ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN: Kí Sinh Trùng Thú Y 1 Học kỳ I năm học 2013-2014 A: Câu hỏi
Câu 1. Nêu các thiệt hại của KST đối với chăn nuôi và sức khỏe con người? Lấy ví dụ để chứng minh? Câu 2. Hiện tượng KST và định nghĩa KST, định ngĩa KST học? Câu 3. Các loại hình KST chủ yếu? cho ví dụ? Câu 4. Nguồn gốc của đời sống ký sinh của KST? Câu 5. Các đặc điểm của KST? Câu 6. Các loại ký chủ ( vật chủ) của KST. Cho ví dụ? Câu 7. Các con đường xâm nhập của KST vào cơ thể ký chủ? cho thí dụ ? ý nghĩa của nó trong công tác phòng trị bệnh? Câu 8. Những tác động ( ảnh hưởng) của KST lên cơ thể ký chủ? Các tác động của ký chủ lên KST? Câu 9. Những nhân tố ảnh hưởng đến miễn dịch KST và các ứng dụng của miễn dịch KST? Câu 10. Định nghĩa và cách gọi tên bệnh KST? Câu 11. Đặc điểm của bệnh KST? Câu 12. Miễn dịch kí sinh trùng? Câu 13. Dịch tễ học bệnh KST, các điều kiện liên quan đến dịch tễ học bệnh KST? Câu 14. Nguyên tắc và biện pháp phòng trừ bệnh có tính chất nguồn dịch thiên nhiên ( theo pavlopski)? Học Thuyết Nguồn Dịch Thiên Nhiên Pavlopski Câu 15. Học thuyết diệt trừ căn bệnh của K.I.Skrjabin - Các biện pháp phòng trừ bệnh KST ( phòng trừ tổng hợp)? Câu 16. Các phương pháp chẩn đoán bệnh ký sinh trùng (nguyên lý, cách tiến hành, ưu nhược điểm, phạm vi ứng dụng Câu 17. Đại cương về sán lá? Câu 18. Bệnh sán lá gan loài nhai lại (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị)? Câu 19. Bệnh sán lá ruột lợn (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị) Câu 20: Bệnh sán lá dạ cỏ Câu 21. Đại cương về sán dây( đặc điểm chung của sán dây)? Câu 22. Bệnh sán dây gia cầm (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị) Câu 23. Bệnh gạo lợn (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị) Câu 24. Bệnh gạo bò(căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị) Câu 25. Đại cương về giun tròn? Câu 26. Bệnh giun đũa lợn (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị) Câu 27. Bệnh giun đũa bê nghé (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị) Câu 28. Bệnh giun đũa gà (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị) Câu 29. Đại cương về tiết túc? Câu 30. Bệnh ghẻ ngầm (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị)? Câu 31. Đại cương về đơn bào? Câu 32. Bệnh lê dạng trùng (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị)? Câu 33. Đại cương về bộ cầu trùng? Câu 34. Bệnh cầu trùng gà (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị Câu 35. Các phương pháp xét nghiệm phân tìm trứng giun sán? Câu 36. Các phương pháp xét nghiệm phân tìm ấu trùng sán? Câu 37. Các phương pháp mổ khám tìm giun sán trưởng thành? . Câu 38. Vận dụng các học thuyết phòng trừ tổng hợp để phòng trừ 1 số bệnh giun sán cụ thể có hại cho gia súc? Câu 39: Xét nghiệm phân tìm trứng giun sán – trực tiếp Câu 40: Xét nghiệm phân tìm trứng giun sán = Fülleborn Câu 41: Xét nghiệm phân tìm trứng giun sán = Darling Câu 42: Xét nghiệm phân tìm trứng giun sán = Cherbovich Câu 43: Xét nghiệm phân tìm trứng giun sán = Cherbovich Câu 44: Xét nghiệm phân tìm trứng giun sán = đếm trứng Stole Câu 45: Xét nghiệm phân tìm trứng giun sán = đếm trứng Mc Master Câu 46. Phương pháp xét nghiệm phân tìm ÂT = Phương pháp Vaida
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
Câu 47. Phương pháp xét nghiệm phân tìm ÂT = Phương pháp nuôi ấu trùng Câu 48: Đặc điểm miễn dịch lý sinh trùng Câu 49: Bệnh sán lá ruột lợn ở người Câu 50: Biện pháp phòng trừ bệnh KST Câu 51: Định nghĩa và nội dung bệnh giun sán ký sinh? Câu 52: Phân loại bệnh giun sán và ý nghĩa? Câu 53. Phương pháp xét nghiệm phân tìm ÂT = Phương pháp Baerman
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
B: TRẢ LỜI
Câu 1. Nêu các thiệt hại của KST đối với chăn nuôi và sức khỏe con người? Lấy ví dụ để chứng minh? Trả lời: a.Tác hại cấp tính : Một số loại bệnh KST khi gây bệnh với diễn biến nhanh, khi phát sinh có khả năng lây lan mạnh, lưu hành ở tửng vùng, làm số lượng động vật mắc lớn. Gây tử vong cho gia suc gia cầm với tỉ lệ cao ( Đặc biệt là gia súc non). Gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi Ví dụ: bệnh cầu trùng ở gà con, tiêm mao trùng ở trâu bò. b.Tác hại mạn tính : Phần lớn KST gây bệnh cho vật nuôi ở thể mãn tính: ở thể này tác hại mà nó gây ra thường là âm thầm, dai dẳng và gậy thiệt hại lớn nhưng con người lại ít chú ý tới để chữa. Và thiệt hại thường thấy như: *KST làm giảm khả năng sinh trưởng và phát triển của gia súc: - KST cướp chất dinh dưỡng của vật chủ ( gia súc) - VD: Lợn bị nhiễm sán lá ruột lợn (Fasciolopsis buski) tăng trong giảm 3kg/tháng so với lợn thường ( không mắc bệnh). Giun lươn ( S.ransomi) làm giảm tốc độ sinh trưởng của lơn co từ 30% - 35% -Đặc biệt là những bệnh giun sán làm G/S, G/C thường mắc bệnh ở thể mạn tính khiến sinh trưởng và phát giục giảm, nuôi tốn thức ăn nhưng tăng trọng vẫn kém. Khiến người chăn nuôi tón công chăm sóc. *KST làm giảm khả năng cho các sản phẩm chăn nuôi : - Động vật như lợn, trâu bò khi mắc bệnh KST thường làm giảm phẩm chất của thịt, thậm chí còn bị hỏng thịt - Ví dụ: Thịt lơn bị nhiễm gạo lơn, thịt bò bị nhiễm gạo bò, ấu trùng giun bao … Đều bị hủy bỏ. Khiến người chăn nuôi hay các thương nhân ở các lò mổ thiệt hại lớn về kinh tế. Không những thế khi gia súc bị mắc bệnh KST ( bị nhiễm Trypanosoma) thì phẩm chất thịt bị kém đi, chứa nhiều nước, dai, ăn không ngon … * Làm sản lượng sữa bị giảm sút:Khi bò sữa bị mắc bệnh Dòi da bò thì lưỡng sữa giảm từ 10% - 25% hoặc khi bò sữa mắc bệnh sán lá gan thì lượng sữa cũng giảm tới 40%. Khi mắc bệnh huyết bào thì sản lượng sữa của cả đàn cũng giảm đáng kể ( 50% / cả đàn ) * Khi gia súc gia cầm mắc bệnh KST thì phẩm chất da long cũng bị hỏng: - Cừu bị ghẻ khiến lông dụng nhiều, đứt gãy, không bóng, không mượt, phẩm chất lông giảm. - Trâu bò bị ghẻ cũng khiến phẩm chất lông giảm ( đặc biệt là bệnh dòi da bò làm da kém phẩm chất do thủng..) *KST làm sức cày kéo và khả năng sinh sản bị giảm sút: - Những tác dộng của KST khi ở trong cơ thể làm Gia súc gai cầm trúng độc ở thể mạn tính làm chi GS, GC trở ên gầy yếu, còi cọc, chậm lớn. Từ đó sức cày kéo và sinh sản cũng bị giảm súc đáng kể - VD: vụ đông xuân nước ta, bệnh Fasciola thường làm trâu, bò gầy yếu, đổ ngã nên làm giảm sức cày kéo của gia súc *Một số bệnh KST còn truyền lây sang người: Như gạo lợn (Cysticercus cellulosae), gạo bò (Cysticercus bovis), nhục bào tử trùng (Sarcocystis sp), giun bao (Trichinella spiralis). *Khi bị bệnh KST thường ghép thêm nhiều bệnh khác: - Dạng trưởng thành ( thường di hang trong các cơ quan nội tạng trong cơ thể) , ấu trùng của KST thường làm tổn thương các cơ quan nội tạng trong cơ thể. - Từ đó GS, GC giảm sức đề kháng tạo điều kiện cho các bệnh khác, các bệnh truyền nhiễm khác kế phát Câu 2. Hiện tượng KST và định nghĩa KST, định ngĩa KST học? Trả lời: a.Hiện tượng KST : -Hiện tượng KS là một trong những hình thức sinh tồn của sinh vật với đặc điểm là cơ thể sv này sống ở bên trên cơ thể khác và sử dụng cơ thể đó làm lợi cho mình “Hiện tượng ký sinh là một mối quan hệ qua lại rất phức tạp giữa hai sinh vật, trong đó một sinh vật tạm thời hay vĩnh viễn cư trú ở trong hay ngoài vật chủ, lấy chất dinh dưỡng, dịch tổ chức để nuôi sống bản thân mình đồng thời gây hại cho vật chủ. Và vật chủ cũng có những phản ứng đối đáp lại nhằm hạn chế những tác hại do sinh vật kia gây nên” Ngày nay coi hiện tượng này là mối quan hệ tương hỗ phức tạp giữa 2 sv trong đó 1 sv tạm thời hay thường xuyên cư trú trong cơ thể sv kia để lấy dịch thể , tổ chức của kí chủ làm thức ăn đồng thời gây hại cho kí chủ. b. Định nghĩa KST . - Sinh vật tạm thời hay vĩnh viễn cư trú trong sinh vật khác, lấy chất dinh dưỡng đồng thời gây hại là ký sinh trùng; sinh vật để cho ký sinh trùng sống ký sinh là ký chủ (vật chủ);
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- KST nhất thiết phải sống nhờ trên ký chủ, nhưng không nhất thiết toàn bộ quá trình sống (chu kỳ sống) là sống nhờ mà có thể sống tự do hoặc một giai đoạn nào đó hoặc chỉ khi cần chất dinh dưỡng mới sống ký sinh; - KST phải cướp chất dinh dưỡng của ký chủ một cách từ từ (tiệm tiến), chứ không phá hủy tức khắc đời sống ký chủ; - Một số sinh vật tuy không cướp chất dinh dưỡng của ký chủ nhưng vẫn liên quan đến các KST → vẫn gọi là KST VD: muỗi đực, mòng đực - Ký chủ phải là động vật đang sống để KST lấy chất dinh dưỡng c. Định ngĩa KST học: Định nghĩa KST học: là 1 môn khoa học nghiên cứu về hiện tượng kí sinh , các bệnh do kst gây ra và biện pháp phòng trừ chúng. Câu 3. Các loại hình KST chủ yếu? cho ví dụ? Trả lời: *Các loại ký sinh trùng chủ yếu Căn cứ vào mối quan hệ giữa KST và ký chủ a .Nội KST và ngoại KST - Nội KST: Là KST ký sinh bên trong cơ thể ký chủ. + VD: giun sán sống trong đường tiêu hóa, or trong máu - Ngoại KST: Là KST ký sinh bên ngoài cơ thể ký chủ. + VD: ghẻ, ve, chấy, giận .... b. KST tạm thời và KST vĩnh viễn - KST tạm thời: Là KST chỉ sống 1 thời gian ngắn trên cơ thể ký chủ chỉ khi nào cần chất dinh dưỡng mới biểu hiện trạng thái ký sinh. + VD: ruồi, muỗi - KST vĩnh viễn: Là KST gắn bó suốt đời với ký chủ. + VD: giun bao (Trichinella spiralis), ghẻ (Sarcoptes) c. KST chuyên tính và KST kiêm tính - KST chuyên tính: là những loại KST Nhiết thiết phải ký sinh và chỉ ký sinh trên một loài ký chủ nhất định. + VD: sán dây (Taenia solium và Taenia rhynchus saginatus) ký sinh trong ruột non của người - KST kiêm tính: Là loại KST Có thể sống tự do, khi cần thiết, thuận lơi thì sống ký sinh. +VD: giun lươn d. KST gây bệnh và KST truyền bệnh - KST gây bệnh: là những KST mà chính Bản thân nó gây bệnh cho ký chủ. +VD: giun sán - KST truyền bệnh: là những KST mà Bản thân không gây bệnh hoặc gây bệnh không đáng kể nhưng truyền bệnh cho ký chủ. + Ví dụ: ruồi, muỗi e. KST đơn kỳ và KST đa kỳ - KST đơn kỳ: là những KST Chỉ ký sinh ở một ký chủ nhất định + Ví dụ : giun đũa gà (Ascaridia galli) ký sinh ở gà, giun đũa lợn (Ascaris suum) ký sinh ở lơn, giun đũa bê nghé (Neoascaris vitulorum) ký sinh ở bê nghé. - KST đa kỳ: là những KST Ký sinh ở nhiều ký chủ khác nhau + Ví dụ: muỗi . f. KST ngẫu nhiên - Bình thường KST ký sinh ở 1 ký chủ nào đó, do yếu tố khách quan , hoặc 1 điều kiện nào đó chuyển sang ký sinh ở 1 ký chủ khác và gây bất lợi rất lớn cho cho ký chủ mới. - Ví dụ : Giun chiu ống mật, có thể làm tắc ống mật g. KST lạc chỗ + Là KST ký sinh ở vị trí nhất định nhưng do điều kiện khách quan nào đó chuyển xang ký sinh ở vị trí khác cùng vât chủ +Ví dụ : Giun đũa chui ống mật
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
Câu 4. Nguồn gốc của đời sống ký sinh của KST? Trả lời: a. Nguồn gốc của ngoại ký sinh - Tăng dần mối quan hệ giữa KST với KC Đầu tiên ấu trùng của KST chỉ bám vào bên ngoài KC, nhưng dần dần phù hợp về chất dinh dưỡng → sống ký sinh - Trong quá trình sống ký sinh hữu hạn một số KST phát triển thêm răng móc để bám chắc vào nơi ký sinh → sử dụng dịch mô của vật chủ để làm chất dinh dưỡng dần dần chuyển thành ngoại ký sinh - KST khi sống bên ngoài (có thể tạm thời) dần dần phù hợp về chất dinh dưỡng của KC → bám chắc thành ngoại ký sinh -Tăng cường dần mối quan hệ về thức ăn của một động vật này với bề mật của động vật khác. +Ví dụ: Những sán lá ngoại kí sinh ở cá bắt nguồn từ hội sinh. -Do chuyển tiếp từ đời sống cố định sang đời sống ngoại kí sinh. -Trong trường hợp này con vật sống trên con vật khác, sử dụng nó không phải là nơi thu nhận thức ăn mà là nơi thuận lợi cho việc bắt mồi từ môi trường xung quanh. b. Nguồn gốc của nội ký sinh - Do ngoại KST chui sâu vào mô, tổ chức của KC để lấy nhiều chất dinh dưỡng hơn → nội ký sinh VD: mò bao lông ký sinh sâu trong tuyến nhờn bao lông - Đầu tiên ngoại KS chỉ ký sinh ở bên ngoài nhưng do KC có sự biến thái làm ngoại KS chuyển từ bên ngoài vào bên trong KC → nội ký sinh ( ví dụ Polystomum) -Do ngoại kí sinh thay đổi đặc điểm sinh học, đẻ trứng,ấu trùng vào các xoang mũi, tai hoặc các vết thương của động vật rồi từ đó ÂT đục thủng các mô, tạo đường đi và ăn các mô ấy. +Ví dụ:Ruồi Wohlgahstia Volfactop sống bằng mô vật chủ, dòi mũi cừu (Oestrus), dòi dạ dày - Một số ngoại KS đẻ trứng ở bên ngoài rơi vào thức ăn, nước uống → bên trong KC, lâu dần thích nghi trở thành nội ký sinh -Do quá trình biến thái của vật chủ làm vật kí sinh trở thành sống trong nội quan và biến thành nội kí sinh.Ví dụ:Polystomum c. Nguồn gốc của KST đường máu - Tổ tiên của KST đường máu là bắt nguồn từ vật ký sinh trong ruột đv không sương sống. Đầu tiên một số loại đơn bào ký sinh trong ruột của các động vật không xương sống → các động vật này hút máu nhiều lần KC → thích hợp → KS trong máu của KC đó VD: tiên mao trùng Trypanosoma bắt nguồn từ tiêm mao trùng có trong ruột của ruồi trâu Tabanus → ruồi trâu hút máu trâu bò nhiều lần nên KST dần dần chuyển vào ký sinh máu trâu - Một số đơn bào KS ở KC trong quá trình phân chia thành tiểu phối tử và đại phối tử → kết hợp thành hợp tử → hợp tử chuyển ra máu của KC → động vật khác hút máu truyền sang KC khác → gây bệnh. Câu 5. Các đặc điểm của KST? Trả lời a.Đặc điểm về pương thức ký sinh: Ký sinh trùng sóng ở nhiều nơi trong cơ thể vật chủ và có nhiều cách sống khác nhau -KST sống bên ngoài gọi là Ngoại KST -KST sống bên trong gọi là Nội KST -KST ngẫu nhiên -KST sống ko rời vật chủ gọi là KST cố định -KST sống ở 1 cơ quan tổ chức nào đó nhưng nhẫu nhiên rơi vào ruột của 1 loài vật chủ khác vật chủ bình thường gọi là KST lạc chủ -KST bắt buộc : ký sinh trùng tạm thời (sống trên cơ thể ký chủ 1 time ngắn) KST vĩnh viễn ( sống suốt đời trên cơ thể KC), KST cố định , KST định kỳ a.Đặc điểm về hình thái -Hình dạng ko cố định : ví dụ như nhỏ như sợi tóc, kim, hình lá, hình dây, hình tròn…
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Hình thái của KST co những đăc điểm khác với những động vật cùng nhóm sống tự do khác -Đặc điểm đáng chú y nhất là chúng mất đi 1 số khí quan thường có vì do đời sống ký sinh nên một số cơ qun trở nên vô dụng và dần teo đi. -Nhiều KST không có ống tiêu hóa, vì sống giữa khối thức ăn đã tiêu hóa sẵn nên chỉ việc hấp thu + Ví dụ : chấy giận không có cánh và không phải từ con vật này sang con vật khác Đời sống ký sinh tạo nên sự đơn giản về hình thái, và sự thoái hóa đã giúp chúng thích ứng hơn với những điều kiện sống đã thay đổi của chúng. - Đời sống ký sinh trùng làm chúng teo giảm đi 1 số cơ quan nhưng cũng tạo thêm nhứng khí quan mới cho chúng như những giác bám, những móc bám giúp chúng bám chắc và ký chủ hơn.. + Giác bám: là những chỗ lóm hình bán nguyệt, có 2 hệ thống cơ là cơ vòng và cơ. Những cơ này giúp KST bám chắc vào ký chủ + Móc: thường cong về phía sau đc cấu tạo bằng chất kitin hay sừng, thường ở trên mõm hoặc phía đỉnh đầu , nó có thể đâm sâu vào tổ chức của vật chủ như móc câu và móc chặt vào đó vì móc thường cong về phái sau +Vòi là 1 ống rỗng không dùng để bám mà để hút chất dinh dưỡng lỏng. + Ví dụ: Nội KST: giun sán phát triển thêm răng, móc bám, giác bám - Cũng có 1 số cơ quan chỉ tồn tại ở 1 giai đọn rùi mất đi. +Ví dụ : có nhiều sán lá có mắt ở gia đọa sống tự do, khi thành sán trưởng thành thì mắt tiêu giảm - Đôi khi hoàn cảnh sống thay đổi làm chức năng thay đổi mà cả hình thái cũng thay đổi - Ngoại KST: phát triển thêm một số cơ quan tạo tính hướng (râu, ăngten, xúc biện) -1 số KST tạm thời như muỗi, ruồi… ko biến đổi nhiều về hình thái và chức năng so với những loài song stuwj do cùng nhóm Những biến đổi về hình thái thể hiện mối quan hệ giữa KST và ký chủ, cũng là mối quan hệ giữa KST và môi trường. b. Đặc điểm về sinh sản *Cơ quan sinh dục phát triển hoàn chỉnh và tinh vi, có thể lưỡng tính * Hình thức sinh sản đa dạng như : phân đôi, bào tử, nha bào, sinh sản vô tính, hữu tính, có khi tiến hành sen kẽ giữa vô tính và hữu tính, cũng có khi con cái sinh sản mà không cần con đực, or ấu trùng cũng sinh sản -Sinh sản hữu tính : có 3 trường hơp + Con cái đẻ trứng chưa có phôi thai +Con cái đẻ trứng đã có phôi thai nhưng ở các gai đoạn khác nhau +Con cái đẻ trứng có phôi thai đầy đủ, có khi phôi thia nở ra và tự do trong tử cung của con mẹ - Sinh sản vô tính: trực phân, sinh sản bào tử. VD: một miracidium sau khi vào ốc SSVT cho ra 600-800 cercaria - Sinh sản xen kẽ: giai đoạn đầu sức sống của mầm bệnh khỏe → SSVT tăng số lượng, giai đoạn sau sức sống mầm bệnh giảm → SSHT tăng độc lực. VD: Lê dạng trùng (KST đường máu) - Trong cùng 1 nhóm cũng có những loại đẻ trứng, có loại đẻ trứng và đẻ con, có loại lại đẻ luôn con - Khả năng sinh sản của KST cũng thật đáng sợ, nhanh . c. biến thái và di chuyển *Biến thái: -Qúa trình phát triển của KST từ giai đoạn trứng, ấu trùng cho tới dạng trưởng thành là không tuần tự, liên tục mà có sự thay đổi đột ngột, từng đợt vào nhứng thời kỳ nhất định của quá trình tiến hóa. Nhứng cá thể sinh ra có khi khác hoàn toàn những cá thể trước về hình thái. -Thường có 2 lần biến thái +một là phôi thia thành ấu trùng +Âu trùng thành KST trưởng thành, lớn lên rùi để trứng và chu kỳ cứ thế lại tiếp diễn. *Di chuyển: -Ký sinh trùng 1 ký chủ: (phát triển trực tiếp)hoàn thành vòng đờu ở 1 ký chủ. Nhưng ít khi KST tiển triển qua 2 con vật cùng loài.Trứng theo phân ra ngoài phát triển thành ấu trùng, sống tự do or trong vỏ trứng. Những ấu trùng này trở lịa ký chủ cũ hoặc ký chủ khác cùng loài và trưởng thành tại đó và lại tiếp tục đẻ trứng -Ký sinh trùng nhiều ký chủ (phát triển gián tiếp) bắt buộc phải qua 2 hay 3 ký chủ liên tiếp thuộc các loài khác nhau. Dạng ấu trùng ở trong KCTG gọi là ký chủ 1. Chứa KST trưởng thành gọi là ký chủ cuối cùng
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Có nhiều loại KST chỉ có 1 ký chủ. Khi là âu strung sống 1 chỗ trong cơ thể, trong quá trình phát triển lại di hành đến cơ quan khác và thành dạng trưởng thành. -Sự di chuyển có liên quan đến sự truyền bá của KST .kiểu trực tiếp có tính truyển bệnh nên có sự nguye hiểm hơn về mặt dịch tễ học d. Các giai đoạn phát dục của KST -Thể hiện những thay đổi khác nhau về sự biến thái và nhứng yêu cầu khác nhau đối với các điều kiện ngoại cảnh -Các loài sán là phát dục có sự chuyển dời phức tạp hơn -Một loại ký sinh trùng ở mỗi giai đoạn phát dục yêu cầu những điều kiện ngoại cảnh khác nhau, cảm thụ và chống đỡ cũng khác nhau đối với ngoại cảnh và các thuốc phòng trị Câu 6. Các loại ký chủ ( vật chủ) của KST. Cho ví dụ? Trả lời: * khái niệm ký chủ: (là một loài động vật mà ở đó KST sống tạm thời or lâu dài * Ký chủ bao giờ cũng là nơi sống của KST .Những yếu tố ngoại cản muốn tác động vào KST thì phải thông qua ký chủ và ngoại cản lại là môi trường sống của ký chủ. Căn cứ vào đặc điểm sống cảu KST ,mà ký chủ đc chia như sau: a. Ký chủ cuối cùng ( ký chủ chính): Là loại động vật mà ở đó KST sống và phát triển tới giai đoạn trưởng thành và có khả năng sinh sản được( sinh sản hữu tính ) - Ví dụ: sán ruột lơn ký sinh ở ruột non của lợn đên giai đoạn trưởng thành và đẻ trứng theo phân ra bên ngoài. ( lơn là vật chủ cuối cùng) b. Ký chủ trung gian : là một loài động vật ở đó ấu trùng của KST sống và phát triển từ giai đoạn này tới giai đoạn khác ( KST sinh sản vô tính ) - Ví dụ : Ốc Limnaec là vật chủ trung gian của sán lá gan. Giun đất là vật chủ trug gian của giun phổi lợn. c. Ký chủ bổ sung (vật chủ trung gian 2): Trong quá trình phát triển của nhiều loài KST, nhiều mầm bệnh KST sau khi xâm nhập vào KCTG vẫn chưa phát triển thành mầm bệnh có sức gây bệnh, chúng phải tiếp tục xâm nhập vào KCTG thứ hai (KCBS) để phát triển thành mầm bệnh có sức gây bệnh và xâm nhập vào KCCC -Ví dụ : Sán dây 2 rãnh (D. latum). Sauk hi ấu trùng của sán ( Procercoid) đc hình thành trong VCTG Cyclops, cá ăn VCTG này , Procercoid lại phát triển thành Plerocereoid trong cá và có khả năng gây nhiễm cá là vật chủ bổ sung d. Ký chủ dự trữ : Là một loại động vật mà ở đó ấu trùng của KST sống nhưng không phát triển gì thêm (Một số mầm bệnh KST ở môi trường bên ngoài đã phát triển thành mầm bệnh có sức gây bệnh nhưng chưa có điều kiện xâm nhập vào KCCC, nó phải vào KCDT để bảo tồn sức sống của mầm bệnh chờ cơ hội xâm nhập vào KCCC) - Ví dụ : Giun đũa gà ký sinh trong ruột non gà đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi trứng thành ấy trùng. ấu Trùng chưa có điều kiện xâm nhập vào gà nên ấu trùng vào giun đất. Gà ăn giun đất Âu trùng vào và phát triển trong ruột non của gà. e. Ký chủ tạm thời: là 1 loài động vật mà KST chỉ sống trong đó 1 time ngắn - Ví dụ: trâu, bò là KCTT của ruồi, muỗi vì ruồi muỗi chỉ hút máu trâu bò trong 1 time ngắn f. Ký chủ vĩnh viễn: Là 1 loài động vật có KST suốt đời sống ký sinh ở đó. - Ví dụ: động vật ăn thịt là KCVV của giun bao (Trichinella spiralis) g. Ký chủ bảo tồn: Trong quá trình sống và thích nghi nhiều mầm bệnh KST có thể sống ở nhiều ký chủ khác nhau . Ở các ký chủ đó thì tỉ lệ mắc bệnh thấp , không gây ra các triệu chứng bệnh điển hình nhưng hang ngày vẫn thải mầm bệnh ra bên ngoài môi trường. - Ví dụ: sán lá gan loài nhai lại (Fasciola sp) có thể ký sinh ở 49 loài KC khác nhau (lợn, thỏ, chó, mèo, người, hươu, nai, hoẵng...).. Câu 7. Các con đường xâm nhập của KST vào cơ thể ký chủ? cho thí dụ ? ý nghĩa của nó trong công tác phòng trị bệnh? Trả lời: a.Các con đường xâm nhập của KST vào cơ thể ký chủ * Qua thức ăn, nước uống
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Đại bộ phận KST thải mầm bệnh qua phân, phân vừa dùng để tưới rau đồng thời gây ô nhiễm môi trường. Trướng KST , nang ấu đều theo thức ăn , nước uống, rau cỏ rùi qua miệng vào hệ thống ống tiêu hóa hoặc các nôi khac trong cơ thể và phát trienr thành giun sán ký sinh - Biện pháp: ăn sạch, uống sạch… * Qua da : qua 2 phương thức - KST tự động qua da : KST bên ngoài tự động xâm nhập qua da vào ký sinh trên ký chủ + Ví dụ: giun móc, giun thận, giun lươn…) + Biện pháp: vệ sinh da sạch sẽ, tắm chải định kỳ, Vệ sinh môi trường sạch sẽ - Nhờ ký chủ trung gian hút máu để sâm nhập vào cơ thể +Ví dụ: KST sốt rét nhờ muỗi hút máu và xâm nhập vào cơ thể +Biện pháp: vệ sinh nơi ở sạch sẽ, tiêu diệu ký chủ trung gian *Qua niêm mạc - Một số bệnh KST truyền bệnh qua sự cọ sát, tiếp xúc giữa hai niêm mạc. Truyền từ con ốm sang con khỏe + Ví dụ: ghẻ Sarcylostoma được truyền lây do sống chung, bệnh sảy thai do roi trùng (Trychomonas sp) + biện pháp: pháp hiện sớm các con bị bệnh và cách ly ko cho tiếp xúc với con khỏe và không cho giao phối với con khỏe. 4. Qua bào thai - Nhiều mầm bệnh KST do con mẹ mắc bệnh nhưng lại truyên bệnh cho con con qua đường tuần hoàn bào thai. + Ví dụ: bệnh giun đũa bê nghé (Neoascaris vitulorum) + Biện pháp: cho gia súc mẹ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng, mầm bệnh bị đóng kén không phát triển được 5. Qua vật gieo truyền - Một số mầm bệnh KST đặc biệt là KST đường máu, KST truyền từ con ốm sang con khỏe phải qua vật gieo truyền đốt hút máu. +Ví Dụ: bệnh tiên mao trùng (Trypanosoma sp) do ruồi trâu (Tabanidae) và mòng (Stomocyst) truyền. + Biện pháp: Tiêu diệt vật gieo truyền, Tạo điều kiện bất lợi không cho vật gieo truyền sinh sống (khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm...), Không cho động vật và người tiếp xúc với vật gieo truyền 6. Qua tiếp xúc: Qua tiếp xúc giữa con vật ốm và con khỏe ( chủ yếu là bệnh ngoại KST) - Ví Dụ : ghẻ, bọ chét. - Biện pháp: Phát hiện sớm để cách ly, Nuôi đúng mật độ, Vệ sinh môi trường sạch sẽ 7. Tự nhiễm - Ví dụ : Bệnh sán dây ở người do Taenia rhynchus saginatus và Taenia solium Có bệnh KST nhiễm qua nhiều con đường, có bệnh chỉ nhiễm qua một con đường xác định đúng con đường truyền bệnh để dùng các biện pháp thích hợp. Câu 8. Những tác động ( ảnh hưởng) của KST lên cơ thể ký chủ? Các tác động của ký chủ lên KST? Trả lời: 1. Tác động ( ảnh hưởng) của KST lên cơ thể ký chủ : sau khi xâm nhập được vào ký chủ KST có tác hại tới ký chủ như: a. Cướp chất dinh dưỡng - KST tự nuôi dưỡng bằng cách ăn tổ chức của ký chủ, cướp phần thức ăn của vật chủ khi vật chủ đã tiêu hóa , hút máu ký chủ. - Trong cơ thể ký chủ mà có nhiều KST thì tác động này diễn ra liên tục nên làm ký chủ gầy yếu, thiếu máu và sinh trưởng và phát triển chậm. b. Ảnh hưởng của sự di hành - Phần lớn ấu trùng của KST khi xâm nhập vào cơ thể ký chủ đều có sự di hành qua nhiều khí quan, gây tổn thương cho những khí quan này. - Ví dụ: giun đũa lợn (Ascaris suum), giun đũa bê nghé (Neoascaris vitulorum)... c. Tác động cơ giới
