Luận văn

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản

lý, lao động của Trung tâm

Điện toán và Truyền số liệu

khu vực I-VDCI

1

I-Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện toán và Truyền số

liệu - VDC:

1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty:

Công ty Điện toán và Truyền số liệu là một trong những đơn vị thành viên

hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Ban đầu,

Công ty Điện toán và Truyền số liệu được thành lập trên cơ sở Trung tâm Thống

kê tính toán Bưu điện (Theo quyết định số 1216 - TCBC - LĐ ngày 06/12/1989

của Tổng cục Bưu điện)

Ngày 09/09/1996, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ra quyết định số

420/TCBC - LĐ thành lập lại Công ty Điện toán và Truyền số liệu với các chức

năng về tin học, truyền số liệu, Internet và các dịch vụ gia tăng có giá trị, có

phạm vi tổ chức, khai thác, cung cấp dịch vụ trong cả nước và quốc tế, có chức

năng tổ chức dịch vụ và thực hiện thanh toán trực tiếp với đối tác nước ngoài.

Công ty Điện toán và Truyền số liệu có tên giao dịch quốc tế là :

VIETNAM DATACOMMUNICATION COMPANY - VDC.

Địa chỉ liên hệ :

Văn phòng Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC)

292- Tây Sơn- Hà Nội.

Trung tâm 1 : Trung tâm điện toán và truyền số liệu khu vực I - VDC1

292- Tây Sơn- Hà Nội.

Trung tâm 2 : Trung tâm điện toán và truyền số liệu khu vực II - VDC2

7 Phạm Ngọc Thạch - Thành phố Hồ Chí Minh.

Trung tâm 3 : Trung tâm điện toán và truyền số liệu khu vực III - VDC3

12 Lê Thánh Tông - Thành phố Đà Nẵng.

2.Các mốc lịch sử của VDC:

 1990: Chính thức cung cấp dịch vụ truyền báo theo phương thức Viễn ấn

2

đầu tiên tại Việt Nam.

 1994: Chính thức cung cấp dịch vụ truyền số liệu VIETPAC tại Việt

Nam.

 1995: Mở rộng mạng truyền số liệu VIETPAC lên 31/61 tỉnh thành phố.

 1996: Chính thức cung cấp dịch vụ thư điện tử trực tuyến đầu tiên tại Việt

Nam .

 12/1997: Chính thức cung cấp dịch vụ VNN / Internet, là nhà cung cấp

dịch vụ truy nhập duy nhất tại Việt Nam (IAP), nhà cung cấp dịch vụ

Internet (ISP), nhà cung cấp nội dung tin trên Internet (ICP).

 Năm 1997: Được chính thức bổ sung chức năng thực hiện thanh toán

quốc tế trực tiếp với các đối tác nước ngoài.

 12/1998 : Nâng cấp tốc độ truy nhập VNN / Internet gián tiếp lên 56Kbps,

tốc độ truy nhập qua thoại lớn nhất tại Việt Nam .

 1999: Mở rộng các điểm truy nhập VNN / Internet gián tiếp lên 46/61 tỉnh

thành phố.

 11/1999: Được cấp giấy phép là nhà cung cấp dịch vụ truyền số liệu

Frame-Relay và IP Based Services duy nhất tại Việt Nam.

 11/1999: Được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chế bản điện tử, đào tạo tư

vấn và thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp

 Là thành viên chính thức của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt

Nam (VCCI).

3.Nhiệm vụ và chức năng của VDC:

Công ty Điện toán và Truyền số liệu hoạt động trên lĩnh vực tin học,

truyền số liệu và Internet, có các chức năng và nhiệm vụ :

 Quản lý, vận hành, khai thác mạng truyền số liệu quốc gia, Internet, viễn ấn,

tin học, danh bạ, quảng cáo, giá trị gia tăng và các dịch vụ khác có liên quan.

 Tư vấn, khảo sát thiết kế, xây lắp, bảo trì chuyên ngành tin học truyền số

3

liệu.

 Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh:

-Các chương trình phần mềm tin học

-Vật tư thiết bị chuyên ngành truyền số liệu, Internet, viễn ấn, máy tính.

 Quảng cáo và chế bản điện tử

 Trực tiếp đàm phán và thực hiện thanh toán quốc tế

 Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật cho phép và thực

hiện các nhiệm vụ do Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)

giao.

VDC có phạm vi tổ chức, khai thác, cung cấp dịch vụ viễn thông trong cả

nước và quốc tế. VDC là một trong những đơn vị tiên phong trong lĩnh vực công

nghệ thông tin tại Việt Nam với đội ngũ các chuyên gia và kỹ thuật viên tinh

thông nghiệp vụ, nắm vững các kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ

thông tin. Đặc biệt VDC là một trong những doanh nghiệp hàng đầu hiện nay tại

Việt Nam trong lĩnh vực khai thác, phát triển và cung cấp các dịch vụ gia tăng

giá trị trên mạng Internet toàn cầu.

VDC là một trong những địa chỉ đáng tin cậy nhất trong lĩnh vực công nghệ

thông tin tại Việt Nam hiện nay.

II-Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, lao động của Trung tâm Điện toán và

Truyền số liệu khu vực I-VDCI :

1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của VDCI

- Giám đốc trung tâm

- Phó giám đốc trung tâm

Các phòng chức năng:

- Phòng tổ chức hành chính

- Phòng kế hoạch

- Phòng Kế toán Tài chính

- Phòng kinh doanh

4

- Phòng kỹ thuật

Bộ phận sản xuất

- Phòng nghiên cứu và phát triển phần mềm

- Đài hỗ trợ khách hàng

- Đài khai thác mạng

- Đài truyền báo - Truyền số liệu khu vực.

- Đài WEB.

2.Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận quản lý

Trung tâm trực thuộc công ty là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh, thực

hiện các chủ trương, kế hoạch chiến lược phát triển hệ thống mạng lưới chung

của toàn công ty, cung cấp trực tiếp sản phẩm, dịch vụ của công ty tới khách

hàng; thực hiện các nhiệm vụ chính trị xã hội được giao phù hợp với chức năng

nhiệm vụ của từng đơn vị.

Giám đốc Trung tâm lãnh đạo và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công

ty về các hoạt động của Trung tâm. Phó giám đốc Trung tâm giúp việc cho giám

đốc Trung tâm, quản lý và điều hành một số nội dung công việc được phân

công. Kế toán trưởng Trung tâm chịu trách nhiệm trước giám đốc Trung tâm về

lĩnh vực Kế toán, Tài chính.

Các phòng chức năng của Trung tâm là đơn vị có trách nhiệm tham mưu,

đầu mối giúp lãnh đạo Trung tâm về lĩnh vực được giao.

Các bộ phận chức năng trực thuộc Trung tâm có nhiệm vụ cung cấp thông

tin giúp Trung tâm thực hiện các mục tiêu sản xuất và kinh doanh. Đồng thời,

giữa các bộ phận chức năng lại có sự trao đổi, cung cấp thông tin lẫn nhau để

cùng thực hiện các mục tiêu chung.

Ngoài ra Trung tâm còn có các trợ lý, nhóm, tổ công tác do giám đốc

Trung tâm ra quyết định và giao nhiệm vụ quyền hạn tuỳ theo từng yêu cầu công

việc cụ thể và theo phân cấp của Công ty.

5

3.Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận của VDC1

Tổ khai thác và hỗ trợ dịch vụ Hải Phòng : là đơn vị sản xuất trong lĩnh

vực truyền số liệu, Internet và phát triển dịch vụ của VDC trên địa bàn được

giao quản lý.

Đài truyền báo - truyền số liệu Nghệ An: là đơn vị sản xuất trong lĩnh vực

truyền báo, truyền số liệu, Internet, chế bản điện tử và phát triển dịch vụ của

VDC trên địa bàn được giao quản lý.

Đài truyền báo Hà Nội: là đơn vị sản xuất trong lĩnh vực truyền báo và

chế bản điện tử.

