- 34 -
vt. Mt chiến lược khác là làm du hiu v cơ th trun tay ca tr theo hình dng
các du hiu và hướng dn các chuyn động.
Thc tế, phn ln tr khiếm thính được sinh ra trong gia đình có cha m bình
thường. Mt vn đề đặt ra là liu nhng bc cha m này có s dng hoc có th s dng
ngôn ng du hiu để giao tiếp vi đứa tr b điếc không. Nhng người theo phương
pháp song ng cho rng có rt nhiu cách để gii quyết vn đề này. H cho rng, rt
nhiu cha m nếu được theo hc các chương trình đào to, có s khích l và h tr phù
hp s có th thành công trong vic s dng du hiu để giao tiếp vi tr b điếc mt
cách thú v.
- Hc tp thông qua du hiu: nhng năm hc ti trường
Căn c vào vic tr phi tiếp xúc vi ngôn ng du hiu trong nhng năm đầu
đời, có th gi định là khi đứa tr đến tui đến trường, nó có được nhng kh năng ngôn
ng cn thiết để có th tiếp cn vi bài ging bình thường. Ngôn ng nói s được dy
như là ngôn ng th hai sau ngôn ng du hiu và các phương pháp hướng dn tiếng
nói s tn dng kh năng ngôn ng du hiu mà đứa trđược.
3.2.2.3. Đánh giá phương pháp song ng
- Nhng người khiếm thính như là nhóm văn hoá thiu s:
Đối vi quyn ca cng đồng người điếc, không ai có th ph nhn rng người
khiếm thính mun và có quyn to nên mt nhóm người. Như nhng người khác, người
khiếm thính t do trong vic kết giao vi bt c ai. Điu này cũng dn đến mt ý tưởng
hp dn là s kết hp thành nhóm ca nhng người đồng cnh ng, nhng người này có
th giao tiếp và kết bn d dàng hơn. Không th ph nhn nhng li ích v tâm lý và xã
hi ca cng đồng. Không th chp nhn được vic cô lp người điếc do h không có
kh năng giao tiếp thông qua ngôn ng nói. Tuy nhiên, người khiếm thính có quyn
được nhn biết như mt nhóm văn hoá và ngôn ng thiu s nếu h mun và có th
tham gia hot động chính tr để h tr cho li ích ca h.
- V thế ca ngôn ng du hiu:
Mt khía cnh ca phương pháp song ng thường không được tha nhn là v
thế ca ngôn ng du hiu t nhiên vi vai trò là ngôn ng chính thng. Van Uden cho
rng ngôn ng du hiu không có kh năng như ngôn ng nói trong vic chuyn ti tri
thc, thông tin và các ý tưởng. Ngôn ng du hiu quá ít nên không có nhiu cơ hi
phát trin mnh m như ngôn ng nói. Đặc bit ngôn ng du hiu khó mà din đạt
được ý tưởng hay suy nghĩ ca con người.
- Vic tiếp thu ngôn ng du hiu như là ngôn ng đầu tiên:
Bng chng được s dng để h tr cho tranh lun v tr khiếm thính được tiếp
xúc vi ngôn ng du hiu t nhiên trong nhng năm đầu đời có th tiếp thu du hiu
ging như tr bình thường tiếp thu li nói là mt nét đặc bit trong lý l ca nhng
người ng h phương pháp song ng, nhưng hin nay lý l này không được chp nhn.
Tuy nhiên, theo báo cáo t nhng nghiên cu được thc hin ti Anh, Harris (1992) cho
rng chúng ta cn có nhiu s liu hơn na, các mu ln hơn na v vic tr khiếm
thính tiếp thu du hiu trước khi đưa ra bt c mt kết lun nào v vn đề này.
Nếu c tiếp tc duy trì quan đim rng ngôn ng du hiu t nhiên có th giúp
tr điếc có được kh năng s dng ngôn ng phù hp vi độ tui thì s có áp lc trong
- 35 -
vic phát trin nhng công c mi để đánh giá ngôn ng du hiu nhng trình độ khác
nhau.