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Hầu hết KST đều gây ra các tác động cơ giới, ảnh hưởng đến những khí quan mà chúng xâm nhập. Những KST có kích thước lớn, ký sinh với số lượng nhiều gây tắc, thủng, vỡ các khí quan hình ống (ruột, mạch máu, ống dẫn mật). - Có nhiều loại KST có móc và giác bám nên làm thủng hay gây tồn thương, xuất huyết các tổ chức, thường gây viêm cấp tính, mạn tính. Do viêm nên sinh vỏ bằng tổ chức liên kết và sơ bọc lấy KST. Vỏ và KST bên trong sẽ chết biến thành vữa rùi thành vôi và tạo thành hạt d. Tác động đầu độc - KST đầu độc Ký Chủ bằng độc tố bao gồm: tất cả các sản phẩm trao đổi chất của chúng gây trúng độc mãn tính cho ký chủ. Tác động đầu độc này còn tùy thuộc vào các pha phát triển của KST, Ở Giai đoạn ấu trùng tác động đầu độc mạnh hơn ở giai đoạn trưởng thành. - KST còn đầu độc bằng nội, ngoại đốc tố do chính KST tiết ra. -Độc tố bao gồm cả những tuyến có khả năng gây tan máu, hủy hoại mỡ, phá vỡ tế bào ký chủ. Ký Chủ hấp thụ phải độc tốc của KST gây những biến loạn thần kinh (co giật, bại liệt), tuần hoàn (dung huyết, bần huyết), làm tê liệt các tế bào thực bào. - Thành phần của độc tố gồm những men để hủy hoại mô và những chất kháng men để trung hòa men của Ký chủ nhằm tiêu hóa KST Ký Chủ gầy yếu, chậm lớn . e. Tác động truyền bệnh - Một số ngoại KST hút máu Ký Chủ gây viêm ngoài da, đồng thời truyền những bệnh nguy hiểm có thể gây thành dịch lưu hành giết hại nhiều gia súc. - Ví Dụ : muỗi truyền bệnh sốt rét, ve truyền bệnh Lê dạng trùng, bọ chét truyền bệnh dịch hạch. - Ấu trùng khi di hành trong cơ thể Ký Chủ làm viêm loét các khí quan, tạo điều kiện cho nhiều vi khuẩn, vi rút gây bệnh kế phát. -Bản thân KST cũng mang vi khuẩn, vi rút nên cũng rễ gây bệnh - Ngoài ra KST khi ký sinh còn gây trạng thái dị ứng quá mẫn cho Ký Chủ. 2. Tác động của ký chủ lên KST -Ký Chủ có thể ảnh hưởng đến sự phát dục và sinh trưởng của KST. -Có nhiều trường hợp Ký chủ còn truyền KST sang đời sau của mình (giun đũa bê nghé, ký chủ đã truyền đc nhứng KST này qua bào thai). -Ký Chủ luôn phản ứng để làm giảm những tác hại do KST gây nên.Những phản ứng của vật chủ biểu hiện ở các dạng *Phản ứng thực bào: các tế bào thực bào ăn vật ký sinh *Phản ứng tế bào: nhất là phản ứng viêm, tăng bạch cầu eosin, ngoài ra còn có: tổ chức biển đổi, các tế bào nhiễm trùng to lên hoặc phát triển quá mức, tăng sản, loạn sản, tạo thành những ung thư * phản ứng dịch thể: làm suất hiện kháng thể, có thể gay cho ký chủ miễn dịch or trạng thái quã mẫn, quá mẫ là do cơ thể đã chữa những độc độc tố quá mẫn, do kst sinh ra. Phản ứng này ko tiêu diệt được KST mà chỉ hạn chế đc sự phát triển và độc lực của ký chủ. *Chú ý: những phản ứng trên của vật chủ mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào các yếu tố như : +giống, nòi: Co nhiều giống dị cảm ít hay nhiều với những KST nhất định. Những súc vật nhập nội dị cảm hơn với bệnh đã có tại địa phương so với súc vật địa phương +Tuổi, tính biệt:súc vật non nhiễm KST đường ruột nhiều hơn súc vật trưởng thành +Chế độ dinh dưỡng:khi dinh dưỡng thiếu nhất là vitamin…. Thì thể hiện rõ triệu chứng lâm sang khi nhiễm bệnh và ngược lại là đủ dinh dưỡng thì phát nhẹ, triệu chứng bệnh ko rõ, tuổi thọ KST giảm đi +Tình trạng sức khỏe của ký chủ: khỏe, có miễn dịch tốt thì sinh trưởng và phát dục của KST bị giảm sút. Đời sống KST bị rút ngắn. Câu 9. Những nhân tố ảnh hưởng đến miễn dịch KST và các ứng dụng của miễn dịch KST? Trả lời: a. Các yếu tố ảnh hưởng đến miễn dịch KST * Loài, giống của vật chủ: với KST thì sức miễn dịch của các loài, giống vật nuôi là khác nhau - Ví dụ như : Người và chuột lang có sức chống đỡ đối với sán day là khác nhau)
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
*Tuổi của vật súc: súc vật già và non có sức miễn dịch khác nhau, càng già càng cao hơn so với non. Ở 1 số trường hợp đặc biệt thì súc vật non lại có sức miễn dịch cao hơn súc vật già. -Ví dụ: bệnh lê dạng trùng hay gặp ở bò trưởng thành hơn. Vì huyết cầu ở bê đc tái sinh sản nhanh hơn bò thay thế những huyết cầu mà Lê dạng trùng phá vỡ. *Giới tính : Sức miễn dịch giữa vật súc đực và cái là như nhau ( trừ 1 số trương hợp đặc biệt) *Thời kỳ sinh dục : Gia súc cái đang có chửa hay cho con bú có sức chống đỡ yếu hơn gia súc cái không có chửa đẻ -Vi dụ: bò cái đang có chửa hay cho con bú có sức chống đỡ yếu hơn bò cái không có chửa đẻ *Chế độ dinh dưỡng của ký chủ: ký chủ bị suy dinh dưỡng thì khả năng mắc bệnh KST sẽ nặng lên, nhất là khi thiếu các vitamin A, C, D, … trong các bệnh giun sán) * Nhiệt độ thân thể: Khi cơ thể vật chủ sốt cao, giun đũa sẽ tìm cách chui ra ngoài * Những khí quan cũng ảnh hưởng tới tính miễn dịch. -Ví dụ: nếu cắt bỏ lách thì sức chống đỡ với ký sinh trùng sẽ kém đi… *’;Bệnh ghép : Cùng cảm nhiễm các bệnh khác nhau và nhiễm thêm bệnh khác thì bệnh sẽ nặng thêm. Nhưng 1 số trường hợp đặc biệt 2 bệnh không cùng phát sinh 1 lúc vì do sự đôi kháng của 2 KST. Đối với bệnh KST thì Tính miễn dịch tự nhiên và miễn dịch thu đc thay đổi theo hòn cảnh bên ngoài. Chính vì vậy khi chăn nuôi có chế độ chăm sóc và phòng bệnh tốt kèm them chế độ ăn uống hợp lý sẽ tăng cường dc sức miễn dịch cho Vật súc. b. Ứng dụng của miễn dịch KST *Dùng để chẩn đoán bệnh KST: - Dùng KST làm KN: trứng, ấu trùng, một phần hoặc toàn bộ con trưởng thành sau đó chế KN rùi tiêm vào nội bì con vật cần chẩn đoán sau 15’kiểm tra nơi tiêm mà thấy biểu hiện viêm (phản ứng (+)). Chứng tỏ tổ chức co miễn dịch +Ưu điểm: có thể àm trong điều kiện thiếu dụng cụ, vật liệu , phản ứng có thể đọc đc bằng mắt nhanh chóng, thao tác ký thuật đơn giản, +Nhược điểm : độ chính xác không cao, *Dùng để phân loại và nghiên cứu lịch sử phát dục củaKST: có nhiều loại KST khó phân biệt về hình thái chỉ có phương pháp miễn dịch học mới phân loại đc. Dùng phản ứng PRC tách AND phân loại KST - Ví Dụ: giữa giun đũa người (Ascaris lumbricoides) và giun đũa lợn (A. suum) *Dùng để phòng bệnh: -Chế vacxin : Làm yếu mầm bệnh để khi đưa vào cơ thể kháng thể gây ra bệnh mà kích thích cơ thể sản sinh ra Kháng thể. It đc sử dụng vì KST ( giun sán ) là ĐV đa bào vacxin thường không tinh khiết gây phản ứng chéo Câu 10. Định nghĩa và cách gọi tên bệnh KST? Trả lời: a. Định nghĩa - Bệnh KST là những bệnh phát sinh do căn bệnh là KST (giun sán, tiết túc, đơn bào) gây nên. -Bệnh KST còn gọi là bệnh xâm nhiễm, có KST xâm nhập cơ thể mới gọi là Bệnh KST. - Bệnh KST muốn phát ra thường do nhiều yếu tố nhưng thường có 3 điều kiện: -+Mầm bệnh: KST phải có sức gây bệnh, đủ số lượng và độc lực vì bệnh chỉ phát sinh khi KST có đủ sức gây bệnh. +Có các điều kiện ngoại cảnh phủ hợp với việc phát sinh bệnh ( khí hậu, khu hệ thực vật, thời tiết, vật chủ…) + Động vật cảm thụ: phải có tính thụ cảm với KST, phù hợp về giống, tuổi và tình trạng sức khỏe - Bệnh thường biểu thị ở 2 dang là cấp tính ( Vật chủ có biểu hiện lâm sàng rõ, tỉ lệ tử vong cao) và mạn tính ( quá trình bệnh kéo dài âm ỉ, vật không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng ko rõ) b. Cách gọi tên bệnh KST * Theo cách thông thường - Theo hình thái.: sán lá, sán dây, giun đũa, giun tóc… - Theo Vật Chủ: giun đũa lợn, giun đũa gà, giun đũa bê nghé… - Theo nơi ký sinh: sán lá gan, sán lá phổi, giun thận…
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Theo triệu chứng điển hình: bệnh đái đỏ (Lê dạng trùng), bệnh phù chân voi (giun chỉ), bệnh bê nghé ỉa phân trắng -Về động vật: lấy tên giống làm cơ sở và thêm đuôi idea vơi steen học và inae với tên họ phụ * Theo danh pháp quốc tế -Một bệnh KST do 1Loài KST gây ra - Mỗi loài KST đều xuất phát từ một cây động vật: Ngành (phylum) → Lớp (class) → Bộ (Order) → Họ (Family) → Giống (Genus) → Loài (Species) - gọi theo danh pháp quốc tế viết đầy đủ tên giống cộng loài - Viết đầy đủ giống loài: viết bằng chữ in hoa. VD: FASCIOLA GIGANTICA * Theo danh pháp quốc tế (tiếp) - Viết thường: chỉ viết hoa tên giống, không viết hoa tên loài, in nghiêng. VD: Fasciola gigantica - Viết tắt: chỉ viết tên loài, không viết tên giống, in nghiêng. VD: F. gigantica - Khi viết tên giống, tên loài có thể viết kèm theo tên tác giả. VD: Ascaris suum, Goeze, 1982. - Khi viết tên giống, nếu chưa biết tên loài có thể viết kèm theo sp. VD: Fasciola sp - Để viết tên bệnh KST: lấy tên họ, tên bộ, tên giống KST bỏ đuôi thêm osis. VD: Paramphistomatidae → Paramphistomatidosis, Fasciola → Fasciolosis -Nếu một loài mà trước kia tác giả đã xếp vao 1 giống mà sau đó lại xếp vào nhóm khác, hoặc cho nhàm 1 tên giống trong bẳng phân loại thì tê tác giả nên đặt vào ngoặc đơn -Nếu một loài KST đã đc nhiều tác giả chỉ nhưng tên khác nhau thì ta nên dùng tên cũ nhất -Muốn chỉ chùng nào, ta viết tên chủng xuống dưới, có thể thêm hay ko thêm chữ var. Sinh vật đc gọi bằng 2 từ la tinh viết ngả, chữ đầu viết hoa chỉ giống, chữ sau viết thường chỉ loài Câu 11. Đặc điểm của bệnh KST? Trả lời a. Bệnh KST có tính chất theo vùng, mùa rõ rệt - Mỗi vùng có điều kiện tự nhiên, khu hệ động –thực vật khác nhau, trình độ dân trí, tập quán sinh hoạt của con người cũng khác nhau - Vùng: các bệnh sán lá thường có nhiều ở vùng đồng bằng Bệnh giun phổi lợn có nhiều ở vùng trung du miền núi - Mùa: các bệnh KST đường máu thường mắc nhiều vào mùa hè.Các bệnh sán lá thường mắc nhiều vào mùa mưa → Nắm vững các đặc điểm này để khoanh vùng phòng chống b. Bệnh KST có tính chất thời hạn rõ rệt KST là một cơ thể sống nên có tuổi thọ nhất định, hết tuổi thọ KST sẽ bị tống ra ngoài → hết bệnh KST. VD: giun đũa lợn sống 7-10 tháng → Nắm vững chu trình phát triển để có biện pháp phòng trừ thích hợp c. Bệnh KST thường biểu hiện ở thể mãn tính kéo dài, ít có triệu chứng bệnh tích điển hình → ít được chú ý, rất dễ dẫn đến các tác hại lớn. d. Bệnh KST thường có một số triệu chứng chính sau: - Viêm: xuất hiện ở hai nơi (nơi KST xâm nhập và nơi KST ký sinh) - Hiện tượng nhiễm độc: do độc tố của KST tiết ra - Hao tổn chất dinh dưỡng → còi cọc, chậm lớn - Hiện tượng dị ứng: nổi mẩn, phát ban Câu 12. Miễn dịch kí sinh trùng? Trả lời a. Định nghĩa Miễn dịch (MD) là trạng thái của động vật không mắc phải tác hại gây bệnh của một số sinh vật trong khi những sinh vật đó có thể gây hại cho những động vật khác đặt trong những hoàn cảnh tương tự. b. Phân loại miễn dịch 1. Miễn dịch tự nhiên: -Miễn dịch này có thể hoàn toàn or tương đối -Chỉ sức đề kháng tự nhiên của 1 giống , loài nào đó ko mắc phải tách dụng gây bệnh của 1 loài KST
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Ví Dụ: Lợn không mắc giun đũa bê nghé, người không mắc Plasmodium của loài gặm nhấm hay của gà và ngược lại. 2. Miễn dịch thu được: Trong các bệnh KST không bao giờ tiến đến tiêu diệt toàn bộ KST, nên gọi là miễn dịch không hoàn toàn. Những hoạt động phòng ngừa của cơ thể kỹ chủ không cho KST phát triển và hình thành 1 thể thăng bằng giữa KST và ký chủ *Miễn dịch thu đc chủ động: Là miệc dịch thu được trong quá trình sống mà tự bản thân con vật đó sinh ra -Ví dụ: gia súc mắc giun sán nhiều lần tạo miễn dịch * Miễn dịch thu được bị động: là miễn dịch thu đc trong quá trình sống nhưng ko phải do tự bản thân sinh ra mà được đưa từ ký chủ khác có miễn dịch - Ví dụ: Bò sữa mắc Lê dạng trùng . lấy máu của bò địa phương mắc lê dạng trùng tiêm cho bò quý hiếm để phòng bệnh c. Các biểu hiện của MD KST - Hạn chế sự phát triển của ấu trùng trong cơ thể KC - Hạn chế sự đẻ trứng của KST - Rút ngắn tuổi thọ của KST - Làm giảm các triệu chứng bệnh tích của KC *Chú ý: các đặc điểm của Miễn dịch kst - Kháng nguyên KST bao gồ, bản thân nó và những sản phẩm do nó tiêt Ra KC sinh KT - Miễn dịch KST là MD không hoàn toàn: không bao giờ tiến đên tiêu diệt toàn bo KST không cao, không bền vững và gây phản ứng chéo - MD đa giá và MD mang trùng d. Kháng nguyên và kháng thể -Kháng nguyên của KST bao gồm bản thân nó và những sản phẩm mà nó tiết ra … Ký chủ phản ứng lịa các tác động kích thích của KST bằng cách sản sinh ra kháng thể (thành phần globulin của huyết thanh vật chủ) - Miễn dịch KST chỉ là tương đối vì sự phát triển và tác động của KST là cấp tính hay mạn tính. -Kháng nguyên và kháng thể có tính đặc hiệu : KST loại nào phát sinh kháng nguyên loại đấy. -Trong bệnh KST có hiện tượng phản ứng miễn dịch nhóm tức là kháng thể chống đc những kháng nguyên của những loại KST gần nhau. -Sự sản sinh kháng thể là do hoạt động toàn thân của ký chủ, dưới sự chi phối và hoạt động của thần kinh trung ương. Lá lách là cơ quan sinh kháng thể rất mạnh. - Huyết thanh miễn dịch có những đặc tính : ngưng kết, dung dải, trầm điên ( kết tủa) , cố định bổ thể, quá mẫn, dị cảm hóa. e. Nhân tố ảnh hưởng * Loài, giống của vật chủ: với KST thì sức miễn dịch của các loài, giống vật nuôi là khác nhau - Ví dụ như : Người và chuột lang có sức chống đỡ đối với sán day là khác nhau) *Tuổi của vật súc: súc vật già và non có sức miễn dịch khác nhau, càng già càng cao hơn so với non. Ở 1 số trường hợp đặc biệt thì súc vật non lại có sức miễn dịch cao hơn súc vật già. -Ví dụ: bệnh lê dạng trùng hay gặp ở bò trưởng thành hơn. Vì huyết cầu ở bê đc tái sinh sản nhanh hơn bò thay thế những huyết cầu mà Lê dạng trùng phá vỡ. *Giới tính : Sức miễn dịch giữa vật súc đực và cái là như nhau ( trừ 1 số trương hợp đặc biệt) *Thời kỳ sinh dục : Gia súc cái đang có chửa hay cho con bú có sức chống đỡ yếu hơn gia súc cái không có chửa đẻ -Vi dụ: bò cái đang có chửa hay cho con bú có sức chống đỡ yếu hơn bò cái không có chửa đẻ *Chế độ dinh dưỡng của ký chủ: ký chủ bị suy dinh dưỡng thì khả năng mắc bệnh KST sẽ nặng lên, nhất là khi thiếu các vitamin A, C, D, … trong các bệnh giun sán) * Nhiệt độ thân thể: Khi cơ thể vật chủ sốt cao, giun đũa sẽ tìm cách chui ra ngoài * Những khí quan cũng ảnh hưởng tới tính miễn dịch. -Ví dụ: nếu cắt bỏ lách thì sức chống đỡ với ký sinh trùng sẽ kém đi…
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-*Bệnh ghép : Cùng cảm nhiễm các bệnh khác nhau và nhiễm thêm bệnh khác thì bệnh sẽ nặng thêm. Nhưng 1 số trường hợp đặc biệt 2 bệnh không cùng phát sinh 1 lúc vì do sự đôi kháng của 2 KST. Đối với bệnh KST thì Tính miễn dịch tự nhiên và miễn dịch thu đc thay đổi theo hòn cảnh bên ngoài. Chính vì vậy khi chăn nuôi có chế độ chăm sóc và phòng bệnh tốt kèm them chế độ ăn uống hợp lý sẽ tăng cường dc sức miễn dịch cho Vật súc. f. Ứng dụng *Dùng để chẩn đoán bệnh KST: Dùng KST làm KN: trứng, ấu trùng, một phần hoặc toàn bộ con trưởng thành →chế KN → tiêm vào nội bì con vật cần chẩn đoán sau 15’kiểm tra nơi tiêm mà thấy biểu hiện viêm (phản ứng (+)). Chứng tỏ tổ chức co miễn dịch *Dùng để phân loại và nghiên cứu lịch sử phát dục củaKST: có nhiều loại KST khó phân biệt về hình thái chỉ có phương pháp miễn dịch học mới phân loại đc. Dùng phản ứng PRC tách AND phân loại KST - Ví Dụ: giữa giun đũa người (Ascaris lumbricoides) và giun đũa lợn (A. suum) *Dùng để phòng bệnh: -Chế vacxin : Làm yếu mầm bệnh để khi đưa vào cơ thể kháng thể gây ra bệnh mà kích thích cơ thể sản sinh ra Kháng thể. It đc sử dụng vì KST ( giun sán ) là ĐV đa bào vacxin thường không tinh khiết gây phản ứng chéo Câu 13. Dịch tễ học bệnh KST, các điều kiện liên quan đến dịch tễ học bệnh KST? Trả lời 1. Dịch tễ học bệnh KST *Dịch tễ học KST nghiên cứu về nguyên nhân phát sinh bệnh, chẩn đoán bệnh, con đường truyền bá, phân bố bệnh và những đặc điểm của quá trình phát triển và dập tắt bệnh a. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên: ĐKTN vùng xảy ra bệnh nào đó, các yếu tố ảnh hưởng tới căn bệnh như thế nào ( nhiệt độ, ánh sáng, áp suất, Ph) b.Nghiên cứu về điều kiện xã hội: các yếu tố xã hội ảnh hưởng tới mầm bệnh, sự phát triển bệnh và taapk quán chăn nuôi, trình độ dan tri, cơ sở vật chất c. Con đường truyền bệnh: Đối với từng loại bệnh thì có các con đường xâm nhập từ ngoài vào rùi mầm bệnh từ trong ra có ý ngĩa rất quan trọng đề ra phương pháp phòng bệnh KST d.Nghiến cứu các quy luật truyền bệnh: Bệnh KST có các quy luật -Quy luật theo tuổi: +Bệnh tăng theo tuổi, ký chủ tuổi càng cao thì càng rễ mắc và bệnh càng nặng (Ví Dụ: bệnh sán lá gan lớn +Một số bệnh giảm theo tuổi (Ví Dụ: bệnh giun đũa bê nghé, giun tóc…) + Một số bệnh tăng lên đến một lứa tuổi nhất định sau đó giảm dần.( Ví dụ: bệnh giun đũa lợn, giun đũa gà ) - Quy luật nhiễm bệnh theo vùng : mỗi vùng có điều kiện tự nhiên , xã hội khác nhau nên tỉ lệ nhiễm bệnh cũng khác nhau +Ví dụ: Sán lá gan giảm dần từ đồng bằng Trung du Núi caoven biển e. Nghiên cứu về thời gian hoàn thành vòng đời: Thời gian hoàn thành vòng đời tính từ khi mầm bệnh bắt đầu xâm nhập vào cơ thể ký chủ qua nhiều quá trình di hành phức tạp về nơi ký sinh thích hợp (VẼ 1 VÒNG ĐỜI LÀM VÍ DỤ) *Những điều kiện liên quan đến DTH bệnh KST bao gồm: a. Điều kiện tự nhiên - Mùa vụ: Những vùng có mùa đông mùa hề rõ rệt , nhiệt độ cao và độ ẩm ảnh hưởng lớn đến sự phát dục của KST nên KST phát triển theo mùa - Thổ nhưỡng: khác nhau cũng ảnh hưởng đến dịch tễ của bệnh KST, nhất là nhứng giun sán mà trứng cần phát triển ở môi trường bên ngoài -Độ cao: ở những dộ cao khác nhau so với mặt nước biển thì sự phân bố của KST cũng khác nhau -Khu hệ thực vật khác nahu cũng ảnh hưởng tới sự phân bố và phát triển của KST ( Sán lá thích hợp ở nơi có thực vật thủy sinh) - Khu hệ động vật : 1 số Loài KST phụ thuộc vào sự có mặt của ốc ( ký chủ trung gian) -Nguồn dinh dưỡng: đồng cỏ, thức ăn tự nhiên, thành phần của thưc ăn, mức độ thiếu hay đủ đều ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát sinh bệnh của KST
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
b. Sự hoạt động của con người - Trình độ dân trí → Tập quán sinh hoạt - Tập quán chăn nuôi : thức ăn, chuồng tại, vệ sinh … ảnh hướng lớn đến bệnh KST ( ảnh hưởng tới mức độ phát bệnh của KST) - Sự đi lại của người chuyên chở gia súc cũng có thể mang theo KST, tới những vùng có điều kiện thuận lợi với KST thì nó mới phát triển đc. Ngược lại sẽ bị tiêu diệt - Việc hoạt động cua con người cũng làm phát sinh và hát triển bệnh KST +Ví dụ: Ko có nhà xí hợp vệ sinh thì lợn thường mắc bệnh gạo lợn…. c.Những điều kiện cần thiết cho sự phát dục của KST -Nhiệt độ và độ ẩm: Tính cất của các ĐV làm ký chủ trung gian có ảnh hưởng tới sự phát dục và động lực cảu KST nếu nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì phát dục nhanh hơn, Ký chủ trung gian không thích hợp thì phát dục chậm. - Kẻ thù thiên nhiên: luôn làm hại và tiêu diệt KST +Ví dụ: chim ăn ve, kiến ăn trứng - Phải có cơ hội thích hợp cho KST xâm nhập vào cơ thể ký chủ d. Động thái của KST *Quy luật theo mùa - Nhiều KST phát triển theo mùa, trong 1 năm có những tháng KST phát triển tối đa, - Tỉ lệ cảm nhiễm và phát bệnh cũng lên xuống theo mùa. - Ví dụ: +Mùa mưa ốc nước ngọt, giun đất phát triển → các bệnh sán lá, giun phổi, giun thận nhiễm cao. +Mùa khô ve, ruồi, muỗi phát triển → các bệnh KST đường máu *quy luật nhiễm bệnh theo vùng -Do tập quán chăn nuôi , sinh hoạt, ăn uống của từng vùng cũng ảnh hưởng tới sự nhiễm và phát bệnh -Ví dụ: các bệnh sán lá thường nhiễm nhiều ở đồng bằng, giảm dần ở trung du và miền núi.Các bệnh giun phôi, giun thận lợn mắc nhiều ở trung du miền núi, ở đồng bằng thì ít *quy luật nhiễm bệnh theo tuổi -Một số bệnh nhiễm tăng theo tuổi như: bệnh sán lá gan lớn -Một số bệnh nhiễm giảm the tuổi như: bệnh giun đữa bê nghe, giun tóc -Một số bệnh tăng theo số tuổi nhất định sau đó giảm dần: bệnh giun đũa lơn, giun đữa gà -Tiểu khí hâu đặc biệt của một vùng cũng có ảnh hưởng - Bệnh KST sinh sản nhanh chóng, lan rộng -Thời gian phát dục daì nên bệnh thường là mạn tính *Bệnh KST muốn phát sinh thì cần có những điều kiện sau + Có KST gây bệnh +Có ký chủ dị cảm với KST +Các nhân tố bên ngoài ko cản trở tới sự cảm nhiễm của KST và ký chủ và sự phát sinh bệnh KST +Có đv mang KST trong 1 khu vực nhất định (bò mang Piroplasma trong cơ thể) +Có ký chủ trung gian +Có nhân tố ngọa cản không cản trở sự cảm nhiễm của đv mang trùng và sự xâm nhập của KCTG đối với con vật dị cảm +Có cơ hội tiếp xúc làm cho ký chủ cuối cùng cảm nhiễm do vật mang trùng hay ký chủ trung gian + Có đv tích trữ KST
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
Câu 14. Nguyên tắc và biện pháp phòng trừ bệnh có tính chất nguồn dịch thiên nhiên ( theo pavlopski)? Học Thuyết Nguồn Dịch Thiên Nhiên Pavlopski Trả lời 1. Định nghĩa -Nguồn dịch thiên nhiên (NDTN) là một hiện tượng tự nhiên trong đó căn bệnh được tàng trữ trong hoang thú nơi hoang vu chưa có người đến, tuần hoàn trong khu hệ động vật. Mầm bệnh được truyền ra ngoài qua nhân tố trung gian như vật gieo truyền đốt hút máu hoặc ăn thịt lẫn nhau. Cứ như thế tồn tại lâu đời trong thiên nhiên, không chịu sự chi phối của con người. chúng tồn tại trong tự nhiên, trên các đàn dã thú không hạn định về thời gian.Những bệnh nào truyền theo phương thức này gọi là bệnh có tính chất nguồn dịch thiên nhiên 2. Đặc điểm của bệnh có tính chất NDTN -Là một hiện tượng tự nhiên mà mầm bệnh và những ký chủ tích trữ mầm bệnh qua các thế hệ và hiện tại có sự tiến hóa mà không phụ thuộc vao sự chi phối của con người -Tồn tại trong tự nhiên trên các đàn dã thú không hạn định về thới gian - Tồn tại lâu dài trong thiên nhiên, ở những nơi hoang vu, không chịu sự chi phối của con người , Khi người và gia súc đến chưa thích nghi đc với vật giao mầm bệnh cảm nhiễm sẽ mắc bệnh nặng. -Trong khi bệnh lưu hành cấp tính ta có thể thấy mầm bệnh trong cơ thể vật môi giới -Trong khi bệnh gián đoạn lại khó thấy đc mầm bệnh trong cơ thể vật môi giới khi đó mầm bệnh ẩn trong cơ thể vật tich trữ -Vật gieo rắc là cơ sở tốt nhất cho việc phát dục và sinh sản của mầm bệnh, còn có thể truyền cho đời sau qua trứng -VSV gây bệnh cũng có thể bảo tồn trong cơ thể vật môi giới 1 time rất dài -NDTN gồm 3 bộ phận hợp thành: +Mầm bệnh: vi khuẩn, vi rút, nấm, KST có khả năng gây bệnh, thường tồn tại trong hoang thú và vật gieo truyền. Do quá trình thích nghi nên các hoang thú này không xảy ra bệnh với triệu chứng, bệnh tích điển hình và không chết. - Vật gieo truyền: Do có mầm bệnh trong cơ thể như côn trùng hút máu, ấu trùng (dòi) bản thân truyền bệnh hoặc truyền bệnh cho đời sau - Ký chủ: tất cả các động vật có xương sống, chim thú, gặm nhấm, bò sát đều có tính dị cảm với nguyên nhân bệnh. 3.Dịch tễ học của bệnh có tính chất nguồn dịch tự nhiên -Địa hình khác nhau cũng có nguồn dịch khác nhau -Vùng giáp gipws địa hình khác nhau bên dã thú, tiết túc di chuyển bất thường tính chất nguồn dịch cũng khác nhau, phức tạp -Những nơi có song sối chảy giữa rừng, hoang vu hẻo lạnh là nơi có nguồn dịch tự nhiên phức tạp nhất -Các loài đv nhở ở những nơi hoang hóa cũng có vai trọng trong dịch tễ của NDTN -Những khu vực nhở có thể là nguồn dịch tự nhiên như +Hòn đá núi đá nhở giữa sa mạc… +Các hang của các loài nhím, thỏ rừng…. +Thung lũng giữa 2 dãy núi có các hang nhím, chồn… mang rất nhiều ve +Ngay cả những nơi đã khai phá như các bãi hoang, bờ cỏ rập rạp … xen giữa nhà ở cũng là nơi có nhiều NDTN nguy hiểm +Những địa hình dãn đoạn giữa đồng cỏ, địa hình đang cao lại xuống dốc…
