4
Bộ giáo dục và đào tạo Đại Học sư phạm kỹ thuật Hưng yên
đề cương
Công nghệ dạy học
(dùng đào tạo sinh viên sư phạm kỹ thuật) Nhóm tác giả: Phạm Văn Nin (chủ biên) Hồ ngọc vinh Năm 2008
Nội dung Trang
Mục lục Lời nói đầu 1. Quá trình truyền thông và công việc dạy học 1.1 Quá trình truyền thông 1.1.1 Khái niệm về truyền thông 1.1.2 Mô hình công nghệ của sự truyền thông 1.1.3 Mô hình tâm lý của sự truyền thông 1.1.4 Mô hình truyền thông của Berlo 1.2 Truyền thông và dạy học 1.2.1 Công việc dạy học 1.2.2 Mô hình truyền thông hai chiều 1.2.3 Vai trò của các giác quan trong quá trình dạy học 2. Phơng pháp dạy học 2.1 Khái niệm 2.2 Cấu trúc của phơng pháp dạy học 2.3 Các phơng pháp dạy học thờng dùng trong dạy công nghệ 3. Công nghệ dạy học và vai trò của phơng tiện trong dạy học 3.1 Sự phát triển của công nghệ dạy học 3.2 Những lĩnh vực học tập 3.3 Công nghệ dạy học 3.4 Phân loại phơng tiện dạy học 3.5 Các tính chất của phơng tiện dạy học 3.6 Vị trí của phơng tiện dạy học 3.7 Một số khái niệm cơ bản của phơng tiện dạy học 3.8 Ba nguyên tắc của phơng tiện dạy học 2 4 5 5 5 5 6 6 7 7 8 11 11 11 11 12 17 17 17 18 21 23 24 24 24 25 25 28 28 28 28 29
3.9 Lựa chọn phơng tiện dạy học 3.10 Các yêu cầu đối với phơng tiện dạy học 4. Phuơng tiện nhìn 4.1 Phạm vi sử dụng của phơng tiện nhìn 4.2 Chức năng của phơng tiện nhìn 4.3 Các loại phơng tiện nhìn 4.4 Tính hiện thực trong phơng tiện nhìn 4.5 Đọc tài liệu nhìn 4.6 Các loại bảng trình bày Bài thực hành 01: Sử dụng các loại bảng 4.7 Tài liệu ấn hoạ 4.8 Tài liệu phát tay Bài thực hành 02: Làm bảng biểu treo tờng, tài liệu phát tay 5. Nguyên hình, mô hình, maket, modulle luyện tập 5.1 Nguyên hình 5.2 Mô hình và Maket 5.3 Modulle luyện tập Bài thực hành 03: Làm mô hình 6. Phơng tiện nhìn qua chiếu hình 6.1 Khả năng của phim ảnh tĩnh 6.2 Phim trong và máy chiếu qua đầu 6.2.1 Phim trong Bài thực hành 04: Làm phim trắng đen, màu kéo, chồng, quay 29 33 40 41 43 45 46 47 49 51 52 52 52 57 58 59 61 61 61 62 64 71 72 74 75 77 77 81 82 86
87
6.2.2 Máy chiếu qua đầu 6.3 Phim Dias và máy chiếu phim dias Bài thực hành 05: Sử dụng các loại máy chiếu 7. Phơng tiện nghe nhìn động 7.1 Các hình thức nghe nhìn động 7.2 Phim dạy học 7.3 Tivi và video dạy học Bài thực hành 06: Sử dụng máy quay camera 8. Một số ứng dụng computer và phần mềm dạy học 8.1 Các chức năng của computer trong dạy học 8.2 Phát triển và sử dụng tranh tĩnh bằng các phần mềm 8.3 Bài giảng CAI 8.4 Cách thiết kế bài giảng bằng Powerpoint Bài thực hành số 07:Thiết kế bài giảng bằng Powerpoint 8.5 Cách tạo th viện ảnh trên Photoshop Bài thực hành số 08: Tạo th viện ảnh trên Photoshop
Tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
Để phục vụ thiết thực cho việc học tập và nghiên cứu môn Công nghệ dạy học cho sinh viên s phạm kỹ thuật, tác giả biên soạn cuốn đề cơng công nghệ dạy học theo chơng trình 30 tiết đã đợc Bộ giáo dục và đào tạo phê duyệt.
Cuốn tài liệu đợc chia thành 2 phần: 1. Phần một gồm toàn bộ kiến thức lý thuyết về công nghệ,
về phơng tiện dạy học 2. Phần hai là thực hành Với tính chất của môn học và quan điểm dạy học định hớng
hành động, do đó chơng trình môn học đợc phân phối dành phần lớn cho thực hành nhằm mục đích hình thành kỹ năng sử dụng và phát triển phơng tiện phục vụ quá trình dạy học, vì vậy tài liệu cũng đợc biên soạn theo hớng này. Tuy nhiên hai phần trên đợc biên soạn xen kẽ có tính tích hợp kiến thức, cho nên khi thực hiện phải thuỳ thuộc vào tình thực tế cho hợp lý.
Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật rất mạnh mẽ, đặc
biệt công nghệ thông tin. Nó tác động trực tiếp đến quá trình dạy học cho nên tài liệu cũng đề cập đến việc ứng dụng một số phần mềm vào dạy học để sinh viên làm quen và có cơ hội khai thác, ứng dụng.
Hng Yên, ngày….tháng 06 năm 2008
1. Quá trình truyền thông và công việc dạy học 1. 1 Quá trình truyền thông 1.1.1 Khái niệm về truyền thông Sự truyền thông (Communication có nguồn gốc từ chữ Latinh là “Communis” nghĩa là cái chung) là sự thiết lập cái chung giữa những ngời có liên quan trong quá trình thực hiện hay nói rõ hơn là tạo nên sự đồng cảm giữa ngời phát và ngời thu thông qua một hay nhiều thông điệp đợc truyền đi.
NơI phát
Phơng tiện
NơI nhận
Thông điệp Phơng pháp
Hình 1-1: Mối quan hệ giữa thông điệp và phơng tiện, phơng pháp Nhiều mô hình truyền thông khác nhau đã đợc nghiên cứu và phát triển. Có thể phân ra hai dạng chính: a. Mô hình công nghệ sử dụng tính tơng tự nh sự truyền thông trong các mạch điện tử hay các cơ cấu điều hành, giải thích quá trình truyền thông bằng các thuật ngữ nh “đầu vào”, “đầu ra”,và “thông điệp”.
b. Mô hình tâm lý khảo sát sự tơng tác giữa ngời học và môi trờng (Ai? Nói gì? Với ai? Trong các điều kiện và hiệu quả ra sao?) 1.1.2 Mô hình công nghệ của sự truyền thông Mô hình của Shannon – Weaver (1949) đợc coi nh một ví dụ về loại mô hình công nghệ của sự truyền thông. Một thông điệp đợc tạo ra từ một nguồn và đợc truyền đến ngời thu tại địa điểm nhận thông qua một số phơng tiện. Ngoài thông điệp chính (tín hiệu chính cần truyền), nhiều thông điệp ngoại lai và nhiễu cũng đợc truyền đi và đợc thu lại tại nơi nhận. Ngời ta gọi chúng là “nhiễu” trong hệ thống truyền thông. Mục tiêu của sự truyền thông có hiệu quả là đảm bảo cho “tỉ số tín hiệu trên tiếng ồn” đạt mức lớn nhất để cho ngời thu nhận đợc tín hiệu chính một cách tập trung không bị phân tán bởi “nhiễu”.
Nguồn tin Ngời phát Tín hiệu Ngời thu Nơi nhận
Thông điệp Tín hiệu thu đợc Thông điệp
Nhiễu
a. Nguồn tin tạo ra thông điệp hay một dãy thông điệp. b. Ngời phát mã hoá thông điệp thành tín hiệu để có thể truyền đi trên kênh thông tin. c. Kênh theo quan điểm kĩ thuật là phơng tiện truyền tín hiệu đi xa. d. Nhiễu: tất cả các thông điệp ngoại lai và nhiễu có thể chuyển thành tín hiệu và đợc truyền đi trong kênh truyền thông. đ. Ngời thu đóng vai trò quan trọng nh ngời phát nhng theo chiều ngợc lại. Ngời thu giải mã thông điệp, nói cách khác ngời thu nhận tín hiệu từ ngời phát, giữ lại và chuyển thành thông điệp để hiểu, thông thờng có dạng giống nh nguyên mẫu. e. Nơi nhận là nơi thông điệp đợc thu và giải mã Mô hình công nghệ của sự truyền thông giống nh kĩ thuật truyền tin trong điện thoại
1.1.3 Mô hình tâm lí của sự truyền thông Mô hình tâm lí của sự truyền thông chú ý đến tính hiệu quả của thông điệp cả ở nguồn tin lẫn nơi nhận tin, trong đó ngời ta đặc biệt quan tâm đến hiệu quả ở nơi nhận. Khi truyền đi một thông điệp, ngời ta cần biết cái gì đã xảy ra tại nơi nhận thông điệp đó. Và chỉ có thể biết rằng thông điệp đã phát đi có một hiệu quả nào đó thông qua các hành động hay cách ứng xử của ngời nhận. Mô hình của Harold Lasswell, giáo s trờng Đại học YALE – Hoa Kì (1948) đợc coi nh một ví dụ về loại mô hình tâm lí của sự truyền thông. Mô hình này phân tích sự truyền thông qua năm câu hỏi cơ bản, mỗi câu hỏi là một yếu tố cấu thành của sự truyền thông. Bảng 1.1: Mô hình truyền thông Lasswell
Câu hỏi Ai? Nói gì? Với ph- Cho ai? Với tác
động gì?
Yếu tố
Phân tích Ngời phát Kiểm tra Thông điệp Nội dung ơng tiện gì? Phơng tiện Phơng tiện Ngời thu Ngời nghe Tác động Hiệu quả
Ai: là nguồn tin do một hay nhiều ngời phát. Nói gì: là thông điệp. Nó là một khái niệm rất rộng có quan hệ với toàn bộ nội dung đã đợc phát đi. Với phơng tiện gì: Vấn đề này có quan hệ với sự truyền thông điệp. Yếu tố này dẫn tới sự khảo sát phơng tiện và ngôn ngữ bao gồm khái niệm “lập mã” và giải mã phơng tiện. Cho ai: Đó là nơi nhận thông điệp, có thể có một hay nhiều ngời nhận. Với tác động gì: Trình bày ảnh hởng của phơng tiện truyền thông tới ngời nhận. Đây là yếu tố tâm lí của sự truyền thông, nói lên tính hiệu quả của hệ thống truyền thông. 1.1. 4 Mô hình truyền thông của berlo
Thông điệp Kênh Nhìn Nội dung Nghe Yếu tố Sờ Cách xử lý Ngửi Cấu trúc Nếm Mã hoá
Nơi nhận Kĩ năng truyền thông Thái độ Kiến thức Địa vị xã hội Trình độ văn hoá
Có rất nhiều mô hình truyền thông đã đợc nghiên cứu phát triển nhng có lẽ mô hình của David K Berlo trong cuốn sách “Quá trình truyền thông, một sự giới thiệu về Lí thuyết và Thực hành ” (The Process of Communocation, an Introduction to Theory and Practice) xuất bản năm 1960 là đơn giản nhất đợc dùng nhiều trong Công nghệ dạy học. (Berlo gọi tắt là mô hình S – M – C – R, lấy từ các chữ cái đầu của từ tiếng anh Source – nguồn, Message – Thông điệp, Channel – Kênh, Reicever – ngời nhận ). Mô hình này nêu lên quá trình truyền thông điệp từ ngờn phát đến nơi nhận. Nó chỉ rõ những yếu tố của quá trình và quan hệ tơng hỗ giữa các quá trình đó. Nguồn phát Kĩ năng truyền thông Thái độ Kiến thức Địa vị xã hội Trình độ văn hoá
Bảng 1-2. Các yếu tố của mô hình truyền thông Berlo Từ bảng 1-2 ta có thể nhận thấy, trong quá trình dạy học nguồn phát là thầy giáo còn nơi nhận là học sinh. Cả giáo viên và học sinh đều có các đặc điểm ảnh hởng đến việc phát và nhận thông điệp: Kỹ năng truyền thông- thái độ- kiến thức - địa vị xã hội – trình độ văn hoá. Mỗi thông điệp đều có một nội dung, yếu tố, cách xử lý, cấu trúc và cách mã hoá riêng. Còn trong dạy học, kênh truyền thông gồm năm giác quan: nghe, nhìn, sờ, ngửi, nếm. 1.2 Truyền thông và dạy học Qua ba mô hình truyền thông trên, chúng ta thấy quá trình dạy học có quan hệ chặt chẽ với quá trình truyền thông. Trong tất cả các mô hình truyền thông, thông điệp từ nguồn phát đợc tiếp nhận tại nơi thu và đợc ngời thu hiểu,
thể hiện ở sự thay đổi thái độ ứng xử của ngời nhận thông điệp. Nh vậy từ thầy giáo phát đi, hoc sinh thu nhận và học đợc một vài điều trong nội dung của thông điệp đó. 1.2.1 Công việc dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình truyền thông bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và phân phối thông tin trong một môi trờng s phạm thích hợp, sự tơng tác giữa ngời học và các thông tin. Trong bất kì tình huống dạy học nào cũng có một thông điệp đợc truyền đi. Thông điệp đó thờng là nội dung của chủ đề đợc dạy, cũng có thể là các câu hỏi về nội dung cho ngời học, các phản hồi của ngời dạy đến ngời học về nhận xét, đánh giá các câu trả lời hay các thông tin khác.
Quá trình dạy học đợc minh hoạ giống nh nh trên hình 1.1. Thông điệp từ thầy giáo tuỳ theo phơng pháp dạy học, đợc các phơng tiện (medium) chuyển tới học sinh. Không phải tất cả các nội dung dạy học của giáo dục và đào tạo đều cần phải tiến hành công việc dạy học nhng công việc dạy học là một phần cần thiết và quan trọng của hệ thống giáo dục và đào tạo. Dạy học có nghiã là truyền thụ một nội dung, một quá trình, dạy định hớng các mục tiêu đã đuợc dự kiến và khảo nghiệm trớc. Nh vậy, quá trình dạy học là một quá trình truyền thông tin hai chiều :
Thầy giáo truyền các thông điệp khác nhau (các thông tin mà ngời học phải đợc học và hiểu hay phải thực hành đựơc một vài nhiệm vụ).
Ngời học truyền đạt lại cho thầy giáo sự tiến bộ học
tập (hay không), mức độ nắm vững kỹ năng đã đợc thầy giáo dạy. Những thông tin này đợc thầy giáo chấp nhận, xử lý và quyết định điều chỉnh hay tiếp tục thực hiện công việc dạy học của mình.
Thầy giáo phản hồi thông tin (uốn nắn, hớng dẫn, động viên… ngời học). Quá trình dạy học đợc trình bày trên hình 1-3 từ thầy giáo hay hệ thống dạy học tới ngòi học có ba kênh truyền thông tơng ứng:
Thông tin để học đợc truyền từ thầy giáo đến ngời học. Thông tin về sự tién bộ học tập từ ngời học truyền từ thầy giáo.
Thông tin phản hồi từ thầy giáo đến ngời học.
a. Các thông tin để
học sinh
thầy giáo
b. Các thông tin về sự tiến bộ học tập
c. Các thông tin (uốn nắn, hớng
Hình 1–3: Quá trình dạy học – Ba dạng kênh truyền thông
Thông điệp truyền
1.2.2 Mô hình truyền thông hai chiều Mô hình truyền thông hai chiều hoàn chỉnh do Norton và Weiner nêu lên đợc A. J. Romiszovski (1988) cải tiến và tác giả (*) bổ sung một vài yếu tố theo mô hình Berlo đợc trình bày trong hình 1-4 dới đây. Nh vậy trong quá trình truyền thông hai chiều dạy học có sự hoán đổi vai trò giữa ngời phát và ngời thu. Khởi đầu thầy giáo là ngời phát, học sinh là ngời thu. Trong quá trình ngợc lại, học sinh lại là ngời phát và thầy giáo là ngời thu. Sự hoán đổi vai trò này xảy ra liên tục cho đến lúc kết thúc quá trình dạy học. “Nguồn / Thầy giáo” “Nơi nhận / Học sinh”
Lập mã Giải mã Ngời thu Ngời phát
Nhiễ u
Ngời thôn g dịch Ngời thôn g dịch * Kĩ năng truyền thông * Thái độ * Kiến * Kĩ năng truyền thông * Thái độ * Hệ
Ngời thu Ngời phát Lập mã Giải mã
Thông điệp đáp
Hình 1-4: Mô hình truyền thông dạy học. “Nhiễu” có thể xuất phát từ các phần tử bên ngoài hay các nguồn ngoại lai khác. a. Ngời phát. Theo mô hình Berlo, chúng ta có thể trình bày bốn yếu tố liên quan đến ngời phát: - Kỹ năng truyền thông: Có năm kĩ năng truyền thông chính trong truyền thông. Kỹ năng nói và kỹ năng viết liên quan đến quá trình lập mã. Kỹ năng đọc và kỹ năng nghe liên quan đến quá trình giải mã. Kỹ năng thứ 5 liên quan đến cả quá trình lập mã và giải mã, đó là kỹ năng khái niệm hoá (Conceptualizetion Skill). Ngoài ra còn có các kĩ năng khác nh vẽ, làm điệu bộ, tuỳ từng hoàn cảnh có thể ảnh hởng đến quá trình truyền thông. - Thái độ: Thái độ là yếu tố thứ 2 có ảnh hởng đến quá trình truyền thông theo 3 cách:
Thái độ đối với bản thân mối ngời (vui, buồn, giận dữ…) Điều này gây áp lực mạnh lên tất cả các sự phức tạp có liên quan đến cá tính từng ngời.
Thái độ đối với thông điệp. Nếu ngời gửi không thuyết phục đợc ngời thu về giá trị của vấn đề mà mình phát ra sẽ khó thánh công trong một cuộc truyền thông có hiệu quả.
Thái độ đối với ngời nhận. Thái độ của ngời nhận với ngời phát là yếu tố rất quan trọng. Có thiện cảm hay ác cảm đối với ngời nhận sẽ ảnh hởng đến kết quả của việc truyền đạt thông điệp.
- Trình độ kiến thức: Ngời phát không thể truyền thông đợc nếu họ không nắm vững vấn đề. Ngoài những nội dung chính của thông điệp, ng- ời phát phải có kiến thức về các vấn đề khác có liên quan để có thể bằng cách giải thích vài điều phụ mà làm sáng tỏ chủ đề của thông điệp. - Hệ thống văn hoá xã hội: Mỗi cá nhân chịu ảnh hởng của vi trí mà anh ta có trong hệ thống văn hoá xã hội anh ta đang sống. Tất cả
những giá trị văn hoá, tiêu chuẩn cuộc sống, địa vị trong một giai cấp xã hội là các yếu tố có ảnh hởng đến cách ứng xử của ngời phát trong quá trình truyền thông. Tuỳ theo vị trí văn hoá xã hội, mỗi ngời có phong cách truyền thông khác nhau. Hệ thống văn hoá xã hội xác định sự lựa chọn ngôn ngữ mà ngời ta dùng, ý nghiã của từ ngữ đã cho và mục tiêu của sự truyền thông… b) Thông điệp Trong quá trình truyền thông, ngời phát chuyển ý nghĩa, khái niệm, tin tức, cảm xúc, tạo nên nội dung của thông điệp. Thuật ngữ “mà” có thể định nghiã nh một số ký hiệu đợc cấu tạo để truyền một ý nghĩa. Muốn truyền thông có hiệu quả, ngời phát phải dùng những “mã” mà ngời thu biết. Một mã là một mối quan hệ đợc cấu trúc theo quy ớc của một cộng đồng dân c trong xã hội tạo nên để có thể truyền thong một điều gì. Ví dụ: Ngôn ngữ của một dân tộc là một “mã” truyền thông của dân tộc đó. c) Kênh Theo thuật ngữ, một cách đại cơng, chúng ta có thể định nghĩa “kênh” nh là một hệ thống qua đó các thông điệp đợc truyền đi từ ngời phát đến ngời thu. Khi khảo sát một quá trình truyền thông, thuật ngữ “kênh” có hai nghĩa:
Nghĩa thứ nhất: Kênh đợc xem xét trong quan hệ với các phơng tiện đợc dùng để truyền thông.
Nghĩa thứ hai: Kênh đợc xem xét trong quan hệ với các giác quan của con ngời đợc gọi là “kênh cảm giác”.
- Kênh đợc coi nh một phơng tiện Các thiết bị dùng trong truyền thông nh radio, telephon, tạp chí, phim, băng video là phơng tiện. - Kênh cảm giác Chúng ta có thể coi kênh nh một kĩ năng của cảm giác qua đó ngời nhận thu đợc thông điệp tốt nhất. Ngời phát phải chọn kênh cảm giác nào để kích thích ngời thu khi anh ta phát thông điệp. Nói một cách khác, ngời phát muốn ngời thu dùng cảm giác gì (nghe, nhìn, sờ, nếm hay ngửi) để nhận thông điệp của mình. Trong quá trình dạy học, để truyền thông một thông điệp có hiệu quả, ngời phát phải cân nhắc khi thực hiện:
Loại thông điệp nào sẽ đợc truyền bằng lời hỏi đáp trong lớp?
Loại thông điệp nào sẽ đợc truyền bằng hình?
Loại thông điệp nào sẽ đợc truyền bằng các giác quan khác?
Từ những cân nhắc đó, ngời phát phải lựa chọn loại phơng tiện thích hợp để kích thích vào kênh cảm giác của ngời nhận. Vấn đề lựa chọn phơng tiện dạy học sẽ đợc trình bầy trong Phần II của cuốn sách này. d) Nhiễu Để đơn giản hoá vấn đề “nhiễu” có thể định nghĩa vấn đề đó nh “ một sự cản trở” hay “ hàng rào cản trở” quá trình truyền thông. Trong truyền thông, chúng ta có thể nhận biết chúng ta có thể nhận biết các loại “hàng rào cản trở” sau: - Hàng rào vật lý nh tiếng ồn, nhiễu sóng điện từ trong các chơng trình radio, TV, sự qúa sáng hay kém sáng trong lớp học… - Hàng rào tâm lý có quan hệ đến sự biến đổi của các cơ quan của ngời phát hay ngời thu nh nghe, nhìn kém, đau đầu, các cơn đâu bất chợt tại một nùng nào đó trên cơ thể con ngời… -Hàng rào ngữ nghĩa xảy ra khi ngời phát dùng những “mã” mà ngời thu không thể hiểu đợc hay dùng những kí hiệu mà ngời thu có thể hiểu khác nghĩa. đ) Ngời thu Một trong những phần tử chủ chốt trong lý thuyết truyền thông là nhân vật nằm ở cuối dây chuyền truyền thông: đó là ngời thu. Khi chúng ta truyền thông điệp dới dạng chữ viết thì ngời thu quan trọng nhất chính là ngời đọc và khi chúng ta truyền thông đệp bằng lời nói thì đó là ngời nghe. Phân tích các đặc tính của ngời thu, các yếu tố ảnh hởng đến tính hiệu quả của quá trình truyền thông cũng giống nh ngời phát. - Kỹ năng truyền thông Nếu ngời thu không có kĩ năng đọc, nghe hay nhìn…anh ta không thể nhận và giải mã thông điệp do ngời phát viết, nói hay biểu diễn. - Thái độ Cách mà ngời thu giải mã một thông điệp đợc xác định bằng yếu tố với bản thân, đối với ngời phát và đối với thông điệp. - Trình độ kiến thức Nếu ngời nhận không biết “mã” mà ngời phát truyền đi thì anh ta không thể hiểu đợc thông điệp. Nếu ngời nhận không có một kiến thức cơ bản nào có liên quan đến thông
điệp, anh ta cũng không thể hiểu đợc thông điệp. Bởi vậy khi lập thông điệp, ngời phát phải căn cứ trình độ kiến thức của ngời thu thì sự truyền thông mới đạt kết quả. - Hệ thống văn hoá xã hội Phạm trù văn hoá xã hội không chỉ ảnh hởng đến việc tiếp thu các thông điệp mà còn là phơng sách để các thông điệp đợc ghi nhớ. Cũng giống nh ngời phát, những giá trị văn hoá, những tiêu chuẩn cuộc sống và địa vị xã hội của ngời thu là các yếu tố ảnh hởng đến cách tiếp thu và ghi nhớ thông điệp của ngời nhận. e. Phản hồi Phản hồi là một sự tạo ra quá trình truyền thông mới theo chiều ngợc lại. Thông qua sự phản hồi có thể đánh giá mức độ thành côngvà nhận biết các điểm yếu của quá trình truyền thông. Trong sự truyền thông giữa các cá nhân, phản hồi là phản ứng của ngời thu để ngời phát điều chỉnh phơng pháp và nội dung truyền thông cho phù hợp. Bởi vậy có thể nói truyền thông dạy học là một sự trao đổi thông điệp giữa hai hay nhiều ngời, đồng thời phát và nhận thông điệp của nhau.Trong một quá trình truyền thông có hiệu quả, cả ngời phát và ngời thu đều phái có kỹ năng lập mã và giải mã các thông điệp. 1.2.3 Vai trò của các giác quan trong quá trình truyền thông dạy học Nh mô hình truyền thông hai chiều dạy học, các giác quan thuộc kênh cảm giác đóng vai trò quan trọng trong kết quả của quá trình truyền thông. Trong dân gian ta có câu: “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm”, để nói lên tác dụng khác nhau của các loại giác quan trong quá trình truyền thụ kiến thức. Ngời ta đã tổng kết đợc mức độ ảnh hởng của các giác quan trong quá trình truyền thông nh sau:
a. Sự tiếp thu tri thức khi học đạt đợc:
11,0% 83,0% qua nghe qua nhìn 1% 1,5% 3,5% qua nếm qua sờ qua ngửi
b. Tỷ lệ kiến thức nhớ đợc sau khi học đạt đợc nh sau:
20% 30% 50% qua những gì mà ta nghe đợc; qua những gì mà ta nhìn đợc; qua những gì mà ta nghe và nhìn đợc;
80% 90% qua những gì mà ta nói đợc; qua những gì mà ta nói và làm đợc. ở ấn Độ, tổng kết quá trình dạy học ngời ta cũng nói:
tôi nghe – tôi quên. tôi nhìn - tôi nhớ. tôi làm – tôi hiểu.
2. Phơng pháp dạy học 2.1 Khái niệm Phơng pháp dạy học là sự chỉ dẫn và cân nhắc hợp lý tuỳ theo kiến thức, mục tiêu và những yếu tố tham gia quá trình giáo dục nh bản chất ngời học, phơng tiện dạy học và tình hình học tập chung. Phơng pháp dạy học còn là phơng thức làm việc của giáo viên và học sinh, nhờ đó mà học sinh có thể dễ dàng nắm vững kiến thức và kỹ năng, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực. Nói chung phơng pháp dạy học tập trung và các điểm sau đây:
Tập hợp các thủ thuật của công việc dạy học Con đờng mà ngòi giáo viên dẫn dắt học sinh từ cha biết
đến biết Hình thức của nội dung dạy học Các họat động gắn bó qua lại của giáo viên và học sinh hớng vào mục tiêu dạy học
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo
Kết quả
Mục đích của học sinh Hoạt động của giáo Sự chuyển hoá của đối t- ợng
2.2 Cấu trúc của phơng pháp dạy học Nh đã trình bày trong mô hình truyền thông dạy học trên, học sinh vừa là khách thể vừa là chủ thể có ý thức trong quá trình nhận thức. Mục đích các hoạt động của giáo viên và hoc sinh dựa theo mục đích học tập, do đó có thể xây dung cấu trúc của phơng pháp dạy học theo sơ đồ sau:
Phơng tiện của giáo Phơng tiện của học sinh
Hình 2-1: Cấu trúc của phơng pháp dạy học Theo sơ đồ cấu trúc của phơng pháp dạy học có thể rút ra một số nhận xét:
Hoạt động của giáo viên và học sinh đều dựa vào mục tiêu.
Công việc dạy của giáo viên chỉ đạo công việc học của học sinh.
