báo hiệu (WSIG). WSIG được xác định trong phân tích thì được so sánh tới RSIG của đầu vào tín hiệu và một WSIG cuối được tạo ra.

 Thông tin bảo vệ âm. Bất cứ việc gửi âm thanh thì được cho phép hoặc là không. Nó không cho phép trong các cuộc gọi dữ liệu hoặc fax, nhưng cho phép trong cuộc gọi thoại và sự biến đổi thoại/fax. Nếu như chỉ số còn sót lại (trường hợp SMS), thì thông tin trong BC sẽ được dùng để xác định sự bảo vệ âm thanh sẽ xảy ra. TPI được dùng để ngăn chặn việc gửi âm thanh cho các kiểu cuộc gọi đã biết.  Bảo vệ bẻ gãy truyền dẫn (TBP). TBP chống lại sự bẻ gãy trong truyền dẫn. Chỉ thiết lập cho các cuộc gọi thoại và fax.

 Lớp dung lượng TCL. Một giá trị mà sử dụng trong trường hợp của cuộc gọi di động gốc tới PSTN để nhận dạng kiểu cuộc gọi. Chỉ được xác định cho cuộc gọi dữ liệu và fax.

VÍ DỤ CỦA CÁC CUỘC GỌI FAX NHÓM 3 Fax nhóm 3 là dịch vụ fax tương tự, và nó:

 Sử dụng các modem fax.  Lưu trữ và nhận tài liệu như một ảnh fax  Đưa ra các chuẩn fax chuyển đổi dịch vụ fax/thoại

Hình 11.7 Cuộc gọi fax nhóm 3 Thứ tự các sự kiện xảy ra như sau:

139

Phân tích dịch vụ viễn thông được thực hiện để nhận dạng dịch vụ được UE gửi một bản tin yêu cầu thiết lập cuộc gọi tới MSC, bao gồm một WCDMA BC. Một mã dịch vụ cơ bản BASC được tạo ra từ WCDMA BC chỉ ra kiểu dịch vụ được yêu cầu, trong ví dụ này ta có, TEC=AFX. yêu cầu. Xem hình 11.8.

Hình 11.8 Phân tích dịch vụ viễn thông Sau đó, phân tích mã dịch vụ viễn thông để xác định yêu cầu cho kết nối.

Hình 11.9 Phân tích mã dịch vụ viễn thông

140

Bên nhận của bộ chỉ báo IWF, MCIWF (Mobile Telephony Control of Interworking Function) thực hiện việc chiếm giữ IWF hướng tới MIWUDSE (Mobile Telephony Interworking Unit Device Service), và gửi một BC. Trên cơ sở BC được nhận, MIWUBA (Mobile Telephony Interworking Unit Bear Capability Analysis) phân tích thiết bị cần thiết, và MIWUDSE chuẩn bị các kênh truyền cần thiết. Cuối cùng MCSE (Mobile Telephony Connection Service) sẽ kết nối cuộc gọi khi nhận được bản tin kết nối.

Hình 11.10 Phân tích dung lượng mang. PHÂN TÍCH YÊU CẦU PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN DẪN

Phân tích yêu cầu phương tiện truyền dẫn TMR thì được bắt đầu khi không có BASC nào khả dụng để xác định một giá trị TSC và dung lượng truyền dẫn, báo hiệu. Do đó, một giá trị được dự tính TMR được xác định cho tuyến đến, hoặc một giá trị mặc định hệ thống được xác định đưa ra như một đầu vào. Lệnh EXROP có thể được dùng để kiểm tra khi giá trị TMR được gắn kết tới tuyến một tuyến đến. TSC, TPI, và TBP thì được biết trước như đầu ra của phân tích TMR. Xem hình 11.11.

Hình 11.11 Phân tích yêu cầu phương tiện truyền dẫn. Đầu vào để phân tích là:  Yêu cầu phương tiện truyền dẫn TMR Đầu ra của phân tích là:

141

 TSC được sử dụng cho tính cước, và như một con trỏ trong TECA để : thông tin bảo vệ âm thanh và bảo vệ bẻ gãy truyền.

KIỂM TRA SỰ TƢƠNG THÍCH - CHH Kiểm tra sự tương thích được khởi tạo bởi phân tích tuyến. Nó xác định có hoặc không tuyến có sự tương thích cho dịch vụ. Có ba trường hợp:

 Cuộc gọi đi  Cuôc gọi BL kết thúc.  Cuộc gọi UE kết thúc. Hình 11.12 thể hiện sự kiểm tra tương thích cho một cuộc gọi đi.

Hình 11.12 Sự kiểm tra tương thích cho một cuộc gọi đi. Chỉ số đầu vào là:  WSIG-Chỉ số này là kết quả của phân tích BASC cho các cuộc gọi di động gốc. TMR từ phía cuộc gọi gốc.

 Đặc tính truyền dẫn trung kế TTRANS - TTRANS là đặc tính truyền dẫn cho tuyến, được biết trước từ dữ liệu định tuyến (câu lệnh EXROP).  Khả năng báo hiệu trung kế (TSIG)- TSIG là khả năng báo hiệu cho tuyến. TSIG thì được mã cứng. Đầu ra của phân tích là:  Cuộc gọi tương thích hoặc không tương thích. Trong trường hợp cuộc gọi không tương thích cho tuyến đó, một sự thử

DỊCH VỤ TIN NHẮN NGẮN SMS

nghiệm được tạo ra cho các tuyến khác. 12. BẢN TIN NGẮN, CUỘC GỌI DỮ LIỆU VÀ FAX SMS có ý nghĩa là sự truyền một tin nhắn văn bản bao gồm 160 kí tự từ điểm này tới điểm khác. SMS sẽ không bị lẫn lộn với dịch vụ quảng bá SMS cell, vì dịch vụ này các tin nhắn được truyền từ điểm tới đa điểm từ BSC/RNC. Các bản tin nhắn có thể được truyền đi từ một trung tâm dịch vụ tin nhắn ngắn (SC) tới một MS/UE, điều này chỉ ra như kết thúc di động, hoặc tin nhắn có thể được truyền từ một MS/UE tới một SC, xem như là khởi phát di động. Chỉ có mạng truyền tin vận chuyển tin nhắn ngắn, không có thiết bị lưu lượng nào được cấp phát. Trong trường hợp của một SMS kết thúc đi động, giao diện MSC với trung tâm dịch vụ thì được gọi là một cỗng SMS MSC (SMS-GMSC). Trong trường hợp của tin nhắn khởi phát di động, nó được gọi là một liên kết SMS MSC (SMS- IWMSC). SMS-GMSC và SMS-IWMSC là các chức năng mà có thể được lắp đặt trong bất cứ MSC nào. SMS KẾT THÚC DI ĐỘNG SMS kết thúc di động có khả năng để truyền một tin nhắn ngắn từ SC tới một MS/UE. Ngoài ra, nó cung cấp thông tin về việc phân phối tin nhắn qua một báo cáo phân phối, khi đó thông báo bản tin đã phân phối hoặc, thông qua báo cáo lỗi, khi đó, thông báo cho bên gốc rằng bản tin đã không được phân phối và lý do là tại sao.

142

Bản tin ngắn kết thúc di động có thể là đầu vào tới SC từ một số nguồn Nếu bản tin ngắn không được phân phối, một thủ tục đặc biệt cho việc phân phối sau đó được sử dụng. khác nhau, ví dụ, thoại, fax, hoặc là một MS/UE.

Hình 12.2 Sự truyền dẫn thành công bản tin ngắn kết thúc di động.

1. Một tin nhắn ngắn kết thúc tới một thuê bao di động thì luôn luôn được định tuyến từ SMS tới SMS-GMSC. Điều này cần sử dụng đến chuyển bản tin ngắn kết thúc di động.

2. SMS-GMSC yêu cầu thông tin định tuyến từ HLR qua việc gửi một bản tin yêu cầu “gửi thông tin định tuyến cho bản tin ngắn”. MSISDN được nhận từ SC thì được dùng để tìm ra địa chỉ HLR. Bản tin bao gồm MSISDN của thê bao được gọi, sự ưu tiên và địa chỉ SC.

3. HLR kiểm tra dữ liệu thuê bao có liên quan tới số MSISDN được nhận. Trong trường hợp lỗi, mã lỗi thì được gửi ngược trở lại SMS-GMSC. Kiểm tra lỗi được thực hiện theo thứ tự sau: 4. Không nhận biết được thuê bao (Nếu như số MSISDN không được cấp phối) 5. Các dịch vụ viễn thông không được cung cấp (Nếu như vận chuyển SMS không được cung cấp cho thuê bao di động) 6. Cuộc gọi bị ngăn chặn (Nếu như trạng thái của dịch vụ “chặn các cuộc gọi đến” được kích hoạt)

7. Thuê bao vắng mặt (Vị trí của thuê bao không được xác định) Nếu như không có lỗi nào ở phía trên xảy ra (47) thì thông tin định tuyến được gửi ngược về:

IMSI  Nhận dạng MSC (địa chỉ báo hiệu, không phải số chuyển vùng)   Bộ MWD (tùy chọn)

Bộ MWD là một chỉ số mà chỉ ra có hoặc không địa chỉ SC được lưu trữ trước trong danh sách bản tin chờ dữ liệu (MWD). SC chứa trong dánh sách MWD gồm một số trường hợp:

143

 Vị trí không được nhận biết hoặc bị giới hạn.  Thông tin vị trí thì khả dụng, nhưng MWD gồm địa chỉ SC khác, và quyền ưu tiên của tin nhắn này thì thấp. Khoảng 8 địa chỉ SC có thể được lưu trữ trên MS/UE.

 Địa chỉ MS/UE được nhận từ HLR thì được dùng cho chuyển tiếp tin nhắn ngắn tới MSC nơi mà MS/UE có mặt. Trong MSC/VLR, sư nhận dạng của thuê bao di động thì được lấy từ IMSI được nhận trong bản tin đó. Tại MSC/VLR mà thuê bao đang hiện diện, BSS/RAN được yêu cầu để page thuê bao di động.

Hình 12.3 Truyền dẫn bản tin ngắn

Thuê bao di động được paged sử dụng TMSI hoặc IMSI nếu TMSI không khả dụng. Sau khi thuê bao di động có đáp trả tới paging, thủ tục cho các chức năng bảo mật như xác nhận, thiết lập chế độ mã hóa, kiểm tra IMEI thì được yêu cầu, nếu được đưa ra trong mạng đó. Nếu SC có nhiều hơn một SMS cho cùng một thuê bao, nó ghi chú trong bản tin MAP. Do đó, MAP lưu giữ thủ tục paging và xác nhận trong MSC cho bản tin sau. Báo hiệu phía HLR là không cần thiết cho SMS tiếp theo. Bản tin ngắn được truyền tới MS/UE trên kênh báo hiệu.

 Nếu một bản tin ngắn được phân phát thành công, bản tin kết quả được được gửi tới SMS-GMSC. Trong trường hợp lỗi, một bản tin lỗi được trả về.  Báo cáo phân phối được gửi tới SC. Phân phát tin ngắn không thành công:

1. Khi một thuê bao di động thì không thể truy cập, cờ chờ bản tin thì được cài lên trong MSC/VLR. Bản tin lỗi thì được gửi tới SMS-GMSC. Xem hình 12.4.

144

2. Khi SMS-GMSC nhận bản tin lỗi từ MSC/VLR, bản tin “thiết lập bản tin chờ dữ liệu” được gửi tới HLR. Bản tin này yêu cầu HLR để chuyển địa chỉ SC tới danh sách bản tin chờ dữ liệu. Bản tin này bao gồm số MSISDN của thuê bao được gọi và địa chỉ SC. Nếu MSISDN là biết và danh sách MWD không bị đầy thì HLR thêm địa chỉ SC vào danh sách. 3. Sau khi nhận sự trả lời từ bản tin thiết lập bản tin chờ dữ liệu, SMS-GMSC gửi một “báo nhận âm” tới SC. Ghi chú sự hiện diện thiết bị WCDMA/GSM:

1. Khi MSC/VLR nhận một yêu cầu cập nhật vị trí hoặc bất cứ kiểu liên hệ vô tuyến nào (cuộc gọi đến, cuộc gọi đi...) và cờ chờ bản tin trong MSC/VLR được cài lên, “Thủ tục đáp trả” thì được thực hiện trong MSC/VLR để thông báo HLR rằng MS/UE sẵng sàn cho bản tin ngắn. Bản tin này mang theo IMSI của thuê bao. 2. HLR bây giờ tìm kiếm dữ liệu liên quan tới IMSI, và thông báo cho SC bằng cách gửi bản tin đáp trả trung tâm dịch vụ tới SMS- IWMSC.

3. SMS-IWMSC bây giờ gửi bản tin đáp trả dịch vụ tới SC. Địa chỉ SC thì được nhận trong bản tin đáp trả trung tâm dịch vụ. Bên nhận thông tin này kích hoạt một sử thử lại cho phân phát SMS trong SC.

145

Hình 12.5 Chú thích MS/UE hiện diện. Chuyển đổi dữ liệu cho SMS kết thúc di động:

Hình 12.6 Chuyển đổi dữ liệu kết thúc di động SMS.

