- 29 -
thường), ngôn ng nói là nn tng cơ bn để tr biết đọc biết viết. Mt khi tr b điếc
biết đọc, bn thân vic đọc có th giúp cho tr tăng vn t mi và tăng cường cu trúc
ngôn ng ca tr. Tr b điếc biết đọc có th b sung hiu biết ca mình nếu như tr
không th nghe được cuc hi thoi ca nhng người khác.
3.2.1.2. Cách s dng ngôn ng nói
- Nhu cu nói:
Nn tng cơ bn cho phương pháp tiếp cn bng nghe-nói để phát trin ngôn
ng và giao tiếp đứa tr b điếc là giao tiếp bng li nói, mt hình thc ni tri trong
các phương thc trao đổi, giao tiếp ca xã hi. Nếu không có kh năng nói và hiu v
nhng điu người khác nói thì mi liên kết gia mt cá nhân và xã hi rng ln s b
hn chế nghiêm trng và nhng người thích s dng li nói hn s phn đối. S tht là
có th nhng người điếc có biết đến ngôn ng bng cách ra du và do đó có th s dng
du hiu như là mt phương tin giao tiếp. Nhưng nếu mt người điếc ch biết duy nht
mt ngôn ng bng cách ra du thì người này s ch giao tiếp được vi nhng người
quen ra du khác, nói chung là nhng người điếc khác mà thôi.
V lý thuyết, nhng người điếc ch giao tiếp bng ngôn ng du hiu có th s
dng dch v phiên dch t du hiu sang li nói làm trung gian gia h và nhng người
bình thường trong xã hi. Nhưng nhng người thích s dng ngôn ng nói li cho rng
vic giao tiếp quan trung gian s làm mt tính t chđộc lp ca con người. Trên
thc tế, cũng không th chc chn rng dch v “phiên dch” gia du hiu và ngôn ng
nói lúc nào cũng sn có.
Đối vi nhng người thích s dng ngôn ng nói, mc tiêu ca li nói vi người
điếc là xác định các lý l v s t do, độc lp và kh năng ca mi cá nhân trong vic
tham gia vào cng đồng xã hi. Nhưng liu mc tiêu này có th đạt được hay không?
Liu tt c nhng người điếc bm sinh có th phát trin kh năng giao tiếp thun thc
bng li nói và hiu li nói ca người khác hay không? Rà soát nhng kết qu đã đạt
được trong quá kh v tr b điếc đã có s giáo dc v li nói ch ra rng đã không có
nhng thành công đáng k trong vic đưa ngôn ng nói và kh năng biết đọc biết viết
đến vi nhng người điếc.
- S phát trin v thính hc:
Qua hai thp k, các phương tin tr thính con người luôn sn sàng có và ngày
càng có tác động ln hơn do vic s dng rng rãi các phương tin này. Hin nay, nhiu
tr b điếc đã có th nghe được nhng phn ca âm thanh li nói mà trước đây khong
20 năm thì chúng không th nghe được. Vì vy, nhng người thích s dng li nói cho
rng đó là nhng tiến b vượt bc có tính tiên quyết đối vi s phát trin ca li nói.
Hin nay, s phát trin ca các phương tin tr thính nh s ra đời ca các
phương tin x lý tín hiu k thut s đem li nhiu hy vng v vic phát trin các công
c tr thính hin đại hơn. K thut làm núm tai đã phát trin nhanh và các loi núm tai
hin đại đã không như trong quá kh đã làm hn chế kh năng ca các thiết b tr thính
công sut ln.
S phát trin ca h thng FM (h tr radio) cũng là mt bước phát trin ln v
phương tin h tr thính giác. H thng FM đã góp phn vào vic phát trin kh năng
ca tr trong vic đón nhn ngôn ng nói. Đim mnh cơ bn ca h thng FM là nó
- 30 -
khuyến khích người ta phân bit ging nói ca mt người nào đó, chng hn như cha
m hay thy cô giáo trong mt m âm thanh phc tp.
