TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
TỔ NGỮ VĂN
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ II
MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10, NĂM HỌC 2024-2025
A. NỘI DUNG ÔN TẬP
I. ĐỌC – HIỂU (5,0 điểm):
1.THƠ TRỮ TÌNH
Biết:
- Nhận biết được các biểu hiện của thể thơ, từ ngữ, vần, nhịp, đối các biện pháp nghệ
thuật trong bài thơ.
- Nhận biết được bố cục, những hình ảnh, chi tiết tiêu biểu trong bài thơ.
- Nhận biết được nhân vật trữ tình, chủ thể trữ tình trong bài thơ.
- Nhận biết được bối cảnh lịch sử - văn hóa được thể hiện trong bài thơ.
- Nhận biết được những biểu hiện trực tiếp của tình cảm, cảm xúc trong bài thơ.
Hiểu:
- Phân tích được giá trị biểu đạt, giá trị thẩm mĩ của từ ngữ, vần, nhịp và các biện pháp tu
từ được sử dụng trong bài thơ.
- Phân tích được ý nghĩa, giá trị của hình ảnh, chi tiết tiêu biểu trong bài thơ
- Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ.
- Nêu được cảm hứng chủ đạo, chủ đề, thông điệp của bài thơ.
- Phát hiện và lí giải các giá trị đạo đức, văn hóa từ bài thơ.
Vận dụng:
- Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do bài thơ gợi ra.
- Nêu được ý nghĩa hay c động của tác phẩm đối với tình cảm, quan niệm, cách nghĩ
của bản thân trước một vấn đề đặt ra trong đời sống hoặc văn học
- Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong bài thơ để lí
giải ý nghĩa, thông điệp của bài thơ.
- Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn, cách cảm nhận riêng của
tác giả về con người, cuộc sống; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu.
2.Văn nghị luận
Biết:
- Nhận biết được luận đề chính trong văn bản.
- Nhận biết được luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản.
- Nhận biết được cách sắp xếp, trình bày luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của tác giả.
- Nhận biết được các yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
Hiểu:
- Xác định được được nội dung bao quát, tư tưởng chủ đạo của văn bản.
- Xác định và lí giải được mục đích, quan điểm của người viết.
- giải được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ bằng chứng; vai trò của luận
điểm, lẽ bằng chứng trong việc thể hiện nội dung văn bản. - Phân tích được vai trò
của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận.
Vận dụng:
- Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung văn bản.
- Thể hiện được thái độ đồng tình/ không đồng tình/ đồng nh một phần với quan điểm
của tác giả.
- Vận dụng những hiểu biết về bối cnh lịch sử - n hóa để giải ý nghĩa, thông điệp
của văn bản.
- Đánh giá được ý nghĩa, tác động của văn bản đối với quan niệm sống của bản thân.
3. Truyện
Biết:
- Nhận biết lời kể, ngôi kể, lời người kể chuyện và lời nhân vật.
- Nhận biết đề tài, không gian, thời gian, chi tiết tiêu biểu trong truyện.
- Nhận biết được những đc điểm của nhân vật, cốt truyện, câu chuyện trong tác phẩm
truyện.
- Nhận biết được bối cảnh lịch sử - văn hóa được thể hiện trong văn bản truyện.
Hiểu:
- Tóm tắt được cốt truyện và lí giải được ý nghĩa, tác dụng của cốt truyện.
- Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện và lí giải được mối quan hệ giữa
các yếu tố này trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
- giải được ý nghĩa, c dụng của việc lựa chọn lời kể, ngôi kể, điểm nhìn trong tác
phẩm.
- Phân tích, đánh giá được đặc điểm của nhân vật và vai trò của nhân vật trong tác phẩm.
- Xác định được chủ đề, tưởng của tác phẩm; chỉ ra được những căn cứ để xác định
chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
- Phát hiện và lí giải các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản
- Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Vận dụng:
- Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra.
- Nêu được ý nghĩa hay c động của tác phẩm đối với tình cảm, quan niệm, cách nghĩ
của bản thân trước một vấn đề đặt ra trong đời sống hoặc văn học.
- Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản để
lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản.
- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng, những đặc sắc về
nghệ thuật trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân.
- Liên hệ để thấy một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm truyện thuộc những
nền văn học khác nhau.
II. VIẾT (5,0 điểm): Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh g một tác phẩm văn
học
(TRUYỆN- chủ đề và nhân vật)
Biết:
- Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, c giả, thể loại,… của đoạn
trích/tác phẩm.
- Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận.
Hiểu:
- Trình bày được những nội dung khái quát của đoạn trích/
tác phẩm văn học.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Phân tích được những đặc
sắc về nội dung, hình thức nghệ thuật và chủ đề của đoạn trích/ tác phẩm.
- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Vận dụng:
- Nêu được những bài học rút ra từ đoạn trích/ tác phẩm.
- Thể hiện được sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong
đoạn trích/ tác phẩm).
- Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic.
- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của nội dung và hình thức đoạn trích/ tác phẩm.
- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết.
- Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 10 để tăng tính thuyết phục, sức hấp
dẫn cho bài viết.
ĐỀ MINH HỌA
I. ĐỌC - HIỂU (5,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau:
[…] Sơn xúng xính rủ chị ra chợ chơi. Nhà Sơn ở quay lưng vào chợ, cạnh
một dãy nhà lá của những người nghèo khổ mà Sơn quen biết cả vì họ vẫn vào vay
mượn ở nhà Sơn. Sơn biết lũ trẻ con các gia đình ấy chắc bây giờ đương đợi mình
ở cuối chợ để đánh khăng, đánh đáo.
