- 9 -
ngôn ng ca chúng ta tr nên có cu trúc và có nghĩa. Mt yếu t rt quan trng ca
tiếng nói chúng ta là cái v âm thanh, thành phn ng âm. Cái v âm thanh ca tiếng
nói dường như là “cái v vt cht” ca nó. Chúng ta ch có th din đạt ý nghĩ nh bc
chúng vào v bc âm thanh hay là cái v đồ ho (ch viết). Hơn na, trong mi t đều
có yếu t khái quát, chính điu đó m rng kh năng giao tiếp và nhn thc. Sc thái
xúc cm ca t là yếu t rt quan trng xong còn ít được nhn thy, dường như b che
lp. Chúng ta không đặc bit coi trng nó trong cuc sng hàng ngày. Nhưng đâu
nhu cu ngôn ng tăng lên, đâu mà t có vai trò đặc bit để din đạt sc thái ca ý
nghĩ, thì yếu t đó ca t có vai trò rt cơ bn, ví d s sáng to trong ngôn ng thơ ca.
S phá hu thành phn t ca ngôn ng cũng có th biu hin nhng hình thc
khác nhau. Trường hp nng nht là hoàn toàn không có kh năng t chiếm lĩnh được t
(trường hp điếc hoàn toàn). Trong nhng trường hp khác thì điu đó có th biu hin
s nghèo nàn và cc k hn chế ca t vng, s dùng t không sát đúng vi ý nghĩa
cơ bn ca nó. Nhng thiếu sót tương t thường gp nhng đứa tr b gim sc nghe,
cũng như nhng tr thiếu ngôn ng. Trên cơ s s phá hu ngôn ng nói thường xut
hin s phá hu ngôn ng viết và cu trúc ng pháp ca nó. nhng đứa tr b phá hu
sc nghe, chúng thường th hin chng viết khó và chng mt ng pháp. Trong trường
hp b chng viết khó, thành phn chi ca t b bóp méo. Nhng ch cái riêng l
thường b b qua, thay thế hoc đổi ch cho nhau. Nhng s phá hy này có th liên h
không ch vi nhng thiếu sót ca s tiếp nhn âm thanh và phân tích âm, mà còn liên
h vi s phá hu cm giác và tri giác nhìn hay cm giác và tri giác vn động.
Chng mt ng pháp th hin trước hết s vi phm các mi liên h ng pháp
gia các t trong câu. Thc tế tr nghe bình thường tiếp nhn qui lut ng pháp khá lâu
trong quá trình giao tiếp trước khi đến trường. Đối vi tr có kh năng giao tiếp và thc
hành ngôn ng b hn chế, cn phi dy cho chúng nhng qui tc cu trúc ng pháp ca
câu.
Mt s đặc tính trong s phát trin ngôn ng ca tr khó khăn v ngôn ng so
vi tr bình thường. S phát trin ngôn ng có th được chia làm 3 giai đon cơ bn:
+ Tui nhà tr (dưới 3 tui)
+ Tui mu giáo
+ Tui đến trường
Ngay t nhng tháng đầu ca cuc đời, đứa tr đã có s chun b ca nhng cơ
quan thính giác, cu âm để tiếp thu ngôn ng. Đứa tr phát ra nhng tiếng kêu, xut
hin máy môi, sau đó là tiếng bp b và s chú ý v âm thanh cũng phát trin. Đứa tr
biết hướng s chú ý lng nghe v phía phát ra âm thanh. Dường như chơi vi nhng
dng c phát ra âm thanh, đứa tr đã có tp hp nhng phn x khác nhau ca âm
thanh: ba ba, ma ma. Đây chưa phi là ngôn ng, nhưng là mt giai đon chun b quan
trng để nm ngôn ng. Khong 6 đến 8 tháng tui, đứa tr đã bt đầu phát trin s hiu
biết phn đơn gin ca ngôn ng giao tiếp vi nó. Để tr li câu hi: “M đâu?”. “Đồng
h đâu?” đứa tr bt đầu tìm và quay đầu v phía đối tượng. Điu đó chng t rng độ
tui này đứa tr bt đầu hiu ngôn ng giao tiếp vi nó, có nghĩa là ngôn ng th
động đã bt đầu phát trin, ngôn ng ca người ln xung quanh có vai trò to ln đối vi
s phát trin ngôn ng ca tr. Người ln cn phi nói nhiu hơn, t phát ra rõ ràng,
rành mch, đừng nhi cách phát âm không đúng ca tr. Thc tin vn t ca tr càng
- 10 -
phong phú thì ngôn ng ca chúng càng phát trin nhanh và tt. Do người ln càng
nhc đi nhc li nhiu ln cùng mt t và t đó gn vi mt vt xác định, trong ý thc
ca tr hình thành mi liên h liên tưởng gia t-tín hiu th hai-và vt th được gi
tên.
