- 39 -
ng thông qua thính giác. Vi phương pháp kết hp nghe và nhìn hình ming, h cho
rng tr b điếc có th đạt được mt vn t vng mt cách t t và siêng năng. Có ý
kiến cho rng hin nay chưa có mt phương pháp nào có th d đoán được đứa tr nào
s thành công theo phương pháp nhìn ming. Cùng vi nim tin rng không có nhng
nh hưởng tiêu cc ti cơ hi tiếp cn li nói ca tr b điếc nếu s dng các du hiu t
khi tr còn nh, tranh lun trên có nghĩa là không có mt lý l nào có th t chi các du
hiu như là mt phương tin giao tiếp cho tr b điếc trong quá trình phát trin.
Ngoài ra, nhng người ng h giao tiếp tng th không có quan đim tích cc
như nhng người theo phương pháp li nói v kh năng ca các thiết b h tr thính
giác giúp tr b điếc có th nghe tt hơn. H không chia s vi nhng người thích ngôn
ng nói rng khi có thiết b khuếch đại âm thanh tt, tr b điếc có thđược thông tin
thông qua thính giác để phát trin ngôn ng. Vì thế, mc dù có các tiến b khoa hc
trong khuếch đại âm thanh, nhng người ng h phương pháp giao tiếp tng th tin rng
hu hết tr b điếc thường là quá điếc để có th nhn được thông tin nếu ch thông qua
giao tiếp bng li. H tin rng vic s dng các du hiu s có kh năng thay thế
phương pháp giao tiếp hoàn toàn thông qua ming. Trước đây, phương pháp giao tiếp
thông qua li nói đã tht bi vi nhiu tr b điếc và vì vy cn phi có mt phương
pháp thay thế nhy cm-phương pháp tiếp cn d dàng-nếu trong tương lai tr b điếc
không tiếp tc tht bi.
Tuy nhiên, phương pháp giao tiếp tng th không ch da trên tht bi ca
phương pháp giao tiếp hoàn toàn bng ngôn ng nói. Nhng người ng h phương pháp
giao tiếp tng th đưa ra mt s lý do tích cc để có th tin tưởng rng phương pháp
giao tiếp tng th có hiu qu hơn trong vic đem li kh năng ngôn ng và giao tiếp
cho tr khiếm thính.
Đầu tiên vic s dng phương pháp giao tiếp tng th trong nhng năm trước
tui đến trường: n lc ca cha m tr b điếc để hc giao tiếp bng du hiu đem li
hiu qu tích cc, cho thy có th giao tiếp vi tr khiếm thính đang trong quá trình phát
trin dng hơn và va ý hơn. Tr b điếc sn sàng s dng các điu b và các du
hiu, qua đó chúng có th giao tiếp vi người khác. Bng cách s dng kết hp c du
hiu và li nói, vic giao tiếp vi tr b điếc không còn gp khó khăn na. Nghch lý là
người ta tin rng nếu không có áp lc giao tiếp bng li nói, tr b điếc có th phát âm
và din đạt t do hơn là khi s dng phương pháp li kết hp vi thính giác. Bng cách
s dng c du hiu cũng như c ch, tr b điếc s hc cách giao tiếp bình thường và
thoi mái. Tr b điếc được khuyến khích giao tiếp bng nhiu phương thc ngoài li
nói đã t tin hơn rt nhiu cho dù đó là nhng công vic khó khăn và tr có th s dng
được ngôn ng nói. Bng vic s dng du hiu, quá trình hiu và s dng ngôn ng
được thúc đẩy nhanh chóng ging như là quá trình đạt được kh năng ngôn ng ca tr
bình thường.
H
ơn thế na, h cho rng phương pháp giao tiếp tng thnh hưởng tích cc
ti vic phát trin tình cm ca tr b điếc và tránh được nhng tác động tâm lý xu do
phương pháp giao tiếp ch s dng li nói. Vic nhng người chăm sóc s dng ngôn
ng du hiu trong nhng năm đầu đời ca tr tăng cường mi liên h cht ch gia
người chăm sóc đứa tr, đồng thi cũng khuyến khích mi quan h tình cm gn bó,
điu này d dàng hơn so vi s dng phương pháp giao tiếp bng li vi đứa tr.
