Ngày nhận bài: 11-02-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 13-03-2025 / Ngày đăng bài: 17-03-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Minh Trang. Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam. E-mail: trang.ntm@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố HChí Minh.
24 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(3):24-32
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.04
Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính sau đặt stent graft điều
trị bócch động mạch chủ Stanford B
Lê Minh Thắng1, Nguyễn Thị Minh Trang2,*, Trần Thanh Vỹ3
1Khoa Chẩn đoánnh ảnh, Bệnh viện Đại học Y ợc Thành phố HChí Minh, Thành phố HChí Minh, Việt Nam
2Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Bộ môn Phẫu thuật lồng ngực – Tim mạch, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam
Tóm tắt
Mục tiêu: Can thiệp nội mạch đặt stent graft là phương pp đưc khuyến cáo sử dụng điều trị cho những trường hợp
c tách động mạch chủ (BTĐMC) Stanford B biến chứng hoặc không biến chứng nhưng các đặc điểm nguy
cao. Sau can thiệp, nh thái BTĐMC Stanford B biến đổi không đồng nhất ở những thời điểm khác nhau, và những biến
đổi này cần được làm rõ thêm. Chúng i tiến hành nghiên cứu nhm đánh giá, so nh những đặc điểm hình ảnh cắt
lớp vi tính (CLVT) của BTĐMC Stanford B tớc sau can thiệp nội mạch.
Đối ợng pơng pháp nghiên cứu: Tnăm 2017 đến năm 2022, 40 trường hợp BMC Stanford B được chụp
CLVT trước can thiệp nội mạch và ít nhất 1 lần sau can thiệp các thời điểm khác nhau: Ngay sau can thiệp, sau can thiệp
1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Chúng tôi tiếnnh hồi cứu, thu thập dữ liệu hình ảnh CLVT trước sau can thiệp,
tả và so sánh những đặc điểm hình thái của BMC giữa các thời điểm.
Kết qu: Rối loạn ới máu các tạng biến chứng thường gặp nhất của BMC Stanford B được cải thiện ràng sau
can thiệp nội mạch. Các động mạch tạng thường xuất phát từ pa lòng thật của ĐMC b bóc tách. Sau can thiệp nội
mạch, phần lớn các trường hợp đều xảy ra hiện ợng tái cấu trúc dương thành ĐMC. Tuy nhiên, tình trạng tái cấu tc
thành ĐMC sự kc biệt ở những thời điểm kc nhau.
Kết luận: Sau can thiệp nội mạch điều trị BMC Stanford B, thành ĐMC bóc tách những biến đổi tích cực. Tuy nhiên,
sự biến đổi này không đồng nhất những đoạn ĐMC khác nhau khác biệt ở những thời điểm khác nhau sau can
thiệp. vậy, chúng i khuyến nghnhững trường hợp BMC Stanford B cần được theo dõi chặt chsau đặt stent graft
điều trị.
Từ khóa: bócch động mạch chủ; can thiệp mạch; chụp cắt lớp vi tính động mạch; mạchu
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.04 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 25
Abstract
COMPUTED TOMOGRAPHY IMAGING FEATURES AFTER GRAFT
STENTING TREATMENT OF STANFORD TYPE B AORTIC DISSECTION
Le Minh Thang, Nguyen Thi Minh Trang, Tran Thanh Vy
Objective: Endovascular intervention is a recommended method for treating Stanford type B aortic dissection (AD) with
or without complications despite underlying high-risk features. The morphological characteristics of Stanford type B
AD after intervention change diversely at different times, which needs to be clarified. We conducted a survey, evaluating
the computed tomography (CT) imaging characteristics of Stanford type B AD before and after Thoracic Endovascular
Aortic Repair (TEVAR).
Methods: Between 2017 and 2022, 40 patients with Stanford type B AD had CT scans before intervention and at least
once after intervention at various points in time: immediately after intervention at 1-, 3-, 6-, or 12-month after
intervention. We retrospectively collected CT scan data before and after intervention, described and compared the
morphological characteristics of dissection at various points in time.
Results: Malperfusion was the most common complication of AD and exhibited significant improvement after
intervention. The visceral arteries usually originated towards the true lumen. After TEVAR, most cases had positive
results of aortic remodeling. However, the results differed between points in time.