146

 Một dịch vụ viễn thông cần được giới thiệu trong MSC/VLR và cũng trong GMSC để hỗ trợ dịch vụ mới. Nếu điều này không được thực hiện thì cuộc gọi sẽ bị lỗi.

 Hai tuyến phần mềm phải được xác định. Tuyến DETY=GSMS cho GMSC và tuyến DETY=MSMT được yêu cầu trong MSC/VLR. Cả hai tuyến này đều có chỉ số BO, chỉ ra các gốc B khác nhau, cho phép sự phân tích số B. Chỉ số MIS3 thì được dùng để kích hoạt/ hủy kích hoạt chỉ số BO.

Phân tích số B được dùng để xác định cước để tính cho MS sử dụng dịch vụ. Trong các trường hợp đều sử dụng phân tích số B. Phân tích số B được đưa ra nếu như MIS3 trong tuyến dữ liệu cho phép nó. SMS KHỞI PHÁT DI ĐỘNG SMS khởi phát di động cung cấp ý nghĩa để vận chuyển một bản tin ngắn từ một thiết bị động tới SC. Điều này được đưa khi thiết bị di động rỗi hoặc khi một kết nối thì tồn tại. Trong cả hai trường hợp phân phát thành công hay là thất bại thì thiệt bị động vẫn nhận một báo cáo phân phát. Xem hình 12.7.  MS/UE gửi một yêu cầu quản lý kết nối tới MSC/VLR để thiết lập kết nối trào hiệu.

 Trong trường hợp này MS/UE rỗi, MSC gán một kênh báo hiệu và có thể bắt đầu xác thực và mã hóa. Mặc khác, sự chuyển tiếp song song được diễn ra.

Một sự kiểm tra nhận dạng thiết bị diễn ra. Với việc gửi bản tin ngắn, hai giao thức được dùng đến:

 Giao thức quản lý kết nối cho giao diện không gian.  Giao thức chuyển tiếp cho việc chuyển tiếp bản tin ngắn. Nguyên tắc cấu trúc của giao thức chuyển tiếp bản tin ngắn là:

1

2

 Địa chỉ đích  Địa chỉ gốc  Thông tin người dùng hoặc mã nguyên nhân.

6

5

3

4

MSC/VLR SMS-IWMSC

SC

Hình 12.7 Truyền dẫn bản tin ngắn khởi phát đi động.

1. Một kết nối được thiết lập, dữ liệu SMS thì gửi từ MS/UE tới MS. MSC ngược tới MS/UE một bản tin báo nhận khi nó hoàn thành việc nhận dữ liệu SMS.

147

2. Bản tin ngắn được chuyển tiếp từ MSC/VLR tới SMS-IWMSC. 3. Từ đây, bản tin “chuyển tiếp bản tin ngắn khởi phát di động” được chyển tiếp tới SC.

4. Báo cáo phân phát được gửi ngược về SMS-IWMSC. 5. Báo cáo này lại được chuyển ngược trở về MSC/VLR hiện hành. 6. MS/UE được thông báo và giải phóng kết nối bằng bản tin “CP- Ack” tới MSC/VLR. Nếu như MS/UE có một vài SMS để gửi, thay vì gửi bản tin “CP-Ack” thì MS/UE gửi một bản tin yêu cầu cầu dịch vụ CM mới. Khi nó được nhận bởi MSC, giao diện Iu được yêu cầu để duy trì hoạt động và thủ tục xác nhận thì không cần thiết cho chuyển tiếp các chuỗi SMS tiếp theo. Tuy nhiên, MAP thì được giải phóng cho mỗi MO-SMS trong đa chuyển tiếp. Chuyển đổi dữ liệu cho SMS khởi phát di động:

Hình 12.8 Chuyển đổi dữ liệu MO-SMS.

 Một dịch vụ viễn thông mới cần được giới thiệu trong MSC/VLR và trong IWMSC để hỗ trợ các dịch vụ mới. Nếu không được giới thiệu, cuộc gọi sẽ bị lỗi.  Hai thì dành cho IWMSC và

tuyến phân mềm phải được xác định. Tuyến DETY=IWMSC tuyến cho DETY=MSMO thì được yêu cầu cho MSC. Cả hai tuyến đều có chỉ số BO, chỉ ra các BO khác nhau, và cho phép sự phân tích được đưa ra . Chỉ số MIS3 được dùng để kích hoạt hoặc hủy kích hoạt chỉ số BO.

148

HÀNG ĐỢI SMS Chức năng này cho sự xếp hàng của các tin ngắn kết thúc di động. Tin

Chức năng này được yêu cầu trong máy chủ MSC/VLR lúc phân phát Phân tích số BO thì được dùng để xác định việc tính cước cho MS sử dụng dịch vụ. Trong các trường hợp, việc phân tích đều dựa trên địa chỉ SC. Phân tích số B được đưa ra khi mà MIS3 cho phép. nhắn ngắn thì được đợi trong máy chủ MSC/VLR trong thời gian ngắn. tin nhắn ngắn kết thúc di động không thành công do:  Thiết bị đầu cuối hiện thời đang nhận một SMS từ một SMS-SC khác.

 Thiết bị đầu cuối đang trong pha thiết lập cuộc gọi.  Thiết bị đầu cuối đang thực hiện cập nhật vị trí.

Điều này sẽ làm giảm báo hiệu giữa SMS-SC và MSC cũng như là giữa

Khi một điều kiện bận được dò, bản tin được đợi trong MSC/VLR. Thời gian đợi thì được xác định bởi một chỉ số AXE. Tại thời điểm cuối, máy chủ SMS tạo ra một cố gắng thứ hai để phân phát tin nhắn tới MS. Máy chủ MSC/VLR thông báo SMS-GMSC về kết quả của lần phân phát thứ hai này. HLR và MSC. SỰ CẢI TIẾN SMS TRONG CN 3.0/R10 Chức năng SMS thì được cải tiến với hai chức năng:

 Sự cải tiến tính cước cho SMS gốc.  Sự cải tiến MAP v3:

- Sẵn sàng cho MS (ReadyForSM) - MT chuyển tiếp SM (MT-ForwardSM) Cải tiến tính cƣớc cho SMS: Tại một thời điểm một bản tin ngắn được

Lý do của sự cải tiến này là để tạo ra cho các nhà điều hành để giám sát tính cước khi gửi thành công có được những điều chỉnh. Tính cước đưa ra ở đây ngay khi một bản tin gửi đi được nhận từ SMS- SC và không đợi sự xác nhận của bản tin gửi được chuyển ngược tới trạm di động gốc. Điều này giải quyết một nguồn gian lận. sự gian lận và để tính cước thuê bao khi các trường hợp sau xảy ra:

 MSC nhận một kết nối hủy từ MS tại bất cứ thời điểm nào sau khi chuyển tiếp SMS tới SC và trước khi SMS gốc được nhận thành công từ phía MS và sự thừa nhận từ SC chỉ ra rằng SMS đã phát thành công.

 MS thoát khỏi sự liên hệ vô tuyến hoặc thuê bao mất kết nối pin hoặc pin yếu sau khi gửi SMS, MSC không cho phép để thông báo MS về sự gửi thành công SMS.

Toàn bộ sự gian lận khách hàng thì đều bị ngăn chặn, giống như nhấn

Với các bản tin ngắn xuất phát di động, MSC tạo ra một bản lưu tính cước ngay sau khi SMS-SC có được sự báo nhận gửi tin thành công. Cũng sau khi MO- SMS được gởi tới SC, MSC đưa ra một sự hủy kết nối MAP tới SC trong trường hợp sự hủy kết nối bị gây ra bởi thiết bị di động cho đến khi câu trả lời từ SC thì được nhận. Điều này được thiết lập cho thuê bao trả trước và thuê bao trả sau. “No” hoặc hủy kết nối pin sau khi gửi SMS. Sự cải tiến MAP v.3: MAP v.3 đưa ra sự hỗ trợ cho các dịch vụ riêng bằng việc sử dụng vùng chứa mở rộng được dành riêng cho dữ liệu nhà cung cấp. Các nguyên tắc mở rộng cho phép chuyển đổi trong giao thức bằng một cách tương thích ngược. Một vài nhà điều hành có các HLR không phải Ericsson và (hoặc) các nút SMS-SC không phải Ericsson,

149

khi đó chỉ hỗ trợ MAPv3 và không hoạt động MAPv2. Ngoài ra để cho phép giao tiếp với nút hoạt động MAPv3, thì bao gồm:

 ReadyForSM: Sự hoạt động cung cấp một ý phương cách để truyền thông tin đáp trả từ VLR hoặc SGSN tới HLR. Thủ tục thì được kích hoạt khi VLR hoặc SGSN dò MS/UE kích hoạt…, lúc đó, MS/UE đáp trả một yêu cầu paging.

 MT-ForwardSM: Sự hoạt động thì được yêu cầu bởi máy chủ MSC/VLR tại thời điểm nhận bản tin ngắn từ SMS-GMSC. SM thì sẽ được chuyển tới MS/UE.

CUỘC GỌI FAX VÀ CUỘC GỌI DỮ LIỆU

Trong các dịch vụ dữ liệu GSM/WCDM của Ericsson thì đưa ra cho cả

Trong phân này chúng ta sẽ thảo luận về các dịch cụ chuyển mạch kênh. CÁC ĐẶC TÍNH CỦA TRUYỀN DẪN DỮ LIỆU Có hai cách để truyền dữ liệu: truyền dẫn chuyển mạch kênh (CS) và

Dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp là dịch vụ kiểu gói của dịch vụ dữ liệu và

chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói. chuyển mạch gói (PS). được miêu tả ngắn gọn trong một phần của tài liệu. dụng một hoặc nhiều trường hợp sau:

Truyền dẫn chuyển mạch kênh thuận tiện cho dung lượng dữ liệu khi áp

 Luồng băng thông dữ liệu cố định  Dữ liệu thì nhạy cảm với sự trễ nhỏ kết nối. Ví dụ truyền dẫn chuyển mạch kênh là truyền hình hội nghị và sự thông

Truyền dẫn chuyển mạch gói thì thuận tiện cho dung lượng dữ liệu khi báo, bởi vì nó nhạy cảm với trễ kết nối, và sau này thì nó là băng thông cố định. áp dụng một hoặc nhiều trường hợp sau:

 Dữ liệu thì được gửi trong khối.  Dữ liệu thì nhạy cảm với lỗi. Ví dụ về truyền dẫn chuyển mạch gói là cho các ứng dụng từ xa và e-

Chú ý là truyền dẫn chuyển mạch gói thì không được xử lý trong mail, nguyên do là nó nhạy cảm với lỗi và sau đó là dữ liệu thì được gửi trong khối. Các phần của GSM/WCDMA Ericsson mà mang chuyển mạch dữ liệu gói được gọi là Nút hỗ trợ phục vụ GPRS (SGSN) và nút hỗ trợ cỗng GPRS (GGSN). SGSN cung cấp việc định tuyến gói đi và đến vùng SGSN phục vụ. GGSN tạo ra các giao diện hướng tới mạng gói IP bên ngoài. SGSN/GGSN thì được chia sẽ một cách vật lý từ phần chuyển mạch kênh. Các thành phần trong GPRS được thể hiện trong hình 12.9. MSC/VLR, mà chỉ trong GPRS.

150

Hình 12.9 Kiến trúc logic GPRS.

Chức năng chính IWF là để cung cấp chức năng liên kết để hỗ trợ các CUỘC GỌI DỮ LIỆU VÀ CUỘC GỌI FAX TRONG CS Để hỗ trợ các dịch vụ dữ liệu trong mạng di động với truyền dẫn số và giữa các mạng di động và PSTN/ISDN, một IWF (InterWorking Function) thì được cần thiết. dịch vụ di động trong PLMN. Các chức năng liên kết cần thiết là:  Cung cấp các modem tương tự và các modem fax tới nguời dùng di động số.

 Thực hiện chuyển đổi giao thức cần thiết. Điều này được thực hiện bằng kết thúc các giao thức vô tuyến số và chuyển đổi tới các giao thức modem, fax, ISDN hoặc IP.  Thực hiện những sự điều chỉnh tốc độ cần thiết.  Thực hiện liên kết giữa hai người dùng dữ liệu di động. Giao diện IWF phía PLMN hướng tới: (xem hình 12.10)

 PSTN  ISDN  Internet (thông qua các bộ Tigris trong MSC)  PLMN

IWF là cần thiết bởi vì điều này cho phép truyền dẫn dữ liêu số trên liên kết vô tuyến tới IWF trong MSC. Sau đó, IWF chuyển đổi tín hiệu số thành các âm modem mà sau đó được gửi tới người dùng trong PSTN. Có 3 dịch vụ cơ bản được hỗ trợ IWF: thoại 3,1 Khz, UDI/RDI, và fax.

151

Hình 12.10 Chức năng liên làm việc Dịch vụ modem thoại 3.1kHz: Thoại 3.1 kHz là một dịch vụ thoại và nó:

 Sử dụng chuyển đổi tương tự sang số.  Lưu trữ và nhận tài liệu như một file.