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Muốn tìm nguồn dịch tự nhiên trước hết cần tìm những loài tiết túc hút máu và động vật dã sinh. Tìm hiểu các hoạt động sống thói quen sinh hoạt của các loài vật hoang cũng giúp t tìm đc NDTN 4. Phòng bệnh có tính chất NDTN *Nguyên tắc -Nếu ta tạm thời đi qua đường, nghỉ chân…. :Thì nên dùng phương pháp đề phòng cá nhân, dựa vào tình hình và địa hình cụ thể mà ta có các phương pháp khác nhau như: xoa thuốc tránh muỗi, buộc chật ống quần áo, cài chặt cổ áo, dùng lưới đội đầu… -Nếu phải ở 1 time ngắn: thì cần chọn những nơi bằng phẳng, tránh muông, sông suối, những nới có nhiều bụi cỏ… và nên phát quang xong mới đc ở -Nếu ở lâu :thì dùng phương pháp công cộng như diệt ve, chuột, phát quang, san bằng xung quanh , đốt hết cỏ kho xung quanh sát mặt đát, diệt các loại ve , cồn trùng hút máu mà đang ngủ đông -Khi ở vĩnh viễn: nêm cải tạo đát, làm ruộng, trồng màu, nhổ . phát quang các cây cỏ, bụi dậm, san bằng các vũng nước bẩn, diệt các nơi ở của chuột, ve.. *Nguyên tác khi ngiên cứu nơi có NDTN -Tập trung nghiên cứu +Đại hình, nguồn sống của động vật sung quanh đó +Các lào ve, côn trùng hút máu , sự biến động số lượng của chúng +Khu hệ động vật dã sinh làm vật nuôi dưỡng ve, côn trùng +Ngiên cứu vật mang bệnh. Vật tích trưc, đường tuân hoàn của vật +Ngiên cứu về sinh thái học của đv dã sinh +Ngiên cứu những phương pháp cơ bản để phòng bệnh cho xung quanh khu dân cư ở vĩnh viễn… 4. Ý nghĩa của học thuyết - Học thuyết đã nghiên cứu rõ bản chất của bệnh có tính chất NDTN là bệnh muốn truyền được phải có vật gieo truyền từ đó đề ra biện pháp phòng trừ thích hợp - Học thuyết đã giải quyết một vấn đề lý luận là nguồn gốc bệnh tật của người và súc vật là do bệnh từ NDTN → phương pháp nghiên cứu mới là phòng những bệnh có tính chất NDTN đang có nguy cơ trở thành bệnh xã hội - Ý nghĩa thực tế: bất cứ một khu vực thiên nhiên nào dù không an toàn về dịch bệnh nhưng có nguồn gốc về kinh tế thì vẫn có thể đưa người và gia súc đến khai thác nguồn lợi thiên nhiên sau khi đã nghiên cứu kỹ phương pháp phòng bệnh Câu 15. Học thuyết diệt trừ căn bệnh của K.I.Skrjabin - Các biện pháp phòng trừ bệnh KST ( phòng trừ tổng hợp)? Trả lời: 1.Nội dung của học thuyết: Ap dụng cho các bệnh giun sán, cũng có thể áp dụng cho bệnh KST a.Nội dung chủ yếu của học thuyết là: dự phòng có tính chủ động -Dùng tất cả các biện pháp vật lý, hóa học , vi sinh vật học để tiêu diệt KST trên cơ thể ký chủ , tiêu diệt KST ngoai giới, tiêu diệt KST ở tất cả các giai đoạnh phát dục, sinh sản và trưởng thành của chúng gồm trứng, ấu trùng, KST trưởng thành trên cả người và gia súc *Về điều tri : Là diệt KST trong cơ thể con vật, trừ con vật mang KST, trừ những con mang mầm bệnh gieo rắc nên đối với con vật mắc bệnh KST ta cần điều trị.Còn các con vật mang mầm bệnh (KCTG) thì ta phải đề phòng. Khi tẩy giun ta nên tẩy vào time gian sán chưa trưởng thành , chưa kịp đẻ trứng
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Con vật ốm khỏi bệnh, nhưng ngoai cản ko bị xâm nhiễm mầm bệnh, tránh mầm bệnh vào các con khác -Sau khi tẩy cần diệt sạch giun sán và trứng của nó tránh mầm bệnh phân tán -Chân đoán đúng bệnh và dùng thuốc đặc hiệu để trị. -Dịnh kỳ cho tẩy giun sán, chống tái nhiễm -Điều trị toàn đàn khi trong đàn có con nhiễm bệnh tránh lây nhễm toàn đàn -Cần có kế hoạch tẩy định kỳ cho toàn đàn dựa vào lịch sử phát dục và mức độ của bệnh -Cho vật Ăn uống sạch, đầy đủ chất dinh dưỡng -Định kỳ vệ sinh chuồng trại, tổng tẩy uế, vệ sinh thân thể -Sử dụng, khai thác hợp lý, chăn nuôi đúng mật độ Muốn thực hiện tốt kế hoạch tiêu diệt nguyên nhân bệnh thì ta cần nghiên cứu toàn diện về hình thái, ssinh thái, đia lý phân bố, khu hệ thực vật, lịch sử phát dục của ký sinh trùng , dịch tễ học của bênh kst, các biện pháp điều trị và phòng 2. Nguyên tắc chung về phòng trị bệnh giun sán *Biện pháp thực tế gồm: -Diệt KST ở động vật làm cho đv khỏ mạnh và ngăn ngừa ngoại cảnh không bị ôi nhiễm -Diệt KST ở ngoại cảnh giúp đề phòng cho động vật không nhiễm bệnh gồm : Diệt KST ở phân, diệt bằng phương pháp sinh vật học ở nơi chăn nuôi. Vệ sinh nơi ăn uống *Các biện pháp a. Diệt KST ở động vật -Ta cần chân đoán chính xác bệnh để lựa chọn thuốc cho phù hợp -Xác định những nới cần diệt KST . Ở những nơi phải thực hiện biện pháp phòng ngừa chung dù gia súc mắc bệnh ít cũng phải tiến hành diệt trung trên quy mô rộng -Phải căn cứ vào chu kỳ phát dục của kst , điều kiện chăn nuôi chăm sóc con vật . nên diệt KST khi chưa trưởng thành -Cần chú ý đến thời gian điều trị bệnh để có hiệu quả -Tôn trọng quy tắc phòng bệnh chung, cần theo dõi con vật đang điều trị từ 3-5 ngày. Sau khi điều trị xong cần nuôi ở nhũng nới ko bị nhiễm trùng, tiêu độc phân bằng cách ủ nóng sinh vật - Xác định hiệu lực tẩy trừ: cần xác định số gia súc đã đc điều trị , só giun sán bị tẩy trừ để có kế hoạch tẩy trừ tốt hơn b.Diệt trừ ở phân bằng phương pháp ủ nóng sinh vật -Phần lớn mầm bệnh của giun sán đều đc thải ra ngoài theo phân. Muôn diệt mâm bệnh giun sán ta cần ủ phân , nhưng khi ủ phân ta làm thể nào để tiêu diệt đc mầm bệnh nhưng cũng ko làm giảm thấp chất lượng của phân đối với sản phẩm nông nghiệp - Mầm bênh giunn sán có sức chống đỡ mạnh với thuốc hóa học, làm khoochir làm ngưng phát triển của trứng giun sán nhưng ko tiêu diệt đc nên người ta lợi dụng hoạt động của vsv để tiêu độc phân bằng phương pháp ủ nóng vi sinh vật. Cách tiến hành như sau +Phân được đưa tới chỗ chứa, chát thành đống nhỏ, để phân hơi xốp để khi khí có thể lưu thông vào +sau khoảng 1 tuần khi đó nhiệt độ trong phân có thể tăng lên 50 – 70 độ C, khi đó đại đa số các VSV đã bị diệt . Lúc đó t nén chặt phân lại. +Sau khoảng gần 1 tháng trứng và ấu trùng giun sán trong phân ngựa, lợn, cừu.. đều bẹ chết *Chú ý: với phân trâu bò lượng nước cao nên nhiệt độc chỉ lên tới 19 độ , nên khi ủ ta cấn ủ phân với là xanh và vôi bột, xung quanh đống phân dùng bùn đất chát kín và ủ với tỉ lệ như sau: +Phân gia súc : 1000kg
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
+Lá xanh băm nhỏ: 200kg +Vôi bột : 50kg Các thành phần trên xếp thành lớp -Khi vận chuyển phân ko để rơi vãi phân, dụng cụ chứa phân ko dùng để đựng hay lấy thức ăn, sau khi lấy xong cần tiêu độc -Noi ủ phân phải bằng phẳng và cố hàng rào xung quanh , đào rãnh sâu để tránh đọng nươc. Trên bề mạt đất trc khi ủ caand trải 1 lớp cây khô, sau đó 1 lớp lá xanh, sau đó cho phân và rác vôi bột. Bên ngoài chát kín. Nhưng để 1 lỗ nhỏ trên ngọn đống phân để tưới nước khi cần c.Diệt KST tự động bằng phương pháp VSV học. -Đối với những ký sinh trùng không có ký chủ trung gian áp dụng cách chăn dắt luân phiên có thể tiêu diệt được -Ví dụ: Dictyoycanux filarial ở dê. Khi ấu trùng đc thải ra từ vật chủ cần 6 ngày để phát triển đến giai đoạn gây nhiễm nên bãi chăn cần phân chia để tránh ăn phải ấu trùng gây nhiễm. Khi ấu trùng tồn tại bên ngoài đc 1 năm thì 1 năm sau mới cho dê quay lại bãi chăn, trong time đó ta có thể chăn thả các loai gia súc khác ko bị nhiễm Dictyoycanux filarial d. Tổ chức vệ sinh nơi uống nước Không cho súc vật uống nước ao hồ tù hãm. Nơi uống nước cần phải đc vệ sinh sạch sẽ . không nên đào hố phân hay chon xác động vật chết quanh bờ ao,, bờ sông. Đường vào sông hồ ko đc lấy lội , đc rò kín đáo -Nếu dùng nước giếng thì nơi đào giếng cần xa mả xúc vật chết…. (Tự chém) *Ấu trùng ở trong KCTG, KCBS: -Tạo điều kiện bất lợi không cho KCTG, KCBS sinh sống. VD: bãi chăn không để vũng nước, định kỳ xử lý vôi, các chất sát trùng trên bãi chăn -Tiêu diệt KCTG : dùng các thuốc trị ốc, nuôi các loài động vật ăn ký chủ trung gian Câu 16. Các phương pháp chẩn đoán bệnh ký sinh trùng (nguyên lý, cách tiến hành, ưu nhược điểm, phạm vi ứng dụng) Trả lời 1. Chẩn đoán giun sán với sức vật sống: có thể dựa vào -Dựa vào dẫn liệu về dịch tễ học, triệu chứng lầm sàng nhưng khó phân biệt và ít chính xác - Chẩn đoán bằng miễn dịch a.Tìm giun sán trưởng thành : *Nguyên lý: có nhiều loài giun sán ký sinh ở đường tiêu hóa, đốt sán hoặc giun sán trưởng thành đôi khi theo phân ra ngoài . Ta có thê tìm giun sán trên đó *dụng cụ: Cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, đĩa thủy tinh, giấy trắng, kính hiển vi *Cách tiến hành: lấy phân cho vào cốc thủy tinh, cho vào 1 lượng nước sạch gấp 5-10 lân thể tích của phân, dùng đũa thủy tinh khuấy đều sau đó để yên từ 5-10 phuát cho phân lắng xuống, rồi đổ nươc trên đi, sau đó lại tiếp tục cho nước vào , cứ thế vài lần cho đến khi nươc trong, cặn phía dưới sạch, bỏ lớp nước trên đi. Lấy căn cho vào đĩa thủy tinh. 1 nửa của đĩa đạt trên giấy đen, nửa kia đặt trên giấy trắng để tim giun sán ,đốt sán.. dùng ống hút nhỏ hay bút lông để lấy rồi kiểm tra trên kính hiển vi xác định giun b.Xét nghiệm phân tìm trứng và ấu trùng giun sán *Phương pháp trực tiếp -Dụng cụ: Cốc thủy tinh ( có thể dùng cốc nhựa), Đũa thủy tinh, phiến kính. Kính hiển vi , Panh -Nguyên lý: -Tiến hành thí ngiệm: có 2 cách
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
+Cách 1: Lấy 1 phiến kính vô trùng, sau đó nhỏ 1 giọt glycerin 50%. Sau đó dùng Panh lấy mẫu phân cần xét ngiệm to bằng hạt đỗ, cho lên phiến kính trộn đều với giọt glycerin 50%. Đã cho trên phiến kính, sau đó gạt cặn bã sang 2 bên đầu phiến kính , dàn mỏng dd, úp lá kính lên rồi mang đi soi trên kính hiển vi để tìm trứng giun sán. Soi trên vật mính 10 ta cũng đã có thể nhìn thấy trứng giun sán +Cách 2: Ta có thể lấy từ 2 -3 g phân cho vào cốc thủy tinh, sau đó cho thêm vào cốc 1 lượng nước gấp 3 lần lượng phân rồi dùng đũa thủy tinh khuấy mạnh tạo dòng xoáy trong cốc rồi rút đũa thủy tinh ra sao cho trên đũa còn 1 giọt đ phân bám trên đó. Ta cho giọt dd đó lên phiến kính, đạy lá kính rồi mang lên kính hiển vi soi - Ưu điểm: Đơn giản, cho kết quả nhanh, ít tốn kém , tìm được tất cả các loại trứng giun sán - Nhược điểm: độ chính xác thấp, khi con vật nhiễm nhẹ ta cần làm 5-10 tiêu bản mới có thể phát hiện - Ứng dụng: chẩn đoán được trứng của các loại sán lá, sán dây, giun tròn, đốt sán dây *Phương pháp Fülleborn -Dụng cụ: Cốc thủy tinh, đũa thủy tih( có thể dùng cốc nhựa), lưới lọc, vòng vớt bằng thép, phiến kính, kính hiển vi, panh -Hóa chất : dd nước muối báo hòa - Nguyên lý: lợi dụng tỉ trọng của 1 số đ nước muỗi báo hòa ( NaCl, dd Sodium hyposulfite) lớn hơn tỉ trọng của trứng giun sán , làm cho chũng nồi lên trên -Tiến hành thí nghiệm: dùng Panh ta lấy khoảng 5-10 gam phân cho vào cốc thủy tinh + 1 ít dd nước muối bão hòa, Sau đó dùng đũa thủy tinh nghiền, dằm nát phân ra. Rồi cho thêm vào đó 50 – 100ml nước muỗi bão hòa vào cốc và khuấy đều. Đổ dd vào cốc khác qua lưới lọc để loại trừ căn bã. Sau đó đổ dd vào bình tam giác đến phần tiết diện nhỏ nhất của miệng bình, để yên bình trong time từ 25 – 30 phút trứng sẽ nổi lên . Dùng vòng vớt bằng thép vớt trên bề mặt của dd phù nổi để lên phiến kính, đạy lá kính lên rồi mang soi dưới kính hiển vi để tìm trứng giun sán +Chú y: muốn nâng cáo hiệu quả của pp này ta có thể thay nước muỗi báo hòa bằng dd khác có tỉ trọng lớn hơn như : dd Sodium hyposulfite, dd sodium nitrat… - Ưu điểm: hiệu quả tốt, đc sử dụng rộng rãi vì chẩn đoán trứng các loại giun tròn và sán dây, noãn nang đơn bào - Nhược điểm: không tìm được trứng của sán lá , giun đầu gai, đốt sán dây…. * Phương pháp Darling -Dụng cụ: Panh, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, giá lọc, vòng vớt bằng thép, phiến kính, kính hiển vi, máy quay li tâm -Hóa chất : dd nước muỗi bão hào - Nguyên lý: lợi dụng tỉ trọng của 1 số dd nước muỗi báo hòa ( NaCl, dd Sodium hyposulfite) lớn hơn tỉ trọng của trứng giun sán , làm cho chũng nồi lên trên kết hợp với lực ly tâm với ục địch tập trung được nhiều giun sán hơn -Tiến hành thí nghiệm: +b1:Dùng panh lấy 3-5 gam phân cho vào cốc thủy tinh + 18 -20 ml nước lã sau đó nghiền, dằm nát. Sau đó đổ dd vào cốc khác qua giá lọc và đổ phần cặn bã tren giá lọc đi và giữ lại phần dd. +b2: ta cho phần dd đã lọc vào ống ly tâm, sau đó quay li tâm trong time 1-2 phút với tốc độ là 3000 vòng / phút, khi đó tỉ trọng của trứng nặng hơn tỉ trọng của nước lã sẽ chìm xuống dưới, sau đó đổ phần dd phía trên đi, giữ lại phần cặn cho vào ống ly tâm có chứa dd nước muối bão hòa dùng đũa thủy tinh khuấy đều sau đó lại mang ly tâm 1 lần nữa trong 1-2 phút tốc độ 3000 vòng / phút. Khi đó trứng nhẹ hơn dd phù nổi sẽ nổi lên trên bề mặt.
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
+b3: Dùng vòng vớt vớt phần váng bên trên bề mặt của dd dàn đều trên phiến kính, đạy lá kính lại mang lên kính hiển vi soi tìm trứng giun sán - Ưu điểm: độ chính xác cao hơn phương pháp Fülleborn , có thể tìm thấy nhiều trứng giun tròn hơn - Nhược điểm: không tìm được trứng của sán lá , giun đầu gai, đốt sán dây…., * Phương pháp Cherbovich -Dụng cụ: : Panh, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, giá lọc, vòng vớt bằng thép, phiến kính, kính hiển vi, máy quay li tâm -Hóa chất: tùy vào mục đích chẩn đoán mà dùng hóa chất khác nhau. ( Nếu tìm giun đầu gai thì dùng Sodium hyposulfite…) - Nguyên lý: lợi dụng tỉ trọng của 1 số dd nước muỗi báo hòa dùng Na2SO4 bh hoặc MgSO4 bh, ZnSO4 bh ) lớn hơn tỉ trọng của trứng giun sán , làm cho chũng nồi lên trên kết hợp với lực ly tâm với ục địch tập trung được nhiều giun sán hơn -Tiến hành thí nghiệm: +b1:Dùng panh lấy 3-5 gam phân cho vào cốc thủy tinh + 18 -20 ml nước lã sau đó nghiền, dằm nát. Sau đó đổ dd vào cốc khác qua giá lọc và đổ phần cặn bã tren giá lọc đi và giữ lại phần dd. +b2: ta cho phần dd đã lọc vào ống ly tâm, sau đó quay li tâm trong time 1-2 phút với tốc độ là 3000 vòng / phút, khi đó tỉ trọng của trứng nặng hơn tỉ trọng của nước lã sẽ chìm xuống dưới, sau đó đổ phần dd phía trên đi, giữ lại phần cặn cho vào ống ly tâm có chứa dd nước muối bão hòa dùng đũa thủy tinh khuấy đều sau đó lại mang ly tâm 1 lần nữa trong 1-2 phút tốc độ 3000 vòng / phút. Khi đó trứng nhẹ hơn dd phù nổi sẽ nổi lên trên bề mặt. +b3: Dùng vòng vớt vớt phần váng bên trên bề mặt của dd dàn đều trên phiến kính, đạy lá kính lại mang lên kính hiển vi soi tìm trứng giun sán - Ưu điểm : tốt hơn 2 phương pháp Fülleborn, Darling , có thể tìm thấy trứng giun đầu gai, trứng giun phổi lợn, các laoij trứng giun tron, sán dây ngựa, trứng sán lá …. -Nhược điểm : Kinh phí cao *Phương pháp lắng cặn : phương pháp nổi lắng cặn, phương pháp gạn rửa sa lắng ** Phương pháp gạn rửa sa lắng -Dụng cụ: Panh, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, giá lọc, vòng vớt bằng thép, phiến kính, kính hiển vi -Hóa chất : nước bình thường -Nguyên lý : lợi dụng sự chênh lệch tỉ trọng giữa nước lã or các dd khác có tỉ trọng nhẹ hơn trứng giun sán, sau khi sử lý trứng giun sán nạng sẽ chìm xuống phía dưới -Mục đích: dùng để tìm các loại trứng giun sán có tỉ trọng lớn hơn nước lã hay dd khác -Tiến hành thí ngiệm: Dùng panh lấy 1 lượng phân nhỏ bằng quả bóng bàn rồi cho vào cốc + ít nước, dùng đũa thủy tinh ngiềm, dằm nát . Sau đó cho thể 1 thể tích nước vào gần đầy cốc khuấy mạnh cho phân tan đều với nước rồi lọc qua giá lọc vào 1 cốc thủy tinh khác và bỏ phần cặn bã trên giá lọc đi. Để dd sau khi đã lọc qua giá lọc yên tính trong 10 – 15 phút sau để cặn lắng xuống đáy. Rrồi ta đổ từ từ phần nước phía trên đi giữ lại phần cặn, rồi lại đổ thêm nước vào phần cặn đó lại để yên 10 – 15 phút cho căn lắng xuống. Cứ làm như thế nhiều lần cho tới khi nước trong suốt , đổ nước đi và cho căn vào đĩa lòng mang soi trên kính hiển vi và tìm trứng giun sán
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Ưu điểm: tìm đc hầu hết trứng sán lá ( trừ trứng sán lá sinh sản gia cầm), đốt sán dây… - Nhược điểm: không chẩn đoán được trứng giun tròn, trứng sán dây, nõa nang đơn bào cũng không tìm thấy c.Phương pháp kiểm tra ấu trùng *Phương pháp Baerman -Dụng cụ: dụng cụ lấy phân, phễu và đầu phễu nối với 1 ống cao su, đầu kia ống cao su nối với ống nghiệm, giá để phếu, giá lọc, kính hiển vi, đĩa lồng -Hóa chất : nước nóng 37 – 38 độ C -Nguyên lý : Lợi dụng sự hoạt động mạnh của ấu trùng ở trong nước nóng 37 – 38 độ C làm ấu trùng chiu ra khỏi phân -Tiến hành: lấy 5 – 10 gam phân ( nên lấy ở trực tràng )cho vào giá lọc đặt trên phễu, sau đó dổ nước ấm nhiệt độ 37-38 độ C từ từ theo cạnh phễu tới khi nào nào ngập phân, sau đó để yên sau 1 tiếng đồng hồ ấu trùng bò ra khỏi phân lắng xuống đáy ống nghiệm. Ta đổ phần nước bên tren ống nghiệm đi, lấy phần cặn trong ống nghiệm đổ vào đĩa lồng mang soi trên kính hiển vi và tìm ấu trùng giun sán -Chú ý: ta có thể lấy phàn dd căn ở đáy ống nghiệm mang ly tâm rồi lấy căn soi kính sẽ tìm thấy nhiều ấu trùng giun sán hơn -Ưu điểm: Tìm đc ấu trùng trên đối tượng gia súc thải ra phân nhão và nhiều *Phương pháp Vaida -Dụng cụ: đĩa lồng, dụng cụ lấy phân, kính hiển vi,Panh -Hóa chất : nước nóng 37-38 đội c -Nguyên lý : Lợi dụng sự hoạt động mạnh của ấu trùng ở trong nước nóng 37 – 38 độ C làm ấu trùng chiu ra khỏi phân -Tiến hành:Dùng panh lấy vài viên phân cho vào đĩa lồng, sau đó đổ nước nóng 37-38 độ C cho ngập phân, sau 30 – 40 phút thì bỏ phân ra và mang họp lồng soi xem có ấu trùng hay ko? -Ưu điểm và ứng dụng: dùng để chẩn đoán các bệnh giun tròn, ở đường hô hấp của các loài động vật thải phân tròn, khô như cừu, dê…. * Phương pháp nuôi ấu trùng - Ứng dụng: phân biệt những loại ấu trùng có hình thái giống nhau mà khi kiểm tra trứng ko thể phân biệt được nuôi ấu trùng cảm nhiễm và căn cứ vào hình thía để phân biệt -Dụng cụ: đĩa lồng, panh, đũa thủy tinh, tủ ấm ở 25 -30 độ C. pipet, kính hiển vi -Tiến hành : Dùng panh lấy phân cho vào đĩa lồng, , nếu phân khô thì cho thêm 1 ít nước rồi trộn đều sau đó vun thành hình chóp (đỉnh của chóp vùa hay chạm tới nắp trên hộp đĩa lồng) . sau đó cho vào tủ ấm ở 25 -30 độ C, giữ cho phân luôn ở nhiệt độ ổn định, cách 2 ngày cho thêm nước, nuôi trong 7 ngày thì trứng nở thành ấu trùng và tập trung trên các giọt nước bốc hơi trên nắp đĩa lồng. Sau đó dùng pipiet hút các giọt nước đó cho lên phiến kính và mang soi ở trên kính hiển vi và xem ấu trùng di chuyển và xác định ấu trùng VD: Ấu trùng giun phổi động vật nhai lại (Dictyocaulus viviparus, D. Filaria) d. Phương pháp đếm trứng Stole -Mục đích : dùng để dánh giá mức độ cảm nhiễm, đánh giá đc hiệu quả của 1 số loại thuốc diệt giun sán. Nhưng không thể chính xác tuyệt đối vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tô khác như: phân đặc hay lỏng, số lượng trứng, số lượng giun cái, loại ký sinh đó là trường thành hay âu strung, kỹ thuật đếm trứng , đã uống thuốc hay chưa uống thuốc… Ngoài ra còn dùng để đếm số lượng trứng có trên 1g phân của đối tượng cần xét nghiệm. -Dụng cụ: Bình đông có chia vạch , bi thủy tinh, hay các viên sỏi, đũa thuỷ tinh, pipet, phiến kính, kính hiển vi
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Hóa chất : nước, dd NaOH 0,1 N. -Tiến hành : Lấy bình đong có chia vạch 100ml , cho vào bình 56 ml dd NaOH 0,1 N, sau đó dùng panh lấy phân của đối tượng cần xét nghiệm cho từ từ vào bình cho tới khi dd lên tới vạch 60ml thì dừng lại. Dùng đũa thủy tinh khuấy lát phân trong dd, Sau đó cho vào bình thêm vài viên sỏi or bi thủy tinh, lắc đều rồi dừng lại đột ngột . Dùng pipet hút 0,15ml nhỏ lên phiến kính sạch đậy lá kính rồi mang đi soi trên kính hiển vi. Và ta đếm tất cả số trứng có trong 0.15 ml dd đó -Chú ý: Ta sẽ có tổng số trứng trong 1ml phân đc tính = Số trứng đếm đc nhân với 100 e. Phương pháp đếm trứng Mc Master - Phương pháp định lượng: xác định số lượng trứng trong 1g phân - Mục đích: Đếm số lượng trứng trong 1g phân của đối tượng cần xét nghiệm -Dụng cụ: Bình đong có cha vạch, đũa thủy tinh, panh, sỏi or bi thủy tinh, pipet, buồng đếm Mc Master -Cấu tạo buồng đêm Mc Master : Buồng đếm gồm 2 lam kính, cách nhau 1,5mm. Có 2 buồng đếm gồm 6 ô, kích thước mỗi buồng là 1cm nhân 1cm ở mặt trên -Hóa chất: dd Nacl bão hòa -Tiến hành: Dùng panh lấy khoảng 2 gam phân khô cho vào bình đong có chia vạch + 58ml đ Nacl bão hòa. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều dd sau đó cho vài viên sỏi vào lắc đều, sau đó dùng pipet hút bơm vào buồng đếm Mc Master 0,15ml. Để sau khoảng 2 phút, trứng đc đầy lên buồng đếm, ta đi đếm tất cả số trứng giun sán trong cả 2 buồng đếm - Công thức tính: X = A x 100 - Trong đó: X là số trứng có trong 1g phân , A là số trứng có trong 0.3ml phân B. CHẨN ĐOÁN ĐỐI VỚI GIA SÚC ĐÃ CHẾT 1. Phương pháp mổ khám toàn diện của K.I. Skrjabin - Mục đích: tìm mọi loài giun sán ký sinh ở mọi khí quan trong cơ thể - Ứng dụng: Dùng để điều tra khu hệ giun sán ký sinh ở đv của 1 vùng hay 1 nước nào đó -Dụng cụ: kìm kẹp, panh, kéo, dao phẫu thuật, hộp lồng, sô chậu, kinh hiển vi, kính lup, phiến kính, họp lồng -Nguyên tắc: khi mổ khám cần cần căn cứ vào đặc điểm của từng loài đv mà có các phương pháp mổ khám khác nhau *ví dụ mổ khám đv có vũ và gia cầm: gồm 5 bước -Bước 1: Kiểm tra bên ngoài xác chết ta dùng kìm kẹp kiểm tra cóc lỗ tự nhiên , vết trầy sước ở các nơi da mỏng. -Bước 2 : có thể lôt da, xem kỹ các tổ chức dưới da, và tìm KST dưới da -Bước 3:Mổ khám các khoang để tìm KST, Sau đó kiểm tra các xoang lớn trong cơ thể( xoang ngực, xoang bụng), lấy nước trong các xoang này cho vào bình mang đi kiểm tra , kiểm tra óc, bóc mắt ra để kiểm tra, kiểm tra cả dịch trong mắt, dịch trong các khớp xương, ở xoang mặt, kiểm tra lưỡi môi, -Bước 4: Mổ khám phân lập các khí quan riêng rẽ, nhưng ko làm rối loạn các khí quan,và các động mạch, tĩnh mạch lớn. +Cơ quan tiêu hóa: buộc chặt các bộ phận của cơ quan tiêu hóa rồi bóc tách ra cho vào chậu or thùng riêng ++Thực quản: dùng kéo cát dọc đường tiêu hóa sau đó kiểm tra kỹ niêm mạc thấy chõ nào trầy sước, sưng, có mủ thì kiểm tra kỹ chỗ đó. Sau đó dùng tay gạt toàn bộ niêm mạc thực quản cho lên phiến kính, rồi ép giữa 2 phiến kính trong suốt cho lên kính hiển vi kiềm tra và tìm ginun sán.