Phơng tiện của học sinh phải tơng ứng với phơng tiện của giáo viên
Trình bày
Tranh luận
2.3 Các phơng pháp dạy học thờng dùng trong dạy công nghệ Các phơng pháp dạy học trình bày dới đây đợc áp dụng phổ biến để dạy học theo công nghệ cho mọi lứa tuổi: trình bày, biểu diễn, tranh luận, luyện tập và thực hành, kèm cặp, học tập thể, trò chơi và luyện tập tơng tự, khám phá, giải quyết vấn đề và dạy học chơng trình học. Trong mỗi phơng pháp có thể sử dụng nhiều loại phơng tiện khác nhau. a) Việc trình bày một câu chuyện, một vở kịch… nhằm phổ biến các thông tin cho ngừơi học. Đó là sự truyền thông một chiều đợc điều khiển bởi một nguồn mà không có sự trả lời tức thời hay tơng tác với ngời học. Nguồn có thể là một cuốn sách, một băng âm thanh, một băng video, một cuộn phim, một thày giáo... Đọc một cuốn sách, nghe một băng âm thanh, xem một cuốn phim, một băng video hay dự một buổi chuyên đề là các ví dụ về phơng pháp trình bày. b) Sự tranh luận giữa các học sinh trong một nhóm nhỏ hay nhóm lớn; giữa các học sinh với một thày giáo trong một buổi kèm cặp đều có tác dụng lớn trong quá trình dạy học. Đó là con đờng hữu hiệu để đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ của một nhóm học sinh trớc khi hoàn thành mục tiêu dạy học, đặc biệt là đối với một nhóm học sinh mà thày giáo cha gặp trớc. Trong trờng hợp đó sự tranh luận có thể giúp cho thày giáo thiết lập đợc mối quan hệ cảm thông với nhóm
Dạy kèm cặp
học sinh mà khuyến khích sự cộng tác giữa thày và trò trong dạy học. Sự tranh luận cũng là một hình thức chuần bị để hớng sự chú ý của khán giả vào sự trình bày một phơng tiện. Một số ph- ơng tiện dễ hớng tới sự tranh luận khi sử dụng. Ví dụ, transparency (tấm nhựa trong có vẽ các hình để dạy học) dễ tạo nên sự tranh luận hơn băng video. Sự tranh luận trớc khi trình bày chủ yếu giúp cho học sinh trả lời một số câu hỏi nào đó và lu ý học sinh cần hiểu vấn đề gì mà thày giáo định nói. Sự tranh luận có thể coi nh một kỹ thuật u việt để đánh giá tính hiệu quả của công việc dạy học hơn là hình thức đánh giá bằng viết. Đối với các nhóm học viên lớn tuổi, sự tranh luận tạo cơ hội cho việc trao đổi kinh nghiệm giữa các học viên với nhau. c) Luyện tập và thực hành Trong luyện tập và thực hành, ngời học đợc dẫn dắt thông qua một loạt các bài tập thực hành đã đợc thiết kế để nâng cao sự thành thạo một kỹ năng mới hay làm sinh động thêm một kỹ năng đã có. Khi dùng phơng pháp này, học sinh phải đợc hớng dẫn trớc về các khái niệm, nguyên lý hay thủ tục sẽ phải thực hành. Để bài luyện tập và thực hành có hiệu quả, phải bao gồm các thông tin phản hồi nhằm sửa chữa và khắc phục các sai lầm mà ngời học có thể mắc phải trong quá trình học tập. Một vài loại phơng tiện đợc sử dụng có hiệu quả trong luyện tập và thực hành. Ví dụ băng âm thanh có tác dụng lớn trong luyện tập và thực hành nghe nói và viết chính tả khi học ngoại ngữ..v.v. d. Việc dạy kèm cặp thờng đợc tiến hành trên cơ sở một kèm một và đợc dùng để dạy các kỹ năng cơ bản, ví dụ dạy lái xe ô tô, dạy đọc…Ngời dạy kèm cặp có thể là một thày giáo, một máy vi tính với phần mềm dạy học hay một tài liệu dạy học. Nó đòi hỏi phải phân tích câu hỏi, cung cấp các phản hồi thích hợp và hớng dẫn các dạng thực hành cho đến khi học sinh nắm đợc các mục tiêu của nội dung dạy học. Việc bố trí kèm cặp bao gồm : thày với trò, trò với trò, máy tính với trò và tài liệu in với trò. Hiện nay máy vi tính là một ph- ơng tiện rất phù hợp với vai trò kèm cặp vì nó có khả năng cung cấp một “menu”(bản kê) tổ hợp các câu trả lời cho các trình độ khác nhau của học sinh.
d. Học nhóm Có nhiều vấn đề, nếu các học sinh cùng nhau trao đổi tr- ớc và sau lớp học sẽ giúp họ nắm vững vấn đề và nhớ lâu hơn khi học cá nhân. Việc học tập thể làm cho học sinh phát triển khả năng làm việc theo nhóm rất có lợi khi ra trờng làm việc tại những nơi yêu cầu tính hợp tác cao trong sản xuất. đ. Trò chơi Trò chơi đợc thực hiện trong một môi trờng trong đó ngời học đóng vai theo các nguyên tắc đã đợc giới thiệu trớc và họ phải bằng nhận thức đã học cố gắng đạt tới các mục tiêu quy định của trò chơi. Đây là một phơng pháp rất năng động, đặc biệt là khi dạy các nội dung buồn tẻ và lặp lại. Trò chơi có thể bao gồm một học sinh (đơn độc) hay một nhóm học sinh. Trò chơi thờng yêu cầu những ngời học phải dùng các kỹ năng giải quyết vấn đề hay chứng tỏ đã nắm vững các nội dung đặc biệt đã học với độ chính xác và hiệu quả cao. Một loại trò chơi dạy học phổ biến là chơi doanh thơng. Những ngời tham dự hình thành một ban điều hành một công ty để ra quyết định liên quan đến một “tổ hợp doanh nghiệp t- ởng tợng”. Tất nhiên đội thắng là một trong các đội biết điều hành để thu đợc lợi ích cao nhất cho tổ hợp. e.Luyện tập tơng tự
Dùng phơng pháp này, ngời học đợc tiếp xúc với tình trạng gần giống thực nhất. Nó cho phép ngời học thực hành nh thực mà không tốn kém hay gặp các rủi ro nguy hiểm. Luyện tập tơng tự có thể bao gồm : sự tham dự đàm thoại, vận hành t liệu và thiết bị hay tơng tác với máy tính. Kỹ năng thực hành của học sinh với các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm vật lý là đề tài luyện tập tơng tự phổ biến. Lập trình gia công cho máy CNC(Computerized Numeric Control) và vận hành thử trên máy vi tính, tập lái máy bay, tập điều khiển không lu…trên các máy luyện tập tơng tự mang lại hiệu quả cao mà không cần phải thực hành nhiều trên các thiết bị rất đắt tiền và dễ gặp nguy hiểm. g. Khám phá Phơng pháp khám phá sử dụng cách quy nạp hay điều tra để tiếp cận với việc học tập; nó trình bày các vấn đề đợc giải quyết thông qua việc thử và tạo sai lệch. Mục đích của ph- ơng pháp khám phá là khuyến khích sự tìm hiểu nội dung vấn
đề sâu hơn thông qua việc tham gia nội dung hay chính vấn đề đó. Ngời học theo phơng pháp khám phá có thể rút ra các nguyên tắc hay thủ tục từ các điều học trớc dựa trên các thông tin trong sách tham khảo hay các dữ liệu lu trữ trong máy tinh. Nhiều loại phơng tiện dạy học có thể giúp học sinh thực hiện việc khám phá hay điều tra. Ví dụ, các phim dạy học có thể đợc dùng trong dạy học theo phơng pháp khám phá ở môn vật lí. Các học sinh xem phim để quan sát mối tơng quan của các hiện tợng xảy ra rồi tiến hành khám phá nguyên lý để giải thích các quan hệ đó. Ví dụ, bằng quan sát khi cân một quả bóng trớc và sau khi bơm đầy không khí, các học sinh khám phá ra rằng không khí có trọng lợng. f. Giải quyết vấn đề Trong phơng pháp này, ngời học sử dụng những kỹ năng đã nắm vững từ trớc để giải quyết một vấn đề đã đợc nêu ra. Ngời học phải xác định vấn đề một cách rõ ràng (có thể nêu ra một giả thuyết), xem xét các dữ kiện (có thể với sự giúp đỡ của máy tinh) và đa ra một giải pháp. Thông qua quá trình này, ngời học có thể hiểu các hiện tợng đang khảo sát ở một trình độ cao hơn. Một kiểu trong phơng pháp dạy học giải quyết vấn đề hay dùng là sự khảo sát tình huống. Ví dụ các sinh viên trong một lớp học thơng mại đợc cho biết thông tin về tình trạng một hãng sản xuất nhỏ và đợc giao nhiệm vụ thiết kế một giải pháp cho vấn đề năng suất thấp trong sản xuất. Một trong các quyết định đầu tiên họ phải làm là thu thập số liệu về tình trạng sản xuất của hãng và tìm các biện pháp khắc phục hoặc là đào tạo lại hay chấn chỉnh thái độ làm việc của công nhân; hoặc là thay đổi công nghệ sản xuất, cải tiến hay thay đổi thiết bị trong dây chuyền sản xuất… k. Dạy học chơng trình hoá Dạy học chơng trình hoá là một phơng pháp dạy học trong đó học sinh tự học dới sự chỉ đạo s phạm của một ch- ơng trình dạy đã đợc thiết kế trớc. Trong kiểu dạy học này, chức năng dạy học đã đợc khách quan hoá và hoạt động học tập đợc chơng trình hóa Chơng trình dạy gồm có các bớc kế tiếp nhau. Trong mỗi bớc gồm có bốn thành phần:
+ Thông báo: Chứa đựng nội dung thông tin về khái niệm, sự kiện, hiện tợng,…. + Thao tác: Học sinh thực hiện theo chỉ dẫn hay trả lời câu hỏi + Kiểm tra: Đánh giá kết quả thực hiện của học sinh để quyết định có chuyển sang bớc kế tiếp hay không + Liên hệ ngợc: Học sinh biết đợc điều mình thực hiện là đúng hay sai Các bớc kế tiếp nhau với đầy đủ thành phần của một chơng trình dạy đợc trình bày trong hình 1-6
Bớc 1 Bớc 2 Bớc 3
Hình 2-3: Cấu trúc của chơng trình
Chính nhờ có sự hiện diện của thành phần liên hệ ngợc
và kiểm tra làm cho quá trình dạy học trở thành một quá trình có điều khiển và đợc điều chỉnh theo cơ chế của điều khiển học nh hình 1.7 dới đây.
Nội dung Kết quả Học sinh
Liên hệ nghịch trong
Phân loại chơng trình dạy
Bớc 3 Bớc 1 Bớc 2
+ Chơng trình đờng thẳng Đây là loại chơng trình đơn giản và phổ biến nhất. Các bớc sắp xếp kế tiếp nhau. Khi học sinh trảtđúng thì chuyển sang bớc tiếp theo với một thông tin mới, cón nếu trả lời sai thì phải tìm hiểu lại thông tin cũ, tự mình tìm ra nguyên nhân sai lầm và tìm cách khắc phục theo sự hớng dẫn của chơng trình. Mô hình của chơng trình đờng thẳng đợc trình bày trên hình 1.8 Bớc n
Hình 2-4: Chơng trình đờng thẳng Chơng trình đờng thẳng có các đặc điểm sau: Mỗi bớc có một lợng thông tin rất nhỏ. Tài liệu thờng đợc soạn cho ngời học yếu nhất. (cho nên còn gọi là chơng trình thích ứng tối thiểu) hạn chế tối đa khả năng sai lầm của học sinh ở mức độ dới 5%
Đòi hỏi học sinh tích cực tìm ra kết quả trả lời đúng. (Quá trình tìm ra kết quả chính là quá trình học).
Các câu hỏi thờng đặt ra ở hai dạng:
+ Điền vào chỗ trống (kiểu của Skinner). + Chọn yếu tố đúng điền vào chỗ trống (kiểu của Pressey)
Chơng trình đờng thẳng có hai nhợc điểm : Học sinh phải học theo trình tự các bớc kế tiếp, do đó tốc độ học chậm.
ít phát triển năng lực sáng tạo của học sinh vì nội
dung thông tin và kiểm tra ở mức độ dễ để học sinh yếu nhất cũng học đợc.
+ Chơng trình phân nhánh: Chơng trình này dựa vào loại trắc nghiệm có nhiều cách lựa
chọn trong đó có một cách lựa chọn đúng.Học sinh chọn một kết quả trả lời sẽ theo một nhánh hớng dẫn để biết kết quả
1a
2
1b
trảt lời đúng hay sai, phân tích yếu tố sai lầm , nhận thôn tin bổ xung hoặc trở lại thông tin cũ để nắm vững nội dung hơn. Trên hình ….. trình bày một sơ đồ chơng trình ba nhánh.
1 Hình 2-5: Chơng trình phân nhánh Chơng trình phân nhánh có các đặc điểm sau:
Mỗi bớc chứa đựng lợng thông tin lớn hơn trong chơng trình đờng thẳng
Câu hỏi và kết quả trả lời dựa trên những thắc mắc và sai lầm điển hình thờng gặp ở học sinh.
Thích hợp với nhiều mức độ học sinh.
Hầu hết các phơng pháp dạy học đợc trình bày ở trên đều có thể dùng để dạy bất cứ nội dung học tập nào và bất cứ nhóm học sinh nào. Tuy nhiên có thể có một vài phơng pháp phù hợp hơn với một số nội dung và một vài đối tợng học sinh. Qua thử nghiệm các phơng pháp khác nhau với các học sinh của mình, các thầy giáo sẽ xác định đựơc phơng pháp hay tổ hợp hơng pháp có hiệu quả. Các phơng pháp dạy học khác nhau có thể chia làm hai kiểu: - Dạy học phụ thuộc vào sự trình bày của giáo viên hay h- ớng dẫn viên – Dạy học có thầy giáo. - Dạy học không phụ thuộc vào sự trình bày của thầy giáo nh phơng pháp dạy học chơng trình hoá - Dạy học không có thầy giáo hay còn gọi là “tự học”. Tất nhiên có những giai đoạn cũng cần có sự hớng dẫn ban đầu hay tổng kết của giáo viên hay hớng dẫn viên. Cả hai kiểu dạy học này, phơng tiện dạy học có những tác động đặc biệt quan trọng đến kết quả cuối cùng của quá trình dạy học.
3. Công nghệ dạy học và vai trò của phơng tiện trong dạy học
3.1 Sự phát triển của công nghệ dạy học Công nghệ dạy học là một lĩnh vực nghiên cứu rất mới. Nó đã trải qua một quá trình phát triển rất dài và từng b- ớc. Nếu xem lại lịch sử phát triển của giáo dục thì công nghệ dạy học có nguồn gốc xa xa kể từ khi con ngời phát minh ra giấy viết (2000 năm TCN tại Trung Quốc và năm 750 SCN tại Châu Âu), chữ viết và sau đó là ngành in (nghề in khắc gỗ đã có ở Trung Quốc từ thế kỷ VI , ở Châu Âu là từ thế kỷ XII nhng nghề in thực sự phát triển sau khi Gutenbeg phát minh ra khuôn in chữ đúc bằng kim loại năm 1436). Công nghệ dạy học thực sự phát triển mạnh mẽ từ những sự thử nghiệm giáo dục trên cơ sở thị giác của những năm 1920. Tiếp theo, nó đã dựa vào các lý thuyết về truyền thông vào dạy học, các trào lu tâm lý học giáo dục của những năm 1920, cuối cùng nó áp dụng những khái niệm về sự quản lý và các hệ thống truyền thông cho các chức năng s phạm của những 1960. Hai trào lu tâm lý học xuất hiện trong những năm 1950 tạo tiền đề cho việc hình thành một lý luận tơng đối hoàn chỉnh về công nghệ dạy học là:
Tâm lý học ứng xử: Mô hình Skinner Tâm lý học nhận thức: Mô hình Jean Piaget
3.2 Những lĩnh vực học tập: Ba phạm trù của mục tiêu học tập là:
Mục tiêu nhận thức là những gì mà học sinh có thể hiểu và làm đợc. Bloom (1956) và Krathwohl (1964) đã phân loại chi tiết các mục tiêu nhận thức nh trình bày trong bảng:
Bảng 2-1: Phân loại chi tiết mục tiêu nhận thức
Mô tả tóm tắt
Tên loại Kiến thức Công việc nhớ các tài liệu học tập, mức thấp nhất của đầu ra của quá trình học tập trong lĩnh vực nhận thức
Khă năng nắm chắc ý nghĩa của tài liệu: Giải thích, giải nghĩa, chú giải… Khă năng sử dụng các tài liệu đã học trong các tình huống mới và cụ thể: áp dụng, biểu diễn… Khă năng phân chia tài liệu thành các phần để cho chúng trở nên dễ hiểu. Khả năng sắp xếp các t tởng lại với nhau để hình thành một t tởng mới: Đề xuất, tổ hợp, thiết kế… Khă năng phán xét giá trị của tài liệu theo một mục tiêu đã cho.
Hiểu biết Thực hiện Phân tích Tổng hợp Đánh giá
Mục tiêu tình cảm: là những gì mà học sinh phải suy nghĩ và phải đợc chuẩn bị để thực hiện. Bloom và Krathwohl cũng đã phân loại chi tiết mục tiêu tình cảm nh trình bày bảng:
Bảng 3-1: Phân loại chi tiết các mục tiêu tình cảm.
Mô tả tóm tắt
Sự sốt sắng của học sinh tham dự vào các hiệ tợng hay sự kích thích đặc biệt Sự tham gia năng động. Học sinh không chỉ tham dự mà còn phản ứng sôi nổi Biểu thị sự thích thú, tin tởng hay xác nhận với sự chú tâm vào các hành vi hay hiện tợng nào đó Mang giá trị khác nhau dùng vào một hệ thống có giá trị mạch lạc và súc tích. Đánh giá tổng kết một hệ thống giá trị để cho nó trở thành một phong cách cá nhân Tên loại Tiếp thụ Trả lời Đánh giá Tổ chức Đặc trng hoá
Mục tiêu động cơ tâm lí: Các kỹ năng thực hành mà học sinh phải phát triển. khi học các bài thực hành, yêu cầu học sinh phải tiếp thụ, tự quyết định hành động.
3.3 Công nghệ dạy học Thuật ngữ “Công nghệ” đã đợc sử dụng từ lâu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Ví dụ trong ngành chế tạo máy, công nghệ gia công một chi tiết máy bao gồm từ việc chọn một phơng pháp chế tạo phôi đến việc lựa chọn quá trình gia công. Từng bớc gia công đợc cân nhắc cẩn thận về máy, đồ
gá, dao cụ và các chế độ cắt gọt hợp lý cho đến các bớc kiểm tra cuối cùng trớc khi sản phẩm đợc nhập kho. Nh vậy công nghệ gia công là một quá trình đợc thiết kế một cách tỉ mỉ, đợc chia thành các nguyên công, từng bớc nhỏ quy định và các quy tắc tiến hành công việc một cách chặt chẽ. Trong quá trình phát triển dạy học chơng trình hoá, các nhà giáo dục đã đa ra một quá trình phân tích nhiệm vụ dạy học, chia chúng ra thành các nhiệm vụ chính và phụ, rồi lại chia các nhiệm vụ ra thành các bớc nhỏ cần thiết để dẫn dắt ngời học đạt đợc các mục tiêu học tập đặc biệt. Việc thực hiện quá trình dạy học nh vậy cũng giống nh một quá trình sản xuất công nghiệp đã nêu trên nên các nhà giáo dục đã dùng một thuật ngữ mới là “công nghệ dạy học”. Chúng ta có thể định nghĩa “công nghệ dạy học” là một sự sắp xếp các công việc dạy và học theo một hệ thống đặc biệt đợc thiết kế nhằm cung cấp kiến thức cho ngời học theo một kết quả đã đợc dự đoán trớc, điều hành quá trình dạy học một cách có hiệu quả để đua ngời học đạt đến các mục tiêu học tập đặc biệt. 3.3.1. Các đặc điểm của công nghệ dạy học: Công nghệ dạy học có năm đặc điểm chủ yếu: Hệ thống hoá, tính phơng tiện, quan điểm hệ thống, tính khoa học và mục tiêu học tập. 1. Hệ thống hoá Hợp lý hoá và hệ thống hoá là trung tâm của công nghệ dạy học. Có hệ thống là một từ xuất phát từ bản chất của mô hình s phạm. Nghiên cứu thao tác và giảng dạy chơng trình hoá đều gắn liền với thuật ngữ này. Hệ thống hoá tức là tiến hành từng bớc, có lôgíc và tiệm tiến của một tập hợp các thao tác hoặc hoạt động. Mỗi giai đoạn của hoạt động nh phân tích, thiết kế, sản xuất, đánh giá, phổ biến, đa vào sử dụng… đều là đối tợng nghiên cứu của hệ thống hoá. Hệ thống hoá phản ánh tính chất chặt chẽ của các hoạt động trong công ngnhệ dạy học. 2. Tính phơng tiện Đặc điểm này tơng ứng với việc sử dụng phơng tiện truyền thông và đồ dùng dạy học. Phơng tiện truyền thông nghe nhìn đợc khởi đầu bằng việc lựa chọn, sản xuất và sử dụng thiết bị nghe nhìn, tiếp theo là việc gây tín nhiệm để sử dụng chúng. Ngày nay, mặc dù có những định hớng mới trong công nghệ dạy học, dụng cụ và các phơng tiện phổ
thông vẫn là thành phần cơ bản của phơng tiện dạy học. Tuy nhiên các phơng tiện ngày càng mở rộng do sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật mang lại thuận lợi cho việc thiết kế công nghệ dạy học. 3. Quan điểm hệ thống Có hai khái niệm đợc sử dụng đồng thời trong công nghệ dạy học:
“Có hệ thống” dùng trong cách thức tiến hành “Quan điểm hệ thống” dùng trong cách tiếp cận vấn đề. “quan điểm hệ thống” và “phân tích quan điểm hệ thống” nhằm phục vụ mục tiêu của công nghệ dạy học. Công việc kế hoạch hoá và sự phân phối nguồn lực và s phạm nhằm vào các mục tiêu giáo dục đã hình thành “quan điểm hệ thống” vào cuối thập niên 1960. Việc sử dụng “phơng pháp tiếp cận hệ thống” trong quan điểm hệ thống thúc đẩy các nhà công nghệ định nghĩa lại và xem xét lại các quan điểm tr- ớc đây. Quan điểm hệ thống đợc định nghĩa là “một phơng pháp luận hình thức nhằm phân tích, đánh giá và điều chỉnh những yếu tố xâm nhập vào bên trong của một hệ thống đợc xác định”.
4. Tính khoa học Galbraith (1967) định nghĩa “công nghệ” theo định nghĩa rộng là “sự áp dụng tri thức khoa học mọi t liệu của tri thức khoa học vào việc giải quyết các hoạt động của thực tiễn”. Công nghệ dạy học cũng vận dụng những tri thức khoa học vào thực tiễn. Do đó đặc điểm cơ bản và quan trọng nhất của công nghệ là những kỹ năng hình thành trên cơ sở của lý thuyết nhận thức và hoạt động nghiên cứu. Giữa công nghệ dạy học và hoạt động nghiên cứu khoa học có mối quan hệ với nhau chặt chẽ. 5. Mục tiêu học tập Mục tiêu của công nghệ dạy học là tạo sự dễ dàng và caỉ thiện môi trờng ngời học. Để đạt đợc mục tiêu này, các nhà công nghệ phải tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Tạo sự dễ dàng cho việc thực hiện chơng trình Dự kiến những phơng tiện đánh giá hay điều khiển học sinh, tổ chức giáo dục và đào tạo với tính chất là một hệ thống.
Quan tâm đến những kết quả đo lờng, quan sát đợc và tái tạo kiến thức.
3.3.2 Vai trò của phơng tiện dạy học Nh đã nêu trong hình 1 – 1, chơng 1, trong mối quan hệ giữa các thành phần tham gia quá trình dạy học, phơng tiện chở thông điệp đi theo một phơng pháp dạy học nào đó. Ph- ơng tiện có thể đóng nhiều vai trò trong quá trình dạy học. Các phơng tiện dạy học thay thế cho những sự vật, hiện tợng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học sinh không thể tiếp cận trực tiếp đợc. Chúng giúp cho thầy giáo phát huy tất cả các giác quan của học sinh trong quá trình truyền thụ kiến thức, do đó giúp cho học sinh nhận biết đợc quan hệ giữa các hiện tợng và tái hiện đợc những khái niệm, quy luật làm cơ sở cho việc đúc rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Thực tiễn s phạm cho thấy, phơng tiện dạy học có vai trò chủ yếu nh sau: - Có thể cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chắc chắn và chính xác, nh vậy nguồn tin họ thu nhận đợc trở nên đáng tin cậy và đợc nhớ lâu bền hơn. - Làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể hơn. Vì vậy tăng thêm khả năng của học sinh tiếp thu những sự vật, hiện tợng và các quá trình phức tạp mà bình thờng học sinh khó nắmvững đợc. - Rút ngắn thời gian giảng dạy mà việc lĩnh hội kiến thức của học sinh lại nhanh hơn. - Giải phóng ngời thầy giáo một khối lợng lớn các công việc tay chân, do đó làm tăng khả năng nâng cao chất lợng dạy học. - Dễ dàng gây đợc cảm tình và sự chú ý của học sinh. - Bằng việc sử dụng phơng tiện dạy học, giáo viên có thể kiểm tra một cách khách quan khả năng tiếp thụ kiến thức cũng nh hình thành kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.
phơng tiện kém hiệu quả
Lời
Bản g phấ
phơng tiện
Phấn màu
không chiếu
Tranh Hình vẽ
Mô hình
Mô hình bộ
Mô hình
phơng tiện
Tranh có tầm sâu Đèn chiếu Slide đen
chiếu hiệu quả
hơn phơng tiện
không chiếu
Hình Phim hoạt động
n ệ i t g n ơ h p c á c a ủ c g n ụ d ử s ả u q u ệ i h g n ă t c ứ m
Phim hoạt động
Phim vòng
Thực
phơng tiện trực tiếp hiệu quả nhất
Thực hành cá nhân Đồ án,
Hình 3-2: Hiệu quả sử dụng của các loại phơng tiện dạy học 3.4 Phân loại phơng tiện dạy học Các nhà giáo dục phân loại các phơng tiện dạy học thành hai thành phần: phần cứng (hardware) và phần mềm (software). Phần cứng là cơ sở để thực hiện các nguyên lí thiết kế, phát triển các loại thiết bị cơ, điện, điện tử…theo các yêu cầu biểu diễn nội dung bài giảng. Các phơng tiện chiếu radio, cassette, máy thu hình, máy dạy học, máy tính…đợc gọi là phần cứng. Phấn cứng là kết quả tác động của sự phát triển khoa học kĩ thuật trong nhiều thế kỉ. Phần cứng đã cơ giới hoá, điện tử hoá quá trình dạy học, nhờ đó thầy giáo có thể dạy cho nhiều học sinh, truyền đạt nội dung nhiều và nhanh hơn mà không tiêu hao nhiều sức lực. Phần mềm sử dụng các nguyên lý s phạm, tâm lý, khoa học kỹ thuật để cung cấp cho học sinh một khối lợng kiến thức hay cải thiện cách ứng xử cho học sinh. Chơng trình môn học, báo chí, sách vở, tạp chí, tài liệu giáo khoa…đợc gọi là phần mềm. Phần mềm đợc đặc trng bằng sự phân tích, mô tả chính xác đối tợng, sự lựa chọn mục tiêu, sự đánh giá củng cố kiến thức. Sự phân loại trên mang tính chất tổng quát. Ngoài ra đi sâu vào các loại phơng tiện dạy học cụ thể, chúng ta có thể chia ra làm nhiều loại tuỳ theo tính chất, cấu tạo, mức độ phức tạp chế tạo… 1. Phân loại theo tính chất Các phơng tiện dạy học đợc chia thành hai nhóm: a. Nhóm truyền tin cung cấp cho các giác quan của học sinh dới dạng tiếng hoặc hình ảnh hoặc cả hai cùng một lúc. Những phơng tiện truyền tin trong giáo dục phần lớn là các thiết bị dùng trong sinh hoạt gồm có:
Máy chiếu phản xạ Máy chiếu qua đầu 9. Máy thu hình 10. Máy dạy
1. 2. học 3. 4. Máy chiếu slide Máy chiếu phim 11. 12. Máy tính Camera
Máy chiếu phim dơng bản 13. Máy
Máy ghi âm 14. Phòng dạy
Máy quay đĩa 15. Các phơng
5. truyền ảnh 6. tiếng 7. tiện ghi chép 8. Máy thu thanh
b. Nhóm mang tin là nhóm mà bản thân mỗi phơng tiện đều chứa đựng một khối lợng tin nhất định. Những tin này đợc bố trí trên những vật liệu khác nhau và dới các dạng riêng biệt. Các phơng tiện mang tin đợc nghiên cứu, thiết kế theo các nguyên tắc s phạm và khoa học kĩ thuật nhằm chuyển tải các thông điệp đến ng- ời học một cách thuận lợi và chính xác. Những phơng tiện mang tin gồm có các loại nh sau:
Các tài liệu in: là các phơng tiện mang tin về các sự vật, hiện tợng và các quá trình xảy ra trong tự nhiên đợc thể hiện dới dạng viết, vẽ…gồm có: + Những tài liệu chép tay, vở viết, các tài liệu in và vẽ;
+ Sổ tay tra cứu, các tài liệu hớng dẫn; + Sách giáo khoa, sách chuyên môn; + Sách bài tập, chơng trình môn học.
Những phơng tiện mang tin thính giác: là các phơng tiện
mang tin dới dạng tiếng gồm có: + Đĩa âm thanh; + Băng âm thanh;
+ Chơng trình phát thanh; Những phơng tiện mang tin thị giác: là các phơng tiện đợc trình bày và lu trữ tin dới dạng hình ảnh gồm có:
+ Tranh tờng, bản đồ, biểu bảng, đồ thị; + ảnh đen trắng và màu; + Phim dơng bản; + Slide; + Phim câm; + Phim vòng.
Những phơng tiện mang tin nghe nhìn: là nhóm hỗn hợp mang tin cả tiếng lẫn hình. Có một yếu tố tâm lí rõ ràng là nếu nh càng nhiều giác quan tham gia vào việc tiếp nhận những “tác nhân kích thích” thì việc hình
thành những khái niệm và ghi nhớ kiến thức càng dễ dàng hơn. Nh trên đã trình bày, trong việc lĩnh hội kiến thức thì cơ quan thính giác và thị giác đóng vai trò quan trọng nhất và tất nhiên ảnh hởng tổng hợp của hai cơ quan đó sẽ mạnh hơn so với từng cơ quan riêng rẽ. Từ đó có thể nói rằng phơng tiện mang tin nghe nhìn chiếm vị trí quan trọng trong việc truyền và tiếp thụ kiến thức.
Các phơng tiện mang tin nghe nhìn gồm có:
+ Phim có tiếng; + Slide có băng âm thanh kèm theo; + Các buổi truyền hình; + Các buổi ghi hình; + Video; + Phơng tiện đa chức năng (mutilmedia).
Những phơng tiện mang tin dùng cho việc hình thành khái niệm và tập dợt: Với sự giúp đỡ của những phơng tiện này, học sinh có thể làm quen với các thiết bị và công cụ sản xuất trong thực tế. Các quy trình sản xuất và các thao tác làm việc cũng nh các hoạt động của máy móc có thể đợc mô hình hoá và sao chép lại. Các phơng tiện này tạo khả năng và thói quen nghề nghiệp, kĩ năng, kĩ xảo và năng lực ứng xử theo yêu cầu đào tạo.
Các phơng tiện thuộc loại này gồm có: + Các nguyên vật liệu độc đáo (đồ vật, chế phẩm, bộ su tập…);
+ Mô hình (tĩnh và động); + Tranh lắp hoặc dán; + Phơng tiện và vật liệu thí nghiệm; + Các máy luyện tập; + Các phơng tiện sản xuất.
Tổ hợp mang tin: Nét đặc trng của nhóm này là sự ảnh h-
ởng của chúng đã giúp ích rất nhiều cho giáo viên và học sinh trong việc dạy và học để đạt đợc đúng mục đích của quá trình đào tạo.
Tổ hợp phơng tiện dạy học là phơng tiện dùng để dạy tập thể dới sự điều khiển của thầy giáo tạo điều kiện thúc đẩy tính tích cực và các hoạt động học tập củahọc sinh. 2. Phân loại theo cách sử dụng Các phơng tiện dạy học đợc chia làm hai nhóm:
a. Phơng tiện dùng trực tiếp để dạy học Nhóm này lại chia thành hai nhóm nhỏ:
Các phơng tiện truyền thống là các phơng tiện đã đợc sử dụng từ lâu đời và ngày nay từng lúc, từng nơi vẫn còn đợc sử dụng.
Các phơng tiện nghe nhìn đợc hình thành do sự phát triển của các ngành khoa học kĩ thuật, đặc biệt là ngành điện tử. Do có hiệu quả cao trong truyền thông dạy học nên phơng tiện nghe nhìn đợc sử dụng ngày càng nhiều trong quá trình dạy học.
b. Phơng tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học Nhóm này gồm có các phơng tiện hỗ trợ, phơng tiện ghi chép và các phơng tiện khác.
Phơng tiện hỗ trợ: Các loại bảng viết, các giá cố định và lu động dùng đặt các phơng tiện trình diễn, thiết bị thay đổi cờng độ ánh sáng trong lớp…nhằm giúp cho thầy giáo sử dụng phơng tiện đợc dễ dàng, có hiệu quả cao và không lam gián đoạn quá trình giảng dạy cảu thầy giáo. Phơng tiện ghi chép: Các phơng tiện giúp cho việc chuẩn bị bài giảng, lu trữ số liệu và kiểm tra kết quả học tập của học sinh đợc nhanh chóng và dễ dàng.