Hình 12.11 Các định dạng được sử dụng trong một cuộc gọi modem.

Dung lượng truyền dẫn thông tin ITC trong dung lượng mang WCDMA BC kiểm tra kiểu dịch vụ được yêu cầu cho cuộc gọi. 3.1 kHz trong PLMN dành cho cuộc gọi dữ liệu mà yêu cầu một modem trên mạng PSTN. UDI/RDI phía ISDN: Đây là dịch vụ thông tin số không giới hạn UDI. Nó được gọi là UDI bởi vì nó có thể dùng toàn bộ 64kbit/s cho việc truyền dữ liệu. Nó có đặc tính là:

 Toàn bộ dữ liệu truyền là số.  Tài liêu được nhận thì được lưu trữ như một file.  Dịch vụ ISDN di động.

152

Dịch vụ Thông tin số giới hạn cung cấp chỉ 56 Kbit/s cho việc truyền dữ liệu và phần còn lại cho báo hiệu. Mặc khác, nó tương tự với UDI.

Hình 12.12 Định dạng được dùng trong UDI. Chức năng này hỗ trợ kết nối giữa các thuê bao GSM/WCDMA và thuê

Một cuộc gọi yêu cầu UDI/RDI sẽ kết thúc tại kết nối ISDN thông qua

Dịch vụ UDI/RDI cũng được dùng cho kết nối tới Internet nơi đó, cuộc

Chú ý là máy chủ truy cập có thể ở bên ngoài hoặc được tích hợp với

bao ISDN sử dụng ITC= “UDI” hoặc “RDI”. một bộ điều chỉnh đầu cuối TA. gọi UDI được kết thúc trong máy chủ truy cập. MSC bằng việc sử dụng hệ thống truy cập tích hợp IAS. Nhóm fax 3: Là một dịch vụ fax tương tự và nó:

 Sử dụng modem fax.  Lưu trữ tài liệu được nhận như một ảnh fax.  Đưa ra các chuẩn fax và chuyển đổi dịch vụ thoại/fax.

Hình 12.13 Nhóm fax 3.

153

Chú ý là các kiểu fax khác vẫn tồn tại, được gọi là nhóm fax 4. Nó là

100% là số, sử dụng UDI (nó không kết nối tới một sự truy cập PSTN). CÁC NỀN TẢNG IWF Các cơ sở phần cứng IWF khác nhau vẫn tồn tại. Chúng là đơn vị liên kết GSM GIWU, Đơn vị liên kết truyền dẫn dữ liệu DTI và DTI2. Bắt đầu từ GSM R9 và trong WCDMA CN3.0 thì GIWU không được hỗ trợ nữa. Phần cứng DTI và DTI2 được thể hiện ở hình 12.14 và 12.15.

Hình 12.14 phân cứng DTI.

Hình 12.15 Phần cứng DTI2.

Phần cứng cho lưu lượng dữ liệu được cải tiến từ một vài mạch TR trong DTI thành một mạch cơ bản RPP trong DTI2. Sự cải tiến số lượng kênh dữ liệu phụ thuộc vào kiểu của cuộc gọi dữ liệu. Một mạch RPP cơ bản có thể điều khiển 16 cuộc gọi dữ liệu. RPP thay thế RPD của DTI và một vài mạch TR. Nếu chỉ các cuộc gọi UDI được điều khiển trong một DTI2, thì 16 cuộc gọi dữ liệu có thể được hỗ trợ một cách đồng thời. Trong trường hợp này, hai DTI2 sẽ thay thế cho toàn bộ DTI. Nếu các cuộc gọi modem và fax cũng được điều khiển, thì có nhiều hơn DTI2 được lắp đặt để thay thế toàn bộ DTI. Có tối đa 8 DTI2 có thể được lắp đặt trong một khung.

154

Dung lượng cuộc gọi thì được điều chỉnh với một bộ điều khiển tải động trong DTI2. Điều này có nghĩa rằng, dung lượng cuộc gọi tối đa là 16 cuộc gọi dữ liệu, nhưng thông thường thì thấp hơn. Trung bình thì 11 cuộc gọi dữ liệu được hỗ trợ trên một DTI2. Một cách lý thuyết thì một khung đầy đủ có thể thay thế 4 DTI, nhưng tất cả các cuộc gọi sẽ có UDI rõ ràng. Điều này không được thực hiện. Để cho phép điều khiển tập hợp UDI, cuộc gọi fax và dữ liệu sẽ yêu cầu ba DTI2 để thay thế một DTI. Cấu trúc DTI: Hình 12.16 thể hiện hai kết nối liên kết dữ liệu giữa DTI và nhóm chuyển mạch trong MSC/VLR. Mỗi DL2 gồm 32 khe thời gian. Một cuộc gọi dữ liệu sử dụng 2 khe thời gian, do đó, 16 cuộc gọi dữ liệu chiếm một DL2. Một khung DTI có thể quản lý 32 cuộc gọi dữ liệu.

Hình 12.16 Cấu trúc DTI.

MIWUDSE điều khiển thiết bị dịch vụ DTI (DTI DSE), giao diện APSI phía MSS (thuộc phần máy chủ) và dạng chuyển mạch truy cập phía dịch vụ kết nối (COSS). Nó sử dụng thông tin dạng chuyển mạch được nhận từ MSS qua giao diện APSI để liên kết ASV trong chuỗi kiểu chuyển mạch. MIWUDSE giao tiếp một cách trực tiếp với thiết bị nắm giữ các khối MIWUD (DTI) và MIWUTH (DTI2). MIWUBA thực hiện phân tích dịch vụ và chức năng chọn lựa cơ sở IWF. MIWUBA phân tích và chèn tốc độ người dùng trong PLMN BC cho sự điều chỉnh chế độ kênh CMM hoặc tách kiểu kênh, tốc độ trung gian, gán số lượng kênh lưu lượng, gán chế độ kênh cho điều chỉnh kiểu kênh CTM từ PLMN BC tại thiết bị nắm giữ yêu cầu của khối. Nó cũng thiết lập các chỉ số AXE mà có khả năng ứng dụng cho các cở cở. MIWUBA thực hiện một sự phân tích dịch vụ chung để nhận dạng một dịch vụ dữ liệu và các đặc tính của nó. Với mỗi dịch vụ dữ liệu, MIWUBA kiểm tra đặc tính của nó dựa các chỉ số của AXE đẻ xem xét dịch vụ đó có được hỗ trợ hay không. Nếu một dịch vụ được hỗ trợ thì MIWUBA sẽ kiểm tra chỉ số người dùng AXE

155

HWPLATFORM để xem nhà điều hành có chọn lựa một phần cứng nào ưa thích không. MIWUBA dùng các bộ phận của nó để chọn lựa phần cứng chỉ khi nếu như nhà điều hành không có chọn lựa nào riêng cả. Nếu một dịch vụ dữ liệu được hỗ trợ, MIWUBA phân tích nó để xem nếu cả hai hoặc một trong hai DTI và DTI2 có thể được dùng để nắm giữ thiết bị. Nếu cả hai cơ sở được dùng, sự phân phối giữa DTI và DTI2 sẽ được tạo ra một cách luân phiên. MIWUBA gửi kết quả phân tích tới MIWUDSE. MIWUD: Bộ điều khiển thiết bị đơn vị liên kết điện thoại di động là khối nắm giữ thiết bị cho các DTI. Một thiết bị trong MIWUD tương ứng một thiết bị dung lượng HW trong DTI (được gọi là thiết bị TR). Có hai thiết bị TR cho mỗi bộ xử lý thiết bị DP và hai DP mỗi mạch lưu lượng (TR PBA). Thiết bị MIWUD được đánh số từ 0 tới 31 và là phần cứng cố định trong DTI. MIWUD-0&&-3 trên TR PBA thì luôn luôn được định là 1. Xem hình 12.17.

Hình 12.17 Các thiết bị MIWUD và TR PBA

MIWUS thiết bị đầu cuối mạng chuyển mạch đơn vị liên kết điện thoại di động là DTI SNT chủ. Mỗi SNT được kết nối tới GS với hai DL-2. MIWUS cũng đưa ra các chức năng sau:

 Bố trí tải cho phần mềm DTI DP tới các DP thông qua các RPD.  Điều khiển sự cung cấp của DTI STN, thực hiện việc kiểm tra theo yêu cầu, quản lý trạng thái lỗi khác nhau liên quan tới phần cứng DTI.

 Kết nối, hủy kết nối, khóa, bẻ khóa STN.  Kết nối, hủy kết nối, khóa, bẻ khóa và in dữ liệu của các bộ mở

rộng EM, và khởi động lại bộ điều khiển CM  Cung cấp người dùng với thông tin được yêu cầu.

Cấu trúc DTI2: Ở đây có hai khối được dùng cho DTI2, đó là MIWUTS và MIWUTH. Chúng có một chức năng tương tự như MIWUS và MIWUD trong DTI. Cơ sở GDDM-H thì không dựa trên khái niệm RP-RD. Thay vào đó, nó xác định một RP mới, RPP (Bộ xử lý khu vực với giao diện PCI). Do đó, DTI2 không có DP, và phần DP (ứng dụng RP) của DTI thì chạy trên RPP. Xem hình 12.18. Hình 12.18 thể hiện hai kết nối liên kết dữ liệu DL2 giữa DTI2 và mạch DLHB. Chỉ một DL2 được dùng đến. DL2 (2Mb) bao gồm 32 khe thời gian. Một cuộc gọi dữ liệu sử dụng hai khe thời gian, do đó, 16 cuộc gọi trên một DL2. DTI2 có thể

156

quản lý 16 cuộc gọi dữ liệu. Mạch DLHB là giao diện giữa các DL2 và DL3 phía nhóm chuyển mạch trong MSC/VLR.

Hình 12.15 Cấu trúc DTI2

MIWUDSE điều khiển thiết bị dịch vụ (DTI DSE), giao diện APSI phía MSS (thuộc máy chủ MSC) và kiểu chuyển mạch ASV phía dịch vụ kết nối. Nó sử dụng thông ti kiểu chuyển mạch được nhận từ MSS thông qua giao diện APSI để liên kết ASV trong chuỗi kiểu chuyển mạch. MIWUDSE giao tiếp một cách trực tiếp với các khối MIWUS (DTI) và MIWUTH (DTI2). MIWUBA thực hiện phân tích dịch vụ và chức năng chọn lựa cơ sở IWF. MIWUBA phân tích và chèn tốc độ người dùng trong PLMN BC cho sự điều chỉnh chế độ kênh CMM hoặc tách kiểu kênh, tốc độ trung gian, gán số lượng kênh lưu lượng, gán chế độ kênh cho điều chỉnh kiểu kênh CTM từ PLMN BC tại thiết bị nắm giữ yêu cầu của khối. Nó cũng thiết lập các chỉ số AXE mà có khả năng ứng dụng cho các cở cở. MIWUBA thực hiện một sự phân tích dịch vụ chung để nhận dạng một dịch vụ dữ liệu và các đặc tính của nó. Với mỗi dịch vụ dữ liệu, MIWUBA kiểm tra đặc tính của nó dựa các chỉ số của AXE đẻ xem xét dịch vụ đó có được hỗ trợ hay không. Nếu một dịch vụ được hỗ trợ thì MIWUBA sẽ kiểm tra chỉ số người dùng AXE HWPLATFORM để xem nhà điều hành có chọn lựa một phần cứng nào ưa thích không. MIWUBA dùng các bộ phận của nó để chọn lựa phần cứng chỉ khi nế như nhà điều hành không có chọn lựa nào riêng cả. Nếu một dịch vụ dữ liệu được hỗ trợ, MIWUBA phân tích nó để xem nếu cả hai hoặc một trong hai DTI và DTI2 có thể được dùng để nắm giữ thiết bị. Nếu cả hai cơ sở được dùng, sự phân phối giữa DTI và DTI2 sẽ được tạo ra một cách luân phiên. MIWUBA gửi kết quả phân tích tới MIWUDSE. MIWUD: Bộ điều khiển thiết bị đơn vị liên kết điện thoại di động là khối nắm giữ thiết bị cho các DTI2. Một thiết bị trong MIWUTH tương ứng một thiết bị dung lượng HW trong DTI2. Thiết bị lưu lượng được gọi là Bộ xử lý báo hiệu số DSP. Xem hình 12.19.

157

Hình 12.19 Thiết bị MIWUTH và phần cứng DTI2. MIWUST thiết bị đầu cuối mạng chuyển mạch đơn vị liên kết điện thoại di động là DTI SNT chủ. Mỗi SNT được kết nối tới GS với hai DL-2. MIWUS cũng đưa ra các chức năng sau:

 Khởi động/tái khởi động và xác định sự thay đổi.  Tải các chỉ số AXE tới RP  Truyền dẫn các bản tin lưu lượng  Điều khiển sự cung cấp của DTI STN, thực hiện việc kiểm tra theo yêu cầu, quản lý trạng thái lỗi khác nhau liên quan tới phần cứng DTI.

