intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương môn Tư tưởng HCM

Chia sẻ: Nguyễn Văn Đồng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:41

240
lượt xem
55
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương môn Tư tưởng HCM, gồm các câu hỏi ôn tập kèm theo đáp án giúp các bạn dễ dàng hơn trong việc ôn tập và hệ thống kiến thức trọng tâm. Mời các bạn cùng tham khảo và ôn tập tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương môn Tư tưởng HCM

  1. ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Câu 1 : Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Ý nghĩa học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên. Trả lời: I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh a) Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX + Trước khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam Là một quốc gia phong kiến độc lập với nền nông nghiệp lạc hậu, trì trệ + Năm 1858 thực dân Pháp xâm lược nước ta. Sau một thời gian kháng c ự y ếu ớt đến năm 1884 triều đình nhà Nguyễn đã kí với Pháp điều ước Patơn ốt th ừa nh ận quyền thống trị của thực dân Pháp trên đất nước ta. + Dưới ách thống trị của thực dân Pháp nền kinh tế - xã h ội Vi ệt Nam Từ nền kinh tế thuần phong kiến sang nền kinh tế tư bản thực dân mang một ph ần tính ch ất phong kiến; từ một quốc gia phong kiến độc lập trở thành m ột xã h ội thu ộc đ ịa n ửa phong kiến với hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn dân tộc (giữa toàn th ể dân t ộc Vi ệt Nam với thực dân Pháp và tay sai); mâu thuẫn giai cấp (giữa nông dân với đ ịa ch ủ, công nhân với tư sản,...), trong đó mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn chủ yếu. +Với truyền thống yêu nước nồng nàn, ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm l ược, nhân dân ta đã liên tục đứng lên chống lại bọn cướp nước và bè lũ bán nước; Các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX chủ yếu diễn ra theo h ệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản, tiêu biểu có phong trào C ần V ương, phong trào nông dân Yên Thế (theo hệ tư tưởng phong kiến), phong trào Đông Du, phong trào Duy Tân (theo hệ tư tưởng tư sản),v.v... +Các phong trào này đều thể hiện sự tiếp nối truyền thống yêu nước nồng nàn của nhân dân ta, nhưng dều đi đều đi đến kết cục thất bại; Nguyên nhân th ất bại là do thiếu một đường lối cứu nước đúng đắn, do khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo,v.v..). + Yêu cầu bức xúc mà lịch sử dân tộc cuối thế kỷ XIX đầu th ế k ỷ XX đ ặt ra là Tìm lối thoát cho cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước; về giai cấp lãnh đạo cách mạng b) Bối cảnh Thời đại (quốc tế) + Chủ nghĩa tư bản đã từ giai đoạn tự do cạnh tranh phát tri ển sang giai đo ạn đ ế quốc chủ nghĩa (sự chuyển biến này đã làm tăng thêm các mâu thuẫn cơ bản của thời đại: mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản; mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau; mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với các dân tộc thuộc địa. + Phong trào công nhân và phong trào giải phóng dân tộc phát tri ển m ạnh m ẽ ở kh ắp các châu lục.
  2. + Cách mạng Tháng Mười Nga nổ ra và thắng lợi (thắng lợi của cách m ạng tháng Mười Nga đã mở ra một thời đại mới - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới. + Quốc tế Cộng sản ra đời năm 1919 (Quốc tế cộng sản đã công khai ủng hộ và giúp đỡ phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa),v.v... → Những điều kiện lịch sử cụ thể nêu trên đã tác động sâu sắc đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, tư tưởng của Người ra đời đã đáp ứng được đòi hỏi khách quan của lịch sử dân tộc, đưa cách mạng Việt Nam thoát khỏi sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, về giai cấp lãnh đạo; góp phần to lớn vào việc giải quyết những vấn đề mà cách mạng thế giới đặt ra. 2. Những tiền đề tư tưởng - lý luận a. Giá trị truyền thống Việt Nam -Trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và dữ nước, dân tộc Việt Nam đã tạo dựng được một nền văn hóa riêng phong phú và bền vững với những truy ền th ống t ốt đ ẹp và cao quý. Trong đó, những truyền thống văn hóa tiêu biểu nh ất tác động đ ến H ồ Chí Minh gồm: + Thứ nhất là chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh đ ể d ựng n ước và d ữ nước. + Thứ hai là truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân, tương ái, “lá lành đùm lá rách” trong hoạn nạn, khó khăn. + Thứ ba là truyền thống lạc quan, yêu đời. + Thứ tư là truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham h ọc h ỏi và không ngừng mở rộng cửa tiếp nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại…. -Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam, nổi bật là những truy ền th ống nêu trên đã tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm c ủa H ồ Chí Minh, chi ph ối m ọi suy nghĩ và hành động của Người. Đây là nguồn tư tưởng, lý lu ận đ ầu tiên, là c ội r ễ sâu xa, bền chặt nhất hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. b. Tinh hoa văn hóa nhân loại Những bộ phận tư tưởng và văn hóa nhân loại tác động lớn đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là: tư tưởng và văn hóa phương Đông; tư tưởng và văn hóa phương Tây. Người đã kế thừa những nguồn tư tưởng và văn hóa đó theo tinh thần phê phán, tức là kế thừa những cái hay, cái tốt, có ích cho sự nghi ệp cách m ạng c ủa nhân dân; phê phán và loại bỏ những cái giở, cái xấu, có h ại cho s ự nghi ệp cách mạng của nhân dân). + Tư tưởng và văn hóa phương Đông. Các nguồn tư tưởng và văn hóa phương Đông cơ bản tác động đế s ự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh gồm: * Thứ nhất là Nho giáo. Hồ Chí Minh đã tiếp thu những yếu tố tích cực của Nho giáo. Đó là tinh th ần nhân nghĩa, đạo tu thân, sự ham học hỏi, đức tính khiêm tốn, ôn hòa…Đồng thời, Người