Ngày nay máy vi tính đợc sử dụng nhiều trong các trờng học và đợc coi nh một phơng tiện đợc dùng để trực tiếp dạy học, vừa có thể dùng cho viẹc kiểm tra, lu trữ tài liệu và chuẩn bị bài giảng. Hình 2-2 trình bày các loại phơng tiện theo mỗi nhóm. 3. Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạp Các loại phơng tiện cũng đợc chia làm hai nhóm: a. Loại chế tạo không phức tạp: Loại này có các tính chất sau:
- Do thầy giáo tự nghiên cứu, phát triển - Cần ít thời gian chế tạo - Sản phẩm của mỗi thầy giáo làm ra chỉ thích hợp riêng với thầy giáo đó khi dạy học - Giá thành chế tạo không quá cao - Có thể dễ dàng cải tiến - Tuổi thọ sử dụng thờng ngắn (không quá hai năm)
b. Loại chế tạo phức tạp Loại này có các tính chất sau:
Đợc nghiên cứu và phát triển bởi một nhóm ngời (gồm kĩ thuật viên và giáo viên)
Cần nhiều thời gian để chế tạo Sản phẩm làm ra đợc dùng phổ biến cho nhiều thầy giáo và ở nhiều nơi, thờng là các phơng tiện dùng cho nhóm học sinh có kèm theo các tài liệu hớng dẫn cho thầy và trò
Giá thành chế tạo tơng đối cao Thờng là sản phẩm hoàn hảo (đợc thẩm định cẩn thận Tuổi thọ sử dụng thờng dài (từ 2 đến 5 năm).
M Phơng tiện Mục tiêu 3.5 Tính chất của phơng tiện dạy học a. Tính chất ngng giữ: Ghi chép bảo tồn và tái tạo một số đồ vật, hiện tợng biến cố hay quá trình nào đó. Phim nhựa để nhiếp ảnh, băng nhựa để ghi âm là những nguyên liệu để ngng giữ. Khi một cảnh vật đợc chụp, một giọng nói đợc thu thì các thông tin liên quan đợc lu giữ, có thể in thành nhiều bản giống y bản chính. Các su tập ảnh, băng và phim là các nguồn t liệu quan trọng để tái tạo các sự kiện chỉ xảy ra một lần trong lịch sử. b. Tính chất gia công Mỗi hiện vật hoặc sự kiện, quá trình đều có thể đợc biên chế theo nhiều lối, có thể thúc đẩy, kìm hãm, giảm tốc..Ví dụ: một phản ứng hoá học, quay ngợc lại (máy chiếu phim quay ngợc lại, video...). Phơng tiện có thể biên tập đợc. Băng ghi âm có thể cắt nối các đoạn trích, bài nói hoặc bỏ đi các phần không liên quan. Phim quay các biến cố đã xảy ra hàng chục năm về trớc, có thể lựa chọn sắp đặt các đoạn trích, ráp nối để thành phim khoa học dạy học. c. Tính chất phân phối Tính chất ngng giữ cho phép lu trữ thông tin quá thời gian, còn tính phân phối cho phép truyền tải thông tin qua không gian. Ví dụ: có thể cùng lúc trình bày cho hàng triệu khán giả về các kinh nghiệm đợc trình bày bởi cùng một giáo viên ở đài phát. Một số hệ thông Tivi, phát thanh, video đã sử dụng tính chất này nhằm dạy học từ xa. 3.6 Vị trí của phơng tiện dạy học Chúng ta xem xét vị trí của phơng tiện dạy học trong quá trình dạy học. Phơng tiện dạy học là một trong các yếu tố cấu thành của quá
Nội dung Phơng pháp
trình dạy học. Việc sử dụng phơng tiện dạy học là nhu cầu tự thân của quá trình dạy học với t cách là một quá trình truyền thông. Mối quan hệ giữa phơng tiện dạy học với các thành tố khác nh mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phơng pháp dạy học và vị trí của nó đợc mô tả bằng sơ đồ dới đây. 3.7 Một số các khái niệm cơ bản của phơng tiện dạy học a. Các vật liệu mang tin ( Medien) Gồm những cơ sở vật chất chứa đựng những văn hoá đợc sản xuất theo yêu cầu của nội dung chơng trình học của các môn nh: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, mô hình mẫu vật đĩa băng ghi âm, tài liệu chơng trình. Có loại vật liệu mang tin học sinh sử dụng trực tiếp không cần nhờ tới sự hỗ trợ của các phơng tiện chiếu nh sách gáo khoa, bản vẽ, cũng có loại vật liệu mang tin trong đó, chỉ có thể sử dụng đợc với sự hỗ trợ của các phơng tiện kỹ thuật, nh đĩa CDR, băng ghi âm, đĩa ghi âm...vv. b. Công cụ dùng chế bản phơng tiện: Là những dụng cụ, thiết bị dùng để phát triển các vật liệu mang tin c. Các phơng tiện trình diễn: Là các dụng cụ và thiết bị kỹ thuật dùng trình diễn các thông tin đợc lu trữ trong các vật liệu mang thông tin. 3.8 Ba nguyên tắc sử dụng phơng tiện dạy học (nguyên tắc 3Đ) Phơng tiện dạy học đợc sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả s phạm của nội dung và phơng pháp dạy học lên rất nhiều. Nh trên đã trình bày, phơng tiện dạy học không chỉ có chức năng minh hoạ cho bài giảng mà còn tác dụng thúc đẩy quá trình thu nhận kiến thức và hiểu sâu sắc nội dung của thông điệp cần truyền. Nếu không biết sử dụng phơng tiện dạy học một cách khoa học, hợp lí theo một cách tiếp cận hệ thống, thậm chí lại lạm dụng quá nhiều phơng tiện trong giờ giảng thì hiệu quả của nó không những không tăng mà còn làm cho học sinh khó hiểu, rối loạn, căng thẳng. Bởi vậy các nhà s phạm đã tổng kết ba nguyên tắc sử dụng phơng tiện dạy học (gọi là nguyên tắc 3Đ) nh sau: đúng lúc, đúng chỗ và đủ cờng độ.
1. Nguyên tắc sử dụng phơng tiện dạy học đúng lúc 2. Nguyên tắc sử dụng phơng tiện dạy học đúng chỗ 3. Nguyên tắc sử dụng phơng tiện dạy học đủ cờng độ
3.9 Lựa chọn phơng tiện dạy học Lựa chọn phơng tiện dạy học phụ thuộc vào các yếu tố sau:
1. Mục tiêu, nhiệm vụ học tập 2. Nội dung và phơng pháp dạy học
3. Đặc điểm của ngời học. 4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trờng 5. Thái độ và kĩ năng của thầy giáo 6. Không gian, ánh sáng và cơ sở vật chất của lớp học
Ngời học Vấn đề và các cộng việc yêu cầu đối với học
Kiểu nhiệm vụ học tập (các mục tiêu) - Nơi ở - Số lợng v.v…
Các phơng pháp lựa chọn
Các cản trở thực tế - Tiền, Đặc tính học sinh - Phong cách học tập thời gian
Chọn phơng tiện ( Quyền định
Thái độ, kĩ năng của thầy giáo Không gian dạy học, ánh sáng, cơ sở vật chất
Hình 3-3: Các yếu tố ảnh hởng đến việc lựa chọn phơng tiện dạy học. Ngời thiết kế bài giảng và thầy giáo phải tổng hợp các yếu tố ảnh hởng trên và xuất phát từ thực tế của nhà trờng mà lựa chọn các loạ phơng tiện dạy học thích hợp nhất cho mình mới đảm bảo hiệu quả sử dụng cao. Chúng ta cũng phải luôn nhớ rằng việc lựa chọn phơng tiện dạy học là một phần việc trong sự tiếp cận hệ thống của quá trình dạy học hay là một phần của công việc thiết kế một bài hcọ và mục đích cuối cùng là phải xây dựng đợc một danh mục các phơng tiện dạy học đợc lựa chọn một cách hệ thống cho một đề mục, một bài giảng hay môn học.
3.10 Các yêu cầu đối với phơng tiện dạy học Để đánh giá chất lợng của các loại phơng tiện dạy học đã đợc chế tạo, có thể căn cứ năm tính chất sau đây:
Tính khoa học s phạm. Tính nhân trắc học Tính thẩm mĩ. Tính khoa học kĩ thuật. Tính kinh tế. 2. Các giai đoạn của việc lựa chọn phơng tiện dạy học
Sự tiếp cận hệ thống khi thiết kế một công nghệ dạy học để qua đó mà lựa chọn phơng tiện dạy học thờng qua 4 giai đoạn. 2.1 Phân tích. Nhiệm vụ chính của giai đoạn này là: a. Xác định các mục tiêu s phạm.
Phân tích nội dung các vấn đề cần truyền thông- nội dung thông tin nh trên đă nêu, mỗi nôi dung đòi hỏi phải có các phơng tiện thích hợp để truyền tải, ví dụ khi để một câu chuyện có thể trực tiếp để truyền lời nói hay kịch truyền thanh .
Phân tích các mục tiêu cần truyền thông là các mục tiêu mà học sinh phải đạt đợc
sau khi kết thúc một quá trình day học. Các mục tiêu đó là:
+ Lĩnh vực nhận thức đợc thể hiện qua các thông tin bàng lơi hay hình ảnh hay kĩ năng trí tuệ .Các kĩ năng bằng lời va hình ảnh yêu cầu ngời học đa ra các câu chả lời đặc biệt t- ơng ứng với một sự kích thích nào đó, chúng thờng đòi hỏi phải nhớ hay nhắc lại, mặt khác kĩ năng trí tuệ yêu cầu các hoạt động t duy và sự điều hành các thông tin .
Lĩnh vực nhận thức bao gôm các khả năng t duy đơn giản đến phức tạp.
Kiến thức thể hiện ở các khả năng nói lại các đặc trng ,nhớ lại ,định nghĩa ,xác nhận nhắc lại .
Lĩnh hội : truyền đạt lại ,giải thích ,chú giải tổng kết ngoại suy áp dụng : sử dụng những t tởng va thông tin dã học đợc . Sáng tạo : phân tích một ví dụ hay một hệ thống thành các thành phần ;tổ hợp các thành phần ;tổ hợp các thành phần để tạo lên các sản phẩm mới
+ Lĩnh vực tình cảm đợc hình thành tuỳ theo mức độ thay đổi bên trong hay tạo lên một thái độ hay một giá trị của cá nhân .
Tiếp nhận là sự nhận biết va quan tâm đến một sự kích thích nào đó (lắng nghe hay nhìn).
Trả lời la sự tham gia năng động hay sự phản ứng theo một vài cách đối với thông điệp đợc truyền .
Đánh giá là sự tự nguyện bày tỏ một thái độ hay biểu thị một sự thích thú Đặc trng hoá là sự biểu diễn một hệ thống giá trị bên trong ,phát triển một phang cách sống đặc trng dựa trên một giá trị hay một hệ thống giá trị.
+ Lĩnh vực kĩ năng động lực : Lĩnh vực kĩ năng động lực có thể đợc thấy nh một sự tiến bộ theo mức độ điều phối các công việc đợc yêu cầu của học sinh: Bắt chớc là sự nhắc lại các hành động đã đợc xem biểu diễn. Vận hành là sự thực hiện một hành động đã đợc xem. Tính chính xác là sự thực hiện một hành động đã đợc học một cách chính xác. Đúng khớp, thực hiện một cách có tiềm thức, hiệu quả, nhịp nhàng, phối kết hợp các kĩ năng.
+ Lĩnh vực tơng tác cá nhân bao gồm 6 loại:
Tìm kiếm và cung cấp thông tin: hỏi và đa ra sự kiện, d luận hay gạn lọc thông tintừ một hay nhiều cá nhân.
Đề xuất: Đặt ra một khái niệm mới, một lời đề nghị hay một lớp hành động. Xây dựng và hỗ trợ: Mở rộng, phát triển và nâng cao vai trò một cá nhân, các đề nghị hay cầu mong của ngời ấy.
Đa vào và lấy ra: Tổng kết hay lôi kéo các viên khác vào cuộc tranh luận hay trò chuyện.
Phản đối và quan tâm : Tuyên bố trực tiếp các ý kiến khác nhau hay phê phán các luận điểm của ngời khác.
Tổng kết: Nêu lại dới một hình thức tổng hợp nội dung của các cuộc tranh luận tr- ớc hay một cuộc quan sát đã tiến hành.
b. Xác định các yếu tố con ngời và môi trờng bao gồm các vấn đề sau:
Phân tích đặc tính của học sinh. ( xem mục 3. mô hình truyền thông hai chiều). Phân tích đặc tính của thầy giáo. ( xem mục 3. mô hình truyền thông hai chiều). Phân tích môi trờng s phạm, địa bàn dân c. Các vấn đề liên quan đến môi trờng s phạm và bố trí lớp học đợc trình bày ở Chơng 12.
2.2 Thiết kế Giai đoạn này gồm có các bớc:
a. Chuẩn bị:
Lựa chọn các tài liệu sãn có. Chọn phơng tiện kết hợp với nội dung và phơng pháp giảng dạy. Bảng 3 – 3 trình bày mối quan hệ giữa phơng tiện dạy học với các nội dung thích hợp. Bảng 3-4 trình bày mối quan hệ giữa phơng tiện và các công việc dạy học khác nhau.
Soạn các tiêu chuẩn kĩ thuật của phơng tiện.
b. Sản xuất mẫu.
- Sản xuất thử một mẫu hay một số lợng nhỏ để đa ra thực hành s phạm, tham khảo ý kiến chuyên gia, đúc rút kinh nghiệm.
2.3 Triển khai Giai đoạn này gồm hai bớc: a. Thử nghiệm Tham khảo ý kiến giáo viên và các chuyên gia s phạm. Tiến hành s phạm. Phản hồi các nhận xét cho nơi nghiên cứu thiết kế và sản xuất. b. Đánh giá Đánh giá hiệu quả đào tạo. Đánh giá giá trị tổng thể. 2.4 Phổ biến.
Giai đoạn này cũng gồm hai bớc: a. Phổ biến Soạn các tài liệu hớng dẫn. Phổ biến phơng tiện dạy học đến các nơi sử dụng. b. Hoàn thiện Sau một thời gian sử dụng dài hay ngắn, tuỳ theo loại phơng tiện, tiến hành các công việc hoàn thiện để tăng hiệu quả sử dụng của phơng tiện. Hoàn thiện, bỏ bớt các phần thừa, bổ sung các phần còn thiếu. Lập tài liệu chính thức để sử dụng lâu dài
4. phơng tiện nhìn
4.1 Phạm vi sử dụng của phơng tiện nhìn Trong chơng trớc, khi nghiên cứu về vai trò của các giác quan trong quá trình truyền thông chúng ta đã biết: sự tiếp thu tri thức khi học đạt đợc 83% và nhớ đợc 30% những gì mà ta nhìn đợc. Bởi vậy thấy rõ rằng phơng tiện nhìn có hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Để việc truyền thông đợc thuận lợi, có nhiều vấn đề và nội dung cần phải đợc giới thiệu với học sinh qua kênh nhìn, vì nếu bằng phơng tiện nghe ngời học không thể hình dung ra sự vật. Ví dụ: cấu trúc của mạng tinh thể, cấu tạo của các nguyên tử, các cơ cấu cơ khí có cấu tạo và cách thức hoạt động phức tạp nh bộ bánh răng vi sai, khớp các đăng......vv. Ngày nay, có thể nói chúng ta đang ở trong một xã hội nhìn, một xã hội mà trừ lúc ngủ con ngời luôn nhìn thấy và học đợc rất nhiều điều mới. Chơng trình tivi, báo chí, tập san đủ loại, các pano quảng cáo, áp phích đợc trng lên khắp nơi, các biển báo giao thông trên mọi nẻo đờng, bắt ngời ta phải nhìn và ghi nhớ một điều gì đó. Do vậy sử dụng phơng tiện nhìn và phát triển ở học sinh kỹ năng nhìn là vấn đề cần thiết trong dạy học. 4.2 Chức năng của phơng tiện nhìn Chức năng chính của phơng tiện nhìn là một phơng tiện truyền thông nhằm trình bày sự việc cụ thể hơn là lời nói và chữ viết. Rõ ràng lời nói luôn biến hoá, bằng vào lời nói không thể mô tảt chính xác về sự vật, vì ngời nghe phải hình dung ra sự vật, điều này phụ thuộcvào kinh nghiệm, và việc giải mã của mỗi ngời. Phơng tiện nhìn là một phơng tiện tợng hình, thờng là giống với sự vật mà nó mô tả. Khi muốn tranh luận về một sự vật nào đó không có trong tay thì tốt nhất là đựa trên tranh vẽ về nó. Phơng tiện nhìn có tác dụng thúc đẩy việc học tập của học sinh, làm học sinh chú ý hơn, tích cực hơn trong quá trình học tập. Chúng có tác động lôi cuốn và kéo dài sự chú ý của học sinh. Sự lặp lại cũng là một chức năng quan trọng của phơng tiện nhìn. Chúng có thể nhấn mạnh các nội dung quan trọng bằng hình thức biểu diễn và màu sắc đặc biệt và thêm nữa làm tăng tính trực quan của quá trình dạy học. Phơng tiện nhìn có thể đơn giản hoá các thông tin phức tạp, làm cho học sinh dẽ hiểu đễ nhớ. Phơng tiện nhìn cso thể minh hoạ, làm rõ hơn cấu tạo của các sự vật mà mắt ngời không thể nhìn thấy đợc. Phơng tiện nhìn còn có chức năng cấu tạo, trình bày quan hệ giữa các phần tử hay khái niệm đợc nghiên cứu.
Cao c ọ h u ề i Đ Thấ
Trừu tợng trung bình hiện thực cao
4.3 Các loại phơng tiện nhìn Phơng tiện nhìn có thể đợc chia làm ba loại: hiện thực, tơng tự và cấu trúc a. Phơng tiện nhìn hiện thực: Loại phơng tiện nhìn trình bày các sự vật trong một không gian tạo cảm giác ba chiều. Ví dụ tấm ảnh của một máy tiện, ảnh của một cơ cấu cơ khí..vv... b. Phơng tiện nhìn tơng tự Trình bày một khái niệm hay một vấn đề bằng cách lập nên một cái gì đó ngụ ý tơng tự. Nh vậy phơng tiện nhìn tơng tự không thực nhng giống với sự vật hay vấn đề mà ta mô tả. Ví dụ hình vẽ sơ đồ của hệ mặt trời, hình vẽ mô tả về quá trình dạy học c. Phơng tiện nhìn cấu trúc Chỉ ra mối quan hệ giữa các điểm, khái niệm chính hay các đơn vị trong một tổ chức nh các sơ đồ đò thị, bản đồ....ví dụ sơ đồ tổ chức của một cơ quan. 4.4 Tính hiện thực trong phơng tiện nhìn Sự khác nhau cơ bản giữa phơng tiện nhìn là tính hiện thực của chúng. Tất nhiên trong thực tế không có một hình thức phơng tiện nào là hoàn toàn hiện thực trừ vật thật. Một bức ảnh chụp, một bức tranh màu ba chiều sinh động cũng không thể hiện hoàn toàn đúng nh sự vật. Cùng một vật có thể thể hiện trên các loại tranh vẽ với các mức độ hiện thực khác nhau. Xem hình dới nhiều ngời cho rằng sử dụng phơng tiện nhìn mang tính hiện thực cao sẽ đạt đợc hiệu quả cao. Thực tế không hẳn nh vậy. Nh chúng ta đã biết, hiệu quả của quá trình truyền thông phụ thuộc vào nguồn phát và ngời thu. Trên một bức tranh hiện thực cao có quá nhiều đờng nét nhiều khi lại không làm nổi bật đợc các vấn đề chính của chủ đề cần truyền thông. Các đờng nét phụ làm ngời xem phân tán sựu chú ý, không thể tập trung vào quan sát những đờng nét, những điểm chính. Hình 4-1: Mức độ hiện thực Những ngời lớn tuổi có kinh nghiệm sống, ngiêng về sở thích xem các tranh có tính trừu tợng cao, nêu lên các chủ đề chính thông qua sự t duy. Ngợc lại trẻ em lại thích xem các loại tranh càng giống giống với sự vật thật càng tốt. Duyer đã viết trong một bài nghiên cứu về nhìn:" tiện phơng
Tác động qua hiện thực". (Francis M. Dwyer, Strategies for Improving Visual Learning, State College, Pa: Learning Servies, 1987). Dwyer đã kết luận, khi sử dụng phong tiện nhìn có tính hiện thực thấp hay cao quá đề không đạt đợc hiệu quả cao. Quan hệ giữa những điều học đợc với mức độ hiện thực của phơng tiện nhìn là một đờng Parabol. 4.5 Đọc tài liệu nhìn Vấn đề quan trọng cần lu ý trớc khi nghiên cứu thiết kế phơng tiện nhìn là phải hiểu đợc ngời học xem tranh nh thế nào hay ngời học đọc tài liệu nhìn nh thế nào? 4.5.1 Khái niệm về sự biết nhìn Có thể định nghĩa sự biết nhìn là khả năng đợc học để giải thích các thông điệp một cách chính xác và khả năng tạo nên phơng tiện nhìn một cách có hiệu quả. Nh vậy sự giải thích và tạo nên các phơng tiện nhìn trong "biết nhìn" có thể coi nh sự đọc và viết trong biết đọc. Tính quan trọng của sự biết nhìn trong xã hội ngày nay cần phải đặc biệt quan tâm. Các thày giáo có trách nhiệm là đảm bảo cho học sinh của mình khi ra không bị mù nhìn. Sự biết nhìn coi nh một kỹ năng để tồn tại. 4.5.2 Xem phơng tiện nhìn Khi sử dụng phơng tiện nhìn để truyền thông cũng giống nh các phơng tiện khác, ng- ời ta cần chú ý đặc biệt đến hai yếu tố là đặc tính của ngơì phát và ngời thu. Nh vậy xem phơng tiện nhìn nh thế nào, điều đó phụ thuộc vào : kỹ năng nhìn, thái độ, trình độ kiến thức, và hệ thống văn hoá xã hội của ngòi xem.
a. Kỹ năng nhìn b. Thái độ c. Trình độ kiến thức d. Hệ thống văn hoá xã hội
4.5.3 Thiết kế phơng tiện nhìn
Phơng tiện nhìn cũng nh các loại phơng tiện khác có các chức năng đặc biệt của nó. Tr- ớc khi lập kế hoạch thiết kế phơng tiện nhìn, cần phải xem xét các điểm sau đây: Các mục tiêu có phải là những điều học sinh phải nhớ, phải hiểu và hình thành một thái độ ứng xử mới? Học sinh đã sẵn sàng cho phơng pháp truyền thông này cha? Việc học có thể dùng ngôn ngữ hay không?
Phơng pháp đợc chọn có thể hoàn thành đợc các mục tiêu bằng hay tốt hơn các ph- ơng tiện dùng lời? Đánh giá - Phơng tiện nhìn có thể hoàn thành các mục tiêu mong muốn?
Các phơng tiện nhìn nh: tranh vẽ, áp phích, sơ đồ, tranh, sơ đồ trên các slide, các phim d- ơng bản, các loại bảng trình bày và các loại khác không chỉ thúc đẩy việc học tập của học sinh, lôi cuốn họ vào các nội dung chính cần truyền đạt mà còn phải cung cấp cho họ các nét thẩm mĩ nâng cao sự sáng tạo của họ. Khi thiết kế phơng tiện nhìn, những vấn đề quan trọng của nghệ thuật và nguyên lý hội hoạ cần phải đợc cân nhắc kỹ lỡng. Công việc bắt đầu từ vẽ phác. ở giai đoạn này phải chú ý đến cách diễn tả chi tiết nghệ thuật,
+ Các dờng nằm ngang cho cảm giác ổn định và tĩnh + Các đờng thẳng đứng thể hiện tính cách mạnh mẽ vơn lên + Các đờng nghiêng gây cảm giác chuyển động + Các đờng chéo gây cảm giác chống đối + Các đờng tròn cho cảm giác linh hoạt
Hình thù đợc trình bày theo không gian hai chiều có thể là đặc biệt, chi tiết hay tổng quát. Một đờng khép kín tự nó cũng là một hình. Hình có hai chiều hình thành nét đại cơng cuả một đồ vật. Một vài đồ vật có thể thể hiện qua một đờng cân nhắc và lựa chọn đúng các ảnh, từ ngữ chọn kiểu chữ, màu sắc bố cục các bức tranh sao cho có hiệu quả cao nhất. 1. Các vấn đề cơ bản khi thiết kế phơng tiện nhìn Những vấn đề cần chú ý khi vẽ một bức tranh là đờng nét, hình thù, kết cấu, màu sắc, bố cục, sự cân bằng, sự thống nhất và sự tơng tác a. Đờng nét Là một thành phần quan trọng của phơng tiện nhìn. Chúng tạo nên hình thù cuả vật thể cần biểu hiện trên hình vẽ. Đờng nét khác nhau về bề dày và vị trí. - Chiều dày của nét phải đảm bảo sao cho học sinh ngồi cuối lớp (ở khoảng cách từ 6- 8m) phải nhìn rõ và phải cân xứng với khuôn khổ của tờ tranh. Thông thờng đối với các bản vẽ khổ A1(594 x 841mm) và khổ Ao ( 1189x 841) bề dày của nét vẽ nhỏ nhất không quá 0,5mm và lớn nhất không quá 4mm. - Vị trí: các đờng thẳng có thể có ba vị trí: Từ những tính chất trên, trong phơng tiện nhìn, ngời ta dùng các kiểu bố trí theo hình tròn, hình chữ s và chữ z để tạo nên sự năng động cho bức tranh. b. Hình dạng Hình 4-2: Vẽ phác
Các loại hình thù cuả các đồ vật có thể đợc phân loại là dạng hình học hay vô định hình. Nói chung cần phải cố gắng tạo các phơng tiện nhìn có hình thù đơn giản, rõ ràng. c. Cấu trúc Hầu hết các phơng tiện nhìn là hình hai chiều bao gồm các đờng nét và hình thù. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng kết cấu hay các vật liệu thật, ngời ta có thể tạo ra hình ba chiều. Kết cấu là một đặc trung của vật ba chiều và của cả vật liệu thật. Nó có thể tạo cảm giác thật hơn cho ngời xem. Kết cấu có thể sử dụng để nhấn mạnh, tạo ra sự phân biệt hay năng cao tính thống nhất của tranh.
d. Màu sắc
Khi chọn màu sắc thích hợp không chỉ nâng cao và làm phong phú thêm phơng tiện nhìn mà còn thúc đẩy cảm xúc và chỉ dẫn hành động cho ngời xem. Màu sắc lôi cuốn ng- ời xem chú ý vào chi tiết trọng tâm và tăng thêm tác động nhìn. Dới đây là một vài chức năng khác của màu sắc trong phơng tiện nhìn:
Tăng tính hiện thực của tranh bởi màu sắc giống thực Nhấn mạnh sự tơng đồng hay sự khác biệt Làm rõ thông tin và các chi tiết quan trọng Tạo nên cảm giác đặc biệt, xúc động
Các hoạ sĩ phân biệt các gam màu khác nhau:
Gam màu lạnh là các màu xanh dơng, xanh lá cây và tím. Gam màu nóng là các màu đỏ, da cam
Về mặt tâm lý, gam màu nóng xuất hiện để tiếp cận ngời xem, còn gam màu lạnh khiến ngời xem có cảm giác xa dần bức tranh. Khi vẽ chữ trên nền màu phải chọn phối hợp màu và nền sao cho chữ nổi bật lên trên nền để dễ đọc hơn. Xem bảng sau đây:
Chữ
Nền Vàng Trắng Xanh Trắng Đen
Đen Xanh lá cây, đỏ hay xanh Trắng Đen Vàng
Chọn màu sắc phụ thuộc vào sở thích cá nhân, nhng khi thiết kế phơng tiện nhì phải tuân thủ theo các nguyên tắc sử dụng, phối hợp màu sắc mới tạo nên sự thích thú và lôi cuốn ngời xem. Tránh việc lạm dụng màu sắc dẫn đến làm giảm hiệu quả của chúng. Ngòi ta đã tổng kết rằng:
Màu đỏ gây tác dụng nhớ lâu Màu vàng gây tác dụng chú ý lúc ban đầu. Ngời ta dùng để làm rõ các phần quan trọng hay các chữ chính trong phơng tiện nhìn Màu xanh ít làm ngời ta chú ý.
d. Bố cục Bố cục là việc sắp xếp các hình ảnh và chữ trong tranh Hình và chữ chú thích của tranh phải đợc sắp xếp trong một khuôn hình nhằm lôi kéo sự chú ý của ngời xem và hớng họ vào các chi tiết và khái niệm quan trọng. Đờng nét, khoảng trống và hình dạng là những thành phần cơ bản của tranh phải đợc bố cục hợp lý, rõ ràng đủ để tác động và tập trung sự chú ý của ngời xem một cách nhanh nhất. Ngòi ta hay bố cục tranh theo hình chữ C, O, S, Z, L, T, U. Lựa chọn kiểu bố cục phụ thuộc vào nội dung cần truyền tải. Ngoài việc sử dụng bố cục theo dạng chữ ngời ta còn chú ý tới nguyên tắc phân ba. Các chi tiét đợc bố trí ở các đòng chia tờ tranh ra làm ba là
C.bằng không đối xứng
Cân bằng đối
các chi tiết quan trọng và sinh động. Nh vậy vị trí chế ngự và tác động mạnh nhất là tại các đòng chia ba bức tranh (đặc biệt là thành phần bên trái phía trên) . Phần kém lôi cuốn nhất là giữa các ô trên mạng lới. e. Tính cân đối Trong tranh vẽ có thể bố trí cân bằng hay mất cân bằng tuỳ theo nội dung và ý đồ thể hiện của ngòi thiết kế. Cảm giác tâm lý của sự cân bằng ngang Hay thăng bằng của bức tranh đợc thực hiện khi khối lợng của các phần tử trongtranh đựoc phân bố đề trên mỗi cạnh của trục toạ độ, hoặc hoành độ hay tung độ, hay cả hai. Khi các hình thù đối tợng đợc bố trí tong đơng ở hai cạnh ta có sự cân bằng đối xứng ngay ngắn.Trong nhiều trờng hợp, để gây sự chú ý và phục vụ một yêu cầuthông tin đặc biệt, ngời ta chủ tâm làm mất cân đối hay cân bằng không ngay ngắn. Trong trờng hợp này, có một sự cân bằng thô Hình 4-3: Thiết kế phơng tiện nhìn về khối lợng, nhng những hình thù các phần tử lại khác nhau ở mỗi bên. Xem hình trên, cách bố trí cân bằng không ngay ngắn đựoc a thích vì nó tạo ra tính linh hoạt và hứng thú hơn. Các bố cục theo dạng chữ C,Z, S thờng đợc dùng để bố cục các khung hình không đối xứng. Bố cục không cân bằng ít dùng vì nó gây cảm giác khó chịu. g. Tính thống nhất. Tính thống nhất là mối quan hệ giữa các phần tử cuả phơng tiện nhìn, tạo cho chúng phối hợp với nhau để làm nổi bật thông tin. Sự thống nhất đợc thực hiện bằng cách dùng các chủ đề màu sắc, hình dáng và kích cỡ, đờng nét. Một khuyết điểm thờng thấy trong việc thiết kế phơng tiện nhìn là làm quá rối rắm trong không gian chật hẹp của tranh. Cần phải loại bỏ tất cả những phần tử thứ yếu cho việc truyền thông tập trung vào các điểm chính, tập trung sự chú ý của học sinh vào điểm đó. h. Sự tơng tác Một vài phơng tiện nhìn tạo hiệu quả đặc biệt cho phép ngời học có thể tơng tác với hình ảnh hay vận hành các tài liệu trên hình theo các tình huống khác nhau. Theo các câu hỏi đặt ra, học sinh có thể chỉ ra trên hình các nội dung trả lời. Trên thời khoá biểu có thể dịch chuyển các tên ngời, tên môn học... sự tơng tác này làm phơng tiện nhìn thêm sinh động.