Chúng ta quan sát được mt bc tranh hoàn toàn khác trong trường hp khi đứa
tr sinh ra b điếc hay làm mt thính giác giai đon sm nht ca s phát trin ngôn
ng. Trong nhng tháng đầu ca cuc sng, không d gì mà nhn biết đứa tr có vn đề
v thính lc hay không? Cũng như đứa tr nghe được, tr khiếm thính cũng phát ra
nhng âm thanh phn x, phn ng linh hot vi đồ chơi nào đập vào mt nó, nhưng nó
không nghe được tiếng nói ca người xung quanh, không hiu h nói gì vi nó và
không th bt chước được tiếng nói ca người xung quanh. Vì vy, nó khó có th hình
thành được s liên h, liên tưởng gia t-tín hiu ca hin thc và vt c th. S phát
trin ngôn ng ca tr khiếm thính càng b tt hu so vi tr bình thường nếu trong quá
trình CTS b trì hoãn. S khác bit này càng đặc bit rõ sau mt năm tui, khi mà tr đã
bt đầu có s phát trin ca ngôn ng ch động. Tr càng ln thì nhu cu giao tiếp càng
ln. Nhu cu này din ra mnh nht và có kết qu nht tr t 2 đến 5 tui. Nó luôn
luôn mun hi, nhn biết cái gì đó. S ham mun này to điu kin xut hin ngôn ng
ch động. Nh chc năng ca cơ quan thính giác tr tiếp nhn được li nói ca mi
người xung quanh, bt chước li nói y, sau đó t nó s nói. Dn dn tr biết được cu
to âm ca t, mc dù ban đầu nhiu âm phát ra không đúng, sai lch, thay thế, dính âm,
không rõ ràng. Nhng âm khó đối vi tr là: n-l, s-x, ch-tr. T 5 đến 6 tui tr dn dn
t biết cách điu chnh để phát âm đúng. Vn t ca tr dn dn được tích lu. Vào độ 2
tui, vn t ca tr bình thường vào khong 300 t, 3 tui khong 1000 t, t 5 đến 6
tui gn 3000 t. Qu vy, thi k này tr hiu và s dng t ng rt độc đáo. Trong
quá trình tp nói, tr dn dn nm được cu trúc ng pháp ca tiếng nói. Vào lúc này,
chng ai dy tr qui tc ng pháp c. Tuy nhiên, nhng qui lut cơ bn và chun mc
ng pháp ca tiếng nói đã đưc nm qua thc hành trước khi đến trường, mi liên h
ng pháp gia các t trong câu đã được s dng. Tuy nhiên, tr độ tui này cũng vn
còn nhng sai sót, nhưng điu đó ch khng định rng tr có ý thc suy nghĩ mt s hình
thc ng pháp và s dng theo mu câu. Dn dn tr tiếp thu được cu trúc ng pháp
ca câu. Ban đầu ca tr th gm mt t duy nht. Sau đó, xut hin câu phc tp
hơn 2 đến 3 t bao gm c thành phn chính và thành phn ph. Sau na, xut hin
nhng cu trúc ng pháp phc tp vi nhng liên t liên hp và liên t ph thuc. Tt
c nhng điu này cũng nói lên rng nhng quá trình và nhng thao tác tư duy đang
phát trin và tr nên phc tp.