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
++ Dạ day : ta cắt dọc theo đường cong của dan dày, lấy hết chất cạn bã và nước rủa dạ dày cho vào thùng, rồi dùng đũa khuấy sau đó đợi cho lắn cặn rồi đổ phần nước trên đi và giữ lại phần cặn rồi lại cho nươc vào rồi lại khuấy rồi lại để lắng cặn rồi lại đổ nước trên đi, cứ làm thế khi nào nước trong thì đổ nước trên đi lấy cặn mang đi soi kính tìm giun sán ++Ruột non, ruột già và manh tràng: Dùng dao rạch theo đường cong của ruột đối diện với màng treo ruột, dùn keo phân làm đôi rồi dùng phương pháp gạn rửa sa lắng lấy các chất chứa của mỗi mộ phận mang đi kiểm tra và dùng tay gát toàn bộ niêm mạc của từng bộ phân ép kính mang kiểm tra tìm giun sán ++Gan, tuyến tụy: Tách mật mang kiểm riêng ( dùng gạn rửa sang lắng kim tra dịch mật), còn gan thì bóp nát và cũng dùng gạn rủa sa lắng tìm giun sán . Tyến tụy cũng làm như gan ++Cơ quan hô hấp: dùng kéo cắt hầu, khí – thực quản, sau đó cạo niêm dịch ép kính rồi mang soi tìm giun sán, còn phổi thì bóp nát dùng pp gạn rửa sa lắng rồi kiểm tra tìm giun sán ++Cơ quan bài tiết: Thận cắt làm đôi dùng mắt thường có thể kiểm tra đc, sao đó nạo vét bể thận, lấy tổ chức thận ép kính mang kiểm tra. Ông dẫn nước tiểu và bàng quang thì cát dọc theo đường ống sao đó dùng phương pháp gạn rửa sa lắng để kiểm tra, dùng tay gạt toàn bộ niêm mạc cho ép kính mang kiểm tra ++Các cơ: dùng phương pháp tiêu cơ hay ép cơ để kiểm tra +Với dạ dày 4 túi của đv nhai lịa thì sử lý và kiểm tra từng túi -Ưu điểm: Phương pháp này là chính xác nhất và có thể tìm thấy tất cả các giun sán ở mọi khí quan, tôt chức trong cơ thể động vật mà các phương pháp chẩn đoán súc vật sống không tìm thấy đc. 2. Phương pháp mổ khám toàn diện đối với một khí quan - Mục đích: tìm mọi loài giun sán ký sinh ở một khí quan nào đó trong cơ thể - Ứng dụng: xác định chính xác các loại giun sán ở từng hệ cơ quan 3. Phương pháp mổ khám không (phi) toàn diện Ung dung: tìm 1 loài giun sán nào đó ký sinh ở nhiều cơ quan trong cơ thể và đc sử dụng trong mổ khms bệnh tích nhằm phát hiện các laoij giun sán hay ấu trùng có kích thước lớn mà bằng mắt thường có thể nhìn thấy đc và biết đc tỉ lện và cường độ nhiễm một loại giun sán nào đó Câu 17. Đại cương về sán lá? 1.Đặc điểm hình thái, vòng đời và phân loại a.Đặc điểm hình thía cấu tạo *Hình thái: +Sán lá thuộc lớp Trematoda, ngành Nemathelminthes +Sán la dẹp theo hướng lưng bụng, hình lá, có khi lại là hình trụ (sán lá dạ cỏ - Paramphistomatidae), hay hình chop, hình long máng (sán máng – Schistosoma sp) *Mầu sắc: Sán lá có mầu hồng, mầu xám hoặc mầu trắng ngà *Cấu tạo bên ngoài: -Bên ngoài thân ngắn hoặc phủ gai, vẩy và mang giác bám -Sán lá thường có 2 giác bám là giác miệng và giác bụng. Trong đó: + Giác miệng thưởng ở phía trước dung để bám và hút chất dinh dưỡng đi nôi cơ thể. Đáy giác miệng là lỗ miệng thông với hệ thống tiêu hóa + Giac bụng thường ở giữa bụng hay ở tận cùng của sán( paramphistomatala) và chỉ dung để bám. Mọt số sán không có giác bụng, hoặc có giác bám thứ 3 -Giác sinh dục. Lỗ sinh dục ở cạnh giác bụng và lỗ bài tiết ở cạnh thân sán
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Kích thước: thay đổi tùy theo loài + chiều dài của sán từ 01mm 150mm, có sán dài tới 1m ( Nemathobothrium) -Cấu trúc lớp vở ngoài thân sán là lớp màng che phủ - Dưới kính hiển vi là lớp hợp bào, ko nhân,nối liền với tế bào nằm dưới màng đáy, xen giữa màng che phủ và dưới màng đáy là nhứng bó cơ vòng và cơ dọc tạ thanh túi bì cơ và chứa các khí quan bên trong * Cấu tạo bên trong: -Hệ tiêu hóa : Kém phát triển + Gồ lỗ miệng ( ở đáy giác miệng) thông với hầu +Sau hầu là thực quản nối với ruột. Ruột phân thành 2 nhánh nằm đối xứng 2 bên và bịt kín ở cuối nên gọi là manh tràng + Một số loài thì manh trang ngắn lại ở phần cuối hoặc tiêu giảm đi 1 nhánh or hoàn toàn. Manh tràng có hình ống hoặc uốn cong gấp khúc có khi lại phân nhánh và nằm dọc đối xứng 2 bên + Sán sống bằng niêm dịch, dưỡng chất or hút máu ký chủ. Sản phẩm trao đổi chất được nhu động ngược lên trên và đổ ra ngoài qua lỗ miệng. -Hệ bài tiết: Kém phát triển + Là mạng lưới phức tạp Gồm những ống nhỏ ,phân bố đối xứng ở 2 bên thân , đầu mạng lưới là các tế bào hình sao rải rác khắp các mô bào, mỗi tế bào hình sao lại nối vớ ống dẫn , thông với ống dẫn chung sau đó dc đổ ra2 ống chính 2 bênh thân. 2 ống chính 2 bên tân hợp thành túi bài tiết ở cuối than và thông ra ngoài qua lỗ bài tiết -Hệ tuần hoàn và hô hấp : tiêu giảm -Hệ thần kinh : kém phát triển. +Gồm 2 hạch não nằm 2 bên hầu, nối với nhau bằng vòng dây thần kinh + Vòng thần inh ở vùng đầu từ hạch não có 3 đôi day thần kinh ( Đôi bụng, đôi lưng và đôi bên) đi về trước và sau thân sán + Giua những đô thần kinh nối với nhau bằng dây nhỏ - Hệ sinh dục: lưỡng tính (riêng sán máng là đơn tính) , phát triển mạnh + Cơ quan sinh dục đực: Gồm 2 tinh hoàn to, hình khối hay tròn hay bầu dục, có khi phân thùy hoặc phân nhánh. ++ Vị trí tinh hoàn khác nhau tùy loại ++ Mỗi tinh hoàn thông với 1 ống dẫn tinh riêng, những ống này hợp lại thành ống chung thông với tíu sinh dục. Phần ống dẫn tinh chung nằm trong túi sinh dục đc kitin hóa gọi là Cirrus, xung quanh Cirrus có tuyến tiền liệt bao bọc. Phần này thông ra ngoài thông qua lỗ sinh dục ở bụng sán dung để giao phối. + Cơ quan sinh dục cái: gồm ++Ổ trứng (túi trứng) : thông với tử cung, thường nhỏ hơn tinh hoàn, hình trứng và là nơi trừng và tinh trùng gặp nhau và thụ tinh ++ Tuyến Mehlis: Tiết chất nhờn làm trơn tử cung, giúp trứng và tinh trùng gặp nhau dễ dàng Giúp trứng gắn lại với nhau thành chùm ++ Buồng trứng : hình khối tròn, hoặc phân thùy có khi chia nhánh ++ Túi chứa tinh : hình ống chứa tinh dịch dự trữ ++ Tuyến noãn hoang: chia thành hai nhánh, phân nhánh hoặc hình chùm, tiết ra chất dinh dưỡng để nuôi trứng ++ Tủ cung: là ống dẫn uốn khúc chứa đầy trứng đã thụ tinh và hình ống, rất dài, một đầu nối với túi trứng , 1 đầu thông với bên ngoài qua lỗ sinh dục cái nằm ở mặt bụng
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
+ +Ông Laurers: hình ống, ngắn thông ra mặt lưng sau của sán , giữ vai trò như âm đạo khi giao phối và thải noãn hoang thừa từ ỏ trứng ra bên ngoài. +Lỗ sinh dục đực và lỗ sinh dục cái nằm ở cạnh nhau và thường ở trước giác bụng, có khi lại ở hản về phía đầu sán. +Sán lá giao phối bằng 2 cách: tự thụ tinh và thụ tinh chéo. + Trứng sán lá: có hình trứng hoặc hình bầu dục, kích thước lớn, màu sắc phụ thuộc nơi ký sinh, giữa phình rộng thon dần về hai đầu và 1 đầu có nắp bên trong chứa nhiều phôi bào, hình thái cách sắp xếp phôi bào thì tuỳ từng sán. Vỏ trứng gồm 4 lớp: lớp ngoài cùng rất mỏng không mầu, lớp thứ 2 có mầu nâu sẫm hoặc vàng(phụ thuộc vào nơi ký sinh). Lớp thứ 3 mòng , dính chặt với lớp 4. Ba lớp ngoài có tác dụng bảo vệ trứng về mặc co học, lớp 4 bảo vệ trứng về, mặt hóa học. 2 . Vòng đời của sán lá: Sán lá thường ký sinh ở súc vật nuôi, vòng đời phát triển tùy thuộc và ký chủ - Sán trưởng thành ký sinh ở ký chủ cuối cùng( gia súc, gia cầm, người và những động vật có xương sống khác. Khi ở KCCC sán lá sinh sản hữu tính và thải trứng đã thụ tinh ra bên ngoài -Khi trưởng thành sinh dục sán thụ tinh và đẻ trứng.Gặp điều kiện thuận lợi (Ph, nhiêt độ, độ ẩm thích hợp) phôi trong trứng phát triển thành Miracidium. -Khi có ảnh sáng thuận lợi, Miracidium thoát vỏ và bơi trong nước, có hình tam giác, có mắt và nhiều long nhorbao phủ ngoài cơ thể. ấu trùng này có hoạt tính cao và hoạt động bên ngoài vài ngày và tích cực tìm ký chủ trung gian để xâm nhập. -Sau khi và đc ký chủ trung gian Miracidium rụng lông và biến thành Spotocyst ( có hình bao, trong chứ nhiều tế bào) , sau 1 thời gian Spotocyst sinh sản vô tính cho ra nhiều Redia ( ấu trùng này có lỗ miệng, hầu, tế bào mâm của ruột, và tế bào phôi). Redia tiếp tục sinh sản vô tính cho ra nhiều Cercasia ( có giác miệng, giác bụng , hầ, thực quản, manh tràng và đuôi) Cercasia ra khỏi ốc và tiếp tục bơi trong nước 1time và tiếp tục phát triển khác nhau tùy từng loài. - Cercasia xâm nhập và KCCC theo 3 con đường + Cercasia xâm nhập qua da của KCCC + Cercasia rụng đuôi nhờ tuyến bài tiết dịch thể xung quanh thân và biến thành Adolescaria. Adolescaria bám vào cây cỏ thủy sinh nếu súc vật nuốt phải Adolescaria pát triển thành dạng trưởng thành + Đối với những sán lá cần 2 ký chủ bổ sung thì Cercasia sau hình thành tiếp tục cui vào KCTG thứ 2 (KCBS) và biến thành Metacercaria. Nếu Súc vật nuốt phải Metacercaria thì nó sẽ phát triển thành dạng trưởng thành. + Ngoài ra có 1 số sán lá cần thêm ký chủ tích trữ , có 1 số sán lá còn ko có cả KCTG +Sán lá trưởng thành ký sinh ở nhiều cơ quan trong cơ thể như: ống mật, dại dày, ruột, tuyens tụy, mạch máu….. và 1 số khí quan khác trong cơ thể 3.Phân loại -Trước đây chia lớp sán lá thành 2 lớp phụ là Monogenea và Digenea. -Ngày nay chia thanh các lớp Trematoda. Cestoda, Turbellaria… -Lớp sán 1 vật chủ gồm những sán lá có lỗ bài tiết ở mặt bụng, tử cung ngắn, chứa 1 trứng. Phát triển trực tiếp -Lơp sán lá Trematoda gồm những sán lá gồm 1 lỗ bài tiết ở phần cuối cơ thể, tử cúng chứa nhiều trứng/ vòng đời phát triển hàu hết cần KCTG. Lớp sán này có nhiều bộ phụ và những đặc điểm của bộ phụ có nhiều loài ky ssinh ở súc vật nuôi và người +Bộ phụ Fasciolata gồm những sán lá có hình dạng khác nhau, kích thước thay đổi tùy loài, có giác miệng và giác bụng, ruột gồm 2 nhánh, có khi phân nhiều nhánh nhỏ, có 2 tinh hoàn
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
+Bộ phụ Paramphistoganimus là những san slas có giác bụng lớn ở cuối thân sán. Ruột phát triển, manh tràng kéo dài đến cuối thaancos 2 tinh hoàn xếp phía trước buồng trứng. Có chu trìn phát triển cần 1 KCTG + Bộ phụ Echinostomata có vành khăn ở đầu tren vàng hăn có nhiêu fgai. +Bộ phụ Pronocephta gồm những sán ko có giác bụng và hầu. Tyến sinh dục nằm phần sau thân thể, trứng có có sợi dài ở 2 bên đầu +Bộ phụ Heterophyata gồm những sán có kích thước nhỏ, trung bình, có đủ giác miệng và giác bụn, lỗ sinh dục ở phái trước hoặc ben cạnh giác bụng, tyến sinh dục luôn ở phía sau cơ thể +Bộ phụ Schidtoomota gồm nhữn sán lá phân tích, giác bám kém phát triển có con không có. Ruột phân nhánh từ thực quản, kéo tới cuối thân, nhiều tinh hoàn, tử cung hình ống thẳng. 1 cục của trứng thường có gai +Bộ phụ Cyclocoelate là những sán có lích thước lơn hệ cơ phát triển k có gai cuticun, có giác miệng. Giac bụng phát triển yếu. Ruột hợp lại hình vòng cung, lỗ sinh dục gần đầu tinh oàn và buồng trứng nằm ở sau thân +Bộ Strigeata là những san lá co thân chia 2 phần, phần trc có cơ quan bám, phần sau có chứa các tuyến và cơ quan sinh dục. Ko có túi sinh dục. Tinh hoàn ở phần sau thân, buồng trứng ở phái trước. Câu 18. Bệnh sán lá gan loài nhai lại (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị)? Trả lời: 1. Hình thái cấu tạo căn bệnh - Bệnh sán lá gan loài nhai lại ở nước ta Do hai loài sán lá Fasciola gigantica và F. hepatica gây nên.Những sán này thường ký sinh ở ống dẫn mật, có khi cả ở phổi, tim, hạch lâm ba, tuyến tụy của các loài nhai lại, cũng có khi gặp ở lơn, thỏ , Ngựa…. - KCTG: ốc nước ngọt giống Limnae, Radix …. -KCCC : là các động vật loài nhai lại , de cừu , người… -Bệnh thường gây viêm gan ở trạng thái cấp tính hoặc mạn tính, xơ gan, viêm óng dẫn mật, tiếp đó là trung độc toan thân và rối loạn dinh dưỡng. *Dạng trưởng thành -F. gigantica: 25-75mm x 3-12mm, hình lá, hai mép bên gần như song song , ko có vai, phần cuối thân hơi tù, giác miệng ở ở phái trước thân, lỗ miệng ở đáy giác miệng và thông với hầu vào thực quản. ruột gồm 2 manh tràng phân nhánh nhỏ. Giác bụng nhỏ. -F. hepatica: nhỏ hơn, 18-51mm x 4-13mm, phía trước phình rộng tạo thành vai giả . Phần đầu hình nón, chứa cả 2 giác miệng, giác bụng lớn hơn giác miệng, phía trc hơi phình to, thon nhỏ dần về phái cuối thân. Bao bọc bên ngoài là lớp bì cơ gồm 2 phần: phần ngoài là thể hợp bào ko có nhân, màng ngoài là phần nguyên sinh chất đông đặc lại, dưới màng là tế bào chất chữa không bào, những hạt nhỏ và ti lạp thể, ở phần này nhứng gai cuticun cũng phân bố rải rác ở phần này và đc phủ bởi lớp tế bào chất. Phaand bên trong là tế bào hình lê, có nhánh tế bào chất liên hệ với phần ngoài qua màng đáy. Dưới màng đáy là gian bào có nhứng lớp co vòng và cơ dọc *Cấu tạo bên trong của 2 sán này là như nhau gồm: - Hệ bài tiết: gồm nhiều ống nhỏ, phân nhánh và thông với 2 ống chính, hai ống này hợp lại ở phần cuối thân rồi thông ra ngoài qu lỗ bài tiết. -Hệ sinh dục: 2tinh hoàn phân nhánh mạnh, xếp trên dưới nhau ở phần sau cơ thể. Mỗi ống với 1 ống dẫn tinh riêng.2 ống này hợp lại thành ống chung đổ vào túi sinh dục. trong túi sinh dục có cirrus thông với bên ngoài qua lỗ sinh sản ở mặt bụng
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Buông trứng: phân nhánh ở phía trước tinh hoàn. Tử cung uốn khúc thành hình hoa. Tuyến noan hoang xếp dọc 2 bên thân và phân nhánh gần như khung của sán. - F. gigantic có hả năng thụ tinh chéo và tự thụ tinh -Trứng: Hình bầu dục phình rộng ở giữa. thon dần về phía 2 đầu, có năp trứng. vỏ trứng gồm 4 lớp. Lớp ngoài cùng phẳng. kích thươc của trứng F. gigantica là 0,125 - 0,170 x 0,060 – 0,1 mm. kích thươc của trứng F. hepatica là 0,13-0,15mm, rộng 0,07 – 0,09mm phôi phân bố đều và có mầu vàng nâu. 2. Vòng đời phát triển -Sán trưởng thành ký sinh ở trong ống mật của đv nhai lại và 1 số súc vật khác. (3-5 năm có khi 11 năm) - Sau khi thui tinh mỗi sán đẻ hàng chục vạn trứng, trứng theo dịch mật vào ruột rồi ra ngoài theo phân. Khi gặp điều thuận lợi ( ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ, Ph thích hợp) thì sau 15 ngày trong trứng hình thành Miracidium , dưới tác động của ánh sáng Miracidium đẩy bật nắp trứng chui ra ngoài và bới tự do trong nước. Nhứng Miracidium bới lội bên ngoài môi trường, có nhiều long nhỏ bao phủ và hoạt động mạnh ở trong nước và tích cực tìm ký chủ trung gián là nhứng ốc nước ngọt như Limnae, radix… thì Miracidium chui vào trong ốc , mất lông và pháttriển thành Sporocyst ( bào ấu) sau 15- 30 ngày phát triển thành Redia (lôi ấu). sau 1 time ấu trùng dài tới 1mm và có thể sinh ra Cercaria( gần giống nòng nọc , kích thươc nhỏ, đuôi dài, có giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản, ruột phân thành 2 manh tràng)Sauk hi thành thục Cercaria qua miệng ốc ra môi trường ngoài và bơi tự do trong nước. sau vài giờ bơi trong nước Cercaria rụng đuôi và tiết ra nhiều chất nhờn dính và chất này đông cứng lại thành vỏ bọc chắc chắn . lúc này Cercaria biến đổi hoàn toàn thành Adolescaria. Khi đó Adolescaria thường trong nước hoặc bám vào cây cỏ thủy sinh or những vùng ngập nước trên đồng cỏ. Súc vật ăn phải Adolescaria vào trong ống tiêu hóa lớp vỏ ngoài bị phân hủy và ấu trùng đc giải phóng và di hành tới ống dẫn mật và phát triển thành dạng trưởng thành và lại tiếp tục đẻ trứng ( từ khi Adolescaria đc súc vật nuốt vào cho tới khi trưởng thành mất 3-4 tháng). 3. Dịch tễ học - Bệnh phổ biến ở gia súc nhai lại, sán song trong cơ thể ký chủ 3-5 năm có khi tới 1 năm mỗi năm thải ra môi trường bên ngoài khối lượng trứng khá lớn (vài nghìn trứng) -Loài nhiễm nhiều nhất là trâu bò dê… - Đồng cỏ ẩm thấp , lầy lội là nơi lý tưởng để mầm bệnh phát triển và xâm nhập vào súc vật -KCTG ko những giúp ấu trùng phát triển gân tới giai đoạn gây bệnh mà còn làm tăng gấp bội số lượng những ấu trùng này gieo rắc mầm bệnh ra bên ngoài -Súc vật mắc bệnh do ăn phải Adolescaria có trên đồng cỏ, bãi chăn lầy lôi có chứa mầm bẹnh, or ăn phải cỏ cắt ở những bãi cỏ ngập nước chưa đc rửa sạch, chưa qua xử lý - Nhiễm tăng theo tuổi, tuổi càng cao nhiễm càng nhiều, không có miễn dịch - Bệnh xảy ra , kháp các vùng trong nước , Trâu bò nhiễm nhiều, xảy ra nhiều ở vùng đồng bằng, mùa mưa mùa mà ký chủ trung gian phát triển. Mùa hè tỉ lệ mác cũng nhiều. Đến cuối thu, màu đông dịch bệnh thường phát ra -Ở miền núi và ven biển ký chủ trung gian ít phát triển tỉ lệ nhiễm cũng giảm. -Đồng cỏ, bãi chăn ngặp nước, lầy lội, ẩm thấp quanh năm, khôn đc cải tạo, ko luôn phiên bãi chăn, ko quản lý chặt ché thì gs ở đó mắc bệnh nhiều -Loài nhiễm nhiều nhất trâu bòdê. Tuổi gs càng nhiều tỉ lện nhiễm càng tăng -Ở môi trưởng ẩm ướt Trứng có khả năng duy trì sức sống khá lâu. Trên đất cát không có cây cỏ che phủ và ko có bóng mát trứng nhanh chóng bị chết. Phân khô, phôi ko phát triển, 1 time ngắn trứng chết. Nhiệt độ càng cao , trứng chết càng nhanh
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Gia súc và người mắc bệnh do ăn phải thực vật thủy sinh có chứa Aldolescaria Súc vật mắc phải bệnh Fasciola , ngoài ra còn mắc phải bệnh Fasciola qua bào thai. -dd NaOH 2% làm phôi chết trong 2’ 4. Triệu chứng, bệnh tích -Bệnh thể hiện ở mức độ khác nhau phụ thuộc vào số lượng sán, sức khỏe của ký chủ, tuổi, mùa vụ và tình hình quản lý và chăm sóc -Tác hại gây bệnh là do sán hút máu ký chủ, đồng thời tiết độc tố → rối loạn quá trình tiêu hóa hấp thu a.Triệu chứng: - Thể cấp tính: +Xảy ra ít, thường gặp ở hường gặp ở gia súc non, giai đoán sán non di hành trong cơ thể và khi nuôi dưỡng thiếu về số lượng, chất lượng, thieeys vitamin và canxi + Biểu hiện : suy nhược, kém ăn, ỉa chảy, chướng bụng, sốt, gan xưng to và dau, thiếu máu, vàng da, đôi khi có triệu chứng thần kinh, kiệt sức. Có thể chết do xung huyết nặng, trúng độc, suy nhược và ghép các bệnh khác. - Thể mãn tính: +Phổ biến ở gia súc trưởng thành được nuôi dưỡng tốt và sán ở gia đoạn trưởng thành ký sinh trong ống mật số lương ít. Sau thể cấp tính 1-2 tháng + Biều hiện: suy nhược, ăn ít, niêm mạc nhợt nhat . lông xù xì. Thủy thũng ở mi mắt, phù ở bụng, ngực, yếm.. Con vật nhai lại yếu, khat nước, ỉa chảy, táo bón, hấp thu kém chất dinh dưỡng gầy. con vật ho. Nếu bò cái mắc sẽ rễ bị xảy thai do thiếu canxi trong máu và lưỡng sữa sẽ giảm. nếu bệnh ko đc chữa con vật sẽ chết . * Bệnh tích: -Nếu súc vạt nhiễm nhiều sán thì thường viêm cấp tính: gan sưng, mầu nâu sẫm, trên gan có khi thấy nhứng đường di hành của sán non. Có nhứng vệ đỏ thẫm dài, lớp thanh mạc suất huyết nhẹ. Khi nhiễm nặng viêm phúc mạch, gan xuất huyết nhiều, niêm mạc nhợt nhạt -Sau 2-3 tháng thì xuất hiện viêm gan mạn tính. Gan xơ cứng, nhu mo gan mât smauf, méo đôi khi tròn. Niêm mạc ống dấn mật dày lên, thành ống mật có hiện tượng can xi hóa, mặt trong thành ống canxi. Tiết diện ống dẫn rộng, chưa nhiều dịch mầu mâu và nhiều sán. Khi ông dânx mật bị can xi hóa thì sán ở đây thường bị chết. Niêm mạc tăng sinh thành khối u. Tổ chức liên kết giữa thùy gan tăng sinh rỗ rệt.Khi nhiễm nhẹ thì bệnh tích ko rõ nhưng khi nhiễm nặng thì áu loãng, voang bụng, xoang ngực xoang bao tim tích dịch phủ trong suốt. -Ngoài ở gan và mật sán còn thấy ở phổi của nhứng gia súc lớn. *cơ chế phát bệnh: -Vật nhiễm bệnh sán non di hành tổn thương các cơ aun trong cơ thể xuất huyết phá hủy tổ chức gan gan viêm đi qua nhu mô gan sán chuyển và ở ống dẫn mật phát triển thành dạng trưởng thành kích thích niêm mạc ống mật viêm ống mật mật thầm vào máu hoàng đản -Sán ký sinh tiết độc tố biến đổi ống mật và mô gan độc tố làm vật trùng độc toàn thân -Sản phẩm trong quá trình sống, nhu mô hủy hoại biến đổi trong cơ thể vật, có khi có triệu trứng thần kinh -Trong quá trình di hành mang theo vk, vi trùng và cơ thể bệnh nặng thêm, có thể mắc bệnh truyền nhiễm 5. Chẩn đoán * với súc vật sống thì chẩn đoán dựa vào -Triệu trứng bệnh tích như, con vật thường bị kiệt sức, suy nhược cơ thể, ….
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Dựa vào dẫn liệu về dịch tễ học của bệnh - xét nghiệm phân Gia súc sống bằng phương pháp gạn rửa sa lắng tìm trứng và cần làm nhiều lần để có kết quả chính xác(phân biệt với trứng sán lá dạ cỏ) - Gia súc chết mổ khám tìm sán TT trong gan,Ông dẫn mật và các nơi khác - Chẩn đoán bằng kháng nguyên: dùng kháng nghuyen tiêm vào nội bì và căn cứ vào phản ứng nơi tiêm để phát hiện bệnh +Ưu điểm: phát hiện đc bệnh ở thể cấp tinh và mạn tính và phát hiện đc vật mang sán ở bất cứ giai đoạn nào *Với súc vật chết: mổ khám tìm Fasciola ở gia đoạn ấu trùng và trưởng thành ở ống mật, gan, xoang bụng và những nới khâc +Ưu điểm: chính xác nhất 6. Phòng và trị bệnh a. Trị bệnh : Dùng thuốc 1 số thuốc như Tetraclorua cacbon, , filixan, hexacloparacilo… - Tetraclorua cacbon với trâu bò 0,4ml/ kgP tiêm thẳng vào dạ cỏ hoặc pha lẫn với Parafin và tiêm vào bắp. Khi điêu trị thì không cần cho súc vật nhin ăn, ko điều trị cho súc vật trc 2 tháng đẻ - Hexacloretan dùng với bò, ko dùng cho bò cái. Liều dùng 0,2-0,4g/kg Đưa qua đường miệng -Hexaclorofen cho uống với liều 17mg/kg P, Ko dùng cho bò chửa từ 7 tháng trở lên -Dertil dùng với liều 4mg/kg thể trọng cho uống qua miệng -Dùng Fascinex, Albendazol cũng coshieeuj quả cao - Tẩy trừ: Dertil B: 8-9mg/kg P – Trâu, bò, 5-6mg/kg P – dê cừu Fascinex: 10-12mg/kg P Vime-facsi (Rafosanide): 1ml/30-35kg P – T, B, 1ml/15-20kg P – D, C, thỏ (tiêm dưới da, vùng cố, 1 liều duy nhất, không tiêm quá 10ml cho một chỗ tiêm) b.Phòng bệnh -Trứng, ấu trừng trong chuồng trại: ủ phân sinh học lợi dụng nhiệt để tiêu diệt trứng và ấu trùng - ÂT ngoài bãi chăn: tháo cạn nước, làm khô những đồng cỏ, dùng những chất hóa học có khả ăng diệt ốc như vôi bột - Với KCTG : Chăn các loài súc vật an ký chủ trung gián như ngan, ngỗng, vịt…. - ÂT cây thức ăn: cắt cỏ cách mặt nước 2-3 cm, phơi tái trước khi cho ăn. Ko cho trâu bò ăn trên các đồng cỏ lầy lội, ngặp nước -Vệ sinh chuồng trại, thức ăn, máng uống, Vệ sinh thân thể, khai thác, sử dụng hợp lý. Định kỳ tẩy run sán cho gia súc 1 năm 2 lần và màu xuân và lần 2 vào cuối thu -Tránh nhập gia súc tại các vùng bị bệnh khi chưa kiểm tra và trị triệt để -Trên đồng cỏ có căn bệnh có thể dùng pp chăn dắt luôn phiên Câu 19. Bệnh sán lá ruột lợn (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị) Trả lời: 1.Hình thái cấu tạo căn bệnh - Do sán Fasciolopsis buski gây ra , thường ký sinh ở ruột non lợn. đôi khi thấy ở người, chó , mèo. - KCTG: ốc nước ngọt Planorbis, Segmentina *Hình thái: Có hình lá, màu đỏ hồng, phình rộng phía sau, thon nhỏ dần về phái đầu *Kích thước: 20-70 x 8-20 x 0,5-3 mm *Cấu tạo:
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Trên thân có phủ nhứng gai nhỏ, có 2 giác bám ở gần nhau và ở hái trước cơ thể -giác bụng lớn hơn giác miệng -Thực quản ngắn, hầu nhỏ, manh tràng phân thành 2 nhánh ngoằn nghèo ở 2 bên và kéo dài tới cuối thân -Hai tinh hoàn: phân nhánh nhiều, xếp trên dưới nahu ở phần thân sán -Buồng trứng: phân nhánh ở phái trước tinh hoàn hơi lệnh về bên trái -Túi sinh dục: hình ống thông với bên ngoài qua lỗ sinh dục phía trước giác bụng -Tuyến noãn hoàng phân nhánh hình cành cây ở 2 bên thân sán - Trứng: Màu vỏ chanh, vỏ mỏng, phình rộng ở giữa thon dần về hai đầu, đầu nhỏ hơn có nắp trứng , Kích thước: 0,13-0,14 x 0,08-0,085 mm, Phôi bào phân bố đều, xếp kín trong vỏ trứng, ranh giới giữa các phôi bào không rõ ràng. 2. Vòng đời: Sán TT ký sinh ở ruột non lợn, sau khi thụ tinh sán đẻ trứng và thoe phân ra ngoài. Gặp điều kiện thuận lợi ( nhiệt độ, ph, ánh sáng , độ ẩm thích hợp..) sau 2-3 tuần trứng phát triển thành Miracidium. Âu trùng Miracidium thoát khỏi trứng và bơi trong nước tìm ký chủ trung gian . khi gặp KCTG thích hợp Miracidium chui và KCTG rùng lông và biến thành Sporocyst. Sporocyst. Sinh sản vô tính cho ra redia, những ridia này sinh sản vô tính ra Cercaria chui ra khỏi KCTG. Sau khi ra khỏi KCTG thì Cercaria bơi tụ do trong nước 1 time rồi bám vào cây cỏ thủy sinh rụng đuôi tạo vỏ bọc xung quanh và biến thành adolescaria. Nếu lợn nuốt phải adolescaria này vào ruột thì vỏ bọc bị phân hủy và ấu trùng đc giải phóng và phát triển thành dạng trưởng thành sau 3 tháng lại tiếp tục đẻ trứng ( vẽ vòng đời minh họa) 2.Dịch tễ học - Nguồn phát tán bệnh chủ yếu là lơn mang sán, hoặc nhưng đồng ruộng nước quanh chuồng lợn, nhất là những ruộng trồng cây thức ăn cho lợn mà đc tưới bằng phân lợn là nói lý tưởng để phát triển mầm bệnh. Trứng gặp điều kiện thuân lợi - phát triển ra khá nhiều mầm bệnh - Những nơi nuôi lợn bằng thức ăn sống hoặc thả rông → lợn dễ mắc bệnh .lơn mắc bệnh do ăn uống phải mầm bệnh - Bệnh xảy ra khắp nơi, chủ yếu vùng đồng bằng (53,6%), trung du (38,1%), miền núi nhiễm ít (8,3%). - Lợn dưới 2 tháng tuổi đã nhiễm; tuổi càng tăng mức độ nhiễm càng cao - Mọi giống lợn đều nhiễm sán , lơn dưới 2 tháng tuổi đã bị nhiễm sán, tuổi càng tăng mức độ nhiễm sán càng nhiều. -Sức đề kháng của trứng Fasciolopsis ko cáo, ủ phân 18 ngày trứng chết. Sức đề kháng của kén phụ thuộc vào môi trường - Bệnh xảy ra quanh năm, nhiễm nặng vào thang 9-10 (66-67%) , giảm ở tháng 5-6 (26-29%) - Tỉ lệ lơn mắc bệnh cũng phụ thuộc vào thức ăn sống hay chin, trên cạn hay dưới nước, công tác thú y cũng ảnh hưởng đến bệnh -Tuổi thọ Fasciolopsis buski: 3-5 năm, mỗi sán đẻ 15-18.000 trứng/ngày đêm → nguồn phát tán bệnh 4. Triệu chứng, bệnh tích : Bệnh không có triệu chứng, bệnh tich điển hình * Triệu chứng - Do sán kích thích ruột gây rối loạn tiêu hóa: lồng xù, ỉa chảy xen kẽ táo bón, phân có màng nhày, đôi khi lẫn máu - Lợn ăn uống bình thường nhưng không tăng trọng, lợn giảm 1- 3kg trọng lượng/tháng. * Bệnh tích:
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Niêm mạc ruột non xuất huyết thành điểm hoặc thành từng đám, thành ruột non dày lên, lòng ruột hẹp → nhìn từ bên ngoài vào đoạn ruột có những chỗ to nhỏ không đều nhau. - Xoang bụng tích nhiều nước màu vàng *Cơ chế: lợn bị nhiễm sán làm tắc ruột. Sán có giác bám làm loét ruột. Sán tiết độc tố lợn gầy còm, sút cân, thiếu máu, bạch cầu tăng, sức đề kháng giảm 5. Chẩn đoán - Dựa vào dịch tễ học của bệnh -Dùng phương pháp xét nghiệm phân tìm trứng F. buski: gạn rửa sa lắng ( gạn rửu nhiều lần -Chẩn đoán bằng miễn dịch : lấy kháng nguyên tiêm vào nội bì, dừa vào phản ứng nơi tiêm để chẩn đoán bệnh -Gia súc chết mổ khám tìm sán lá TT ở ruột và các cơ quan khác 6. Phòng trị bệnh a. Trị bệnh * Tẩy trừ giun sán ra khỏi cơ thể bệnh xúc:thời gian tây tốt mhaats là lúc sán trưởng thành, chưa kịp đẻ trứng, và hạn chế tác hại của sán -Dipterex : liều dùng 0,15g/kg P , trộn lẫn vào thức ăn cho ăn 1 lần vào buổi sáng. Cho lợn nhịn đói 12h trc khi uống -Tectraclorua cacbon liều 0,15 – 0,2 ml/kg trộn với dầu paraffin cho uống qua ống cao su vào dạ dày - Tây zu xanh: 2g/gói cho 15-25 kg P - Tây zu đỏ: 4g/ gói cho 30-40 kg P - Praziquantel: 5-10mg/kg P -Triclabendazole: 10mg/kg P Tất cả đều trộn vào thức ăn cho ăn/ *Diệt trừ căn bệnh ở môi trường ngoài 2khâu trên phải đc gắn chặt và hỗ chợ nhau * Phòng bệnh: - Ủ phân diệt trứng với công thức : Phân chuồng 2000kg, Lá xanh 250-300kg,vôi bột 50-80kg. xếp thành lớp, phủ 1 lớp phân lên trên va mộ lớp xanh xếp thành đống, ngoài chát bùn - Xây dựng bể biogas , xay dựng bể chứa nước phân, nước tiểu, nước rửa chuồng, các cống rãnh rồi cho voi vào - Diệt KCTG : Định kỳ tháo cạn nước ở ruộng, rắc vôi bột , Đồng sunphat và 1 số phân hóa học sunphat amon…, nuôi những con vật ăn ốc. thay ruộng trồng rau bèo có nước thành trồng rau cạn. -Không dùng phân tươi bón ruộng nhất là ruộng trồng thức ăn gia suc -Cho gia súc ăn no đủ chất: nấu chin trươc khi cho ăn, nước uống phải sạch Câu 20: Bệnh sán lá dạ cỏ - Do nhiêu loài sán lá thuộc họ Paramphistomatidae nước ta hay gặp Paramphistomum cervi - Ký sinh chủ yếu ở dạ cỏ các loài nhai lại, đôi khi thấy ở dạ tổ ong, hau dạ múi khế và 1 số các cơ quan khác -Oử nước ta bệnh diễn ra khá phổ biến -KTCC: trâu bò, de cừu -KCTG : gồm nhiều loại ốc nước ngọt: Planorbis, Segmentina, Bullimus…. *Hình thái -Có hình chop dài 5 – 12mm, mầu hông nhạt, có 2 giác bám là : +Giác bám miệng nằm ở đầu sán
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
+Giác bụng lớn hơn giác miệng và ở cuối thân, nhờ giác bụng sán bám chặt vào nhung mao của dạ cỏ -Lỗ miệng nằm ở đáy giác miệng, hầu phát triển, thực quản ngắn. - Hai manh tràng uốn cong không phân nhánh ở 2 bên thân xám và kéo dài tới cuối thân -Lỗ sinh sản ở dưới chỗ ruột phân nhánh -Hai tinh hoàn hình khối phân thùy xếp trên dưới nhau ở phần sau của thân sán. -Buống trứng: hình khối tròn ở giữa tinh hoàn và giác bụng -Tuyễn noãn hoàng: hình chùm nho, phân bố từ sau giác miệng tới giác bụng ở 2 bên thân sán -Trứng sán : mầu tro nhạt, hình trứng, ở đầu nhỏ hơn có nắp trứng, kích thước 0,11 – 0,16mm và 0,069 – 0,082mm * Vòng đời -Sán trưởng thành ký sinh ở dạ cỏ - Sau khi thành thục sinh sản , sán thụ tinh mỗi sán đẻ hàng chục vạn trứng, trứng theo dịch mật vào ruột rồi ra ngoài theo phân. Khi gặp điều thuận lợi ( ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ, Ph thích hợp) thì sau 1 thời gian trong trứng hình thành Miracidium , dưới tác động của ánh sáng Miracidium đẩy bật nắp trứng chui ra ngoài và bới tự do trong nước. Nhứng Miracidium bới lội bên ngoài môi trường, có nhiều long nhỏ bao phủ và hoạt động mạnh ở trong nước và tích cực tìm ký chủ trung gián là nhứng ốc nước ngọt như Planorbis, Segmentina, Bullimus…. thì Miracidium chui vào trong ốc , mất lông và pháttriển thành Sporocyst ( bào ấu) Bằng sinh sản vô tính phát triển thành Redia (lôi ấu). sau 1 time ấu trùng dài tới 1mm và có thể sinh ra Cercaria ( gần giống nòng nọc , kích thươc nhỏ, đuôi dài, có giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản, ruột phân thành 2 manh tràng)Sau khi thành thục Cercaria qua miệng ốc ra môi trường ngoài và bơi tự do trong nước. sau vài giờ bơi trong nước Cercaria rụng đuôi và tiết ra nhiều chất nhờn dính và chất này đông cứng lại thành vỏ bọc chắc chắn . lúc này Cercaria biến đổi hoàn toàn thành Adolescaria. Khi đó Adolescaria thường trong nước hoặc bám vào cây cỏ thủy sinh or những vùng ngập nước trên đồng cỏ. Súc vật ăn phải Adolescaria vào trong ống tiêu hóa lớp vỏ ngoài bị phân hủy và ấu trùng đc giải phóng và di hành phức tạp, cuối cùng tới dạ cỏ và phát triển thành dạng trưởng thành và lại tiếp tục đẻ trứng ( từ khi Adolescaria đc súc vật nuốt vào cho tới khi trưởng thành mất 7thang) * cơ chế phát bệnh -Do sán trưởng thành có giác miệng và giác bụng rát khỏe nên làm tổn thương niêm mạc ruột và các cơ quan khác cũng bị tổn thương khi ấu trùng di hành. Đồng thời mang những vi trùng gây bệnh xâm nhập sau vào các cơ quan, làm bệnh biễn chứng, có khi gây chết con vật. *Bệnh tích : - Độc tố do san tiết ra có thể gây bệnh tich nặng ở nhứng cơ quan và mô như: làm sưng, loét, suất huyết, thủy thũng thiếu máu - Bệnh tích thấy rỗ là con vật gầy còm, niêm mạc nhợt nhạt, có vết loét nông ở mũi -Khi mổ khám thây có nhiều sán trong dạ cỏ, xoang bụng có dịch nhầy mầu hồng, niêm mạc dạ cỏ, mũi khế bị viêm cata hay xuất huyết, trong dịch rỉ viêm có nhiều sán non. Có khi thấy ơ dạ mũi khế, niêm mạc tá trang, hệ thống lâm ba ruột. Có khi niêm mạc bị sùi lên do tác động của giác bám…trong vách ruộ có thâm nhiễm và biến đổi hoại tử. Tuyến ruột bị biến đổi, hạch lâm ba có dấu hiệu thoái hóa, thành dạ mũi khế, tá tràng bị phù -Thể mạn tính, lông mao ruột thoái hóa -Tú mật to ra, mật mùa vang nhạt -Lách cứng khô, tim to, có khi thấy xuất huyết ở tim *Triệu trứng
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-ÂT vào cơ thể di hành Con vật mệt mỏi, sau vài ngày thì ỉa chảy nếu nặng trong phân có lẫn máu và chất nhầy, gầy còm, đuôi, quanh hậu môn và chân sau dính phân lỏng. -Niêm mạc mắt, mũi, xoang miệng nhợt nhạt Mũi loét. -Sau 1 time nhiệt độ lên tới trên 40 độ C -ThỦY thũng ở phần dưới vú và vùng gian hàm -Dạ cỏ bị liệt, con vật ngày càng gầy yếu… -Nặng thì trong phân có máu, nhầy, mùi thối -lông xù, dựng lên , mát lờ đờ, dạ cỏ liệt, con vật đau bung, Khi bị nặng con vật suy nhược trầm trọng. *Chuẩn đoán -Dựa vào triệu trứng lâm sàng - Xét nghiệm phân bằng phương pháp gạn rửa sa lắng để tìm trứng sán, cần phân biệt trứng Paramphistomatidae và trứng sán Fáciola -Mổ khám súc vật chết tìm sán trưởng thành và sán non trong dạ cỏ và 1 số các cơ quan *Điều trị: chưa có thuốc thật sự hiệu quả cho bệnh này -Dùng Hexacloretan Liều dùng 0,2-0,4 g/kg thể trọng cho uống, ngoài ra có thể điều trị bằng Bithionol, Hexachlorophen….. *Phòng bệnh -Trứng, ấu trừng trong chuồng trại: ủ phân sinh học lợi dụng nhiệt để tiêu diệt trứng và ấu trùng - ÂT ngoài bãi chăn: tháo cạn nước, làm khô những đồng cỏ, dùng những chất hóa học có khả ăng diệt ốc như vôi bột - Với KCTG : Chăn các loài súc vật an ký chủ trung gián như ngan, ngỗng, vịt…. - ÂT cây thức ăn: cắt cỏ cách mặt nước 2-3 cm, phơi tái trước khi cho ăn. Phôi, sử lý trước khi cho ăn -Vệ sinh chuồng trại, thức ăn, máng uống, Vệ sinh thân thể, khai thác, sử dụng hợp lý. Định kỳ tẩy run sán cho gia súc 1 năm 2 lần và màu xuân và lần 2 vào cuối thu -Tránh nhập gia súc tại các vùng bị bệnh khi chưa kiểm tra và trị triệt để -Không chăn thả gia súc trên nhứng đồng cỏ ẩm thấp, lầy lội Câu 21. Đại cương về sán dây( đặc điểm chung của sán dây)? Trả lời: -Sán day thuộc lớp Cestoda, nghành Plathelminthes và ký sinh ở súc vật nuôi a.Hình thái - Dạng hình dây, dải băng hay thắt lưng,Thân sán dài, dẹp hình dải băng, Có mầu trắng nhạt, dẹt, mỏng cơ thể chia nhiều đốt, Kích thước từ 10mm – 10 mét b.Cấu tạo *Cấu tạo ngoài: cơ thể cấu tạo gồm 3 phần: -Đốt Đầu : Hơi phình ra, nhiều hình dạng, Thường là hình cầu, có giác bám or rãnh bám. Trên đình đầu thường có móc bám, một số loài còn có móc trên giác bám xếp thành 2 hàng - Đốt cổ: Là nhứng đốt sán giáp đốt đầu, có khả năng sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ra đốt chưa hình thành rõ, thường thắt lại do còn non - Đốt thân: gồm hàng nghìn đốt , gồm những đốt sán sau cổ, có hình dạng cấu tạo khác nhau gồm: + Những đốt chưa thành thục ( ở gần nhữn đốt cổ): ở những đốt này cơ quan sinh dục chư phát triển hoàn chỉnh, chỉ thấy cơ quan sinh dục đực mà không tháy cơ quan sinh dục cái.