Conclusion: After TEVAR, the cases of dissected aortic wall showed positive changes. However, there was a difference
in this process between different aortic segments and at different points in time after intervention. Therefore, we
recommend that patients need to be closely monitored after treatment.
Keywords: medication adherence; vascular; CT angiography; comparative studies
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
c ch động mạch chủ (BTĐMC) đặc trưng bởi tổn
thương lớp nội mạc thành động mạch chủ (ĐMC), hình
thành lòng thật lòng giả được ngăn cách bởi lớp nội trung
mạc [1]. BMC bệnh tỷ lệ tvong cao, xuất đhàng
năm từ 4,4 đến 7,2 trên 100.000 nời và có xu hướng tăng
dần [2,3].
BTĐMC thường được phân loại theo hệ thống Stanford3:
Tổn thương liên quan đến ĐMC lên được phân thành
Stanford A; tổn thương không liên quan đến ĐMC lên được
phân thành Stanford B. BTĐMC Stanford B thể y các
biến chứng nặng dẫn đến tử vong như vỡ ĐMC, nhồi máu
hoặc thiếu máu tạng, do đó đòi hỏi bệnh nhân (BN) phải
được chẩn đoán, điều trị thích hợp và kịp thời [4].
Ngày nay, cắt lớp vi tính (CLVT) vai trò quan trọng
trong chẩn đoán BTĐMC: phù hợp với BN nặng, độ nhạy
độ chính xác rất cao (lên đến 100%), cung cấp những thông
tin giải phẫu chi tiết, chính xác, khách quan trong quá trình
lên kế hoạch điều trị cho BN. CLVTng là phương tiện
tưởng để đánh giá những biến đổi nh thái ĐMC sau điều
trị [5,6].
Tại Việt Nam, BTĐMC rất được chú ý trong thực hành
lâm sàng. Điều trị BTĐMC Stanford B bằng stent graft ngày
càng được áp dụng rộng rãin. Tuy nhiên, những thay đổi
vnh thái BTĐMC Stanford B trên CLVT sau stent graft
cần được làm bằng những nghiên cứu sliệu cụ thể.
Để trả lời cho vấn đề trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề
tài: “Đặc điểm nh ảnh cắt lớp vi nh sau đặt stent graft điều
trị bócch động mạch chủ Stanford B”.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
BN được chẩn đoán BTĐMC Stanford B được đặt stent
graft điều trị và theo dõi tại bệnh viện Chợ Rẫy bệnh viện
Đại học Y Dược Thành phHồ Chí Minh (TPHCM) tngày
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3* 2025
26 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.04
01/01/2017 đến ny 31/12/2022.
2.1.1. Tiêu chuẩn loại trừ
Không được chụp CT theo dõi, không dữ liệu CT dưới
dạng DICOM, tổn thương ĐMC do chấn thương, hình ảnh
CT tụ máu trong thành.
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tả dọc, hồi cứu.
2.2.2. Cỡ mẫu
Trong suốt thời gian nghiên cứu, 40 trường hợp bệnh
nhân chẩn đoán bệnh động mạch chủ đoạn xuống Stanford
B được điều trị bằng stent graft.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện.
2.2.3. Phương pp thu thập số liệu
Các bệnh nhân được chẩn đoán BTĐMC Stanford B
được điều trị bằng stent graft đã được đưa vào nghn cứu.
Những tờng hợp không đáp ứng đtiêu chuẩn chọn vào đã
bị loại trừ. Các sliệu liên quan đến các biến số nghiên cứu
được thu thp tng qua bảng thu thập dữ liệu, sau đó đưc
tổng hp và trình y trên phần mềm Excel.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Nghiên cứu thu thậpc biến số nền: tuổi, giới tính.
Các biến số chính khác n: biến chứng trước sau khi
đặt stent graft, tái cấu trúc thành ĐMC sau stent graft theo
thời gian, đặc điểm ới máu các nhánh của ĐMC bụng trước
và sau đặt stent graft.
2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu
Dữ liệu được xbằng phần mềm SPSS phiên bản 20.
Đối với các biến số định tính, thống kê tđược trình
bày ới dạng tần suất và tỷ lệ phần trăm. Đối với các biến
định lượng thống mô tả được trình bày dưới dạng trung
nh ± độ lệch chuẩn.