2. Vẽ chữ trên phơng tiện nhìn Kiểu chữ viết phải thích hợp và hài hoà với các phần tử khác của phơng tiện nhìn. Để nhấn mạnh lợng tin, hay mục tiêu dạy học, chữ viết phải rõ ràng, không dùng kiểu chữ trang trí. Kiểu chữ Roman không chân và kiểu chữ Gotich là dễ đọc nhất và dễ viết lại bằng tay. Để dễ đọc, ngời ta thơng dùng chữ thờng có thêm chữ hoa ở những nơi cần thiết. Những tiêu đề ngắn có thể dùng toàn chữ in hoa, nhng thông thờng những câu có trên ba chữ và các câu dài phải theo quy tắc dùng chữ thờng. Màu của chữ viết phải tơng phản với màu nền, nhằm cả hai mục đích là dễ đọc và tập trung sự chú ý của ngời xem. a. Khổ chữ Trên các bảng quảng cáo, hay thông báo, chữ viết phải đảm bảo cho nggời xem đứng xa 9 - 10 m nhìn rõ. Thông thờng chiều cao chữ phải từ 10 - 15mm cho mỗi khoảng cách quan sát là 3m. Điều đó có nghĩa là muốn cho học sinh ngồi cuối lớp cách khoảng 9 -10 m nhìn rõ, thì chiều cao chữ phải từ 30 đến 40 mm. b, Khoảng cách
Khoảng cách giữa các chữ phải đợc xác định trên cơ sở cân đối chung của từng hàng chữ theo kinh nghiệm nhiều hơn là các quy định có tính chất máy móc. Bởi vì cấu tạo riêng của các chữ, những chữ có dạng không đều nh chữ hoa in nh A,I,K W, Những chữ có dạng viết vòng nh C,G,O và Q nếu chia đều khoảng cách các chữ, sẽ có các khoảng trống giữa các chữ không cân nhau. Ngời ta khắc phục tình trạng nbày bằng cách dùng những đờng kẻ ngang ở các khoảng trống để tạo cảm giác ngang bằng cho con mắt ngời xem. Các cách này còn làm cho ngòi xem dễ đọc. Khoảng cách giữa hai hàng chữ cũng phải hợp lý mới tạo cảm giác dễ đọc. Nếu các hàng chữ sít nhau sẽ khó đọc, nếu khoảng cách giữa các chữ quá lớn, gây cảm giác rời rạc, bài viết khó gắn bó, khó khăn trong việc quan sát đọc hiểu.. Thông thờng khoảng cách giữa hai hàng lấy bằng 1,5 lần chiều cao chữ thờng. c. Kiểu chữ
Có nhiều kiểu chữ kỹ thuật dùng để thiết kế phong tiện nhìn. Ngời ta thờng viết theo mẫu đã thiết kế trớc. Với sự trợ giúp của máy tính có thể chọn các kiểu chữ với độ cao và bề dày khác nhau một cách hợp lý 4.6 Các loại bảng trình bày 4.6.1 Các điểm chung Các loại bảng trình bày đợc xếp vào các loại phơng tiện không cần có nguồn sáng chiếu dọi một cách trực tiếp. Chúng có một số điểm chung nh sau:
Không cần nguồn điện hoặc ánh sáng Có nhiều kích cỡ hình dáng thu hút sự chú ý
Dễ kiếm, dễ chế tạo Hình 4-4: Sinh viên
làm
Dễ thích nghi với bất kỳ một môn học nào bảng biểu
1,8 1,5 1,2 1,2 0,9 0.9 0,6 0,6 (m) (m) 3,0 3,6
Chỉ dẫn Ghi chú Thông báo Giao bài tập
Chứng minh Bài tập Thí nghiệm Minh hoạ Thông báo Ôn tập Thuật ngữ Định nghĩa Dàn bài Từ khoá Tóm tắt Hình vẽ Sơ đồ Đồ thị Bản đồ Lợc đồ Bảng là một phuơng tiện nhìn dùng để trình bày các hình thức dạy học trực quan tợng trng và trực quan đồ vật, ví dụ : chữ viết, ký hiệu, sơ đồ, đồ thị...vẽ trên bảng phấn nh tranh ảnh trình bày trên bảng thông đạt, mô hình nhỏ có thể trình bày trên bảng từ, các nguyên bản và các mô hình nặng có thể trình bày trên bảng chốt, bảng khoen moóc. Giáo viên sử dụng bảng này kết hợp với lời nói trong khi trình bày bài dạy, thuyết minh, chứng minh, ôn tập. Các loại bảng trình bày còn đợc dùng để hỗ trợ hoặc bổ sung các phơng tiện và hoạt động dạy học khác nh trng bày, triển lãm. Tuỳ theo vị trí rộng hẹp, nơi đặt, có bảng là thành phần của một bức tờng mặt chìm hay nổi, có loại bằng một mặt treo hoặc gắn cố định trên vách gồm từ một tới vài ba tấm, hai đầu thẳng đứng có rãnh trợt để kéo lên xuống; hoặc bảng hai mặt gỗm ba hay bốn tấm nhỏ, xếp dọc theo một cạnh nh bản lề có thể lật giở nh trang sách, có loại bảng để bàn hoặc có giá ba chân, có bánh xe một mặt hoặc hai mặt có thể quay 180o theo trục thẳng đứng hoặc nằm ngang. Hình dạng và kích thớc của bảng đợc làm theo yêu cầu tại chỗ vừa tầm tay, tầm mắt. Bảng thờng có hình vuông hay hình chữ nhật với kích thớc thờng dùng trong các trờng học nh sau: Rộng: Dài : Khi dùng các loại bảng này để dạy học, học sinh thờng có cơ hội để tham gia công việc thiết kế và làm lấy tài liệu để trình bày dới sự hớng dẫn của giáo viên. Công việc giao cho cá nhân và tập thể này có giá trị rất lớn trong quá trình học tập của học sinh. 4.6.2 Đặc điểm và công dụng của một số kiểu loại bảng trình bày 4.6.2.1 Bảng phấn Bảng phấn là một phơng tiện nhìn quen thuộc tiện lợi và rất cần thiết để dạy học. Giáo viên có thể xây dựng từng ý chính của bài dạy trên bảng từng bớc một ttong khi vừa dùng lời giảng chi tiết. Cách thức sử dụng bảng phấn có thể coi nh một chỉ chỉ dẫn hoặc thớc đo về hiệu quả giảng dạy của giáo viên có sự sáng tạo. Bảng phấn chiếm vị trí hàng đầu trong bảng kê các đồ dùng vì nó luôn có sẵn, không đòi hỏi tài nghệ đặc biệt, rẻ tiền, có thể viết, vẽ, sửa đổi hoặc thêm bớt một cách dễ dàng. 1.Công dụng của bảng phấn Bảng phấn có nhiều công dụng trong dạy học, đặc bệt là dùng để trình bày:
2. Tình huống sử dụng bảng phấn Giảng từng điểm, triển khai từng ý một, từ đơn tới phức để xây dựng một khái niệm .Vẽ lợc đồ, sơ đồ,.......kèm theo đúng lúc để để học sinh theo dõi bài học, minh hoạ bằng hình vẽ, bằng câu viết trong khi thuyết trình. Liệt kê các giai đoạn thực hiện một dự án, một động tác.v.v. 3. Những điều lu ý khi sử dụng bảng phấn
Dự liệu chia cột chia khoảng để viết và vẽ Sửa soạn mọi dụng cụ cần thiết để viết và vẽ, kẻ... Vẽ hình phức tạp trớc giờ học. Dùng phấn màu để viết và vẽ, vẽ hoặc gạch dới Có thể dùng đèn để bảng đỡ bị lóa. Đứng sang bên, dùng thớc chỉ nếu cần. Khi nói không đợc quay mặt vào bảng. Che hoặc bôi xoá những phần không cần thiết Hình 4-5: Bảng biểu gắn tới phần bài đang giảng, mở lộ từng phần trên bảng từ bảng phấn theo trình tự bài dạy. Viết và vẽ sao cho đến cuối giờ dạy những phần chính trên bảng vẫn còn nguyên thứ tự,
rõ ràng để tóm tắt bài học. Nên đa giẻ lau lên xuống theo chiều thẳng đứng của bảng
4. Kỹ thuật sử dụng bảng phấn
Viết rõ ràng, chính xác, dễ đọc, vắn tắt, thứ tự. Dùng hình đơn giản ký hoạ. Viết thẳng hàng Vẽ phác, phác hình toàn bộ theo tỷ lệ bằng vạch mờ, sau đó xoá những nét không
cần thiết, chỉ giữ lại những đờng cần tô đậm. Thêm chi tiết, dùng phấn màu nếu cần.
Nguyên liệu thờng dùng: ván ép hoặc gỗ nhựa, đắp bảng bằng xi măng.v.v. 5. Làm bảng phấn
4.6.2.2 Bảng từ Bảng từ tính đợc làm bằng lá tôn, sắt thép phẳng với những miếng nam châm có mặt dẹt, to nhỏ đủ cỡ có thể bắt chặt trên mặt bảng.
+ Công dụng Gắn trên bảng các trang ảnh, bản vẽ... nhờ nam châm giữ chặt trên mặt bảng, không cần đinh hoặc keo dính, năng lên gỡ ra một cách nhanh chóng. Hình 4-6: Phơng tiện Trng bày vật thật và các loaị mô hình gắn trên bảng từ
nhẹ làm bằng gỗ nhẹ, bìa cứng…gắn lên mặt bảng nhờ các thanh nam châm hoặc keo dính Giới thiệu các bộ phận chủ yếu, chức năng, nguyên tắc hoạt động của mô hình máy móc để học sinh hình dung đợc toàn diện về những bộ phận trớc khi quan sát trong thực hành. Các chi tiết hay từng phần hoặc toàn bộ có thể di động về mọi phía của bảng.
Giải thích hoặc thiết kế về vịêc bố trí ngời + Làm bảng từ Làm bằng các vật liệu nh tôn, thép mỏng....các tài liệu biểu diến thờng bằng giấy bìa,
vỏ hộp sắt tây cắt theo hình dạng thích hợp Nam châm có thể cắt theo nhiều cỡ: tròn hình chữ nhật, dày hoặc mỏng.
4.6.2.3 Bảng nỉ Bảng nỉ là một tấm bảng gỗ hay bìa cứng, trên mặt bọc một thứ vải mắt nhám nh nỉ, vải màu, vải xơ....các hình cắt trên vải cùng loại ấn nhẹ lên mặt bảng sẽ dán chặt vào đó. Những hình cắt trên sách báo hoặc giấy nhẹ phía sau có dán miếng vải cùng loại cũng có thể bám dính trên đó. a. Công dụng: Vì sức bám của bảng này kém bảng từ tính nên nó dùng để trình bày từng mục của dàn ý bài học, các điểm chính cần nhấn mạnh. Trng bày trong chốc lát hình ảnh để minh hoạ nh về một điểm nào đó nh về an toàn , lịch sử những phát minh. Trình bày những ý hoặc khái niệm tợng hình cần lặp lại, hoặc thay đổi theo thứ tự về trực quan trong khi thuyết trình, thảo luận, hỏi đáp. Trình bày các thống kê, biểu đồ, đồ thị, sơ đồ.
b. Dùng bảng nỉ Tuỳ thuộc vào đặc điểm của nội dung bài dạy, nhóm học sinh. Cần vạch kế hoạch chi tiết cho bài, phân tích tìm ra các điểm chính, sắp xếp theo thứ tự logic của nội dung, xác định các chi tiết dùng mô tả: các hình cắt, hình vẽ, ký hiệu, đồ thị
c. Làm bảng nỉ Có thể thay vải nỉ bằng vải màn hoặc dùng mặt trái của loại bông có sổ lông
4.6.2.4 Bảng khoen moóc Bảng làm bằng tấm gỗ phẳng bọc vải mịn trên đó có vô số những mấu đề đặn hình vóng khoen. Muốn dùng bảng này cũng cần có những bảng ni lông mặt sau cso keo dính, mặt trớc có có vô số những moóc nhỏ cùng cỡ với vòng khoen trên, chĩa về nhiều hớng. Dán bảng này vào vật trng bày, ấn nhẹ vật lên mặt bảng khơen. Các khoen sẽ dính chặt vào nhau giữ vật rất chắc trên mặt bảng. 4.6.2.5 Bảng chốt Là loại bảng dùng để trng bày hoặc làm gía đỡ các đồ dùng phục vụ công việc dạy học tại lớp, xởng. Bảng làm bằng một tấm gỗ cứng phẳng, trên khắp mặt bảng có khoan
những lỗ tròn đờng kính khoảng 3mm ( tuỳ theo đờng kính của sắt làm chốt) cách nhau khoảng 2,5mm đều đặn theo hàng ngang và hàng dọc. Tranh ảnh hoặc đồ vật ba chiều nh sách, mô hình, dụng cụ đợc giữ ở vị trí lựa chọn trên bảng bằng các đinh chốt xuyên qua lỗ hoặc bằng các giá đỡ có móc uốn theo nhiều kiểu bằng dây đồng, sắt hoặc kẽm . 4.6.2.6 Bảng thông đạt Trong nhiều trờng hợp, bảng thông đạt hầu nh chỉ dành riêng để niêm yết các thông báo về tin tức thờng nhật. a. Công dụng: là nơi thích hợp để trình bày tài liệu học tập hoặc tham khảo hiếm, chỉ có một bản. Giới thiệu trớc về tài liệu mới, bài học, sách báo, môn học mới...kích thích sự chú ý, động viên học sinh. Giúp cho học sinh những tài liệu hay cần triển khai nhng không đủ thời gian. Dùng bảng thông đạt để trình bày các loại tài liệu nh:
• Bài cắt ở các báo • Sáng tác văn học • Tin khoa học kỹ thuật • Thông báo • Khẩu hiệu
Đồ thị Lợc đồ, sơ đồ Bản vẽ Bu ảnh Tranh ảnh Mô hình
b. Một số nguyên tắc sắp đặt
Hấp dẫn, vừa tầm mắt ngời xem Nhất quán( tựa đề, mũi tên chỉ...vv. Giản đơn( dễ sắp đặt, đọc ít thời gian) Dùng màu sắc khi cần để tăng độ hấp dẫn. Sắp đặt cân đối, hoà hợp
c. Làm bảng thông đạt Có nhiều cỡ khác nhau, thông thờng làm bằng bìa cứng 4.6.2.7 Bảng giấy lật Bảng giấy lật là loại bảng gồm nhiều tờ giấy đục lỗ, đợc vít trên một thanh đỡ ép vào bảng, có thể lật đi lật laị đọc. Khổ giấy khoảng 70 X 100 cm. Thanh đỡ đảm bảo
cho các tờ giấy không bị giữ cố định mà có thể lật từng tờ ra phía sau giá sau khi đẫ viết hết.
a) Ưu điểm - Gọn nhẹ, đi chuyển dễ dàng hơn bảng viết - Có nhiều tờ để viết khi giảng - Có thể lật đi lật lại nhiều lần để trình bầy giống Hình 4-7: Bảng giấy lật nh thay tờ phim trong trên máy chiếu
OHP, nhng cơ động hơn vì có thể viết thêm các vấn đề nếu thấy cần thiết
- Có thể xé ra để treo riêng từng tờ nhằm cùng một lúc giới thiệu toàn bộ các vấn đề giảng dạy đã đợc viết trên bảng không phụ thuộc vào nguồn điện - Có thể chuẩn bị trớc - Có thể sử dụng nhiều mầu sắc khác nhau - Có thể sử dụng tranh ảnh - Có thể sử dụng cho các bài thuyết trình tự phát
- Dùng để trực quan hoá những diểm thảo luận chính trong bài thuyết trình b) Nhợc điểm
- Bảng giấy hẹp triển khai đợc ít vấn đề - Chỉ có thể sử dụng với nhóm nhỏ - Mất thời gian chuẩn bị - Tốn kém vật liệu - Không xoá đợc để viết lại nh bảng phấn. Nếu hết giấy sẽ không thể tiếp tục sử dụng
để mở rộng các nội dung bài giảng - Phải bảo quản các thiết bị - Không sử dụng kết hợp với các loại khác nh bảng đính,
bảng phoóc có máy chụp. c) Tình huống sử dụng - Dành cho những nhóm nhỏ - Nh là phơng tiện hỗ trợ cho các phơng tiện khác - Khi không có điện - Khi phải chuyển bìa thuyết trình của bạn từ nơi này sang nơi khác - Trình bày nững ý tởng đầu tiên mà bạn dự định sẽ phát triển các ý tởng này khi làm việc với cả nhóm
- Kiểm tra lại bài trớc khi bắt đầu - Viết đủ lớn và rõ ràng, tối đa bảy dòng - Không nên viết toàn chữ hoa - Viết nội dung xong, quay mặt về phía ngời nghe trớc
- Đóng nắt bút sau khi viết - Gặp lại phía sau hoặc xé đi những tờ giấy đã viết - Làm nhẹ nhàng, tránh gây tiếng ồn - Kiểm tra các điều kiện kỹ thuật của bảng giất lật trớc
- Đặt ở vị trí mà tất cả mọi ngời đều có thể nhìn thấy
- Đừng đọc bài thuyết trình hãy sử dụng chúng để hỗ trợ
d, Kỹ thuật sử dụng khi trình bày khi thuyết trình đợc cho việc thuyết trình - Sử dụng que chỉ 4.6.2.8 Bảng ghim Còn gọi là bảng đính: là loại bảng
dùng để ghim, đính, kẹp hoặc dán lên đó các hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ, các thẻ giấy bìa trắng hoặc màu hình chữ nhật, hình vuông, hình elip, hình tròn với nhiều kích thức khác nhau, chứa đựng nội dung hoặc viết sẵn nội dung. Trong các cuộc hội thảo, hoặc lớp học với số lợng ngời tham dự từ 15 đến 25 ngòi hoặc trong thảo luận tổ, nhóm, ngời ta có thể sử dụng một loạt bảng ghim một cách linh hoạt, nhằm giới thiệu chơng trình làm việc, các chủ đề và cấu trúc
của chúng, cũng nh thu thập các ý kiến Hình 4-8: Bảng ghim đánh giá của các thành viên tham dự.
Bảng ghim đợc thiết kế theo nhiều kiểu khác nhau, từ đơn giản nh: bảng đính treo trực tiếp trên tờng đến phức tạp nh hệ thống bảng đính. Có lọai có chân cố định, lại có thể quay gập đợc. Bảng ghim thờng đựoc làm từ tấm xốp, vật liệu bột giấy trộn với keo ép mềm rồi cán phẳng. Trên thị trờng có bán nhiều loại ghim thích
hợp để ghim lên loại bảng này. Bảng ghim trung bình cao từ 1,2m đến 1,5m a) Ưu điểm
Thực hiện sơ đồ hoá bài giảng, chơng trình học tập thuận lợi.
Các phần trình bày cũng nh gợi ý khác đều đqợc công khai ghim lên bảng tạo ra phản xạ trực tiếp về nội dung vấn đề đợc trình bày hoặc sẽ thảo luận.
Giảng viên có thể chuẩn bị trớc nội dung và ghi sẵn trên phiếu
Cơ động, có thể di chuyển các tờ giấy trên bảng theo ý muốn của giảng viên để làm sáng tỏ những nội dung và nhận xét trong khi giảng.
Khuyến khích tối đa tích tích cực của học sinh động viên học sinh tham gia vào bài giảng, tiết giảng thêm sinh động, học sinh phấn khởi học. Có thể tái sử dụng Rất thích hợp với nhóm nhỏ b) Nhợc điểm
Cần có thời gian chuẩn bị mới có thể sử dụng
bảng đính có hiệu quả Cần có một số các phụ kiện, vật liệu nh giấy màu các loại, phim và bút dạ. Sau khi tháo các thẻ, phiếu khỏi bảng, trật tự đã đính sẽ mất, phải làm lại từ đầu. Hình 4–9: Kiểu bố trí thẻ Cồng kềnh, bất tiện khi vận chuyển Phải bảo quản các thiết bị Không thích hợp với những bài thuyết trình trang trọng và chính thức Ngoài ra, bảng ghim còn có nhợc điểm là khuôn hổ có hạn nên các vấn đề trình bày cần hạn chế.
c, Tình huống sử dụng
Cho những nhóm nhỏ và trình bày kết quả nhóm Nh là phơng tiện hỗ trợ cho các phơng tiện khác Khi không có điện
Khi phải di chuyển baì thuyết minh cuả bạn từ nơi này đến nơi khác.
Trình bày những ý tởng đầu tiên mà bạn dự định sẽ phát triển, những ý này sẽ làm việc với cả nhóm.
Trực quan hoá các ý tởng Nhóm các thông tin và xắp xếp theo thứ tự u tiên
d) Kỹ thuật sử dụng
Chuẩn bị thẻ màu, ghim chuẩn bị
bút và kiểm tra bút trớc khi viết.
Cần có tiêu đề trên bảng Đóng bút sau khi viết xong Mỗi thẻ chỉ viết một ý Không viết quá ba hàng trên thẻ Không viết toàn chữ hoa Viết bằng nét to của bút dạ không quá dày
Có thể chuẩn bị giấy khổ rộng để làm nền và dùng hồ dán lại những gì đã trình bày.
Các e) quy tắc trực quan với các thẻ
bằng bút dạ Hình 4-10 Đính thẻ trên Viết bảng gim
Chữ in viết to và rõ Tối đa ba hàng trên một thẻ Chỉ có một ý tởng trên một thẻ
Bài thực hành 01: Sử dụng các loại bảng 1. Mục tiêu học tập + Phát biểu đợc yêu cầu khi sử dụng các loại bảng + Trình bày, viết, vẽ và dán các loại thẻ trên bảng đảm bảo yêu cầu mỹ thuật, kỹ thuật 2. Chuẩn bị + Các loại bảng, phấn màu, ghim, bìa màu, giấy màu, bút dạ và dụng cụ cắt dán + Phim trong + Phiếu hớng dẫn thực hành 3. Hình thức tổ chức dạy học + Hình thức dạy học theo nhóm 5 - 7 sinh viên 4. Phơng pháp dạy học + Phơng pháp dạy học Algolrith 5. Hoạt động dạy học 5.1 Hoạt động dạy: + Nhắc lại về tầm quan trọng của việc sử dụng bảng khi truyền đạt thông tin + Làm mẫu về cách bố trí bảng, sử dụng công cụ viết vẽ và kỹ thuật trang trí kiểu, cỡ, khoảng cách… + Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm + Quan sát và trợ giúp 5.2 Hoạt động học + Nhóm thảo luận đa ra ý tởng + Sinh viên viết vẽ, cắt dán theo chủ đề + Đại diện nhóm trình bày ý đồ s phạm thiết kế và nội dung 6. Kiểm tra đánh giá 6.1 Thang điểm: thang điểm 10 6.2 Tiêu chí đánh giá:
+ Đánh giá kỹ năng chuẩn bị các nội dung để thực hiện theo phơng pháp sơ đồ hoá + Đánh giá kỹ năng trình bày các lại bảng 4.7 Tài liệu ấn họa Trong đời sống xã hội cũng nh trong cuộc sống thờng nhật, những sản phẩm in và vẽ nh: sách, báo, tài liệu khoa học kỹ thuật, tranh ảnh là nhu cầu không thể thiếu đợc. Tài liệu ấn hoạ thuộc loại phơng tiện trực quan truyền thống hai chiều trên giấy hoặc phim, có khả năng thu hút sự chú ý và truyền đạt những thông tin kiến thức một cách rõ ràng do kết hợp những từ, chữ số, ký hiệu, hình vẽ và ảnh chụp để bổ sung cho bài giảng, giúp ngời học lĩnh hội đợc kiến thức kỹ năng một cách thuận lợi có hệ thống, củng cố và mở rộng kiến thức mà học sinh đã tiếp thu. Các tài liệu vẽ dù lớn hay nhỏ đều có thể nhân thành nhiều bản giống bản chính, hoặc có thẻ sửa đổi, thêm bớt, đồng cỡ, thu nhỏ hoặc phóng to bằng nhiều cách nh: in, chụp,.
4- Tài liệu chụp 5- Tài liệu in
Các tài liệu ấn hoạ bao gồm: 1- Tranh ảnh 2-Tài liệu vẽ 3- Tài liệu sao Các tài liệu vẽ bao gồm: lợc đồ, sơ đồ, đồ thị và biểu đồ...
Lợc đồ, sơ đồ: trình bày những sự kiện đơn giản đến phức tạp giữa nhiều ý hoặc sự kiện chính, không nhất thiết kèm theo số liệu. Lợc đồ là những hình tợng nhìn dùng những đ- ờng kẻ, những hình hình học, ký hiệu để trình bày, giải
thích sự sắp đặt và sự liên hệ của nhiều phần hợp thành một khía niệm, một phơng pháp hoặc một sản phẩm. Ví dụ: Lợc đồ cấu trúc của câu tiếng Việt, cấu trúc của
động cơ điện...vv Khi sử dụng lợc đồ nên đi từ những điều cụ thể đến tợng tr- ng bằng các ký hiệu trừu tợng hơn.
Sơ đồ: là hình tợng nhìn để tóm lợc, so sánh, đối chiếu tơng phản và giúp thêm phơng tiện để tìm hiểu vấn đề. Một vài loại sơ đồ thờng gặp là: Sơ đồ ghi thời gian: trình bày giữ kiện theo thời gian
Sơ đồ hình cây; trình bày sựu phát triển, tăng trởng thay đổi bắt đầu từ một nguồn
Sơ đồ tổ chức: dùng các hình chữ nhật tròn, gạch kẻ và mũi tên trình bày sự
liên hệ chức năng của các bộ phận trong một hệ thống tổ chức.
Sơ đồ đề cơng: nh bảng chỉ dẫn,
bảng dàn bài. so sánh để đồ tơng Sơ cột Hình 4-11 Sơ đồ Mind-Map
phản các đại lợng cùng loại.
Đồ thị, biểu đồ: là loại hình của vật mang thông tin, dùng để trình bày, phân tích các tài liệu thống kê hoặc để đối chiếu, so sánh các sự kiện và các số liệu phức tạp. Đồ thị là đờng vẽ trên một hệ trục biểu thị một cách trực quan sự thay đổi các giá trị giữa hai hoặc nhiều đại lợng cùng loại.
Đồ thị : dùng để biểu hiện quá trình phát triển của các hiện tợng: ví dụ sự biến thiên của sản lợng với thời gian. Mối liên hệ giữa các đại lợng, ví dụ đồ thị dòng điện xoay chiều hình sin, tình hình thực hiện kế hoạch của các cơ quan…
Biểu đồ: là hình vẽ biểu thị một cách trực quan các giá trị của nhiều đại lợng cùng loại, hoặc các giá trị của các phần cuả cùng một đại lợng để so sánh. Biểu đồ trình bày các tài liệu thống kê một cách khái quát, sinh động giúp ngời xem dễ nhớ. Nhiều đề tài giảng dạy có thể đợc trình bày một cách đầy đủ và rõ ràng bằng các loại biểu đồ sau đây:
Biểu đồ hình thanh hoặc hình cột dùng so sánh giản đơn các số lợng. Các hình cữ nhật, rộng hay hẹp sát nhau hoặc cạnh nhau thẳng đứng hay nằm ngang tuỳ ý. Các thanh thờng đợc chia làm nhiều phần theo tỷ lệ phần trăm. Trị số đúng đợc viết trên mỗi thanh. Các thanh thờng đợc bắt đầu bằng trị số không.
Biểu đồ hình tròn, hình quạt. Góc dộ của hình quạt đợc xác định bằng cách nhân 306( tức là 1% của hình tròn với số phần trăm của mỗi bộ phận).
Biểu đồ diện tích trong đó các tài liệu thống kê đợc biểu hiện bằng tranh vẽ hay dấu hiệu tợng trng cho một số liệu nhất định. Số lợng cũng có thể đợc tợng trng bằng độ lớn diện tích của tranh.
Bản vẽ khổ lớn: Còn gọi là bản vẽ treo, tổng hợp các tài liệu nh tranh ảnh, hình vẽ biểu đồ, lợc đồ.v.v.Một số bản vẽ còn gắn thêm các vật mẫu nh: bản vẽ về bông, chỉ, sợi... Mô hình các bánh răng, các khớp truyền động... Bản vẽ khổ lớn có thể thay thế cho hình vẽ trên bảng phấn khiến học sinh chú ý theo lời giảng và hình vẽ cùng lúc. Khi làm bản vẽ khổ lớn cần lu ý:
Phải đủ lớn cho cả lớp, hay
Phải rõ ràng nghĩa là bố trí
Phải đơn giản không quá nhiều
Phải thu hút đợc sự chú ý của học sinh. Nếu có màu thì màu phải đợc dùng thuật đạt để kỹ mục đích, không
nhóm cùng trông thấy. và kỹ thuật in hay vẽ phải truyền thông báo một cách trọn vẹn, không kiểu cách. chi tiết, đỡ nhầm lẫn đúng Hình 4-12 Sơ đồ mô tả tơng tự loè loẹt.
Tranh ảnh: tranh ảnh đợc dùng theo nghĩa rộng bao gồm những ảnh chụp và những hình vẽ theo hiện thực để minh hoạ. Tranh ảnh để giảng dạy trong lớp học bao gồm các bản in của ảnh chụp, hoặc hình ảnh minh hoạ in trong sách báo, tạp chí, ấn phẩm kỹ thuật mà giáo viên thu thập đợc. Tranh ảnh có thể coi nh là cột sống của các tài liệu mà giáo viên có thể dùng trong dạy học vì: Có rất nhiều loại thật phong phú
Có thể dùng cho tất cả các môn học Không cần máy móc hay thiết bị gì đặc biệt để trng bày chúng
Tài liệu về chụp có thể thích ứng với mọi mục đích và trong mọi điều kiện giảng dạy Tranh ảnh đợc chia làm hai loại:
Không chiếu dọi đợc Chiếu dọi đợc gồm các loại phim chụp thu nhỏ để dùng cho các loại đèn chiếu
Sử dụng tranh ảnh: tranh ảnh có thể dùng: gợi sự chú ý ham thích, giới thiệu môn, bài học mới, minh hoạ các bớc thi công, xây dựng thái độ làm việc tốt, trắc nghiệm kiến thức, ôn tập và củng cố bài học. Để sử dụng tranh ảnh có hiệu quả, đòi hỏi giáo viên và học sinh phải có sự khéo léo và trí tỏng tợng. Tuỳ theo lứa tuổi học sinh mục đích và yêu cầu bài dạy mà giáo viên nên:
Để cho học sinh giúp lựa chọn những tranh ảnh sẽ dùng Tránh dùng quá nhiều một lúc vì có thể khiến học sinh lẫn lộn.Cho học sinh đủ thì giờ để xem và phân tích chi tiết nội dung tranh ảnh.
