ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤY ỐC TAI ĐIỆN TỬ ĐA KÊNH
TÓM TẮT
Mục tiêu: K thuật cấy ốc tai điện tử là một kỹ thuật tiên tiến được áp dụng ngày
càng rộng rãi trên thế giới. Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM đã thực hiện cấy ốc
tai điện tử đơn kênh từ năm 1998 và đa nh từ năm 2000. Sơ kết đánh giá kết quả
thực hiện để rút kinh nghiệm về hiệu chỉnh và luyện tập.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tin cứu trên 41 ca được cấy
ốc tai điện tử đa kênh từ năm 2000 cho đến tháng 11 năm 2008.
Kết quả: V mặt sức nghe, 100% bệnh nhân sau cấy ốc tai được hiệu chỉnh đạt
sức nghe về vùng ngôn ngữ trung bình lần hiệu chỉnh thứ 3-4, giúp bệnh nhân có
thgiao tiếp trở lại. Về mặt phát triển ngôn ngữ, đối với người lớn và trem điếc
sau ngôn ngkết quả trả lại được khnăng giao tiếp bình thường cho bệnh nhân
sau 1 m. Đối với các bệnh nhân điếc bẩm sinh kết quả tùy thuộc vào nhiu yếu
tố có thể tiên lượng trước như tuổi cấy ốc tai, thời gian đeo máy trợ thính trước khi
cấy, mức độ quan tâm luyện tập cho của gia đình, các dtật đi kèm… Nhìn
chung sau 2-3 m luyện tập sau cấy ốc tai đa số bệnh nhân đạt kết quả phát triển
ngôn ngữ xuất sắc, tốt và khá.
Kết luận: Kết quả nghe nói được sau cấy điện ốc tai không chỉ tùy thuộc vào k
thuật mổ mà còn phthuộc rất nhiều vào quá trình luyện tập chức năng nghe và
chức năng nói cho trẻ.
ABSTRACT
RESULTS OF MULTICHANNEL COCHLEAR IMPLANTS AT ENT
HOSPITAL HCMC
(FROM 2000 TO11/ 2008)
Đo Hong Giang, Nguyen Thi Bich Thuy, Nguyen Thi Ngoc Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 102 - 107
Objectives: Cochlear implant is an advanced technique and applying worldwide.
ENT Hospital of HCM City has been applying single-channel cochlear implant
since 1998 and multi-channel cochlear implant since 2000. Evaluation the results
help us to improve the procedure of follow up patients in hearing and speech
training.
Patients &Method: Retro and post prospective 41 cases of CI from 2000 to
November 2008
Results: About the hearing, 100% implanted patients reach language zone after
mapping 3-4 times, help them to communicate with other people. About language,
post language implanted adults and children can communicate fluently after 1
year. The result of congenital deaf children is affected by many predictable factors
such as: age, time of wearing hearing aid before implantation, speech therapy,
malformations… Generally, after 2-3 years of speech therapy, most of cochlear
implanted patients reach excellent, good and fair language and can integrate into
normal school.
Conclusion: Besides of good operation, the patients need to follow many sessions
of hearing and speaking rehabilitation for getting good results.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ năm 1980, tại Mỹ đã bt đầu cấy ghép ốc tai điện tử cho trẻ em bị điếc.
Sau đó đến m 1984 ốc tai điện tđa kênh thay thế ốc tai điện tđơn kênh
được áp dụng ngày càng rộng rãi do khnăng nhận biết lời nói được cải thiện tốt
hơn.
Tại Bệnh viện Tai Mũi Họng, từ m 1998 tập thể các bác lâm sàng thính
học chúng tôi đã bắt đầu thực hiện việc cấy ốc tai đơn kênh và từ năm 2000 cấy ốc
tai đa kênh cho các bệnh nhân có nhu cầu cấy ốc tai điện t. Đến tháng 11 m
2008 đã 41 ca được cấy ốc tai đa kênh. Kết quả rất khả quan và slượng bệnh
nhân tìm đến đăng phẫu thuật ngày càng đông. Chúng tôi thực hiện đề tài này
nhằm giúp cho việc vấn, chọn lọc tiên ợng kết quả tốt n, đồng thời củng
clịch hiệu chỉnh và luyện tập sau cấy c tai, và giúp dbáo tình hình nhu cầu
phẫu thuật cấy ốc tai trong những năm tới.
Tổng quan
Nguyên tắc hoạt động của ốc tai điện tử
Ốc tai điện tử là một thiết bị điện tcó thgiúp tạo ra cảm giác âm thanh cho
người điếc nặng hoặc điếc sâu.
Một bộ ốc tai điện tử bao gồm một bộ phận bên ngoài được đeo sau tai và một bộ
phận thứ hai được phẫu thuật cấy dưới da. Gồm có:
-Một microphone, thu nhận âm thanh từ môi trường.
-Một bộ xử lý lời, chọn lọc và sắp xếp âm thanh được thu vào từ microphone.
-Một bộ phận truyền và nhn âm/kích thích, nhận các tín hiệu từ bộ xử lời và
chuyển thành tín hiệu điện.
-Một dãy điện cực, là một nhóm các điện cực, thu thập các xung điện từ bộ phận
kích thích và chuyển đến dây thần kinh thính giác.
Ốc tai điện tử rất khác với máy trợ thính. Máy trợ thính khuếch đại âm thanh do đó
có thbị cản trở do các tổn thương của tai. Ốc tai điện tử đi tắt qua các vùng bị tổn
thương của tai và kích thích trực tiếp dây thần kinh thính giác. Tín hiệu được tạo
ra bi ốc tai điện tử được truyền qua dây thần kinh thính giác đến não, não sẽ nhận
diện các tín hiệu này như âm thanh. Nghe qua một ốc tai điện tử khác với nghe
bình thường và phải có thời gian để học nghe lại.
Mục tiêu nghiên cứu
- Thống kê các sliệu về quá trình hiệu chỉnh, mức độ phát triển ngôn ngữ, các
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cấy ốc tai… nhằm giúp cho việc tư vấn, chọn lọc và
tiên lượng kết quả tốt n, đồng thời củng cố lịch hiệu chỉnh và luyện tập sau cấy
ốc tai.
- Đưa ra các sliệu về số lượng bệnh nhân, tuổi, giới, vùng…giúp dbáo tình
hình nhu cầu phẫu thuật cấy ốc tai trong những năm tới.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu và tiền cứu.
Mẫu nghiên cu
Là tất cả các bệnh nhân được cấy ốc tai điện tử tại BV. Tai Mũi Họng từ năm 2000
đến tháng 11 năm 2008.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Các bệnh nhân điếc sâu 2 tai > 90 dB đeo máy nghe không hiệu quả
- Đối với điếc bẩm sinh tốt nhất là nên cấy trước 5 tuổi.
- Điếc do tổn thương ốc tai, cấu trúc giải phẫu không có gì bất thường.