Đối với c biến s ghép cặp đánh giá trước sau
nghiên cứu, sử dụng phép kiểm Paired Samples T Test (phân
phối chuẩn) hoặc phép kiểm Wilcoxon signed rank test để
kiểm định.
Tn bộ các phép kiểm đều sử dụng mức ý nghĩa p <0,05.
3. KẾT QUẢ
Nghn cứu của chúng tôi gồm 40 BN BTĐMC Stanford B
được điều trị bằng pơng pháp đặt stent graft, trong đó nam
giới chiếm tỷ l85%. Tuổi trung nh dân số nghn cứu
53,9 tuổi, với nam giới 50,3 và nữ giới 54,6. BTĐMC giai
đoạn cấp và n cấp chiếm t l92,5%.
Bảng 1. Biến chứng BTĐMC Stanford B trước và sau đặt stent
graft
Biến chứng N (%)
Tớc
đặt
stent
graft
VĐMC 1 (2,5%) Tn máung phổi
Giảm tưới
u tạng
10
(25%)
- Thận trái: 2 (5%)
- Thận phải: 3 (7,5%)
- ch: 2 (5,0%)
- Gan: 1 (2,5%)
- Mạc treo tràng trên: 1
(2,5%)
- Chi: 3 (7,5%)
Sau
đặt
stent
graft
Biến
chứng ln
quan stent
graft
2 (5%)
BMC Stanford A ngược
dòng: 2
- Tvong: 1
- Phẫu thuật thay ĐMC
lên: 1
Giảm tưới
u tạng 2 (5%) - Thận trái: 1 (2,5%)
- Thận phải: 1 (2,5%)
BN được chụp CLVT trước đặt stent graft ít nhất 1 lần
sau can thiệp các thi điểm: Ngay sau can thip, sau can
thiệp 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Trong nghn cứu,
95% BN thuộc về nhóm BTĐMC biến chứng hoặc
BMC chưa biến chứng có nguy cơ cao. Tỷ lệ biến chứng
của BTĐMC tớc điều trị là 25%, trong đó 1 tờng hợp vừa
có biến chứng vỡ ĐMC vừa có giảmới máu tạng. Tỷ lệ
biến chứng liên quan đến đặt stent graft 5%, đều c
tờng hợp BTĐMC Stanford A ngược dòng. Sau điều trị đặt
stent graft, tỷ lgiảm ới máu tạng thp hơn so với tớc điều
trị (Bảng 1). Đường kính ĐMC lớn nhất xu ớng tăng dần
đến tng th 1 sau stent graft rồi giảm dần. Tháng thứ 6
thời điểm có sthay đổi rõ rệt của đường kính ĐMC. Đường
kính ng thật đường nh lòng gicó xu ớng ngược
nhau: Đường kính lòng thật lớn nhất xu hướng tăng dần;
Đường kính ng gilớn nhất xu ớng giảm dần theo thi
gian. Sau stent graft, lần cuối ng theo i bằng CLVT,
phần lớn các trường hp có hiện tượng i cấu trúc ơng
tnh ĐMC. i cấu tc ơng thành ĐMC xảy ra ngay sau
stent graft và tỷ lệ cao. Sau đó, tly giảm dần đến tháng
thứ 3 sau can thiệp rồi tăng theo thời gian. BMC Stanford
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.04 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
27
B giai đoạn bán cp t li cấu tc dương thành ĐMC
cao nht. Ngược lại, i cấu trúc âm thành ĐMC tỷ lệ cao
nhất BTĐMC giai đoạn cấp nh. Sự khác biệt i cấu trúc
tnh ĐMC giữac giai đoạn BTĐMC có ý nga thống kê
với p = 0,043 <0,05.
Sau stent graft, ở lần cuối cùng theo dõi bằng CLVT, phần
lớn các tờng hợp hiện ợng tái cấu tc dương thành
ĐMC.i cấu trúc dương thành ĐMC xảy ra ngay sau stent
graft tlệ cao. Sau đó, tlệ này giảm dần đến tng th
3 sau can thiệp rồi tăng theo thi gian (Hình 1).
Quá trình tái cấu tc thành ĐMCng có sự biến đổi theo
thời gian. Trong nghiên cứu của chúng tôi, quá tnh tái cấu
tc ơng tnh ĐMC xảy ra ngay sau khi thực hiện stent
graft với t lệ 82,4% các tờng hợp. thi điểmy, s
giảm rõ rệt của đườngnh lòng giả cùng với sự tăng lên của
đường kính lòng thật. Sau đó, t l tái cấu tc dương tnh
ĐMC giảm xuống rệt ở thời điểm 1 tháng và tháng thứ 3
sau stent. Theo cng tôi, hiện tượng này có th xảy ra vì vào
thời điểm này, shình thành huyết khi trong lòng giả làm
đường nh lòng giả không thay đổi đáng kể; đồng thời đường
kính lòng thật cũng ng thi điểm này, dẫn đến đường nh
tn bĐMC ng, ngăn cản quá trình i cấu trúc ơng
tnh ĐMC. Từ tng th3 trở v sau, tỷ lệ i cấu tc ơng
tnh ĐMC tăng dần. Trong giai đoạn này, đường kính lòng
thật tăng dần, đường kính lòng giảng giảm dần với sự hấp
thu lớp huyết khối trong lòng giả. Từ tháng thứ 3 đường kính
tn bộ ĐMC ng giảm dần, rõ ràng nhất tháng th6 ổn
định tng th12 sau stent graft.
S khác biệt vi cấu trúc thành ĐMC gia BN đường
kính ĐMC > 40 mm BN đường kính ĐMC 40 mm
kng ý nghĩa thống kê. Khác biệt về tái cấu tc thành
ĐMC giữa BN có đường nh ng giả > 22 mm BN có
đường nh lòng giả 22 mm không ý nghĩa thống . Tại
thời điểm cuối ng NB được chụp CLVT theo i sau đặt
stent gratf: ở đoạn BTĐMC quanh stent graft, gần 50% ng
giả sẽ nh thành huyết khối toàn phần, một phần nhskng
cònng giả. Tỷ lệ đoạn lòng giả quanh stent graft không tạo
huyết khi rất thấp. Ngược lại, đoạn BMC xa stent graft,
tn bộ lòng giả chỉ tạo huyết khối một phần hay không tạo
huyết khối với tỷ lệ khá cân bằng. Về Tình trạng huyết khối
lòng gi đoạn ĐMC quanh stent graft các chúng tôi nhận thấy
rằng huyết khối toàn phần ng giả quanh stent có tỷ lcao
nhất thời điểm 1 tháng sau stent rồi giảm dần c thi điểm
sau. Từ tháng th3, xuất hiện tình trạng ng gi c tách được
tái tổ chc tn phần, không n thấy được trên nh ảnh
CLVT tlệ c trường hợp này ng dần theo thời gian. Sau
điều trị, 100% trường hợp vẫnn tính trạng c tách đoạn
ĐMC xa stent graft gần như không thay đổi đáng kể theo
thời gian. Về đặc điểm tưới máu c nhánh của ĐMC bụng
tớc sau đặt stent graft: tớc và sau khi đặt stent graft,
phần lớn các trường hợp ĐM thân tạng, ĐM mạc treo tràng
tn, hai ĐM thận được tưới máu tng thật. ĐM chậu chung
phải và ĐM chậu chung trái tỷ lệ ớiu từ lòng thật
tưới máu từ hai lòng khá cân bằng. Tc khi đặt stent graft,
tình trạng giảm tưới u tạng trong bụng xảy ra khi ĐM
tn tạng, ĐM mạc treo tng trên, ĐM thận trái được ới
máu từ hai ng, ĐM thận phải được tưới u từ lòng thật.