Nhng người lo lng và nghi ng v phương pháp song ng có th không đòi
hi bng chng rng nếu tr b điếc có nhng kinh nghim ngôn ng thích hp có th
phát trin du hiu như nhng du hiu như nhng đứa tr có thính giác bình thường.
Điu đáng quan tâm là liu mt đứa tr b điếc có phát trin ngôn ng du hiu đủ tt để
h tr kh năng ca chúng trong quá trình giáo dc và để biết đọc biết viết hay không.
Nghiên cu ca Harris (1992) cho thy vic to mt môi trường phát trin ngôn ng du
hiu có th là mt vn đề, thm chí cho dù nếu cha m cũng b điếc và cũng s dng
ngôn ng du hiu. Có bng chng cho thy nhng bc cha m có thính giác bình
thường gp nhiu khó khăn khi c gng duy trì các hot động giao tiếp tương h vi tr
b điếc.
Dường như không d điu hoà “nhu cu” ca tr b điếc trong vic có mt gia
đình luôn h tr chúng và “nhu cu” ca tr b điếc v ngôn ng s dng du hiu t
nhiên vi vai trò là phương tin xác định “cái tôi” ca tr. “Quyn” ca các bc ph
huynh đã tr thành mt vn đề. Vì bt c lý do gì, nếu cha m không hc ngôn ng du
hiu mt cách thun thc và nếu h không mun mt mt đi đứa tr, biến nó thành
thành viên ca cng đồng người điếc thì liu h có quyn chn mt phương pháp giáo
dc khác hay không? Liu h có quyn “tước đot” ca đứa tr ngôn ng đầu tiên ca
chúng hay không? Câu hi xem ai là người có quyn quyết định loi hình giáo dc và
phương pháp giao tiếp mà tr điếc nên có không phi là riêng phương pháp song ng.
Tuy nhiên, xét v phương pháp song ng, vn đề “quyn quyết định” thc s là mt vn
đề đáng quan tâm.
- Tiếp cn chương trình giáo dc thông qua ngôn ng du hiu:
Nhng tho lun phn trên đã gây nghi ng v vic liu có điu kin “lý
tưởng” ca mt tr điếc bm sinh (được sinh ra trong mt gia đình có cha m b điếc) có
lp li không vi đa s tr b điếc sinh ra trong nhng gia đình có thính giác bình
thường. Khi nhn thc v phương pháp tiếp cn song ng, người ta không chc chn
rng tr b điếc s được giáo dc nhiu thông qua phương pháp ra du hiu t nhiên.
Nhng nghiên cu đều ch ra rng người có thính giác bình thường nhìn chung
đều không chun b tích cc để hc và s dng ngôn ng du hiu t nhiên. Do đó, trin
vng rng đa s cha m và giáo viên ca tr b điếc s thông tho ngôn ng du hiu
tht xa vi. Nếu cha m b điếc buc phi phát trin ngôn ng du hiu ti trường và
tiếp thu hc vn bng ngôn ng du hiu thì s tuyn dng thâm nhng người điếc khác
làm vic ti trường, không ch vi vai trò là giáo viên mà còn là phiên dch viên hay
người truyn đạt thông tin. Và người ta vn băn khoăn liu có đủ thanh niên điếc sn
sàng làm vic ti các v trí trên không.
Vn đề giáo dc tr thông qua ngôn ng du hiu không cn phi coi như là mt
vn đề “chung” tuy nhiên, nhng vn đề giáo dc này b nh hưởng t nhng khó khăn
v tính kh thi nhng khó khăn này được ch rõ mà không được lng tránh.
- Phát trin kh năng biết đọc biết viết:
Tuy nhiên, nếu chúng ta cho rng ngôn ng du hiu có th tr thành phương
tin giao tiếp vượt tri trong lp hc thì mt trong nhng nhim v chính là phi phát
trin kh năng biết đọc biết viết.
- 36 -
Phn ln các tài liu viết v vic s dng ngôn ng du hiu để phát trin ngôn
ng viết đều cho thy kh năng thc hin vic này và cho rng đó là cách để tr b điếc
biết đọc biết viết. Nhưng kh năng biết đọc biết viết li không th hin nhiu thông qua
các bng chng v s thành công hay tht bi.