 Kết nối, hủy kết nối, khóa, bẻ khóa STN từ GS.  Kết nối, hủy kết nối, khóa, bẻ khóa và in dữ liệu của các bộ mở rộng EM, và khởi động lại bộ điều khiển CM trong EM.  Cung cấp người dùng với thông tin được yêu cầu. Cuộc gọi modem DTI2:

Hình 12.20 Cuộc gọi modem thông qua DTI2.

158

Hình 12.20 thể hiện các thiết bị trong một cuộc gọi dữ liệu trong một mạng WCDMA. Một thiết bị MIWUTH được điều khiển bởi MIWUDSE và hai DSP trong DIT2. D-SW DSP được kết nối tới bên thiết bị di động qua khe thời gian 0, và A- SW DSP kết nối tới mạng cố định (khe thời gian số 1). Các khe thời gian là đôi phía di động, và lẻ ở bên phía mạng cố định. Cuộc gọi đi từ DSP qua bộ xử lý năng lượng PC tới DSP khác. Sẽ có sự thiết lập cuộc gọi tương ứng cho cuộc gọi fax. Cuộc gọi UDI DTI2: Hình 12.21 thể hiện các thiết bị trong một cuộc dữ liệu: Một thiết bị MIWUTH được điều khiển bởi MIWUDSE, và một DSP trong DTI2. D-SW DSP được kết nối tới phía di động (khe thời gian 0). Cuộc gọi đi từ PPC qua D- SW DSP tới mạng cố định (khe thời gian 1). Các khe thời gian là đôi là chẵn ở bên phía di động, và lẻ ở bên phía mạng cố định.

Hình 12.21 Cuộc gọi UDI qua DTI2.

Cuộc gọi DTI2 đồng thời: Hình 13.21, thể hiện các cuộc gọi thông qua DTI2 cho ba cuộc gọi đến cùng lúc. Mỗi cuộc gọi có một thiết bị MIWUTH được thiết lập bởi MIWUDSE theo yêu cầu từ MSC. Toàn bộ cuộc gọi đều đến D-SW DSP từ phía di động và sau đó qua PPC. Phía mạng cố định cuộc gọi đi theo những hướng khác nhau.

159

KHUNG LƢU LƢỢNG Trong tất cả các bản tin thiết lập cuộc gọi, từ MS/UE, hoặc tất cả các cuộc gọi đến từ ISDN, một “dung lượng vật mang” được đưa ra. Nó bao gồm thông yêu cầu về kết nối như: fax, thoại, dữ liệu… Thông tin được bao gồm trong PLMN BC thì cũng được sử dụng bởi hệ thống khi hệ thống kiểm tra nếu như thuê bao được gọi/ đang gọi có sự đăng kí cho một dịch vụ được yêu cầu. Nếu PLMN BC chỉ ra một cuộc gọi fax hoặc một cuộc gọi dữ liệu, DTI sử dụng thông tin đó để xác định thiết bị để kết nối. Cuộc gọi dữ liệu gốc PLMN tới PSTN: Một thuê bao di động khởi tạo một cuộc gọi dữ liệu đồng bộ không trong sáng đầy đủ tốc độ, để gửi một tệp từ MS/UE của anh ta tới một PC đặt trong mạng PSTN. Trong bản tin thiết lập cuộc gọi gửi tới MSC/VLR, bao gồm PLMN BC và số B. Ứng dụng được sử dụng cho gửi tệp cùng với các nội dung dạng MS/UE của BC. Xem hình 12.24. Trong VLR, khối Phân tích dung lượng mang điện thoại di động MABC kiểm tra BC được nhận, trong trường hợp này GSM/WCDMA BC được gửi tới MUABC cho việc phân tích. MABC và MUABC chuẩn bị một kênh vô tuyến BC và tạo ra một bộ chỉ dẫn IWF. BASC được gửi tới MTECA, nơi đó, sự phân tích dịch vụ viễn thông và sự phân tích mã dịch vụ viễn thông được thực hiện. Xem hình 12.25. Trong ví dụ này:

 Chỉ số TSC thì được dùng cho hai mục đích: một chỉ số rẽ nhánh trong khởi tạo sự phân tích tính cước, và một đầu vào để phân tích mã dịch vụ viễn thông.  BEG là kiểu cuộc gọi DCDA ( bất đồng độ song công kênh dữ

 liệu). ITC là AUD (thoại 3.1 kHz trong PLMN). Modem dịch vụ thì được yêu cầu cho cuộc gọi.

 Dich vụ chính là dịch vụ dữ liệu WCDMA.  Dịch vụ GSM (GSMSERVICE) là dịch vụ dữ liệu GSM.  TRI chỉ ra rằng nó là cuộc gọi không trong sáng.  WSIG không có báo hiệu ISDN được yêu cầu.  TBP được dùng để tránh âm thanh gửi đi trong suôt quá trình gọi.

160

 Không TPI có nghĩa là không có âm thanh nào gửi đến hoặc đi từ MS/UE được mong muốn cả.  TCL chỉ ra kiểu thuê bao (sử dụng trong phân tích tính cước)

Hình 12.24 Cuộc gọi dữ liệu gốc PLMN tới PSTN

Hình 12.25 Phân tích dich vụ viễn thông.

Trước khi các nguồn trong DTI được phân bổ, khối MABC kiểm tra xem thuê bao đang gọi có sự đang kí thuê bao cho dịch vụ hay không. Nếu không, cuộc gọi sẽ bị lỗi.

161

Bộ chỉ dẫn IWF và GSM/WCDMA BC được yêu cầu từ MUABC cho phép MCIWF (Điều khiển điện thoại di động chức năng kết hợp) để thực hiện chiếm giữ IWF phía MIWUDSE. Trên cơ sở GSM/WCDMA BC được nhận, MIWUBA phân tích thiết bị cần thiết và MIWUDSE chuẩn bị các kênh cần thiết. Xem hình 12.26.

Hình 12.26 chọn lựa thiết bị DTI/DTI2.

Số B thì được phân tích trong phân tích số B. Sự phân tích này dẫn tới một khung định tuyến RC. Phân tích khung định tuyến xác định tuyến để sử dụng cho truyền dẫn dữ liệu tới PSTN.

Hình 12.27 Phân tích số B. Trong phân tích khung định tuyến, sự rẽ nhánh được thực hiện bởi sử dụng chỉ số TMR, khi đó chỉ số này xác định kiểu cuộc gọi, có một vài chỉ số sau:

 0 - Thoại  1 - thông tin không giới hạn 64Kbit/s.

162

 2 - 56kbit/s (cuộc gọi dữ liệu)  3 - âm thanh 3.1 kHz (cuộc gọi dữ liệu)  4 - Thoại 7 kHz (cuôc gọi dữ liệu)  5 - tới 255 dữ trữ.

Thủ tục thiết lập cuộc gọi được thực hiện một các bình thường. Ngoài ra, sự kiểm tra có thể được thực hiện trong chuyển mạch PSTN trước khi kết nối được thiết lập và dữ liệu có thể được truyền đi. Cuộc gọi dữ liệu gốc ISDN tới PLMN: Một thuê bao ISDN khởi tạo một cuộc gọi dữ liệu để gửi một tệp từ máy tính của anh ta tới MS/UE trong mạng PLMN. Xem hình 13.28.

Hình 12.28 Cuộc gọi dữ liệu gốc ISDN tới PLMN. Bản tin thiết lập cuộc gọi bao gồm MSISDN và ISDN-BC thì được gửi

Sau khi phân tích, MSC/VLR kết nối một MSRN tới số thuê bao được

HLR chuyển tiếp MSRN từ MSC/VLR tới GMSC mà yêu cầu nó. Phân tích trong GMSC và khung định tuyến phía MSC/VLR được tìm ra. tới GMSC. Phân tích trong GMSC chỉ ra một tuyến GRI mà xác định địa chỉ HLR nơi mà thuê bao được gọi thì đã được đăng kí. Bản tin yêu cầu thông tin định tuyến bao gồm MSISDN và ISDN-BC được gửi tới HLR. Phân tích trong HLR tìm ra MSC/VLR hiện hành. Nếu như số B được nhận là một AMSISDN thì HLR kiểm tra. Còn nếu không phải, khối HBCAN chuyển đổi ISDN được nhận thành một GSM/WCDMA BC, mặt khác BC được xác định trong HGAMI và HGBDI sẽ được dùng đến. Một mạng ISDN hỗ trợ dải dịch vụ rộng hơn so với mạng PLMN; một vài ISDN BC có thể tương ứng với một BS. Sự kiểm tra khác được tạo để xác định thuê bao được gọi có sự đăng kí thuê bao cho dịch vụ đó. HLR gửi một bản tin “cung cấp số chuyển vùng” tới MSC/VLR hiện hành, nơi đó thuê bao được gọi đang có mặt. GSM/WCDMA -BC được chuyển đổi hoặc BC được xác định trong HGAMI và HGBDI được bao gồm trong trong bản tin. quay và gửi nó ngược trở về HLR. Cuộc gọi được định tuyến tới MSC/VLR hiện hành.

163

Một thiết bị DTI chính xác được kết nối, MS/UE thì bị page. Sau số,

Trong VLR hiện hành, phân tích dịch vụ viễn thông được yêu cầu sử dụng GSM/WCDMA-BC được chuyển đổi bằng khối MABC và không cần đến GSM/WCDMA BC được nhân từ HLR. GSM/WCDMA-BC được nhận từ HLR được sử dụng khi GMSC và MSC cuối chia sẻ các nút mà không có bất kì báo hiệu hỗ trợ truyền dẫn nào của ISDN. Vì nó là một cuộc gọi dữ liệu nên, phân tích dịch vụ viễn thông đưa ra IWF nếu như được yêu cầu. Bộ chỉ dẫn IWF và GSM/WCDMA BC được yêu cầu từ MUBAC cho phép MCIWF để thực hiện chiếm giữ IWF phía MIWUDSE. Trên cơ sở GSM/WCDMA BC, MIWUBA phân tích thiết bị cần thiết và MIWUDSE chuẩn bị các kênh. Nếu DTI không hỗ trợ cho BC xác định, thì sự thiết lập cuộc gọi sẽ bị hủy kết nối. MS/UE đáp trả page, cuộc gọi được thiết lập và tệp dữ liệu được gửi. Cuộc gọi dữ liệu gốc PSTN tới PLMN: Vấn đề ở đây là làm thế nào chỉ tới PLMN rằng nó là cuộc gọi dữ liệu, fax hoặc thoại trong khi không có BC truyền từ PSTN. Để giải quyết vấn đề này, MSISDN bổ xung (AMSISDN) thì được phân bổ cho mỗi dịch vụ chính xác tới sự đăng kí thuê bao di động trong HLR. Xem hình 13.29.

Hình 12.29 Cuộc gọi dữ liệu gốc PSTN tới PLMN. Thuê bao PSTN khởi tạo một cuộc gọi dữ liệu tới một thuê bao di động.

HLR gửi một bản tin “cung cấp số chuyển vùng” tới MSC/VLR hiện Một AMSISDN được gửi trong bản tin thiết lập tới GMSC. Phân tích trong GMSC chỉ ra một tuyến GRI xác định địa chỉ HLR, nơi thuê bao được đăng kí. Bản tin yêu cầu thông tin định tuyến được bao gồm AMSISDN được gửi tới HLR. Phân tích trong HLR tìm ra MSC/VLR hiện hành, nơi thuê bao đang có mặt. HLR kiểm tra số B được nhận đúng là một AMSISDN, thì GSM/WCDMA BC được xác định trong GAMI và HGBDI sẽ được dùng. Sự kiểm tra khác thì được tạo tra để xác định thuê bao được gọi có đăng kí cho dịch vụ (HGSDC). hành. BC được xác định trong HGAMI và HGBDI được bao gồm trong bản tin này.

164

Bản tin “hồi đáp cung cấp số chuyển vùng” bao gồm số MSRN được

MSRN được phân tích trong GMSC và khung định tuyến hướng tới cung cấp bởi MSC hiện hành thì được gửi ngược về GMSC thông qua HLR. MSC/VLR được chỉ ra. Cuộc gọi được định tuyến tới MSC/VLR hiện hành. Trong VLR hiện hành, phân tích dịch vụ viễn thông được yêu cầu sử

Một thiết bị DTI chính xác được kết nối, MS/UE thì bị page. Sau số,

dụng GSM/WCDMA-BC được chuyển đổi bằng khối MABC và không cần đến GSM/WCDMA BC được nhân từ HLR. GSM/WCDMA-BC được nhận từ HLR được sử dụng khi GMSC và MSC cuối chia sẻ các nút mà không có bất kì báo hiệu hỗ trợ truyền dẫn nào của ISDN. Vì nó là một cuộc gọi dữ liệu nên, phân tích dịch vụ viễn thông đưa ra IWF nếu như được yêu cầu. Bộ chỉ dẫn IWF và GSM/WCDMA BC được yêu cầu từ MUBAC cho phép MCIWF để thực hiện chiếm giữ IWF phía MIWUDSE. Trên cơ sở GSM/WCDMA BC, MIWUBA phân tích thiết bị cần thiết và MIWUDSE chuẩn bị các kênh. Nếu DTI không hỗ trợ cho BC xác định, thì sự thiết lập cuộc gọi sẽ bị hủy kết nối. MS/UE đáp trả page, cuộc gọi được thiết lập và tệp dữ liệu được gửi.