ĐM chậu chung phải được ới máu từ lòng githường gây
nên biến chứng giảm tướiu chi dưới. Không có tình trạng
giảm tưới máu chi ới do ĐM chậu chung ti.
nh 1. Biểu đồ tái cấu trúc thành ĐMC sau stent graft
70%
30%
Tái cấu trúc dương
Tái cấu trúc âm
82.4%
72.2% 71.4%
77.8%
80.0%
68.0%
70.0%
72.0%
74.0%
76.0%
78.0%
80.0%
82.0%
84.0%
Ngay sau stent
graft (n=17)
1 tháng sau
stent graft
(n=18)
3 tháng sau
stent graft
(n=14)
6 tháng sau
stent graft
(n=9)
12 tháng sau
stent graft
(n=5)
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3* 2025
28 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.04
Bảng 2. Đặc điểm tưới máu các nhánh của ĐMC bụng trước và sau đặt stent graft
Các nhánh động mch
Trước stent graft Sau stent graft
Nguồn tưới máu Giảm tưới máu tạng Nguồn tưới máu
Giảm tưới máu tạng
ĐM thân tạng
Từ lòng thật 32 (80%) 0 ( 0%) 33 (82,5%) 0 ( 0%)
Từ lòng giả 5 (12,5%) 0 ( 0%) 5 (12,5%) 0 ( 0%)
Từ hai lòng 3 (7,5%) 2 (66,7%) 2 (5%) 0 ( 0%)
ĐM mạc treo tràng trên
Từ lòng thật 34 (85%) 0 ( 0%) 35 (87,5%) 0 ( 0%)
Từ lòng giả 2 (5%) 0 ( 0%) 2 (5%) 0 ( 0%)
Từ hai lòng 4 (10%) 3 (75%) 3 (7,5%) 0 ( 0%)
ĐM thận phải
Từ lòng thật 29 (72,5%) 3 (10,3%) 29 (72,5%) 1 (2,5%)
Từ lòng giả 8 (20%) 0 ( 0%) 8 (20%) 0 ( 0%)
Từ hai lòng 3 (7,5%) 0 ( 0%) 3 (7,5%) 0 ( 0%)
ĐM thận trái
Từ lòng thật 26 (65%) 0 ( 0%) 28 (70%) 0 ( 0%)
Từ lòng giả 6 (15%) 0 ( 0%) 6 (15%) 0 ( 0%)
Từ hai lòng 8 (20%) 2 (25%) 6 (15%) 1 (2,5%)
ĐM chậu chung phải
Từ lòng thật 15 (37,5%) 0 ( 0%) 19 (47,5%) 0 ( 0%)
Từ lòng giả 2 (5%) 2 (100%) 0 (%) 0 ( 0%)
Từ hai lòng 23 (57,5%) 1 (4,3%) 21 (52,5%) 0 ( 0%)
ĐM chậu chung trái
Từ lòng thật 19 (47,5%) 0 ( 0%) 21 (52,5%) 0 ( 0%)
Từ lòng giả 0 (0%) 0 ( 0%) 0 (%) 0 ( 0%)
Từ hai lòng 21 (52,5%) 0 ( 0%) 19 (47,5%) 0 ( 0%)
Bảng 3. Biến chứng BTĐMC Stanford B trước và sau đặt stent graft
Biến chứng N (%)
Trước đặt stent graft
Vỡ ĐMC 1 (2,5%) Tràn máu màng phổi
Giảm tưới máu tạng 10 (25%)
- Thận trái: 2 (5%)
- Thận phải: 3 (7,5%)
- ch: 2 (5,0%)
- Gan: 1 (2,5%)
- Mạc treo tràng trên: 1 (2,5%)
- Chi: 3 (7,5%)
Sau đặt stent graft
Biến chứng liên quan stent graft 2 (5%)
BTĐMC Stanford A ngược ng: 2
- Tử vong: 1
- Phẫu thuật thay ĐMC lên: 1
Giảm tưới máu tạng 2 (5%) - Thận trái: 1 (2,5%)
- Thận phải: 1 (2,5%)
Tớc và sau khi đặt stent graft, phần lớn các trường hợp
ĐM thân tạng, ĐM mạc treo tràng tn, hai ĐM thận được
tưới u từ lòng thật. ĐM chậu chung phải ĐM chậu
chung trái có tỷ lệ tưới máu từ lòng thật và tưới máu từ hai
lòng khá cân bằng (Bảng 2).
Tớc khi đặt stent graft, tình trạng giảm tưới u tạng
trong bụng xảy ra khi ĐM thân tạng, ĐM mạc treo tràng
trên, ĐM thận trái đượcới máu từ hai lòng, ĐM thận phải
được ới máu từ lòng thật. ĐM chậu chung phải được tưới
máu từ lòng giả thường gây nên biến chứng giảm tưới máu