Lindahl và Anderson (1990) đã mô t phương pháp tiếp cn song ng được s
dng ti Thu Đin và cho rng: “thông qua ngôn ng du hiu, h (các hc sinh điếc)
cũng có th hiu tiếng Thu Đin tt hơn và t tin hơn khi s dng ngôn ng này. “Các
tác gi này không cung cp cho chúng ta các bng chc da trên các tiêu chun ca
Thu Đin. Báo cáo v kinh nghim giáo dc song ng ti Đan Mch, Hansen (1991)
cho rng “kh năng đọc ca tr b điếc đã tăng lên đáng k t khi thc hin phương
pháp tiếp cn song ng trong nhng năm 1980”. Nếu như vy, ti sao chúng ta li
không có được thông tin chính xác để xác nhn tình hình trên?
“Gii pháp” ca nhng người thích s dng ngôn ngi là phi phát trin ngôn
ng nói trước, sau đó s hc đọc hc viết qua ngôn ng nói và cui cùng mi hc ngôn
ng du hiu. Nói mt cách ngn gn, người thích s dng ngôn ng nói cho rng cách
hc song ng tt nht là coi ngôn ng du hiu như ngôn ng th hai. Ý kiến này hoàn
toàn trái ngược vi nhng người thích s dng song ng. C người thích ngôn ng nói
ln người theo quan đim giao tiếp tng th đều cho rng tiếp cn bng ngôn ng nói là
mt cách làm hp lý để phát trin kh năng ngôn ng tr điếc.
- Tranh lun v đạo đức khi s dng du hiu như là ngôn ng đầu tiên:
Gn đây có nhng cuc tranh lun gia nhng người thích s dng ngôn ng nói
và nhng người theo quan đim giao tiếp tng th v vic áp dng ngôn ng nói như
ngôn ng quan trng hàng đầu trong giáo dc. Tuy nhiên, vn còn cn câu tr li (hoc
chí ít cũng có nhng cuc tho lun) v li cáo buc ca nhng người theo phái song
ng v “âm mưu bình thường hoá” rng nhng người thích s dng ngôn ng nói và
nhng người theo phe giao tiếp tng th đã c tình to s khuyết tt và biến tr b điếc
thành mt người mà chúng không bao gi có th tr thành - người có thính giác bình
thường.
Nhng người ng h giao tiếp tng th và ngôn ng nói li tin rng li cáo buc
trên là không công bng. Cũng ging như nhng người thích s dng song ng, h tin
rng tr b điếc cũng có kh năng hc ngôn ng như tr có thính giác bình thường và
vic “đánh thc” kh năng này là trung tâm ca quá trình giáo dc tr b điếc. Tuy
nhiên, h li tin rng tim năng hc ngôn ng ca tr b điếc có th được hin thc h
thông qua vic trc tiếp áp dng ngôn ng nói (trc tiếp hoc như trong giao tiếp tng
th) và s h tr cho vic hc du hiu. H cho rng có th hc đưc ngôn ng nói như
là ngôn ng đầu tiên và do đó không cn phi có nhng loi hình ngôn ng ít ph biến
trong xã hi.
Nhng người thích s dng ngôn ng nói và nhng người ng h giao tiếp tng
th không đồng ý vi ý kiến ca nhng nhà song ng rng vic đưa ra hình thc ngôn
ng nói như mt ngôn ng đầu tiên là ph nhn tt điếc, không đếm xa ti s khác bit
gia người điếc và người bình thường. Nhng người thích ngôn ng nói hoc ng h
giao tiếp tng th cho rng h đang to cho tr b điếc nhng gì chúng cn nht: ngôn
ng nói và kh năng biết đọc biết viết. H nhn thc được rng “chng có gì sai nếu b
điếc” cũng ging như chng có gì sai nếu l b mù hay b lùn. H cũng cho rng nếu có
- 37 -
gì có th bin h cho các quan đim trái ngược thì đó phi là s khác bit gia nhng cá
nhân và mi người đều có nhng gii hn và s thương tn nht định: điu chúng ta cn
là mt xã hi ý thc và chp nhn s khác bit gia các cá nhân - mt xã hi không
phân bit đối x gia nhng con người ch vì h khác nhau. Nhng người thích ngôn
ng nói và ng h giao tiếp tng th cho rng các tranh cãi v đạo đức không ch xy ra
trên khía cnh nhng người thích s dng song ng.