Dùng tranh ảnh đỡ tốn phần trình bày bằng lời Hớng dẫn học sinh học tập trực tiếp bằng tranh ảnh nhờ các cầu hỏi chiến thuật, giúp học sinh đọc đợc tranh ảnh chứ không xem lớt qua.
Lu ý về ba điểm: tơng phản, so sánh và thứ tự liên tục. Tơng phản giữa ngời và sự vật trong ảnh, giữa mới và cũ, giữa xa và gần, giữa cái đã biết và cái đang học. So sánh các ảnh, các phần của một ảnh, tìm những điểm giống nhau, suy diễn khái quát hoá. Sau cùng học sinh phải hiểu đợc ý nghĩa liên tục giữa hai tấm ảnh về quy trình sản xuất chúng.
Kích thích sự sáng tạo của học sinh, dùng tranh ảnh dể nghiên cứu các kiểu màu sắc, kiểu mẫu, rồi đem áp dụng vào học tập, sản xuất.
Một vài cách trình bày tranh ảnh
Giơ tranh ảnh lên trớc lớp và mô tả. Học sinh ở cuối lớp có thể không rõ tranh
Sau khi giảng bài có thể truyền cho học sinh xem. Cách này có thể gây cho học sinh đãng trí, lẫn lộn. Tranh ảnh có thể dùng để giảng giải, xem tại lớp sau đó trng bày trên bảng thông đạt. Tranh ảnh khổ nhỏ có thể rọi bằng đèn chiếu phản quang để cả lớp thảo luận, tự tạo tranh ảnh.
Ngoài một số phơng tiện nói trên, trong dạy học còn sử dụng các tài liệu sao chụp, phô tô copy, tài liệu in. Các phơng pháp sao, in, chụp chúng ta không xét đến trong tài liệu này.
4.8 Tài liệu phát tay 1. Khái niệm.
Tài liệu phát tay là những tài liệu giảng dạy đợc phát cho học sinh trong quá trình dạy học để tham khảo và thực hiện những nhiệm vụ học tập. 2. Vai trò của tài liệu phát tay trong giảng dạy:
• Giúp giáo viên sử dụng có hiệu quả thời gian giảng dạy ở trên lớp.
• Giảm bớt thời gian ghi chép của học sinh. • Cổ vũ và khơi dậy niềm hứng thú. • Giúp học sinh nhớ lâu. • Làm cho quá trình học tập thêm phong phú. • Đảm bảo đề cập tới tất cả những điểm quan trọng của bài
3. Cần chuẩn bị tài liệu phát tay khi:
• Cần cập nhật thông tin mới không có trong sách giáo khoa.
• Những thông tin trình bày phức tạp hoặc quá chi tiết • Hệ thống tóm tắt thông tin theo các chủ đề. • Không có sách giáo khoa hoặc nguồn tài liệu thích hợp • Học sinh gặp khó khăn trong việc học hoặc thực hiện kỹ năng.
4. Phân loại tài liệu phát tay: Có các tài liệu phát tay chính sau đây: Thông tin tờ rời: a.
Loại tài liệu phát tay này cung cấp cho học sinh nhng thông tin không dễ thấy từ các nguồn khác. Nó chứa đựng thông tin về các sự kiện, về khái niệm và nguyên lý. Nó cũng có thể là những bài viết, bãn vẽ, tranh ảnh và công thức. b. Phiếu bài tập: Nó giúp cho học sinh áp dụng kiến thức, quy trình cần thiết cho việc phát triển kỹ năng. Nó gồm: Những vấn đề cần giải quyết, câu hỏi cần trả lời, quan sát cần thực hiện, những tài liệu cần đọc hoặc những nhiệm vụ cần làm, kể cả các thông tin tham khảo. c. Phiếu mô tả công việc Loại phiếu này đợc sử dụng trong các buổi học tại phòng thí nghiệm, xởng thực hành hoặc trên hiện trờng, nó hứơng dẫn cách làm một công việc hoàn chỉnh (công việc có một vài kỹ năng hay một dự án). Trên phiếu này mô tả:
Danh sách thiết bị, dụng cụ, vật t cần thiết Thông tin về an toàn, sơ đồ tranh ảnh…
d. Bản hớng dẫn thực hành Loại phiếu này dùng để hớng dẫn từng bớc thực hiện công việc. Ví dụ: Cách sử dụng công cụ, máy móc thiết bị và thông tin về an toàn (phiếu này cũng đợc điều chỉnh cho phù hợp với mọi vấn đề hoặc kỹ năng mới xuất hiện) 5. Kỹ thuật và quy trình chuẩn bị tài liệu phát tay. Trứớc hết chuẩn bị bản gốc của tài liệu phát tay. Nên chuẩn bị bản gốc bằng cách:
Cắt dán: sao chụp các tài liệu gốc, cắt theo đúng kích
cỡ cần thiết và lắp ráp trên trang của bản gốc. Làm một trang bìa và đánh số trang, có thể viết lời giới thiệu.
Tự viết: thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau và
tập hợp chúng trên trang giấy
Sao chụp: máy phôtô có thể cho bạn đầy đủ những tài
liệu nhân bản.
Lu giữ và bảo quản: sắp xếp tài liệu theo chơng trình học để dễ tìm. Nên kiểm tra dữ liệu, tránh thông tin sai.
Bài thực hành 02:
Làm bảng biểu treo tờng, tài Liệu phát tay
1. Mục tiêu học tập + Phát biểu đợc vai trò của bảng biểu treo tờng, tài liệu phát tay và yêu cầu sử dụng + Phát triển các loại bảng biểu treo tờng, tài liệu phát tay phục vụ bài giảng đảm bảo giá trị sử dụng + ứng dụng đợc phơng pháp trực quan vào quá trình dạy học 2. Chuẩn bị + Các loại tranh ảnh, sơ đồ bảng biểu mang nội dung môn học + Tất cả học liệu và dụng cụ cắt dán cần thiết + Phiếu hớng dẫn làm bảng biểu, tài liệu phát tay
3. Hình thức tổ chức dạy học + Hình thức dạy học theo nhóm 5 - 7 sinh viên 4. Phơng pháp dạy học + Phơng pháp dạy học Algolrith và luyện tập 5. Hoạt động dạy học 5.1 Hoạt động dạy: + Thuyết trình về vai trò của bảng biểu, tài liệu phát tay trong dạy học + Giới thiệu một số bảng biểu mẫu + Giải thích rõ yêu cầu cần đạt tới + Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm theo sơ đồ chuyển chỗ + Quan sát và trợ giúp 5.2 Hoạt động học + Nhóm thảo luận đa ra ý tởng + Sinh viên viết vẽ, cắt dán theo chủ đề trên bảng biểu + Sinh viên biên soạn tài liệu phát tay + Đại diện nhóm trình bày ý đồ s phạm thiết kế và biên soạn 6. Kiểm tra đánh giá 6.1 Thang điểm: thang điểm 10 6.2 Tiêu chí đánh giá: + Đánh giá kỹ năng chuẩn bị các nội dung + Đánh giá kỹ năng thiết kế trên bảng biểu (sự hài hoà, cân đối, phối màu và chữ viết…) + Đánh giá hình thức và nội dung sản phẩm dựa trên giá trị sử dụng
5. Nguyên hình, mô hình, market và modulle luyện tập 5.1 Nguyên hình
lông, trờng( tiết xởng máy chi nh bu
trục, phận nh: máy của ốc, các bộ các
Nguyên hình, mô hình, maket, và modull luyện tập là những phơng tiện dạy học dạng ba chiều không chiếu hình, đợc sử dụng rộng rãi trong dạy học. Nguyên hình là những chi tiết, bộ phận máy, những sự vật thật và nguyên bản có thể làm việc đợc trong thực tế sản xuất. Tính chất đặc trng của nó là xác thực và nguyên bản. Có thể liệt kê vào loại phơng tiện dạy học này các thiết bị các thiết bị của Hình 5-1 Nguyên hình- đai Máy khoan bàn cơ cấu cam, khớp vấu, mẫu thực vật...vv.).
Nguyên hình đợc xem nh một phơng tiện thông tin cho khả năng thực hiện một cách dễ hiểu hơn bớc chuyển tiếp từ hình ảnh cụ thẻ đến t duy trừu tợng, làm quen với các tác động tơng hỗ riêng biệt, quan sát sự vật, hoặc ở mẫu thực. Có thể quan sát nguyên bản bao lâu tuỳ ý ở các góc độ khác nhau, do vậy học sinh sẽ có đợc hiểu biết đúng đắn về hình dáng, màu sắc và kích thớc của vật. Nguyên bản có thể đợc dùng rộng rãi với danh nghĩa là nguồn tin không chỉ trong quá trình trình bày tài liệu mới mà còn cả trong việc kiểm tra kiến thức, góp phần tích cực trong việc phát triển thế giới quan khoa học, khiếu thẩm mĩ cho học sinh. Với danh nghĩa là nguồn tin, khi giảng dạy trên lớp không nên sử dụng những vật quá nhỏ, song khi tiến hành các công việc thí nghiệm, hoặc trong quá trình dạy thực hành sản xuất thì có thể sử dụng bất kỳ loại nào không phụ thuộc vào kích th- ớc và khối lợng của chúng. Trong quá trình dạy học các nguyên bản đợc sử dụng khi không thể truyền đạt thông tin bằng các phơng tiện khác hữu hiệu hơn, ví dụ : độ bóng bề mặt của chi tiết, khaí niệm về khớp các đăng, cơ cấu vi sai.
Với các ngyên bản có kích thớc quá lớn, quá nặng không mang tới lớp đợc thì tốt nhất dùng hình thức tham quan. Nguyên hình có thể đợc, gia công về mặt s phạm, làm nổi bật nên những chi tiết chính, tơng phản, tạo nên sự khác biệt giữa các chi tiết, các bộ phận bằng cách sơ màu, cắt bổ, ví dụ: cắt bổ hộp số, thân xi lanh động cơ đốt trong, cắt dọc bánh
răng, cắt bổ các van thuỷ lực, van khí...vv. giúp thuận tiện cho việc quan sát. Việc tháo lắp các vật thật trong lúc học sẽ giúp cho học sinh khả năng tìm hiểu cấu tạo của chúnh và sự bố trí tơng hỗ giữa các chi tiết.
Đôi khi các nguyên bản cũng đợc bố trí theo một trình tự nhất định trên mặt phẳng. Thuộc loại này có thể là các chi tiết hỏng bố trí theo trình tự công việc, mẫu vật giải thích trình tự gia công, các dụng cụ đo kiểm, mẫu vật phế phẩm. Các chi tiết mẫu xác định chất lợng công việc theo nguyên công riêng, nguyên công phối hợp, dụng cụ đồ gá...
hiện khái bằng bằng thể hay niệm
Danh mục các nguyên bản đợc sử dụng trong dạy học là rất lớn, chúng thực sự trở thành các đối tợng lựa chọn giúp cho việc hình thành các khái niệm trừu tợng, nắm vững kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo đợc tốt hơn.Việc sử dụng nguyên bản cũng giúp cho học sinh bứơc vào sản xuất trên thực tế đợc dễ dàng, sớm thành thạo trong công việc.Trong tất cả mọi trờng hợp, khi sử dụng nguyên bản, học sinh đợc sự chỉ dẫn của thầy giáo, hoặc căn cứ vào bản thuyết minh, các bản h- ớng dẫn để nghiên cứu thực hiện. 5.2 Mô hình và maket 5.2.1 Mô hình 1. Khái niệm chung Hiện nay có nhiều cách định nghĩa về mô hình, hiểu theo cách thông thờng. Mô hình là những mẫu đợc chế tạo phỏng theo các sự vật hiện tợng nguyên bản. Theo cách định nghĩa chung nhất, mô hình đợc hiểu là thực biểu Hình 5-2 Mô hình máy khâu một số thuộc tính của quan hệ đặc trng của một đối tợng nào đó (gọi là nguyên hình) (GS.TS Nguyễn Xuân Lạc : Lý thuyết mô hình). Mô hình phản ánh cấu trúc không gian của đối tợng nghiên cứu,dùng biểu diễn cấu tạo các chất, cấu tạo vận hành máy móc, các bộ phận trong cơ thể, các quy trình sản xuất, sự vận động phát triển của sự vật hiện tợng trong tự nhiên và trong xã hội.
Sử dụng mô hình làm đối tợng quan sát thay cho nguyên hình
Làm đối tợng nghiên cứu (thực nghiệm hay suy diễn) về nguyên hình. Theo nghĩa rộng nói trên các mô hình có thể là: Mô hình của một động cơ, cơ cấu vi sai, mô hình tàu thuỷ, mô hình nguyên tử của Bohr.
Trong dạy học việc sử dụng mô hình nhằm khắc phục một
số khó khăn về giới hạn nh: + Kích thớc các nguyên hình lớn quá hoặc nhỏ quá.
+ Các nguyên hình không kiếm đợc do hạn chế thời gian khoảng cách. + Sự hình thành các định nghĩa các khái niệm trừu tợng + Mô hình chủ yếu giúp cho việc quan sát cảm tính, hình thành các biểu tợng, bổ sung do t duy trừu tợng, tìm ra bản chất của đối tợng, bổ sung cho t duy trừu tợng nhằm hình thành các khái niệm và các luận chứng. Nhiệm vụ của mô hình là:
Đại diện cho nguyên hình hay còn gọi là tính hợp thức của mô hình
Cho phép biến đổi kết quả từ mô hình thành kết quả t- ơng ứng về nguyên hình
2. Phân loại Theo GSTS Nguyễn Xuân Lạc thì hiện cha có lý thuyết tổng quát về mô hình nói chung, mà chỉ có lý thuyết đợc xây dựng cho từng loại mô hình, căn cứ vào các cơ sở lý thuyết này có thể phân loại mô hình nh sau : a. Mô hình trích mẫu : Là một tập hợp cá thể (thờng gọi là mẫu) trích từ một tổng thể đợc xét, ở đây mô hình là một thực thể cùng chất với nguyên hình. Lý thuyết mô hình là lý thuyết thống kê toán học, cho phép chọn dung lợng tập mẫu theo độ chính xác và mức tin cậy cho trớc,từ đó đánh giá thống kê đúng đắn về tổng thể . Mô hình mẫu đợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực quen thuộc nh : đánh giá chất lợng sản phẩm, điều tra xã hội học, nghiên cứu môi trờng sinh thái . b. Mô hình đồng dạng
Hai thực thể đợc coi là đồng dạng khi các đại lợng vật lý cùng tên của chúng tỷ lệ với nhau, đồng dạng hình học nếu có tỷ lệ về các vận tốc tơng ứng, tuy nhiên nếu đồng dạng động lực học thì cũng đồng dạng hình học. Mô hình đồng dạng là một thực thể các thông số vật lý cùng tên với nguyên hình (tức giống chất với nguyên hình ) và đợc xét theo lý thuyết đồng dạng .
Tuỳ theo chuẩn cứ đồng dạng: hình học, động hình học, hay động lực học có những mô hình đồng dạng tơng ứng. Bản vẽ kỹ thụât, mô hình động cơ đốt trong, mô hình cơ cấu nâng vv... là những mô hình hình học, song cũng có thể là động dạng đồng hình học. Mô hình của máy bay, tàu vũ trụ tuỳ trờng hợp sử dụng, có thể là một mô hình đồng dạng hình học, động hình học hoặc động lực học. Ví dụ để nghiên cứu sức cản của không khí đối với máy bay thực, mô hình máy bay trong thiết bị thổi ở phòng thí nghiệm phải là một mô hình động lực học có cùng chuẩn số đồng dạng với nguyên hình trong môi trờng thực .
c. Mô hình tơng tự (analoge model) Hai thực thể khác nhau về bản chất vật lý đợc gọi là tơng tự khi trạng thái của chúng đợc mô tả bằng cùng một hệ phơng trình vi phân và điều kiện đơn vị. Mô hình tơng tự là một thực thể có những thông số khác tên với nguyên hình (tức là khác chất so với nguyên hình )và đợc xác định theo lý thuyết tơng tự (Analoge theorie) Mô hình này đợc gọi tên theo chất liệu của mô hình và nguyên hình, ví dụ : mô hình điện cơ , trong đó quá trình dao động cơ học ở nguyên hình đợc mô tả bằng cùng một phơng trình vi phân với quá trình dao động điện ở mô hình (là một mạch điện tơng tự trên máy tính tơng tự ) . Từ những tần số hay đáp ứng thời gian (dạng tín hiệu tơng tự )trên mô hình điện, theo lý thuyết tơng tự , có thể dễ dàng suy ra trạng thái dao động của nguyên hình cơ .
Đại lợng điện áp
tích tốc điện
cảm
trở
Đại lợng cơ Lực f,m Chuyển vị x Vận v=x Khối lợng m,j Ma sát nhớt M Độ cứng k Tỷ số truyền i1,2 = n1/n2 kháng
số biến áp
Điện e Điện q Dòng i=q Điện L Điện R Dung L/c Tỷ k=n1/n2
d. Mô hình toán học (mathematical model )
Ba mô hình nói trên là những mô hình thực thể vật lý. Mô hình toán học là mô hình khái niệm dới dạng một cấu trúc hay một hệ thức toán học, ví dụ : tổ chức tinh thể hay chuyển động của vật rắn, có thể mô hình hoá bằng cấu trúc nhóm ; các trạng thái của hệ phần tử hai trị có thể mô hình hoá bằng cấu trúc đại số Boole, mô hình toán học của một hệ điều khiển nào đó là một phơng trình vi phân.
e. Mô hình dạng sơ đồ (Schematic model) là mô hình biểu diễn bằng hình học trực quan những thuộc tính hay quan hệ nào đó (hình học hoặc phi hình học) của đối tợng đợc xét ví dụ : các sơ đồ, lợc đồ cấu trúc của hệ thống, của một thiết bị, biểu đồ tiến độ của quá trình. Ngoài cách phân loại theo các lý thuyết về mô hình nh trên, còn có thể dựa vào tính chất: tĩnh, động, thực, ảo. Hoặc mục đích: cấu trúc, nghiên cứu, lý thuyết, thực hành hoặc các ngành khoa học để phân biệt . Ví dụ: theo cấu trúc và theo tính chất tĩnh động và mục đích có thể phân loại mô hình theo mô hình theo một số dạng nh sau :
Mô hình tỷ lệ: mô phỏng nguyên hình theo kích thớc
Mô hình đơn giản hoá: phỏng theo nguyên hình không
Mô hình cắt: phỏng theo nguyên hình song đợc cắt bỏ
Mô hình tháo lắp: gồm những bộ phận có thể tháo lắp tỷ lệ thủ nhỏ hoặc phóng to. cần theo một tỷ lệ nào cả, nh: mô hình quả cầu , mô hình hệ thái dơng . nhằm biểu diễn cấu trúc bên trong của sự vật và hiển tợng . đợc cho thấy các bộ phận của toàn thể và sự liên hệ giữ chúng .
Mô hình phỏng tạo: đợc mô tả nh lợc đồ ba chiều có thể chuyển đợc .
3. Sử dụng mô hình Tuỳ vào mục đích học tập, thực hành nghiên cứu để lựa chọn sử dụng mô hình. Tuy nhiên để sử dụng mô hình có hiệu quả cần theo các bớc cụ thể sau đây: Bớc 1: Lựa chọn vị trí đặt mô hình sao cho học sinh ở các vị trí khác nhau có thể quan sát
đợc dễ dàng, có trờng hợp lên tổ chức cho học sinh theo từng nhóm để tiện quan sát hoặc làm việc với mô hình. Bớc 2 : Giới thiệu cho học sinh mục đích quan sát, chỉ dẫn cách thức quan sát, những trọng tâm cần quan sát. Bớc 3: Quan sát mô hình , bớc này gồm các nội dung sau: - Nêu tên mô hình và nguyên hình mà nó phản ánh - Phân tích các bộ phận chức năng của nó việc phân tích các bộ phận có thể theo
nhiệm vụ hoặc dòng nhiên liệu hoặc vật liệu. - Nêu mối liên hệ giữa các bộ phận - Nêu bộ phận chính đóng vai trò nguyên lý. - Rút ra kết luận tổng hợp sau khi quan sát mô hình. Việc lựa chọn mô hình cần chú ý những nguyên tắc sau: - Thích hợp với mục đích học tập và thời gian giảng dạy - Có cần thiết hay không ? Hay có thể vận dụng vật thật - Các chi tiết quan trọng có đúng hay không - Mô hình có bền chắc đảm bảo an toàn hay không 4. Làm mô hình Tuỳ vào loại mô hình. Đối với các mô hình là những thực thể vật lý, vật liệu thờng dùng là : giấy, bìa cứng, bột giấy, thạch cao, cao su, vải, nhựa, gỗ, mạt ca, đá vôi, cát, xi măng, keo hồ, sơn mài. Chi tiết trên mô hình cần đ- ợc cấu tạo sơn màu để nổi bật trên bối cảnh của nó để ngời quan sát dễ nhận biết . Các mô hình dạng sơ đồ có thể đợc vẽ trên giấy hoặc bằng computer. Tuỳ vào mục đích sử dụng và điều kiện để chế tạo . 5.2.2 Maket Maket khác với mô hình ở chỗ, nó không thể truyền đựơc tin về sự hoạt động của đối tợng và có thể chế tạo tr- ớc khi có vật thật nhận biết .ví dụ: Maket kiến trúc của một toà nhà... Maket chỉ phản ánh bề ngoài của nguyên hình, không thể hiện nội dung bên trong của nó vì vậy về mặt thông tin maket nghèo hơn mô hình. 5.3 Modulle -luyện tập Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và của khoa học s phạm, những năm gần đây ngời ta đa vào trong đào tạo
các modull- luyện tập để sử dụng. Thực chất nó là một hệ thống kỹ thuật phục vụ cho việc học tập, thực hành của học sinh. Ví dụ: các modulle - luyện tập các Hình 5-3 Môdun luyện tập về hệ thống điện trên ôtô bài tập lắp ráp các mạch điện chiếu sáng cácmodulle - luyện tập các bài tập lắp ráp đo đạc các mạch thông số các mạch khuyếch đại, các mạch tín hiệu; các modulle- luyện tập dùng thiết kế lắp ráp các mạchđiều khiển hệ thống thuỷ lực bằng điện, điện tử...có những modulle luyện tập đợc chế tạo mô phỏng theo nguyên hình ví dụ modulle luyện tập của hệ thống đánh lửa hệ thống điện tử ô tô ... Trong trờng hợp này nó đợc quy mô về mô hình. Các modulle luyện tập có một số đặc điểm cơ bản là: - Chúng có thể dùng cho các cấp bậc đào tạo khác nhau, công nhân, kỹ thuật viên hoặc đại học. Việc thiết kế sử dụng nó gắn liền với phơng thức đào tạo của MES, đặc trng cho việc sử dụng phơng pháp dạy học mới đó là dạy học chơng trình hoá, dạy học lấy việc tổ chức cáchoạt động học tập, ngời học thực sự đóng vai trò trung tâm trong quá trình dạy học.
- Chúng đợc sử dụng giảng dạy không những ở lý thuyết trong việc hình thành các khái niệm kỹ thuật, nâng cao khả năng thiết kế kỹ thuật và thực hành của học sinh mà còn đợc sử dụng để dạy trong thực hành giúp học sinh nhanh chóng phát triển các kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm nghề và kỹ năng, kỹ xảo.
- Với modulle- luyện tập có thể sử dụng kết hợp với các thiết bị kỹ thuật khác nhau nh computer, các dụng cụ đo đạc khác .. để tạo thành mọtt máy dạy học hoàn chỉnh, đa năng vừa thực hiện chức năng hớng dẫn nghiên cứu lý luận, thực hành, hớng dẫn luyện tập và chức năng đánh giá kết quả học tập.
- Với một modulle luyện tập có thể thực hiện vô số các bài luyện tập thực hành khác nhau nhờ vào việc thay đổi vị trí, thêm bớt chi tiết kỹ thuật trên modulle. Các khả năng này đợc các nhà thiết kế tính toán từ trớc căn cứ vào chơng trình học tập.
Để thiết kế các modulle luyện tập trớc hết phải thiết kế các chơng trình đàp tạo phân tích nội dung chơng trình sắp xếp các đơn vị kiến thức ký thuyết và thực hành các modulle học tập. Trên cơ sở đó định ra các thiết bị cần có, xây dựng phơng án cấu trúc modulle và cuối cùng là hớng dẫn sử dụng modulle xây dựng các tài liệu giảng dạy và học tập. Có trờng hợp cần thiết phải thiết kế chơng trình dạy với sự trợ giúp của computer. Các chơng trình đợc ghi trên đĩa CD nó có tác dụng điều khiển điểu chỉnh và đánh giá việc học tập của học sinh. Để sử dụng modulle trong giảng dạy giáo viên và học sinh có thể theo tình tự sau. - Giúp học sinh hiểu rõ mục đích và nhiệm vụ học tập - Giới thiệu nội dung học tập - Giới thiệu các chi tiết lắp ráp và tác dụng của chúng trên modulle, cách thức lắp ráp.
- Giới thiệu các phơng tiện hỗ trợ khác - Giới thiệu các phơng pháp sử dụng thiết bị và trình tự luyện tập tổ chức lớp thành nhóm.
- Học sinh nghiên cứu nội dung của bài học sau đó tiến hành thực hiện bài học trong qua trình học sinh thực hiện công việc học tập với các modulle- luyện tập giáo viên cần theo dõi chặt chẽ đa ra các hớng dẫn cụ thể trơng hợp cần thiết, để đảm bảo chất lợng và an toàn.
Bài thực hành 03:
Làm mô hình
1. Mục tiêu học tập + Phát biểu đợc vai trò của mô hình và yêu cầu khi sử dụng trong dạy học + Phát triển đợc một số loại mô hình phục vụ bài giảng đảm bảo kỹ thuật, thẩm mỹ
+ ứng dụng đợc phơng pháp trực quan vào quá trình dạy học 2. Chuẩn bị + Một số tranh ảnh của đối tợng có kích cỡ quá lớn hoặc quá bé mang nội dung môn học + Tất cả học liệu và dụng cụ cắt dán cần thiết + Vật liệu phù hợp, máy móc gia công + Phiếu hớng dẫn làm mô hình 3. Hình thức tổ chức dạy học + Hình thức dạy học theo nhóm 5 - 7 sinh viên 4. Phơng pháp dạy học + Phơng pháp dạy học Algolrith và luyện tập 5. Hoạt động dạy học 5.1 Hoạt động dạy: + Củng cố về tầm vai trò của việc sử dụng mô hình trong dạy học + Giới thiệu một số mô hình mẫu + Giải thích rõ yêu cầu + Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm + Quan sát và trợ giúp 5.2 Hoạt động học + Nhóm thảo luận đa ra ý tởng + Sinh viên thiết kế (viết vẽ, cắt dán…) mô hình theo chủ đề ý tởng trên giấy + Đại diện nhóm trình bày ý đồ s phạm thiết kế + Sản xuất mô hình bằng vật liệu đã chọn 6. Kiểm tra đánh giá 6.1 Thang điểm: thang điểm 10 6.2 Tiêu chí đánh giá: + Đánh giá kỹ năng chuẩn bị các nội dung + Đánh giá kỹ năng thiết kế trên mô hình + Đánh giá sản phẩm (kỹ thuật, mỹ thuật và giá trị sử dụng…)
6. Phơng tiện nhìn qua chiếu hình 6.1 Khả năng của phim ảnh tĩnh Về mặt s phạm phim ảnh tĩnh có những khả năng sau:
Tách riêng những phần chính, làm mờ nhạt những phần phụ và loại bỏ những yếu tố không cần thiết trong quá trình nhận thức của học sinh
Tách những phần quan trọng bằng cách phóng to, tô mầu, tăng đọ tơng phản để tập chung sự chú ý của học sinh Cho phép miêu tả một cách tập trung các sự vật, hiện t- ợng h cấu hoặc khó quan sát trong thực tế
Đa vào phim chiếu một khối lợng lớn những kiến thức theo từng chơng trình học nhI các bộ tranh ảnh, bản vẽ
Gọn nhẹ, dễ lu trữ, mang đi sử dụng và bảo quản dễ dàng
hơn so với tranh ảnh cỡ lớn bản và mô hình .
6.2 Phim trong và máy chiếu qua đầu 6.2.1 Phim trong (Folien) 6.2.1.1Vật liệu thờng dùng khi chế tạo Folien
Khi chế bản Folie bằng tay cần có các folie dùng để viết và vẽ, các loại bút viết ,vẽ lên folie để đọc đợc dễ dàng. Tơng tự nh vậy có thể chế bản folie bằng Computer, các chơng trình - phần mềm, bằng máy in hoặc các máy Fotocopy. 6.2.1.2 Chế bản folie bằng thủ công Các Folie dùng cho Overheadprojektor đều có thể chế bản bằng tay nhờ các loại bút viết, vẽ lên Folie. Các Folie khi cha đợc trình bày hình vẽ, chữ viết hoặc các kí tự trên đó gọi là các Folie trong hay bản trong. Khi viết vẽ bằng tay chỉ cần dùng loại Foile rẻ tiền. Nó đợc chế tạo từ các vật liệu Acetaten, PVC Polyester hay polyprotylen. Đơng nhiên các loại folie này không có độ bền nhiệt, thờng chảy dẻo trong các máy Fotocopy hoặc máy in laser.
Ngợc lại các Folie dùng để coppy có độ bền nhiệt, không chảy dẻo trong các dụng cụ in hoặc Fotocopy. Folie cuộn rất mỏng khoảng độ 0,03mm, cho phép viết không hạn chế trên đó, thờng dùng thay bảng phấn. Folie đơn Hình 6-1 Phim trong dùng để viết và vẽ đợc bảo quản trong bao gói hoặc tập có giấy kẻ ô ngăn cách, các giấy này có tác dụng trợ giúp cho việc viết và vẽ đợc thẳng hàng. Loại này gọi là Folie với giấy kẻ ô. Khi cần Folie với các giấy kẻ ô, có thể copy các ô trên Folie hoặc mua loại Folie có giấy kẻ ô dùng cho OHP. Giấy này có nhiều ô và các đờng chấm. Bằng kỹ thuật hai mặt (vẽ folie vào mặt không dùng để in) ngời ta có thể sửa chữa, xóa hình vẽ, chữ viết trên Folie. Đối với các đồ thị và các mô tả hình học (ví dụ: các hệ thống tọa độ, đờng tròn, các cột có thể có các Folie đợc in từ trớc, khi sử dụng, chỉ cần điền thêm chữ cái hoặc kí tự. Các folie dùng để viết và vẽ có thể có 4 mầu khác nhau. 6.2.1.3 Các loại bút dùng chế bản folie Ngời ta có thể vẽ trên Folie bằng các bút dạ, bút sáp. Tuy nhiên khi chiếu, các loại bút chuyên dùng cho folie nh: Các loại bút viết –OHP, bút sáp projektor, bút sợi OHP có mầu nổi bật hơn cả và bền vì Folie không tự hút ẩm nên phải làm khô nhanh chóng lớp mực. Song nhợc điểm của nó là các bút lại chóng khô. Với nắp kín có thể kéo dài khả nắng sử dụng của bút . Các loại bút có thể xóa bằng nớc và loại bút không thể xóa bằng nớc. Đờng kẻ đợc vẽ bằng loại bút không thể xóa đợc bằng nớc chỉ tẩy đợc bằng chất tẩy có hàm lợng rợu (ví dụ: nớc cạo râu, rợu cồn hoặc bằng tẩy – OHP. Các loại bút viết không xoá đợc, không thích hợp cho ta dùng. Loại bút mực có thể rửa đợc bằng nớc đòi hỏi sự chú ý cao vì tay ẩm, khi viết vẽ nếu tay tỳ vào đờng nét các nét sẽ bị mờ.