S phát trin ngôn ng ca tr bình thường rõ ràng da trên cơ s thính giác và
giao tiếp bng ngôn ng. Còn đối vi tr khiếm thính và tr có khó khăn v ngôn ng
thì chúng din ra theo mt cách khác: chúng không nghe được tiếng nói ca mi người
xung quanh, không có kh năng bt chước được tiếng nói, bi vy không t hc nói
được. Nhưng nhu cu giao tiếp ca chúng cũng mnh m không kém gì nhng tr khác.
Chính t nhu cu này ny sinh mt h thng giao tiếp độc đáo, khác căn bn vi h
thng ngôn ng c ch điu b. Tr điếc khi còn nh cn biu th nhng ý nghĩ ca
mình, ban đầu dùng nhng điu b và du hiu t nhiên, sau đó sáng to ra. Thiếu ngôn
ng, s hn chế và nghèo nàn ca vic giao tiếp bng ngôn ng làm cho nó mt kh
- 11 -
năng vn dng kinh nghim ca người ln, gim kh năng thu nhn nhng khái nim
mi. Tt c nhng điu này để li du n trong s phát trin chung ca tr điếc. Độ tui
càng ln thì khong cách gia tr điếc và tr nghe được càng ln. Thc tế, nó có th
được bù đắp đáng k nếu to được nhng điu kin giáo dc đặc bit phù hp cho tr
điếc. Nếu trước đây dy nói cho tr điếc bt đầu vào thi gian tr đến trường thì ngày
nay trong chương trình can thip sm, tr được hc ngôn ng và hình thành khái nim
t độ tui rt nh. Nhng đứa tr này khi đến trường đã có nhng k năng đáng k v
ngôn ng, to điu kin d dàng cho vic hc tp trường. Chúng có th b qua lp d
b. S khác bit gia tr điếc và tr nghe được vn tiếp tc tn ti trong nhng năm hc
trường, tuy nhiên do có tác động qua li s khác bit này s gim đi.
- Các hình thc giao tiếp bng li và các hình thc giao tiếp thay thế bng li:
Ngôn ng và giao tiếp là hai phm trù. Ngôn ng là mt h thng có qui ước.
Bng phương tin này, nhng ý tưởng ca con người được đưa ra để trao đổi nhng
thông tin đã được suy nghĩ, cân nhc thn trng. Ngôn ng mt cu trúc riêng, có t
vng, b chi phi bi nhng niêm lut ng pháp nht định do người dùng nó đặt ra.
Nhng ngôn ng khác nhau có qui tc lut l khác nhau. Nhưng cũng có th giao tiếp
mà không cn s dng ngôn ng: cái nhìn, s va chm, các c ch điu b trong tình
hung c th s chuyn ti năng lượng thông tin ca nhng suy nghĩ đến người khác. S
giao tiếp có th xut hin mt cách có ch định hoc không có ch định, vì thế nó rt
khó truyn đi nhng ý nghĩ ca mt người đến s đông người khác nếu như nó không
được tái hin li bng cu trúc cht ch hơn-cách mà s dng nhng lut l qui tc mà
người nghe đều biết. S giao tiếp truyn đi nhng tín hiu trong khi đó ngôn ng truyn
đi nhng tín hiu theo mt cách có h thng, có qui ước đến nhng người s dng h
thng này. Do đó tr nh dù là tr nghe được hay là tr khiếm thính đều có kh năng
giao tiếp trước khi có kh năng s dng ngôn ng cho mc đích đó. Vic s dng ngôn
ng có mt ưu đim ni tri là: ngôn ng có kh năng truyn đạt thông tin vi mt độ
ln hơn, nhng thông tin phc tp hơn, nhanh hơn, hiu qu hơn đến người khác.
vy, có th nói ngôn ng là công c ca giao tiếp.
1.2.3. Đặc đim trí nh ca tr khiếm thính
Ta biết rng vào lúc gn tròn mt tui, tr bt đầu ghi nh được t. Tuy nhiên,
s ghi nh này mang tính t phát và không có ch định. tr khiếm tnh vic ghi nhn
t ng bt đầu mun hơn nhiu vì mt hn mt khong thi gian dài ban đầu rt quan
trng để tiếp nhn t ng. Thi gian phát hin tt điếc càng kéo dài thì vic thu nhn
ngôn ng ca tr càng b trì hoãn. Tt nhiên nhng t biu th đồ vt và hin tượng thu
nhn bng nhng cơ quan cm th khác nhau, không được ghi nh vi mc độ nhanh
chóng và bn vng như nhau. Mt công trình nghiên cu quá trình ghi nh 3 dng t
sau ca hc sinh điếc và hc sinh nghe được:
- Nhng t biu th đồ vt và hin tượng thu nhn được bng mt.