Đài Web: là đơn vị sản xuất trong lĩnh vực Web có nhiệm vụ : quản trị và

khai thác hiệu quả hệ thống Webserver do Trung tâm quản lý; quản lý, khai thác

các dịch vụ công nghệ Web và nghiên cứu phát triển công nghệ Web.

Đài khai thác mạng : là đơn vị sản xuất trong lĩnh vực quản lý, khai thác

các hệ thống mạng lưới truyền số liệu , truyền dẫn, Internet tại địa bàn do Trung

tâm quản lý.

Đài hỗ trợ dịch vụ : là đơn vị sản xuất trong lĩnh vực Hỗ trợ dịch vụ, có

nhiệm vụ : tiếp nhận thông tin hỗ trợ dịch vụ, khách hàng; cài đặt và hỗ trợ kỹ

thuật; xây dựng kế hoạch, nội dung và triển khai đào tạo cho khách hàng, cho

các bưu điện; nghiên cứu phát triển, tư vấn kỹ thuật.

Phòng nghiên cứu phát triển phần mềm : là đơn vị sản xuất trong lĩnh vực

tin học và dịch vụ gia tăng trên mạng của Trung tâm, có nhiệm vụ: nghiên cứu

đón đầu, phát triển và ứng dụng các sản phẩm tin học; đề xuất, tư vấn các vấn đề

liên quan đến phát triển lĩnh vực tin học.

Phòng kỹ thuật : là phòng chức năng giúp việc cho lãnh đạo Trung tâm về

lĩnh vực kỹ thuật và phát triển công nghệ.

Phòng kinh doanh: là phòng chức năng giúp việc cho lãnh đạo Trung tâm

trong lĩnh vực kinh doanh có nhiệm vụ: xây dựng chiến lược phát triển kinh

doanh ngắn hạn và trung hạn cho Trung tâm, phối hợp với phòng Kế hoạch,

6

phòng Kế toán Tài chính xây dựng, theo dõi, đánh giá công tác kế hoạch doanh

thu, sản lượng dịch vụ, sản phẩm kinh doanh của Trung tâm; Marketing; cung

cấp dịch vụ, sản phẩm; hợp tác phát triển hoạt động kinh doanh ; kinh doanh

thương mại và hoạt động dự án kinh doanh.

Phòng kế toán tài chính: là phòng chức năng giúp việc cho lãnh đạo

Trung tâm về công tác kế toán, thống kê, tài chính và thu nợ khách hàng.

Phòng kế hoạch: có chức năng về công tác kế hoạch, quản lý tài sản, công

tác đầu tư và xây dựng cơ bản, có nhiệm vụ : lập và quản lý kế hoạch sản xuất

kinh doanh của Trung tâm , quản lý tài sản của Trung tâm ; quản lý kế hoạch

đầu tư, xây dựng cơ bản và phát triển của Trung tâm.

Phòng tổ chức hành chính : có chức năng về lĩnh vực tổ chức, nhân sự,

tiền lương và công tác hành chính.

4) Nhân lực của công ty

Hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên của VDC là hơn 800 người, trong đó

có 5 tiến sĩ chuyên ngành Điện tử - Tin học - Viễn thông và 74% số nhân viên

trong VDC có trình độ đại học và trên đại học thuộc chuyên ngành như Điện tử -

Tin học - Viễn thông và kinh tế, số còn lại là các kỹ thuật viên và công nhân bậc

cao. Các nhân viên kỹ thuật của VDC hàng năm được tham dự các khoá học

nâng cao trình độ của các tập đoàn viễn thông, máy tính và các Công ty phần

mềm lớn trên thế giới như MOTOROLA, ACATEL, MICROSOFT, ORACLE,

CISCO, BAYNETWORK, INTEL, HP...

III-Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của VDC:

1.Các dịch vụ và sản phẩm chủ yếu của công ty :

1.1.Trên lĩnh vực truyền số liệu:

Mạng VIETPAC là một giải pháp hiệu quả và tiết kiệm để kết nối các mạng

máy tính riêng (LAN) phục vụ các dịch vụ : ngân hàng, xổ số, tiết kiệm, giao

thông vận tải, quản lý mạng lưới bưu chính viễn thông, du lịch, đăng ký vé, truy

7

nhập các cơ sở dữ liệu, tạo mạng diện rộng (WAN), đường chuyên dùng...