  3. cũng phê phán, lọc bỏ những yếu tố tiêu cực của học thuy ết này. Đó là t ư t ưởng phân biệt đẳng cấp, những giáo điều cực đoan về “tam cương”, “ngũ thường”… * Thứ hai là phật giáo. Hồ Chí Minh chủ yếu khai thác ở nhà Phật tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, c ứu kh ổ, cứu nạn; tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác; nếp sống giản dị, thanh bạch, chăm lo làm điều thiện…Bên cạnh đó, Người cũng phê phán tính ch ất duy tâm về mặt xã hội của Phật giáo… * Ngoài Nho giáo và Phật giáo, Hồ Chí Minh còn tiếp thu theo tinh th ần phê phán nhiều tư tưởng văn hóa phương Đông khác như tư tưởng vô vi của lão tử, khiêm ái của Mặc Tử, pháp trị của Hàn Phi Tử, tam dân của Tôn Trung Sơn,... + Tư tưởng và văn hóa phương Tây Nguồn tư tưởng văn hóa phương Tây đầu tiên ảnh hưởng tới Hồ Chí Minh là t ư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của Đại cách mạng Tư s ản Pháp. Từ năm 13 tu ổi Người đã biết đến và háo hức muốn tìm hiểu kỹ lưỡng về t ư t ưởng ti ến b ộ này. T ư tưởng này đã được Người kế thừa và phát triển thành tư tưởng đ ấu tranh đòi quy ền tự do, bình đẳng cho các dân tộc thuộc địa. * Trong quá trình tìm đường cứu nước, qua các trung tâm văn minh châu Âu, H ồ Chí Minh còn tiếp thu nhiều tư tưởng văn hóa phương Tây khác cần thi ết cho s ự nghi ệp cách mạng của mình, như: tư tưởng dân chủ; phong cách dân ch ủ; cách làm vi ệc dân chủ; tinh thần giám nghĩ, giám làm,… → Tư tưởng và văn hóa nhân loại là nguồn gốc quan trọng góp ph ần hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. c. Chủ nghĩa Mác – Lênin: Cơ sở thế giới quan và ph ương pháp lu ận c ủa t ư tưởng Hồ Chí Minh - Chủ nghĩa Mác – Lênin là một bộ phận của văn hóa nhân loại, nhưng là b ộ ph ận tinh túy nhất, mang tính cách mạng triệt để, tính khoa học sâu s ắc nh ất trong văn hóa nhân loại. Đây cũng là nguồn tư tưởng, lý luận quyết định bước phát triển về ch ất của tư tưởng Hồ Chí Minh. - Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn tư tưởng lý luận quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh vì: * Chỉ khi đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh mới tìm th ấy con đ ường c ứu nước đúng đắn cho dân tộc – con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản. * Trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã t ừng b ước xây dựng nên hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của mình về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. * Thế giới quan và phương pháp luận Mác – Lênin đã giúp H ồ Chí Minh h ấp th ụ và chuyển hóa được những nhân tố tiến bộ và tích cực của truyền thống văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa của nhân loại thành trí tuệ của bản thân; giúp Ng ười phân tích và tổng kết đúng đắn thực tiễn trong nước và thế giới. Đây là nh ững c ơ s ở quan
  4. trọng giúp Người đề ra những chiến lược và sách lược đúng đ ắn cho cách m ạng Việt Nam. → Tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong hệ tư tưởng Mác – Lênin và ch ủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc chủ yếu nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh. 3. Nhân tố chủ quan _Quá trình người hoạt động thực tiễn trong nc và khi buôn ba ở nc ngoài đã đem lại cho HCM một hiểu biết sâu sắc về dân tộc và thời đại _Bằng vốn hiểu biết sâu rộng và khả năng tư duy độc lập sáng tạo của mình HCM đã đúc kết những kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc ,phong trào công nhân quốc tế để vận dụng 1 cách sáng tạo để tìm ra con đường CM cho dt VN _HCM có tâm hồn của 1 nhà yêu nc ,1 chiến sĩ cộng sản nhiệt thành CM ,1 trái tim yêu nc. Kết luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trên cơ sở thực tiễn cách mạng Việt Nam, truyền thống văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, chủ nghĩa Mác - Lênin. Ngược lại, một cách biện chứng, sau khi ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh đã đáp ứng được những đòi hỏi bức xúc của thực tiễn cách mạng Việt Nam, góp phần đưa truyền thống văn hóa dân tộc, kho tàng văn hóa nhân loại, chủ nghĩa Mác – Lênin phát triển lên một tầm cao mới III- Ý NGHĨA Đối với sinh viên, việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước gắn với phát triển tri thức, hội nhập quốc tế. - Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác. + Thông qua việc làm rõ và truyền thụ nội dung hệ thống quan điểm lý luận của Hồ Chí Minh về những vấn dề cơ bản của cách mạng Việt Nam, làm cho sinh viên nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với đời sống cách mạng Việt Nam, làm cho tư tưởng của người càng ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ. + Bồi dưỡng củng cố cho sinh viên lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, tích cực chủ động phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước ta, biét vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. - Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng & rèn luyện bản lĩnh chính trị. + Tư tưởng Hồ Chí Minh giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng cho sinh viên biết sống hợp đạo lý, yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái ác, cái xấu. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nâng cao lòng tự hào về người, về Đảng cộng sản, về tổ
  5. quốc Việt Nam, tự nguyện “ sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại” + Trên cơ sở kiến thức đã được học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng theo con đường mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn. CÂU 2: Phân tích quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh? Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên. I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm của Người về nh ững v ấn đ ề c ơ bản của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh không phải hình thành ngay một lúc mà đã trải qua một quá trình tìm tòi, xác lập, phát tri ển và hoàn thi ện, g ắn liền với quá trình phát triển, lớn mạnh của Đảng ta và cách mạng Việt Nam. 1. Thời kỳ trước năm 1911: hình thành tư tưởng yêu nước và chí h ướng c ứu nước Hồ Chí Minh sinh năm 1890 trong một gia đình nhà nho yêu n ước, g ần gũi v ới nhân dân, có bố là ông phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, m ẹ là bà Hoàng Th ị Loan; t ừ nh ỏ Người đã được kế thừa tinh thần yêu nước thương dân sâu sắc, ý chí vượt khó vươn lên của người cha, tấm lòng nhân ái, đức hi sinh của ng ười m ẹ,v.v.. Nghệ tĩnh - quê hương của Người là một vùng quê giàu truyền thống yêu nước, hiếu học, có ý chí vượt khó vươn lên điển hình của dân tộc. Đó cũng là n ơi sinh ra nhi ều anh hùng, hào kiệt như Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, La sơn phu tử Nguy ễn Thi ếp, Phan Huy Ích, Phan Huy Chú, Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu,v.v..; Những truy ền thống nổi trội nêu trên của quê hương đã tác động sâu sắc đến Người, góp phần hình thành nên nhân cách lớn của Người Trong những năm từ 1890 đến 1911, Hồ Chí Minh đã kế thừa nh ững truy ền thống văn hoá tốt đẹp của gia đình, quê hương, đất nước, tiếp thu quốc ngữ, Hán văn và Pháp văn. Người đã lớn lên và sống trong nỗi đau của người dân mất nước, chứng kiến nỗi thống khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng, những tội ác mà thực dân Pháp đã gây ra đối với đồng bào ta, những thất bại. Từ đó hình thành nên ở Ng ười t ư t ưởng yêu nước, thương dân sâu sắc, vốn văn hoá phong phú và chí h ướng ra đi tìm con đường cứu nước, cứu dân. 2. Thời kỳ từ 1911 - 1920: Tìm kiếm và xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc Ngày 5 tháng 6 năm 1911, Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước. Đầu tiên Người đến Pháp, tiếp đó, Người đến nhiều nước ở châu Phi, châu Mỹ và châu Âu, sống và hoạt động với những người bị áp bức ở các thuộc địa, nh ững người làm thuê ở các nước phương Tây, khảo sát cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ, tham gia Đảng Xã hội Pháp, tìm hiểu về Cách mạng Tháng Mười Nga. Tháng 7 năm 1920, Ng ười