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
+ Những đốt thành thục sinh dục( ở giữa thân) trong những đốt sán này cơ quan sinh dục đã phát triển đầy đủ cơ quan sinh dục đực và cái và hệ bài tiết, mỗi đốt này là 1 cơ thể sán hoàn chỉnh nhưng không có hệ bài tiết + Nhóm đốt già (chửa): ở đốt này cơ quan sinh dục đực đã bị thoái hóa, Bên trong đốt chứa đầy đủ tử cung với nhiều trứng sán. Những đốt này thương xuyên đc tách ra khỏi xơ thể sán và theo phân ra ngoài - Sán dây đc bao bọc bởi lớp da gồm các lớp cuticun, màng bazan và lớp dưới cuticun, sau lớp dưới cuticun là 1 lớp cơ gồm nhiều bó cơ vòng và cơ dọc, bên trong lớp cơ có các khí quan. *Cấu tạo trong: do đời sống ký sinh nên các hệ cơ quan tiêu giảm - Hệ tiêu hóa: sán dây hoàn toàn tiêu giảm, sán lấy thức ăn bằng cách thẩm thấu qua toàn bộ bề mặt cơ thể - Hệ tuần hoàn, hô hấp: tiêu giảm, sán hô hấp thoe kiểu yếm khí - Hệ thần kinh: kém phát triển gồm một vòng thần kinh vùng đầu, gồm các hạch phân bố ở đầu, nối với 2 day thân fkinh qua các đốt sán về cuối thân -Hệ sinh dục: lưỡng tính, CQSD đực cái trong cùng một đốt, có nhiều bộ phân sinh dục đực cái + CQSD đực: gồm rất nhiều tinh hoàn nằm rải rác khắp cơ thể, mỗi tinh hoàn được nối với 1 ống dẫn tinh riêng, các ống này cùng đổ vào ống dẫn tinh ống chung và đc thông với túi sinh dục. Bộ phận cuối cùng của ống dẫn tinh dương vật thông với bên ngoài qua lỗ sinh dục đực. + CQSD cái: gồm có ngã tử sinh sản (ootype) thông với tử cung, buồng trứng, tuyến noãn hoàng, tuyến Melis, âm đạo, phần cuối của âm đạo là lỗ sinh sản cái thông với bên ngoài qua lỗ sinh dục cái. -Lỗ sinh dục cái nằm cạnh lỗ sinh dục đực, có thể nằm hai bên, ở giữa hoặc một bên của đốt sán, xen kẽ đều nhau hoặc không đều nhau. Cơ quan sinh dục đực hình thành trước, sau đó hình thành cơ quan sinh dục cái và tự thụ tinh. Sau khi thu tinh thì cơ quan sinh dục đực thoái hóa trước. chỉ có tử cung phát triển mạnh chưa nhiều trứng - Buồng trứng: chia thành nhiều thùy nằm rải rác cùng tinh hoàn. - Dựa vào cấu tạo của tử cung, lớp sán dây chia thành 2 bộ phụ: + Bộ giả diệp (pseudophillidae): Tử cung không phân nhánh, có lỗ thông với bên ngoài. Tuyễn noãn hoàng phân tán, trứng hình bầu dục một đầu có nắp trứng + Bộ viên diệp (Cyclophillidae): - Nhứng sán thuộc bộ Cyclophyllidea tử cung phân nhánh không có lỗ thông ra bên ngoài, tuyến noãn hoàn tập trung thành hình khối, trứng tròn or bầu dục, có 1 lớp vỏ.Không bao giờ thải trứng ra bên ngoài chỉ thải đốt. * Trứng: - Bộ giả diệp: hình trứng hoặc bầu dục, bên trong có chứa mầm sán coracidium - Bộ viên diệp (Cyclophillidae): hình 3 hoặc 4 cạnh bầu dục, có 4 lớp vỏ, trong chứa ÂT 6 móc (onchosphere), chia thành 3 đôi. 2. Vòng đời phát triển chung : Bộ viên diệp (Cyclophillidae) có qua vật chủ trung gian -Phần lớn các loài sán dây kí sinh đều qua 2 tới 3 VCTG, Có những loại không qua vật chủ trung gian. Mỗi loài có vòng đời phát triên riêng nhưng nhìn chung diễn ra như sau -Sán dây trưởng thành ký sinh ở ruột non gs và người. Sán thải đốt già ra bên ngoài, bên trong đốt có chứa nhiều trứng, trong trứng chưa mầm coorraciduu or omchosspher . Khi vật chủ trung gian là người, súc vật nuôi, đv ko xương sông ăn phải, ở trong cơ thể vật chủ trung gian sẽ hình thành các âu strung có khả năng gây nhiễm như: +Cysticercoid: trước phình rộng, sau kéo dài + Cysticercus (gạo) bọc tròn, bầu dục, bên ngoài là màng mô liên kết, tronh chứa dịch thể trong suốt và có đầu sán giống đầu sán trưởng thành lộn ra ngoài
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
+ Coenurus (bọc nước ) : tròn or bầu dục, trong có dịch thể hcuwa nhiều đầu sán + Echinococcus (kén nước ):Hình bọc tròn hoặc bầu dục, bên ngoài bọc là lớp mô liên kết dày , cấu tạo phức tạp. Bên trog là các mô mâm sinh ra các đầu sán, các bọc con và sinh ra bọc cháu. +Strobilocercus : ấu trùng dài, có móc ở đầu, phia cuối có bọc nhỏ thường ký sinh ở các loài gặm nhấm, sán trưởng thành ở ruột mèo +Dithyhyridium là ấu trùng có 4 giác bám ở đầu, ko có móc, có đuôi, ký sinh xoang bụng loai gặm nhấm -Những sán thuộc bộ Pesedophyllidea trứng có chứa Coracidium khi VCTG nuốt phải thì ấu trùng Procercoid hình thành, Khi vật chủ bổ sung nuốt phải VCTG có chứa ấu trùng này thì ấu trung Plerocercoid hình thành và gây nhiễm. KCCC an phải âu strung có khả năng gây nhiễm sẽ hình thành sán dây trong ruột non * Phân loại -Sán dây thuộc lớp Cestoda gồm 5 bộ Monophyllidea, Diphyl-dea, Tatraphyllidea, Pseudo- lyllidea, Cyclophyllideanhưng có 2 bộ liên quan tới thú y là + Bộ Pseudophyllidea : đầu có rãnh bám, tử cung có lỗ thông với bên ngoài, trứng có nắp ( ví dụ : Diphyllobothrium latum) + Bộ Cyclophyllidea : đầu có 4 giác bám, tử cưng không có lỗ thông, trứng sán không có nắp Câu 22. Bệnh sán dây gia cầm (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị) Trả lời: 1. Hình thái, cấu tạo căn bệnh - Do nhiều loài sán dây giống thuộc giống Raillietina gây ra, ở nước ta gặp 3 loài: R. echinobothrida, R. cesticillus, R. tetragona + R. echinobothrida : hình dải băng dài có 4 giác bám hình tròn, trên giác bám có 8-10 hàng móc, đỉnh đầu có nhiều móc xếp thành 2 hàng ( tên 200 móc). Lỗ sinh dục nằm ở bên đốt sá. Túi dương vật to và dài, có 20 – 30 tinh hoàn giữa đốt sanstuis dương vật to. Tử cung ở trong đốt sán chửa phình to tạo thành những túi trứng + R. tetragona: dài , đầu tròn, đỉnh đầu có 90-130 móc đc xếp thành 2 hàng, có 4 giác bám hình bầu dục, trên giác có 12 móc bám. Túi sinh dục dài hình quả lê, Lỗ sinh dục đổ ra một bên của đốt sán, Tuyến dinh dưỡng ở sau buồng trứng, buồng trứng nằm sau đốt sán, tử cung gồm nhiêu ftuis +R. cesticillus: Hình dây dài , mõm ở trên đầu ( giống bán cầu), có rất nhiều móc xép thành 2 hàng. Trên giác bám ko có móc. Có 15-30 tinh hoàn, tử cung có nhiều trứng, lỗ sinh dục thông ra bên ngoài có khỏi bên trái đốt sán. Đường kính trứng 0,05 – 0,09 mm - Nơi ký sinh: ruột non, ruột già - KCCC: gia cầm và thủy cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng...) - Hình dải băng, màu trắng, dài 25cm - Lỗ sinh dục thống ra một bên đốt sán (R. echinobothrida, R. tetragona); có khi bên phải, có khi bên trái (R. cesticillus) 2. Vòng đời phát triển -Vòng đời phát triển của sán day gia cầm cần có VCTG là động vật không có xương sống như : kiến, ruồi hay bộ hung - Sán ký sinh ở trong ký chủ cuối cùng, đốt sán theo phân ra ngoài, trong phân có có trứng sán, trứng sán phân tán ở bên ngoài khi ĐVKXS ( kiến, ruồi..) ăn phải , khi trứng vào trong ruột kiến thì ở đó vỏ trứng bị phân hủy. Thia 6 móc chiu vào trong cơ thể kiên và tiếp tục phát triển thành
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
ấu trùng Cysticercoid. Khi gà ăn phải kiến có mang ấu trùng này vào đường tiêu hóa kiến bị phân hủy, ấu trùng đc giải phóng và chui vào ruột dùng các giác bám hút vào niêm mạc ruột và sau 19 – 23 ngày thì lột xác thành sán trưởng thành 3. Triệu chứng, bệnh tích a. triệu chứng: - Khi gà nhiễm bệnh , sán cướp chất dinh dưỡng nên gà gầy sút nhanh, ăn ít, kém vận động, và thường đứng ở góc tối trong chuồng -Khi gà bệnh nặng : con vật gầy yếu, rôi loạn tiêu hóa, kiết lị, có khi táo bón, ăn ít, cánh rũ, mệt mỏi, niêm mạc nhợt nhạt, mầu vàng, đẻ ít hoặc không đẻ b.Bệnh tích -Khi gà bị bệnh, do sán có móc và giác bám vào niêm mạc ruột nên gâu xuất huyết, niêm mạc dầy lên, có nhiều dịch nhờn mùi thối, Niêm mạc nhợt nhạt do thiếu máu, , mạch máu bị phá vỡ và tụ huyết - Mổ khám thấy niêm mạc ruột bị viêm , xuất huyết, trong ruột chứa nhiều sán TT c.Cơ chế sinh bệnh: Qúa trình sinh bệnh do cơ giới và chất độc của sán gây ra. Đầu sán cắm sâu vào niêm mạc ruột gây tổn thương. Khi có nhiều sán , kích thước sán lớn thì gây tắc, thủng ruột, gây viêm xoang. Qúa trình ký sinh và di hành nó còn tiết ra các chất độc gây trúng độc cho cơ thể 4. Phòng và trị bệnh - Điều trị: rất khó để điều trị + Có thể dùng Arecolin pha thành nồng độ 0,1%, liều dùng 0,003g/kg trọng lượng, cho vào thực quản qua ống thông bằng cao su +Devermin 250mg/kg cho qua miệng +Mebenvet 500 mg trộn với 1kg thức ăn cho ăn 3 ngày liền + Bột hạt cau: 0,5 – 1g / con trộn vào thức ăn hoặc sắc cho uống +Hexachlorophen manthan liều dùng 50 – 100mg /kg thể trọng. Cho uống 3-7 ngày -Có thể dùng Hexachlorophen, Phenothiazin và Nicotin trộn hỗn hợp 3 thuốc vào thức ăn cho gà ăn. - Phòng bệnh: cần giữ cho gà không tiếp xúc với ký chủ trung gian và không để KCTG nhiễm phải trứng sán + Vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống hằng ngày. Tập trung phân để ủ + Định kỳ phun thuốc diệt côn trùng xung quanh chuồng trại + Định kỳ thay các chất đêm, các chất độn chuồng, và định kỳ tẩy giun sán cho gà +Cách ly gà con với gà trưởng thành, nuôi gà con ở chuồng trại sạch sẽ +Định kỳ tẩy giun sán cho gà 5.Dịch tễ học - Bệnh phổ biến gà nước ta, đặc biệt là gà nuôi hộ gia đình và nuôi tập trung , Gà miền núi nhiễm cao hơn gà trung du và đồng bằng , Bệnh nhiễm tăng theo tuổi gà vì gà lớn có cơ hội tiếp xúc với KCTG, gà dưới 3 tháng đã nhiễm , tỷ lệ nhiễm chung là 68,8%, cường độ nhiễm cao -Tình hình chăm sóc , chế độ vệ sinh cũng có liên quan tới nhiễm sán cũng có liên quan tới sán, Nguyên nhân chính là gà nuôi ở chuồng, sân chơi bị nhiễm sán, gà ăn phải ký chủ trung gian có chứa sán nên mắc bệnh. Nuôi dưỡng kém bệnh nặng hơn và chết nhiều và ngược lại - Các lứa tuổi gà đều bị nhiễm, gà con dưới 3 tháng tuổi đã bị nhiễm Reilletina, Gà nhiễm tăng dân theo lữa tuổi 6. Chẩn đoán - Dựa vào triệu trứng lâm sang khi còn sống
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- kết hợp Kiểm tra phân bằng gạn rửa sa lắng để tìm đốt sán nhưng Sán dây ít khi thải đốt ra ngoài theo phân nên khó tìm thấy đốt -Mổ khám con vật chết or con vật nghi mắc bệnh để tìm sán Câu 23. Bệnh gạo lợn (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị) Trả lời 1.Hình thái Cấu tạo căn bệnh - Do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra, ký sinh trong cơ vận động mạnh như cơ lưỡi, cơ mông, cơ liên sường, não, mắt, tim, tổ chức dưới da… - Âu trùng là bọc mầu trắng, giống hạt gạo và 1 đầu sán lộn ngược ra bên ngoài. Vỏ ngoài bọc là lớp mô liên kết, bên trong chứa dịch thể trong suốt, và đầu sán trong bọc có cấu tạo như đầu sán trưởng thành -Sán TT là Taenia solium ký sinh ở ruột non của người, sán có kích thước khá là dài 2-7m, và gồm rất nhiều đốt(700-1000) + Đốt đầu hình cầu, có 4 giác bám, có đỉnh đầu và 2 hàng móc bám trên đỉnh đầu có 22-32 móc, đốt cổ ngắn và hẹp. + Đốt chưa thành thục chiều dài dài hơn chiều rộng +Đốt già hình chữ nhật -Có tử cung phân nhánh ( 7-12) nhánh. -KCTG : là người và lợn -KCCC: là người 2. Vòng đời phát triển -Sán trưởng thành có đầu cắm sâu vào niêm mạc ký sinh ở ruột non của người ( có thể ký sinh 22- 50 năm ), hằng ngày thải những đốt sán già theoo phân ra ngoài. Trứng theo thức ăn, nước uống xâm nhập vào KCTG ( Lơn, người… ) Ở ruột non ấu trùng 6 móc đc giải phóng . Sau vài ngày ấu trùng này chui vào mạch máu và theo hệ tuần hoàn về các cơ. Lúc mới đầu chỉ là những bọc nước, sau 2-3 tháng bắt đầu hình thành đầu sán có đủ móc và giác bám giác bám gọi là gạo lợn (cysticercus cellulosae). Gạo sống trong cơ thể lơn nhiều năm và gâ bệnh cho lơn. Người ăn phải gạo lợn ở trong đường tiêu hóa đầu sán nhô ra và cắm vào niêm mạc ruột non tiếp tục phát triểm sau 2-3 tháng thành sán trưởng thành, và lại tiếp tục thỉa đốt ra bên ngoài theo phân (vẽ vòng đời) 3. Triệu chứng, bệnh tích a.Triệu chứng - Người mắc sán dây TT có triệu chứng rõ rệt : nhức đầu, bại liệt, co giật, rối loạn thị giác, suy nhược cơ thể, gây rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, ỉa chảy, đau bụng + Nếu gạo ở não thì gây chèn éo cản trở tuần hoàn và gây tụ máu não. +Ở mắt thì : mắt bị mờ, chảy nước mắt, gay viêm, có khi có mủ, có khi bị mù mắt +Ở da : gây hiện tượng đau , khó chịu +ở cơ: gây đau nhức cơ, đi lại khó khăn - Lợn mắc gạo: viêm cơ → thường cọ sát vào tường, vật cứng , Đi lại khó khăn, nhai nuốt khó khăn b.Bệnh tích - Xoang ngực, xoang bụng tích nhiều nước màu vàng - Cơ viêm, rắn, màu thẫm hơn bình thường, mất trương lực cơ, bên trong có chứa nhiều ấu trùng giống hạt gạo
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Ấu trùng ký sinh lâu tạo thành bọc - Mổ cơ lưng, liên sườn: hạt gạo màu trắng trong, chứa đầy nước, một đầu sán giống đầu sán TT, cường độ nhiễm ít c.Cơ chế sinh bệnh: Lợn nhiễm nhẹ ko có biến đổi rõ rệt. Khi đầu thai 6 móc di chuyển trong cơ thể làm tổn thương các cơ – khí quan , các tổ chức và khi gạo hình thành ở óc gây rối loạn thần kinh, ở cơ thì tổn thương không rõ 4.Phòng và trị bệnh *Điều trị - Chưa có biện pháp điều trị khi ấu trùng hình thành và khó xác định đc vị trí của ấu trùng -Gạo ở người thì dùng thuốc làm giảm khả năng viêm cơ *Phòng bệnh: -Đây là bệnh chung giữa người và động vật nên cần kết hợp giữa thú y và người -Tuyên truyền vận động mọi người + Cắt đứt một trong các khâu của vòng tuần hoàn căn bệnh + Y tế : Thực hiện xây hố xí 2 ngăn, hợp vệ sinh, bỏ tập quán ăn tái , hun khói… + Thú y: chăn nuôi có chuồng trai, xây dựng chuồng trại sách sẽ thoáng mát, không xây gần hố xí.. +Thự hiện tốt luật thú y: kiểm soát tốt việc giết mổ động vật, thịt bán ra thị trường cần phải đc kiểm dịch kỹ càng. Phát hiện ra thịt nhiễm gạo tiến hành sử lý theo luật thú y. + Tẩy sán dây trưởn thành trên người theo định kỳ : ++Arikin: 1-1,2g/ người, cứ 5 phút uống 0,2g, sau 1 giờ uống MgSO4 , Na2SO4 ++Praziquantel: 10-15mg/kg P, uống liên tục trong 30 ngày ++ Dielophen 5g/1 người chia 3-4 lần. sau đó uống thuốc tẩy. ++Áp dụng PP Rivas : ĐẠI tiện trong chậu nước ấm 5. Chẩn đoán * Khi gia súc còn sống: rất khó vì triệu chứng không điển hình -Kết hợp thú y và y tế ( kiểm tra tiền sử mắc bệnh sán dây trên người, tập quán chăn nuôi và sinh hoạt ) - Có thể tìm hạt gạo ở lưỡi, mắt - Dùng tay kéo lưỡi, dùng vật cứng kéo lưỡi, nếu có gạo sẽ bật ra. *Chẩn đoán bằng miễn dịch: - Lấy đầu sán trong hạt gạo chế Kháng nguyên tiêm nội bì (0,2ml), sau khi tiêm 14-45 phút thì kiểm tra nơi tiêm, nơi tiêm sưng và đỏ thì phản ứng dương tính( phương pháp này kém chính xác vì có thể cho kết quả dương tính với ấu sán khác) - Dùng phương pháp ELISA - Gia súc chết: Mổ khám tìm hạt gạo ở các cơ như cơ tim, lưỡi, hàm 6.Dịch tễ học -Xuất hiện nhiều ở tỉnh thuộc miền núi và trung du vì thường có tạp qán nuôi lợn thả rông, hố xí chưa đảm bảo vệ sinh, an thịt chưa nấu chín, đồng bằng ít mắc - Gạo có thể sống nhiều năm ở lợn và người (3-6 năm), số lượng gạo có khi tới hàng nghìn do lợn nuốt phải đốt sán chứa nhiều trứng. -Người nhiễm gạo do 2 nguyên nhân: do nuốt phải trứng sán ở môi trường bên ngoài và do tự nhiễm trứng sán - Sán T. solium có thể tồn tại 25 năm ở người. - Người bị nhiễm T. solium là do nuốt phải trứng sán ở môi trường ngoài và do tự nhiễm trứng sán
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Người nhiễm T. solium và C. cellulosae và lợn mắc C. cellulosae thường gặp ở vùng sâu, vùng xa, nơi có tập quán chăn nuôi, tập quán sinh hoạt lạc hậu (chăn nuôi lợn thả rông, hố xí không hợp vệ sinh); chế độ kiểm soát sát sinh kém - Tỷ lệ nhiễm sán trưởng thành ở người liên quan chặt chẽ với người bị nhiễm gạo (16,4 – 21,6%). - Tỷ lệ nhiễm gạo ở lợn cao do lợn gần gũi với người → khả năng tiếp xúc với phân người cao - ÂT ở lợn thường gặp ở các cơ hoạt động mạnh, nơi có nhiều mạch máu đưa đến (mông, lưỡi, tim, liên sườn, đùi...) -Tác hại với con người là: rất nguy hiểm khi ấu trừng ở não người gây mù lòa, hoặc chết khi ấu trùng ở não -Tác hại với lợn là: ảnh hưởng tới sức khoe, con vật chậm lớn, gầy còm, khi mổ có gạo thì phải bỏ và tuy hủy hoàn toàn Câu 24. Bệnh gạo bò(căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị) Trả lời 1.Hình thái, cấu tạo căn bệnh - Căn bệnh Do ấu trùng Cysticercus bovis ký sinh ở cơ tim, cơ lưỡi, cơ đùi… có hình bọc nhỏ, hơi tròn, mầu trắng trong. Trong bọc có dịch thể trong suốt và có 1 đầu lộn ngược ra ngoài - Do sán TT Taenia rhynchus saginatus ký sinh ở ruột non của người -KCCC: người - KCTG: bò *Hình thái, cấu tạo - Sán TT dài 4-12m, gồm 1000-2000 đốt sán - Đầu sán tròn có 4 giác bám to không có đỉnh và không có móc đỉnh, trên giác bám không có móc bám, trên đỉnh đầu không có móc bám . Đót thành thục có lỗ sinh dục thông ra một bên đốt sán và xen kẽ không đều nhau - Gạo: bọc nhỏ hình hạt gạo, hơi tròn, màu trắng trong, bên trong chứa đầy nước, chứa một đầu sán giống đầu sán TT 2. Vòng đời phát triển - Sán trưởng thành ký sinh ở ruột non của ngừời. Sán day thải đốt ( đốt già) và theo phân ra ngoài. Khi đốt sán phân hủy trứng sán đc giải phóng ra môi trường bên ngoài lẫn vào thức ăn, nước uống. Khi bò và người (KCTG) ăn phải thì trứng vào đường tiêu hóa , đên ruột , ấu trùng 6 móc đc giải phóng ra và xuyên qua thành ruột theo hẹ thống tuần hoàn về tim và tới các cơ. Ở đó ấu trùng sau vài tháng hình thành gạo bò. Khi người ăn phải thịt bò chứa gạo sẽ mắc bệnh, Âu trùng vào đến ruột đầu nhô ra và bám vào thành ruột. Sau vài tháng thì thành sán trưởng thành. - Tuổi thọ của sán khi ở trong ruột người có thể tới vài chục năm 3.Triệu chứng, bệnh tích a. Triệu chứng: - Người mắc sán TT: kém ăn, buồn nôn, suy nhược cơ thể; thường ngứa vùng hậu môn, ngứa bất cứ khi nào - ở bò: Giai đoạn đầu có triệu chứng rõ rệt. Bò bê lần đầu nhiễn sốt, thân nhiệt tăng cao, rõ nhất mấy ngày đầu, con vật gầy yếu, ỉa chảy nặng nhưng dần giảm bớt vào ngày 4-5, con vật ăn ít, hay nằm, ngừng nhia lại, dạ cỏ chướng hơi, ấn vào dạ lá sách, dạ tổ ong, kiểm tra cơ hàm, cơ lưỡi, cơ chân, cơ bụng con vật đau, niêm mạc nhợt nhạt, két mạc hơi vàng, nhịp thở, nhịp tim tăng. Sau gần 2 tuần con vật hồi phục các triệu trứng giảm đi, ở ngày 7 thân nhiệt hạ thấp xuống
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
40 độ, thường chết vào ngày 8. Nhưn nếu con vật qua khỏi thì triệu chứng thế hiện không rõ nữa, bệnh ở thể mạn tính b. Bệnh tích: - Xoang ngực, xoang bụng tích nhiều nước màu vàng - Cơ viêm, rắn, màu thẫm hơn bình thường, mất trương lực cơ, bên trong có chứa nhiều ÂT giống hạt gạo - ÂT ký sinh lâu tạo thành bọc - Mổ cơ lưng, liên sườn: hạt gạo màu trắng trong, chứa đầy nước, một đầu sán giống đầu sán TT, cường độ nhiễm ít -Mổ khám thấy các ơ, tim, có nhiều điểm tụ huyết, trong xoang bụng có nhiều nước lẫn máu. Dạ cỏ viêm cât, niêm mạc ruột non sung huyết và viêm nặng, các màng treo ruột có nhiều vệt tụ huyết, hạch àng treo ruột sưng, trong có nước. Xung huyết mạch máu não 4. Phòng và trị *Điều trị - Chưa có biện pháp điều trị khi ấu trùng hình thành và khó xác định đc vị trí của ấu trùng -Gạo ở người thì dùng thuốc làm giảm khả năng viêm cơ *Phòng bệnh: -Xây dựng củng có và tực hiện nghiêm quy định kiểm ngiệm thịt. Cần kiểm nghiệm thịt ngay trong nhà máy , lò mổ thịt, thịt ở các chợ, các điểm bán thịt. Nếu thấy gọa thì tùy theo mức độ nhiễm mà sử lý thịt, nhiều gạo thì mangtieeu hủy, nếu ít ( có thể chấp nhận đc) thì mang thịt đi sử lý théo các phương pháp như +Luộc hín thịt ở nhiêt độ 60 -75 độ toàn bộ ấu trùng sẽ chét và khi luộc cần cát mỏng thịt ra. +Uớp muối cho thịt vào nước muối đặc ướp 3 tuần thì gạo sẽ chết +ướp lạnh; từ 10 đến 15 độ c với gạo bò thì 10 ngày, gạo lợn thì 15 ngày. Sau khi ướp phải thử lịa sức sống của gạo trc khi dùng -Đây là bệnh chung giữa người và động vật nên cần kết hợp giữa thú y và người -Tuyên truyền vận động mọi người, đẩy mạnh phong chào vệ sinh phòng bệnh cho ng và đv + Cắt đứt một trong các khâu của vòng tuần hoàn căn bệnh + Y tế : Thực hiện xây hố xí 2 ngăn, hợp vệ sinh, bỏ tập quán ăn tái , hun khói… khi đại tiện phải rửa tay + Thú y: chăn nuôi có chuồng trai, xây dựng chuồng trại sách sẽ thoáng mát, không xây gần hố xí.. +Thự hiện tốt luật thú y: kiểm soát tốt việc giết mổ động vật, thịt bán ra thị trường cần phải đc kiểm dịch kỹ càng. Phát hiện ra thịt nhiễm gạo tiến hành sử lý theo luật thú y. + Cần chẩn đoán và điều trị bệnh sán day chon g và lợn bò. + Tẩy sán dây trưởn thành trên người theo định kỳ : ++Arikin: 1-1,2g/ người, cứ 5 phút uống 0,2g, sau 1 giờ uống MgSO4 , Na2SO4 ++Praziquantel: 10-15mg/kg P, uống liên tục trong 30 ngày ++ Dielophen 5g/1 người chia 3-4 lần. sau đó uống thuốc tẩy. ++Áp dụng PP Rivas : ĐẠI tiện trong chậu nước ấm 5.Chẩn đoán: -Khi sống: Tương đối khó, cần theo dõi triệu trứng lâm sàng kỳ đầu và hiểu lịch sử về bệnh, khi đã thành gạo ở cơ thể khó chẩn đoán chính xác. Trong cuộc sống nếu chẩn đoán đc nhưng ko có thuốc điều trị -Kết hợp thú y và y tế ( kiểm tra tiền sử mắc bệnh sán dây trên người, tập quán chăn nuôi và sinh hoạt )
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Có thể tìm hạt gạo ở lưỡi, mắt - Dùng tay kéo lưỡi, dùng vật cứng kéo lưỡi, nếu có gạo sẽ bật ra. *Chẩn đoán bằng miễn dịch: - Lấy đầu sán trong hạt gạo chế Kháng nguyên tiêm nội bì (0,2ml), sau khi tiêm 14-45 phút thì kiểm tra nơi tiêm, nơi tiêm sưng và đỏ thì phản ứng dương tính( phương pháp này kém chính xác vì có thể cho kết quả dương tính với ấu sán khác) - Dùng phương pháp ELISA - Gia súc chết: Mổ khám tìm hạt gạo ở các cơ như cơ tim, lưỡi, hàm 6. Dịch tễ học - Bệnh gặp ở các nước Châu Á và Châu Phi, ở Việt Nam bệnh nhiễm theo khu vực (nơi nuôi nhiều bò, hay ăn thịt bò tái) - Ngoài bò, trâu, dê, cừu, hươu cũng mắc; người cũng bị mắc gạo nhưng hiếm. - Người mắc sán TT cao, chiếm 90% trong số người mắc sán dây. Do ăn thịt bò chưa chín, bò mắc gạo do ăn phải đốt sán do thải ra - Gạo bò khó được phát hiện khi KSSS - Tỷ lệ nhiễm gạo ở bò ở các vị trí khác nhau: hàm 52%, lưỡi 36%, tim 52%, cổ 16%, liên sườn 16%, cơ bụng 4%, lưng 2%. - Tỉ Lệ nhiễm gạo ở bò không cao, do không có thói quen ăn phân bắc - Bò mắc bệnh cho MD 2 năm, bê mắc bệnh cho MD suốt đời Câu 25. Đại cương về giun tròn? Trả lời 1.Hình thái, cấu tạo chung lớp giun tròn -Giun tròn thuộc lớp Nematoda ngành Nemathelminthes - Hình thái đa dạng như hình đũa, sợi tóc, hình kim, chỉ nhưng thường cơ thể có hình ống, ngoài ra có hình sợi chỉ nhưng 2 đầu thon nhỏ dần, hoặc hình khối phan thùy.tiết diện cắt ngang là hình tròn - Kích thước: rất thay đổi tùy từng loài ( từ 0,1mm-1m ) -Cơ thể được bao phủ bởi một lớp cuticun rất cứng và dày, trên lớp vỏ có những vân ngang, dọc, có giác và móc bám và 1 số cấu tạo phụ khác. Thành phần của lớp vỏ gồm những chất có trong lượng phân tử lớn có cức năng như những chiếc áo giáp bảo vệ giun tròn chống lại các tác động bên ngoài (cơ học và hóa học) → là giá đỡ cho cơ bám vào. - Màu sắc: thường có màu trắng nhạt * Cấu tạo bên ngoài: -Lớp vở có nhiều lớp: + Dưới lớp cuticun là lớp biểu mô, tiếp đến là lớp cơ giúp cho giun tròn di chuyển được bằng cách co rút , sau lớp cơ có những tế bào mầm giúp quá trình TĐC của giun. Lớp vỏ cuticun cùng với lớp cơ tạo thành túi da cơ, bên trong là xoang cơ thể chứa các khí quan -Cơ thể cấu tạo đối xứng rõ rệt + Đầu: tù, thường nhám hoặc xù xì do có môi, gai, móc , có xoang miệng +Đuôi giun cái : thường nhọn, thẳng. Đuôi con đực hơi cong về phía bụng, đôi khi có cấu tạo phức tạp . +Mặt lưng : Cuticun dày, mầu thẫm + Mặt bụng nhạt hơn và mỏng hơn *Cấu tạo bên trong: giun tròn phát triển tương đối hoàn chính
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Hệ tiêu hóa: có 1 ống dài chạy dọc qua thân, khá hoàn chỉnh gồm + Môi: thường có một hoặc nhiều môi, một số không có môi → bám chắc vào nơi ký sinh và hút chất dinh dưỡng. Một số loài giun chng quanh miệng có móc cấu tạo đặc biệt thay môi +Miệng: ( ở đỉnh đầu) xung quanh có môi, răng, móc gúp bám chắc vào nơi ký sinh.Một số loài có xoang miệng và có khi có cả răng bên trong. +Tiếp đến là thực quản: hình viên trụ or củ hành phình ra chứa thức ăn. Cuối thực quản có tuyến tụy tiết dịch tiêu hóa. + Ruột: có dạng hình ống rất dài, chia thành 3 phần: ruột trước ( nhào trộn thức ăn) , ruột giữa (tiêu hóa nhờ tuyến tiêu hóa), ruột sau ( thải trừ chất căn bã) + Lỗ hậu môn: nằm ở mặt bụng, tận cùng của cơ thể. - Hệ thần kinh: vòng thần kinh ở đầu co hạch thần kinh từ hạch thần kinh phát ra 2 dây thần kinh lớn dọc theo mặt lưng và bụng từ đầu ra đuôi, trước ra sau. 2 dây chạt tới phần đuôi tập trung lại tạo thành hạch lớn, phát ra 2 dây thần kinh nhỏ chỉ huy hoạt động của vùng đuôi. - Hệ sinh dục: đại bộ phận giun tròn là đơn tính( đực cái riêng biệt). Giun cái thẳng. + Con đực: con đực nhỏ hơn con cái. CQSD đực hình ống nối với ống dẫn tinh, ống dẫn tinh nối với túi chứa tinh. Có gai giao cấu ( có 1 or 2 gai giao cấu dài ngắn khác nhau) thò ra ngoài qua lỗ huyệt để cố định và thụ tinh cho giun cái. Một số loài có bánh lái để điều chỉnh gai giao cấu. +Con cái: thường thẳng và lớn hơn, CQSD cái Gồm 2 buồng trứng và ống dẫn trứng tập trung lại gọi là tử cung, ra bên ngoài là âm đạo, 1 số giun cái có nắp âm đạo. bộ phận cuối cùng là lỗ sinh dục cái vị trí khác nhau tùy từng giun, lỗ sinh dục cái ≠ lỗ hậu môn + Giun tròn thuộc bộ phụ giun xoăn (Strongylata) thường có túi đuôi (ô giao hợp) gồm 3 thùy: hai thùy lưng và một thùy hông. Sườn hông chứa: sườn bụng trước, sườn bụng sau, sườn hông trước, sườn hông giữa, sường hông sau. Sườn lưng chứa: sườn lưng trong và sườn lưng ngoài → Ý nghĩa của hệ thống sườn đuôi: nâng đỡ con cái khi giao phối +Trứng: - Kích thước nhỏ hơn trứng sán lá - Hình trứng hoặc hình bầu dục - Gồm 4 lớp vỏ: lớp ngoài cùng trong suốt khó nhận biết; lớp thứ ba, thứ tư dính sát vào nhau → quan sát được hai lớp vỏ - Không có nắp trứng - Phôi bào luôn ở trạng thái phân chia (4, 8, 16, 32...phôi bào) - Trứng giun tròn thường nhỏ hơn trứng sán lá → tỷ trọng nhỏ hơn do kích thước nhỏ hơn và số lượng phôi bào ít hơn - Hệ bài tiết: gồm hai ống bài tiết lớn bắt nguồn từ sau rồi hợp lại phía trước đổ ra ngoài qua lỗ bài tiết ngang vùng thực quản - Hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ vận động: bi tiêu giảm ( vì sống trong môi trường yếm khí) 2. Vòng đời phát triển -Căn cứ vào đặc điểm của quá trình phát triển giun tròn đc chia ra hai dạng a.Vòng đời phát triển trực tiếp không qua KCTG - Vòng đời phát triển của những giun này ko cần KCTG - Vòng đời phát triển Kiểu giun đũa, giun tóc, giun kim ( Gặp ở bệnh giun đũa bê nghe, gà, người, lơn….) + Dạnh trưởng thanh ký sinh ở KCCC, hằng ngày con cái thải trứng có phôi bào theo phân ra bên ngoài. ở môi trường bên ngoài, trứng có phôi bào phát triểm thành trứng có ấu trùng A1
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
(L1). Sau 1 time phát triển thành trứng có ấu trùng A2, tiếp tục phát triển tới Trứng có ấu trùng A3, đay là ấu trùng gây nhiễm lẫn vào thức ăn, nước uống và vào ký chủ cuối cùng ( Âu trùng kiểu giun đũa, giun tóc có vỏ trứng nên ấu trùng trong trứng có sức đề kháng cao nên kho tiêu diệt) ( VẼ VÒNG ĐỜI MINH HỌA) -Vòng đời phát triển kiểu giun soăn: ( gặp ở giun xoăn loài nhai lại, giun phổi loài nhai lại….) + Dạng trưởng thành ký sinh ở KCCC , con cái thỉa trứng co phôi bào ra môi trường bên ngoài. Ở môi trường bên ngoài trứng có phôi bào phát triển thành trứng có ấu trùng A1 A2 A3 lẫn vào thức ăn, nước uống và vào KCCC. ( Kiểu giun xoăn do ấu trùng ko có vỏ trứng bao bọc nên rễ bị tác nhân khác gây hai. Có thể di chuyển tự do) ( VẼ VÒNG ĐỜI MINH HỌA) b.Vòng đời phát triển gián tiếp qua KCTG - Mầm bệnh xâm nhập vào KCTG sinh sản vô tính rôi mới xâm nhập vào KCCC - Vòng đời phát triển kiểu giun xoăn : (gặp ở bệnh giun đuôi xoắn ở dạ dày lợn, giun phổi lợn) + Dạng trưởng thành ký sinh ở KCCC. Con cái thải trứng ra môi trường bên ngoài , trứng vào vật chủ trung gian phát triển thành ấu trùng gây nhiễm. KCCC ăn phải KCTG sẽ mắc bệnh - Vòng đời phát triển kiểu giun chỉ: ( gặp ở bệnh bệnh phù chân voi) + Dạng TT ký sinh trong máu của ký chủ. Muỗi ( VCTG) hút máu có ấu trùng rồi lại đốt Súc vật súc vật nhiễm bệnh. 3. Phân loại Lớp giun tròn có hơn 5000 loài, trong đó có hơn 1000 loài sống tự do, hơn 3000 loài sống KS. Giun tròn KS ở súc vật gồm các bộ phụ sau: -Bộ phụ giun kim (Oxyurata): Thực quản có phần phình sau giống củ hành. Những loài gây hại: Heterakis gallinarum (giun kim gà), Oxyuris equi (giun kim ngựa) -Bộ phụ giun đũa (Ascaridata): thực quản hình trụ, xung quanh miệng có 3 môi. Những loài gây hại: Ascaris suum (giun đũa lợn), Neoascaris vitulorum (giun đũa bê nghé), Ascaridia galli (giun đũa gà), Parascaris equolorum (giun đũa ngựa) -Bộ phụ giun xoăn (Strongylata): đuôi giun đực có túi đuôi và hệ thống sườn đuôi khá phức tạp, có hai gia giao cấu. Những loài gây hại: Stephanurus dentatus (giun thận lợn), Metastrongylus elongatus (giun phổi lợn), Dictyocaulus viviparus, D. filaria (giun phổi loài nhai lại), Oesophagostomum dentatum (giun kết hạt), Haemonchus contortus (giun xoăn dạ dày loài nhai lại). -Bộ phụ giun tóc (Trichocephalata): thực quản dài, xung quanh được bao bọc bởi tuyến thực quản. Những loài gây hại: Trichocephalus suis, Trichinella spiralis. -Bộ phụ giun đuôi xoắn (Spirurata): có 2, 4, 6 môi hoặc nhiều hơn ở quanh lỗ miệng. Giun TT KS ở đường tiêu hóa (dạ dày) và hệ hô hấp. Những loài gây hại: Tetrameres fissipina (giun xoăn mề gà), Ascarops strongylina, Physocephalus sexalatus, Gnathostoma hispidum (giun dạ dày lợn) - Bộ phụ giun chỉ (Filariata): thân dài, mảnh như sợi chỉ, thường KS trong máu, xoang và những khí quan không thông với bên ngoài. Đầu cấu tạo đơn giản, không môi. Thực quản hình trụ, gồm phần cơ và phần tuyến, có hai gai giao cấu không bằng nhau. Lỗ sinh dục cái ở phần trước cơ thể. Loài gây hại: Filaria sp -Bộ phụ giun lươn (Rhabditada): thực quản có hai chỗ phình, phình trước không rõ, phình sau rõ hơn. Loài gây hại: Strongyloides ransomi
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
Câu 26. Bệnh giun đũa lợn (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị) Trả lời: 1.Hình thái, cấu tạo căn bệnh -Bệnh do giun tròn Ascaris suum gây ra -Nơi ký sinh ở ruột non của lơn ( lợn là ký chủ cuối cùng) a.Hình thái của Giun TT: - Giun màu trắng sữa, hình ống, hâi đầu thon nhọn, Kích thước lớn– giun đực, - giun cái) - Đầu có 3 môi rất phát triển: 1 môi lưng và 2 môi bên, trên các môi có các núm gai thịt, môi lưng có 2 núm, hai môi bên mỗi môi có 1 núm → cảm giác - Giun đực : dài 10,5-22cm mang hai gai giao cấu dài bằng nhau - Giun cái: có kích thước 23-30cm . lỗ sinh dục nằm ở 1/3 phía trước cơ thể *Trứng: hình bầu dục - Kích thước: 0,050-0,075 x 0,040-0,050 mm - Vỏ dày, gồm 4 lớp: + Lớp vỏ ngoài màu vàng sẫm, xù xì gợn sóng , có chức năng ngăn cản tia tử ngoại và bảo vệ trứng + Hai lớp giữa là lớp màng bán thấm, không cho các chất bên trong thấm qua, bền vững với môi trường hữu cơ và lên men + Lớp trong cùng là lipoid → ngăn cản các chất từ ngoài vào (HgCl2, CuSO4, ZnSO4, NaNO3 và các chất hữu cơ). Cản những chất từ bên ngoài vào nhưng lại bị phá hủy bởi các chất làm tan Lipoid 2.Vòng đời phát triển - Vòng đời phát triển của giun đữa lợn phát triển trực tiếp ko qua vật chủ trung gian theo kiểu giu đữa or giun tóc -Giun TT ký sinh ở ruột non của lơn, thụ tinh và đẻ trứng ( khoảng 200000 trứng/ ngày đêm). Trứng theo phân ra ngoài, nếu gặp độ ẩm , nhiệt độ thích hợp( 20-20 độ C) thì sau 2-3 tuân trứng phát triển thành ấu trùng a1a2a3 . A3 là ấu trùng gây nhiễm.Theo thức ăn và nước uống , nếu lợn nuốt phải trong ruột lợn ấu trùng thoát vỏ trứng , có quá trình di hành phức tạp chui vào niêm mạc ruột theo máu rồi tới gan. Ở gan dừng lại lột xác thành ấu trùng A4, tiếp đó lên tim, từ tim lên phổi lột xác thành A5 và từ phế nag vào khí quản , cùng với niêm dịch ấu trùng lên hầu và đc nuốt lại vào đường tiêu hóa, tiếp đó vào ruột non sau 1 time ấu trùng lột xác lần cuối để thành giun trưởng thành ( quá trình hoàn thành vòng đời khoảng gần 2 tháng) (Vẽ vòng đời mình họa) 3.Triệu chứng, bệnh tích: Bệnh rất phổ biến ở lợn trên khắp thế giới a.Triệu chứng: - Khi Lợn nhiễm nhẹ triệu chứng không rõ ràng - Khi Lợn nhiễm nặng: lợn chậm lớn, gầy yếu, còi cọc, viêm phổi, ho, thân nhiệt tăng, hô hấp nhanh, ăn uống giảm sút, đau bụng, đôi khi có triệu chứng thần kinh, nổi mẩn -Do giun kích thích , ruột nhu động không đều nên có ỉa chảy, xen táo bón, có chất nhày. -Khi giun trưởn thành thì triệu trứng ko rõ, chậm lớn, sút cân, khi có nhiều giun thì ây tắc tuột, vỡ ruột, viêm xoang bung, 1 số lợn con quá mận thì có triệu trứng thần kinh b.Bệnh tích: -Giai đoạn đầu phổi viêm, mặt phổi có đám huyết màu hồng sẫm, trong phổi có nhiều AT - Khi có nhiều giun trong ruột non: do giun có kích thước lớn gây ruột viêm cata, tắc, thủng, vỡ gây viêm phúc mạc, xuất huyết
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Mổ khám thấy trong ruột có nhiều giun. c. cơ chế gây bệnh -Ở giai đoạn ấu trùng và trưởng thành sán đều gây bệnh - Khi ấu trùng tới ruột, rùi chiu qua thành ruột nên gây tổn thương ở ruột, mở đường cho các vi khuẩn khác xâm nhiễm. -Sau đó thoe hệ tuần hoàn về gan, xuyên qua nhu mô gan nên gay tổn thương ở gan, xuất huyết, có hoại tử và can xi hóa -Khi ấu trùng di hành qua tim rồi đén phổi, và đi vào các phế nag nên gay xuất huyết, gây viêm -Những sản phẩm phân hủy và trao đổi chất của chúng gây dị ứng cho ký chủ -Ở giai đoạn trưởng thành do có kích thước và số lượng lớn nên có thể gay tác ruột, vỡ ruột, loét ruột, các chất độcvà trao đổi chất của chúng gây trùng độc mạn tính con vật còi cọ, chậm lớn. 5. phòng và điều trị a.Điều trị: có thể dùng các thuốc sau -Khi lợn trúng độc dùng atropine để giải độc -Dùng Dipterex liều 0,1/kg thể trọng, trộn vào thức ăn cho ăn -Piperazin: liều dùng 0,3g/kg thể trọng cho qua miệng và uống 2 lân vào sáng và chiều -Natri fluorat : liều 0,1 kg / trọng lượng cơ thể, cho lợn nhịn ăn 12h sau troonhj lẫn với thức ăn, nước uống, sau khi ăn uống cho lợn nhịn thêm 8h nữa - Levamizole: liều dùng 5-10mg/kg thể trọng cho qua miệng hoặc tiêm -Ngoài ra còn có thể Dùng Na2Sif6, tinh dầu giun…. -Tây du đỏ: 4g ( 30-40 thể trọng) -Levamisol 0,1 mg/ kg thể trọng . Dùng để tiêm Phòng trừ
-Dùng tất cả các biện pháp vật lý, hóa học , vi sinh vật học để tiêu diệt KST trên cơ thể ký chủ , tiêu diệt KST ngoai giới, tiêu diệt KST ở tất cả các giai đoạnh phát dục, sinh sản và trưởng thành của chúng gồm trứng, ấu trùng, KST trưởng thành trên cả người và gia súc -Dùng nước sôi or khí nóng diệt trứng ở nền chuồng, san chơi… *Về điều tri : Là diệt KST trong cơ thể con vật, trừ con vật mang KST, trừ những con mang mầm bệnh gieo rắc nên đối với con vật mắc bệnh KST ta cần điều trị.Còn các con vật mang mầm bệnh (KCTG) thì ta phải đề phòng. Khi tẩy giun ta nên tẩy vào time gian sán chưa trưởng thành , chưa kịp đẻ trứng -Con vật ốm khỏi bệnh, nhưng ngoai cản ko bị xâm nhiễm mầm bệnh, tránh mầm bệnh vào các con khác -Sau khi tẩy cần diệt sạch giun sán và trứng của nó tránh mầm bệnh phân tán -Chân đoán đúng bệnh và dùng thuốc đặc hiệu để trị. -Dịnh kỳ cho tẩy giun sán, chống tái nhiễm -Điều trị toàn đàn khi trong đàn có con nhiễm bệnh tránh lây nhễm toàn đàn -Cần có kế hoạch tẩy định kỳ cho toàn đàn dựa vào lịch sử phát dục và mức độ của bệnh -Cho vật Ăn uống sạch, đầy đủ chất dinh dưỡng -Định kỳ vệ sinh chuồng trại, tổng tẩy uế, vệ sinh thân thể -Sử dụng, khai thác hợp lý, chăn nuôi đúng mật độ Muốn thực hiện tốt kế hoạch tiêu diệt nguyên nhân bệnh thì ta cần nghiên cứu toàn diện về hình thái, ssinh thái, đia lý phân bố, khu hệ thực vật, lịch sử phát dục của ký sinh trùng , dịch tễ học của bênh kst, các biện pháp điều trị và phòng 6.Chẩn đoán
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Chuẩn đoán khó khi giun chưa đẻ trứng nên phải chẩn đoán dựa vào triệu chứng, chẩn đoán bằng kháng nguyên or mổ khám -Lợn dưới 2 tháng tuổi ; lơn con theo mẹ nếu có giun thì giun chưa đẻ trứng nên muốn chẩn đoán thì mổ khám rồi tìm ấu trùng ở phổi và gan - Lợn bị nhiễm sau 2 tháng: kiểm tra bằng phương pháp phù nổi Fülleborn, Darling, or mổ khám tìm giun ở ruột non -Chuẩn đoán bằng phương phản ứng biến thái nội bì: Rửa sạch giun đũa còn sống nghiền nát hòa với 2 phần nước cất, cứ 1ml cho 8g mem tuyến tụy và 10ml clorofoc để tủ ấm 7-12 ngayfgiun tan hết thì ly tâm, lấy nước ở tren cho vào lọ pha với cồn 96 độ tỉ lệ 1:5 để cho kháng nguyên lắng xuống, lấy kháng nguyên llawnsg cho vào lọ để tủ ấm. Khi tiêm pha loãng với tỉ lệ 1 : 200 và tiêm vào vách nội bì vành ngoài tai hoặc nhỏ vào xoang kêt mặc mắt. Pp này ko có phản ứng chéo với lơn nhiễm giun đầu gai. Sau khi lợn nhiễm giun đũa từ ngày 8 – ngày11 bắt đầu có pư dương tính 3. Dịch tễ học - Bệnh giun đũa lợn là bệnh phổ biến trên toàn thế giới, ở nước ta khắp các vùng đều bị nhiễm , vì giun phát triển trực tiếp , vòng đời phát triển đơn giản, có vật chủ dự trữ là giun đât, sức đề kháng của trứng lại cao - Trứng giun đũa có SĐK cao: 6-12 tháng trong phân, 1-2 năm ở ĐKTN -Ở nhiệt độ và độ ẩm cao thì trứng giun chết. ở môi trường yêm khí trứng ko phát triển nhưng vẫn có khả năng sống đc. - Tuổi thọ A. Suum: 7-10 tháng - Lợn bị nhiễm giun đũa là do nuốt phải trứng gun có ấu trùng ở chuồng trại, sân chơi, dụng cụ chăn nuôi lẫn vào thức ăn, nước uống - Giun đất (Pheretina) là KCDT của A. Suum: ATGN xâm nhập vào giun đất, AT được giải phóng, khi lơn ăn phải cũng bị nhiễm - Lợn dưới 2 tháng tuổi đã bị nhiễm, Tỷ lệ nhiễm tăng dần theo tuổi sau đó giảm dần (lợn 5-7 tháng tuổi nhiễm cao nhất) - Bệnh giun đũa bị nhiễm quanh năm, mức độ nhiễm chênh lệch giữa các màu là khoong lớn lắm. -Trứng có thể chết khi độ ăm thấp, nhiệt độ cao, khi nhiệt độ 45-50 độ trong nửa giờ, nước nóng 60 độ diệt trứng trong 6 phút -Lợn rễ mắc theo đường tiêu hóa khi gặm nhấm các dụng cụ chăn nuôi, máng ăn… -Ruồi muỗi cũng có thể phân tán trứng giun sán , lợn con rễ bị nhiễm giun sán ở đầu vũ lợn mẹ khi bú Câu 28. Bệnh giun đũa gà (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị) 1.Hình thái, cấu tạo căn bệnh - Bệnh Do giun tròn Ascaridia galli gây ra và ký sinh ở ruột non gà, có thấy trên cả gà tây, gà lôi, gà rừng -KCCC: gà -KCDT: giun đất -Dạng TT: có kích thước lớn nhất trong các loại KST ở gà, Giun có màu trắng vàng or vàng nhạt, miệng có 3 môi, trên môi có răng - Giun đực: dài 26-70mm, đuôi có cánh và 10 đôi núm gai thịt, phía trước lỗ huyệt có giác cơ , có giác trước huyệt, hai gai giao cầu dài bằng nhau, phía trên phình to không có bánh lái
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Giun cái: dài 65-110mm, lỗ sinh dục cái nằm ở ½ phần trước thân -Trứng hình ovan hay hình bầu dục, mầu tro nhạt kích thước 0,07- 0,086mm nhân 0.047 – 0,051mm, hai cạnh bênh gần song song , vỏ nhẵn 2.Vòng đời -Giun phát triển trực tiếp theo kiểu giun đũa nhưng ko có quá trình di hành. Giun cái đẻ nhiều trứng ở ruột ( khoảng vài chục nghìn trứng /1 ngày) . Trứng giun thoe phân ra ngoài, lúc đầu chư thể gây bệnh, nếu gặp điều kiện thuận lợi sau khoảng 20 ngày. Trong trứng hình thành ấu trùng gây nhiễm(A3) ở môi trường ngoài. Nếu gà nuốt phải trứng gây nhiễm, bị men tiêu hóa phân hủy ấu trùng được giải phóng , khi đến ruột non, ấu trùng chiu vào niêm mạc ruột, tiếp tục vào các tuyến ruột, và phát triển ở đó khoảng gần 3 tuấn ( 18ngay). Sau đó trở lại xoang ruột, và phát triển thành giun trưởng thành. Từ khi ấu trung đc gà nuốt phải cho tới khi trưởng thành mất khoảng 28-56 ngày. -Trứng giun gây nhiễm nếu đc KCDT( giun đất) nuốt phải , ấu trùng gây nhiêm thoát vỏ và ở trong niêm mạc ruột của giun đất, gà ăn phải giun đất này thì ấu trùng cũng phát triển thành dạng trưởng thành 3. Triệu chứng, bệnh tích a. Triệu chứng: khi gà nhiễm ít giun thì triệu trứng không điển hình , không rõ. Sau 10-40 ngày nhiễm gà rôi loạn tiêu hóa, tặng trưởng chậm, gầy yếu, long xù, cánh rũ, mào nhạt, ỉa phân ỏng, thiếu máu, sản lượng trứng giảm, càng ngày cáng gầy và có thể chết b.Bệnh tích: Xác gầy, lông xù, mào trắng nhợt, viêm ruột, thủy thũng, xung huyết, tụ huyết ở ruột, Gan thường tụ máu. Tổ chức liên lết tăng sinh ở nhứng nơi có nhiều giun ký sinh. Tế bapf thần kinh và sợi thần kinh niêm mạc ruột bị tổn thương, nhân tế bào teo c. Cơ chế gây bệnh - khi ấu trùng vào niêm mạc ruột, thường gây viêm, tụ máu, mở đường cho vi khuẩn xâm nhập, , khi gà nhiễm nhiều gay tắc, thủng ruột. Độc tố mà giun tiết ra gây trugs đọc cho gà chậm lớn, lượng trúng giảm 5. Chẩn đoán và phòng trị *Chẩn đoán Dùng Phương Pháp Fülleborn để xét ngiệm phân tìm trứng → cần phân biệt với trứng giun kim gà (Heterakis gallinarum) *Điều trị -Dùng Piperazin liều 200-300mg/kg thể trọng → trộn thức ăn hoặc hòa nước uống theo tỉ lẹ 4mg piperazin trong 1 lít nước - Dùng Levamizol liều 5-10mg/kg thể trọng cho uống qua miệng - Dùng Tetramizol liều 5-10mg/kg P cho uống qua miệng -Dùng xăng ô tô 2,5-3ml /kg tiêm vào diều gà -Silico fluorat nattri liều 0,06g / kg cho ăn 2 lần sáng và chiều, cho ăn liên tục 4 ngày -Và 1 số oiaj thốc khác cacsbon tetraclorua, sunfat đồng, tinh dầu… -Khi tẩy giun cần nhốt gà 3 ngày tráng trứng khuếch tán. Tập trung phân để ủ *Phòng trừ - Định kỳ tẩy giun cho gà bằng thuốc trên đồng thời cũng phải thường xuyên Vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, sân chơi, Ủ phân, chất độn chuồng, rác thải đển diệt trứng và ấu trùng.Nuôi riêng gà lớn và gà con 3. Dịch tễ học - Bệnh giun đũa gà phân bố khắp thế giới; ở nước ta bệnh gặp ở vùng núi, trung du, đồng bằng, ven biển
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Tỷ lệ nhiễm khá phỏ biến, cường độ nhiễm trung bình 7,3-16,3 giun/gà -Nhiễm theo tuổi, tuổi gà tăng thì tỉ lệ nhiễm giảm. Gà nhỏ hơn 3 tháng tuổi niễm nặng (>70%), gà từ 3-5 tháng giảm nhẹ 62,9%, gà trên 6 tháng tuổi nhiễm 44% . vậy tuổi gà càng cao , mưc độ nhiễm càng giảm - Trứng gây nhiễm có SĐK cao có thể sống 6-6,5 tháng trong đất ẩm , nếu đc giun đất nuốt phải thì ấu trùng đc tích trũ và khả năng gây nhiễm cho vật chủ -nhiệt độ 17-39 độ và độ ẩm cao thì trưng phat triển mạnh, nhiệt độ cao trứng nhanh chết, chiếu trực iếp vapf phân trứng cũng có thể chết - Những nơi chăn nuôi gà tập trung, thiếu VS...gà thường bị nặng - Khẩu phần thức ăn thiếu Vitamin A, B thì khả năng nhiễm cao hơn. Câu 29. Đại cương về tiết túc? Trả lời: - Động vật tiết túc (ĐVTT) ký sinh thuộc ngành Arthropoda (arthro = chia đoạn. poda = chân, cơ thể và chân phân thành nhiều đốt.Các đốt chân khớp động với nhau , có vỏ kitin bọc ngoài -Có số lượng loài rất lớn, chiếm 70% số lượng loài sinh vật -Có thể sống trên cạn, dưới nước; có thể sống KS hoặc sống tự do 1. Hình thái, cấu tạo chung - Cơ thể động vật tiết túc ký sinh thường đối xứng hai bên, phân đốt dị hình, ko rõ. Sự phân đốt này nên cơ thể đv tiết túc gồm các đốt ( đầu, ngực, bung) - nhóm Đốt đầu: là những đốt trên cùng, chứa não, cơ quan cảm giác, phần phụ miệng của cơ quan tiêu hóa, có thể chứa mắt - Nhóm đốt ngực: do 3 đốt giữa dính lại gồ : đốt ngực trước, đốt ngực giữa, đốt ngực sau → là nơi để chân và cánh bám vào - Nhóm đốt bụng: gồm các đốt còn lại tạo lên, thon nhỏ dần; chứa các cơ quan nội tạng, lỗ sinh dục, lỗ hậu môn -Đv tiết túc thường có chân, cánh. Luôn khớp động với cơ thể. Chân gồm nhiều đốt khớp với nhau và hoạt động rễ rang *Cơ thể được bao phủ bởi một lớp kitin rất cứng : Vỏ đc phát triển mạnh, là những lớp cuticun bằng chất kitin bọc ngoài cơ thể Do tế bào hạ bì tiết ra. Có tác dụng Bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân bên ngoài, Tạo thành xoang cơ thể, Làm điểm tựa cho chân và cánh bám vào và hoạt động linh hoạt - Lớp kitin bao phủ không đều, thường vùng lưng, ngực rất cứng tạo thành mai, khiên, giáp, phần bụng mỏng - Lớp kitin có sự đàn hồi nhưng ở mức độ nhất định, cản trở sự tăng trưởng của cơ thể, nên khi lớn lên đv tiết túc phải tiến hành lột xác ( đôi khi ko đi cùng với sự lớn lên). sự lột xác này có tính chu kỳ và mùa vụ *Nhiều cơ quan có cấu tạo tinh vi - Hệ thần kinh: Gồm hạch não, hạch não đã tập trung thành khối, có câu tạo cao và phức tạp như bộ não như : não trc, não giữa và não sau. Bộ não phát triển nên các cơ quan khác cũng phát treeir giúp đv tiết túc rễ thích nghi với môi trường. Có vòng thần kinh hầu và chuỗi thần kinh bụng. - Cơ quan cảm giác: râu (chia thành nhiều đốt), xúc biện, angten - Hệ tiêu hóa: rất phát triển
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
+ Phần phụ miệng: có nhiều biến đổi và để thích nghi với việc lấy các thức ăn khác nhau, có cấu tạo đặc biệt phù hợp với cách lấy thức ăn. Ông tiêu hóa phân thành nhiều phần, có tuyến nước bọt và gan tiết dịch tiêu hóa + Ruột: chia thành 3 đoạn – trước, giữa, sau → lỗ hậu môn -Cơ quan vận động: chân phân đốt khớp động với cơ thể, Chân của động vật tiết túc vận động linh hoạt và phúc tạp nhờ có những bản kitin vững chắc, những sợi cơ vân làm thành những bó cơ - Hệ tuần hoàn: kém phát triển- đã có tim hình ống dài, có nhiều đoạn phình rộng thành túi tim, với những lỗ tim giúp máu trở về tim. Hệ mạch mở, áu từ tim chảy vào xoang huyết ở giữa các cơ quan hệ tĩnh mạch không phát triển, lưu thông bằng hệ thống bạch huyết màu vàng ( Một số loài ký sinh nhỏ, thì tim và hệ mạch tiêu giảm hoàn toàn) - Hệ hô hấp: kém phát triển, có nhiều dạng tùy thuộc vào nơi KS, dưới nước hô hấp bàng mang là những tâm smogr có nhiều lá nhỏ lấy ô xi trong nước và thài cacboic, trên cạn hô hấp bằng túi khí và ống khí. Qúa trình trao đổi khí tiến hành nhờ cơ thân co rút. - Hệ bài tiết: kém phát triển , là những hậu đơn thận biến dạng, thận chỉ là những ống thể sắp xếp ở tuyến râu, tuyến hàm, tuyến hang. Lớp nhện và lớp cpn trùng có ống Malpighi làm nhiệm vụ bài tiết - Hệ sinh dục: đơn tính, chỉ sinh sản hữu tính,mootj số loài thì con caí tự đẻ trứng mà ko cần thụ tinh nhưng vẫn phát riển thành phôi, động vật tiết túc đẻ trứng và trứng phát triển có biến thái + Con đực: hệ sinh dục ngoài rất phát triển , 2 gai giao cấu rất dài, bộc lộ ra bên ngoài + Con cái: có hiện tượng xử nữ sinh, 1 số có bộ phận chứa tinh dự trữ - Ngoài ra, TT còn có bộ phận tạo sắc tố → TT thay đổi theo màu sắc môi trường để ẩn nấp - Một số TT còn tạo ra chất tạo tính hướng, mùi vị khác nhau → nhận biết mùa sinh sản và tấn công kẻ thù -Đại bộ phận TT là ngoại KST, KST định kỳ, KST đa kỳ -TT hoạt động thoe mùa do ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh 2. Phân loại: Ngành ĐVTT có 5 lớp, số loài KS, hút máu thường tập trung vào 3 lớp: lớp hình nhện, lớp giáp xác và lớp côn trùng. - Lớp giác xác gồm:Phân lớp giác xác thấp, có nhiều loại là vật chủ trung gián của các loài giun sán, phân lớp giác cao gồm nhiều loài sống dưới nước, nơi ẩm ướt. Chân gồm 5 đôi, cánh không có, có nhiều râu, sống dưới nước, hô hấp bằng mang, là ký chủ trung gin truyền bệnh -Lớp côn trùng: Cơ thể chia 3 phần đầu, ngực, bụng. Phần đầu có 1 đôi râu, ngực có 3 đôi chân, có 2 đôi cánh, bụng có 1 số đốt biến đổi, không mang phần phụ, thở bằng ống khí, nói sống trê cạn, truyển bệnh. -Lớp hình nhện: sự phân đốt không rõ rang, đầu, ngực thành 1 khối, có 4 đôi chan, không có cánh, nơi KS trên cạn, hô hấp bằng ống khí. Gây bệnh rồi truyền bệnh 3. Tác hại của tiết túC *Bản thân tiết túc gây bệnh cho ký chủ -TT hút máu người làm cho người gầy gò suy dinh dưỡng, truyển bẹnh cho người và động vật. Thời gian hút máu càng lâu thì gây hại và phát tán bệnh cho ký chủ càng nhiều. Sức đề kháng của ký chủ giảm, phá hoại long da, làm mất phẩm chất long da, tạo điều kiện cho vi khuẩn khac xâm nhập. *Một số tiết túc là ký chủ trung gian của giun sán như: Bọ cho là KCTG của sán day lây bệnh cho chó mèo, người. Nhện đất là KCTG cho sán dây loài nhai lại. Tôm cua là KCTG của sán lá phổi *Là vật gieo truyền bệnh truyền nhiễm