- 40 -
vy, vi cha m đứa tr nhim v giao tiếp và đem li kh năng ngôn ng cho
tr b điếc d dàng hơn khi h s dng các du hiu. Điu này cũng đúng đối vi nhng
giáo viên dy tr khiếm thính. Nhng du hiu được s dng trong lp hc s giúp cho
vic tiếp thu bài ging tt hơn, tiếp thu t vng và giao tiếp thông thường hiu qu hơn,
có th tránh được tht bi khi giao tiếp và nhng hn chế v ngôn ng trong lp hc ch
s dng phương pháp giao tiếp bng li.
Phương pháp giao tiếp tng th có th tuân theo nguyên tc ca vic s dng
ngôn ng thông thường, như phương pháp kết hp thính giác và li nói. Ưu đim ca
phương pháp giao tiếp tng th là có th nói mt cách d dàng và t nhiên khi các du
hiu có th h tr vic tiếp thu ý nghĩa. Vic trao đổi thông tin không th thc hin
được khi có s hiu lm, nhc li và sa li. Vì th giáo viên có th giao tiếp t nhiên,
thoi mái và không gò bó. Phát trin ca kh năng đọc và viết được tr giúp bi vic s
dng các du hiu để mã hoá và gii mã các t đã viết. Tuy nhiên, trong sut các năm
hc ti trường ph thông, nhng người theo phương pháp giao tiếp tng th cho rng
phương pháp này gim giá tr khi giáo viên ging kiến thc mi, các khái nim mi và
t mi. Khi tr b điếc được hc ti trường cp 1, các giáo viên hoc người tr ging có
th s dng các du hiu trong thi gian thích hp để gii thích các phn khó mà không
nh hưởng ti toàn b lp hc. Thông thường, phương pháp giao tiếp tng th có th
giúp tr khiếm thính tăng kh năng tiếp cn vi các bài ging tng quát.
3.2.3.3. Đánh giá phương pháp giao tiếp tng hp
Cũng như trường hp nhng người ng h phương pháp giao tiếp bng li,
phương pháp giao tiếp tng th có rt nhiu lý l thuyết phc và hp dn nhưng da trên
quan đim có th chp nhn đưc và da trên “lý thuyết” thì chúng có v đáng tin cy.
Điu ct yếu đối vi phương pháp giao tiếp tng th vic tr b điếc s dng
các du hiu đặc bit trong nhng năm đầu đời và điu này không làm gim vic phát
trin ngôn ng nói và năng lc nghe để nhn được thông tin ngôn ng quan trng thông
qua thính giác.
Nếu như phương pháp giao tiếp tng th được coi như mt phương pháp hiu
qu trong vic chuyn ti ngôn ng đến tr b điếc thì s có mt s thc nghim v
phương pháp này-đó là nhng n lc để có th s dng c du hiu và li nói. Da trên
vic phương pháp giao tiếp tng th được s dng rng rãi trong sut 20 năm qua, đặc
bit là ti M, chúng ta rt d để có th đánh giá phương pháp này. Mt s bn báo cáo
cho thy các kết qu rt tích cc: chúng liên quan ti s tiến b ngôn ng ca tr b điếc
và ch yếu da trên nhng kinh nghim ca phương pháp giao tiếp tng th trong
nhng năm 1970 hơn là nhng kinh nghim s dng trong nhng năm 1980.
Mt bng chng h tr giao tiếp tng th có liên quan ti nhng kiến thc ngôn
ng thu thp được qua phương pháp giao tiếp tng th và quá trình đưa ra thông tin qua
các du hiu và li nói. VD: White và Stevenson (1975), Grove và Roda (1984) đã so
sánh phương pháp giao tiếp được áp dng cho hc sinh trung hc ti M. Các phương
pháp đó là: giao tiếp ch s dng li nói, giao tiếp ch s dng du hiu, phương pháp
giao tiếp tng th và phương pháp đọc. C hai nghiên cu đều cho thy s vượt tri ca
phương pháp giao tiếp tng th so vi phương pháp giao tiếp ch s dng li nói. Tuy
nhiên, 2 nghiên cu trên cho thy phương pháp đọc là phương pháp tt nht để thu
lượm thông tin.