  6. được đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Tác phẩm này đã giúp Người tìm thấy con đường cứu nước đúng đ ắn cho dân tộc - Con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản. Tháng 12 năm 1920, tại Đại hội Tua, Người đã bỏ phiếu tán thành việc thành lập Đảng Cộng sản Pháp, tán thành việc Đảng Cộng sản Pháp gia nhập Quốc tế C ộng sản. Sự ki ện này kh ẳng định: Người đã lựa chọn dứt khoát con đường giải phóng dân tộc theo cách m ạng vô sản, Người đã từ thấm nhuần chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mác - Lênin, từ một chiến sĩ chống chủ nghĩa thực dân trở thành một chiến sĩ cộng sản. 3. Thời kỳ từ 1920 - 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh hoạt động lý luận và th ực ti ễn trên đ ịa bàn Pháp (1921 - 1923), Liên Xô (1923 - 1924), Trung Quốc (1924 - 1927), Thái Lan (1928 - 1929)…Trong giai đoạn này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã được hình thành về cơ bản. Những công trình như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường Kách mệnh (1927) và những bài viết của Người trong thời kì này đã th ể hi ện những quan điểm lớn, sáng tạo về con đường cách mạng Việt Nam. Có thể tóm tắt nội dung chính của những quan điểm đó như sau: - Bản chất của chủ nghĩa thực dân là “ăn cướp” và “di ết ng ười”. Vì v ậy ch ủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc đ ịa, c ủa giai c ấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới. - Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản. - Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cách mạng thuộc địa không lệ thuộc vào cách mạng ở chính quốc mà có tính chủ động và có khả năng giành thắng lợi trước cách m ạng ở chính quốc. - Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách m ệnh”, đánh đu ổi thực dân, giành lại độc lập, tự do cho các dân tộc thuộc địa. - Cách mạng giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng, phải xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh công nông. - Cách mạng muốn thành công trước hết phải có đảng cách mạng lãnh đ ạo. Đ ảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuy ền m ới chạy. Đảng muốn vững phải lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm cốt. - Phương pháp đấu tranh cách mạng là bằng bạo lực của quần chúng và có thể bằng phương thức khởi nghĩa dân tộc. 4. Thời kỳ từ 1930 - 1945: Vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định, tiến tới giành thắng lợi đầu tiên cho cách mạng Việt Nam Trên cơ sở tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam đã được hình thành về cơ bản, Hồ Chí Minh đã thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, xây d ựng C ương lĩnh chính trị, đề ra đường lối đúng đắn và tổ chức quần chúng đấu tranh. Đáng tiếc là trong những năm đầu sau khi Đảng ta ra đời, nhiều quan điểm đúng đắn của Ng ười
  7. đã không được thực hiện, bản thân Người đã phải trải qua những thử thách ngi ệt ngã. Dù vậy, Người vẫn kiên trì giữ vững quan điểm cách mạng của mình, vượt qua khó khăn, thử thách, phát triển chiến lược cách mạng gi ải phóng dân t ộc, nêu cao t ư tưởng độc lập, tự do, dẫn đến thắng lợi của cuộc Cách m ạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. Bản Tuyên ngôn độc lập mà Người đã đọc vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 khẳng định tất cả các dân t ộc trên th ế gi ới đ ều sinh ra có quyền độc lập, tự do, bình đẳng. 5. Thời kỳ từ 1945 - 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát tri ển, hoàn thiện Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh cùng Đảng ta lãnh đạo nhân dân vừa ti ến hành cu ộc kháng chiến chống thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1945 – 1954); tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, cứu nước và xây dựng CNXH ở miền Bắc. Thời kỳ này tư tưởng Hồ Chí Minh có bước phát triển mới, trong đó nổi bật là các nội dung lớn sau: - Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc, tiến hành kháng chiến kết hợp với xây dựng chế độ dân chủ nhân dân. - Tư tưởng tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, đó là cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam nhằm mục tiêu chung trước mắt là giải phóng miền Nam, thống nh ất Tổ quốc, sau đó s ẽ đ ưa c ả nước quá độ lên CNXH. - Tư tưởng chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, lâu dài, d ựa vào s ức mình là chính. - Tư tưởng dân chủ, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân. - Tư tưởng về xây dựng Đảng cầm quyền v.v… Đây còn là thời kỳ mở ra những thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh. N ổi b ật là thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945; tiếp đến là thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ; ngày nay tư tưởng của Người tiếp tục dẫn dắt nhân dân ta thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước. II- ý nghĩa Đối với sinh viên, việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước gắn với phát triển tri thức, hội nhập quốc tế. - Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác. + Thông qua việc làm rõ và truyền thụ nội dung hệ thống quan điểm lý luận của Hồ Chí Minh về những vấn dề cơ bản của cách mạng Việt Nam, làm cho sinh viên nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với đời sống cách mạng Việt Nam, làm cho tư tưởng của người càng ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ. + Bồi dưỡng củng cố cho sinh viên lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn
  8. liền với chủ nghĩa xã hội, tích cực chủ động phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước ta, biét vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. - Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng & rèn luyện bản lĩnh chính trị. + Tư tưởng Hồ Chí Minh giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng cho sinh viên biết sống hợp đạo lý, yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái ác, cái xấu. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nâng cao lòng tự hào về người, về Đảng cộng sản, về tổ quốc Việt Nam, tự nguyện “ sống, chiến đấu, lao động và học tậpftheo gương Bác Hồ vĩ đại” - + Trên cơ sở kiến thức đã được học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng theo con đường mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn. CÂU 3: Phân tích những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về vấn dề dân tộc? Ý nghĩa của tư tưởng Đó trong thời kỳ đấu tranh dành chính quyền? I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC 1. Vấn đề dân tộc thuộc địa a) Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa Hồ Chí Minh không bàn về vấn đề dân tộc nói chung. Xuất phát t ừ nhu c ầu khách quan của dân tộc Việt Nam, đặc điểm của thời đại, Người dành sự quan tâm đến vấn đề dân tộc thuộc địa. Thực chất đó là việc gi ải phóng các dân t ộc thu ộc đ ịa thoát khỏi ách thống trị của chủ nghĩa tư bản thực dân ph ương Tây, giành l ại cho các dân tộc thuộc địa quyền độc lập, tự do, quy ền dân tộc t ự quy ết và các quy ền thiêng liêng khác, đưa nhân dân các dân tộc thuộc địa tiến t ới một cu ộc s ống ấm no, t ự do, hạnh phúc. Để giải phóng dân tộc, cần xác định một con đường phát triển cho dân t ộc. Trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng, Hồ Chí Minh viết: “làm tư s ản dân quy ền cách m ạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Con đường đó đã kết hợp ở trong đó cả nội dung dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội; xét về thực chất chính là con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. b) Độc lập dân tộc - cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa - Cách tiếp cận từ quyền con người Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 đã nêu lên các quyền cơ bản của con ng ười như quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc… Hồ Chí Minh đã tìm hiểu và phát triển các quy ền đó thành quy ền đ ộc l ập, t ự
  9. do của các dân tộc. Người viết: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. - Nội dung của độc lập dân tộc Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc Đó là một nền độc lập, tự do hoàn toàn và thật sự, được thể hiện ở: + Chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ. + Quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, quân sự, ngoại giao,v.v.. + Phải gắn liền với việc đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. - Giá trị của độc lập dân tộc Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, vô giá của các dân tộc. Vì vậy, các dân tộc thuộc địa phải bằng mọi giá để giành lại và bảo vệ quy ền thiêng liêng, vô giá đó. Người đã nêu lên một chân lý bất hủ cho cả thời đại là: “Không có gì quý h ơn độc lập, tự do”. Tóm lại, không có gì quý hơn độc lập tự do không chỉ là tư tưởng cách mạng mà còn là lẽ sống của Hồ Chí Minh. Đó là lý do chi ến đ ấu, là ngu ồn s ức m ạnh làm nên chiến thắng của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do c ủa Vi ệt Nam, đ ồng th ời cũng là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. c) Chủ nghĩa dân tộc - Một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc lập - Thực chất của chủ nghĩa dân tộc Chủ nghĩa dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh thực chất là ch ủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính. Nó khác h ẳn v ề ch ất so v ới ch ủ nghĩa dân t ộc sô vanh, vị kỷ của giai cấp tư sản đã bị lịch sử lên án. - Cơ sở để khẳng định chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã h ội thuộc đ ịa, ch ứng ki ến tinh thần đấu tranh quyết liệt của nhân dân các thuộc đ ịa ch ống lại ách th ống tr ị c ủa chủ nghĩa thực dân phương Tây, nhận thức sâu sắc sức mạnh của ch ủ nghĩa dân t ộc chân chính trong lịch sử đấu tranh dựng nước và dữ nước của dân t ộc ta, H ồ Chí Minh đi đến khẳng định ở các nước đang đấu tranh giành độc l ập ch ủ nghĩa dân t ộc chân chính là một động lực lớn. - Dựa vào chủ nghĩa dân tộc - động lực vĩ đại và duy nh ất trong cu ộc đ ấu tranh giành độc lập, tự do cho các dân tộc thuộc địa Khi đã xác định chủ nghĩa dân tộc chân chính là một động l ực l ớn, Hồ Chí Minh yêu cầu Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản phải nắm lấy và phát huy ngọn cờ dân tộc, không để ngọn cờ dân tộc rơi vào tay giai cấp nào khác. 2. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp a) Kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp Để phát huy sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc, giải quyết vấn đề dân tộc một cách triệt để, việc kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp có một ý nghĩa h ết
  10. sức quan trọng. Nhận thức sâu sắc lý luận Mác - Lênin v ề mối quan h ệ này, v ận dụng vào thực tiễn các dân tộc thuộc địa, Hồ Chí Minh đã đặt vấn đề dân tộc lên trên hết, trước hết. Người khẳng định các giai cấp, tầng lớp chỉ có th ể đ ược gi ải phóng sau khi dân tộc đã được giải phóng. Nhưng Người cũng cho rằng trong cu ộc đ ấu tranh giành độc lập, tự do cho các dân tộc thuộc địa phải luôn đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, lợi ích của quảng đại quần chúng nhân dân lao động. Chủ trương kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp của Hồ Chí Minh đã được thể hiện rõ qua quan điểm của Người về con đường gi ải phóng và phát triển của dân tộc, nhiệm vụ của cách mạng trong giai đoạn đ ầu, chính đảng lãnh đạo cách mạng, lực lượng cách mạng,v.v… b) Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội Để phát huy sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc, giải phóng dân tộc m ột cách triệt để, cần xác định rõ con đường phát triển lâu dài cho dân tộc. Từ khi đọc được bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thu ộc đ ịa c ủa Lênin đăng trên tờ Humanité (Nhân đạo) vào tháng 7 năm 1920, Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường đúng đắn cho dân tộc. Tháng 2 năm 1930, Người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam, trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng, Người viết: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Con đường đó đã kết hợp ở trong đó cả nội dung dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội; xét về thực chất chính là con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nói cách khác là gắn giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Con đường này đã đáp ứng được đòi hỏi khách quan của lịch sử dân tộc Việt Nam, lòng mong mỏi của nhân dân Việt Nam, được nhân dân ủng hộ và biến thành hành động cách mạng đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc đi đến thành công. Theo con đường đó, sự nghiệp xây dựng đất nước ta cũng đã thu được những thành tựu to lớn. c) Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế Kế thừa chủ nghĩa yêu nước của dân tộc và quan điểm nêu cao tinh th ần qu ốc tế vô sản của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời nhận thức rõ s ức m ạnh c ủa ch ủ nghĩa đế quốc và sự câu kết lẫn nhau giữa các đế quốc trong vi ệc xâm chi ếm, th ống trị thuộc địa, Hồ Chí Minh cho rằng muốn giải quy ết thành công v ấn đ ề dân t ộc thuộc địa, các dân tộc thuộc địa phải đoàn kết với nhau và đoàn kết với giai cấp vô sản ở chính quốc. Để xây dựng khối đoàn kết này, Người chủ trương phải thực hành kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tể trong nhân dân các thuộc đ ịa cũng như trong giai cấp vô sản ở các nước chính quốc. Bản thân Người là một biểu tượng của sự kết hợp này. II-ý nghĩa Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa có tính cách mạng triệt để vừa có tính khoa học sâu sắc. Trên cơ sở đó Hồ Chí Minh đã xây d ựng nên nh ững luận đi ểm cụ thể về cách mạng giải phóng dân tộc VN, soi đường cho dân tộc Việt nam ti ến lên đấu tranh giành độc lập.