Chiều rộng của ngòi bút Chiều rộng của các đờng vạch phân biệt rõ ràng bằng khả năng có thể đọc đợc và tác dụng của folie khi chiếu. ít nhất có 5 loại bút có chiều rộng ngòi khác nhau để lựa chọn: S,F,M,B và EB.
Bút kiểu S có đầu ngòi bút nhỏ, mảnh dùng kẻ viết các chữ nhỏ. Các đờng đợc vẽ bằng bút kiểu F đậm hơn. Để từ khoảng cách xa đọc dễ dàng nên sử dụng loại bút M . Đối với các tít lớn, đặc biệt là các đờng ranh giới, nên sử dụng loại bút OHP- Maker(EB). Loại bút này có đầu bút hình nêm. Tùy vào việc dùng nó, nét chữ có thể đậm hay mảnh. Chọn mầu:
Ngoài chiều rộng nét, mầu sắc cũng quyết định tới khả năng đọc và tác dụng của nó. Các loại bút viết trên Folie thờng có 8 mầu. Mầu vàng, mầu da cam khi chiếu rất khó nhìn.Với mầu đỏ nhạt, tác dụng của nó cũng kém. Các mầu thích hợp thờng là đen, xanh biếc, xanh da trời, tím và xanh lá cây. Tạo mầu bằng thủ công. Folie có mầu sắc sẽ tạo sự chú ý hơn so với folie đen trắng. Theo quy tắc các đờng kẻ hoặc các bề mặt ít mầu làm cho hình vẽ rõ ràng hơn. Các chi tiết lớn quan trọng, đoạn văn, chữ số hoặc đoạn trích dẫn của hình vẽ nên dùng chữ có mầu, qua việc nhấn mạnh mầu bằng bút hoặc bằng kỹ thuật dán màu. Các Folie mầu OHP dùng để dán Loại Folie này có độ bền nhiệt, ở nhiều mầu sắc và kiểu dạng khác nhau. Ngời ta có thể cắt nó và dán vào vị trí cần dán trên Folie. Có hai phơng án làm folie mầu, cả hai đều đòi hỏi sự nhẫn lại và sự khéo léo của đôi tay, hoặc là vẽ hình vẽ muốn có nên mặt sau của giấy bảo vệ cắt nó bằng kéo hoặc bằng dao, hay tô vẽ mặt mầu trên folie – OHP. Đối với các hình cho trớc, thay vào đó ngời ta dán giấy mầu vào các vị trí cần dán trên mặt sau Folie và cắt sửa bằng dao trổ. 6.2.1.4 Sửa chữa bằng biện pháp thủ công Việc vẽ bằng tay làm ngời ta không thỏa mãn. Đôi khi phải sửa chữa lỗi trên folie – OHP hoặc xóa các vị trí cần thiết . Đối với các vết mực có thể xóa đợc bằng nớc thì thực hiện việc xoá bằng giấy ẩm. Với vết mục không thể xoá đợc thì tẩy bằng tẩy Folie – OHP mà không để lại các vết x- ớc trên Folie. Các bút xóa tẩy – OHP: ví dụ: OHP- marker dùng xóa bút mực không tẩy rửa bằng nớc ở folie, sẽ nhanh khô. Bằng loại bút này ngời ta tô dày lên các điểm cần phải rửa, thấm nhẹ các vết mực đã tan bằng giấy.
6.2.1.5 Chế bản Folie bằng Software, máy in hoặc máy fotocopy. Rất nhiều Folie hiện nay không đợc chế tạo bằng phơng pháp thủ công, mà bằng computer và máy in laser hoặc máy plotter. Nhiều loại Software đồ họa và Software trình diễn có thể sử dụng nhằm mục đích nói trên. Việc coppy cũng đóng một vai trò chủ yếu dùng để chế tạo các folie đơn giản theo tỷ lệ 1:1 với các chế bản có sẵn, cũng nh việc phóng to thu nhỏ và chắp nối các đoạn văn, các hình vẽ. Nhiều hãng sản xuất các loại folie chuyên dụng khác nhau, có thể có màu, dùng cho các loại máy in laser, máy in lới máy plotter và máy coppy . Các Folie dùng để in tiếp nhận mầu tốt hơn và có độ bền nhiệt cao, do vậy không bị chảy dẻo trong máy in hoặc coppy. Bởi thế khi coppy bằng các máy coppy cần chú ý tới lời khuyên của các hãng.
Phần mềm đồ họa máy in và các máy coppy làm giảm các công việc thủ công đòi hỏi nhiều thời gian. Tuy vậy nó không ngẫu nhiên cho các mô tả có chất lợng. Chất lợng mà các folie- OHP chế bản bằng computer phụ thuộc vào phần mềm và máy in.
Quyết định chất lợng của folie là ngời sử dụng chơng trình. Họ quyết định các hình thức miêu tả có thể chọn lựa cho mỗi nội dung và mục tiêu sử dụng cho phù hợp (ví dụ :các đờng cong, các biểu đồ hình cột hay các bảng). Không nhất thiết phải mô tả mọi sự việc trên 3D, nhất là những gì chỉ cần các đờng và bảng của nó đủ để dẫn đến các giả thiết dễ hiểu. Ngời chế bản Folie có đầu óc tởng tợng tốt cũng hạn chế việc thay đổi các phần mềm đồ họa khi nó tơng tự nhau, qua đó có thể có Folie hoàn thiện hơn.
Các phần đồ họa phần lớn đợc phát triển cho việc in ấn trên giấy ở các phơng tiện in ấn, trờng hợp cần thiết ngời đọc có thể dịch giải mã các chữ viết nhỏ, Nó có lợi ở chỗ có thể xem lại ở ở bất kì thời gian nào, khi chiếu thì khác. Ngợc lại với phơng tiện in ấn là Folie, mỗi trang có ít các mệnh đề, khoảng cách lớn, đờng kẻ đậm và chữ viết phải to.
Các bảng biểu sơ đồ và các hình vẽ thích ứng trờng cảm giác hơn là chữ viết. Một hình ảnh có tác dụng một ngà n từ. Với folie điều nay có nghiã là nên dùng
6.2.1.6 Các nguyên tắc trình bày trên Folie a. Nhiều hình ảnh, ít phần thuyết minh bằng chữ
ít chữ mô tả, thay vào đó là các hình ảnh (các hình này t- ơng tự nh đối tợng thật, và các hình ảnh mang tính chất phát triển logic, ví dụ : các sơ đồ, các loại bảng biểu, các đờng đồ thị, các dàn ý). Một trong các loại hình đợc u tiên sử dụng là sơ đồ dới dạng Min- Map.
b. Mật độ thông tin hạn chế trên mỗi folie Nếu tất cả mọi thông tin đều đợc trình bày trên folie ngời dạy chỉ cần đọc to nó trớc lớp, điều này không có lợi vì ngời thầy cần phải thuyết minh, giải thích và bổ sung thêm. Do vậy sẽ kích thích đợc sự chú ý của học sinh. Tính logic của nội dung và của hoạt động dạy học sẽ đợc đảm bảo. Một nguyên do nữa là độ xa và góc nhìn trong khi quan sát cũng nh thời gian trình bày bị hạn chế. Mật độ thông tin ít trên folie có lợi vì nó bắt buộc ngời dạy phải lấy dẫn chứng, chứng minh. Đảm bảo viêc bổ sung bằng lời. Những tr- ờng hợp đặc biệt thì theo công thức Faust sau đây:
Mỗi folie chỉ nên trình bày một mệnh đề, một sự vật Không nên có thông tin ngoài lề Đảm bảo nguyên tắc 6/6 c. Hình thức và cấu trúc đảm bảo logic
Ngời quan sát nhận ra một cách nhanh chóng nội dung, nếu ngay từ phút đầu tiên nhìn nhận ra đơc cấu trúc logic của nó hoặc của một sự thống nhất khi dùng các hình tợng để trình bày.
Nhận ra một cách nhanh chóng các đề mục (hoặc các chữ số các gạch dới các chữ cái đợc ghi to)
Việc tạo khối (vi dụ: khoảng cách lên trên hoặc xuống dới, việc lùi dòng ,sử dụng ngạch ngang, hoặc đánh dấu tơng tự)
Sử dụng mầu khác nhau (ví dụ: các phần chính nên trình bày cùng mầu)
6.2.1.7 Kỹ thuật trình bày Folie 1. Trình bày fim trong đã hoàn chỉnh (Fertig Folie) Là loại Folie đợc chế bản mà ngời dạy đem theo. Ngời dạy đặt nó trên mặt máy chiếu, trình bày bổ sung thêm . Phần lớn loại Fertig folie đơc chế bản bằng computer, máy in hoặc máy Fotocopy, rất ít khi đợc chế bản bằng tay. Các trung tâm phát triển phơng tiện bán rất nhiều loại folie này ở các đề mục khác nhau, có thể ở dạng tập.
2. Kĩ thuật phát triển folie (Entwiklungtechnik)
Ngợc lại với loại folie đợc chế bản hoàn chỉnh, Live- folie đợc vẽ bằng tay trực tiếp trớc ngừơi học – Ngời dạy bắt đầu với folie, phát triển nó trong tiến trình dạy học, từng bớc, từng bớc. 3. Folie đợc chế bản sẵn cha đầy đủ (kỹ thuật bổ sung) Là loại Folie khai thác điểm mạnh của Kỹ thuật phát triển Folie và Folie hoàn chỉnh. Trong khi trình bày ngời dạy bổ sung thêm trên Folie bằng tay. Để có thể sử dụng loại folie này làm nhiều lần, các bổ sung bằng tay đợc thực hiện trên folie khác và thực hiện phép chồng lên folie cơ bản.
4. Kỹ thuật chồng folie a.Chồng hình Hình hoặc các mô tả đầy đủ trên folie đơc hoàn chỉnh từng b- ớc thông qua việc chồng các folie đơn đã đợc chế bản sẵn. Folie cơ bản chỉ cho thấy bộ phận chính của đối tợng nghiên cứu. Các folie 2,3 tiếp theo bổ sung một cách chi tiết các bộ phận còn lại . Tuy nhiên ít khi sử dụng đến folie thứ 3 để bổ sung vì qua đó ánh sáng bị hạn chế, hình sẽ tối. b. Chồng màu Trong trờng hợp này ngời ta chồng lên folie cơ bản 1 folie khác có phần mặt cắt đợc tô mầu. Thông qua việc chồng mầu để nhấn mạnh dòng, cột, hoặc các bộ phận cần thiết của đối tợng nghiên cứu. 5. Kỹ thuật lột tả Ngợc lại với kỹ thuật chồng, ở kỹ thuật này ngời trình bày bắt đầu với những folie đã đợc chồng lên nhau (Ví dụ 1+2+3) và ở mỗi bớc giải thích lợc bỏ ra một folie. Cuối cùng chỉ con lại 1 folie cơ bản. Hình 6- 2 Kỹ thuật sử dụng phim trong 6. Kỹ thuật mở lộ từng phần
Từng bớc mở lộ từng phần của Folie đợc chế bản hoàn chỉnh là thủ pháp đơn giản của việc lột tả. Ngời trình bày đặt folie lên mặt bàn máy, folie này đợc che bởi một mặt giấy. Ngời quan sát ban đầu chỉ nhìn thấy chi tiết không bị che trên folie và mặt tối. Trong quá trình giới thiệu folie vào thời điểm thích hợp diễn giả mở lộ từng phần. Kết thúc có thể quan sát toàn bộ sự vật . 7. Phối hợp giữa kỹ thuật chồng và kỹ thuật lột tả Đôi khi có thể phối hợp giữa kỹ thuật chồng với kỹ thuật lột tả. Hình ảnh đầu tiên khi chiếu (phía trên bên trái) mô tả kế hoạch xây dựng thành phố đã lu Folie (1+2). Folie 1 trình bày công trình xây dựng đã có không thể thay đổi, folie 2 mô tả sự trang trí bằng các công viên. ở phép chiếu thứ 2(bên phải phía trên) ngựời ta lợc bỏ folie 2. Để có đ- ợc bản thiết kế ngời ta cần folie 3 (trình bày các cây xanh cần trồng mới). Đặt chồng folie 3 lên Folie 1(1+3), khi chiếu có hình ảnh mới nh hình dới phía phải. 8.Kỹ thuật kéo Về nguyên tắc là kỹ thuật chồng có tính chuyển động. Thông qua việc kéo từng đoạn nhỏ để mô tả các giai đoạn của quá trình, các chuyển động cũng có thể đợc mô tả bằng cách thức này thông qua một loại các ảnh tĩnh, tơng tự nh film, ở kỹ thuật kéo ngời ta trình bày bằng cách kéo các dải folie chính trên folie mô tả các chi tiết chuyển động thờng có mầu xám. Khi kéo dải folie có thể nhận biết chi tiết đang chuyển động . 9. Kỹ thuật xoay, folie xoay Là phơng án đơn giản thủ công của mô hình chức năng. Mỗi folie chính cho thấy một miền phụ cận nó có một lỗ nhỏ ở tâm. Qua tâm này ngời ta cắm trục xoay. Thêm nữa là chi tiết quay qua lỗ nhỏ ở tâm. Dùng nút bấm ghép folie chính và chi tiết quay qua lỗ nhỏ. Tuy nhiên sau khi ghép chi tiết quay vẫn có thể xoay đợc. Thờng chi tiết quay đợc làm bằng loại folie dày có hình vẽ là chi tiết có dạng hình tròn có thể chuyển động . Ví dụ: Ra đa theo dõi máy bay, folie chính phía trên mô tả thực tế ở sân bay có đờng băng, tòa nhà và máy bay. Chi tiết quay có dạng tròn khuyết một phần chỉ cho thấy một phần của phụ cận. Nh vậy rađa chỉ theo dõi một phần không gian theo một hớng xác định. Nói chung kỹ thuật kéo và kỹ
thuật xoay thích hợp để mô tả sự vật hiện tợng hoặc quá trình có tính chuyển động. Để thực hiện có hiệu quả, cần có thể phối việc chồng mầu. Các ví dụ khác giáo viên có thể trình bầy qua các folie kéo ,xoay đã chế bản sẵn có. Ngoài các kỹ thuật đã trình bày ở trên còn có kỹ thuật che làm nổi bật đối tợng đợc mô tả, hay kỹ thuật dùng con trỏ. Bài thực hành 04:
Làm phim trắng đen, màu kéo, chồng, quay
1. Mục tiêu học tập + Phát biểu đợc các bớc làm phim trong và yêu cầu khi sử dụng chúng + Phát triển đợc các loại phim trong cần thiết phục vụ bài giảng đảm bảo kỹ mỹ thuật + ứng dụng đợc phơng pháp trực quan vào quá trình dạy học 2. Chuẩn bị + Một số tranh ảnh của đối tợng trong tài liệu chuyên ngành + Tất cả học liệu và dụng cụ cắt dán cần thiết + Phim trong + Phiếu hớng dẫn làm phim trong
6
5
4
13
3
7 8
2
9
10
1
11
3. Hình thức tổ chức dạy học + Hình thức dạy học theo nhóm 5 - 7 sinh viên 4. Phơng pháp dạy học + Phơng pháp dạy học Algolrith và luyện tập 5. Hoạt động dạy học 5.1 Hoạt động dạy: + Củng cố về tầm vai trò của việc sử dụng phim trong dạy học + Giới thiệu các loại phim mẫu + Giải thích rõ yêu cầu + Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm + Quan sát và trợ giúp 5.2 Hoạt động học + Nhóm thảo luận đa ra ý tởng chọn hình lên phim + Sinh viên luyện tập theo trình tự các bớc làm từng loại phim + Đại diện nhóm trình bày ý đồ s phạm thiết kế và kỹ thuật làm phim 6. Kiểm tra đánh giá 6.1 Thang điểm: thang điểm 10 6.2 Tiêu chí đánh giá: + Số lợng và chất lợng mỗi loại phim + Giá trị sử dụng sản phẩm 6.2.2 Máy chiếu qua đầu (Overheadprojektor) 1. Cấu tạo chung 1.Thân máy 2.Cột đỡ ống kính 3.Đai ốc điều chỉnh tiêu cự 4.Tay đỡ ống kính
12
5.Gơng phản xạ 6.Đai ốc điều chỉnh độ cao hình ảnh 7.Đầu ống kính 8.Đờng đi của tia sáng 9.Folie 10.Thấu kính 11.Đai 12.Quạt
2. Nguyên lý Dòng ánh sáng từ đèn Halogen có công suất 600 - 650 W, (hiện nay ở một số loại máy
mới ngời ta sử dụng loại đèn có công suất nhỏ hơn khoảng 250 W, tuy nhiên vẫn đảm bảo chất lợng ánh sáng) đợc gơng lõm đặt phía dới đèn phản xạ qua thấu kính hội tụ qua phim trong, rồi tới màn ảnh. Do đèn Halogen khi làm việc sản sinh ra nhiệt lợng tơng đối lớn, nên khi đóng mạch máy đồng thời đợc làm nguội. Thực hiện việc này là nhờ quạt đặt phía trớc đèn, các máy thế hệ cũ kẻ cả khi tắt máy hệ thống làm mát vẫn hoạt động, sau đó sẽ tự ngắt nhờ Rơle nhiệt. Nên tốt nhất khi ngắt máy không nên rút phích cắm khỏi ổ điện.
3. Cách sử dụng
Đặt máy trớc học sinh, ống kính hớng vào màn ảnh Cắm điện, bật máy Vặn núm điều chỉnh độ cao ảnh Đặt phim lên mặt bàn máy, phía đọc xuôi lên trên Hình 6-3: Máy chiếu
nét hình Lấy qua đầu
Khi viết trên Folie, cẩn thận tránh che lấp
Chú ý:
Khoảng cách giữa máy và màn hình càng lớn thì hình càng lớn
Màn hình càng cao thì hình càng bị biến dạng trên to, dới
nhỏ , có thể sửa bằng cách để đầu hơi chúc xuống, hoặc kê cao đầu máy chiếu hớng vào màn ảnh .
Về kỹ thuật trình bày : Dùng que chỉ trên folie để hớng ngời coi chý ý về một chi tiết .
Dùng bút chuyên dùng để viết và bổ xung . Che folie bằng tờ giấy đen và mở lộ từng phần, để phân tích từng ý khi giảng tới phần đó .
Ghép chồng nhiều tờ folie lên nhau, màu khác nhau, chiếu lần lợt hoặc cùng lúc để trình bày phân tích.
Chiếu vật ba chiều để có bóng đen trên màn ảnh .
6.3 Dias và máy chiếu dias (phim dơng bản và máy chiếu phim d- ơng bản ) 6.3.1 Phim dơng bản
Có thể sử dụng phim dơng bản để truyền đạt lợng tin bằng hình ảnh, đồ hoạ, sơ đồ tọng trng cho bài khoá . Phim dơng bản có thể cung cấp lợng thông tin phức tạp hơn so với folie, song việc chế tạo khó khăn .
Phim dơng bản đợc dùng trong tất cả các giai đoạn của bài giảng, song nhiều hơn cả trong dạng bài tập, hoặc giới thiệu bỏ xung đối tợng nhận thức.
Phim dơng bản tơng đối đa dạng vì lợng thông tin trong đó đợc sử dụng theo ý muốn của giáo viên theo bất cứ trình tự nào . Trong hàng loại phim có thể chọn hình ảnh nào là cần thiết đáp ứng với nội dung của bài. Trong thực tế có hai loại phim dơng bản thờng sử dụng:
Phim đoạn là một loạt các hình ảnh mầu hoặc đen trắng chụp theo 1 thứ tự nhất định bề rộng bằng 3,5ly, hai rìa có đục lỗ (nh loại phim chụp ảnh thông dụng). Một cuộn phim trung bình có từ 20 đến 80 khung hoặc nhiều hơn .
Phim lùa là một miếng phim có khung ảnh, thờng đợc kẹp bằng bìa cứng cỡ từ 5x5 cm đến cỡ 8x10cm . Gọi là phim lùa vì trong những kiểu máy chiếu phim dơng bản đầu tiên, phim chiếu đợc đặt trong cái khung có 2 ngăn, trong khi chiếu đợc đẩy lui, đẩy tới để nạp phim mới, thay phim đã chiếu xong.
ống
chỉnh
Phim dơng bản khi sử dụng có thể kết hợp với các phơng tiện dạy học khác, đặc biệt là âm thanh. Quá trình sử dụng phim dơng bản, có thể không hạn chế lợng phim, thời gian quan sát để học sinh tranh luận về nội dung. Phim dơng bản giúp cho giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh các thiết bị không thể đa đến đợc lớp, và hớng sự chú ý của học sinh vào những chi tiết khó thấy đợc trong điều kiên thực tế. Nội dung của phim dơng bản có thể là các dàn bài khóa, hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ, mô hình và ảnh của các sự vật hiện tợng thực. 6.3.2 Phim Slide Phim Slide là một hệ thống phim dơng bản có cốt truyện gắn bó với nhau và đợc thể hiện trên một cuộn phim. Do cờng độ ánh sáng của máy chiếu lớn (Máy Slide) nên khi sử dụng, lớp học không cần phải che tối . Học sinh có thể ghi chép vào vở các số liệu và các hình vẽ đơn giản chiếu trên màn ảnh. Phim Slide có thể dùng để dạy lý thuyết và thực hành, ngoài ra cũng co thể sử dụng trong công tác ngoại khóa. 6.3.3 Các loại máy chiếu phim dơng bản 1. Máy chiếu Dia a. Cấu tạo b. Sử dụng máy chiếu phim Dias Giá đặt
Lấy máy đặt lên bàn, tiến hành xem xét tình trạng kỹ thuật của máy phim dơng điều khiển
vào máy chiếu Lựa và xem xét loại phim, đoạn phim sẽ chiếu Lắp Hình 6-4: Cấu tại của máy chiếu Dia
Lấy nét hình Xác định cách chiếu
Tiêu cự vật kính các đèn chiếu phim đoạn thờng bằng 13cm, khi cần có độ phóng đại lớn với khoảng cách chiếu ngắn thì dùng vật kính có tiêu cự 5cm . Nếu chiếu trong giảng đờng thì vị trí đèn chiếu cách màn ảnh khá xa nên dùng vật kính tiêu cự 18cm . Máy chiếu đặt xa thì hình chiếu càng lớn , nhng độ sáng giảm đi
Tiến hành chiếu phim Khi chiếu phim xong cất phim vào hộp để bảo quản Một số chú ý:
Không nhất thiết là hình chiếu bao giờ cũng cần bao khắp màn ảnh, có khi nhỏ ,sáng rọi dễ xem hơn .
Chiếu phim đoạn có thể kết hợp với băng, đĩa ghi âm để phát lời bình
6.4 Máy chiếu phản quang Loại máy này đèn đợc đặt trên đầu kính máy chiếu.Do vậy Folie đợc chiếu dọi từ phía trên. ánh sángđợc gơng phán xạ trở lại đầu ống kính máy chiếu và sau đó đợc gơng phản xạ tới màn ảnh. 6.5 Máy chiếu dữ liệu số liệu Ơ các lớp đào tạo tin học, với sự hỗ trợ của máy chiếu, khi ngời ta muốn trình diễn cho nhiều ngời đồng thời các mô tả, các dữ liệu máy tính, các sơ đồ, các lợc đồ trên màn hình, để thực hiện việc nay cần có màn hình rộng. Do vậy ngời ta sử dụng máy chiếu dữ liệu. Để chiếu cần có thêm chi tiết đợc gọi là tấm chiếu (LCD-Prọektion). Tấm LCD là chi tiết Hình 6-5: Máy chiếu prọrektor tiếp nối giữa máy tính hoặc màn hình với máy chiếu, nó chỉ dày vài cm và đợc nối với may tính bằng cáp, hoặc đợc ghi sẵn dữ liệu. Ngời ta đặt nó vào trong máy chiếu có nguồn sáng manh, màn hình đợc dọi có kích thớc lớn, do vậy có tác dụng phóng đại hình ảnh. Một vài nhà chế tạo có loại máy chiếu, trong tấm LCD tích hợp đợc nối cứng và với thiết bị điện tử kèm theo. hình 3 là thí dụ về máy chiếu dữ liệu số.
Bài thực hành 05:
Sử dụng các loại máy chiếu
1. Mục tiêu học tập + Phát biểu đợc công dụng của máy chiếu đối với dạy học + Hình thành đợc kỹ năng chuẩn bị và sử dụng các loại máy chiếu khi dạy học + Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho ngời và thiết bị + ứng dụng đợc phơng pháp trực quan vào quá trình dạy học 2. Chuẩn bị + Một số loại máy chiếu hiện có thờng dùng, phông chiếu, máy vi tính… + Phim trong, phim dơng bản… + Phiếu hớng dẫn sử dụng từng loại + Sơ đồ chuyển chỗ 3. Hình thức tổ chức dạy học + Hình thức dạy học theo nhóm 5 - 7 sinh viên 4. Phơng pháp dạy học + Phơng pháp dạy học Algolrith và luyện tập 5. Hoạt động dạy học 5.1 Hoạt động dạy: + Củng cố về vai trò của việc sử dụng máy chiếu trong dạy học + Giới thiệu các loại máy chiếu thờng sử dụng + Làm mẫu và giải thích rõ yêu cầu sử dụng + Ngời học làm thử + Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm luyện tập theo sơ đồ chuyển chỗ + Quan sát và trợ giúp
5.2 Hoạt động học + Sinh viên luyện tập theo trình tự hớng dẫn sử dụng + Đại diện nhóm trình bày về kỹ thuật sử dụng máy chiếu 6. Kiểm tra đánh giá 6.1 Thang điểm: thang điểm 10 6.2 Tiêu chí đánh giá: + Đánh giá kỹ năng sử dụng (an toàn, thao tác nhanh và chính xác) 7. Phơng tiện nghe nhìn động 7.1 Các hình thức nghe nhìn động
Trong các chơng trớc, chúng ta đã biết sự cần thiết phải thêm lời hay chữ thuyết minh bổ trợ cho các phơng tiện nhìn hay các hình ảnh hỗ trợ bổ trợ cho phơng tiện nghe. Nh vậy chúng ta đã tạo nên hình thức nghe nhìn tĩnh, phơng tiện nghe và phơng tiện nhìn tách riêng. Trong cả hai trờng hợp, hình ảnh, hay tiếng là phoqng tiện chính, chỉ mình nó cũng đủ để truyền thông điệp. Điều đó chứng tỏ tác dụng hỗ trợ nhau của cảm giác nhìn và cảm giác nghe là một nhu cầu thực tế của việc truyền thông. Chhúng ta cũng biết các kiến thức nhớ đợc qua nghe nhìn là 50% một tỷ lệ khá cao trong truyền thông.
Khác với phơng tiện nghe nhìn tĩnh, phơng tiện nghe nhìn động là loại phơng tiện mà cả hai kênh cảm giác nghe và cảm giác nhìn đựoc phối hợp với nhau trong các hình ảnh chuyển động. Nếu bỏ đi một kênh, phơng tiện sẽ mất đi hầu hêts tác dụng và có khi không thể đứng vững nh một phơng tiện truyền thông. Phơng tiện chính nghe nhìn động là phim và video. Phim đựoc sản xuất trên cơ sở công nghệ hoá học, các hình ảnh đợc ghi và lu giữ trên băng nhựa, thông qua quá trình sử lý hoá học và đợc phát lại nhờ một máy chiếu sử dụng nguòn sáng mạnh chiếu lên một màn ảnh không phản quang. Video "nguồn gốc tiếng latinh có nghĩa là tôi nhìn" ghi lại các hình ảnh và tiếng dựa trên cơ sở kỹ thuật điện và điện tử, gần đây còn có đĩa ghi hình sử dụng kỹ thuật digital để ghi lại hình ảnh và tiếng với độ trung thực cao. 7.2 Phim dạy học 7. 2.1 Phạm vi sử dụng Phim dạy học từ lâu đã đựoc sản xuất làm phơng tiện dạy học. Từ những năm 1920 đến nay phim dạy học đựợc hầu hết
các trờng học sử dụng và các xởng sản xuất phim giáo khoa cũng đã cung cấp nhiều thể loại phim để dạy nhiều môn học khác nhau và phục vụ cho các buổi ngoại khoá. Đặc điểm cơ bản của phim dạy học là:
Thông tin đợc truyền qua kênh nghe và kênh nhìn cùng lúc với hình ảnh động và có màu sắc.
Tính động của phim dạy học là một trong những dặc điểm quan trọng. Các đối tọng học tập nhờ đó đợc chiếu lên trong trạng thái chuyển động và phát triển.
Tính hoạt động của phim không những là chính đối tợng mà còn là ở cả phơng pháp giới thiệu tin về đối tợng. Phim dạy học cho phép giải thích sâu sắc hơn thực chất các quá trình diễn ra và thiết lập mối liên hệ nhân quả giữa chúng với nhau.
Phim dạy học với nững khả năng to lớn của nó có thể truyền đạt lợng tin không những về bên ngoài của đối t- ợng nghiên cứu mà còn thâý đợc cấu trúc bên trong của nó, thâm nhập vào chiều sâu các quá trình diễn ra và giải thích các quy luật của chúng.
Phim góp phần phát triển t duy trìu tợng cảu học sinh tốt hơn các phơng tiện khác.
Có thể đơn giản hoá các quá trình, chỉ ra bớc chuyển tiếp từ hình ảnh cụ thể đến các khái niệm trừu tợng, phản ánh cấu trúc và nội dung tài liệu học tập.
Phim dạy học có khả năng truyền đạt đợc lợng thông tin về các sự kiện và yếu tố do nhiều nguyên nhân khác nhau không thể cho học sinh quan sát trực tiếp.
Phim góp phần làm phong phú thêm nội dung học tập, năng cao hứng thú và phát triển tính ham hiểu biết của học sinh.
Phim dạy học có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích và tổng hợp các quá trình tái hiện trên màn ảnh, nêu lên và giải quyết nhiều vấn đề khoa học và sản xuất
Sử dụng những thủ pháp đặc biệt của điện ảnh, cùng lúc có thể đa lên màn ảnh các sựu kiện diễn ra ở các thời điểm khác nhau, ở những nơi khác nhau và thực hiện trong nháy mắt
Khả năng của điện ảnh có thể cho phép chúng ta quan sát đợc các đối tợng, hiện tợng và các quá trình vi mô hay vĩ mô về mọi phơng diện, nh kíchd thớc, khoảng cách, thời gian, tốc độ và sự nguy hiểm.
Khi cần tái hiện trên màn hình các quy trình sản xuất kín, con ngời không nhì thấy đợc, ngòi ta có thể sử dụng phim hoạt hình. Phim hoạt hình cho phép mô hình hoá các quá trình đó, trình bày sự phát triển, thay đổi, lột tả thực chất của chúng và truyền đạt thông tin phức tạp nhng dễ hiểu.