Xét các trường hp s dng song ng, dường như các ý kiến tranh lun v th t
ưu tiên là rt đúng và xét trên cơ s đạo đức thì th t ưu tiên này được da trên nhng
nghiên cu k càng v ngôn ng nhng kết qu giáo dc tr b điếc. Tuy nhiên,
không có các bng chng xác thc v vic hc song ng không có nghĩa là vic tiếp
cn bng phương pháp song ng không th đạt đưc các mc tiêu đề ra. Có th mt
nhiu thi gian để thc hin các chiến lược hiu qu hoc phát trin ngôn ng du hiu
tr b điếc nhng địa đim mà ngôn ng du hiu không được coi là mt ngôn ng.
Như chúng ta đều thy, vic h tr để áp dng ngôn ng du hiu như ngôn
ng đầu tiên ca tr b điếc ch yếu da trên các nguyên tc đạo đức. Các nhà phê bình
có th không đồng ý vi mô hình song ng hin nay nhưng tt nhiên h cũng không th
chê trách rng nhng người thích s dng song ng b sai v mt đạo đức. Thc tế,
trong tình hình tư tưởng hin nay, các nhà phê bình khó có th tiếp tc tranh cãi rng
bnh điếc là mt khuyết tt và là mt vn đề buc phi vượt qua. Dường như s sai nếu
tranh cãi, thm chí càng sai nếu lên án ý tưởng hc ngôn ng du hiu như ngôn ng
đầu tiên ca tr b điếc căn c trên ngông ng du hiu đối vi người điếc và s tôn
trng người điếc như mt nhóm xã hi và văn hoá. Có nhiu vn đề đang thách thc
chúng ta như làm sao để tr b điếc thành tho các du hiu trước khi bước vào tui đến
trường hay vn đề các giáo viên thc hin các bài ging v du hiu và phát trin ngôn
ng thông qua du hiu đều là nhng vn đề hết sc thc tế nhưng chúng ta đều có th
vượt qua. Vi nhng người thích song ng, không th bác b rng tr b điếc có quyn
hc ngôn ng ca chúng như ngôn ng đầu tiên, ngôn ng duy nht mà chúng không b
coi là người khuyết tt và tính đạo đức chính là đây.
3.2.3 Phương pháp giao tiếp tng hp
3.2.3.1. Phương pháp giao tiếp tng hp bao gm nhng gì?
Phương pháp giao tiếp tng th gm vic s dng tt c các phương thc giao
tiếp-du hiu, đánh vn bng ngón tay, phát âm, nghe, đọc hình ming, biu l thông
qua nét mt và c ch điu b. Bng cách tiếp cn vi tt c các kênh giao tiếp, người ta
tin rng phương pháp này s giúp tr b điếc có th s dng các cơ quan cm giác để
phát trin ngôn ng và có nhng phương tin để giao tiếp. Khía cnh quan trng nht
ca phương pháp này là vic chp nhn nguyên tc s dng bt c phương tin giao tiếp
nào có th phát trin giao tiếp hiu qu và hiu được ngôn ng. Nói chung, phương
pháp này s dng các du hiu để giúp làm rõ ý nghĩa. Vic s dng rng rãi các hình
nh và cm nhn v hình nh ca tr điếc s nhn mnh vào cái mà tr có th làm được.
3.2.3.2. Trường hp tiếp cn giao tiếp tng hp
Không khó để hiu được s hp dn ca vic s dng phương pháp giao tiếp
tng th, đặc bit là sau nhng nghiên cu thành công ca vic giáo dc tr b điếc bng
li nói. Dù vy, rt nhiu tình hung ca phương pháp giao tiếp tng th li căn c vào
nhng ch trích tiêu cc v phương pháp tiếp cn hoàn toàn bng li nói.