CƠ SỞ DỮ LIỆU CHO HỆ THỐNG WCDMA

Hình 12.30 Cuộc gọi dữ liệu WCDMA

Toàn bộ các dịch vụ trong mạng WCDMA thì được gán một dịch vụ mang, dịch vụ này cung cấp cách thức cho truyền dẫn thoại dữ liệu giữa các người dùng. Trên giao diện vô tuyến, chỉ có các tốc độ 14.4, 28.8, 57.6 kbit/s được hỗ trợ. Đặc trưng này chỉ hỗ trợ các dịch vụ không trong sáng, nghĩa là tốc độ người dùng giao diện vô tuyến AIUR và tốc người dùng mạng cố định FNUR có thể khác nhau bởi vì đệm và điền khiển luồng. Hình 12.31 thể hiện các tốc độ người dùng được hỗ trợ.

165

Hình 12-31 Các tốc độ người dùng được hỗ trợ.

Chú ý 2: Chế độ ống khung sử dụng khung HDLC trên giao diện mạng

Chú ý 3: Bit trong sáng là một phần của đặc trưng NF 956 3G.324M hỗ

HỖ TRỢ ĐA PHƢƠNG TIỆN 3G.324M

Chú ý 1: Tốc độ FNUR chi ứng dụng tới UDI. Với dung lượng 3.1 kHz, để kết nối với các modem tốc độ cao như V.90 hoặc modem tốc độ dưới 9.6 kbit/s, autobauding được sự dụng. FNUR không có ý nghĩa gì trong trường hợp này. cố định. trợ đa giao thức và được miêu tả ở phần sau. Một vài kiểu dữ liệu trong bảng là một phần của BC thì được giải thích ở bên dưới. Tất cả các cuộc gọi trong mạng WCDMA gồm sự chuyển đổi BC giữa điện thoại di động và mạng để thông báo với mạng rằng dịch vụ đã được kết nối tới cuộc gọi. Tốc độ ngƣời dùng mạng cố định FNUR: Tốc độ người dùng giữa DTI2 và mạng cố định. Ở đây là tốc độ mà áp dụng kết nối giữa MSC và thiết bị đầu cuối mà được kết nối tới PSTN/ISDN hoặc máy chủ truy cập. FNUR có thể được so sánh với tốc độ giao diện không gian AIUR, đó là tốc độ người dùng trên giao diện không gian. FNUR và AIUR có thể khác nhau với các dịch vụ không trong sáng vì sự truyền lại có thể được yêu cầu trên mạng giao diện vô tuyến vì sự thay đổi của các điều kiện vô tuyến. Nếu dịch vụ là trong sáng, AIUR và FNUR phải giống nhau. Truyền dẫn không đồng bộ: Trong chế độ không đồng bộ, các bit bắt đầu và kết thúc thì được dùng khi truyền dẫn các kí tự. Điều này cho phép sự đồng bộ dễ dàng hơn và tốc độ truyền dẫn thay đổi được, mặc dù nó thấp hơn so với chế độ đồng bộ. Dung lƣợng truyền dẫn thông tin ITC: ITC có thể là thoại, UDI, RDI, hoặc 3.1kHz, thông tin sô không giới hạn UDI được dùng cho các cuộc gọi dữ liệu trên ISDN hoặc internet. Thông tin số giới hạn UDI được dùng trong mạng mà mạng này dùng báo hiệu ISDN/Bleacher 3.1 kHz, thì UDI được dùng cho các cuộc modem. Dịch vụ không trong sáng NT: Dịch vụ không trong sáng cung cấp sự sữa lỗi bằng giao thức liên kết vô tuyến RLP giữa người điện thoại di động và DTI2, do đó đảm bảo truyền dẫn không lỗi. Sự sữa lỗi trên mạng cố định có thể được thực hiện khi kết nối 3.1kHz. Giao thức sữa lỗi V.42 có thể được dùng trên toàn bộ các kiểu modem được hỗ trợ. Đặc trưng này hỗ trợ gửi/nhận đa phương tiện chuyển mạch kênh cho cả WCDMA và GSM. Đa phương tiện chuyển mạch kênh dựa trên cơ sở chuẩn 3G.325M, khi đó là một biến thể 3G của H.324, một khuyển nghị ITU cho truyền dẫn đa phương tiện tốc độ bit thấp. Xem hình 13.31.

166

Hình 12.32 Các khuyến nghị cho đa phương tiện.

Đặc trưng này hô trợ các trường hợp cuộc gọi đa phương tiện sau:  Các cuộc gọi đa phương tiện giữa các thuê bao WCDMA.  Các cuộc gọi đa phương tiện giữa các thuê bao WCDMA và ISDN.

 Các cuộc gọi đa phương tiện giữa các thuê bao GSM.  Các cuộc gọi đa phương tiện giữa thuê bao GSM và thuê bao PSTN.

Sự kết hợp với các thiết bị đầu cuối H.320, H.323 hoặc SIP thì không

Khuyến nghị 3G.324M bao gồm sự ghép kênh của các chuỗi bit khác Một thuê bao di động với một thiết bị đầu cuối 3G.324M có thể nhận sự truyền dẫn video, dữ liệu và âm thanh, với các thiết bị đầu cuối 3G.324M khác hoặc một thiết bị đầu cuối mà tương thích với 3G.324M, ví dụ như thiết bị đầu cuối I+M H234, khi đó thiết bị di động được tương thích với thiết bị đầu cuối đa phương tiện ISDN. Các thiết bị đầu cuối khác cũng có thể là một máy chủ Video, hoạt động như một chuẩn 3G.324M. được hỗ trợ. nhau thành một chuỗi bit như trong hình 12.33.

167

Hình 12.33

Sử dụng 3G.324M để hỗ trợ các ứng dụng đa phương tiện được xem là một

Người dùng sử dụng thiết bị đầu cuối 3G.324M có thể sử dụng các ứng dụng, có sự kết hợp của thoại, video, và dữ liệu một cách đồng thời, ví dụ, điện thoại video thời gian thực, video show, xem ảnh khi đang nói chuyện. trong những lợi nhuận chính chủa các nhà điều hành mạng WCDMA. Dung lƣợng mang BC: Với cuộc gọi đa phương tiện, dịch vụ mạng BS30 được dùng đến, khi đó cung cấp sự đảm bảo về chất lượng dịch vụ cho truyền dẫn đa phương tiện. Trong trường hợp của WCDMA, dịch vụ bit trong sáng được dùng kết hợp với UDI, khi đó cung cấp một tốc độ 64kbit/s, hoặc RDI cung cấp tốc độ 56kbit/s. UDI và RDI cung cấp sự truyền dẫn số đầu cuối tới đầu cuối và được dùng cho cuộc gọi dữ liệu trên các mạng ISDN. Do đó, các cuộc gọi đa phương tiện sử dụng UDI và RDI có thể được thiết lập giữa các thuê bao WCDMA, giống như là giữa thuê bao WCDMA và thuê bao ISDN. Dịch vụ mang 30 trong chế độ truyền dẫn trong sáng thì được dùng cho cuộc gọi đa phương tiện GSM. Trong trường hợp dung lượng của cuộc gọi được thiết lập là “3.1 kHz”, điều này có nghĩa là cuộc gọi được xử lý như một cuộc gọi tương tự sử dụng modem cho truyền dẫn trên PSTN. Tốc độ người dùng sẽ là 28.8 kbit/s, sử dụng dữ liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao HSCSD và kênh mã hóa 14.4kbit/s . Hai kênh vô tuyến 14.4kbps được dùng đến và 3 kênh 9.6kbps. Cả HSCSD và kênh mã hóa 14.4kbps thì được cung cấp bởi dịch vụ dữ liệu tốc độ cao NF95, đây là điều kiện kiên quyết cho đa phương tiện chuyển mạch kênh. Thuê bao GSM có thể tạo ra một cuộc gọi đa phương tiện tới GSM khác, cũng có thể tới thuê bao PSTN bằng sử dụng dịch vụ thoại 3.1kHz. Tuy nhiên, cuộc gọi đa phương tiện giữ WCDMA và thuê bao GSM thì không khả dụng, giữa thuê bao WCDMA và PSTN cũng thế, nhưng lại khả dụng cho cuộc gọi giữa các thuê bao ISDN và thuê bao GSM bằng việc sử dụng UDI/RDI như một vật mang. Thiết lập cuộc gọi đa phƣơng tiện: Ví dụ trong hình 12.34, một cuộc gọi từ thuê bao WCDMA tới thuê bao WCDMA được thỏa thuận giữa các thiết bị đầu cuối 13-33, Cuộc gọi sử dụng UDI như một vật mang như một vật mang. MSC định tuyến cuộc gọi trên cơ sở số E.164 được cung cấp bởi thiết bị đầu cuối tại thời điểm thiết lập cuộc gọi. Sự thỏa thuận phương tiện thoại/video giữa các thiết bị thì không

168

liên quan gì đến MSC. Trong hình, sự thỏa thuận được trình bày như một ống kín đi qua MSC.

Hình 12.34 Cuộc gọi đa phương tiện WCDMA tới WCDMA với sự thỏa thuận giữa các thị đầu cuối.

Với các cuộc gọi đa phương tiện, MSC là một phần trong thiết lập cuộc gọi. Các thiết bị đầu cuối 3G.324M báo hiệu tới MSC rằng một cuộc gọi đa phương tiện được yêu cầu, và sau đó, MSC phân bổ các nguồn cần thiết trong MSC.

Hình 12.35 Báo hiệu cho một cuộc gọi đa phương tiện WCDMA tới WCDMA.

Với các cuộc gọi từ một thuê bao WCDMA hướng tới ISDN hoặc một thuê bao WCDMA khác, giá trị “H.223 & H.245” trong trường điều chỉnh tốc độ thuộc thay đổi ORA của bản tin thiết lập từ thiết bị di động đang gọi chỉ ra rằng cuộc gọi là một cuộc gọi đa phương tiện. Giá trị này được ánh xạ thành H.223/245 bằng một giao thức lớp thông tin người dùng UIL1P trong ISDN BCcủa bản tin thiết lập. Giá trị dung

169

CHẾ ĐỘ ỐNG KHUNG

lượng truyền dẫn thông tin ITC của ISDN BC thì được thiết lập “UDI/RDI”. Trong trường hợp thiết lập không thành công, cuộc gọi được giải phóng. Các cuộc gọi từ ISDN (hoặc từ thuê bao WCDMA khác) hướng tới thuê bao WCDMA khác là cuộc gọi đa phương tiện nếu như giá trị UIL1P ISDN BC được nhận là “H.221&H.242” hoặc “H.233&H.324”. Cả hai giá trị đều được ánh xạ thành giá trị “H.223&H.245” trong trường điều chỉnh tốc độ thay đổi ORA của bản tin tới thiết bị di động được gọi. Trong trường hợp không thành công, cuộc gọi được giải phóng. MSC cũng tạo ra thông tin tính cước được yêu cầu. Trong bản lưu dữ liệu cuộc gọi (CDR) sẽ có một chỉ dẫn giống cuộc gọi đó là đa phương tiện hay là không. Với các thông tin đó như là cơ sở để nó áp dụng các biểu giá khác nhau cho các cuộc gọi đa phương tiện. Dịch vụ ống khung cung cấp sự truyền dẫn dữ liệu đồng bộ thông qua DIT2 mà không cần đến modem, và nó thay thế sự điều chỉnh tốc độ V.110 với sự điều chỉnh tốc độ HDLC như thể hiện trong hình trong hình 12.36. Các cuộc gọi modem thông thường và dữ liệu V.110 là không đồng bộ, với một bit bắt đầu và kết thúc được thêm vào tất cả các byte được truyền đi. Chế độ ống khung cung cấp sự truyền dẫn đồng bộ qua DTI2, khi đó không cần tới các bit mở đầu và kết thúc. Mặc dù trong thực tế không có sự cải tiến thông lượng trên không gian, kết nối FTM tại tốc độ 64kbps trên mạng cố định, trong khi kết nối V.110 tại tốc độ 38.4 kbps. FTM cũng cho phép kết nối kết nối tới thiết bị mà không hỗ trợ V.110.

Hình 12.36 Chế độ ống khung.

CHỨC NĂNG PHỐI HỢP TRONG CỖNG MEDIA

Chế độ ống khung hỗ trợ giao thức PPP và X.75 thông qua DTI2. Điều này có thể được dùng cho kết nối Internet thông qua hệ thống truy cập tích hợp hoặc thông qua một mạng ISDN. Nó cho phép để sử dụng toàn bộ tốc độ dữ liệu được hỗ trợ trên giao diện vô tuyến cho các cuộc gọi chế độ ống khung. Đối với WCDMA có ba tốc độ: 14.4, 28.8, 57.6 kbps. Dịch vụ FTM cho GSM thì được biết như là ASHDLC hoặc là “dịch vụ HDLC đồng bộ-không đồng bộ”. Trong GSM R8, nó là một dịch vụ Ericsson riêng biệt được yêu cầu bởi thiết bị di động bằng việc quay một số tiền tố (prefix). Dịch vụ thì theo chuẩn ETSI, nên MS có thể yêu cầu dịch vụ bằng cách thiết lập một dung lượng mang. Kiến trúc phân lớp cung cấp cho chức năng phối hợp trong MGW phục vụ các dịch vụ dữ liệu chuyển mạch kênh trong WCDMA. Tốc độ dữ liệu được hỗ trợ là 64kbps.