Phim dạy học là một trong những phơng tiện góp phần tái hiện các quá trình và các sự kiện tơng ứng của các hoạt động thực tế, thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành
Với hình thức truyền đạt lợng tin hợp lý cho phép giới thiệu trên phim một vài chức năng điều khiển hoạt động nhạn thức của học sinh, phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ lý luận dạy học.
Do phim dạy học có thể cung cấp thông tin đồng thời qua hai kênh thị giác và thính giác nên điều kiện làm việc của giáo viên trên lớp cũng có thay đổi.
Phim dạy học có khả năng tổ chức sự chú ý của học sinh vào trọng tâm cần thiết để nắm bài.
Gây đợc ấn tợng ban đầu, đôi khi cũng mang ý nghĩa quyết định đối với việc học tập. Phim dạy học sẽ phát huy hết khả năng truyền thụ kiến thc skhi nó đợc xây dựng bằng cách sử dụng toàn bộ tiềm năng của điện ảnh. Vơi cách truyền đạt thông tin khéo léo của điện ảnh cho phép tạo nên ở học sinh thói quen quan sát các hiện t- ợng, quá trình diễn ra, tạo nên tình huống có vấn đề và cách giải quyết vấn đề.
Trong quá trình học thực hành của học sinh việc quan sát chiếm vị trí quan trọng. Nhiều kỹ năng kỹ xảo gắn trực tiếp với việc quan sát, qua đó học sinh nắm đợc và thực hiện các thao tác nghề có hiệu quả cao. Cũng có thể dùng phim dạy học làm nguồn t liệu trong quá trình kiểm tra kiến thức của học sinh.
Chức năng giáo dục của phim thể hiện ở chỗ có khả năng giới thiệu những thành tựu mới nhất của văn minh nhân loại, làm quan với công việc sáng tạo.
Phim dạy học không chỉ luyện cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo lao động mà còn phát triển tình yêu lao động, hình thành thế giới quan khoa học và đáp ứng đợc những yêu cầu khác của s phạm.
ý nghĩa to lớn của phim dạy học là sự phát triển toàn diện nhân cách ngời học. Nó thờng đợc sử dụng trong
công tác ngoại khoá để củng cố và khắc sâu những kiến thức học sinh đã đợc học trên lớp, mở rộng tầm nhìn trong trong lĩnh vực chính trị, văn hoá và nghề nghiệp và cả trong giải trí.
kỹ năng 7.2.2 Các loại phim dạy học Phim dùng trong các trờng kỹ thuật chuyên nghiệp có những loại hình sau đây: - Phim hớng nghiệp - Phim công nghiệp - Phim kỹ thuật - Phim khoa học - Phim
Hình 7-1: Phim cuộn a. Phim hớng nghiệp Diễn tả các hoạt động trong một ngành, một nghề, một nhiệm vụ. Phim cung cấp thông tin về triển vọng nghề nghiệp, những vị trí công việc trong tơng lai... đặc điểm của những thiết bị kỹ thuật của nghề...loại phim này mục đích là để hớng nghiệp hoặc nhập môn. b. Phim công nghiệp Mô tả những quy trình sản xuất và chế tạo công nghiệp, mô tả các thiết bị kỹ thuật, góp phần mở rộng và củng cố tri thức cho học sinh. c. Phim kỹ thuật Chứa đựng những thông tin kiến thứ và các số liệu kỹ thuật cần thiết để hiểu thêm về đối tợng nào đó cần nghiên cứu nh việc áp dụng một công thức, nguyên tắc khoa học, cách vận hành máy. d. Phim khoa học Giải thích những lý thuyết, nguyên lý định luật hoặc các khái niệm, các ý kiến trừu tợng; ví dụ phim giới thiệu các nghiên cứu về tia Rơn ghen, tia Laser, phạm vi ứng dụng của chúng. e. Phim kỹ năng Chỉ dẫn cách thực hiện các động tác của nghề, các kỹ năng vận hành máy, phát triển sự khéo léo vè thủ công. Có phim dùng để giới thiệu trớc khi hớng dẫn một động tác nghề, cũng có thể dùng để ôn tập hay sửa chữa nững sai sót tronmg khi thực hành. 7.2.3 Sử dụng phim trong dạy học
có thể sử dụng phim trong những trờng hợp sau:
Các bài học mở đầu, giới thiệu môn học, chuẩn bị cho học sinh thụ cảm một cách có ý thức, chuẩn bị cho học sinh những biểu tợng ban đầu cần thiết
Trong quá trình nghiên cứu các tài liệu mới, minh hoạ, chỉ dẫn thực hành.
Luyện tập trong các điều kiện thực tiễn. Khi củng cố kiến thức luyện trí nhớ Khi tóm tắt ôn tập mmột phần nào đó của chơng trình để nhấn mạnh bổ sung những điểm chính của bài học, môn học. Để giảng dạy bằng phim trong lớp học giáo viên cần chuẩn bị trớc kế hoạch để đạt hiệu quả s phạm, việc chuẩn bị gồm những giai đoạn sau:
Lựa chọn, xem thử phim trớc, lựa chịn những đoạn phim cần thiết. Khi lựa chọn phim cần tránh những phim hay nhng chứa đựng ít tài liệu có lợi cho việc học tập, không có ứng dụng trực tiếp, hoặc không có liên quan tới chơng trình học, quá dài, không rõ ràng, ấn định xem nên chiếu phim trớc, trong hay sau khi kết thúc bài học.
Soạn giáo án, soạn lời thuyết minh Sắp đặt chuẩn bị máy và phòng chiếu Cho học sinh biết về đề tài, mục đích của xem phim Chiếu phim theo thứ tự sau:
- Bật máy - Căn hình - Đặt màn ảnh - Điều chỉnh âm - Chiếu phim - Nối loa
- Mở nắp máy - Mắc phim - Mắc phim - Lấy nét hình
7.2.4 Các hình thức của phim Phim dạy học có nhiều loại tuỳ theo khổ rộng của phim, cxác phim chiếu ở rạp có màn ảnh lớn cho hàng trăm ngời xem thờng dùng khổ rộng 35mm; còn các phim dùng trong lớp học cho khoảng 30 đến 50 học sinh thuờng có khổ rộng 16mm; để dùng cho nhóm nhỏ học sinh ngời ta thqờng dùng loại phim có khổ rộng 8mm. Song hiện nay do sự phát triển của video nên loại phim này dần dần bị loại bỏ 7.2.5 Thiết bị chiếu phim Phim đợc lắp vào một hệ thống con lăn và một cơ cấu đẩy đặc biệt tạo nên một sự chuyển dịch 24 hình giây. Các hình liên tiếp chuyển động theo tốc độ trên qua một chùm ánh
sáng mạnh chiếu hình qua một thấu kính để phóng to trên màn ảnh. 7.3Tivi và Video dạy học Các hình thức của hệ thống truyền hình giáo dục Từ những năm 1950, truyền hình đã đợc ứng dụng vào trong việc dạy học. Cũng giống nh phơng tiện nghe, truyền hình đ- ợc sử dụng rộng rãi dới hai hình thức: truyền hình và ghi hình Video. 7.3.1. Truyền hình 1. Lợi ích
Các buổi dạy truyền hình do trung tâm truyền hình của các thành phố, khu vực hay trung tâm phát hình của tr- ờng phát đi.
Các buổi dạy học truyền hình này có thể thực hiện quay và phát hình tại chỗ
Các buổi truyền hình rất thuận lợi cho việc tiến hành các bài giảng, thuyết trình
Truyền hình cho phép giới thiệu những trang thiết bị mới nhất vừa đa vào áp dụng
Sử dụng truyền hình có hiệu quả để giải thích tài liệu, có thể lột tả chính xác tỉ mỉ nội dung bằng hình ảnh chủ yếu quan kênh thị giác.
Việc áp dụng truyền hình dạy học trên lớp giúp cho học sinh làm quen với các hoạt động lao động thực tế, phát triển khả năng t duy, gây hứng thú. Các buổi truyền hình còn đợc sử dụng vào công tác ngoại khoá, giúp cho học sinh thực hiện các bài tập ở nhà, ôn tập và củng cố kiến thức đã tiếp thu ở trên lớp.
Các buổi truyền hình còn đợc sử dụng rộng rãi làm công tác hớng nghiệp.
Các buổi truyền hình còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phổ biến những kinh nghiệm s phạm tiên tiến
Vô tuyến truyền hình là một phơng tiện tiện lợi, tiết kiệm để truyền thông tin kíen thức đông đảo tới ngời xem.
Tổng hợp đợc những yếu tố tốt nhất của truyền hình là tức thì và tại chỗ, vào tận mỗi lớp học, mỗi nhà, (với tất cả u điểm của điện ảnh.)
2. Hạn chế
Hạn chế do lịch phát hình. Nếu giáo viên không sử dụng chơng trình đúng lịch vào ngày giờ phát thì chơng trình buổi đó kể nh mất hoặc phải chờ đến lúc phát lại
Dù có những máy thu vô tuyến truuyền hình lớn, nhiều khi học sinh cũng khó nhìn các hình ảnh chi tiết trong phòng học rộng, nhất là khi ánh sáng không đảm bảo. Có những chơng trình dạy học trên vô tuyến bị xơ cứng Do quá quen với vô tuyến truyền hình nên đôi khi ngòi xem có thói quen thụ đ.
3. Các loại vô tuyến truyền hình dạy học Có hai loại vô tuyến truyền hình dạy học là:
- Vô tuyến truyền hình mạch hở - Vô tuyến truyền hình mạch kín
Trong đó vô tuyến truyền hình mạch hở do các đài truyền hình phát qua không gian tới mọi khán giả xem bằng máy thu vô tuyến truyền hình trong vùng phủ sóng của đài phát. Truyền hình mạch kín truyền tín hiệu âm thanh và hình ảnh tới ngời học, bằng cách nối trực tiếp máy thu với máy phát bằng các đờng cáp viba. Nó chỉ giới hạn trong một khu vực hoặc một số phòng lân cận nơi khởi xuất của chơng trình. 4. Dạy học bằng vô tuyến truyền hình a, Các loại chơng trình dạy học mà đài truyền hình có thể cung cấp cho khán giả nhằm mục đích dạy học:
Bổ sung cho chơng trình học tập của học sinh tại trờng học.
Bổ túc văn hoá cho thanh niên quá tuổi học đờng. Chơng trình dành cho các nhóm công nhân , kỹ thuật viên.
Chơng trình giáo dục hớng nghiệp Chơng trình dành cho ngời già, khuyết tật. Chơng trình điều chỉnh, thích ứng, phục hồi nghề. Chong trình dành cho cha mẹ học sinh. Chong trình dành cho thiếu nhi. Chơng trình thông tin văn hoá, khoa học kỹ thuật, dạy
nghề, y tế thờng thức. Các chơng trình dặc biệt
b. Các hình thức trình bày chơng trình vô tuyến truyền hình dạy học Các hình thức sau đây thờng dùng để trình bày các chơng trình truyền hình:
Diễn trình truyền hình, biểu diễn mẫu cách làm thực hành
Giáo trình truyền hình, tổ chức từng loạt theo chơng trình chính quy cuả các trờng để cấp chứng chỉ
Nói chuyện chuyên đề có hình ảnh để minh hoạ Báo cáo cac stiến bộ khoa học kỹ thuật, ví dụ ca giải phẫu ghép thận, ghép gan.v.v.
Toạ đàm có các khán giả đến dự. Ví dụ cầu truyền hình, ngời đơng thời.v.v.
Phim ảnh, hoạt hoạ Tờng thuật các buổi hoạt động văn hoá chính trị
c. Lớp học truyền hình
Lối tiếp cận này nhằm sử dụng vô tuyến truyền hình để nới rộng tầm nhìn của một lớp học, gíup giáo viên trên ống kính có thể giảng dạy đựoc thêm một nhóm học sinh tại các điểm ở xa ngồi theo dõi bài cùng lúc trong khi giáo viên giảng dạy, các học sinh thực sự hiện diện trong lớp của mình. Có một số vấn đề cần lu ý sau đây:
Giáo viên giỏi nhiều kinh nghiệm về môn dạy Giáo viên phải biết quan sát những phản ứng của cả lớp về tầm, mức khả năng và sở thích, để có thể định liệu tiến độ dạy nhanh hay chậm, đồng thời nhận ra đợc các điểm cần minh hoạ, khai triển.
Giáo viên dàn cảnh để mỗi bài học truyền hình diễn tin đúng hệt nh hoặc gần sát với những điều kiện cảu lớp học bình thờng.
Thực hiện lớp học truyền hình thờng chỉ cần một hoặc hai ba bài học mỗi tuần để bổ sung công việc học tập tại lớp, thúc đẩy tính tích cực của học sinh, cung cấp thí dụ điển hình cho giáo viên dạy ở cơ sở để có thể ứng dụng cải tiến cách thức giảng dạy của riêng mình. Mỗi địa điểm lớp học truyền hình do một giáo viên hoặc trợ giảng phụ trách có trách nhiệm:
Giữ trật tự trong buổi xem truyền hình, trả lời những câu hỏi do nhóm đặt ra,
Trông coi học sinh thi hành các điều chỉ dẫn của giáo viên truyền hình,
Thu bài giao về nhà làm của học sinh, phát tài liệu h- ớng dẫn học tập,
Trông coi học sinh làm bài kiểm tra, ghi điểm và kết quả học tập của học sinh.
Muốn có hiệu quả giáo viên cần chuẩn bị tốt và có kế hoạch cho mỗi buổi học bằng vô tuyến truyền hình. Công việc chuẩn bị gồm:
Chuẩn bị tiện nghi vật chất:
Lựa chọn cỡ màn ảnh, nếu không có phòng chuyên dùng thì cần lu ý ánh sáng, thông gió, chỗ ngồi và đặt máy. Với các màn ảnh cỡ 53 hoặc 58cm ( 21 đến 23inc) khoảng cách ghế ngồi xem tốt nhất là là 6,5m tối thiểu là 1,5m. Chiều cao của màn ảnh máy thu đối với mặt sàn phụ thuộc vào số học sinh và cách sắp xếp chõ ngồi rộng hay hẹp. Dĩ nhiên màn ảnh phải đặt cao hơn đầu nguời, tránh để quá cao. Thông th- ờng chỗ đặt máy để cho tầm màn ảnh cao khoảng từ 20 đến 90cm. Góc nhìn đứng là góc hợp bởi đờng nằm ngang tầm mắt với đờng thảng từ tầm mắt tới tầm cảu màn ảnh tối đa bằng 300. . Góc nhìn ngang là góc ở mỗi bên của đờng tâm trong khoảng diện tích đặt ghế ngồi để xem đựoc hình ảnh rõ trên màn hình vô tuyến truyền hình. Góc nhìn ngang tối đa là 900.
Chuẩn bị về phía giáo viên
Giáo viên cần có một tóm lợc bài học truyền hình cùng với những lời hớng dẫn. Ngoài ra giáo viên cần có các tài liệu, sách vở có liên quan tới chủ đề bài học. Các tài liệu này không những giúp giáo viên trong khi chuản bị và trình bày bài dạy mà còn hữu ích trong các hoạt động tiếp theo buổi học truyền hình. Giáo viên cần có giáo án soạn riêng cho mỗi buổi học, ghi dàn ý bài. Công việc chuẩn bị cũng đòi hỏi phải có bảng phấn.
Sự chuẩn bị của học sinh
Để học sinh thu hoạch nhiều nhất từ chuơng trình phát hình, trớc khi học truyền hình cần gợi sự hứng thú, hớng dẫn học sinh t duy bằng cách chỉ rõ những điểm chính cần ghi nhớ.
Trình bày bài học bằng truyền hình
Cần canh giờ cho đúng. chỉ nên cho học sinh ghi chép vắn tắt để tránh bỏ qua các phần quan trọng khác của buổi học. Trong khi xem giáo viên có thể ghi chép các điểm đặc biệt, các từ mới. Thí dụ đoạn hứng thú, cần ôn tập, những
chỗ cần giảng lại các điểm cần đặt thêm cầu hỏi cho học sinh, cho bài làm để ôn tập. Giáo viên có thể phê bình xen vào nhng không đợc phép làm trở ngại đến công việc quan sát liên tục của học sinh. Mục đích chính là hớng dẫn tạo ra sự hứng thú theo dõi. Ngay sau khi bài học chấm dứt, nên dành thời gian cho học sinh nhớ lại để bổ sung cho những gì đã viết và vẽ trong giờ. Tiến hành bổ sung, giải thích thêm, nhấn mạnh trọng tâm bài. Kiểm tra học sinh không cốt để lấy điểm và xếp hạng, mà tìm ra thiếu sót , sai lầm. Có thể kiểm tra bằng các hình thức hỏi đáp, viết. Ôn lại bài. Các điểm thiếu sót sau khi phát hiện cần phải đợc bổ sung ngay. Nếu cần, giáo viên phụ đạo học sinh kém. Cách tốt nhất là cho học sinh xem lại chơng trình. Nếu không giáo viên có thể dùng tài liệu hớng dẫn để ôn tập. 7.3.2 Dạy học bằng vô tuyến truyền hình mạch kín a, Các thành phần của vô tuyến truyền hình mạch kín Về cơ bản mỗi hệ thống truyền hình mạch kín gồm một hay nhiều Camera thu hình, máy vi âm, một bộ trộn tiền khuếch đại và một bộ phận điện tử để trộn các tín hiệu tổng hợp xuất từ Camera với những tín hiệu tổng hợp của máy vi âm để tạo thành một tín hiệu tổng hợp đơn tơng tự nh tín hiệu của đài vô tuyến truyền hình phát đi. Hệ thống dây cáp phân phối gồm một hệ thống đờng dây trong cáp đồng trục để nối máy thu với bộ phận khởi xuất của chơng trình. Muốn đảm bảo hình ảnh thu đợc rõ ràng, tại tất cả các nơi xem truyền hình có thể dùng bộ khuếch đại công suất tín hiệu chơng trình. Tại mỗi nơi đặt máy thu đều có giắc cắm để thích ứng với các đặc điểm nhập của Anten máy thu với các đặc điểm của tín hiệu do hệ thống phân phối cấp. b, Giảng dạy bằng vô tuyến truyền hình mạch kín Là một cách nới rộng để tăng thêm số học sinh. Mỗi bài diễn trình chỉ có một nhóm nhỏ nhìn thấy, nay có thể truyền đi để nhiều học sinh thấy đợc. Giáo viên có thể sử dụng đúng lúc cần thiết để trình bày một đề tài. Học sinh có thể ngồi tại lớp, trong khi giáo viên trình bày trên một loại máy đặt trong xởng chuyên dùng chặt hẹp. Học sinh có lợi để quan sát rõ ràng hơn. Có thể giảm bớt nhu cầu về đồ dùng dạy học khác nh mô hình...vì Camera có thể thu hình đựoc rất gần. Cho giáo viên một phơng tiện để trình diễn các động tác phức tạp và các thí nghiệm có thể
gây nguy hiểm nếu quan sát trực tiếp. Cho giáo sinh các tr- ờng s phạm có thể tại giảng đờng nhà trờng xem các giáo viên dạy mẫu tại một lớp của một tròng cách xa đó.
7.3.3 Camera và video dạy học 7.3.3.1 Video Kỹ thuật Video xuất hiện trong những năm
1970 và rất nhanh chóng trở thành một loại ph- ơng tiện nghe nhìn dạy học có hiệu quả, nó những đặc điểm cơ bản sau: Giúp giáo viên có một phơng tiện nghe nhìn có
hiệu quả trong dạy học trên lớp, chủ động trong việc cung cấp các thông tin cần thiết của bài giảng, ở các thời điểm thích hợp xen kẽ bởi bài giảng cuả giáo viên và thảo luận của học sinh. Việc chuẩn bị bài giảng có sử dụng video trên lớp là một công việc phức tạp, phải lựa chọn Hình 7-2: Thu phát trực tiếp nội dung thông tin cần truyền đạt qua băng ghi hình và thời điểm cần sử dụng băng video. Trong băng ghi hình có thể biểu diễn cấu tạo bên ngoài cuả đối tợng và các quá trình đã đợc dàn dựng trớc, trong đó có cả cấu trúc và hoạt động bên trong của đối tợng. Trong giờ dạy thực hành, băng ghi hình giúp giáo viên h- ớng dẫn cho học sinh từng nguyên công, từng bớc, từng động tác, hoặc thao tác nghề, phân tích mọi hoạt động của ngời thợ và máy móc để học sinh nắm đợc kỹ năng kỹ xảo, làm quen với thiết bị sản xuất mới
Video còn giúp cho học sinh ôn tập bài khi trên lớp cha nắm vững đầy đủ nội dung
Băng ghi hình còn đợc sử dụng để phân tích những sai sót trong quá trình thực hành của học sinh, đặc biệt là trong giai đoạn đầu nắm kỹ năng kỹ xảo lao động
Video có thể sử dụng để kiểm tra kiến thức lý thuyết a. Các lợi ích
Video có tất cả những lợi ích giống nh phim dạy học, ngoài ra còn có những thuận lợi đặc biệt sau đây: Ghi những hình ảnh tại những thời điểm và địa điểm xảy ra sự kiện bất kỳ không thuận tiện cho ngòi học rồi phát lại vào lúc phù hợp.
Băng Video sau khi thu hình có thể xem lại đợc ngay mà không phải qua các công đoạn nh: in tráng phim, do đó nếu đoạn nào cha đạt có thể xoá đi rồi quay lại.
Các chơng trình thu một lần có thể dùng nhân bản nhiều lần, cung cấp cho nhiều trờng sử dụng
Cung cấp nội dung đào tạo tiêu chuẩn hoá, thống nhất. Một cuốn video dạy một nội dung nào đó, sau khi sản xuất với chất lợng cao đợc dùng cho nhiều trờng, do đó nội dung thực hành và lý thuyết đựoc chuyển giao giống nhau.
b. Hạn chế Thời lợng sử dụng trên lớp phải hạn chế, thờng không quá 15 đến 20 phút trong một buổi
Màn hình nhỏ, học sinh ở phía cuối lớp khó quan sát Băng ghi hình sử dụng một thời gian sẽ bị mờ, đứt hay rối Quá trình thiết kế và sản xuất chơng trìnhVideo dạy học Trớc khi muốn làm một băng video dạy học, chúng ta phải tíen hành xem xét nhiều mặt, phân tích tất cả các yếu tố có ảnh hởng để đi tới quyết định có làm hay không làm. Việc phân tích đợc tiến hành theo ba bớc: nhận biết nhu cầu, tìm kiếm các nguồn hiện có và dự kiến kết quả đạt đợc.
1. Nhận biết nhu cầu Để xác định nhu cầu đối với việc làm Video để dạy học có thể tham khảo bảng dới đây:
Nhu cầu
Đào tạo phức tạp và chính xác
Sự đáp ứng của phơng tiện Video - Lợng thông tin đợc lặp lại một cách trung thực theo thời gian. - Nội dung và phơng pháp trình bày trên băng nên tàon thể học viên có thể quan sát kỹ
Gây sự chú ý cho các nhân viên
- Các cuộc đàm thoại, âm nhạc và các màn kịch góp phần gây sự chú ý cho ngời nghe và thực hiện đúng kỹ năng tiến hành công việc nh giảng viên làm mẫu. - thời gian đào tạo có thẻ rút nắgn nhờ băng Video. Thống nhất về nội dung.
Đào tạo hiệu quả giá và thành thấp Công việc đào tạo năng động
- Âm nhạc, lời thuyết minh và các hoạt động kết hợp với nhau cung cấp cho nhân viên một nguồn cảm hứng làm việc trong một tập thể thống nhất. - Trong một thời gian ngắn, qua băng Video, các nhân viên nhìn thấy toàn cảnh, cấu trúc bên trong và cáu thúc bên ngoài.
Cho ngời học một cái nhìn toàn cảnh 2. Tìm kiếm nguồn
Để sản xuất băng video tiết kiệm và có hiệu quả, những ngời sản xuất phải tìm kiếm mọi nguồn tài chính, t liệu và con ngời:
Tài chính: Kinh phí để hoàn thành băng Video T liệu: các tài liệu, mô hình, vật thật và các đoạn băng video có liên quan đến nội dung của băng Video dự định quay.
Con ngời: ngời sản xuất, đạo diễn, ngòi biên kịch, chuyên gia về nội dung chuyên môn, ngời thu thanh, ngời quay phim, ngời dựng băng.
Dự kiến kết quả
Việc dự kiến các hiệu quả của sản phẩm là cơ sở để đánh giá những gì mà chơng trình đã đặt ra để làm hay sản phẩm cần phải đạt đợc.
3. Quá trình sản xuất Gồm lựa chọn đề tài Phân tích đối tợng sử dụng Phân tích nội dung và các chi tiết của đề tài đã chọn Thiết kế cách biểu hiện, cách xử lý, cốt truyện tranh và viết kịch bản
Thiết kế các trắc nghiệm Chuẩn bị tài chính Tiến hành
Các hình thức của Video có thể là một t liệu, một buổi thuyết trình, một cuộc phỏng vấn, một buổi giao lu, hay một vở kịch tổng hợp của các hình thức trên.
Chân cắm giắc
Phím chức
Màn hình phím chức
Nắp băng
ống kính Phím quay,dừ
Núm chỉnh tiêu cự
7.3.2.2 Camera 1. Cấu tạo ` 2. Phạm vi sử dụng
Camera thờng dùng quay các thao tác mẫu khi thị phạm, các thao tác kỹ năng nghề, nguyên lý hoạt động của các cơ cấu máy, cấu tạo bên trong của các chi tiết máy…
3. Kỹ thuật quay camera Hình 7-3: Các bộ phận chỉnh cơ bản của máy b. Quay toàn cảnh đối tợng
Hình ảnh thu đợc có liên quan sau khi quay chứa đựng toàn bộ đối tợng chính và một số đối tợng có liên quan phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho đối tợng chính, ví dụ quay cảnh sinh viên đang thực tập giảng dạy. c. Quay một phần đối tợng
Quay phát trực tiếp Hình ảnh thu đợc sau khi quay chỉ chứa một phần nào đó đối tợng nhằm giúp cho ngời quan sát rõ hơn đối tợng, ví dụ thủ công dán nhụy cho hoa. d.
Là hình quay không cần đến băng hình mà nối trực tiếp máy quay với màn hình bằng giắc nối, hình thức này thờng sử dụng khi cần làm rõ các đối tợng có kích thớc nhỏ, khi đó camera có tác dụng phóng to để giúp ngời học dễ quan sát.
Bài thực hành 06:
Sử dụng máy camera
1. Mục tiêu học tập + Trình bày đợc ý nghĩa của camera và video đối với dạy học + Hình thành đợc kỹ năng chuẩn bị, sử dụng camera để thu phát hình ảnh trong dạy học + Đảm bảo an toàn khi sử dụng máy + ứng dụng đợc phơng pháp trực quan vào quá trình dạy học 2. Chuẩn bị + Camera, băng từ, hiện trờng quay, tivi … + Phiếu hớng dẫn sử dụng + Sơ đồ chuyển chỗ 3. Hình thức tổ chức dạy học + Hình thức dạy học theo nhóm 5 - 7 sinh viên 4. Phơng pháp dạy học + Phơng pháp dạy học: Trò chơi, đóng vai 5. Hoạt động dạy học 5.1 Hoạt động dạy: + Thuyết trình về vai trò của camera và video trong dạy học
+ Giới thiệu về cách sử dụng máy quay mini + Làm mẫu và giải thích rõ yêu cầu sử dụng, cách chọn dựng hiện trờng quay + Ngời học làm thử + Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm luyện tập theo sơ đồ chuyển chỗ + Quan sát và trợ giúp 5.2 Hoạt động học + Nhóm sinh viên viết dàn ý kịch bản + Dự kiến hiện trờng quay + Nhóm sinh viên luyện tập quay hình ảnh + Phát hình ảnh quay của các nhóm + Đại diện nhóm trình bày về ý đồ s phạm 6. Kiểm tra đánh giá 6.1 Thang điểm: thang điểm 10 6.2 Tiêu chí đánh giá: + Khả năng thiết kế và dàn dựng kịch bản + Đánh giá kỹ năng sử dụng (an toàn, chính xác, hình ảnh êm) + Sản phẩm quay (bố cục, hình ảnh) 8. Một số ứng dụng phần mềm computer và dạy học 8. 1 Các chức năng của Computer trong dạy học Để có thể có một các nhìn khái quát xuyên suốt về sự đa dạng của việc sử dụng Medien và kỹ thuật trao đổi thông tin bằng máy tính, cần phân biệt các chức năng của Computer, tức những nhiệm vụ mà Computer có thể thực hiện đợc với t cách nh là một phong tiện dạy học. Trong thực tế các chức năng của Computer và Medie đối với việc dạy học rất ít khi thể hiện độc lập, phần nhiều ở dạng phối hợp. Các chức năng của Computer đợc trình bày chi tiết dới đây. 1. Chức năng đối tợng
Để có thể làm việc đợc với sự trợ giúp của máy tính, cần hiểu nó về cấu tạo, chức năng của nó, nh vậy bản thân Computer trở thành đối tợng của việc nhận thức. Trong khi nghiên cứu về cấu tạo và chức năng của Computer cần chú ý rằng bản thân Computer là một hệ thống kỹ thuật, nên việc nghiên cứu theo cấu trúc của phơng pháp phân tích: Từ toàn thể (Computer) đến các bộ phận (bộ nhớ, đến... ). Chú ý kỹ năng suy ra từ vấn đề hệ thống và từ chức năng đến phơng tiện, đến các bộ phận trong hệ thống. 2. Chức năng mô hình Trờng hợp bằng Computer để xây dựng các mô hình, mô hình hoạt động, Computer có chức năng mô hình. Các mô hình này đại diện cho hiện thực khách quan, ánh các chi tiết, cấu trúc, chức năng cơ bản nhằm mục đích kiến thức hoặc mục đích kỹ năng. Khi phát triển mô hình bằng Computer cần chú ý:
Từ mô hình đến nguyên mẫu và ngợc lại trớc và sau khi học tập
Cần tạo ý thức về mô hình: mô hình chỉ là đại diện của nguyên mẫu. Trong thực tế nguyên mẫu phức tạp hơn.
Phơng pháp mô hình đợc trình bày theo hình 11.1 dới đây.
Mô tả vấn đề, khách quan hoá tình huốn có Tình huống có vấn
Tạo mô hình -Xuất phát điểm của mô hình - Mô hình hoá Mô phỏng ( thực nghiệm mô hình hoá)
Đánh giá
Hình 8-1: Cấu trúc phơng pháp mô hình
3. Chức năng phản ánh Trờng hợp bằng Computer xây dựng các biểu tợng nghe và biểu tợng nhìn nh: âm thanh, sơ đồ hình ảnh tĩnh và các hình ảnh có thể chuyển động đợc, hoặc các biểu tọng có tính tơng tự nh đoạn văn, các ký hiệu ...cho việc học tập, lúc đó Computer có chức năng phản ánh.