Trong quá kh, mt vn đề có l còn quan trng hơn c vn đề khuếch đại âm
thanh-đó là vic gi gìn, bo dưỡng các phương tin h tr. Nếu như các phương tin
này không được qun lý và bo dưỡng cn thn, thì dù cho công ngh có tinh vi đến
đâu, hiu qu hot động có tt thế nào thì các công c này cũng không th ti đa h
kh năng nghe ca tr điếc được.
Mt s phát trin v thính hc na cũng nên đề cp đến (có liên quan đến kh
năng nghe ca tr) là k thut đo lường thính giác tr nh. K thut này có th đo
thính giác ca tr ngày t khi mi sinh bng cách kim tra đin thính giác thân não. Cho
ti ngày nay, ch có nhng bé mi sinh và b đánh giá là “có nguy him” mi được s
dng phương pháp đánh giá thính giác này. Hin nay, chương trình khám sàng lc đại
trà s dng phương pháp đin sinh lý đã được thc hin hoc xem xét thc hin ti
nhiu quc gia trên thế gii. Điu này có nghĩa là nhiu tr b điếc nng s được xác
định ngay trong nhng tun tui đầu tiên và có th có li khi s dng phương pháp
khuếch đại âm thanh trong năm tui đầu tiên ca tr.
Cui cùng, có mt bước tiến trong công ngh đang có nh hưởng ti mt s tr
b điếc là công ngh mà trong tương lai có th rt quan trng: cy đin cc c tai. Cy
đin cc c tai s cy mt thiết b nhân to trên b mt s đểch thích các dây thn
kinh thính giác. Vic cy c tai được thiết kế nhm chuyn âm thanh thành năng lượng
đin để kích thích trc tiếp các dây thn kinh thính giác, b qua vic mt s tế bào lông
b tn hi trong c tai. S phát trin v công ngh cy đin cc c tai đã to ra nhng
thiết b có th giúp người nghe tăng kh năng phân bit âm thanh trong nhng tình
hung khác nhau.
- Tăng cường hiu biết v phát trin ngôn ng
Nhiu ph huynh cho rng h rt khó thc hn vic trao đổi, giao tiếp hàng ngày
vi tr b điếc. Ti Anh, trong các hot động giao tiếp bng li nói gia người chăm sóc
và tr b điếc có các dch v cung cp các ngun h tr cho cha m tr b điếc. Giáo
viên ca tr b điếc là nhng người ngy cm hơn trong quá trình x lý nhn thc ngôn
ng ca tr, do vy, h thường khuyên cha m tr nhng li khuyên có tính xây dng,
to điu kin cho tr phát trin ngôn ng nói ngay t trong nhng năm đầu đời.
Trên cơ s nim tin ca nhng người thích s dng ngôn ng nói v tm quan
trng ca ngôn ng t nhiên trong s tiến b ngôn ng, nhiu nhà giáo dc tin rng
khuynh hướng giáo dc tr có thính giác b tn thương nng n và sâu sc ti các trường
hc bình thường s góp phn vào thành công ca phương pháp tiếp cn bng ngôn ng
nói. Trong môi trường hc bình thường đa phn tr s dng ngôn ng nói mt cách t
nhiên và trong nhiu ng cnh. Tr b điếc có th có li do có nhiu kinh nghim v
ngôn ng nói được s dng bi người đối thoi trc tiếp vi mình. Có nơi nào tt hơn
để hc v ngôn ng hơn là ngôn ng nói-phương thc giao tiếp ni bt. Tr b điếc hc
tp trong nhng lp hc chính thc gp nhiu thách thc, không ch trong vic nói năng
sao cho d hiu mà còn phi nghe mt cách hiu qu nhm giao tiếp vi nhng người
xung quanh. Nhiu nghiên cu ch ra rng kh năng nói s tăng lên trong mt môi
trường có s trao đổi bng ngôn ng nói. Tuy nhiên, hu hết nhng người thích s dng
ngôn ng nói đồng tình rng kinh nghim có được v ngôn ng nói cũng có thđược
- 31 -
trong nhng trường hc đặc bit. Nếu tr b điếc có được các phương tin khuếch đại
âm thanh tt nht và có kinh nghim trong vic phát trin ngôn ng thì địa đim go
dc tr s không phi là yếu t quan trng. Vic h tr các trường hc đặc bit vn tiếp
tc và nhng nhà giáo dc trong môi trường này đã ý thc được “nhng cái by” đi kèm
vi các trường hc đặc bit và h có th “to ra mt môi trường phát trin ngôn ng”.