170

Đặc điểm này hỗ trợ các kết nối giữa thuê bao WCDMA và thuê bao sử dụng modem trên mạng PSTN, hoặc UDI/RDI trên mạng ISDN. Nó cũng hỗ trợ kết nối sử dụng chế độ ống khung FTM. Ngoài ra, nó cung cấp sự đóng gói dữ liệu để tăng thông lượng. Với các cuộc gọi đa phương tiện chuyển mạch kênh 3G.324M, đặc điểm này hỗ trợ một vật mang đồng bộ trong sáng UDI với tốc độ dữ liệu 64 hoặc 56 kbps. Điều này tạo ra các cuộc gọi đa phương tiện giữa các thuê bao WCDMA, cũng như là giữa thuê bao WCDMA và ISDN. Trong mạng WCDMA, đặc điểm này hỗ trợ nhiều dịch vụ dữ liệu chuyển mạch kênh hơn trong GSM. Điều này có nghĩa là nhiều thiết bị mạng cố định có thể được kết nối. IWF hỗ trợ chuyển giao cho các cuộc gọi dữ liệu từ WCDMA và GSM. Điều này có nghĩa là các cuộc gọi dữ liệu luôn được kết nối khi di chuyển từ WCDMA tới GSM. Tuy nhiên, lại không cho phép với các cuộc gọi đa phương tiện 3G.324M. Nền tảng MGW: Để hỗ trợ các dịch vụ chuyển mạch kênh cho các thuê bao WCDMA, một một chức năng phối hợp được yêu cầu. MGW dựa trên nền tảng gói cello CPP và trên nền tảng đó IWF được lắp đặt trên bảng chuỗi media (Media Stream board). Các cách thức kết nối cho MGW được thể hiện như trong hình 12.37.

Hình 12.37 Các cách thức kết nối trong mạng WCDMA. IWF là một bộ chuyển đổi giao thức cho truyền dẫn dữ liệu chuyển mạch kênh thông qua MGW khi đó cho phép người dùng dữ liệu di động kết nối tới ISDN hoặc PSTN hoặc tới internet thông qua một máy chủ truy cập (hình 12.37). Máy chủ truy cập là một phần của mạng WCDM hoặc thuộc về mạng ngoài. Các dịch vụ mang: Toàn bộ các dịch vụ trong mạng WCDMA thì được gán một dịch vụ mang để cung cấp phương thức truyền dẫn dữ liệu và thoại giữa người dùng. Hình 12.38 thể hiện tốc độ người dùng được hỗ trợ. Trên giao diện vô tuyến, các tốc độ 14.4, 28.8, 57.6 kbit/s thì hỗ trợ cho dịch vụ không trong sáng. Ở đây không có quan hệ nào đơn gian giữa AIUR và FNUR cho các dịch vụ không trong sáng. Dịch vụ 3G.324M sử dụng một vật mang đồng bộ trong sáng, tốc độ ở đây là 64kbit/s cho các cuộc gọi UDI và 56kbit/s cuộc gọi RDI.

171

Hình 12.38 Các tốc độ người dùng mạng cố định.

Chú ý 2: Chế độ ống khung được dùng khung HDLC trên giao diện mạng cố

Chú ý 3: Các dịch vụ UDI/RDI trong sáng đồng bộ được dùng cho các cuộc gọi Chú ý 1: Với thoại 3.1 kHz, để kết nối với modem tốc độ cao như V.90 hoặc tốc độ modem 9.6 kbps, autobuding được sử dụng. FNUR không có liên quan gì trong trường hợp này. định. đa phương tiện 3G.324.

Hình 12.39

Các dịch vụ modem phía PSTN/ISDN: Lợi nhuận mang lại:

IWF hỗ trợ tất cả các giao thức modem quan trọng.

 Modem sử dụng rộng rãi cho quay số truy cập.   Sử lỗi và đóng gói dữ liệu cho phép giữa IWF và mạng cố định. Dung lượng truyền tải thông tin (ITC) trongWCDMA BC chỉ ra kiểu dịch vụ sẽ được yêu cầu cho cuộc gọi. Âm thanh 3.1kHz chỉ ra cuộc gọi dữ liệu yêu cầu một kết nối modem trên PSTN.

172

Hình 12.40 cuộc gọi thoại 3.1 kHz thông qua modem trên PSTN hoặc ISDN. Việc sữa lỗi trên mạng cố định, giao thức sữa lỗi V.42 có thể được sử

dụng cho tất modem được hỗ trợ. MGW hỗ trợ chức năng modem phù hợp với các khuyến nghị ITU-T:

 V.90 Tốc độ trên 56 kbps V.34 Tốc độ 33.6 kbps tốc độ 14.4 kbps  V.34 bis  V32 9.6 kbps Tốc độ dưới 9.6 kbps được thỏa thuận thông qua autobauding.

2.4kbps

 V.32 4.8kbps  V.22bis  V.22 1.2kbps  V.21 0.3kbps

Autobauding có thể được sử dụng bởi modem để thỏa thuận tốc độ người dùng tại sự thiết lập cuộc gọi. Thông thường, modem đang gọi cố gắng để kết nối với tốc độ cao nhất của nó. Nếu như modem trả lời không đáp trả, modem đang gọi giảm tốc độ của nó, và cố gắng để kết nối tại tốc độ tiếp theo. Các dịch vụ phía ISDN: Lợi nhuận mang lại:  Thời gian thiết lập cuộc gọi nhanh từ thiết bị di động, khoảng 3 giây.

Một cuộc gọi yêu cầu UDI/RDI sẽ kết thúc tại một kết nối ISDN qua

 Dữ liệu được truyền trong dạng số từ đầu cuối tới đầu cuối. Chức năng này hỗ trợ kết nối giữa thuê bao WCDMA và thuê bao ISDN sử dụng UDI, ITC hoặc RDI trong mạng ISDN. Dịch vụ UDI trên các cuộc gọi sử dụng sự điều chỉnh tốc độ V.110/X.30 trong ISDN. một bộ chỉnh hợp thiết bị đầu cuối. Dịch vụ UDI/RDI cũng sử dụng cho kết nối với internet. Điều này thể hiện qua hình 12.41, ở đây thì cuộc gọi UDI được kết thúc tại máy chủ truy cập bên ngoài.

173

Hình 12.41 Cuộc gọi UDI thông qua ISDN.

Chế độ ống khung FTM: Lợi nhuận mang lại:

 FTM sử dụng HDLC như một vật mang hướng tới máy chủ truy cập. HDLC là một vật mang cho lưu lượng internet và phổ biến hơn vật mang ISDN V.110.  Thông lượng trên mạng cố định thì lên tới 64kbps, còn đối với UDI thì bị giới hạn 38.3 kbps.  Thời gian thiết lập cuộc gọi nhanh từ điện thoại di động, khoảng 3 giây.

Chỉ số kết hợp trong BC không đồng bộ, cờ đệm NT và X.31 chỉ ra dịch

Sự nén dữ liệu: Nén dữ liệu theo khuyến nghị ITU-T V.42 bis tăng tốc  Dữ liệu thì được truyền trong dạng số từ đầu cuối tới đầu cuối. Dich vụ FTM cung cấp sự truyền dẫn dữ liệu đồng bộ thông qua IWF mà không cần tới modem, và nó thay thế sự điều chỉnh tốc độ V.110 với sự điều chỉnh tốc độ HDLC. Các cuộc gọi modem thông thường và dữ liệu V.110 là không đồng bộ, với một bit bắt đầu và kết thúc được thêm vào tất cả các byte được truyền đi. Chế độ ống khung cung cấp sự truyền dẫn đồng bộ qua DTI2, khi đó không cần tới các bit mở đầu và kết thúc. Mặc dù trong thực tế không có sự cải tiến thông lượng trên không gian, kết nối FTM tại tốc độ 64kbps trên mạng cố định, trong khi kết nối V.110 tại tốc độ 38.4 kbps. FTM cũng cho phép kết nối kết nối tới thiết bị mà không hỗ trợ V.110. Vật mang FTM HDLC được dùng cho giao thức điểm điểm thông qua MGW. FTM có thể được dùng cho các kết nối internet thông qua máy chủ truy cập hoặc thông qua một mạng ISDN. Nó cũng cho phép sử dụng toàn bộ các tốc độ dữ liệu trên giao diện vô tuyến cho các cuộc gọi FTM. Với WCDMA có 3 tốc độ là: 14.4, 28.8, 57.6 kbps. Một cuộc gọi FTM đi qua máy chủ truy cập. IWF cũng hỗ trợ đặc trưng riêng ASHDLC, (đồng bộ - không đồng bộ HDLC), thỉnh thoảng cũng được biết như là sự đóng gói HDLC trên ISDN. Dịch vụ này thuộc về MSC và khởi tạo một dịch vụ FTM thông thường cho MGW. Dịch vụ ASHDLC được khởi tạo bằng một tiền tố số B thay vì một một tín hiệu di động. Khi MSC xác nhân được tiền tố, tiền tố đó bị xáo khỏi số được gọi. Một FTM BC thông thường được gởi tới MGW và dịch vụ FTM được yêu cầu. vụ FTM. độ người dùng mà không tính cước các đặc tính của kênh vô tuyến.

174

Sự nén dữ liệu có thể thực hiện trên phía không dây hoặc phía PSTN. Hơn thế, V.42 bis có khả năng cho việc nén dữ liệu trong một hoặc hai hướng. Thuật toán V.42 cung cấp một bộ phận để dò dữ liệu người dùng có thể không được nén, sau đó nó thay đổi chế độ trong sáng. Khi thuật toán dò tìm mà thấy sự nén cho phép lần nữa thì nó khôi phục về chế độ nén.

Hình 12.42 Mô hình giao thức của một cuộc gọi modem không trong sáng với sự nén dữ liệu.

Bảng bên dưới thể hiện một ví dụ cho sự nén một tệp văn bản anh ngữ Hình 13.41 thể hiện mô hình giao thức cho một cuộc gọi modem bất đồng bộ không trong sáng, với lớp nén dữ liệu dữ liệu nằm trên lớp V.42 và lớp sữa lỗi RPL. Một cuộc gọi dữ liệu số (UDI/RDI/FTM) không dùng V.42 hoặc V.42 bis ở phía cố định, nhưng có thể dùng nó trên giao diện vô tuyến. Tỉ lệ nén có thể đạt được là 2:1 cho dữ liệu truyền dẫn và 3:1 cho sự truyền dẫn văn bản Anh ngữ. Tỉ số phụ thuộc vào nội dung của tệp tin, và có thể không nén (tệp tin gif hoặc jpeg) tới việc nén lại 4 lần. sử dụng 14.4 kbps.

Các cuộc gọi đến/đi tới một ISDN trên cơ sở thiết bị đa phương tiện thì UDI/RDI đồng bộ trong sáng 3G.324M: Hình 12.43, thể hiện một cuộc gọi đa phương tiện giữa hai thiết bị đầu cuối đa phương tiện. Một vật mang trong sáng 64kbps thì được thiết lập giữa RNC và MGW, và trong mạng ISDN một vật mang UDI 64kbps (hoặc RDI 56kbps) được dùng đến. Sau khi thiết lập vật mang, thiết bị đầu cuối thỏa thuận nội dung của vật mang. Sự thỏa thuận này không liên quan gì đến MGW, và một vật mang trong sáng đồng bộ 64 kbps có thể bao gồm một vài kênh đa phương tiện (Video/âm thanh/dữ liệu/ thoại). cũng hỗ trợ.

175

TỔNG QUÁT

GPRS là một sự mở rộng của kiến trúc GSM. Một vài đơn vị GSM được

KIẾN TRÚC GPRS

Hình 12.43 cuộc gọi đa phương tiện WCDMA tới WCDMA. 13. GPRS-GENERAL PACKET RADIO SERVICE-DỊCH VỤ GÓI VÔ TUYẾN CHUNG Mục đích của GPRS là để hỗ trợ một bộ dịch vụ mang GSM pha 2+ mà cho phép các thuê bao để gửi và nhận dữ liệu trong một chế độ truyền dẫn gói đầu cuối tới đầu cuối. Bằng cách đó, nó cho phép sử dụng hiệu quả tài nguyên mạng cho các ứng dụng dữ liệu gói. GPRS tạo ra internet di động. Người dùng có thể truy cập vào intranet của công ty hoặc nhà cung cấp dịch vụ từ thiết bị động của họ. Người dùng GPRS có thể vẫn trực tuyến mà không cần chiếm giữa kênh vô tuyến riêng biệt nào. Một kênh thì được phân bổ chỉ khi một gói dữ liệu sẽ được truyền đi hoặc được nhận. Các nhà điều hành có thể khuyến khích nguồi dùng GPRS để kết nối bằng việc tính cước cho dữ liệu thay vì thời gian kết nối. GPRS thiết lập một kết nối IP đầu cuối tới đầu cuối từ thiết bị đầu cuối di động tới các máy chủ tại ISP. nâng cấp với chức năng GPRS. GPRS được thiết lập trên cấu trúc GSM thông qua hai nút mạng bổ xung là: Nút hỗ trợ phục vụ GPRS (SGSN), nó là mức phân cấp giống MSC/VLR, nút hỗ trợ cỗng GPRS, mức phân cấp của nó ngang với GMSC. GPRS cũng được thiết lập qua một vài giao diện mới. Các thành phần đó cung cấp cho hệ thống với khả năng chuyển mạch gói và được biết như là mạng GPRS. Xem hình 14.2. Nút hỗ trợ phục vụ GPRS (SGSN): SGSN là một thành phần cơ sở trong mạng GSM sử dụng GPRS. Nút mới này chuyển tiếp gói IP đến được đánh địa chỉ tới một MS hoặc các gói IP đi từ một MS, tất nhiên MS được kết nối trong vùng SGSN phục vụ. SGSN điều khiển định tuyến các gói và chuyển tiếp các gói đến/đi tới vùng SGSN phục vụ. Nó phục vụ toàn bộ các thuê bao GPRS mà được đặt trong vùng SGSN phục vụ. Một thuê bao GPRS có thể được phục vụ một cách độc lập bởi bất cứ SGSN trong mạng GPRS. Lưu lượng thì được định tuyến từ SGSN tới BSC qua BTS tới MS. .

176

Hình 14.2 Kiến trúc GPRS

Các giao diện mới liên quan tới CNM: GPRS đưa ra một giao diện mới Gr giữa HLR và SGSN. Giao diện này

Giao diện Gs được sử dụng giữa SGSN và MSC, giao diện này nằm

Nút hỗ trợ cỗng GPRS (GGSN): GGSN điều khiển giao diện phía mạng bên ngoài và hoạt động như một bộ định tuyến cho địa chỉ IP của thuê bao trong mạng. kết nối cơ sở sữ liệu từ HLR và SGSN. trong MSC/VLR. Giao diện này kết nối cơ sở dữ liệu trong MSc/VLR và SGSN. Giao diện Gd trong MSC/VLR, được sử dụng giữa SGSN và SMS- GMSC và SMS-IWMS. Đặc trưng này cho phép các dich vụ bản tin ngắn khởi phát và kết thúc di động. CÁC NÚT LIÊN QUAN HLR HLR được sử dụng cho GPRS. Nó bao gồm thông tin đăng kí thuê bao GPRS và thông tin dữ liệu. Thông tin HLR thì có thể truy cập từ SGSN. Với các thiết bị di động chuyển vùng, HLR có thể nằm trong một PLMN khác so với SGSN của nó. Do đó, các HLR cần để cập nhật trạng thái R8 để hỗ trợ các dịch vụ GPRS và dữ liệu xác định như sau:

 Chế độ truy cập mạng (NAM)  Bản lưu sự đăng kí: kiểu giao thức dữ liệu PDP, tên điểm truy cập, địa chỉ IP(tĩnh), chất lượng dịch vụ (QoS)  Hỗ trợ SMS trên GPRS

177

 Hỗ trợ phương thức cập nhật vị trí từ SGSN. NAM được thêm tới bản lưu của thuê bao trong HLR. Nó xác định kiểu

Nếu thuê bao chỉ truy cập tới mạng GPRS, anh ta không thể đăng kí tạm

HLR lưu trữ thông cho sự xác nhận và mã hóa từ trung tâm xác thực, và

Quản lý cấu hình được thực hiện như cách của hệ thống GSM truyền

MSC/VLR MSC/VLR được kết nối tới SGSN sử dụng giao diện Gs, đây là giao

Tất cả người dùng mà di chuyển từ GSM chuyển mạch kênh tới GPRS

truyền dẫn mà thuê bao được cho phép thực hiện. Với sự truyền dẫn dữ liệu chế độ gói, thuê bao cần truy cấp tới mạng GPRS,…, anh ta phải đăng kí tạm thời trong SGSN. Như thế, HLR bao gồm thông tin đăng kí dữ liệu GPRS và thông tin định tuyến cho thuê bao GPRS. thời trong MSC/VLR. IMSI của một thuê bao có thể được kết hợp với các địa chỉ giao thức dữ liệu gói của anh ta và/hoặc thông tin đang kí cần thiết khác cho truyền dẫn dữ liệu chế độ gói. HLR cập nhật SGSN với thông tin cập nhật ví trí từ SGSN hoặc khi IMSI được thay đổi bởi nhà quản lý. HLR thực hiện quản lý di động cho GPRS bằng việc lưu trữ thông tin định tuyến cho GPRS tại sự cập nhật vị trí từ SGSN, và thông báo SGSN cũ về sự thay đổi vị trí của thuê bao. cung cấp nó SGSN. thống, bằng câu lệnh MML hay là thông qua cỗng yêu cầu giao diện SOG. diện “tùy chọn”. Giao diện Gs được dùng cho sự phân phối lưu lượng một cách có hiệu với các thiết bị đầu cuối mà được kết nối tới cả GPRS và GSM. Giao diện Gs là thiết yếu cho việc hỗ trợ chế độ hoạt động mạng 1 và trạm di động lớp A và B. Nút SGSN có được dùng để thực hiện paging kết nối chuyển mạch kênh cho thuê bao được kết nối GPRS. Sự cập nhật vị trí và kết nối IMSI cũng có thực hiện qua SGSN. Chu kỳ cập nhật vùng định tuyến RA trong SGSN thay thế yêu cầu cập nhật vị trí vùng LA. Do đó, các nguồn trên giao diện A và giao diện Um được tiết kiệm, và khả năng điều khiển lưu lượng của MSC/VLR tăng lên. Chức năng ngưng/tiếp tục cho các thiết bị đầu cuối làm việc trong chế độ lớp B cần đến giao diện Gs. Khi một thiết bị lớp B được mắc vào trong phiên làm việc dữ liệu và một cuộc gọi chuyển mạch kênh thì đang tiến hành, MSC sẽ sử dụng giao diện Gs để kết nối SGSN. SGSN sẽ ngưng phiên làm việc dữ liệu và người dùng có thể có cuộc gọi chuyển mạch kênh. Khi cuộc gọi kết thúc, phiên làm việc dữ liệu thì được tiếp tục. Tất cả các giao diện Gs đều hỗ trợ cho sự hoạt động của các thiết bị đầu cuối. Ban đầu giả sử rằng, hầu hết các thiết bị đầu cuối GPRS sẽ là kiểu B. Do đó, giao diện Gs là cần thiết nếu như nhà điều hành muốn một dịch vụ hiệu quả cho các kiểu và lưu lượng. SMS-GMSC và SMS-IWMSC SMS-GMSC không bị tác động bởi việc giới thiệu SMS trên GPRS. Một thiết bị đầu cuối được kết nối tới GPRS có thể cung cấp một dịch vụ SMS giống như là trên GSM. thì đều cho chép để giữ lại toàn bộ các dich vụ liên quan tới SMS. Sự phân phát bản tin ngắn là một ví dụ của một khi SGSN và MSC/VLR chuyển đổi thông tin trên giao diện Gs. Tuy nhiên trong trường hợp này, giao diện Gd giữa SGSN và SMS-GMSC/SMS-IWMSC cũng được yêu cầu cho truyền dẫn bản tin ngắn.

178

Tuy nhiên, SGSN cải tiến sự phân phát SMS. Điều này được thực hiện khi một sự phân phát SM tới MS bị lỗi. MSC/VLR khi đó có thể yêu cầu SGSN để chỉ ra bất kì hoạt động nào từ MS được tìm thấy. CÁC GIAO DIỆN GPRS

Hình 14.3 Giao diện GPRS

TRUYỀN DẪN BÁO HIỆU S7 SGSN Toàn bộ kết nối từ SGNS tới:

 MSC  SMS-GMSC và SMS-IWMSC  HLR và AUC

thì đều sử dụng giao diện SS7. Việc sử dụng các giao diện chuẩn phù hợp với SS7 đưa ra sự tương tích được mong đợi từ phía các thành phần khác nhau. Giao diện chuẩn thì cũng là một điều kiện trước tiên cho chuyển vùng. SGSN cần để giao tiếp với một số lượng lớn của HLR, MSC/VLR, SMS-GMSC và SMS-IWMSC trong một PLMN, cũng như trong các PLMN mà MS viếng thăm tới. Do đó, SGSN sẽ được kết nối tới một vài điểm báo hiệu truyền dẫn STP, mà được kết nối tới mạng SS7 toàn cầu. Sau đây là ngăn giao thức tương ứng với các giao diện:

179

Hình 14.4 Ngăn giao thức GPRS. Lớp vật lý SS7 là MTP-1. Hỗ trợ :

 Khe thời gian PCM 64kbps trên kết nối vật lý T1 hoặc E1.  Khe thời gian PCM 56 kbps trên kết nối vật lý T1. Lớp liên kết dữ liệu MTP-2. Gồm các phương pháp vòng ngăn chặn và cơ bản cho việc sửa lỗi. Những đặc trưng được hỗ trợ là :

 Giám sát sự cố bộ xử lý.  Khởi tạo định tuyến khẩn cấp và thông thường.  Điều khiển luồng. MTP-3 là một lớp mạng SS7. Nó cung cấp sự chia sẻ tải giữa các liên

SCCP cung cấp các dịch vụ phi kết nối tới các phần bên dưới nó, truyền

kết phụ khác nhau trong cùng một bộ hoặc là khác. dẫn cả báo hiệu kênh/hoặc không giữa các nút. TACP cung cấp các lớp phiên SS7 và lớp trình bày SS7. Nó hỗ trợ thoại được cấu trúc hoặc thoại không được cầu trúc, sự phân đoạn thành phần và các chỉ số QoS như sau :

 Phân phát theo thứ tự  Tùy chọn đáp trả bản tin.

GIAO DIỆN GS Khái niệm

180

Hình 14.5 Giao diện giữa SGSN và MSC/VLR

BSSAP+ là một giao thức mới hỗ trợ báo hiệu giữa SGSN và MSC/VLR.

BSSAP+ là một sự biến đổi của giao thức BSSAP. Tại sao cần đến Gs ? Như đã được đề cập, giao diện Gs cho phép sự kết hợp cập nhật LA/RA

Do đó, giao diện Gs là thiết yếu cho việc hỗ trợ mạng hoạt động chế

Mạng hoạt động chế đô 1 cho phép hai đặc trưng cho việc tiết kiệm các MSC/VLR được kết nối một cách trực tiếp tới SGSN sử dụng giao diện Gs. Giao diện Gs được sử dụng một cách hiệu quả với với các thiết bị đầu cuối mà đấu nối với cả GSM và GPRS. Do đó, giao diện Gs kết nối cơ sở dữ liệu trong MSC/VLR và SGSN.Giao diện Gs được xác định để tập hợp thông tin vị trí của MS được đấu nối tới mạng GPRS và mạng CS. BSSAP+ giống như là người dùng mới của các dịch vụ phi kết nối SCCP. như là Paging chuyển mạch kênh trên GPRS. độ 1 và trạm di động hoạt động lớp A bà B. nguồn vô tuyến và sự tiêu thụ năng lượng thiết bị :

LA tới

 Phối hợp cập nhật LA/RA : Một thiết bị di động đầu cuối thực hiện cập nhật vị trí tới MSC và cập nhật RA tới SGSN một cách riêng rẻ. GPRS được kết nối MS thì không thực hiện chu kì cập nhật MSC/VLR. Với giao diện Gs, MS sẽ thực hiện kết hợp LA/RA tới SGSN và SGSN sẽ chuyển tiếp phần cập nhật LA tới MSC/VLR thông qua giao diện Gs bất cứ khi nào cần thiết.

 Paging chuyển mạch kênh trên GPRS : Mạng gửi một bản tin paging chuyển mạch kênh tới cho MS trong mạng GPRS, ở đây có thể là cùng kênh với kênh paging GPRS, hoặc một kênh lưu lượng GPRS.

Kết hợp cập nhật RA/LA Một sự kết hợp RA/LA là một phương thức chung được được sử dụng Tiết kiệm bao hiệu trên giao diện vô tuyến đạt được từ sự kết hợp RA/LA, và từ thực tế rằng paging CS thông qua SGSN có thể chính xác hơn paging cở SC „cổ điển‟ trong một LA. Thông thường SGSN sẽ yêu cầu paging trong một LA, hoặc nếu MS trong trạng thái sẵng sàng thì nó được page trong một cell. bởi MS trong chế độ hoạt động lớp A-B.

181

Điều này được thực hiện trong phương thức kết hợp để duy trì các nguồn vô tuyến. Một sự kết hợp cập nhật LA/RA được đưa ra theo các trạng thái sau:

- Khi MS vào một RA mới. - Khi GPRS được đấu nối một MS để thực hiện kết nối IMSI. Khi một yêu cầu kết hợp cập nhật LA/RA được khởi tạo, SGSN sẽ bắt

Một LA có thể bao gồm một hoặc một vài RA, nhưng một RA có thể chỉ

đầu một thủ thuật LU hướng tới MSC/VLR. gồm một LA. Như vậy thì khi LA thay đổi thì sẽ luôn có một sự thay đổi trong RA.

Do đó, có hai kiểu kết hợp cập nhật RA/LA:  Kết hợp cập nhật SGSN RA/LA  Kết hợp cập nhật SGSN RA/LA với kết nối IMSI. Trường hợp đầu tiên đưa ra khi một MS nhập vào một RA mới lúc đó

Bản tin yêu cầu cập nhật vùng định tuyến gửi từ MS tới SGSN bao gồm

Trước khi SGSN nhận bản tin, BSS bổ xung CGI gồm RAC và LAC của

Nếu chỉ có các thiệt bị di động GPRS trong chế độ họa động lớp C được MS được kết nối GPRS hoặc là không. một kiển cập nhật chỉ ra kết hợp cập nhật RA/LA hoặc kết hợp với đấu nối IMSI. cell . hỗ trợ trong mạng thì sẽ không có sự tác động trên MSC/VLR.

182

Hình 14.6 kết hợp cập nhật RA/LA trong trường hợp cập nhật liên SGSN RA. Paging: Paging liên quan tới việc kết thúc lưu lượng gói chỉ yêu cầu trên

mạng GPRS thông thường. Giao diện chuẩn SGSN-MSC/VLR cũng cho phép:

 Paging trên cùng vô tuyến nhỏ.  Paging trên kênh lưu lượng dữ liệu gói vô tuyến (PDTCH) nếu như MS được yêu cầu trong truyền dẫn gói dữ liệu tại thời điểm khi một cuộc gọi thoại kết thúc MS rời đi.

Sự phối hợp paging: Mạng GPRS cung cấp sự phối hợp paging cho chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói. Sự phối hợp paging có nghĩa là mạng gửi một các bản tin paging cho các dịch vụ chuyển mạch kênh trên cùng một kênh giống như được sử dụng cho các dịch vụ chuyển mạch gói trên kênh paging GPRS hoặc trên kênh lưu lượng GPRS và MS chỉ cần giám sát kênh đó. Có ba chế độ hoạt động mạng được xác định:

 Chế độ hoạt động mạng I: Mạng gửi một bản tin paging CS cho một MS kết nối GPRS trên cùng kênh như kênh paging GPRS hoặc trên một kênh dung lượng GPRS. Điều này có nghĩa rằng MS chỉ cần giám sát một kênh paging và nó nhận các bản tin

183

paging CS trên trên kênh dữ liệu gói khi nó được gán một kênh dữ liệu gói.

 Chế độ hoạt động mạng II: Mạng gửi bản tin một bản tin CS cho MS trên kênh paging CCCH, và kênh này thì được dùng cho paging GPRS. Điều này có nghĩa rằng MS chỉ cần giám sát kênh paging CCCH, nếu như MS được gán một kênh dữ liệu gói thì paging CS tiếp tục trên kênh paging đó.

Sự thiết lập Sự kết hợp giữa SGSN và MSC/VLR được tạo ra khi VLR lưu trữ số

Đặc trưng này có thể được cấu hình, chỉ số AXE MSCNF611 chỉ ra sự

Ví dụ: MGSII:SGSN=SGSN1,SGSNNUM=4-46 707 100000; Điều này có nghĩa là một SGSN mới được gọi là SGSN1 được xác định

Chuyển đổi dữ liệu giao diện Gs: Để xác định giao diện Gs, một vài sự  Chế độ hoạt động mạng III: Mạng gửi một bản tin paging CS cho MS được kết nối GPRS trên kênh paging CCCH,và gửi một bản tin paging GPRS trên trên kênh paging gói hoặc trên kênh paging CCCH. Điều này có nghĩa rằng MS mà muốn nhận page cho các dịch vụ chuyển mạch gói hoặc chuyển mạch kênh sẽ giám sát các kênh paging nếu như kênh paging gói được phân bổ trong một cell. Không có sự phối hợp paging được thực hiện bởi mạng. Ngưng/tiếp tục: Khi một MS hoạt động trong lớp B có một kết nối đang hoạt động trong chế độ chuyển mạch kênh, các chức năng ngừng và tiếp tục được sử dụng để chuyển mạch giữa báo hiệu GPRS và GSM và truyền dẫn dữ liệu. Báo hiệu ngừng và tiếp tục thì được gửi trên giao diện SGSN-BSS. . Tất cả các giao diện Gs đều hỗ trợ cho sự hoạt động của các thiết bị đầu cuối. Ban đầu giả sử rằng, hầu hết các thiết bị đầu cuối GPRS sẽ là kiểu B. Do đó, giao diện Gs là cần thiết nếu như nhà điều hành muốn một dịch vụ hiệu quả cho các kiểu và lưu lượng. SMS: MSC/VLR có thể yêu cầu SGSN thông báo về kết nối vô tuyến với GPRS MS. Bộ phận này có thể được dùng để kích hoạt một sự phân phối tin ngắn không thành công thông qua truyền dẫn chuyển mạch kênh. Khi sự phân phát tin nhắn bị lỗi, MSC/VLR có thể yêu cầu SGSN chỉ ra các hoạt động của MS. MSC/VLR thông báo điều này bằng bản tin BSSAP+ tới SGSN mà MS đang kết nối. SGSN và SGSN lưu trữ số VLR. Sự xác định SGSN: MGSII kết nối một SGSN mới, SGSIP đưa ra danh sách của các SGSN được kết nối và MGSIE được dùng để xóa các SGSN từ danh sách các SGSN được kết nối. khả dụng của nó. tới MSC/VLR. Địa chỉ của SGSN đó nằm trong định dạng quốc tế. xác định báo hiệu C7 phải thực hiện:

 Tuyến báo hiệu phía SGSN  Khởi tạo báo hiệu kết nối tới SGSN  Kết nối GPRS-SGSN tới MSC/VLR  SCCP xác định

 Điểm báo hiệu kết hợp và các hệ thống con  Xác định tiêu đề toàn cục.

184

Phía dưới là một ví dụ về dữ liệu được yêu cầu trong MSC/VLR để hỗ trợ giao diện Gs phía SGSN.

Hình 14.7 Chuyển đổi dữ liệu giao diện Gs. Một ví dụ của địa chỉ tiên đề toàn cục cho SGSN là 46 707 100000 và

được gán trong dạng quốc tế. Dữ liệu thể hiện còn lại là các lệnh chuẩn SCCP. Chú ý là số hệ thống con SSN được dùng ở sự xác định SCCP trong MSC/VLR là 98, kiểu chuyển đổi được dùng cho các bản tin phía SGSN là TI=10.

Hình 14.8 Sự xác định SCCP trong MSC/VLR.

Các chức năng trong MMS Các chức năng được giới thiệu là:  Quản lý di động và các phương thức paging cho SGSN trong MSC/VLR.

 Sự quản lý các số SGSN trong MSC/VLR.  Điều khiển tái khởi động liên quan tới SGSN. Nếu chỉ có các thiết bị di động GPRS trong chế độ hoạt động lớp B

được hỗ trợ trên mạng thì sẽ không có sự tác động nào trên MSC/VLR. Các khối chức năng  MGDAT- Dữ liệu giao diện Gs di động MGDAT lưu trữ số SGSN của toàn bộ các kết nối SGSN.  MGDATA - Sự quản lý dữ liệu giao diện Gs di động.

185

MGDATA điều khiển yêu cầu để xác định và xóa các nút SGSN trong MSC/VLR.  MGMH - Bộ điều khiển bản tin giao diện Gs di động MGMH đóng gói hoặc giải nén toàn bộ các bản tin giao diện Gs.  MGPRO - thủ tục giao diện Gs di động. MGPRO bao gồm toàn bộ các thủ tục được điều khiển thông qua GPRS.  MGSIF - giao diện Gs SCCP người dùng di động.

MGSIF điều khiển giao diện phía SCCP. Tồn tại khối MSCCL tương đồng khi điều khiển truyền dẫn của các bản tin phi kết nối trong giao diện A (giao diện giữa MSC và BSC). GIAO DIỆN GD Khái niệm

Hình 14.10 SMS liên kết với GPRS. Trung tâm dịch vụ bản tin ngắn thì được kết nối tới mạng GPRS thông

Các SMS-MSC không thay đổi cho việc sử dụng GPRS. SGSN hỗ trợ giao diện chuẩn hướng SMS-GMSC và SMS-IWMSC Giao diện Gd là một giao diện logic giữa SGSN và SMS-IWMSC/SMS-

Tại sao cần đến giao diện Gd? Giao diện này cho phép để nhận SMS kết thúc di động và gửi SMS khởi

SMS cũng có thể được gửi tới các MS lớp C, và không cần phải lưu trữ

qua SMS-GMSC và SMS-IWMSC. GMSC. phát di động qua các kênh vô tuyến GPRS. Bằng việc phân phát SMS kết thúc di động qua các kênh vô tuyến GPRS, nhà điều hành có thể tiết kiệm các kênh báo hiệu được dùng cho truyền dẫn SMS trên mạng CS. trong mạng cho đến khi một thiết bị chuyển mạch kênh được kết nối. Thuê bao luôn luôn có được SMS khi sử dụng mạng CS hay sử dụng mạng PS. Trường hợp không có chức năng này, MS lớp C sẽ không có thể nhận SMS tại bất kì thời điểm nào.

186

Sự thiết lập Giao diện ở đây thì rất giống với Gr bởi vì nó sử dụng cùng các lớp giao

Người dùng MS lớp B và có thể gửi và nhận SMS thông qua GPRS mà không ngắt quãng các dịch vụ GPRS khác. Nếu không có đặc trưng này thì MS lớp B sẽ có sự tạm ngừng các dịch vụ GPRS cho tất cả SM mà MS gửi hoặc nhận. MS kết nối GPRS có thể gửi và nhận các bản tin ngắn trên các kênh vô tuyến GPRS. Một MS mà được kết nối GPRS và IMSI thì truyền dẫn SMS trên kênh GPRS hoặc trên kênh không điều khiển GPRS. thức. Một bản tin ngắn khởi phát di động thì không được gửi tới SC một cách trực tiếp, nhưng thay vào đó là tới SMS-IWMSC. GT được dùng để đánh địa chỉ SMS- IWMSC, gồm một số ISDN. Số ISDN được lấy ra từ SC địa chỉ được nhận từ MS. Địa chỉ hiển thị thì luôn luôn có ý nghĩa quốc tế. MAP trong SGSN là một “người dùng gián tiếp” của SCCP và do đó có số hệ thống con SCCP riêng của nó là 149. Để cho phép một SMS-GMSC không có khả năng GPRS để phân phát một MT SM tới SGSN, số hệ thống con SCCP khác cho MAP có thể được xác định trong SGSN (ví dụ như 8), bên cạnh SSN 149. Truyền dẫn SMS khởi phát di động (thành công)

Hình 14.11 Truyền dẫn MO SMS. 1. MS có một SM để gửi, và truyền SM tới SGSN. 2. SGSN kiểm tra dữ liệu thuê bao MS, và xác định MS được cho phép để khởi tạo SMS. SGSN chuyển tiếp SM tới SMS-IWMSC.

3. SMS-IWMSC chuyển SM tới SC. 4. SC trả về một báo cáo phân phân phối tới SMS-IWMSC, báo rằng phân phát thành công SM. 5. SMS-IWMSC trả về bản tin kết quả chuyển tiếp bản tin ngắn tới SGSN để chỉ ra sự phân phát thành công của SM. 6. SGSN trả về báo cáo phân phát tới MS báo rằng sự phân phát thành công SM.

Giao diện Gd được sử dụng trong bước thứ 2 và bước thứ 5. Truyền dẫn SMS kết thúc di động (thành công)

187

Hình 14.12 Truyền dẫn MT SMS.

1. SC gửi một SM tới một MS. SC chuyển tiếp SM tới SMS-GMSC. 2. SMS-GMSC kiểm tra địa chỉ MS đích và gửi một bản tin “gửi thông tin định tuyến cho SM” tới HLR.

3. HLR trả về SMS-GMSC bản tin kết quả chứa thông tin định tuyến cho SM. Kết quả chỉ ra hoặc không có phương thức phân phát GPRS SMS hoặc nhiệm vụ được thực hiện. Chú ý rằng phân phát tin nhắn qua SGSN có hiệu quả nguồn hơn là phân phát qua MSC/VLR. Các đường phân phát được chỉ ra bởi nhà điều hành SMS-GMSC.

4. SMS-GMSC chuyển tiếp SM tới SGSN. 5. SGSN chuyển SM tới MS 6. SGSN trả về bản tin kết quả chuyển tiếp MS báo rằng phân phát SM thành công. 7. SMS-GMSC trả về báo cáo phân phát tới SC chỉ ra sự phân phát thành công MS.

Giao diện Gd được sử dụng trong bước 4 và 6.

188