- 41 -
3.2.3.4. Tương lai ca giao tiếp tng th
Theo li nói văn v thì giao tiếp tng th đang giai đon “khó khăn”. Tuy
nhiên, không phi không còn người ng h giao tiếp tng th. Gn đây có mt s li
bin h cho vic trình bày theo phương thc li nói và du hiu. VD: Maxwell (1990)
đã ph nhn ý kiến cho rng tiếng Anh được mã hoá không có ng pháp và không rõ
ràng. Bà cho thy nhng khó khăn khi din t bng du hiu chính xác tiếng Anh li
nói. Tác gi cũng chp nhn rng s chc chn có vic b qua các khía cnh hình thái
hc trong tng du hiu. Tuy nhiên, bà nhn thy mc dù các kênh li nói và du hiu
không tương xng vi nhau nhưng điu đó không có nghĩa là các du hiu không phn
ánh được gì. Da trên quan sát v nhng cuc trao đổi không chính thc theo phương
thc giao tiếp đồng thi gia giáo viên bình thường và tr khiếm thính ti trường cp II,
tác gi nhn thy cu trúc mt câu tiếng Anh-dù ch dưới dng khung-nhưng được
đảm bo bi mt s du hiu. Vi tr b điếc s dng du hiu có cu trúc ging như
tiếng Anh để trao đổi vi giáo viên ca chúng chng t trong giao tiếp đồng thi vn có
nhng đặc đim ca tiếng Anh.
Maxwell nêu lên nhng quan sát thường xuyên công b v tr b điếc khi giao
tiếp vi nhng người bình thường s dng du hiu thông qua dng du hiu tiếng Anh,
còn khi chúng giao tiếp vi người khiếm thính thì chúng s dng dng du hiu t
nhiên. Điu này cho thy nhng người khiếm thính chuyn du hiu t dng du hiu
bng tay sang dng du hiu t nhiên và ngược li, tu thuc vào hoàn cnh. Mt s
nghiên cu ca Eagney (1987) cho thy nhng người khiếm thính được tiếp cn vi
giao tiếp đồng thi gii c du hiu ln li nói. Nghiên cu ca ông tp trung vào nhng
đứa tr và thanh niên điếc ti các trường hc dành cho người khiếm thính ti M có s
dng ngôn ng du hiu tiếng Anh bng tay trong lp hc.
Cũng theo Maxwell, tiếng Anh ra du hiu bng tay không ch tt cho người
khiếm thính mà còn thiết lp nên mt dng giao tiếp. Tác gi cũng cho rng khi mt
nghiên cu ch tp trung vào khía cnh ng pháp ca du hiu trong vic trình bày theo
2 phương thc (du hiu và li nói) đã b qua nhng gì s din ra xét theo quan đim
giao tiếp. Tác gi cũng cho thy có mi quan h gia cái được làm du hiu và cái được
nói và s kết hp gia chúng to nên thông đip không rõ ràng. S b sót du hiu biu
hin các hình v tiếng Anh không gây “khó khăn v ng nghĩa” và có th hiu nhng
thông tin còn sót thông qua văn cnh. Maxwell cũng tin rng khi đánh giá tính hiu qu
ca giao tiếp thì cn phi đánh giá toàn b khung cnh giao tiếp. Maxwell kết lun:
V bn cht đây không phi là mt kết lun thường thy rng khi
s dng hai phương thc trong giao tiếp to nên li nói không
mch lc, không rõ ràng và khó hiu đi vi người nghe.
Cũng vi các nhà nghiên cu và nhà bình lun khác, Maxwell vn tin tưởng vào
giá tr ca giao tiếp theo 2 phương thc đã được thc hin “mt cách đúng đắn”. Không
còn nghi ng gì na, điu này có nghĩa là tăng cường thc tế và s lưu loát trong vic
trình bày ngôn ng theo 2 phương thc. Mt s nghiên cu ti M, bao gm c các sinh
viên ti trường cao đẳng đã đưa ra bng chng rng phương thc giao tiếp đồng thi
không nhng giúp cho vic trình bày thông tin có hiu qu mà nó còn giúp cho vic
phân bit người trình bày “gii” và người trình bày “kém”.
- 42 -
Da vào gi định mt s tr b điếc cn làm du hiu để giao tiếp và phát trin
ngôn ng, theo mt s giáo viên thì s thc tế hơn nếu tăng cường giao tiếp theo 2
phương thc hơn là t b phương pháp giao tiếp tng th để ng h phương pháp giao
tiếp song ng mi, chưa được th nghim và chưa được kim chng. Hu hết giáo viên
dy tr khiếm thính ti M và Anh quen s dng du hiu đều chưa sn sàng t b
phương pháp mà h có th hiu được và áp dng thành công phương pháp.