  11. - Thắng lợi của Cách mạng tháng 8 năm 1945 - Thắng lợi của 30 năm chiến tranh cách mạng 1945-1975 Những thắng lợi chiến lược của cách mạng Việt Nam trong thế kỉ 20 chứng tỏ giá trị khoa học và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. CÂU 4: Phân tích những luận điểm cơ bản của Hố Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc? ý nghĩ a của tư tưởng đó trong thời kỳ đấu trnh giành chính quyền 1. Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc a) Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng thuộc địa Dưới ách thống trị của các đế quốc thực dân phương Tây, ở các xã hội thuộc địa nổi lên hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn dân tộc (giữa dân t ộc thu ộc đ ịa v ới đ ế quốc phương Tây đang áp bức họ) và mâu thuẫn giai cấp (ch ủ y ếu là gi ữa nông dân với địa chủ). Trong đó, mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn chủ yếu, bao trùm, đòi hỏi phải được tập trung giải quyết trước. Nhận thức sâu sắc hiện th ực lịch sử này, trong nhiều bài nói, bài viết đề cập đến vấn đề cách mạng thuộc địa, Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng thuộc địa là giải phóng dân tộc. Trong tư duy chính trị của Hồ Chí Minh, giải phóng dân t ộc đã bao hàm m ột phần giải phóng giai cấp và giải phóng con người. b) Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc Hồ Chí Minh luôn xác định rõ mục tiêu của cách mạng gi ải phóng dân t ộc là đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc, thiết lập chính quyền dân chủ nhân dân. 2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi ph ải đi theo con đường cách mạng vô sản a) Rút bài học từ sự thất bại của các con đường theo hệ tư tưởng phong ki ến, hệ tư tưởng tư sản ở trong nước và hạn chế của các cuộc cách mạng tư sản lớn trên thế giới Khi còn ở trong nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu các con đ ường c ứu n ước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản. Người khâm phục tinh th ần yêu nước của các bậc tiền bối nhưng không tán thành các con đ ường c ủa h ọ. Khi ra nước ngoài tìm đường cứu nước, Người đã để tâm nghiên cứu nhiều cuộc cách mạng lớn như cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ. Người đánh giá cao tinh thần cách mạng của nhân dân Pháp, nhân dân Mỹ nhưng cũng sớm thấy rõ các cu ộc cách m ạng này là những cuộc cách mạng không đến nơi. b) Những sự kiện thực tiễn và lý luận quan trọng đã tác đ ộng tr ực ti ếp đ ến vi ệc Hồ Chí Minh tìm ra con con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Những sự kiện thực tiễn và lý luận quan trọng tác động trực ti ếp đ ến vi ệc H ồ Chí Minh tìm ra con con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc là việc Người biết đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 và đ ược đ ọc b ản S ơ th ảo
  12. lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin vào năm 1920. c) Thực chất con đường giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh Con đường cứu nước mà Hồ Chí Minh tìm thấy là con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản. Thực chất đây là con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai c ấp và gi ải phóng con người. Con đường này đã đáp ứng được đòi hỏi bức xúc của lịch sử dân tộc là phải giải quyết triệt để mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp để đ ưa dân tộc thoát ra khỏi xiềng xích nô lệ và đưa người lao động thoát ra khỏi mọi ách áp bức. 3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đ ại mới ph ải do Đ ảng c ủa giai c ấp công nhân lãnh đạo a) Cách mạng trước hết phải có Đảng Trước Hồ Chí Minh các bậc tiền bối ở trong nước đã nhận ra sự cần thi ết phải lập ra chính đảng, các nhà lý luận Mác - Lênin đã kh ẳng đ ịnh vai trò không th ể thiếu của chính đảng cách mạng. Trên tinh thần đó, Hồ Chí Minh cũng nhấn m ạnh vai trò tiên quyết của một chính đảng. Người viết: “Trước h ết ph ải có đảng cách mệnh để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân t ộc b ị áp bức và vô sản giai cấp ở khắp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”. b) Đảng Cộng sản Việt nam là người lãnh đạo duy nhất cách mạng Việt Nam Theo Người để đưa cách mạng Việt Nam đi đến thành công thì đ ảng lãnh đ ạo phải là Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng đó phải là đội tiền phong c ủa giai c ấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm n ền t ảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động, được tổ chức ch ặt ch ẽ, k ỷ lu ật nghiêm minh, liên hệ mật thiết với quần chúng nhân dân,v.v… 4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc a) Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức Theo Hồ Chí Minh lực lượng tham gia vào sự nghiệp giải phóng dân tộc gồm toàn thể nhân dân Việt Nam, bất kể ai có tinh thần yêu nước, có mong muốn giải phóng dân tộc đều nằm trong lực lượng cách mạng. Người viết: “Cách mạng là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”. “Dân khí m ạnh thì quân lính nào, sung ống nào cũng không địch nổi”. Quan điểm “lấy dân làm gốc” xuyên suốt quá trình chỉ đạo cách mạng của Người. b) Chiến lược tập hợp lực lượng cách mạng Trên cơ sở phân tích địa vị kinh tế - xã hội và đặc đi ểm c ủa các giai t ầng, H ồ Chí Minh xác định: “công nông là gốc của cách mệnh”; “…h ọc trò, nhà buôn nh ỏ, điền chủ nhỏ… là bầu bạn cách mệnh của công nông”. Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người yêu cầu: Đảng phải tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, giai cấp nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí th ức, trong nông… đi vào phe vô s ản giai cấp; đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà ch ưa rõ mặt
  13. phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới (ít nhất cũng là) làm cho h ọ đ ứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập Hiến) thì phải đánh đổ. 5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành ch ủ đ ộng, sáng t ạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc a) Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo Trên cơ sở thấy rõ vai trò to lớn của thuộc địa đối với sự tồn tại của chủ nghĩa đế quốc, nhận thức sâu sắc sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc chân chính ở các thuộc đ ịa, vận dụng công thức của C. Mác “Sự giải phóng giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân”, Hồ Chí Minh đi đến khẳng định: công cuộc giải phóng các thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân nhân dân các thuộc địa. Đối với cách mạng Việt Nam, Người luôn nhắc nh ở nhân dân ta ph ải dựa vào sức mình là chính, đem sức ta mà tự giải phóng cho ta. b) Quan hệ giữ cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc Khi giải quyết mối quan hệ này, Quốc tế Cộng sản và nhiều đảng cộng sản ở châu Âu đã từng có quan điểm xem thắng lợi của cách mạng ở thuộc địa ph ụ thuộc hoàn toàn vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Quan điểm đó vô hình chung đã làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo của cách mạng thuộc địa. Hồ Chí Minh phê phán mạnh mẽ quan điểm này. Theo Người, gi ữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, nhưng quan h ệ đó là bình đ ẳng ch ứ không phải quan hệ chính - phụ. Người còn đưa ra dự báo vể khả năng giành th ắng lợi trước của cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa so với cách mạng vô s ản ở chính quốc. Trên cơ sở đó, Người đề nghị Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản châu Âu phải quan tâm, giúp đỡ nhiều hơn đến cách mạng thuộc địa 6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành b ằng con đ ường cách mạng bạo lực a) Tính tất yếu của bạo lực cách mạng Trên cơ sở nhận thức sâu sắc lý luận về cách mạng bạo lực c ủa ch ủ nghĩa Mác - Lênin; thấy rõ bản chất tàn bạo của thực dân Pháp, việc h ọ sử dụng ph ương pháp bạo lực phản cách mạng dể xâm lược và th ống trị đất n ước ta; ch ứng ki ến s ự thất bại liên tiếp của phương pháp cải lương, không sử dụng vũ l ực c ủa các b ậc tiền bối trong nước, Hồ Chí Minh đã đi đến khẳng định tính t ất y ếu c ủa ph ương pháp bạo lực cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam. b) Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng bạo lực khác hẳn tư tưởng hiếu chi ến c ủa các thế lực đế quốc xâm lược. Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Người luôn tranh thủ mọi khả năng giành thắng lợi cho cách mạng bằng con đường hòa bình và luôn thể hiện thiện chí hòa bình. Đ ối v ới Ng ười,