- Nhng t biu th cht lượng ca nhng đồ vt thu nhn nh cơ quan xúc giác.
- Nhng t biu th hin tượng âm thanh.
Kết qu thu được cho thy rng, gia hc sinh điếc và hc sinh nghe được có s
khác nhau rt ít trong vic ghi nh trong phm vi lĩnh hi bng mt. Tr khiếm thính
kém hơn tr nghe được trong vic ghi nh nhng t biu th hin tượng âm thanh.
Trong khi đó, so vi tr nghe được, tr khiếm thính ghi nh tt hơn nhng t biu th
- 12 -
cht lượng ca nhng đồ vt tiếp nhn được nh xúc giác. Nghiên cu này cũng xác
định được rng tr khiếm thính có th ghi nh nhng t biu th nhng hin tượng âm
thanh. Thm chí chúng có kh năng nh tt hơn người khác nhng t biu th nhng âm
phát ra t nhng con vt nuôi trong nhà và nhng t phát ra t tiếng máy, khó ghi nh
nhng t biu th nhng âm thanh cường độ nh. tr khiếm thính, biu th v âm
thanh ca các khách th xut hin da trên hot động ca nhng giác quan còn li. Vic
ghi nh nhng t thuc phm vi nhng hin tượng âm thanh din ra nh s hot động
phc tp ca mi lot nhng cơ quan chc năng ca tr điếc: đó là s hot động đồng
thi và tác động qua li ca cơ quan th giác, xúc giác, vn động và cm giác-rung.
- Trong quá trình ghi nh tư liu, tr khiếm thính ít s dng th thut so sánh.
Nhưng bù li, tr khiếm thính ghi nh tư liu th giác trc tiếp tt hơn tr nghe được vì
chúng có kinh nghim th lc phong phú hơn. Vi loi tư liu khó din đạt bng li, tr
khiếm thính ghi nh kém hơn, nhưng khi chúng có th s dng ch viết để biu th thì
mc độ ghi nh ca chúng không thua kém gì so vi tr nghe được. Hơn na tr khiếm
thính không ch s dng cách biu th bng li mà còn c ch điu b. Điu này cũng có
ý nghĩa tích cc đối vi s ghi nh ca chúng.
1.2.4. Đặc đim tư duy - tưởng tượng ca tr khiếm thính
- Như chúng ta đã biết, ngôn ng là nhn t quan trng nht hình thành các khái
nim, là phương tin phát trin tư duy tru tượng. Điu t nhiên là trong nhng trường
hp không có ngôn ng hay là ngôn ng phát trin mun màng hoc có nhng sai lch,
s làm hn chế không ch quá trình hình thành tư duy mà c quá trình hình thành trí
tưởng tượng na. L.X.Vưgôtkxi, qua nhng công trình nghiên cu tâm lý ca mình đã
ch ra rng: người b mt ngôn ng rt khó nhc li mt câu trong đó khng định điu gì
đó trái vi điu h thy, điu đó trong lĩnh vc tri giác trc tiếp ca h.
- Cùng vi s mt hoc khiếm khuyết v ngôn ng như là phương tin hình
thành khái nim, nhng người này, mt luôn c s tưởng tượng, biu th ch, con
người không th lãng quên tình hung c th, thay đổi nó, ci biến nhng thành t riêng
bit ca nó, thoát khi nh hưởng ca cái trc tiếp đã có. Cùng vi điu đó, là s khó
khăn hiu được nhng n d, nhng t nghĩa bóng.
- Nhng đặc đim ca tưởng tượng tr khiếm thính có s thiếu ht là do s
hình thành ngôn ng chm và tư duy tru tượng hn chế gây nên. Mc dù hình tượng th
giác ca tr điếc đạt mc độ cao và sng động, nhưng s hình thành tư duy bng khái
nim quá chm, làm chúng rt khó thoát khi cái ý nghĩa c th, nghĩa đen ca t, điu
đó làm khó khăn cho s hình thành hình tượng mi.