Không chc vic phát trin phương pháp giao tiếp tng th có th tn ti trong
tương lai. Liu phương pháp này có th được xem xét theo logic đạo đức và chính tr để
mt dng du hiu tiếp tc được vn dng theo nguyên tc tiếng Anh là mt vn đề rt
quan trng. Trong điu kin xã hi chính tr hin nay, giao tiếp tng th rt quan trng
khi giai đon chuyn đổi theo hướng song ng ngày càng được chp nhn v ý thc h.
- 43 -
Chương 4
TÌNH HÌNH GIÁO DC TR KHIM THÍNH VIT NAM
4.1. S phát trin giáo dc tr khuyết tt nói chung Vit Nam
Nếu như giáo dc đặc bit cho tr khuyết tt được hình thành và phát trin rt
sm các nước châu Âu vi mô hình trường chuyên bit, thì Vit Nam, vic này li
bt đầu rt mun. Trường chuyên bit đầu tiên Vit Nam là trường tr điếc Thun An
(Bình Dương) do mt v linh mc người Pháp tên là Azemar thành lp năm 1866. Ban
đầu trường này có tên là trường nuôi dy tr m côi nên đối tượng hc sinh ca trường
ch là tr mi, cơ nh. Đến năm 1903 trường được mt s t chc người khiếm thính
Pháp nhn đỡ đầu. Lúc này trường thu nhn tr em câm, điếc, khiếm th, các tt
khác,... Có th nói lúc này Đông Dương đây là trường duy nht có dy văn hoá cho
người điếc khá qui mô. Sau khi hoà bình lp li năm 1954, ph Hàng Lược (Hà Ni)
cũng có mt cơ s vi mt vài lp dy tr điếc do mt cô giáo dy bng phương pháp
ngôn ng c ch điu b.
Năm 1903, ông Nguyn Văn Chí (người mù) Pháp v đã thành lp trường dy
tr mù ti bnh vin Ch Ry (Sài Gòn). Sau này Sài Gòn cũ có mt trường dy tr
khiếm th được thành lp năm 1963 ti 252 Hin Vương, gi là trường La sai Hin
Vương, nay là trường Võ Th Sáu. Hà Ni, năm 1962 có mt trường dy tr s
nhà 55 Quang Trung. Năm 1956, có trường dy ch ni Brail cho thương binh hng mt
ti 139 ph Nguyn Thái Hc. Sau năm 1975 có nhiu trường hoc trung tâm dy tr
khuyết tt được thành lp trong c nước. Song tt c h thng các trường và trung tâm
này đều thuc quyn qun lý ca B Lao động và thương binh xã hi, đến 4/1995, phn
ln các trường dy tr khuyết tt trong c nước được bàn giao cho B Giáo dc và Đào
to qun lý, theo Ngh định 26/CP ca Chính ph.
Ý tưởng v giáo dc đặc bit Vit Nam chu nh hưởng trc tiếp và phi hp
cht ch vi tiến trình thc hin chương trình phc hi chc năng da vào cng đồng do
B Y tế ch trì.
Đây là mt chương trình y tế mang tính quc gia được xã hi hoá, biến công tác
phc hi chc năng thành mt nhim v ca xã hi. Đó là mt quá trình chuyn giao
kiến thc và k thut phc hi chc năng t tuyến trên xung đến xã, phường, gia đình
và bn thân người khuyết tt. Chương trình được thc hin vi s tham gia tư vn
chuyên môn và tài tr ca nhiu t chc quc tế, chính ph và phi chính ph, bt đầu t
năm 1987 và kết thúc vào năm 1997. Chương trình được thc hin trên 29 tnh, 70
huyn, 730 xã vi tng s 13 triu dân tham gia, trong đó tr em tàn tt chiếm 30%. Sau
10 năm trin khai nhng địa bàn ca chương trình phc hi chc năng, kết qu thu
được là:
- S tr khuyết tt (trong độ tui đi hc) được đi hc: 47,8%
- 93% gia đình người khuyết tt đã tham d các lp tp hun và có đủ kiến thc
để hun luyn cho thân nhân trong gia đình mình.