  14. việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp cuối cùng, khi không còn s ự l ựa ch ọn nào khác. c) Hình thái bạo lực cách mạng Bạo lực cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí Minh là huy động sức mạnh c ủa toàn dân, tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân, đ ấu tranh v ới k ẻ thù trên tất cả các mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao,v.v…, theo phương châm là đánh lâu dài và dựa vào sức mình là chính. Ý nghĩa: Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về cách mạng thuộc địa để xây dựng nên một hệ thống luận điểm mới m ẻ v ề cách mạng giải phóng dân tộc, bao gồm cả đường lối cách mạng, chính đảng lãnh đạo, lực lượng cách mạng, sự liên minh, liên kết với lực lượng bên ngoài và phương pháp cách mạng. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám và hai cuộc kháng chi ến ch ống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã chứng minh hùng hồn tính cách m ạng và khoa h ọc của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Câu 7: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền; vai trò lãnh đạo; quy luật ra đời; bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam? Ý nghĩa của tư tưởng đó trong cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng hiện nay? Trả lời: I. Quan điểm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền; vai trò lãnh đ ạo; quy luật ra đời; bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam? 1. Về Đảng cầm quyền - Theo Hồ Chí Minh, Đảng cầm quyền là Đảng tiếp tục lãnh đạo s ự nghi ệp cách mạng trong điều kiện Đảng đã lãnh đạo quần chúng nhân dân giành được quyền lực nhà nước và Đảng trực tiếp lãnh đạo bộ máy nhà nước đó đ ể ti ếp tục hoàn thành sự nghiệp độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội). - Mục đích, lý tưởng của Đảng cầm quyền Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Những người cộng sản chúng ta không một phút nào được quên lý tưởng cao cả của mình là phấn đấu cho Tổ quốc hoàn toàn độc lập, cho ch ủ nghĩa xã h ội hoàn toàn th ắng lợi trên đất nước ta và trên toàn thế giới”. - Trong mối quan hệ với nhân dân, Người khẳng định: “Đảng phải vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”. Xác định “người lãnh đạo” là xác định quyền lãnh đạo duy nhất của Đ ảng đ ối v ới toàn th ể nhân dân và khi có chính quyền, Đảng lãnh đạo chính quy ền Nhà n ước. Đ ảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương, định hướng chính sách và thông qua bộ máy nhà nước, các đoàn thể chính trị, xã hội tổ ch ức nhân dân th ực hi ện các ch ủ trương, đường lối, định hướng chính sách đó. Muốn lãnh đạo được nhân dân, Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng phải có tư cách, ph ẩm ch ất, năng lực c ần thi ết, phải đi đường lối quần chúng… Tóm lại là, phải được quần chúng nhân dân tín
  15. nhiệm. Nhưng toàn bộ sự lãnh đạo của Đảng là để phụng sự cho lợi ích của nhân dân dân. Với ý nghĩa đó, Đảng chính là đầy t ớ c ủa nhân dân. H ồ Chí Minh yêu cầu toàn Đảng cũng như mỗi cán bộ, đảng viên trong m ọi ho ạt động ph ải ý thức sâu sắc rằng mình là “người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”, ph ải tận tâm, tận lực phụng sự Tổ quốc và nhân dân. Để thực hiện được điều đó, Người đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên phải có tri th ức khoa h ọc, trình đ ộ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi; phải thực sự thấm nhuần đạo đức, lý tưởng cách mạng. Như vậy, “vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân” chính là vị trí của Đảng trong mối quan h ệ với dân. Sứ m ệnh chính tr ị c ủa Đảng có được hoàn thành hay không chính là ở chỗ Đảng có giữ vững được vị trí này hay không. 2. Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam -Quy luật ra đời chung của các Đảng Cộng sản trên th ế gi ới là s ự k ết h ợp gi ữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân. - Quy luật ra đời đặc thù của Đảng Cộng sản Việt Nam, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Điểm giống giữa quy luật ra đời đặc thù c ủa Đảng C ộng sản Việt Nam và quy luật ra đời chung của các Đảng C ộng s ản trên th ế gi ới là có sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân. Đi ểm khác là trong quy luật ra đời đặc thù của Đảng Cộng sản Việt Nam có thêm y ếu t ố là phong trào yêu nước. Hồ Chí Minh đã khẳng định sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã d ẫn tới s ự ra đ ời c ủa Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam - Để đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi cần ph ải có nhiều nhân tố, y ếu tố như phải có đường lối cách mạng đúng, phải động viên đ ược l ực l ượng c ủa toàn dân thực thi đường lối,v.v.. Nhưng muốn xây dựng được đường lối cách mạng đúng, muốn vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đ ường lối đó thì phải có Đảng Cộng sản lãnh đạo. Hồ Chí Minh viết: “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên l ạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”). - Theo Hồ Chí Minh, sở dĩ Đảng Cộng sản Việt Nam có thể đảm đương được vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam vì Đảng “là đội tiền phong, là bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc”. “Bao giờ Đảng cũng tận tâm, tận lực phụng sự Tổ quốc và nhân dân”, “trung thành tuy ệt đối với lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc”, “ngoài lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc, Đảng ta không có lợi ích gì khác”. - Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được th ực t ế l ịch s ử ch ứng minh. Trong Cách mạng Tháng Tám, cũng như trong hai cuộc kháng chiến chống
  16. thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, sự lãnh đạo của Đảng C ộng s ản luôn là nhân t ố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng. 4. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam -Ngay từ khi Đảng mới ra đời, Hồ Chí Minh đã khẳng định bản ch ất giai c ấp công nhân của Đảng. Trong Sách lược vắn tắt của Đảng, Người đã viết: “Đảng là đội tiền phong của vô sản giai cấp”. Theo Người, cái quyết định bản chất giai cấp công nhân của Đảng không phải là số lượng đảng viên xuất thân từ công nhân nhiều hay ít mà cơ bản là ở nền tảng tư tưởng của Đảng là ch ủ nghĩa Mác – Lênin, ở mục tiêu, đường lối của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, ở việc Đảng tuân thủ những nguyên tắc xây dựng Đ ảng ki ểu m ới của giai cấp công nhân mà lãnh tụ Lênin đã đưa ra. - Điểm khác biệt là Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là đảng của giai cấp công nhân mà còn là Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam. Trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II c ủa Đ ảng, H ồ Chí Minh đã nêu rõ: “Trong giai đoạn này, quyền lợi của giai c ấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc là một. Chính vì Đảng lao động Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, cho nên nó ph ải là đ ảng của dân tộc Việt Nam”. Người đã khẳng định điều này xuất phát từ quy luật ra đời đặc thù của Đảng Cộng sản Việt Nam, từ mục tiêu ph ấn đấu của Đảng, c ủa cách mạng, cũng như từ thực tiễn lãnh đạo cách mạng của Đảng. - Luận điểm khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam đã định hướng cho việc xây dựng Đảng ta thành một Đảng có sự gắn bó máu thịt với giai cấp công nhân, với nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trong mọi giai đo ạn, m ọi th ời kỳ phát triển của cách mạng Việt Nam. Tuyệt đại đa số nhân dân Việt Nam, dù là đảng viên hay không ph ải là đ ảng viên, dù thuộc giai cấp, tầng lớp nào cũng đều thấy Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của Bác Hồ, là Đảng của mình, tự hào với niềm tự hào c ủa Đ ảng và th ấy mình có trách nhiệm trong việc xây dựng Đảng. Đây là điều mà không phải Đảng nào cũng có được. II- Ý nghĩa của tư tưởng đó trong cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng hiện nay Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng trên tất cả các lĩnh vực làm cho Đảng thật sự trong sạch, đạt đến tầm cao về đạo đức, trí tuệ ,có bản lĩnh chính trị vững vàng trước mọi thử thách của lịch sử. - Về chính trị: Có đường lối chính trị đúng đắn, bản lĩnh chính trị vững vàng trước mọi tình huống phức tạp, mọi giai đoạn cách mạng khác nhau. Có đường lối cứng rắn về chiến lược, mềm dẻo về sách lược, linh hoạt về biện pháp đấu tranh, tập hợp được lực lượng toàn dân, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của bạn bè quốc tế.