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Phương thức cơ học: Tiết túc hút máu của con vật bị ốm, mần bệnh theo máu vào ống tiêu hóa, mầm bệnh sống trong đó 1 thời gain ngắn và không có biến đổi gì thêm; Khi hút máu của ký chủ khác lại truyền bệnh cho ky chủ mói . TT nó làm nhiệm vụ vẫn chuyển mầm bệnh từ vật chủ này sang vật chủ khác 1 cách máy móc. -Truyền bệnh sinh học: TT đốt con vật ôm mang mầm bệnh, tt đốt con vật khỏe khiến con vật khỏe mắc bệnh. nhưng mầm bệnh trong tt có biến đổi, phát triển, sinh sản trong đó, sau 1 time nhất định mầm bệnh mới có khả nang gây nhiễm cho vật khác( ví dụ: lê dạng trùng phải phát triển qua cơ thể ve bò mới có thể gây nhiễm cho bò khác). Mầm bệnh và tiết túc có sự chọn lọc chặt chẽ mỗi loại mầm bệnh chỉ do 1 loại tiết túc gieo truyền và ngược lại VÍ DỤ: sốt rét do muỗi Anophen, sốt ngủ do bọ xít chân dài, lê dạng trùng thì là ve bò -Phương thức di truyền: TT đốt con vật ôm mang mầm bệnh, tt đốt con vật khỏe khiến con vật khỏe mắc bệnh. nhưng mầm bệnh trong tt có biến đổi, phát triển, sinh sản trong đó biến đổi tăng về động lực và số lượng trong cơ thể tiết tuc đủ sức gây bệnh. Mầm bệnh truyền cho đời sau của tiết túc đốt con khỏe cũng gây bệnh 2. Đặc điểm sinh học - Hoạt động sinh dục của động vật tiêt túc ký sinh thường tiến hành trên hoạc ngoài cơ thể ký chủ, phát triển có tính chu kỳ. Đực cái giao phối xong, con cái đẻ trứng, Từ trứng tới trưởng thành qua nhiều giai đoạn khác nhau: + Biến thái không hoàn toàn – biến thái thiếu: phát triển qua 3 giai đoạn Trứng → Ấu trùng → Trưởng thành → ba giai đoạn này giống nhau hoàn toàn về hình thái và tập quán sinh hoạt. VD: rận, rệp +Biến thái hoàn toàn – biến thái đủ: phát triển qua 4 giai đoạn là Trứng → Ấu trùng → Trĩ ấu → Trưởng thành → các giai đoạn này khác nhau về hình thái và tập quán sinh hoạt. VD: muỗi, ruồi... ++Qúa trình phát triển thành thiếu trùng cũng có thể qua nhiều giai đoạn khác nhau -Quá trình phát triển của TT chịu ảnh hưởng rất lớn của MT bên ngoài: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm... → hoạt động của TT theo mùa vụ, vùng rõ rệt → các bệnh do TT gây ra cũng mang tính chất mùa, vùng rõ rệt -Các giai đoạn phát triển có thể tiến hành trên cơ thể vật chủ or ngoài môi trường -TT có CQVĐ là chân cánh → khuếch tán xa → bệnh dễ lây lan và khó tiêu diệt -TT là KST đa kỳ → bệnh tật dễ lây truyền → nhiều bệnh truyền lây giữa người và động vật 3. Sinh thái - ĐV chân đốt ký sinh như cac sinh vật khác sống trong tự nhiên, có quan hệ chặt chẽ với các sinh vật xung quanh, là mồi quan hệ quần chúng -Chân đốt ký sinh ở những nơi thuận tiện nhất ( ví dụ: Âu trùng Boophilus bán vào những lá cây có nhiều lông để gió khỏi thổi bay) -Có nhiều loài ve có giai đoạn ấu trùng và thiếu trùng ký sinhtreen các loại thú hoanh gạm nhấm nhưng giaii đoạn trưởng thành lại ký sinh trên các loài thú lớn -Tiết túc phsta triển nhờ vào quần thể và cả chất thải của quần thể, những yếu tớ đó mà ko còn tiết túc sẽ bị tiêu diệt 4. dịch tễ -Thường thấy bệnh ở ngoài thiên nhiên, những thung lũng có nước chay qua, ruộng luôn có nước, bờ suối, bờ ruộng dậm dạp, bãi cỏ ngạp nước khi thủy triều lên xuống -Những hang hốc, vườn hoang, vườn oa rộng … là những nơi cõ các ổ tiết túc -Những bãi cỏ chăn vùng đồng bằng or trung du miền núi, bụi cây, bụi cay sim.. các bãi cỏ chăn dê đuề là nhưng vùng có nhiều mầm bệnh truyền bệnh lê dạng trung,… cho trâu bò nước ta
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Các bệnh do đv chân đốt chuyền chỉ phát sinh khi có loài chân đốt chuyền các bệnh đó -loiaf chan đốt cần có mật độ loài đảm bảo một lượng cần thiết để truyền bệnh só lượng đó phụ thuộc vào hằng số giữa chân đốt ký sinh và vật chủ -Hoạt động của chân đốt phụ thuộc vào khí hậu mật độ thay đổi theo mùa. -Mỗi loài chân đốt thường có thức ăn và các ăn và hoạt động sau ăn khác nhau nên cách truyền bệnh cũng khác nhau -Những loài phát tán rộng sẽ phát tán bệnh rộng, các cách phát tán của các laoif tiết túc cũng khác nhau, hoặc chủ động, hoặc thụ động, Những loài chân đốt bám lâu trên ky hủ thì phát tán bệnh rộng -Tuổi thọ những loài sống lâu thì nguy hiểm, chân đốt có đủ time hoàn thành vòng đời và gây bệnh, -Chân đốt có tể gây bệnh trực tiếp làm hại gia sú, 1 số loài ký sinh tạm thời hay viễn viễn, khi ký sinh chúng hút máu cảu vật chủ làm vật chủ chậm lớn và mắc bệnh, gây thủng da, viêm da, ngứa cho con vật -Nguy hiểm hơn là vai tro môi giới hoặc là trung gian truyền bệnh, truyền các vk, viruts ký sinh trùng đường máu, giun sán…. Gay thiệt hại lớn cho gia súc -Truyền cơ gioi: chân đốt hút mầm bệnh cùng máu vào ống tiêu hóa, mầm bệnh sống trong đó 1 time , ko sinh sản và phát triển m khi nó hút máu con vật khác sẽ truyền cho con vật khác mầm bệnh -Truyrn bệnh sinh học: Vật môi giới khi hút máu vật ốm, màm bệnh qua vết đốt vào ống tiêu hóa rồi phát triển và sih sản trong đó, sau 1 time nhất điịnh mới có thể gây bệnh cho vật kacs, mỗi mầm bệnh khác nhau yeu câu vật môi giới khác nhau -Truyền bệnh có tính chất di truyền: có nhiều mâm bệnh có thể truyền qua trứng cho đời sau. Trường hợp này chân đốt là nguồn bệnh trong thiên nhiên. Trường hợp này mầm bệnh đối với vật môi giớ có tính hconj lọc nhất định 4. Nguyên tắc phòng - Cải tạo MT, tạo nên MT bất lợi không cho ĐVTT sinh sống và phát triển → lâu dài và phát triển -Khi vào rừng or đi trên đông cỏ cần phải kiem tra quần áo và kháp nơi trên cơ thể để bát sạch ve bét. -Khi vào các vùng có dịch thì cần mặc quần áo đc buộc chăn ông stay, ống chân, mặc quần liền áo với cổ, chân đi tất. Trước khivaof rừng hay nói co bệnh cân fbooi thuôi đuổi ve bét - Không cho ĐVTT tiếp xúc với gia súc và người -Không ngồi lâu trên các đồng cỏ -Phun thuốc sát trùng định kỳ trên chuống nuôi, phun thuốc diệt ký sinh trùng trên cơ thể vật súc… - Điều tra cụ thể vùng cần phòng trừ về thành phần loài, mùa vụ hoạt động, tập quán sinh hoạt → đề ra biện pháp phòng trừ thích hợp → các biện pháp cần tiến hành kiên trì và tổng hợp - Phun thuốc hóa học trên cơ thể gia súc → tác dụng nhanh, hiệu quả cao nhưng nguy hiểm, làm cho gia súc trúng độc, dễ quen thuốc, ô nhiễm MT - Biện pháp sinh học: dùng kẻ thù tự nhiên là sinh vật để tiêu diệt ĐVTT → thiên địch 5 Biện phát diệt động vật tiêt túc -DiỆT chân đốt ở ngoài thiên nhiên và chuồng trại để ngăn ngừa mối quan ệ của chúng với súc vật nuôi -Vệ sinh chuồng trại và phát quang đồng cỏ, phun hóa chất trên đồng cỏ và xung quang chuống nuôi. Cách ly cho ve bét chết đối
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Diệt tiết túc ký sinh trên cư thể vật nuôi bằng cách sát hoặc bôi, rắc thuốc bột lên cơ thể súc vật, or phun or tắm các loại thuốc hóa học thích hợp. -Biện pháp tiệt snh hay vô sinh; dùng tia phóng xạ để làm voosinh cho ruồi, sau đó thả các con đực ra gây vô sinh cho cả quẩn thể -Nuôi các động vật ăn tiêt stucs, tròng các cây cỏ có tác dụng xua đuổi tiết túc -Bôi thuốc xua đuổi các loài tiết túc trên cơ thể, phun thuocs xua đuổi trên da đv, lên quân áo, lám trại trong dừng, trong chuồng nuôi -Có thể dùng 1 số loại hợp chất của Phosphororganic gồm: Chlorophos, Trichlometaphos ( dùng tiêm dưới da or phun lên da động vạt. Nên dừng thuốc trước 60 ngày trc khi giết mổ), Phosmamid ( chế thành nhũ tương bôi lên da, ko dùng cho bò sữa). Chế phẩm Carbophos ( trộn với các đông phân để diệt ấu trùng của ruồi, hòa với nước diệt bộ gậy, phun lên chuồng trại diệt tiết túc…) -Hexeamid phun lên gia súc để xua côn trùng hút máu Câu 30. Bệnh ghẻ ngầm (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị)? Trả lời - Phân bộ ghẻ: gồm nhiều loài sống tự do, một số loài sống KS hoặc làm môi giới truyền bệnh. Những loài ghẻ KS ở gia súc, gia cầm phần lớn thuộc hai họ: - Ghẻ ngầm (Sarcoptidae) gồm các giống Sarcoptes, Cnemidocoptes - Ghẻ da (Psoroptidae): gồm các giống Psoroptes, Chorioptes, Octodectes 1. Căn bệnh - Do 1 loài đv tiết túc thuộc bộ ghẻ Sarcoptes KS trên nhiều loài gia súc và thú hoang dại - Bệnh ghẻ ngầm gây nguy hại cho trâu, bò, ngựa, lợn, dê, cừu, chó hầu hết đều do phân loài của Sarcoptes sabiei, mỗi phân loài chuyên KS trên một KC nhất định, nhưng cũng có thể lây truyền từ loài ĐV này sang loài ĐV khác. Ký sinh ở bên ngoài đào thành hang, rãnh ở tổ chức or lien kết dưới da 2. Hình thái cấu tạo - Kích thước:. con đực dài 0,20-0,35mm, con cái dài 0,35-0,5mm. - Màu sắc: mầu xám hoặc vàng nhạt - Hình dạng: nhỏ, bầu dục hoặc hình tròn , không có mắt - Mặt lưng có nhiều đường vân song song, khoảng cách giữa các vân có nhiều tơ, gai và vẩy tam giác với mũi nhọn hướng về phía sau - Lỗ sinh dục của con cái ở sau đôi chân thứ 3, lỗ sinh dục con đực ở giữa đôi chân thứ 3 - Lỗ hậu môn ở phía sau mặt lưng - Có 4 đôi chân, mỗi chân gồm 5 đốt, cuối bàn chân có giác tròn với ống cán dài không phân đốt, giác bàn chân là tiêu chuẩn định loại và phân biệt đực cái. Đốt cuối cùng có bộ phận cảm giác hình phễu. +Con đực giác bàn chân ở đôi chân thứ nhất, thứ hai và thứ tư + Con cái giác bàn chân ở đôi chân thứ nhất và thức hai - Đầu giả ngắn, bầu dục, có một đôi xúc biện 3 đốt và một đôi kìm -Lớp kitin bao phủ bên ngoài rất cứng, đặc biệt là lưng tạo vảy hình tam giác, đầu nhọn, hướng phái sau, ghẻ luôn đào hang tiến về phái trước 3. Vòng đời: gồm 4 giai đoạn -Con trưởng thành ký sinh ở bên ngoài, Cái ghẻ ngầm sâm nhập vào lớp biểu bì dào rãnh lấy dịch lâm ba làm chất dinh dưỡng. đực và cái giao phối ở rãnh. Con cái đẻ 40-50 trứng trong 1 time trứng, ấu trùng gần giống ghẻ trưởng thành nhưng có 3 đôi chân, 2 đôi chân trc có giác bàn
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
chân, 2 đôi chân sau có lông tơ dài .Mỗi ấu trùng tiến về đào rãnh tiến về phía trc, khi đào xong nó tiến hành lột xác thành trĩ ấu, trĩ ấu có 4 đôi chân, 2 đôi chân trc có giác bàn, 2 chân sau có lông tơ dài như ghẻ trưởng thành nhưng chưa có lỗ sinh dục. sau ít tiem nữa trĩ ấu phát triển thành ghẻ trưởng thành. Sauk hi thụ tinh thì con đực chết, con cái đào rãnh trong tế bào biểu bì để đẻ trứng, ghẻ luôn tiến về trước, gai lưng hứng sau nên ko lùi đc, Âu trùng sau lúc nở đào thùng mái của rãnh thành 1 lỗ thoát ra ngoài -Time hoàn thành vòng đời chỉ 15-20 ngày nên bệnh lan nhanh , và lây theo con đc trưc tiếp khi 2 con vật tiếp xúc 4. Triêu trứng bệnh tích: a.Triệu trứng: 3 triệu trứng nối tiếp nhau, chủ yếu là ngứa, rụng lông và đóng vảy *Ngứa: Do ghẻ đào hang trên da và độc tố trong nước bọt kích thích, Khi con vật ngứa nhiều, gãi bằng chân, cắn những chỗ mà nó với tới, cọ sát vào thành chuồng, máng ăn, …) *Rụng lông: -Do độc tố làm viêm lỗ chân lông, do cọ sát vào các vật cứng trong chuồng. lông dụng thành từng đám tròn, ngày càng lan rộng, lan chậm, và đều ra xung quanh, có tính chất nham nhở. -Dụng lông do giận ăn lông thì những chỗ rụng không đều, không rụng hết lông, lông như bị căt. - Dụng lông do mạt thì những chỗ rụng bé, nhưng lan rất nhanh, chỉ 1 – 2 đêm là khắp cơ thể *Đóng vẩy: -Nhứng chỗ ngứa đều có mụn nước to, mụn phát triển xung quanh 1 con ghẻ cái do nước bột của nó kích thích. Do con vật gãi, do cọ sát mụn bật ra và mất đi rồi để lại những vết loét, sau đó đóng vảy màu nâu nhạt ở nững chỗ rụng lông gọi là vẩy khô, sau 1time tự bong tróc . -Bị nhiễm trùng Vk Staphylococcus làm cho vẩy đó luôn ướt, vẩy thường nứt nẻ, chảy ra nhiều chất nhờn mầu đen, mùi tanh. -Những chỗ dụng lông tiếp tục lan rộng sau 1 thời gian da hoàn toàn bị trụi, đóng vảy, dày, nhăn nheo, có mùi hôi do chất nhờn trong các tuyến da tiết quá nhiều rồi lên men *Bệnh ghẻ ngầm làm cho chức năng của da ko hoạt động con vật ngứa, gái liên tục không ngủ con vật gầy b.Bệnh tích: bệnh tích của bệnh ghẻ ngầm là những rãnh ghẻ cái , trứng ở các giai đoạn phát triển và phân là những hạt mầu đen. - Nếu nhiễm nặng → ổ mủ, ổ apse → bọc lùng nhùng nhiều mủ, sẹo luôn luôn nứt → nước nhờn chảy ra, màu đen, thối 5. Chẩn đoán : Dựa vào đặc điểm dịch tễ học của bệnh và Dựa vào triệu chứng điển hình, Lấy bệnh phẩm soi KHV tìm cái ghẻ. *Cách lấy mẫu: dùng dao sắc cạo sâu vào phần ranh giới giữa da lành và da bệnh - Ghẻ chết: + Lấy vẩy ghẻ đưa lên phiến kính rồi cho 1-2 giọt dầu hỏa và ép phiến kình khác lên trên cho nát vầy rồi mang soi kính hiển vị có thể phát hiện ghẻ + Cách ngưng cặn: Cho vẩy ghẻ vào ống nghiệm cho thêm vài ml NaOH 10% rồi để 1-2 giờ rồi đun nóng vài phút sau đó mang li tâm khoảng 5 phút. Sau đó lấy cặn mang soi KHV tìm ghẻ +Cách phù nổi: lấy căn trên cho vào ống nghiệm có 60% sodium hyposulfil gần đầy, để yên ống trong 10’, cái ghẻ nổi lên trrn gạn mang soi kính -Ghẻ sống: +Trực tiếp: Dùng dao sắc tẩm glycerin 50% cạo vào vùng nghi có ghẻ rồi đưa lên phiến kính soi KHV tìm ghẻ + sử dụng nươc nóng: Cho vẩy ghẻ vào đĩa lồng + nước ấm 37-400C/1-2 giờ → Gắp vẩy ghẻ soi KHV tìm ghẻ 5. Phòng và trị :
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
a.Phòng trừ - rất khó phòng trừ, cần kiên trì - Phát hiện sớm con ghẻ và Cách ly nhưng con nhiễm ra khỏi các con bình thường -Nuôi nhốt gia súc mật độ hợp lý, hợp vệ sinh môi trường, chuồng trại thoáng mát sạch sẽ b.Điều trị: -Dựa vào tình trạng con vật để điều trị cục bộ hay toàn thân, nếu gia súc quá gầy thì chỉ điều trị cục bộ.Phân biệt các loại gia súc vì mỗi loại có sức chịu đựng khác nhau. -Phòng trừ cho toàn thân để tránh lây nhiễm, phun thuốc sát trùng chuông trại, phun thuốc diệt ghẻ. -Căt lông cạo vết mụi, tắm xa phòng trc khi bôi thuốc. Tránh không đẻ cái ghẻ rơi ra xung quanh. -Chữa liên tiếp vài lần cái ghẻ mới có thể chết. -Cần chọn các chữa phù hợp với bệnh tích , phù hợp với mật độ chăn nuôi -ChỮA thí nghiệm trc khi chữa với diện rộng, sau khi chữa cần vệ sinh chuồng - có thể Dùng một số loại thuốc sau để phun, tắm hoặc sát vào gia súc + Stetocid 2-5%, Bentocid 2-5%, Hantox-spay, Bayticol 0,1%, Asuntol 1% phun, cách 1 tuần lại phun lại + Dùng Dipterex 0,05% phun 2-3 ngày nếu nhiễm nặng và ngày phun 1 lần +Lá cây đắng, chat như xà cừ, xoan đun với nước tắm or bo + Dùng Dectomax: liều 1ml/33kg thẻ trọng, tiêm dưới da những chỗ có ghẻ +Dùng Hanmectin-25, liều dùng 1ml/ 10 kg thể trong tiêm Chú ý: nếu dùng thuốc sát thì phải cát lông , nếu diền tích quá rộng thì mỗi lần sát không quá ¼ . sau 2 -3 ngày sát tiếp các phần kế tiếp. nếu chư khỏi hoàn toan thì sau 10 -12 ngày thì dùng 2% nước creolin để rửa xát lần thứ 2 -Xây bể tắm : chọn địa điểm và nguồn nước sạch sẽ ko có bệnh truyền nhiễm, ko ảnh hưởng vệ sinh chung và xây bể. Cho gia súc tắm với các chất sát khuẩn, diệt kst trên da 6. Dịch tễ: Ký ính hầu hết ở trên da cac gia súc, gặp nhiều ở bê nghé, chó, ngựa, lợn -Bệnh lây truyền bằng tiếp xúc qua dụng cụ vệ sinh, chăn nuôi, quân áo người quản lý or do cọ sát, do nuôi mật độ cao -Bệnh phát triển vào mùa đông và mùa thu, còn mùa hạ ít vì ánh nắng làm chết ghẻ -Những bãi cỏ chăn vùng đồng bằng or trung du miền núi, bụi cây, bụi cay sim.. các bãi cỏ chăn dê đuề là nhưng vùng có nhiều mầm bệnh truyền bệnh lê dạng trung,… cho trâu bò nước ta -Các bệnh do đv chân đốt chuyền chỉ phát sinh khi có loài chân đốt chuyền các bệnh đó -loiaf chan đốt cần có mật độ loài đảm bảo một lượng cần thiết để truyền bệnh só lượng đó phụ thuộc vào hằng số giữa chân đốt ký sinh và vật chủ -Hoạt động của chân đốt phụ thuộc vào khí hậu mật độ thay đổi theo mùa. Câu 31. Đại cương về đơn bào? Trả lời 1. Hình thái cấu tạo chung - Đơn bào (nguyên sinh động vật) có kích thước rất nhỏ, đơn vị tính bằng μ - Cơ thể chỉ gồm có một tế bào, cấu tạo rất đơn giản. có hình dạng khác nhau nhứng đầy đủ chức năng của 1 cơ thể sống gồm + Màng: là lớp vỏ ngoài cùng của đơn bào → giúp đơn bào có hình dạng ổn định. Một số loài không có màng (amip) + Nguyên sinh chất: chiếm phần lớn, chia làm hai phần
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
Chất nguyên sinh bên ngoài cơ thể thường đồng nhất, có khi hình thành lớp màng ngoài do nguyên sinh chất đóng lại. Trên màng này có các tiêm mao hoặc các chân giảPhần trong giáp với nhân: trạng thái hạt, không đồng nhất + Nhân: thường đơn nhân, có loài nhân kép, hình dạng tùy từng loài Ngoài ba thành phần chính, 1 số loài đơn bào có vật phụ: - Chân giả (giả túc): gặp ở đơn bào không có màng bảo vệ, NSC lồi ra giống chân giả để vận động và bắt mồi( vật phụ tạm thời). Sau một thời gian chân thu lại và lại lồi ra ở chỗ khác - Chân giả là vật phụ tạm thời (VPTT) vì có chỗ phát sinh và hình dạng không cố định - Lông tơ (tiêm mao): là những vật phụ số lượng nhiều, ngắn, vận động nhanh theo kiểu rung động. Ví dụ: Balantidium coli - Roi (tiên mao): vật phụ có ít, dài, vận động chậm theo kiểu làn sóng. VD: Trypanosoma sp * Lông tơ và roi là vật phụ vĩnh viễn (VPVV) vì có chỗ phát sinh và hình dạng cố định 2. Sinh học *Dinh dưỡng: của đơn bào thường là thẩm thấu qua màng cơ thể, có loài dinhh dưỡng bằng không bào tiêu hóa *Sinh sản gồm -Sinh sản vô tính và liệt phân, đâm chồi hoặc sinh nha bào(cầu trùng). Từ 1 tế bào mẹ cho 2 hoặc nhiều tế bào con -Sinh sản hữu tính , găp kết hợp giữa 2 tế bào đực và cái để thành hợp tử +Tế bào đực (microgamet): nhỏ, dạng hình thoi, vận động nhanh +Tế bào cái (macrogamet): to, hình tròn, giàu chất dinh dưỡng, vận động chậm +Trứng Phân tiết 1 màng cứng để tự bảo vệ và chống lại các ảnh hưởng có hại xung quanh - Xen kẽ: thời gian đầu SSVT → tăng số lượng, thời gian sau SSHT → tăng độc lực *Nơi ký sinh :Trong tế bào Ký chủ - Trong máu: Tiên mao trùng, Lê dạng trùng - Trong tế bào niêm mạc ruột non: cầu trùng, nhục bào tử trùng - Trong tế bào cơ quan sinh dục: roi trùng (bệnh xảy thai do roi trùng) *Vòng đời phát triển: -Đơn bào ký sinh có loài chỉ sinh sản vô tính, nhiều loài vừa sih sản vô tính kết hợp sinh sản hữu tính or sinh sản vô tính và hữu tính xem kẽ thế hệ 2.4. Phương thức truyền bệnh -Trong vòng đời của đơn baofhir thông qua 1 ký chủ hay thông qua nhiều ký chủ Những đơn bào ký sinh trong tế bào biểu bì, hồng cầu… thường ko có cơ quan vận chuyển , nhứng đơn bào sông ngoài tế bào thường có cơ quan vận chuyển 3. Phân loại đơn bào Ngành đơn bào có 4 lớp liên quan đến chăn nuôi thý y - Lớp giả túc (Rhizopoda): không có màng, có chân giả là VPTT → lấy thức ăn và vận động. VD: Amip gây ỉa chảy ở gia súc và người - Lớp tiêm mao trùng(Ciliata): cơ thể có hình dạng ổn định, bên ngoài có nhiều lông nhỏ + Ví Dụ: Balantidium coli gây ỉa chảy ở người và gia súc - Lớp bào tử trùng (Sporozoa): cơ thể ko có cơ quan vận chuyển có nhiều hình dạng ở các gia đoạn phát triển. có vở bộc ơ giai đoạn bên ngoài vật chủ, + Nhóm huyết bào tử trùng: KS trong hồng cầu, phát triển cần vật chủ cuối cùng và vật chủ trung gian, ở đvcó xương sống KST phát triển sinh sản vô tính. Đv ko sương sống sinh sản hữu tính ( VD: lê dạng trùng, biên trùng, Theleria ) + Nhóm vi bào tử trung: KS ở côn trùng, , lớp roi trùng cơ thể đơn bào, có 1 hoặc nhiều roi để chuyển động, sinh sẳn bằng nhân đôi
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
+ Nhóm bào tử trùng: ký sinh ở cơ và tổ chức liên kếtbkeets của độn vật có xương sống. có vỏ khác cứng, bên trong có những ngăn chứa bào tử hình thận, có 1 nhân. -Lớp chân giả: cơ thể gồm 1 tế bào trần, thường hình thành giả túc để di chuyển hoặc bắt mồi nên hình dạng luôn biến đổi, sinh sẳn bằng phân đôi, có khi hình thành kén. 4. Đường xâm nhiễm của động vật đơn bào -Do tiếp xúc trực tiếp giữa con vật khoervaf con vật có bệnh ( bệnh sảy thai ở bò do giao cấu) -Qua miệng: khi con vật ăn phaỉ mầm bệnh. -Qua da: do đv tiết túc hút máu và truyền bệnh đơn bào theo cơ giới ( ruồi trâu truyền bệnh tiêm mao trùng) or theo cách sinh học ( các huyết bào tử trùng ở dạng phôi tử bào ở bò đực được ve bò hút máu, vào ve phát triển thành Zygot, Sporozoit, khi hút máu con khác thì ve lại truyền bênh) 5. Chẩn đoán -Do có kích thước 1 tế bào nên chẩn đoán như vsv truyền nhiễm -Dừa vào triệu chứng điển hình và những dẫn liệu về dịch tế học (theo mùa vụ, tuổi mắc bệnh) -Phết kính máu, nhuộm giem sa: lấy máu, hạch lâm ba, gan, lách… hoặc chất chứa ở ruột để phết kỉn rồi mang nhuộn và soi trên kính hiển vi tìm điwn bào ký sinh - Tiêm truyền động vật thí nghiệm: lấy máu của vật nghi mắc bệnh tiêm cho đv thí nghiệm, sau 1 time lấy máu động vật này tìm căn bệnh - Phương pháp huyết thanh miễn dịch: Phản ứng ngưng kết trực tiếp, phuuwong pháp chẩn đoán ELISA, Phản ứng ngưng kết bổ thể… -Phương pháp tập trung tìm đơn bào ký sinh: qua li tâm thông thường, qua li tâm bằng ống, li tâm sau trao đổi ion 6. Nguyên tắc phòng và trị bệnh do đơn bào a.Phòng bệnh: hạn chế suc vật chết và dịch bệnh lưu hành - Phun thuốc trước mùa phát bệnh, chăm sóc tốt , cho ăn đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng cho con vật -Diệt các loài tiết túc gây bệnh -Dùng thuốc diệt trừ căn bệnh trong cơ thể - Phòng nhiễm: lấy máu gia súc mắc bệnh tiêm cho gia súc quý - Dùng thuốc hỗ trợ nâng cao SĐK: trợ tim, trợ sức trợ lực, tiếp máu - Dùng thuốc đặc hiệu để diệt đơn bào. VD: bệnh tiên mao trùng dùng naganin, benzidin -Phương pháp phòng tốt nhaatslaf làm cho vật chết ít và ngăn bệnh lưu hành b. Trị bệnh - Điều trị bệnh đơn bào có thể dùng huyết thanh( hiệu lực kém) -Điều trị bằng thuốc hóa học cho kết quả tốt - Dùng thuốc hỗ trợ nâng cao SĐK: trợ tim, trợ sức trợ lực, tiếp máu 7. Tác dụng của đv đơn bào lên vật chủ: đoạt chất dinh dưỡng của ký chủ để sống. tiết độc tố đầu độc vật chủ, gây hoại tử, gây hủy hoại tổ chứ. 8. Phản ứng của vật chủ với đv đơn bào -Phản ứng tế bào : phản ứng viêm cục bộ, viêm tắng sih hay viêm toàn thân dưới ảnh hưởng tiết đôc tố của KST -Phản ứng dịch thể: phản ứng sinh kháng thể, kháng thể ở súc vật đc miễn dịch lại thường tồn tại trong time ngắn Câu 32. Bệnh lê dạng trùng (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị)?