Các ứng dụng đặc biệt ở đây gồm: Phối hợp giữa hình ảnh và chữ viết, Ví dụ:
- Các Slide chồng, - Các Slide cuộn có hoặc không có âm thanh. Với các Slide này có thể tổ chức trình bày nội dung tơng tự nh các loại bảng sự phát triển của t duy, giải thích các mối quan hệ qua lại, mô tả sự vật trong sự phát triển.....vv..theo từng bớc một. Đây là wu điểm nổi bật so với việc trình bày trên các Folie - OHP.
- Các bài viết lấy trên cửa sổ bằng con trỏ có hoặc không có âm thanh. Với nó, các cấu trúc của kiến thức đợc mô tả từng bớc một cách hợp lý
Các mô phỏng không thể điều chỉnh các giá trị tham số, ví dụ:
- Các phim hoạt hình - Các mô phỏng không thể điều chỉnh thámố trong không gian 3D với hoặc không có âm thanh.
Với nó nhằm mô tả các quá trình có tính chất động trong các hệ thống kỹ thuật, hệ thống xã hội, hệ thống sinh thái, kinh tế.. Việc học tập thờng theo lối trừu tợng hoá để dễ nắm bắt vấn đề.
Các phim Video - kỹ thuật số (các cảnh phim ngắn). Thay
thế các phim dài, thờng dùng các cảnh phim ngắn nhằm tạo hứng thú, động cơ cho việc học tập.
Phối hợp giữa mô phỏng không thể điều chỉnh tham số và Video nhằm hỗ trợ cho quá trình trừu tợng hoá trong việc học tập, tậo điều kiện cho việc đi sâu vào từ hiện thực đến bản chất.
4. Chức năng công cụ Trong trờng hợp Computer đợc ngời sử dụng nh là một dụng cụ làm việc để tính toán, vẽ và lu trữ, máy tính có chức năng công cụ. Việc sử dụng Computer nh là một công cụ làm việc, cách thức làm việc với sự hỗ trợ của Computer sẽ
đợc hình thành có ý nghĩa quan trọng cho cuộc sống sau này, ứng dụng quan trọng với t cách là một công cụ là việc sử dụng Computer để tạo các mô hình mô tả các hệ thống thực. 5. Chức năng trao đổi thông tin Trờng hợp Computer đợc ngời học sử dụng nhằm trao đổi thông tin Computer có chức năng trao đổi thông tin cho việc học tập. Tuy nhiên việc trao đổi thông tin trên máy tính đồi hỏi phải có mạng Internet hoặc mạng cục bộ. Hai ứng dụng của chức năng trao đổi thông tin là việc sử dụng chúng để giải quyết các nhiệm vụ học tập phức tạp theo hình thức nhóm. Ví dụ lập kế hoạch nhân lực, kế hoạch sản xuất quy trình công nghệ.....kết quả cuối cùng đợc thực hiện bởi trao đổi thông tin giữa các ngời học. Những ứng dụng này dựa trên cơ sở modulle, mô phỏng các yếu tố và các quá trình của các doanh nghiệp 6. Chức năng điều khiển Trờng hợp Computer đợc ngời dạy sử dụng để điều khiển các hoạt động học tập theo một chiến lợc dạy đợc giới thiệu trong chơng trình dạy trên cơ sở tâm lý học và lý luận dạy học, Computer có chức năng điều khiển. Chức năng điều khiển đợc hiểu nh sự chủ định, mô phỏng các hoạt động dạy mang tính khách quan của sự hớng dẫn tại chỗ trong các chơng trình dạy nhàm điều khiển các hoạt động học tập. Sự điều khiển này là sự điều khiển bên ngoài. Chức năng điều khiển có từ rất lâu trớc khi xuất hiện Computer trong các nghiên cứu tâm lý học hành vi. Các ứng dụng của chức năng điều khiển ngày nay đợc sử dụng rộng rãi dới những dạng nh:
• Dạy học theo chơng trình PU • Luyện tập bằng Computer CBT • Dạy học với sự hỗ trợ của Computer
Dới đây là cấu trúc chơng trình luyện tập bằng Computer dùng để hớng dẫn tại chỗ theo Euler
Mở đầu Trình bày thông tin
Lựa chọn
Câu hỏi
Trả lời
Phân tích câu Kế thừa
Trong chức năng điều khiển, việc điều khiển tự bên
Hình 8-2: Cấu trúc chơng trình luyện tập bằng Computer Chủ thể của việc học tập và đào tạo là ngời học. Ngời học với t cách là ngòi tự học, tự đào tạo. Ngòi dạy phải tạo ra các điều kiện bên ngoài cho việc học tập đạt kết quả. Điều này chỉ có thể diễn ra dới các điều kiện xác định đó là bằng các chơng trình dạy nhằm điều khiển bên ngoài các hoạt động học, ngời học phải tuân theo nó. ngoài cáchoạt động học tập nhờ vào chơng trình dạy. Khi ng- ời học có đủ điều kiện để tự điều khiển thì họ không phải tuân theo sự điều khiển tự bên ngoài mà theo chiến lợc riêng. Do vậy việc học là việc tự điều khiển. Các ứng dụng của các phần mềm và Computer tạo thuận lợi cho việc tự điều khiển. Các chức năng phối hợp để thực hiện việc này là các chức năng từ 2 đến chức năng… , các chức năng này đợc sử dụng để tạo ra các môi trờng học tập. Các môi trờng học tập với sựu hỗ trợ của Computer cho phép ngời học có đợc các cách thức tự học tuỳ theo nhu cầu nội dung và khả năng học tập. Trong đó không có sự điều khiển bên ngoài mà chỉ tạo môi trờng bao quanh ngời học.
Môi trờng học tập có thể bao gồm: Các modull về nội dung và các modll mô phỏng có sự chuẩn bị và sắp đặt khác nhau.Ví dụ: đoạn văn, hình ảnh, bảng biểu, hình ảnh chuyển động....vv.
Các modullcó tính chất lý thuyết nhằm định hớng việc lựa chọn tự điều khiển, luyện tập và kiểm tra cần thiết.
Các công cụ để giải quyết các nhiệm vụ tự tạo ra các bản vẽ, đoạn văn..vv.
Các cặp tài liệu cá nhân gồm các phác thảo, hoặc nhằm lu trữ nội dung.
Ngời học với các yêu cầu về nội dung và khả năng tự điều khiển
Màn hình văn, đồ, tính
Đoạn sơ những toán liệu cá tài Cặp nhân
Mô hình mô phỏng
Mô hình nội dung Xuất phát từ các hình ảnh đầu tiên trên màn hình, thờng trong đó mô tả khái quát về nội dung, ngời học bao quát đợc các nội dung muốn có (các lĩnh vực, các khía niệm, định nghĩa, các phơng pháp) và cách thức mô tả nó theo ý mong muốn (trực quan, trừu tợng, chi tiết, tóm lợc, thực nghiệm v.v.) Ngời học có thể theo dõi một cách có hệ thống hoặc l- ớt qua. Có rất nhiều kiểu tạo các môi trờng học tập. Dới đây giới thiệu mô hình về một môi trờng học tập do giáo s IHBE, khoa s phạm kỹ thuật nghề nghiệp Đại học tổng hợp Dresden đề xuất: Mô hình lý thuyết: t vấn định hớng điều khiển việc học.luyện tập, tự kiểm tra.
Hình 8-3: Môi trờng học tập do giáo s IHBE mô phỏng 7. Chức năng tổ chức
Nếu Computer đợc ngời dạy sử dụng nhằm thực hiện các công việc tổ chức nội dung, phơng pháp và phơng tiện cho
việc dạy học trong các công việc chuẩn bị hoặc trong khi tiến hành việc dạy học, nó có chức năng tổ chức. Trong chức năng tổ chức, ngời dạy dùng Computer và các phần mềm nh một công cụ lao động trong khi chuẩn bị bài giản, ví dụ: để viết vẽ phát triển các Slide giới thiệu trên môi trờng Microf- Powerpoint, hoặc các mô phỏng, nhằm hớng dẫn bài tập, hoặc lu trữ các tài liệu theo các Medien dạy học tiện ích, theo chỉ dẫn phơng pháp. 8.Chức năng quản lý Trờng hợp Computer đợc bộ phận quản lý của cơ sở đào tạo sử dụng để quản lý và củng cố các điều kiện, giới hạn cho việc dạy và học, Computer có chức năng quản lý. Sử dụng phần mềm và Computer để thực hiện chức năng quản lý có nghĩa là hỗ trợ cho nhiệm vụ hành chính, lập kế hoạch, quản lý nhân sự, nội dung và phòng học cho việc dạy và học, ứng dụng của nó nh: lập kế hoạch lên lớp, lập kế hoạch phòng học, xử lý dữ liệu và quản lý phơng tiện.
8.2 Phát triển và sử dụng tranh tĩnh động bằng các phần mềm Qua khảo sát tình hình sử dụng tranh tĩnh động tại trờng, việc phát triển tranh tĩnh động cần phối hợp giữa tĩnh phù hợp, phổ thông, với tính kỹ thuật và hiện đại. Tính phù hợp, phổ thông: qua việc hớng dẫn các phơng pháp thiết kế đối tợng chuyển động của tranh dộng bằng các phần mềm Powerpoint cua Microsoft Office… Tính kỹ thuật và hiện đại: qua một số ví dụ minh hoạ việc phát triển tranh tĩnh động trong một gói phần mềm chuyên biệt. Trong các phần trớc, chúng tôi đã đề cập đến việc phất triển và sử dụng các tài liệu ấn hoạ. Trong đó bao hàm việc thiết kế các loại tranh ảnh tĩnh bằng. Việc thiết kế tranh ảnh tĩnh động bằng các phần mềm ứng dụng có liên quan đến một số khía niệm nh: mô hình, mô phỏng. Để giúp cho việc nghiên cứu, cần phân biệt các khía niệm. Mô hình là một biểu hiện bằng thực thể, hay bằng khái niệm một số các thuộc tính và quan hệ đặc trng của một đối tọng nào đó mà ta gọi là nguyên hình nhằm mục đích sau:
• Làm đối tọng quan sát thay cho nguyên hình • Làm đối tọng nghiên cứu ( thực nghiệm hay suy diễn ) về nguyên hình
Mô phỏng là một thực nghiệm có thể quan sát đợc và điều khiển đợc trên mô hình cảu đối tợng khảo sát. Trong khoa học và công nghệ, mô phỏ là con đòng nhận thc thứ ba, song song với nghiên cứu lý thuyết thuần tuý và nghiên cứu thực
Bớc 2. Miêu tả nội theo các phần nội dung. Xác định các
Bớc 3. Phân tích, thiết kế hệ thống và lựa chọn ngôn
Bớc 4. Chọn hệ thống công cụ thiết kế và thiết kế tranh
Bớc 5. Thiết kế chơng trình theo phân tích thiết kế hệ
Bớc 6. Thử nghiệm và đánh giá Bớc 7. Sử dụng và phát triển. nghiệm trên đối tợn thực. Nó đợc sử dụng khi không thể, không cần hay không nên thực nghiệm trên đối tợng thực. Mô phỏng, nhất là mô phỏng với máy tính, tạo điều kiện cho ng- iơì sử dụng về các mặt: • Nhận thức ( trực quan hoá, dễ tiếp cận và đo lờng, lặp đi lặp lại nhiều lần theo ý muốn, thử nghiệm ý tởng sáng tạo và tiên đoán,...) • Công nghệ ( thiết bị, phơng pháp, kỹ năng: khả thi, hiệu quả thời gian và kinh tế, luyện kỹ năng trớc khi tiếp xúc với thực tế, an toàn. Việc sử dụng các phần mềm, không những giúp phát triển các mô hình, mô hình hoá nội dung dạy học, biểu diễn trực quan các đối tọng mà còn, giúp cho việc mô phỏng đặc biệt là các quá trình, các sự vật chhuyển động, tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu. Việc phát triển và sử dụng tranh động định tính theo quy trình sau: Bớc 1. Dự kiến, hoạch định s phạm tranh tĩnh động nội dung văn bản,... tong ứng. Sự phụ thuộc và tác động giữa các thành phần. ngữ lập trình . tĩnh, động. thống nêu trên.
TT Nền+ đối tợng chuyển động Video/Frame/Slide
1 Kích thớc của màn hình trình bày
2 Số các Frame cần thể hiện và số giây Kích thớc của màn hình trình bày Số giây cần trình bày hoặc số Frame
3 Chọn lọc hoặc xây dựng Xây dựng các nền, thiết kế
cấu trúc các phần tử theo từng Frame cơ sở.
4 Xác định và xây dựng các trạng thái trung gian (giữa các Frame) bằng các Frame trung chuyển
5 Test và điều chỉnh bổ sung, sửa đổi.
6 Thiết thành phim kế Video, hoạt hình.
7 Lồng ghép âm thanh nếu đối tợng ở trạng thái xuất hiện ban đầu. Xác định các vị trí, trạng thái hoặc quỹ đạo cảu các đối tợng chuyển động ở các thời điểm. Test và điều chỉnh bổ sung, sửa đổi. Thiết kế thành phim Video, hoạt hình. cần
8 Lu giữ và mang đi thử nghiệm
8.3 Bài giảng CAI `a. Khái niệm: bài giảng CAI đợc hiểu theo nghĩa hẹp nh sau: Là một hay nhiều trang tài liệu dạy học đợc biên soạn trên máy tính (PC), dới dạng chữ, bảng biểu, hình ảnh, tĩnh hoặc động. Với màu sắc, âm thanh phối hợp, nếu cần, có thể xem, trình diễn hoặc sao, in. Giáo viên có thể dạy trực diện bằng lời hoặc không, có thể điều khiển việc thể hiện bài giảng bằng những thao tác đơn giản, tuỳ mục đích s phạm, với bàn phím hoặc chuột, các siêu liên kết (hyperlink)...ngay trên các trang tài liệu này. Giáo viên có thể dạy không trực diện thông qua các trang Web trên mạng (LAN, WAN). b. Công nghệ soạn bài CAI Phần chữ: Giáo viên sáng tác một phần, gõ thành File văn bản trong máy tính PC. Phần còn lại đợc biên soạn theo tài liệu tham khảo. Nếu tài liệu tham khảo là ấn phẩm cần sử dụng máy quét (Scaner) và các phần mềm nhận dạng (OCR), ví dụ: VnDOCR (Việt namese Document Optical Charater Recognition), OmiPage... Nếu tài liệu tham khảo là các CDROM: với các file văn bản đợc hỗ trợ, thì chỉ việc copy vào PC, nếu không có thể chụp (capture) bằng các phần mềm nh (capture professional,
- Thể hiện các văn bản, hình vẽ, sơ đồ, bảng biẻu trên
Snaglt),... rồi chuyển thành File văn bản bằng OCR ( Omnipage). Phần hình tĩnh: Giáo viên sáng tác một phần bằng thanh công cụ Drawing trong Ms Office, Paint trong Windows hoặc bằng các phần mềm đồ hoạ khác... phần còn lại đợc biên soạn theo tài liệu tham khảo. Nếu tài liệu tham khảo là các ấn phẩm: sử dụng máy quét ảnh. Nếu tài liệu tham khảo là CDROM: copy vào PC nếu có thể, nếu không thì chụp bằng các phần mềm (capture professional, Snaglt),... Phần hình động Giáo viên sáng tác một phần bằng các phần mềm sẵn có trong PC nh Powerpoint, hoặc cài đặt thêm nh Mediastudio pro, Flash, Solidwork,...các file hoạt hình có thể chuyển thành file AVI hoặc MPEG bằng các phần mềm GIF MoviGear, XingMPEG Encoder,.... Nếu tài liệu tham khảo là CDROM: Copy vào PC nếu đợc hỗ trợ, nếu không thì cho chạy và chép thành phim AVI bằng các phần mềm nh HyperCam, Snaglt, ScreenCam, sau đó tách phim AVI thành chuỗi Frame bằng phần mềm thích hợp nh JetAudio để biên soạn lại hình ảnh và văn bản theo ý muốn. Nếu tài liệu là băng hình, thì cần cài đặt bản mạch chuyển đổi tơng tự - số nh Video Magic chẳng hạn, và các phần mềm tơng ứng. 8.4 Cách thiết kế bài giảng bằng Microsoft Powerpoint Microsoft Powerpoint là một phần mềm trong bộ phần mềm Microsoft Ofice, tơng đối đơn giản, dễ sử dụng và đợc dùng chủ yếu cho việc trình diễn, dạy trực diện. Với những phiên bản gần đây Microsoft Powerpoint có thể tự tạo các trang Web hoặc phối hợp với các phần mềm chuyên thiết kế trang Web (Front Page). 1. Công dụng của Powerpoint a. Tạo các trình diễn (Presentation) đa phơng tiện (multimedia): nhiều trang (Slide) với những công cụ hết sức tiện dụng. - Cho phép tạo các liên kết trên các đối tợng của trang nh Text, Pictuer,... chuyển nhanh đến một Slide bất kỳ cho trớc, hoặc thực hiện một lệnh ngoài Powerpoint (chạy đến
một tệp văn bản, Video, âm nhạc...) Với những khả năng này, giáo viên có thể chuyển linh hoạt đến các chủ đề khác nhau trong bài giảng, trình diễn phim hoặc âm thanh minh hoạ cho bài giảng. - Với những hiệu ứng linh hoạt (Animation) và chuyển tiếp (translation) gắn liền với các thao tác điều khiển các hiệu ứng này, có thể tạo ra các hình ảnh sinh động để mô phỏng, điều khiển,...tạo nên những bìa giảng sinh động sáng tạo. b. Biến các t liệu trên đây thành các t liệu thiết kế trang Webe 2. Bài giảng trên Powerpoin Nội dung của bài giảng đợc lu trong các Slide riêng biệt, mỗi Slide có thể hiểu nh một trang giấy độc lập. Bài giảng đợc trình bày theo trình tự của các Slide đợc thiêt kế từ trớc theo ý đồ su phạm của ngời thiết kế trren cơ sở của sự phụ thuộc, mối liến hệ giữa các thành phầ nội dung, của phần chữ và phần hình, điều khiển bằng tay (chuột) hoặc tự động với thời gian dừng (Delay) tuỳ chọn, cũng có thể truy cập một Slide bất kỳ theo ý muốn. Một tệp trình chiếu Slides gọi là một Presentation
Có thể trình diễn: - Trực tiếp trên PC - Thông qua máy chiếu Data/projector/ PC Projector - Thông qua trang Webe
3. Các thanh công cụ chính trên Slide của Powerpoint Trên Slide của Powerpoint có thể đa vào các đối tọng
chính sau:
(1) Text Object Các đối tợng là chữ, số, ký hiệu toán...đợc khởi thảo từ các Text Layouts H Text Box (2) WordArt Object Các dòng chữ trang trí đợckhởi tạo từ các mẫu có sẵn
(3) Drawing Object Các hình hình học, mũi tên đợc tạo bởi công cụ AutoShapes
4. Thực đơn tạo hiệu ứng cho chữ và hình ảnh 5. Thực đơn tạo liên kết giữa các trang Slide
Trong Powerpoint còn có rất nhiều thực đơn, tuy nhiên ở đây chỉ giới thiệu một số các thực đơn đặc biệt phục vụ cho việc viết, vẽ tạo tranh ảnh tĩnh và động, tạo các hiệu ứng cho chữ và tranh, cũng nh việc tạo các liên kết giữa các trang, giữa các đề mục với các Slide, hoặc với các tệp, khác. Một số công cụ khác bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong sách chuyên môn
Bài thực hành 07:
thiết kế slide trên powerpoint
1. Mục tiêu học tập + Nêu đợc ý nghĩa của phần mềm powerpoint đối với dạy học + Hình thành đợc kỹ năng khai thác phần mềm powerpoint để thiết kế nội dung bài dạy + Đảm bảo đợc nguyên tắc thiết kế các slide + Đảm bảo an toàn khi sử dụng máy 2. Chuẩn bị + Tài liệu chuyên môn … + Máy vi tính + Phiếu hớng dẫn quy trình thiết kế 3. Hình thức tổ chức dạy học + Hình thức dạy học theo nhóm 2 - 3 sinh viên
4. Phơng pháp dạy học + Phơng pháp dạy học: Chơng trình hoá và luyện tập 5. Hoạt động dạy học 5.1 Hoạt động dạy: + Mô tả về khả năng ứng dụng rông rãi của phần mềm powerpoint đối với dạy học + Giới thiệu về cách vào chơng trình + Làm mẫu và giải thích rõ nguyên tắc thiết kế các slide + Ngời học làm thử + Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm luyện tập theo sơ đồ bố trí máy + Quan sát và trợ giúp 5.2 Hoạt động học + Nhóm sinh viên luyện tập theo trình tự + Đại diện nhóm trình bày về ý đồ thiết kế và s phạm 6. Kiểm tra đánh giá 6.1 Thang điểm: thang điểm 10 6.2 Tiêu chí đánh giá: + Đánh giá kỹ năng sử dụng máy vi tính (an toàn, chính xác,) + Độ thành thục của thao động tác + Sản phẩm (nội dung bài dạy có kế nối và đảm bảo nguyên tắc) 8. 5 Cách tạo th viện ảnh trên Photoshop Có khả năng làm việc với phôtoshop là việc rất quan trọng đối với ngời giáo viên tơng lai, chúng ta có thể gia công hình ảnh, bản vẽ và các đồ hoạ theo tởng tợng của mình. Nh vậy có thể nó rằng, với sự trợ giúp của phôtoshop
Mỗi chiều sâu màu của một hình thể có thể đạt một Bit
phân giải
giáo viên có khả năng thể hiện bài giảng của mình một cách sống động. Chuyên đề này cung cấp cho ngời học không nhằm mục đích giúp ngời họ trở thành chuyên gia phôtoshop mà chỉ giúp họ hiểu đợc một cách tơng đối về các chứg năng của photoshop làm cơ sở cho việc chế bản hình ảnh phục vụ cho việc lên lớp của mình. Biến đổi hình ảnh bằng kĩ thuật số Muốn hình ảnh vào đợc Computer theo dây cáp điện để gia công, chúng ta phải quét hình ảnh vào đó. Nghĩa là hình ảnh sẽ đợc phân tích từ các điểm riêng rẽ (Pixel) thành một ma trận (Matrix). Độ lớn của mỗi thông tin màu sắc trong tong điểm sẽ phụ thuộc vào độ phân giải sâu của màu sắc và độ phân giải của cái gọi là Bit. đến 48 Bit. Chiều sâu của một Bit sẽ tạo thành một hình trắng_đen, 8 Bit tạo ra 256 màu sắc, 16 Bit tạo 65536 màu (High Color) và 24 Bit của mỗi hình thể có thể tạo ra 16777216 màu (True Color). Độ sâu màu càng lớn thì đòi hỏi bộ lu giữ cần thiết càng cao. Máy quét hình Nguyên lý hoạt động của một máy quét hình gần giống nh máy Coopy. ánh sáng chiếu vào tài liệu, với sự trợ giúp của các cảm biến mà ánh sáng sẽ rọi theo tong dòng chữ và phân tích các điểm (Pixel). Bên cạnh việc quét văn bản, máy có thể quét tranh ảnh, phim chiếu… Độ Hình 8_ 4: Máy quét hình Khi quét, hình ảnh sẽ đợc phân tích thành các điểm hình vuông trong ma trận. Độ thô hay mịn của ma trận này là tuỳ thuộc vào việc xác định để chọn độ phân giải. Độ phân giải xác định số lợng các điểm hình vuông đó, ở đấy hình đợc phân tích ra thành các Zoll (1 Zoll = 25.4mm). Ví dụ, bạn quét một hình có độ phân giải 200 dpi, điều này có nghĩa là mỗi Zoll phân tích thành 200 ô vuông nhỏ. Một bề mặt của mỗi Zoll, ô vuông sẽ phân tích thành 200 x200 ô vuông (có 40 000 ô vuông). Chọn độ phân giải càng cao thì đa vào đó càng nhiều chi tiết hơn, nhng đòi hỏi độ
lu càng lớn. Độ phân giải tăng gấp đôi thì dữ liệu tăng gấp 4 lần. Trong thực tế, máy quét hình có độ phân giải chọn tiêu chuẩn là 300 dpi để nhằm mục đích nhận rõ tất cả các bộ phận của tranh ảnh hay đồ hoạ so với bản gốc. Dễ dàng phóng to các hình cắt rời. Các dữ liệu của hình, sau khi đã gia công có thể thu nhỏ lại (từ 3MB xuống còn 250 KB) mà chất lợng của hình không bị giảm nhiều. Trờng hợp muốn quét hình rất nhỏ, ví dụ một tem th, thì chỉ cần chọn độ phân giải 600 dpi hay lớn hơn, ta sẽ có một hình ảnh với chất lợng tốt đã đợc phóng to. Lu các dữ liệu Hình ảnh đã gia công trên photoshop sẽ đợc lu theo tiêu chuẩn dữ liệu PSD. Sự định dạng này sẽ trợ giúp việc sử dụng nhiều lần và nhiều kênh chữ. Đáng tiếc là Word hay Power Point không nhận biết đợc chơng trình này. Trớc khi bạn đa hình ảnh vào để sử dụng chơng trình, bạn phải chuyển đổi về Format JPEG_hay GIF. Format_GIF Format_GIF thích hợp cho Bitmaps với tối đa 256 màu, nó cần đợc công khai trong WWW. Bitmaps sẽ đợc nén tự động trong định dạng (Format) này sẽ không bị thất thoát. Format_JPEG Format_JPEG là Format sử dụng để mô tả hình ảnh. Đối lập với GIF, JPEG chỉ nhận những thông tin màu của một hình RGP. Ngoài ra JPEG còn đảm nhận việc nén dữ liệu, với nó bạn có thể nén đợc độ lớn của chi tiết. Trong dữ liệu, khi việc mô tả hình ảnh không cần thiết nữa thì bỏ đi, nếu bạn mở một hình tự động ở JPEG thì sẽ không nén đợc. Công cụ Marquee Tool
Dùng để tạo các vùng chọn có hình dạng khác nhau - Chọn công cụ trong hộp Toolbox Marquee - Di chuyển con chuột đến hộp thoại của Marquee. - Nhấn giữ chute và rê con trỏ chuột đến ô bạn chọn
Marquee gồm có các vùng chọn: - Vùng chọn hình chữ nhật - Vùng chọn là hình vuông thì bạn nhấn kèm phím Shift trong lúc chọn.
- Vùng chọn là bầu dục (Elip). - Vùng chọn là hình vuông thì nhấn kèm phím Alt trong lúc chọn.
- Vùng chọn là một bảng đơn. - Vùng chọn là một cột đơn. - Lựa chọn cuối trong nhóm là công cụ Cooping, dùng để cắt một hình ảnh và loại bỏ phần còn lại. - Ngoài ra còn có thể định lại kích cỡ hình ảnh.
Lu ý Đối với tất cả các công cụ chọn nếu bạn muốn: Chọn thêm vùng chọn, chỉ cần nhấn kèm Shift trong lúc
Trừ bớt vùng chọn: Nhấn phím Alt.
chọn. Nhấn douple mouse trên ô mà bạn đã vẽ, xuất hiện hộp thoại Marquee Tool Options
- Feather (làm mờ): 0 pixel. - Style: Normal.
Công cụ Move Dùng để dịch chuyển các vùng chọn và các lớp. Nếu bạn đang làm việc trong một lớp bạn có thể nhấc và rê các công cụ Move để dịch chuyển mọi đối tợng cùng lúc trong lớp đó. Lasso Tool Là công cụ dùng để vẽ tay, đợc dùng để viền các vùng chọn có hình dạng không đều
1. Lasso: vẽ theo vật thể muốn chọn 2. Polygon: Click + Drag + Click theo vật thể muốn chọn
3. Magnetig: Cần click phải một điểm, sau đó dùng chuột drag
theo vật thể muốnchọn. Vật thể muốn chọn phải có màu tơng pản với màu nền 4. Muốn chọn thêm vùng chọn bạn nhấn kèm ALT.
Magic Wand Tool Magic Wand chọn sự tơng ứng của các màu, khi bạn muốn chọn vùng khác với vùng trong hình của bạn. Nhấn đúp chuột vào “Magic Wand TooL”, xuất hiện hộp thoại:
Toolerance: thay đổi kích cỡ Kích cỡ càng lớn thì độ giảm màu càng nhiều, vùng chọn rộng
Ngợc lại, kích cỡ càng nhỏ thì vùng chọn càng hẹp
Lu ý:
Đối với các màu thuần khiết thì dùng: Toolerance là 1 pixel
Nừu vậ cần chọn có nhiều màu sắc hiện phông nền bên ngoài thì bạn nên trộn phông nền, sau đó chọn Menu Select/ inverser
Đối với màu không thuần khiết dùng: Toolerance là 40 piexel
Bài thực hành 08:
Tạo th viện ảnh trên photoshop
1. Mục tiêu học tập: + Trình bày đợc ý nghĩa phần mềm photoshop đối với dạy học + Hình thành đợc kỹ năng chuẩn bị và sử dụng phần mềm photoshop để tạo th viện ảnh + Đảm bảo an toàn khi sử dụng máy 2. Chuẩn bị + Máy vi tính, máy quét hình, hình ảnh trong tài liệu + Phiếu hớng dẫn sử dụng máy + Bảng trình tự tạo hình ảnh, th viện ảnh + Sơ đồ chuyển chỗ 3. Hình thức tổ chức dạy học + Hình thức dạy học theo nhóm 5 - 7 sinh viên 4. Phơng pháp dạy học + Phơng pháp dạy học: Algorith và luyện tập 5. Hoạt động dạy học 5.1 Hoạt động dạy: + Thuyết trình ý nghĩa của việc tạo th viện ảnh phục vụ dạy học + Giới thiệu về cách sử dụng máy Scaner + Làm mẫu và giải thích rõ yêu cầu sử dụng máy quét hình + Ngời học làm thử + Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm luyện tập theo sơ đồ chuyển chỗ + Quan sát và trợ giúp 5.2 Hoạt động học + Nhóm sinh viên luyện tập sử dụng máy quét hình + Nhóm sinh viên khác (có thể) luyện sửa hình + Đại diện nhóm trình bày về ý đồ thiết kế và s phạm 6. Kiểm tra đánh giá 6.1 Thang điểm: thang điểm 10 6.2 Tiêu chí đánh giá: + Đánh giá kỹ năng sử dụng (an toàn, chính xác, nhanh) + Sản phẩm (hình ảnh sắc nét, th viện ảnh hoàn thiện)
Tài liệu tham khảo 1. Tô Xuân Giáp, phơng tiện dạy học, NXB giáo dục, năm 1998
2. Nguyễn Xuân Lạc, một số bài giảng về công nghệ dạy học, Đại học BK Hà nội
3. Hồ Ngọc Vinh, Phạm Văn Nin, Phơng tiện dạy học, Đại học SPKT- Hng yên,
năm 1997.
4. Đinh Công thuyến, Hồ Ngọc Vinh, Trần Sĩ Lâm, .... Ph- ơng tiện dạy học,
Đại học SPKT- Hng Yên, năm 2000.
5. Helmut Menschenmosen, Lernen mit Medien, Schneider Verlag Hohengehren GmBH,
1998.
6.Wolf Gang Ihbe, Bildungtechnologie, Tu Dresden, 2000.
7. ClausE. Baumler, Lernen mit Computer, Beltz Verlag und Basel 1991