UBND QUẬN HÀ ĐÔNG
TRƯỜNG THCS DƯƠNG NỘI
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ II
NĂM HỌC 2023-2024
MÔN: Ngữ văn 9
A. PHẦN VĂN:
I. Các tác phẩm thơ hiện đại:
1. Nắm chắc kiến thức về tác giả, tác phẩm về hoàn cảnh sáng tác, thể thơ, nội
dung chủ yếu và giá trị nghệ thuật.
2. Rút ra được những điểm chung nét riêng trong nội dung nghệ thuật của
các bài thơ có đề tài gần nhau.
3. Học thuộc lòng các bài thơ cảm thụ được những hình ảnh thơ đẹp, những
biện pháp nghệ thuật đặc sắc của một số đoạn thơ hay.
II. Tác phẩm truyện hiện đại:
1. Nắm chắc kiến thức về tác giả, tác phẩm về hoàn cảnh sáng tác, thể loại, nội
dung chủ yếu và giá trị nghệ thuật.
2. Tóm tắt được các tác phẩm Nêu được các tình huống đặc sắc trong truyện
và ý nghĩa của các tình huống đó.
3. Nêu ra được những nét tiêu biểu về đời sống hội con người việt Nam
với những tư tưởng tình cảm của họ
III. Các tác phẩm văn học nước ngoài, văn nghị luận:
- Nắm được kiến thức về tác giả, tác phẩm, giá trị nội dung , nghệ thuật tóm tắt
được tác phẩm.
B. PHẦN TIẾNG VIỆT:
I. Với phần cung cấp kiến thức mới:
- Khởi ngữ, các thành phần biệt lập (4 thành phần), Liên kết câu liên kết đoạn
văn (các phép liên kết) , Nghĩa tường minh và hàm ý.
1. Nắm được đặc điểm, ý nghĩa công dụng của tất cả các phần kiến thức
đã được học.
2. Nhận diện được các đơn vị kiến thức đó.
3. Biết vận dụng kiến thức đótrong nói và viết. tập trung vào bài tập thực
hành
(viết đoạn văn, bài văn hoặc các tình huống giao tiếp cụ thể).
II. Tổng kết lại kiến thức từ vựng đã học ở lớp dưới.
1. Ôn lại khái niệm của các đơn vị kiến thức về từ vựng.
2. Nhận diện được các đơn vị kiến thức đó.
3. Biết vận dụng kiến thức đó trong nói viết, tập trung vào bài tập thực hành
(viết đoạn văn, bài văn hoặc các tình huống giao tiếp cụ thể).
C. PHẦN TẬP LÀM VĂN:
Văn nghị luận:
1. Kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
2. Kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
3. Kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
4. Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
1
5. Ôn lại khái niệm, cách làm các dạng bài trên
6. Luyện tập kĩ năng viết đoạn, viết bài cho học sinh.
D. MỘT SỐ ĐỀ ÔN LUYỆN
ĐỀ 1
PHẦN I : Cho hai câu thơ:
Đất nước
Bốn ngàn năm không nghỉ...”
(Chúng con chiến đấu cho con người sống mãi Việt Nam ơi, Nam Hà)
1. Những câu thơ trên gợi cho em liên tưởng tới khổ thơ nào đã học trong bài
“Mùa xuân nho nhỏ của n thơ Thanh Hải? Chép chính c khổ thơ đó cho
biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
2. Nêu tác dng ca bin pháp tu từ so sánh trong hai dòng thơ cui ca khổ thơ em va
chép.
3. Từ những cảm nhận về mùa xuân của thiên nhiên, đất nước cùng với niềm tự
hào, niềm tin vào sự trường tồn đi lên của đấtt nước, em hãy viết đoạn văn 10-
12 u theo phép lập luận quy nạp phân tích đoạn thơ vừa chép. Trong đoạn văn
có sử dụng phép thế và câu hỏi tu từ.(gạch chân và chú thích rõ)
4. Kể tên một văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 cũng viết về
những con người đã lặng lẽ dâng hiến cả tuổi trẻ, sức lực xây dựng đất nước. Ghi
rõ tên tác giả.
PHẦN II : Đọc đoạn trích và thực hiện yêu cầu:
Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. những bông hoa lớn cũng
những bông hoa nhỏ, những bông hoa nở sớm cũng những bông hoa nở
muộn, những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán những cửa hàng lớn,
cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa” bên vệ đường.
Sứ mệnh của hoa nở. Cho không những ưu thế để như nhiều loài
hoa khác, cho được đặt bất cứ đâu thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra
những nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đên cho đời”
(Mình là nắng việc của mình là chói chang - Kazoko Watanabe)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích cho biết em cảm nhận
được thông điệp gì từ đoạn trích trên?
2. c định và gọi tên biện pháp tu từ và một phép liên kết được sử dụng trong đoạn
trích
3. Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em với chủ đề
(2,0 điểm)
ĐỀ 2
Phần I
Trong i ti với con”, nhà t Y Pơng viết:
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
(Trích Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập Hai)
2
Câu 1. c định và gọi n thành phn bit lập trong đoạn thơ trên.
Câu 2. Trong một đoạn thơ khác, c gi viết “Người đồng mình thương
lm con ơi. T thương trong câu này có sc thái biu cm như thế nào?