Đặc biệt có hiệu quả đối với các cơ sở cần truyền số liệu thường xuyên, yêu

cầu tính bảo mật thông tin cao, với dung lượng truyền và tốc độ không lớn.

Dịch vụ truyền số liệu được xây dựng trên mạng truyền số liệu chuyển mạch

gói công cộng quốc gia X.25-mạng VIETPAC.

VIETPAC cung cấp dịch vụ

truyền số liệu theo phương thức

truy nhập trực tiếp, hoặc truy nhập

gián tiếp qua mạng thoại công cộng

(dial up) trên quy mô cả nước và

thông qua đường quốc tế trực tiếp

qua úc, Pháp, Mỹ, Singapore và

Hồng Kông để kết nối tới tất cả các

nước trên thế giới.

Các lợi ích khi sử dụng

VIETPAC

Cung cấp các khả năng kết nối thuê bao với nhiều phương thức truy nhập và

nhiều tốc độ khác nhau.

Cung cấp kết nối giữa các thuê bao theo các hình thức khác nhau.

Tương ứng với các hình thức, tốc độ và cách thức truyền có chính sách giá

cước linh hoạt, hợp lý phù hợp với điều kiện của khách hàng.

VIETPAC còn cung cấp các dịch vụ gia tăng trên mạng như : Truy nhập

mạng Internet , Mạng dịch vụ viễn ấn.

VIETPAC đem lại độ tin cậy cao và cung cấp khả năng quản trị mạng riêng

cho khách hàng.

2.2.Lĩnh vực Internet : Bao gồm hai lĩnh vực Truyền dẫn và phi truyền dẫn.

2.2.1.Truyền dẫn:

8

VNN/Internet

Công ty Điện toán và Truyền số liệu khai thác và quản lý trên phạm vi toàn

quốc và hiện tại vẫn là nhà cung cấp dịch vụ kết nối duy nhất tại Việt Nam

(IAP). Đồng thời VDC cũng là nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đầu tiên và

có uy tín nhất tại Việt Nam với thương hiệu VNN và là nhà cung cấp nội dung

thông tin trên Internet (ICP) hàng đầu tại Việt Nam .

Dịch vụ truy nhập trực tiếp

VNN/Internet qua kênh riêng, tốc

độ cao tuỳ ý dùng cho các doanh

nghiệp hoặc tổ chức.

Dịch vụ truy nhập gián tiếp

VNN/Internet qua mạng điện thoại

công cộng với cước phí nội hạt và

mã truy nhập thống nhất 1260 trên

toàn quốc. Dùng VNN/Internet

cho các đối tượng cá nhân, với tốc độ truy nhập cao nhất có thể đạt được trên thế

giới hiện nay là 56Kbps. Bên cạnh đó, Internet gián tiếp còn có các dịch vụ

VNN 1268, VNN 1269 không cần đăng ký account, chỉ cần đăng ký sử dụng

dịch vụ với bưu điện địa phương và dịch vụ thẻ Internet card trả tiền trước:

VNN- 1260P

9

Dịch vụ truyền báo, viễn ấn, chế bản điện tử

Truyền báo, viễn ấn là dịch vụ truyền, Internet phim phục vụ khách hàng có

nhu cầu phát hành báo, ấn phẩm với phạm vi rộng trên toàn quốc, thay cho việc

phát hành báo thông qua sử dụng các phương tiện chuyên chở như đường bộ,

đường không... Tổng số điểm truyền báo phát triển đến nay là 08 điểm (Hà Nội,

TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Vinh, Đaklak, Quy Nhơn, Lai Châu).

Dịch vụ chế bản điện tử được

ứng dụng trên các công nghệ tiên

tiến hiện nay như TCP/IP, FR,

đảm bảo tính bảo mật, an toàn

trong khi truyền dẫn và in ấn.

Loại dịch vụ này có những

tiện ích như : tiết kiệm chi phí,

tính an toàn bảo mật cao, sử dụng

tiện lợi và có một đội ngũ lao

động lành nghề, giàu kinh

nghiệm.

Dịch vụ thư điện tử VNMail

Nếu dựa trên 2 tiêu thức : Khả năng thanh toán và số lượng Account Mail sử

dụng thì bao gồm:

- VNMAIL:

Giải pháp thư điện tử theo giá cố định với nhiều lựa chọn dung lượng hòm

thư. Hệ thống thư điện tử Vnmail dựa trên chuẩn SMTP. Chạy trên mạng truyền

dẫn của mạng Internet VNN. Máy chủ đặt tại TP.HCM do Trung tâm Điện toán

và Truyền số liệu khu vực 2 quản lý và duy trì việc khai thác. Ví dụ : tên khách

hàng @ vnmail.vnn.vn

- F-MAIL

Giải pháp thư điện tử theo giá cố định với mức dung lượng không hạn chế.

10

Dịch vụ thư điện tử độc lập F-Mail theo chuẩn SMTP. Tốc độ gửi, nhận thư

nhanh, dễ sử dụng, phù hợp với việc gửi, nhận các file dạng text. Cước thuê bao

hàng tháng không giới hạn về lưu lượng và thời gian sử dụng. Khách hàng có

thể đăng ký Domain Name riêng. Hoạt động trực tuyến 24/24h. Ví dụ : Tên

khách hàng@fmail.vnn.vn

- WEB-MAIL

Dễ sử dụng, tiết kiệm chi phí. Dịch vụ thư điện tử Web-Mail với chuẩn

SMTP, giao diện Web, hỗ trợ tiếng Việt. Đăng ký tự động, trực tuyến. Sử dụng

miễn phí. Truy nhập mọi nơi với các trình duyệt Web thông dụng. Hoạt động

trực tuyến 24/24h.

- MAIL OFFLINE

Giải pháp thư điện tử cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dịch vụ thư điện

tử Mail Offline theo chuẩn SMTP. Khách hàng có thể tự quản lý các Account

thư điện tử. Khách hàng có thể đăng ký Domain Name riêng. Giá tính linh hoạt

theo nhu cầu sử dụng của khách hàng. Ví dụ : tên khách hàng @ domain name.

- MAIL PLUS:

Chia sẻ thông tin và chi phí, tăng số lượng Account mail. Dịch vụ thư điện tử

Mail Plus theo chuẩn SMTP. Vừa sử dụng thư điện tử, vừa có khả năng truy

nhập Internet. Khách hàng có thể đăng ký Domain Name riêng. Hoạt động trực

tuyến 24/24h.

2.2.2.Phi truyền dẫn:

Dịch vụ Web Hosting

Web Hosting là dịch vụ thiết lập một văn phòng giao dịch toàn cầu trên mạng

Internet. Dịch vụ này đem lại cho bạn :

Khả năng thực hiện các giao dịch thương mại với toàn thế giới 24/24h

Chi phí thấp hơn nhiều so với các phương pháp truyền thống mà vẫn đảm

bảo hiệu quả hoạt động cao.

11

2.2.3.Trên lĩnh vực tin học ứng dụng:

Công ty cung cấp các giải pháp trọn gói (tư vấn, đề xuất và lựa chọn giải

pháp tối ưu, cung cấp thiết bị, phát triển ứng dụng, triển khai cài đặt, vận hành,

đào tạo, chuyển giao, bảo trì, bảo dưỡng...) cho các dự án xây dựng hệ thống

mạng và ứng dụng công nghệ thông tin LAN, WAN, Intranet, Extranet... phục

vụ công tác sản xuất kinh doanh, điều hành quản lý :

- Dự án Hệ thống mạng Kế toán Bưu điện, bao gồm xây dựng các ứng dụng

đáp ứng các yêu cầu đa dạng của hệ thống quản lý kế toán thống kê tài

chính, kết nối mạng lưới trên phạm vi toàn quốc, phục vụ công tác quản

lý thống nhất trong lĩnh vực này trong Tổng công ty Bưu chính Viễn

thông Việt Nam.