- Tưởng tượng tái to có mt ý nghĩa đặc bit trong hot động nhn thc ca tr
điếc. Nh tưởng tượng tái to, thế gii xung quanh được phn ánh trong ý thc ca tr
rng hơn. Tm hiu biết ca tr được m rng qua gii hn kinh nghim cá nhân, đưa
chúng tiếp xúc vi kho tàng kinh nghim ca loài người.
- 13 -
Chương 2
H TR THÍNH HC CHO TR KHIM THÍNH
2.1. Đo sc nghe cho tr khiếm thính
2.1.1. Li ích ca vic đo sc nghe
Đo sc nghe gm tp hp nhng phương pháp đo khám nhm mc đích xác định
tình trng chc năng riêng r ca mt tai hoc sc nghe tng hp ca mt người. Li
ích ca đo sc nghe rt ln bao gm nhiu mt:
- Trong lâm sàng, đó là cơ s ch yếu để chn đoán các loi điếc, xác định căn
nguyên cũng như xác định các v trí tn thương (như vy, đo sc nghe không nhng
đánh giá điếc v s lượng mà c v cht lượng). Kết qu đo sc nghe còn giúp cho ch
định điu tr, theo dõi và đánh giá kết qu điu tr điếc.
- Trong giám định y khoa, đó là cơ s để đánh giá chính xác mc suy gim v
sc nghe do tai nn hay mt s c nào đó, cùng nhng hu qu khó khăn v giao tiếp xã
hi, đồng thi để xác định nhng trường hp gi v điếc.
- Trong bo h lao động, đo sc nghe h thng và định k cho nhng công nhân
làm vic trong môi trường có tiếng n ngày càng có tm quan trng ln hơn có nhp độ
công nghip hoá đất nước ngày càng được đẩy mnh.
- Cui cùng trong phc hi chc năng cho người điếc và đặc bit cho tr điếc,
kết qu đo sc nghe là cơ s quan trng nht để ch định đeo máy tr thính, la chn
máy và hun luyn thính giác. Vn đề này nh hưởng rt ln đến vic giáo dc tr điếc.
Mun nm chc được k thut đo sc nghe không nhng cn phi biết rõ các
bnh gây ra điếc mà còn cn phi nm được đầy đủ nhng kiến thc cơ bn ca lĩnh vc
vt lý âm thanh (phương tin dùng để đo) và các cơ chế hot động ca b máy thính
giác (cơ quan cm th, đối tượng để đánh giá)
2.1.2. Các phương pháp đo sc nghe
2.1.2.1 Đo sc nghe gin đơn
Ngày nay các phương pháp đo sc nghe gin đơn ngày càng ít dùng hơn để
nhường ch cho các phương pháp đo bng máy, chính xác hơn v c hai mt định tính
định lượng. Tuy nhiên, trong nhng hoàn cnh nht định, đo sc nghe gin đơn vn
còn có ích li đối vi chúng ta khi trong tay không có sn phương tin hoc mun có
ngay mt ý nim v mc độ và tính cht ca điếc mà chưa đòi hi ti mc độ chính xác
cao ca kết qu đo. Đo sc nghe gin đơn có th tiến hành bng tiếng nói hoc mt
dng c đơn gin như cái trng, thanh la hay mt cái âm thoa.
2.1.2.2 Đo sc nghe bng máy đo đơn âm
Các kết qu ca sc nghe gin đơn ch có giá tr định tính mà ít chun xác v
mt định lượng. Mun có kết qu chính xác v đo sc nghe phi s dng máy đo sc
nghe (thính lc kế) và tiến hành đo trong phòng cách âm tiêu chun. Đó là nhng trang
thiết b bt buc phi có để đảm bo cht lượng ca kết qu đo. Máy đo sc nghe không
nhng cung cp được âm thanh kích thước rt chun v mt cao độ cường độ để phát
hin chính xác ngưỡng nghe mà còn có nhng b phn đặc bit để th các bin pháp
trên ngưỡng nghe, đo bng li... để góp phn xác định v trí tn thương gây ra điếc.
Máy đo sc nghe: