Comodo Internet Security -
“Thắt chặt” an ninh hệ thống
Với phiên bản mới phát hành, Comodo Internet Security (CIS) tiếp tục
tăng cường thêm hai công nghệ: Secure DNS cho phép quản lý tên miền truy
cập thông qua máy chủ dự phòng, công nghệ Defense+ giúp quá trình lướt
web trở nên an toàn và nhanh chóng. Phần mềm tương thích XPSP2/Vista phiên
bản 32bit, dung lượng 39MB.Bạn đọc quan tâm có thể tại tại đây
CIS là một sản phẩm kết hợp giữa Comodo Antivirus và Comodo Firewall. Đây là
một trong ít phần mềm an ninh miễn phí vào loại tốt nhất hiện nay. Với sự kết hợp
này, máy tính của bạn sẽ được an toàn tuyệt đối trước “thù trong giặc ngoài”.
Chương trình có cách thức cài đặt khá đơn giản, sau khi tải về, bạn bấm đôi
chuột vào file CIS.Setup. Trong quá trình cài đặt, ngay khi có hộp thoại thông báo
Email Address, bạn nhấn Next để bỏ qua, tiếp đến bạn chọn hai thành phần cài đặt
là Comodo Antivirus and Firewall. Xong, nhấn Next, rồi chọn tiếp dòng I do NOT
want to join… tiếp đến, kích bỏ chọn dòng Make Ask.com my default search
provider, Install Comodo Hopsurf toolbar và Make Hopsurf.com my
homepage, nhấn Next để tiếp tục. Nếu máy tính có nối mạng, ở bước này chương
trình sẽ đưa ra tùy chọn sử dụng tính năng Secure DNS, bạn kích chọn vào dòng I
would like to use Comodo Secure DNS Server.
Giao diện chương trình gồm các thẻ chính:
- Summary: Cung cấp các thông tin về tình trạng của hệ thống như: dữ liệu cập
nhật về virus, trạng thái cập nhật của chương trình, khả năng phòng vệ của mạng
(khóa/ngăn chặn các điạ chỉ lạ truy xuất từ bên ngoài). Để thiết lập mức độ cũng
như cấu hình hệ thống, tại dòng The realtime virus scanner is set to, bạn nhấn liên
kếtStateful. Tại đây, bạn có thể tùy chọn mức độ cảnh báo (chế độ quét nền tự
động) theo ba mức: Disabled (vô hiệu hoá), Stateful (phát hiện và diệt khi xâm
nhập), On Access (chặn trước khi xâm nhập), mặc định thiết lập được đặt ở trạng
thái Stateful.
Mục Detection giúp bạn xác lập các vấn đề liên quan đến chức năng quét, bạn sẽ
có các tùy chọn kích hoạtScan Memory at start (quét bộ nhớ khi chương trình bắt
đầu), Automatically update virus database before scanning (tự động cập nhật
dữ liệu về virus trước khi quét), chức năng Heuristics scanning/level mặc định
làLow, bạn kích chọn lên Medium, chức năng Do not scan files largerManual
Scanning, đánh chọn Scan archive files. Xong, nhấn OK để chấp nhận. chỉ thực
hiện việc quét file dưới mức dung lượng ấn định (bằng cách gõ vào phần dung
lượng tương ứng). Nếu muốn chỉ định thêm định dạng nén khi quét, bạn truy cập
thẻ.
- Antivirus: Cung cấp các chức năng liên quan đến việc quét và “xử lý” các virus
tìm thấy trên hệ thống. Gồm sáu tác vụ chính:
+ Run a scan: Thực thi tác vụ quét, bao gồm hai kịch bản được cung cấp sẵn: My
computer (quét toàn bộ máy tính), Critical Areas (quét các khu vực nhạy cảm). Bạn
chọn một trong hai tác vụ cần thực hiện, rồi nhấn nútScan. Nếu muốn tạo ra một
kịch bản khác (chỉ định một số thư mục cần quét), bạn nhấn nút Create new scan,
sau đó Add thư mục muốn đưa vào trong danh sách, nhấn nút ->, nhấn tiếp Apply,
đặt tên trong mục Profile, nhấn Apply lần nữa để xác nhận.
+ Update virus database: Cập nhật những dữ liệu mới nhất về virus
+ Quarantined items: Khu vực dành “xử” các virus mà hệ thống tìm thấy, chức
năng này được bố trí tương tự như những phần mềm diệt virus khác,
gồm: Delete (chỉ xoá các file bị nhiễm được chọn từ danh sách), Clear(xoá tất cả các
file bị nhiễm trong danh sách), Restore (phục hồi các file nhiễm về vị trí ban đầu).
+ View Antivirus Events: Xem lại nhật ký quét
+ Scheduled Scans: Chỉ định thời gian quét tự động theo cơ chế đặt lịch biểu, bạn
nhấn nút Add rồi ấn định thời gian theo mẫu được cung cấp.
+ Scan profiles: Thiết lập kịch bản quét
+ Scanner settings: Xác lập các tùy chọn quét
- Firewall: Cung cấp hệ thống tường lửa mạnh mẽ, giúp kiểm soát việc
vào/ra của tiến trình mạng được dễ dàng, bao gồm tám tác vụ chính:
+ View firewall events: Cho phép theo dõi, ghi nhận các sự kiện hoặc nhân
tố có khả năng tấn công máy tính của bạn.
+ Define a new trusted application: Khoanh vùng các đối tượng “an toàn” vào
trong danh sách trắng (white list) một cách nhanh chóng, đối tượng chỉ định có thể
thuộc nhóm: tập tin thực thi (executables), tất cả ứng dụng (All applications), thư
mục tạm (Temporary files), thư mục khởi động (startup folders), các tiến trình
đang chạy trên hệ thống (running processes).Bạn nhấn nút Select, rồi chọn một
trong các nhóm trên để đưa vào danh sách. Xong, nhấn Apply.
+ Define a new blocked application: Tương tự như trên, nhưng thay vì cho phép
(allow), các ứng dụng được đưa vào đây sẽ trong tình trạng khóa (block).
+ Stealth ports wizard: Thiết lập các quy tắc cho tường lửa. Sau khi tác vụ này
được kích hoạt, bạn sẽ có ba tùy chọn: Define a new trusted network….(hệ thống
sẽ bị ẩn, không nhìn thấy bởi một hệ thống khác, trừ vùng mạng an toàn được chỉ
định thông qua IP hoặc My Network Zone của Comodo Firewall), Alert me to
incomming connections stealth….(thông báo các kết nối được gửi đến và yêu cầu
được cấp phép), Block all incoming connections (không được nhìn thấy bởi toàn
mạng và ngăn chặn mọi kết nối được gửi đến).
+ View active connections: Xem tất cả các port (cổng) và IP kết nối đến máy tính,
giao thức và lượng truy cập trong quá trình kết nối mạng.
+ My port sets: Cho phép nhóm các cổng cùng chức năng dưới dạng tên gọi, điều
này giúp việc quản lý và giám sát mạng được dễ dàng. Để thực hiện, bạn nhấn nút
Add>A new port sets (đặt tên cho nhóm cổng), A new Port (nhập vào cổng mới).
+ My Network Zones: Vùng truy cập mạng, bạn có thể sử dụng địa chỉ được ấn
định sẵn bởi CIS hoặc thiết lập riêng vùng địa chỉ mạng của mình, bằng cách nhấn
nút Add new network zone để đặt tên và A new address để định địa chỉ IP mạng.
My Network Zones sẽ được sử dụng cùng với chức năng Stealth ports wizard.
+ My blocked network zones: Tạo dãy chứa vùng địa chỉ cấm truy cập, điều này sẽ
giúp bạn loại bỏ các điạ chỉ không an toàn bằng cách đưa chúng vào danh sách đen.
Khi đó, những địa chỉ này sẽ bị khóa lại (block).
- Defense+: Ngoài tính năng phòng chống virus và tường lửa. Đây là tính năng thứ
ba được bổ sung trong phiên bản lần này. Nó tăng cường các công cụ bảo vệ hệ
thống như: bảo vệ file và thư mục, …thẻ này gồm chín tác vụ:
+ View defense+ events: Theo dõi sự kiện về các ứng dụng truy cập bộ nhớ,
registry,…
+ My protected files: Cho phép chương trình thực hiện tính năng tự động bảo vệ
các file, thư mục theo danh sách ấn định trước hoặc hiệu chỉnh từ phía người dùng,
tính năng này gần giống với Self-defense của KIS. Những file, thư mục hay phần mở
rộng được đưa vào danh sách, mặc định sẽ không thể chỉnh sửa, điều này giúp hạn
chế sự thay đổi về cấu trúc file khi có virus xâm nhập.
+ My blocked files: Xác lập quyền cấm truy xuất file, thư mục nằm trong danh sách.
+ My pending files: Mỗi khi thực thi một file dạng exe, chương trình sẽ tiến hành
quá trình quét trước, nếu cảm thấy không an toàn, chúng sẽ được đưa vào khu vực
pending để chờ thao tác xử lý từ người dùng.
+ My own safe files: Khu vực chứa các file an toàn, trong khu vực này bạn có thể
thêm/xóa tập tin đến vùng an toàn hoặc từ vùng an toàn vào trong cơ sở dữ liệu.
+ View active process list: Khu vực này sẽ hiển thị các thông tin về tiến trình đang
chạy trên hệ thống, các tiến trình nhận dạng sẽ được hiển thị dưới dạng cây thư
mục để bạn theo dõi.
+ My trusted software vendors: Khu vực này sẽ giúp bạn định nghĩa các nhà cung
cấp phần mềm nào được đánh giá là an toàn, qua đó sẽ giúp quá trình nhận diện
phần mềm được dễ dàng hơn.
+ My protected registry keys: Tính năng này cho phép chương trình bảo vệ các
khóa trong registry, nhằm hạn chế các thay đổi xảy ra khi virus xâm nhập, mặc
định chương trình sẽ cung cấp sẵn một số khóa quan trọng như: Load, Run, Starup,
Policies,….tuy nhiên, bạn có thể chỉ định thêm khóa bằng cách nhấn nút Add, chọn
nhánh Registry Entries. Để xoá một khóa ra khỏi danh sách, bạn nhấn nút Remove.
+ My protected COM files: Cho phép tạo khóa bảo vệ với các thành phần liên quan
đến giao diện như: Windows shell, Windows management, Classes,….để hiệu chỉnh
khóa, bạn nhấn nút Group.
- Miscellaneous: Cung cấp các chức năng liên quan đến sử dụng chương trình. Tại
đây, có hai thẻ quan trọng:
+ Settings: Hiệu chỉnh các thiết lập của chương trình như: chế độ cập nhật tự động
phiên bản mới của chương trình, ngôn ngữ hiển thị, proxy. Đặc biệt, tính năng
Parental Control, cho phép bạn đặt mật khẩu cho chương trình.
+ Check for updates: Kiểm tra phiên bản mới của chương trình.
Ngoài ra, còn các tính năng khác khá thú vị mà bạn có thể khám phá thêm
thông qua phần trợ giúp của chương trìn
g