- Dự án hệ thống Mạng EMS, bao gồm ứng dụng và mạng lưới toàn quốc,

kết nối với mạng EMS quốc tế, phục vụ công tác quản lý, truy tìm theo

vết, xác định vị trí bưu phẩm EMS trên đường phát chuyển nhanh nội

tỉnh, liên tỉnh và quốc tế.

- Hệ thống mạng Intranet, Internet cho các Bộ ngành, Tổng công ty, Tổ

chức nước ngoài...

Xây dựng các hệ thống tính cước cho các tổng đài có dung lượng lớn nhỏ

trên hầu hết các bưu điện tỉnh, thành phố trên toàn quốc.

Hiện đang đầu tư nghiên cứu và phát triển các hệ thống lớn phục vụ yêu cầu

tính cước tập trung và trực tuyến cho các đơn vị lớn trong ngành như Bưu điện

thành phố Hà Nội, Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh, công ty Viễn thông liên

tỉnh (VTN), Công ty Viễn thông quốc tế (VTI), công ty Thông tin di động

(VMS), công ty dịch vụ Viễn thông GPC... Hệ thống được xây dựng với nhiều

tính năng và ứng dụng nổi bật như tính cước nóng, trực tuyến...

Sản phẩm trọn gói VDC/TEX thay thế cho máy điện báo đầu cuối, bao gồm

máy tính PC và phần mềm điều khiển thực hiện các chức năng của máy điện báo

đầu cuối, hiện đã được sử dụng hiệu quả trên các bưu điện tỉnh, thành phố trên

12

toàn quốc.

Xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu cho dịch vụ 108 phục vụ các bưu điện tỉnh,

thành phố trên toàn quốc, với các khoản mục thông tin hết sức phong phú, đa

dạng, và cơ chế cập nhật thuận tiện, hiệu quả, phục vụ công tác tự động hoá tra

cứu thông tin, cải tiến chất lượng phục vụ của dịch vụ 108.

Các chương trình quản lý mạng cáp phục vụ công tác quy hoạch, phát triển,

theo dõi và bảo dưỡng hệ thống mạng cáp nội hạt của phần lớn các bưu điện

tỉnh, thành phố.

Giải pháp khắc phục sự cố Y2K giúp giải quyết triệt để các vấn đề có thể xảy

ra tại thời điểm năm 2000 cho các máy tính, hệ thống mạng máy tính và đặc biệt

cho các ứng dụng phần mềm đa dạng.

Thiết kế và biên tập các website/homepage phục vụ các tổ chức, doanh

nghiệp tự giới thiệu mình, tìm kiếm cơ hội hợp tác, kinh doanh trên World-

Wide-Web.

Các ứng dụng quản lý công văn, quản lý nhân sự phục vụ công tác điều hành,

quản lý hành chính tại các tổ chức và doanh nghiệp.

Các sản phẩm phần mềm quản lý tài chính thống kê thu nợ với nhiều chức

năng cải tiến, theo các yêu cầu kế toán thống kê đa dạng của từng tổ chức và

doanh nghiệp.

2.3.Các sản phẩm, dịch vụ mới, đã và đang đưa vào khai thác:

Dịch vụ Leased IP

Leased IP dịch vụ cung cấp các đường truyền dẫn dựa trên cơ sở giao thức

Internet (TCP/IP). Phục vụ nhu cầu trao đổi dữ liệu, kết nối liên thông các máy

tính, mạng máy tính các Bộ ngành, các tổ chức kinh tế-xã hội...

Các hình thức kết nối

- Truy nhập trực tiếp: Khách hàng truy nhập tới mạng IP Backbone thông qua

các kênh kết nối trực tiếp.

- Truy nhập gián tiếp: Khách hàng truy nhập tới mạng IP Backbone thông qua

13

mạng điện thoại công cộng.

Phạm vi cung cấp dịch vụ

- Trong nước và quốc tế, thông qua mạng Leased IP khách hàng có thể kết nối

các nước trên thế giới (Singapore, Hồng Công, úc, Nhật Bản, Mỹ, Anh...).