Câu 3. Viết đoạn n khong 12 u theo pơng pp lập lun diễn dch
đ làm rõ lời người cha muốn i với con về cội nguồn sinh ng trong đoạn
thơ trên. Đoạn n sử dụng pp ni để liên kết và câu gp (gạch chân, chú
thích rõ phép nối, u ghép).
Câu 4. Kể tên một tác phẩm kc (ghi rõ tên tác giả) trong chương trình
Ng văn Trung học cơ sở ng bộc lộ tình cảm thiết tha của ni viết đối với
qhương mình.
Phần II : Đọc đoạn trích sau trả lời câu hỏi:
Tuổi thiếu niên tuổi của ước hoài bão. gắn liền với khát vọng
chinh phục thử thách giải được mật của cuộc đời. Khát vọng luôn xanh
cuộc sống luôn đẹp, nhưng trong một thời khắc nào đó, thể nhiều bạn trẻ đã
thấy cuộc đời như một mớ bòng bong của những điều bỡ ngỡ với bao trăn trở
không dễ tỏ bày. Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài,
nhiều hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai. Cuộc sống, với tất cả sự khắc
nghiệt vốn của nó, sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rướm máu. những
giọt máu đó, hoặc sthấm xuống con đường bạn đang đi lưu lại đó dấu son của
một vị anh hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng đoản mệnh
của một kẻ nhụt tâm, chùn bước.
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, tập 2 - Nhiều tác giả, NXB
Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2012)
Câu 1. Chỉvà nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong
câu “Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa
hồng nhưng cũng không ít chông gai”.
Câu 2. Em nhận được thông điệp nào củac giả từ ý kiến “Cuộc sống, với
tất cả sự khắc nghiệt vốn của nó, s khiến cho bước chân bạn nhiều lần rướm
máu. Và những giọt máu đó, hoặc sẽ thấm xuống con đường bạn đang đi và lưu lại
đó dấu son của một vị anh hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát
vọng đoản mệnh của một kẻ nhụt tâm, chùn bước.”? (Trình bày ngắn gọn trong
một hoặc hai câu văn).
Câu 3. Để không bị nhấn chìm trong “mớ bòng bong của những điều bỡ ngỡ
với bao trăn trở không dễ tỏ bày”, để thấy rằng “Khát vọng luôn xanh và cuộc sống
luôn đẹp…”, em hãy giãi bày những điều bỡ ngỡ hoặc trăn trở ấy với cha mẹ, thầy
cô qua bài luận khoảng 01 trang giấy thi với nhan đề “Điều con muốn nói”.
ĐỀ 3
PHẦN I:
Viết về Bác Hồ kính yêu, nhà thơ Viễn Phương những câu thơ thật xúc
động:
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim ”.
(Viếng lăng Bác)
Câu 1 : Nêu hoàn cảnh ra đời và cảm xúc chủ đạo của bài thơ ?
Câu 2 : Trình bày nghĩa hàm ý của câu thơ “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”.
3
Câu 3 : Trong bài thơ, ngoài hình ảnh trời xanh, n thơ còn sử dụng những
hình ảnh thiên nhiên nào để gợi người đọc liên tưởng tới Bác Hồ kính yêu ? Qua
việc s dụng các hình ảnh đó, em hiểu về vẻ đẹp của Bác tình cảm của n
thơ ?
Câu 4 : Bằng hiểu biết về bài thơ Viếng lăng Bác”, em hãy viết một đoạn văn
khoảng 10 đến 12 câu, trình bày theo phương pháp quy nạp, làm cảm xúc của
nhà thơ trong khổ thơ cuối. Đoạn văn sử dụng phép lặp liên kết một câu bị
động (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép lặp và câu bị động).
PHẦN II
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
Cách đây không lâu, tôi có đi Thành Đô. Ở đó, tôi được nghe kể về một loại
cây tên “mao trúc”. Người ta nói hạt của mao trúc rơi xuống đất, chỉ lên
một cây măng nhỏ rồi hoàn toàn không chuyển biến trong suốt năm năm
trời. Thế rồi từ khoảng cuối năm thứ năm, cây lớn vọt lên với tốc độ đáng kinh
ngạc, một ngày cao thêm tới vài chục xăngtimét, cho tới khi đạt tới chiều cao gần
25 mét. Thật kỳ diệu, phải không? Như vậy, không phải là mao trúc không hề lớn
lên trong suốt năm năm trời. Mà thực ra, trong lòng đất, cây đã đâm rễ, cần mẫn
bền bỉ chuẩn bị cho nhảy vọt sắp tới. Và rồi khi đến lúc, cây lớn vọt lên,
nhanh hơn, cao hơn bất cứ loại cây nào.
(Trích:“Trưởng thành sau ngàn lần tranh đấu", Rando Kim (Kim Ngân dịch)
Câu 1 : Đoạn văn có sử dụng những kiểu câu nào xét theo mục đích nói ?
Câu 2 : Theo em, cây mao trúc đã làm gì để lớn vọt lên, nhanh hơn, cao hơn bất cứ
loại cây nào?
Qua câu chuyện của cây mao trúc, em rút ra bài học gì cho bản thân ?
Câu 3 : Dựa vào đoạn văn trên những hiểu biết về hội, hãy viết một đoạn
văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) bàn về ý kiến: Nỗ lực yếu tố quan
trọng để dẫn đến thành công ”.
4
5