Không phải ngày phiên, nên chợ vắng không. Mấy cái quán chơ lộng
gió, rác bẩn rải rác lẫn với rụng của cây đề. Gió thổi mạnh làm Sơn thấy lạnh,
cay mắt. Nhưng chân trời trong hơn mọi hôm, những làng xa, Sơn thấy
như gần. Mặt đất rắn lại nứt nẻ những đường nho nhỏ, kêu vang lên tanh
tách dưới nhịp guốc của hai chị em.
Đến cuối chợ đã thấy trẻ đang quây quần chơi nghịch. Chúng thấy
chị em Sơn đến đều lộ vẻ vui mừng, nhưng chúng vẫn đứng xa, không dám vồ vập.
Chúng như biết cái phận nghèo hèn của chúng vậy, tuy Sơn chị vẫn thân mật
chơi đùa với, chứ không kiêu kỳ và khinh khỉnh như các em họ của Sơn.
Thằng Cúc, con Xuân, con Tý, con Túc sán gần giương đôi mắt ngắm bộ
quần áo mới của Sơn. Sơn nhận thấy chúng ăn mặc không khác ngày thường, vẫn
những bộ quần áo màu nâu bạc đã rách nhiều chỗ. Nhưng hôm nay, môi chúng
tím lại, qua những chỗ áo rách, da thịt thâm đi. Mỗi cơn gió đến, chúng lại
run lên, hàm răng đập vào nhau.
Thằng Xuân đến mó vào chiếc áo của Sơn, nó chưa thấy cái áo như thế bao
giờ, Sơn lật vạt áo thâm, chìa áo vệ sinh áo dạ cho cả bọn xem. Một đứa tặc
lưỡi, nói:
- Cái áo này mặc thì nóng lắm. Chắc mua phải đến một đồng bạc chứ
không ít, chúng mày nhỉ?
Đứa khác nói:
- Ngày trước thầy tao cũng một cái áo như thế, về sau bán cho ông
mất.
Con Túc ngây ngô giương đôi mắt lên hỏi Sơn:
- Cái này cậu mua tận Hà Nội phải không?
Sơn ưỡn ngực đáp:
- Ở Nội, chứ đây làm gì có. Mẹ tôi còn hẹn mua cho tôi một cái áo len
nhiều tiền hơn nữa kia.
Chị Lan bỗng giơ tay vẫy một con bé, từ nãy vẫn đứng dựa vào cột quán,
gọi:
- Sao không lại đây, Hiên? Lại đây chơi với tôi.
Hiênđứa con gái bên hàng xóm, bạn với LanDuyên. Sơn thấy chị gọi
nó không lại, bước gần đến trông thấy con bé co ro đứng bên cột quán, chỉ mặc có
manh áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay. Chị Lan cũng đến hỏi:
- Sao áo của mày rách thế Hiên, áo lành đâu không mặc?
Con bé bịu xịu nói:
- Hết áo rồi, chỉ còn cái này.
- Sao không bảo u mày may cho?
Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ nghề đi
cua bắt ốc thì còn lấy đâu ra tiền sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng
thương, cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn
cùng với Hiên đùa nghịch vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong
trí, Sơn lại gần chị thì thầm:
- Hay là chúng ta đem cho nó cái áo bông cũ, chị ạ.
- Ừ, phải đấy. Để chị về lấy.
Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ, chị Lan hăm hở chạy về nhà lấy áo. Sơn
đứng lặng yên đợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui […]
(Trích Gió lạnh đầu mùa, Thạch Lam tuyển tập, NXB Văn học, 2016, trang
207-209)
Trả lời các câu hỏi
Câu 1 (NB-0,5 điểm ): Xác định ngôi kể của người kể chuyện trong đoạn
trích.
Câu 2 (NB-0,5 điểm ): Cảnh chợ phiên trong đoạn trích được tác giả miêu tả
như thế nào?
Câu 3 (TH-1,0 điểm): Hành động cho áo góp phần thể hiện tính cách của
nhân vật Sơn?
Câu 4 (TH- 1,0 điểm): Việc miêu tả hoàn cảnh sống của những đứa trẻ trong
đoạn trích thể hiện thái độ gì của nhà văn?
Câu 5 (VD-1,0 điểm): Qua u chuyện của những đứa trẻ trên, em hãy nêu
những hành động tích cực của thanh niên hiện nay đối với trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn.
Câu 6 (VDC-1,0 điểm): Từ nội dung của phần Đọc hiểu, em hãy trìnhy suy
nghĩ về ý nghĩa của sự chia sẻ.
II. VIẾT (5,0 ĐIỂM)
Viết bài văn nghị luân ( khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nhân vật Sơn
trong trích Gió lạnh đầu mùa của Thạch Lam.
Tác giả Thạch Lam: Một cây bút tiêu biểu của văn học lãng mạn 1930-1945, người
đôn hậu rất tinh tế, phong cách nhnhàng, sâu sắc, thiên về khai thác thế giới nội
tâm nhân vật, rất thành công ở truyện ngắn.
Truyện ngắn Gió lạnh đầu mùa ( 1937): Tác phẩm phản ánh cuộc sống của người nghèo
trong xã hội cũ và khắc họa tình cảm ấm áp giữa con người với con người.
ĐỀ 1
Phần Câu Nội dung Điểm
ĐỌC-HIỂU 6.0
1
Ngôi kể của người kể chuyện trong đoạn trích: ngôi thứ ba
0,5
2
Cảnh chợ phiên được tác giả miêu tả: chợ vắng không.
Mấy cái quán chơ vơ lộng gió, rác bẩn rải rác lẫn với lá
rụng của cây đề 0,5
3 Hành động cho áo thể hiện tính cách của nhân vật Sơn:
- Giàu tình yêu thương
- Hòa đồng, thân thiện
- Tinh tế, nhạy cảm
1,0