Frame Relay là dịch vụ kết nối mạng dữ liệu theo phương thức chuyển mạch

Dịch vụ Frame relay

gói, thích hợp cho việc truyền số liệu dung lượng lớn.

Frame Relay tạo ra băng thông lớn thích hợp với các ứng dụng phức tạp đồng

thời lại giảm chi phí nhiều so với các công nghệ tương ứng về ý nghĩa dịch vụ

và phía thiết bị.

Frame Relay hỗ trợ khả năng nâng cao tốc độ với chức năng “Busty Trafic”

dữ liệu của khách hàng sẽ được truyền đi với tốc độ ít nhất là bằng với tốc độ

truyền thông cam kết CIR (Tốc độ truyền thông tối thiểu được cam kết bởi nhà

cung cấp dịch vụ).

Dịch vụ thương mại điện tử: (E - Commerce)

Thương mại điện tử là một giải pháp tổng thể cho phép người sử dụng thực

hiện hầu như hoàn toàn các hoạt động kinh doanh trên phạm vi toàn cầu thông

qua mạng Internet. Dịch vụ này bao gồm một hệ thống các dịch vụ như : thiết kế

trang Web, lắp đặt, kết nối vào mạng để khách hàng sử dụng các chức năng và

tiện ích khác của dịch vụ này như thanh toán điện tử, lưu trữ dữ liệu, giao dịch

với “Văn phòng ảo”,...

ưu thế tuyệt đối của thương mại điện tử là nó cho phép người sử dụng thực

hiện các hoạt động kinh doanh ngay lập tức trên quy mô toàn cầu sau khi được

kết nối vào mạng Internet, từ việc Quảng cáo công ty, tiếp thi sản phẩm, Đàm

phán và Đặt hàng cho đến các khâu thanh toán, giữ liên hệ với khách hàng và

Hỗ trợ bán hàng bởi vì:

Thương mại điện tử giúp người bán:

14

-Tiếp thị hiệu quả sản phẩm và dịch vụ của mình ra khắp thế giới.

-Tạo kênh bán hàng trực tiếp tới khách hàng với quy mô rộng hơn, tốc độ

nhanh hơn và chi phí giảm hơn so với các kênh bán hàng truyền thống khác.

-Mở ra khả năng xuất khẩu hàng ra nước ngoài.

-Đơn giản hoá được các thủ tục hành chính, các công việc giấy tờ, tăng

cường hiệu quả cho giao dịch thương mại.

Thương mại điện tử giúp người mua:

-Có thêm một hình thức mua hàng thuận tiện hơn, dễ dàng hơn, nhanh chóng

hơn.

-Một hình thức thanh toán mới tiện lợi, an toàn.

-Mở rộng các lựa chọn khi mua hàng theo thị hiếu và nhu cầu.

-Có cơ hội mua sản phẩm và dịch vụ trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc nhà cung

cấp chính không cần qua trung gian, để có giá cả hợp lý hơn.

IV-Tình hình sản xuất kinh doanh của VDC1

1.Tình hình về khách hàng, doanh thu và dịch vụ:

1.1.Khách hàng của VDC

Khách hàng của VDC rất đa dạng và trên hầu hết các lĩnh vực. Đối với

dịch vụ Internet, VDC vẫn được khách hàng tín nhiệm về chất lượng dịch vụ,

nên chiếm tới hơn 70% thị phần Internet tại Việt Nam (Trong số 5 nhà cung cấp

dịch vụ hiện nay)

Phân loại khách hàng

15

(dịch vụ Internet VNN)

N­íc ngoµI 48%

Kh¸c 5%

Cty t­ nh©n vµ t­ nh©n27% C¬ quan DNNN 20%

1.2.Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu các dịch vụ:

THỰC HIỆN

TT

CHỈ TIÊU

Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu năm 2000

Tổng doanh thu (A+B+C)