- 38 -
Nhng người ng h giao tiếp tng th cho rng phương pháp giao tiếp bng li
phi chu trách nhim trc tiếp v cht lượng giáo dc, ngôn ng và li nói thp
nhng thanh niên điếc và vì vy phương pháp giao tiếp bng li phi đối mt vi nhiu
vn đề. Người ta tin rng đã đến lúc phi có mt phương pháp thay thế để ci thin tình
hình.
Để phát trin các tình hung, nhng người ng h giao tiếp tng th đã đưa ra
rt nhiu lý do cho tht bi “không th tránh khi” ca phương pháp giao tiếp hoàn toàn
bng li. Ngay t đầu, tr bình thường s dng thính giác đểđược ngôn ng và vì
vy, khi đứa tr lên 5 và đi hc thì chúng đã có nhiu năm kinh nghim ngôn ng. Tuy
nhiên, hu như tr đã mt đi toàn b kinh nghim có được trong giai đon này. Nếu tr
b tn thương thính giác ln hơn 70dB HL, chúng s nghe được rt ít hay không nghe
thy gì trước khi chúng được s dng các thiết b h tr thính giác. Thm chí khi s
dng các phương tin h tr thính giác, nhng đứa tr b điếc nng cũng ch nghe được
nhng tiếng động nh. Vì vy, liu tr b điếc có thành tho ngôn ng hay không khi đã
lên 3 tui chúng vn chưa có kh năng nói, hoc nếu có thì kh năng này cũng rt kém.
Điu này trái ngược vi nhng đứa tr 3 tui bình thường - nhng đứa tr có mt lượng
t vng khong 1 000 t và s dng ngôn ng để h tr suy nghĩ ca chúng. Vì vy, tr
b điếc nng và b hn chế trong giao tiếp s có th thiếu nhn thc và ngôn ng trong
nhng năm đầu đời.
Nhng người ng h phương pháp giao tiếp tng th ý thc được rng: mc dù
có nhng tht bi, mt s tr điếc s tiếp tc phát trin ngôn ng giao tiếp qua li nói
s phát trin “li nói bên trong” (ni dung bên trong ca li nói). Tuy nhiên, có ý kiến
cho rng đối vi hu hết tr b điếc thì thông tin bt ngun t môi trường li nói b gim
giá tr do tn thương thính giác ca tr và do đó, thông tin này không th hin li nói.
Các yếu t âm thanh ca li nói không th phân bit rõ ràng để h tr ngôn ng nói: rt
nhiu ging nói “ging nhau”. Nhng người ng h giao tiếp tng th nhn mnh: kh
năng ca tr b điếc trong vic lĩnh hi ng pháp là rt hn chế.
Theo quan đim ca phương pháp giao tiếp tng th, các thiết b h tr kh năng
nghe giúp tăng cường mt s yếu tm gim kh năng nghe song nhng thiết b đó
không thđắp được nhng khó khăn do tn thương h thng thính giác. Hơn na,
các thiết b tr thính ch khuếch đại môi trường thính giác: chúng không th có nhng
chc năng mà cái tai bình thường có th làm để phân bit nhng du hiu âm thanh t
nhng tiếng n xung quanh. Vì vy, nhng khó khăn khi nhn biết ging nói ca tr b
điếc tăng lên gp đôi.
Hơn thế na, có nhng tranh cãi xung quanh vic đọc được li nói thông qua
nhìn môi. Thông tin nhn được t vic nhìn môi người khác là rt hn chế, mt s âm
không th phân bit được khi nhìn môi người khác như p, b, m; mt s âm không th
quan sát được trên môi như r, g, n và nhng nguyên âm đọc lướt rt khó có th phân
bit. Phi nghe được li nói thì mi có th nhn biết được: vic nhìn môi người khác là
chưa đủ.
Theo l ca phương pháp giao tiếp tng th, vic cho rng ch mt s ít tr b
điếc có th vượt qua được “hàng rào âm thanh” chưa đủ để chng minh cho mt
phương pháp giáo dc-phương pháp cho rng s đông tr b điếc đã hết hy vng cha
khi hoc tt nht là tr b điếc phi vượt qua mt cuc vt ln vt v để đạt được ngôn