  17. - Về tư tưởng, lý luận: Có tư tưởng cách mạng triệt để, tư tưởng cách mạng tiến công, chống chủ nghĩa cơ hội, xét nét, giáo điều, bảo thủ. Đảng phải biết làm giàu trí tuệ của mình bằng việc kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, để giành thắng lợi cho cách mạng. - Về tổ chức: Là 1 tổ chức chính trị trong sạch, vững mạnh, 1 tổ chức chiến đấu kiên cường; trọng chất lượng hơn số lượng, lấy việc nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng là nhiệm vụ thường xuyên của mỗi cán bộ, Đảng viên. - Về đạo đức, lối sống: Cán bộ đảng viên coi trọng việc tu dưỡng đạo đức, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, nâng cao năng lực, gắn bó máu thịt với nhân dân, dám hi sinh, xả thân về sự nghiệp cách mạng của dân tộc; không ngừng học tập và làm theo tấm gương Hồ Chí Minh để hoàn thiện nhân cách, giành được niềm tin yêu trọn vẹn của nhân dân. Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta quyết tâm xây dựng, chỉnh đốn về mọi mặt 1 cách thiết thực; xác định đổi mới và chỉnh đốn đảng đáp ứng nhu cầu phát triển của giai cấp và dân tộc là quy luật tồn tại sống còn của Đảng. Chính trên ý nghĩa đó, việc tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng và xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh phải được quán triệt đến từng tổ chức cơ sở đảng, từng cán bộ đảng viên. Câu 8: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về yêu cầu tất yếu; nội dung của công tác xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam? Ý nghĩa của tư tưởng đó trong cuộc vận động chỉnh đốn đảng hiện nay? Trả lời: I- TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH 1. Xây dựng Đảng - Quy luật tồn tại và phát triển của Đảng Để có một chính Đảng mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng công tác xây dựng Đảng. Người coi đây là nhiệm v ụ th ường xuyên và lâu dài, là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng. Đi ều kh ẳng đ ịnh này được Người lý giải theo các căn cứ sau: - Cách mạng là một quá trình liên tục. Th ực tiễn cách mạng đ ặt ra cho mỗi thời kỳ, giai đoạn những yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, phù hợp. Đảng là tổ chức lãnh đạo cách mạng nên phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới để theo kịp và định hướng các yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao c ủa quá trình cách mạng. Trong suy nghĩ và nhận thức của Hồ Chí Minh, Đảng ta lớn lên, trưởng thành gắn liền với sự phát triển của đất nước và dân tộc, Đảng phải th ật s ự là “một cơ thể sống” luôn biết tự hoàn thiện và vượt lên.
  18. - Đảng sống trong xã hội, là một bộ phận hợp thành của cơ cấu xã h ội; mỗi cán bộ, đảng viên đều chịu ảnh hưởng, tác động của môi trường xã h ội, c ả cái tốt và cái xấu, cái tích cực, tiến bộ với cái tiêu cực, lạc hậu. Để toàn Đảng cũng như mỗi cán bộ, đảng viên hấp thụ được những cái tốt, cái tiến b ộ, đ ề kháng với cái xấu, cái tiêu cực từ ngoài môi trường xã hội không có cách nào khác ngoài việc Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới. - Đảng “không phải là thần thánh”, những con người bình th ường giác ngộ lý tưởng cách mạng vào trong Đảng mà thành Đảng. Mà đã là con ng ười thì ai cũng có hai mặt: tốt - xấu, thiện - ác, đúng - sai thường xuyên đấu tranh với nhau. Sự đấu tranh đó không thể không tác động đến tổ ch ức Đảng. Xây d ựng, chỉnh đốn Đảng chính là để giúp toàn Đảng cũng như mỗi cán bộ, đ ảng viên phát triển cái tốt, cái thiện, cái đúng, loại bỏ dần cái xấu, cái ác, cái sai ở trong bản thân mình, qua đó mà không ngừng tiến bộ, vươn lên, làm tròn trách nhi ệm trước giai cấp và dân tộc. - Trong điều kiện Đảng đã trở thành Đảng cầm quy ền, việc xây d ựng, chỉnh đốn Đảng lại càng được Hồ Chí Minh coi là công vi ệc ph ải ti ến hành thường xuyên hơn. Bởi lẽ, Người đã nhìn thấy tính ch ất hai mặt c ủa quy ền l ực: một mặt, quyền lực có tác dụng to lớn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã h ội mới nếu biết sử dụng đúng; mặt khác, quyền lực cũng có sức phá hoại ghê gớm nếu người nắm quyền bị thoái hóa, biến chất, đi vào con đường l ạm quy ền, lộng quyền, biến quyền lực của nhân dân thành dặc quyền, đặc lợi của cá nhân, v.v.. Vì vậy, Đảng phải đặc biệt quan tâm đến việc chỉnh đốn và đổi m ới đ ể hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi và tẩy trừ mọi tệ nạn do thoái hóa, biến chất gây ra trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền Nhà nước. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tự chỉnh đốn, tự đổi mới của dân tộc, của Đảng, của mỗi con người, Hồ Chí Minh khẳng định: “Một dân tộc, một Đảng và mỗi con người ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn l ớn, không nh ất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”. 2. Nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam a) Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận Ngay từ năm 1927, trong tác phẩm Đường kách mệnh, Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Đảng muốn vững thì phải có ch ủ nghĩa làm c ốt, trong Đ ảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”. Trên cơ sở phân tích nhiều học thuyết, chủ nghĩa khác nhau, Người đã lựa chọn ch ủ nghĩa “làm c ốt” cho Đảng Cộng sản Việt Nam là chủ nghĩa Mác - Lênin. Người viết: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nh ất, ch ắc ch ắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”.
  19. Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận theo Hồ Chí Minh chính là làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin thực sự trở thành nền tảng tư tưởng và kim ch ỉ nam hành động của Đảng và cách mạng nước ta. Để hiểu và vận dụng cho đúng vai trò nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh yêu cầu: Một là, Đảng không được máy móc theo câu chữ của Mác, c ủa Lênin, mà cơ bản là phải nắm vững tinh thần, lập trường, quan điểm, ph ương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin. Hai là, việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin ph ải luôn phù hợp với trình độ, tính chất công việc chuyên môn, nghề nghiệp, vị trí công tác… của từng đối tượng. Ba là, việc vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin phải luôn phù hợp với t ừng hoàn cảnh, vừa phải tránh xa rời các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin vừa phải tránh giáo điều, cứng nhắc. Bốn là, trong quá trình hoạt động, trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận Mác - Lênin, Đảng cần tiếp thu những giá trị truy ền th ống văn hoá c ủa dân tộc, tinh hoa văn của nhân loại, tham khảo kinh nghiệm của các nước, đồng thời phải thường xuyên tổng kết kinh nghiệm của mình góp phần bổ sung, phát triển kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Năm là, Đảng phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng c ủa chủ nghĩa Mác - lênin. Chống giáo điều, cơ hội, xét lại chủ nghĩa Mác - Lênin; chống những luận điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác - lênin. b) Xây dựng Đảng về chính trị Tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng Đảng về chính trị có nhiều nội dung, bao gồm: xây dựng và tổ chức thực hiện đường lối chính trị, xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, củng cố lập trường chính trị, nâng cao bản lĩnh chính trị… Trong đó, quan trọng nhất là xây dựng đường lối chính trị. Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền có vai trò định hướng phát triển cho toàn xã hội. Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo chính trị c ủa mình ch ủ y ếu bằng việc đề ra cương lĩnh, đường lối chiến lược, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội cho cả quá trình cũng như cho từng giai đoạn cách m ạng. Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng phải luôn xuất phát từ thực tiễn tình hình trong n ước và thế giới, từ tâm tư và nguyện vọng của nhân dân, vận dụng sáng t ạo ch ủ nghĩa Mác - lênin, tri thức của nhân loại tiến bộ, kinh nghiệm của các nước để đề ra đường lối chiến lược, sách lược phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn cách mạng. Người cũng lưu ý Đảng phải thường xuyên giáo dục đường lối, chính sách, thông tin thời sự kịp thời cho cán bộ, đảng viên để h ọ luôn luôn kiên đ ịnh lập trường, giữ vững bản lĩnh chính trị trong mọi hoàn cảnh. Đồng th ời, Ng ười cũng cảnh báo nguy cơ sai lầm về đường lối chính trị, gây hậu quả nghiêm
  20. trọng đối với vận mệnh của Tổ quốc, sinh mệnh chính trị của hàng triệu đảng viên, cũng như hàng triệu nhân dân lao động. c) Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ - Hệ thống tổ chức của Đảng: Hồ chí Minh khẳng định sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ tổ chức. Hệ thống tổ chức của Đảng từ trung ương đ ến cơ sở phải thật chẽ, có tính kỷ luật cao. Trong hệ thống tổ chức Đảng, Hồ Chí Minh rất coi trọng vai trò của chi bộ. Bởi lẽ chi bộ là tổ chức hạt nhân, quyết định chất lượng lãnh đạo của Đảng, là môi trường tu dưỡng, rèn luyện và cũng là nơi giám sát đ ảng viên; chi bộ có vai trò quan trọng trong việc gắn kết giữa Đảng với quần chúng nhân dân. - Các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng: + Tập trung dân chủ Hồ Chí Minh gọi tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ ch ức c ủa Đảng. Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong việc xây dựng Đảng thành một tổ ch ức ch ặt chẽ. Theo Hồ Chí Minh, “tập trung” và “dân chủ” có mối quan hệ khăng khít với nhau, là hai vế của một nguyên tắc. Dân chủ để đi đến tập trung, là cơ sở của tập trung chứ không phải là dân chủ theo kiểu phân tán, tuỳ ti ện, vô t ổ ch ức. Tập trung là tập trung trên cơ sở dân chủ chứ không phải là tập trung quan liêu theo kiểu độc đoán, chuyên quyền. Về tập trung, Người nhấn mạnh: phải thống nhất về tư tưởng, tổ chức và hành động. Do đó, thiểu số phải phục tùng đa số, cấp dưới ph ục tùng c ấp trên, mọi đảng viên phải chấp hành vô điều kiện nghị quyết của Đảng. Từ đó làm cho “Đảng ta tuy nhiều người nhưng khi tiến đánh thì ch ỉ nh ư m ột ng ười”. Còn dân chủ, Người khẳng định, đó là “của quý báu nhất của nhân dân”, là thành quả của cách mạng. Người viết: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do. Tự do là thế nào? Đối với mọi vấn đề, mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý. Đó là một quy ền lợi mà cũng là m ột nghĩa vụ của mọi người. Khi mọi người đã phát biểu ý kiến, đã tìm th ấy chân lý, lúc đó quyền tự do tư tưởng hoá ra quyền tự do phục tùng chân lý”. + Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách Theo Hồ Chí Minh đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng. Người kh ẳng định lãnh đạo không tập thể thì sẽ đi đến cái tệ bao biện, độc đoán, ch ủ quan. Kết quả là hỏng việc. Phụ trách không do cá nhân thì sẽ đi đến cái tệ bừa bãi, lộn xộn, vô chính phủ. Kết quả cũng là hỏng việc. Th ể lãnh đạo và cá nhân ph ụ trách phải luôn luôn đi đôi với nhau”. + Tự phê bình và phê bình Hồ Chí Minh rất coi trọng nguyên tắc này. Người coi đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng, là luật phát triển của Đảng. Người kh ẳng định đây là vũ khí để rèn luyện đảng viên, nhằm làm cho mỗi người tốt hơn, tiến bộ h ơn và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2