3.2.1.3. Các bng chng h tr cho phương pháp tiếp cn bng li nói
Để nêu lên nhng lý do nhm h tr phương pháp tiếp cn bng li nói, cn phi
nhìn nhn nhng kết qu nghiên cu gn đây v nhng tr em được giáo dc bng li
nói.
Đầu tiên là nghiên cu ti M ca Geers và Moog (1989) 100 tr điếc độ
tui 16, 17.
Nhng nghiên cu Anh do Harrison, Simpson và Stuart (1991) 86 tr b điếc
đại din cho nhiu tng lp và các nhóm dân tc khác nhau. Nghiên cu ca Lewis
(1994) 82 thiếu niên điếc đã ri ghế nhà trường (15-17 tui).
Kết qu các công trình nghiên cu trên cho thy: dù có b tn thương thính giác
nng n, hu hết tr vn có th có kh năng biết đọc, biết viết cũng như giao tiếp bng
ngôn ng nói mt cách trôi chy và d hiu. Trong giáo dc, không có lý dođể nghĩ
rng nhng kết qu đã đạt được v ngôn ng li không th cao hơn.
Kết qu nghiên cu trên đã làm cho nhng người thích s dng ngôn ng nói rt
hài lòng và cũng là nhng quan đim ng h h v phương pháp tiếp cn bng ngôn ng
nói v tính xác thc và s phát trin ca ngôn ng nói.
3.2.1.4. Các vn đề vi ngôn ng nói
- Cn tr v ngôn ng:
Nhng người thích s dng ngôn ng nói ý thc được rng vi phương pháp
tiếp cn bng ngôn ng nói, tr điếc không hc nghe ngay được nếu không có s h tr
ca các dng c tr thính và vic s dng ngôn ng nói s mt nhiu thi gian hơn so
vi tr bình thường. S trì tr này dường như không cn tr tr b điếc trong vic nm
vng cu trúc ng pháp ca ngôn ng tr dưới 5 tui.
Tr có th gp nhiu vn đề v ngôn ng hơn khi chúng bt đầu ti trường. Tr
thường gp khó khăn trong vic nm vng cu trúc ng pháp và có vn t vng rt nh.
Nhng try có th gp nhiu bt li do vic thiếu kh năng ngôn ng dn ti không
th hiu hết điu giáo viên dy.
- N lc giao tiếp và thu nhn kiến thc:
Tr b điếc thường bt li hơn tr bình thường trong vic thu nhn thông tin qua
li nói: tr b điếc phi tp trung c bng mt và bng tai để nghe ging. Ngoài ra, để
giao tiếp hàng ngày thông qua ngôn ng nói cũng tăng thêm gánh nng vi tr b điếc.
Điu này càng đặc bit hơn vi tr b điếc hc trong môi trường bình thường, nơi xung
quanh tr là nhng tr bình thường và luôn gi cho tr nh rng mình là người tàn tt do
nhng tht bi trong vic hiu li nói ca người khác và không th tham gia đầy đủ vào
cuc sng nhà trường.
Tuy còn nhiu vn đề thách thc song giáo dc bng ngôn ng nói ti các trường
bình thường đã mang li cho người điếc nhng kết qu giáo dc tt và đó là cách chun
b tt nht cho h để gia nhp vào cuc sng xã hi. Nhng bng chng gn đây mi
thu thp t tr b điếc cho thy cô gái này đã thành công trong quá trình hc cao hơn và
- 32 -
điu này khng định vic h tr người b điếc bng phương pháp tiếp cn bng ngôn
ng nói.
Thc s, nếu tôi không được giáo dc bng ngôn ng nói, tôi
không biết bây ginh s ra sao. Thc tế đáng bun là có l
nhng người ng h cho ngôn ng bng du hiu ti Anh đã không
nhn thc được vn đề... Chúng ta phi nhìn nhn mt thc tế
nhng người điếc đã hình thành nên mt nhóm trong cng đồng xã
hi và do đó, chúng ta không th trông ch vic tt c nhng
người điếc s hc ngôn ng bng các du hiu vì li ích ca mt
s người điếc, nhng người mà có th h s chng bao gi gp.
- Kìm nén cá tính ca người điếc:
Nhng người phn đối giáo dc bng ngôn ng nói cho rng vic giáo dc bng
ngôn ng nói là sai lm v đạo đức, đã đồng hoá đứa tr điếc vào thế gii bình thường
và tr nên “bình thường hoá”. Theo Treesgurg (1990), đó là hành động bo ngược và
độc ác. Do đó, người ta cho rng tr b điếc chng th nào phát trin hơn, ngoài vic tr
thành mt “cái bóng m nht” ca nhng người có thính giác bình thường.
tt nhiên nhng người s dng ngôn ng nói phn đối ý kiến trên. H đồng ý
điếc làm hn chế nhiu mi quan h trong xã hi nhưng h không cho rng đây là mt
vic làm xu.
- “Nhng tht bi” dai dng ca ngôn ng nói:
nhiu lý do, cũng có nhng trường hp tr điếc (dù có môi trường ngôn ng
“trong lành”) không phát trin được ngôn ng giao tiếp trôi chy cũng như phát trin
được cu trúc câu và t vng.
Tr b điếc thường mc các bnh v tinh thn và điu này nh hưởng đến kh
năng nghe ca trđiu này có liên quan đến kh năng nhn thc đưc nhng đặc tính
ca ng điu trong ngôn ng nói.
Nhng n lc phát trin các công c xác định kh năng s dng ngôn ng nói đã
tht bi. VD: máy trc quan ngôn ng nói do Geers và Moog nghĩ ra đã đặt yếu t “kh
năng v ngôn ng” và “quan đim giao tiếp bng ngôn ng nói” là nhng yếu t cơ bn
trong vic xác định kh năng s dng ngôn ng nói. Nhưng có th bn thân ngôn ng
nói và quan đim ngôn ng nói li là kết qu ca nhng kinh nghim có được t ngôn
ng nói t lúc nh. Ti thi đim đánh giá đứa tr chưa có kh năng s dng ngôn ng
nói không có nghĩa là nó không có tim tàng phát trin ngôn ng nói.
Trí tu không phi là yếu t quyết định ti kh năng ca tr điếc mà ch là yếu t
h tr.
Nhng người tiếp cn ngôn ng nói dù sao cũng tin rng dù có mt s tr b điếc
vì nhiu lý do không th hin s tiến b trong ngôn ng nói. Đối vi nhng tr này, có
quan đim cho rng cn thay đổi phương pháp giao tiếp (có th bng mt phương pháp
d dàng hơn như phương pháp ra du). Mt vn đề là khi nào quyết định s “tht bi”
ca ngôn ng nói li còn nhiu tranh cãi. Có nhiu ý kiến khác nhau v thi gian hp lý
để to thành ngôn ng nói. Cũng tương t như vy khi mà ngôn ng bng du hiu tr
thành mt gii pháp đối vi tr không tiến b trong giao tiếp bng li thì quá d dàng để
chuyn sang giao tiếp bng cách ra du và coi tr điếc như “k tht bi”. Điu này có
th coi như mt bn cáo trng không th chp nhn đối vi ngôn ng nói. Thm chí vic
- 33 -
t b ngôn ng nói còn d được chp nhn hơn bi khi đó tr b điếc đã t chi cơ hi
nói chuyn vi nhng người khác. Tuy nhiên, không phi là d có nhng gii pháp để
gii quyết “tht bi v ngôn ng nói” vào do ngôn ng ra du được nhìn nhn như
mt phương thc giao tiếp, phương pháp này càng tr nên không th chp nhn đối vi
các nhà giáo dc trong vic tiếp cn vi phương pháp giao tiếp bng ngôn ng nói trong
nhng năm đứa tr còn đi hc nếu như tr không bc l kh năng giao tiếp bng ngôn
ng nói ca mình.
3.2.2 Phương pháp tiếp cn song ng
3.2.2.1. Trường hp tiếp cn phương pháp song ng
- H tư tưởng mi:
nhng tư tưởng và đạo đức mnh m trong lý l ca nhng người theo
phương pháp song ng. Đầu tiên, người khiếm thính không phi là nhng người có
thính giác sai lch mà là thành viên ca nhóm ngôn ng thiu s. H có cánh đặc bit
và khác so vi nhng người có thính giác bình thường. Ch nhng người khiếm thính
mi biết mình là ai và tht sai lm nếu người bình thường cho rng mình là “chuyên
gia” v khiếm thính, coi thường, xa lánh người khiếm thính.
Nhng người điếc nên được chp nhn trong xã hi và được tôn trng như
nhng thành viên ca mt nhóm văn hoá nh ch không phi là người khuyết tt.
- Mt ngôn ng phù hp vi kh năng:
Nhng người ng h phương pháp song ng cho rng ý kiến v vic cho phép
tr khiếm thính được ly ngôn ng du hiu là ngôn ng đầu tiên được h tr bi mt
cơ s lý thuyết. Nhng nhà ngôn ng hc đã kim tra và phân tích ngôn ng du hiu và
kết lun ngôn ng du hiu là mt ngôn ng “tht s” vi cu trúc và đặc đim hình thái
riêng. Ngôn ng du hiu t nhiên giúp người điếc có phương tin giao tiếp vi nhng
người s dng ngôn ng du hiu, giúp h phát trin trí óc, thu lượm kiến thc và ý
tưởng ging như người bình thường s dng ngôn ng nói vy. S tht điên r và vô
nhân đạo nếu bt người điếc phi làm nhng vic mà chúng không th làm, đó là hc
ngôn ng nói là ngôn ng đầu tiên.
- Tr thành song ng:
Ý kiến cho rng có th hc tt ngôn ng nói thông qua ngôn ng du hiu.
Cummins cho rng: tiếng m đẻ khác xa so vi tiếng thông dng, tr hc mt s lượng
không phù hp các bài ging v giáo dc đặc bit dành cho tr b khiếm khuyết v hc
tp. Cummmis nhn mnh đến vic tiếp thu hai ngôn ng s không dn ti khiếm
khuyết v hc tp hay thiếu ht trong nhn thc.
3.2.2.2. Phương pháp song ng bao gm nhng gì?
- Các chiến lược để tiếp thu ngôn ng du hiu: nhng năm đầu đời
Vi nhng tr khiếm thính, khi mi sinh ra cha m có xu hướng phát âm nhiu
hơn là ra du nhưng khi đứa đã ngi dy mt cách độc lp và tp trung chú ý vào các
khía cnh ca môi trường rng ln hơn, thì cha m bt đầu giao tiếp bng du hiu.
Nhng người chăm sóc phi làm du hiu sao cho tr có th tp trung vào nhng hình
nh liên quan đến thông tin v vt hay chú ý vào môi trường.
Để giúp tr tp trung có th s dng rt nhiu chiến thut khác nhau. VD: có th
thu hút s chú ý ca tr đến mt người chăm sóc bng cách v nh đứa tr, hay dch
chuyn đầu đứa tr, làm du th hin nhng gì được ám ch trong khi tay ch v phía đồ