Thuê bao trực tiếp Flatrade

KẾ HOẠCH GIAO ăn chia phát sinh 64723 45249.1 64668 45194.1 4671.1 6673 3570 5100 800.1 1143

phát sinh 67420 62460 6600

% THỰC HIỆN ăn chia phát sinh ăn chia 47659 104.2% 105.3% 94.5% 96.6% 42699 98.9% 98.9% 4620 0.0% 0.0% 0.0% 0.0%

A Tổng doanh thu BC-VT 1 Dịch vụ truyền số liệu

Thuê bao thị trường theo lu lượng Thuê bao gián tiếp

Thuê bao trực tiếp

Thuê bao gián tiếp

Tin học

Truyền báo 2 3 Các dịch vụ mail Internet 4 5 6

430 5010 330 44100 17800 26300 1150

301 1503 330 30870 12460 18410 1150 0

5100 430 43500 16000 27500 920 40

0.0% 0.0% 1530 101.8% 101.8% 436 132.1% 132.1% 98.6% 98.6% 30450 11200 89.9% 89.9% 19250 104.6% 104.6% 80.0% 80.0%

920 45

Lắp đặt thuê bao truyền số liệu Lắp đặt thuê bao mail

Lắp đặt thuê bao Internet

7 8 9 Dịch vụ gia tăng giá trị 10 Dịch vụ mới 11 Chế bản điện tử 12 Mua bán hàng hóa 13 Kinh doanh dịch vụ khác

75 1050 1370 2750 850 1100 210

75 315 1370 2750 850 1100 210

80 1660 1300 310 610 1900

80 106.7% 106.7% 498 158.1% 158.1% 94.9% 1300 94.9% 310 11.3% 11.3% 71.8% 71.8% 610 1900 172.7% 172.7% 0.0% 0.0%

0

16

55

B Hoạt động khác C Doanh thu nghiệp vụ

60 4900

60 109.1% 109.1%

4900

55 0

Theo bảng thực hiện kế hoạch doanh thu năm 2000 cho thấy hầu hết các

chỉ tiêu doanh thu đều được hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Tuy

nhiên còn một số dịch vụ chưa hoàn thành kế hoạch như : Internet trực tiếp, dịch

vụ mới. Nguyên nhân là do VDC không còn là nhà cung cấp dịch vụ duy nhất

nữa mà đã có thêm 4 nhà cung cấp dịch vụ mới là FPT, NETNAM, SPT,

VIETEL. Còn về dịch vụ mới do mới đưa vào khai thác nên giá cước còn cao, ít

khách hàng nên chưa hoàn thành kế hoạch doanh thu như dự kiến.

2.Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh trong các năm qua:

17

TĂNG TRƯỞNG TỔNG DOANH THU

V. Những thuận lợi và khó khăn của công ty VDC

1) Những thuận lợi

- VDC mặc dù không còn là công ty duy nhất ở Việt Nam được cấp phép

IAP nữa nhưng hiện tại vẫn là công ty độc quyền.

18

- VNN/ Internet của VDC chiếm hơn 70% thị phần Việt Nam

- VDC trong thời kỳ 2001- 2006 có thể huy động những nguồn tài chính mạnh hơn bất kỳ ISP Việt Nam nào khác để đầu tư vào phát triển Internet/ Web và mọi công nghệ xung quanh Internet/ Web.

2) Những khó khăn - Về cơ cấu tổ chức, VDC là đơn vị trực thuộc VNPT, bị ràng buộc và hạn chế một số mặt quan trọng trong phát triển doanh nghiệp, tài chính và nhân sự.

- VDC là một doanh nghiệp Nhà nước với các vấn đề tương đối đặc trưng của lối quản lý Nhà nước hiệu quả thấp, các bộ phận trong VDC thiếu hoà nhịp, hợp tác giữa các nhóm công việc với nhau và giữa con người với con người chưa được mạnh.

- VDC chưa có tổ chức, nhân sự, hạ tầng công nghệ đặc thù( kho dữ liệu

đặc thù thương mại điện tử, các giao diện đặc thù thương mại điện tử).

19

- Một số yếu tố văn hoá đang cản trở hiệu quả và tính liên kết doanh nghiệp