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
Trả lời: 1. Căn bệnh, hình thái cấu tạo - Do nhiều loài đơn bào thuộc bộ huyết bào tử trùng gây ra mỗi loài gia súc có loài gây bệnh khác nhau, tác hại lớn nhất là gây bệnh trên bò do Piroplasma bigemium và Babesia bovis . Kích thước nhỏ - Nơi KS: trong hồng cầu nhất là bò mới nhập nội - Cấu tạo rất đơn giản gồm màng, NSC và nhân, không có vật phụ - Có dạng hình lê hoặc hình bầu dục - Nhuộm bằng PP giemsa: hồng cầu bắt màu hồng, NSC bắt màu xanh, nhân - Trong hồng cầu, lê dạng trùng luôn luôn tiến hành SSVT bằng phân đôi Phá vỡ hồng cầu + Loài Piroplasma: có chiều dài của Lê Dạng Trùng lơn hơn bán kính Hông Cầu. nếu có hai con LDT chụm đầu sẽ tạo thành một góc nhọn nên Hồng Cầu dễ dàng bị phá vỡ nên bệnh nặng nếu nhiều hồng cầu bị phá vỡ + Giống Babesia: có chiều dài Lê Dạng Trùng nhỏ hơn bán kính Hồng Cầu. nếu hai con LDT chum đầu tạo 1 góc tù nên Hồng Cầu ít bị phá vỡ hơn nên bệnh nhẹ hơn. -Thời gian đầu sức sống Mầm Bệnh cao nên một ngày SSVT một lần, sau giảm dần nên Khi HC vỡ 5-10% thì xuất hiện các triệu chứng điển hình - Tuy nhiên gia súc mắc bệnh thường ghép Piroplasma và Babesia. -KCTG : Bò -KCCC: ve 2.Vòng đời Trong hồng cầu bò, trâu, KST sinh sản phân đôi thành hình lê ròi dần thành bầu dục, lúc này hồng câu thưởng bị vỡ và giải phóng các KST non, trôi nổi trong máu rồi xâm nhập vào các hồng cầu khác, kích thước tăng dần. Sinh sản phân dôi và hình dạng liên tục biến đổi có khi hình lê, hình bầu dục, hình tròn, có khi KST kết hợp với nhau thành nhiều con trong 1 hồng cầu. sau đó hình thành phối tử đực và cái. Khi ve hút máu bò, trâu mắc bệnh, đến dạ dày ve, ký sinh trùng đc giải phóng. Phối tử đực cái kết hợp tạo thành trứng trần. trứng chuyển động thoe chân giả và cám sau vào vách dạ dày ve ,ở đó tiếp tục tăng trưởng và phân chia liệt phân liệt phân hình thành hang trăm bào tử thể hình đầu đinh gim. Vách dạ day ve vỡ ra các bào tử thể được giải phóng chuyển lên mồm ve và khi ve hút máu lại truyền bào tử thể cho bò. -Mặt khác trứng sau khi căm sâu vào cách dạ dày , nhiều trứng đi qua vách dạ dày vào ổ trứng và trứng lê dạng trùng đi vào hẳn trong trứng non của ve nên trứng ve khi đẻ ra đã nhiễm sắn lê dạng trùng. Khi trứng ve phát triển thành ấu trùng, trĩ ấu, ve trưởng thành , trứng lê dạng trùng cũng song song phát triển theo hình thành hang trăm bào tử tiết lên mõm ve và xâm nhập vào bò khi ve hút máu. 3. Triệu trứng bệnh tích a. Triệu chứng -Bò nội thường có triệu chứng rõ, và thhuwowngf nhẹ, phân flowns ở dạng mang le dạng trùng. 8-15 ngày ve hút có lê dạng trùng hút máu bò và bắt đầu có triệu chứng nối tiếp như: +Lượng sữa giảm +Sốt cao tăng dần tới 41 42 độ, sốt liên tục nhiều ngày con vật kém ăn, thở khó, tim đạp nhanh, khát nước, , uống nhiều nước sau đó uống ít đi, phân táo bón, có chất nhầy lẫn máu, nhai lại kém, miệng luôn chảy nước, có khi ho. +Nước tiểu có huyết sắc tố do lê dạng trùng phá vỡ hồng cầu,huyết sắc tố thoát ra qua thận và nước tiểu. (Thường chuyển từ vàng xang đỏ , có khi đen như cà phê)
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
+Niêm mạc mắt, miệng, âm đạo có mầu vàng, thiếu máu, có khi da cũng có màu vàng. Niêm mạc vàng do huyết sắc tố biến chất thành vàng, tràn ra ngám vào toàn cơ thể. ở gia đoạn này con vật không nhi lại, dạ cỏ cứng, đi táo hoặc chuyển sang dị tả mạnh. Tim càng đập nhanh or yếu đi, mạch đập ko đều. Sưng hầu, má, lưỡi xưng, khó liễm có, con vật hay nằm quay đầu áp ngực, bò cái chửa thì rễ sảy thai, sót nhau -Sau 1 thời gian nhiễm bệnh thì thấy rỗ thiếu máu, máu loãng, niêm mạc mát từ vàng xang tái nhợt. có thể gây chết, trước khi chết thường ra nhiều mô hôi, có khi dẫy dụa điên cuồng, đạp đầu of đâm đầu xướng đất mà chết. -Nếu chưa kịp thời chăm sóc bồi dưỡng chu đáo thì nhiệt độ thân thể và nước tiểu trở lại bình thường. con vật khôi phục dần dần nhưng tuần hoàn và hô hấp vẫn rối loạn, vàng niêm mạc vẫn kéo dài sau và tháng b. Bệnh tích -Xác chết gầy , cứng rất nhanh, có nhiều ve bám bên ngoài xác chết. -Mổ khám thấy lớp mỡ dưới da vàng nhợt, ứ nước, máu loãng, thịt ướt, các xoang chứa nhiều nước mầu hồng nhạt or vàng khó đông, cơ quan nội tạng như tim sưng to, nhũn, màu nhợt, xoang bao tim tích nước màu hồng nhạt, màng bao tim có lấm chấm xuất huyết, gan xưng to, tụ máu hoặc lấm tấm máu. Túi mật sưng to, Lách sưng dày lên, nát nhũn, dạ mũi khế thường rỗng, dạ lá sách khô niêm mạc rễ bóc ra, cứng, dạ cỏ nhiều chất chứa lỏng. bọng đái có nước tiểu thẫm or đỏ, Có khi thấy thận sưng c. Cơ chế sinh bệnh: -Khi ký sinh LDT phá hoại số lượng lớn hồng cầu, tiêt độc tố, làm tan huyết sắc tố gây thiếu máu ngiêm trọng sốt , đái ra máu, rối loạn hệ thống tuần hoàn, tim đập nhanh, mạch đạp ko đều -Khi hồng cầu bị phá vỡ nhiều tim đạp yếu đi do huyết sắc tố bị phá hoại nhiều, máu không hấp thụ đc dưỡng khí bình thường, lượng Co2 tích lại làm vật thở gấp để bù năng lượng dưỡng khí bị thiếu -Do LDT ký sinh và sinh sản nhiều trng hồng cầu nên làm hồng cầu to ra khó đi qua các mao mạch quản nhỏ làm tắc mao quản, không qua đc các phủ tạng mà tích lại nên nên các bộ phận nhiều máu nhất bị sưng to, nát, hoặc vỡ. -Do tác mao mạch quản làm huyết dịch suất ra ngoài nên xoang ngực , xoang bụng, xoang bao tim bị tích nước. -Do tuần hoàn bị tắc ở gan và thiếu huyết sắc tố làm ảnh hưởng tới cơ năng bài tiết mật làm con vật đi táo, dạ lá sách cứng. … -Do độc tố của nó tiết ra Gây rối loạn thần kinh, khi tích lại nhiều có thể làm vật chết do các trung khu thần kinh bị rối loạn -KCTG : Bò -KCCC: ve 3. Dịch tễ học - Bệnh do ve truyền nên mọi yếu tố dịch tễ phụ thuộc vào hoạt động của ve → Ve thường hoạt động vào mùa hè (T5-8) → bệnh thường xảy ra vào T5-8 - Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng 2-3 năm mắc nặng nhất, sau 5 năm gia súc có MD → mắc nhẹ hơn - Bệnh chủ yếu xảy ra ở bò nhập nội hoặc bò chuyển từ vùng khác đến: bò sữa, bò cao sản; bò địa phương có MD - Bệnh LDT khả năng cho MD lớn, bò mắc khỏi cho MD 6-10 tháng; mắc lần 2, 3 → cho MD lâu dài - Bệnh muốn phát ra phải có đầy đủ 3 yếu tố:
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
+ Có LDT trong máu bò ốm + Có ve là KCCC thích hợp + Có động vật cảm thụ -Chia dịch tễ bệnh thành 3 vùng cơ bản 1. Vùng an toàn: thiếu khâu 1 và 2 → bệnh không bao giờ xảy ra 2. Vùng uy hiếp: - Có ĐV ốm chứa LDT, có ĐV cảm thụ → có ve thích hợp → bệnh xảy ra - Có ve thích hợp, có ĐV cảm thụ, không có ĐV ốm 3. Vùng ẩn nấp: có đủ cả 3 khâu nhưng bệnh không xảy ra do gia súc có MD 6. Chẩn đoán - Dựa vào triệu chứng và bệnh tích điển hình, hoặc khi mổ khám hoặc những tài liệu dịch tễ ( vùng có bệnh, mùa phát bệnh…..) - Lấy máu, nhuộm giemsa → tìm LDT trong HC - Lấy ve, nghiền tuyến nước bọt, dạ dày, buồng trứng → nhuộm giemsa tìm LDT - Tiêm truyền động vật thí nghiệm: bò non chưa nhiễm bệnh: 5-20ml máu đã loại bỏ sợi huyết → tiêm vào tĩnh mạch hoặc phúc mạc bê → kiểm tra sau 8-15 ngày - Chẩn đoán phân biệt với bệnh Tiên mao trùng, Nhiệt thán, Xoắn khuẩn 7. Phòng và trị bệnh a.Điều trị : kết hợp đồng thời các những biện pháp sau - Dùng một số thuộc đặc hiệu để diệt LDT +Berenil: liều 0, 0035g/kg thể trọng pha thành dd 7% tiêm sâu vào cơ hoặc dưới da +Diamidin liều 0,002g/kg thể trọng pha thành dung dịch 1-7% tiêm vào cơ +Haemosporidin: 0,0005g/kg thể trọng pha thành dd 1-2% tiêm dưới da, bắp hoặc tĩnh mạch. Tiêm 2-3 lần sau 1-2 ngày +Tripaflavin: 3-4mg/kg thể trọng pha thành dd 1% tiêm chậm vào tĩnh mạch, tiêm 2 lần, sau 1-2 ngày +Acaprin: 1mg/kg thể trọng pha thành dd 1-2% tiêm dưới da, bắp hoặc tĩnh mạch +Có thể sử dụng thuốc tím 1% tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch 100-300ml/con + uống thuốc tím 3- 5g/ 2-3l nước +Trước khi dùng thuốc diệt lê dạng trùng, phải kết hợp với thuốc trợ tim , thuốc tẩy nhẹ, thuốc giảm sốt, thuốc chông strungs đôc do KST -Kết hợp việc diệt ve trên cơ thể bò ốm để ngăn chặm việc gieo truyền mầm bệnh -Chăm sóc bồi dưỡng cho con vật ở nơi yen tĩnh, thoáng mát màu hè, ấm áp mùa đông, sạch sẽ tranh ruồi muỗi, tránh đi lại nhiều, cho ăn với chế độ hợp lý, căn bằng chất dinh dưỡng b.Phòng bệnh : kết hợp 3 phương pháp -Cong tác thý y tốt kiểm dịch tốt, phát hiện và cách ly các con vật nhiễm bệnh để chữa trị và kiểm tra, trừ ve trên cơ thể bò khi có ít thì bắt bằng tay. Nhiều thì phun thuốc trị ve hay tắm cho bò để diệt ve -Diệt ve ngoài đồng cỏ bằng đốt cỏ, tháo nước vào đồng cỏ, phát quang để ánh nắng mặt trời diệt trứng. Không chăn thả bò 1 time để ve chết do ko có thức ăn -Tiêm phòng : Bằng máu bò địa phương đã khỏi bệnh. Hoặc thuốc Hemosporidin vào mùa bệnh - Tiêm phòng cho gia súc trước mùa mắc bệnh: tripaflavin, haemosporidin Đặc điểm sinh học:
- SSVT: diễn ra ở gia súc – gia súc là KCTG - SSHT: diễn ra ở dạ dày ve – ve là KCCC → Ve đốt hút máu bò ốm phải sau 20-30 ngày mới truyền bệnh cho bò khỏe
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
→ Ve đốt bò khỏe phải sau 3 ngày mới có khả năng truyền bệnh - Truyền theo phương thức sinh học và di truyền + Ve một KC (ve Boophilus) chỉ truyền theo phương thức di truyền + Ve 2-3 KC (Haemaphysalis) chủ yếu truyền theo phương thức sinh học Câu 33. Đại cương về bộ cầu trùng? Trả lời 1.Căn bệnh -là 1 bệnh đơn bào phân bố rất rộng, căn bệnh gồm nhiều loài giống khác nhau thuộc lớp Sporozoa, ky sinh ở nhiều loại ký chủ thuộc gai súc, gia cầm, bò sát… 2. Đặc điểm chung của bộ cầu trùng *Hình thái: - Cầu trùng thuộc lớp bào tử trùng, cấu tạo gồm màng. NSC và nhân - Kích thước tương đối lớn, hình trứng, bầu dục hoặc tròn - Màng rất dày, có 3 lớp, màu xanh nhạt. Một số cầu trùng màng ngoài cùng thường lõm gọi là lỗ cầu trùng → noãn nang câu trùng, lỗ noãn nang . bên trong noãn nang là 1 nguyên sinh chất và có 1 nhân to - Nhân rất lớn, đơn nhân, hình tròn hoặc bầu dục -Thường ký sinh ở biểu mô của các loài súc vật - Khi ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi, nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì nguyên sih chất bát đầu phân chia +Nếu cầu trùng thuộc Giống Eimeria: Noãn nang phân chia thành 4 bào tử, mỗi bào tử phân chia thành 2 tử bào tử → 8 tử bào tử hình lê xâm nhập vào niêm mạc ruột và gan . là nguyên nhân chính gây bệnh + Nếu cầu trùng thuộc giống Giống Isospora: Noãn Nang phân chia thành 2 bào tử, mỗi bào tử phân chia thành 4 tử bào tử , cuối cùng hình thành 8 tử bào tử con như trên xâm naahpj vào niêm mạc ruột và gây bệnh 2.Vòng đời phát triển : Phát triển theo 3 giai đoạn *Giai đoạn sinh sản vô tính liệt phân: Noãn nang sau khi vào cùng thức ăn và nước uống và vật chủ lớp vỏ bị phân hủy, giải phóng bào tử. Bào tử chui sau và tế bào biểu bì ruột và các cơ quan khác và lớn lên thành Schizont và phân chia liệt phân. Nhân cùng nguyên sinh chất thành những Merozoit I, sau đó những Merozoit I này rơi vào các cơ quan và xâm nhập vào những tế bào biểu bì mới ở những tế bào này KST lại lớn lên và sinh sản qua nhiều lần cho ra nhiều giao tử, Tới Merozoit V thì sinh san liệt phân cho 100% la giao tử. Thường diễn ra 5-8 ngày *Giai đoạn sinh sản hữu tĩnh : hình thành các giao tử đực và giao tử cái kết hợ với nhau thành hợp tử. Giai đoạn này thực hiện ở trong tế bào biểu mô của vật chủ và ở đây cũng hoành thành giai đoạn sinh sản ở trong tế bào biểu mô. *Giai đoạn sinh sản bào tử: Sau khi hợp tử hình thành tiếp tục phát triển thành nõa nang Oocyst . Nhân và nguyên sinh chất bên trong noãn nang phân chia cho bào tử và noãn nang lại thoe phân ra ngoài, sau đó khi ky chủ nuốt phải những noãn nang đã phát triển thành 8 bào tử con vào tới đường tiêu hóa noãn nang sẽ giải phóng các bào tử con ra và xâm nhập vào các tế bào biểu mô, lớn dần lên và lại sinh sản vô tính và vòng đời lại tái diễn 3.Sinh học và dịch tễ - NN cầu trùng là nhân tố chính gây bệnh cho gia súc, gia cầm → thông quan thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- NN có SĐK cao với ngoại cảnh và có sự chuyên biệt cao, dễ bị mang từ nơi khác đến và dễ bị phát tán do côn trùng và gặm nhấm Tính chuyên biệt cao thể hiện: + Mỗi loài vật nuôi chỉ nhiễm một loại cầu trùng nhất định + Nếu con vật nuốt phải cầu trùng không thích hợp → NN không gây bệnh và không bị phân hủy → NN theo phân ra ngoài và gây bệnh cho KC thích hợp - Cầu trùng có tính MD cao hơn giun sán: mỗi loài cầu trùng chỉ nhiễm một KC nhất định - Cầu trùng chỉ nhiễm ở gia súc non → cơ chế chưa rõ ràng - Vai trò gây bệnh của cầu trùng thể hiện: + Phá hủy TB → ảnh hưởng đến chức năng của TB, cầu trùng KS ở CQTH: rối loạn hấp thu dinh dưỡng → gia súc còi cọc, kém ăn + Độc tố → trúng độc toàn thân → triệu chứng TK: lờ đờ, không linh hoạt + Mở đường cho VK xâm nhập → viêm loét, bệnh kế phát - Chu kỳ phát triển của cầu trùng rất phức tạp, giai đoạn SSVT và SSHT diễn ra sâu trong TB → dùng thuốc điều trị ít hiệu quả → Thuốc điều trị hiệu quả khi NN đã ra ngoài xoang ruột → Chu kỳ phát triển của cầu trùng 3-5 ngày → liệu trình điều trị ít nhất là 3-5 ngày Câu 34. Bệnh cầu trùng gà (căn bệnh, vòng phát triển, triệu chứng bệnh tích, chẩn đoán, phòng trị)? Trả lời 1.Căn bệnh - Do nhiều loài cầu trùng thuộc giống Eimeria bộ Coccidia gây ra, ở nước ta hay gặp hai loài E. tenella (22,6 nhân 19,0 nm) KS ở manh tràng và E. necatrix(16,7 nhân 14,2) KS ở đoạn giữa ruột non của gà -Ký sinh ở niêm mặc đường tiêu hóa, ký chủ là gà -Gây nhiều thiệt hại cho gà, chết 50-70% khi mắc 2. Hình thái cấu tạo -Hình bầu dục, kích thước nhỏ giống trứng giun sán, 3 lớp vỏ mỏng trên đầu có chỗ lõm gọi là lỗ noãn nang, có 1 nhân rấ to. Noãn nang có kích thước tương đối lớn. lỗ noãn nang rõ, vỏ dày, 3 lớp vỏ màu xanh nhạt 2.Vòng đời phát triển : Phát triển theo 2 giai đoạn *Giai đoạn sinh sản vô tính liệt phân: Noãn nang sau khi vào cùng thức ăn và nước uống và vật chủ lớp vỏ bị phân hủy, giải phóng bào tử. Bào tử chui sau và tế bào biểu bì ruột và các cơ quan khác và lớn lên thành Schizont và phân chia liệt phân. Nhân cùng nguyên sinh chất thành những Merozoit I, sau đó những Merozoit I này rơi vào các cơ quan và xâm nhập vào những tế bào biểu bì mới ở những tế bào này KST lại lớn lên và sinh sản qua nhiều lần cho ra nhiều giao tử, Tới Merozoit V thì sinh san liệt phân cho 100% la giao tử. Thường diễn ra 5-8 ngày *Giai đoạn sinh sản hữu tĩnh : hình thành các giao tử đực và giao tử cái kết hợ với nhau thành hợp tử. Giai đoạn này thực hiện ở trong tế bào biểu mô của vật chủ và ở đây cũng hoành thành giai đoạn sinh sản ở trong tế bào biểu mô. *Giai đoạn sinh sản bào tử: Sau khi hợp tử hình thành tiếp tục phát triển thành nõa nang Oocyst . Nhân và nguyên sinh chất bên trong noãn nang phân chia cho bào tử và noãn nang lại thoe phân ra ngoài, sau đó khi ky chủ nuốt phải những noãn nang đã phát triển thành 8 bào tử con vào tới đường tiêu hóa noãn nang sẽ giải phóng các bào tử con ra và xâm nhập vào các tế bào biểu mô, lớn dần lên và lại sinh sản vô tính và vòng đời lại tái diễn 3. Dịch tễ học
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Noãn nang cầu trùng có sức đề kháng cao với ngoại cảnh: + ĐK bình thường trong đất sống được 4-9 tháng, + ĐK thuận lợi (râm mát) sống được 16-18 tháng +Điều kiện khô hạn thì cức đề kháng yếu -NN cầu trùng trong phân gà lẫn vào thức ăn, nước uống, đất, nên chuồng, dụng cụ chăn nuôi nguồn lây nhiễm bệnh -Gà nhiễm cầu trùng do nuốt phải nõa nang cầu trùng có sức gây nhiễm, những noan nang ở phân gà đc phân bố nhiều ở nền chuồng, thức ăn,sân chơi và dụng cụ chăn nuôi kém vệ sinh -Gà nuôi tập trung, mật độ cao, điều kiện vệ sinh kém thì tỷ lệ nhiễm cao (45%), bệnh tiến triển nhanh, tỷ lệ chết cao (100%) -Bệnh thường xảy ra vào vụ đông xuân, thời tiết ẩm ướt → NN phát triển -Thường xảy ra ở gà con, một tuần tuổi đã nhiễm, 3-4 tuần mắc nặng nhất, > 9 tuần mắc nhẹ hoặc không mắc -Mùa phát bệnh thường là mùa mưa nhiều, ẩm ướt, cầu trùng phát triển thuận lợi -Chăm sóc , vệ sinh ko tốt cũng giúp bệnh phát triển mạnh. -Thức ăn thiếu sinh tố cũng là đk cho cầu trùng phát triển và gây bệnh. 4.Triệu chứng bệnh tích và cơ chế sinh bệnh a.Triệu chứng: 2 thể *Thể cấp tính: bệnh diễn ra vài ngày đến vài tuần lễ và gạp ở gà con -khi mới nhiễm : Ủ rũ, lông dựng đứng, tập trung thành đám, ăn ít, phân lỏng dính bết ở hậu môn -Khi tế bào biểu mô ruột bị phá hủy thì cơ thể trúng độc nặng nên gà vận động kém, lờ đờ, đi siêu vẹo mất thăng bằng, cánh xệ, uống nhiều nước, bỏ ăn, trong diều chứa nhiều dịch thể, niêm mạc và mào bị tái nhợt do thiếu máu, phân long có lẫn máu -Ở giai đoạn cuối gà bị liệt, không đi lại ăn uống đc chết ( tỉ lệ cao) -Tỉ lệ gà chết nhiều hay ít còn phụ thuộc vào tình hình vệ sinh chăn sóc tốt. *Thể mãn tính: thường xảy gia cầm 4-6 tháng tuổi trở lên, hoặc gia cầm mắc một lần rồi khỏi . Triệu chứng không rõ rang, không điển hình và bệnh thường kéo dài. Gà ăn ít, gầy còm , chân tê liệt nhẹ, kém nhanh nhẹn, gầy sút nhanh, lượng trứng giảm, phân có dính máu, gà ít bị chết b.Bệnh tích -Biến đổi bệnh tích chủ yếu ở ruột - Xác chết gầy, niêm mạc và mào nhợt nhạt, hậu môn dính bết phân , trong phân có lẫn máu - Nếu cầu trùng KS ở manh tràng thì manh tràng sưng to gấp 3-4 lần, trong chứa máu, căng cứng, đen sẫm, niêm mạc XH nặng, tràn lan - Các đoạn ruột: chất chứa trong ruột màu xám or hồng nhạt, hoại tử, sần sùi, đôi khi có vết loét, có màng giả, thành niêm mạc dày lên c. Cơ chế sinh bệnh -Khi bào tử xâm nhập vào tế bào biểu mô, sau đó phát triển và tăng kích thước, sinh sản liệt phân tăng số lương cầu trùng lên. Phá hủy hang loạt tế bào ở ruột, gây viêm ruột, rối loạn tiêu hóa nên con vật không hấp thu đc chất dinh dưỡng -Do viêm ruột nên mạch máu ruột bị võ làm dịch thể và máu tràn vào xoang ruột . -Khi tế bào biểu mô bị phá vỡ nhiều độc tố đc sinh ra làm vaath bị trúng độc dẫn đến rối lọa thần kinh, cánh rut xuống, con vật lờ đờ, hoạt động kém -Khi niêm mạc ruột bị phá hủy lại mở đường cho vi khuẩn khác xâm nhập gây bệnh. Và niêm mach ruột bị phá hủy cũng giúp chất độc ngấm và toàn cơ thể 4. Chẩn đoán:
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Dựa vào triệu trứng lâm sang và những dẫn liệu về dịch tễ học ( mùa phát bệnh và tuổi gà bị nhiễm) -Dùng phương pháp Fulleborn để tìm noãn nang -Dụng cụ: Cốc thủy tinh, đũa thủy tih( có thể dùng cốc nhựa), lưới lọc, vòng vớt bằng thép, phiến kính, kính hiển vi, panh -Hóa chất : dd nước muối báo hòa - Nguyên lý: lợi dụng tỉ trọng của 1 số đ nước muỗi báo hòa ( NaCl, dd Sodium hyposulfite) lớn hơn tỉ trọng của trứng giun sán , làm cho chũng nồi lên trên -Tiến hành thí nghiệm: dùng Panh ta lấy khoảng 5-10 gam phân cho vào cốc thủy tinh + 1 ít dd nước muối bão hòa, Sau đó dùng đũa thủy tinh nghiền, dằm nát phân ra. Rồi cho thêm vào đó 50 – 100ml nước muỗi bão hòa vào cốc và khuấy đều. Đổ dd vào cốc khác qua lưới lọc để loại trừ căn bã. Sau đó đổ dd vào bình tam giác đến phần tiết diện nhỏ nhất của miệng bình, để yên bình trong time từ 25 – 30 phút trứng sẽ nổi lên . Dùng vòng vớt bằng thép vớt trên bề mặt của dd phù nổi để lên phiến kính, đạy lá kính lên rồi mang soi dưới kính hiển vi để tìm trứng giun sán +Chú y: muốn nâng cáo hiệu quả của pp này ta có thể thay nước muỗi báo hòa bằng dd khác có tỉ trọng lớn hơn như : dd Sodium hyposulfite, dd sodium nitrat… - Ưu điểm: hiệu quả tốt, đc sử dụng rộng rãi vì chẩn đoán trứng các loại giun tròn và sán dây, noãn nang đơn bào - Nhược điểm: không tìm được trứng của sán lá , giun đầu gai, đốt sán dây…. 5.phòng và điều trị : a.điều trị -Dùng thuốc vừa phòng, vừa trị , dùng sớm cho ăn , cho uống liên tục -Dùng 1 số loai thuốc sau +Furazolidon liều dùng 0,003 – 0,004 g/ kg thể trọng , trộn với thức ăn cho ăn trong 3-5 ngày + Rigecoccin liều 0,025-0,05% trộn trong thức ăn của gà cho ăn 4 ngày liền +Ticofuran liều dùng 2-5g / kg thức ăn +Coccisop 2000 liều 1g/1 lít nước -Có nhiều loại thuốc trị cầu trùng gà như : Nitrofurajon, Nicarbajin hoặc lưu huỳnh… ko nên dùng lâu 1 loại thuốc lâu ngày tạ ra quen thuốc và có thể làm gà ngộ độc B. Phòng: -Phát hiện sớm và cách ly nhứng gà bị bệnh khỏi những gà lành, nuôi riêng gà con với gà lớn -Vệ sinh thức ăn , nước uống, ccs dụng cụ đựng thức ăn nước uống và dụng cụ chăm sóc -Tiến hành ủ phân , làm vệ sinh tiêu độc khử trùng dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại để tiêu diệt noãn nang -Cho gà ăn thức ăn trộn Furazolidon tỉ lệ 0,0125% - Tích cực diệt ruồi, gặm nhấm xung quanh chuồng trại - Tiêm vacxin -Ở những nơi đã có bệnh cần phát hiện sớm con bệnh, đốt xác chết. Câu 35. Các phương pháp xét nghiệm phân tìm trứng giun sán? *Phương pháp trực tiếp -Dụng cụ: Cốc thủy tinh ( có thể dùng cốc nhựa), Đũa thủy tinh, phiến kính. Kính hiển vi , Panh -Nguyên lý: -Tiến hành thí ngiệm: có 2 cách +Cách 1: Lấy 1 phiến kính vô trùng, sau đó nhỏ 1 giọt glycerin 50%. Sau đó dùng Panh lấy mẫu phân cần xét ngiệm to bằng hạt đỗ, cho lên phiến kính trộn đều với giọt glycerin 50%. Đã cho trên phiến kính, sau đó gạt cặn bã sang 2 bên đầu phiến kính , dàn mỏng dd, úp lá kính lên rồi
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
mang đi soi trên kính hiển vi để tìm trứng giun sán. Soi trên vật mính 10 ta cũng đã có thể nhìn thấy trứng giun sán +Cách 2: Ta có thể lấy từ 2 -3 g phân cho vào cốc thủy tinh, sau đó cho thêm vào cốc 1 lượng nước gấp 3 lần lượng phân rồi dùng đũa thủy tinh khuấy mạnh tạo dòng xoáy trong cốc rồi rút đũa thủy tinh ra sao cho trên đũa còn 1 giọt đ phân bám trên đó. Ta cho giọt dd đó lên phiến kính, đạy lá kính rồi mang lên kính hiển vi soi - Ưu điểm: Đơn giản, cho kết quả nhanh, ít tốn kém , tìm được tất cả các loại trứng giun sán - Nhược điểm: độ chính xác thấp, khi con vật nhiễm nhẹ ta cần làm 5-10 tiêu bản mới có thể phát hiện - Ứng dụng: chẩn đoán được trứng của các loại sán lá, sán dây, giun tròn, đốt sán dây *Phương pháp Fülleborn -Dụng cụ: Cốc thủy tinh, đũa thủy tih( có thể dùng cốc nhựa), lưới lọc, vòng vớt bằng thép, phiến kính, kính hiển vi, panh -Hóa chất : dd nước muối báo hòa - Nguyên lý: lợi dụng tỉ trọng của 1 số đ nước muỗi báo hòa ( NaCl, dd Sodium hyposulfite) lớn hơn tỉ trọng của trứng giun sán , làm cho chũng nồi lên trên -Tiến hành thí nghiệm: dùng Panh ta lấy khoảng 5-10 gam phân cho vào cốc thủy tinh + 1 ít dd nước muối bão hòa, Sau đó dùng đũa thủy tinh nghiền, dằm nát phân ra. Rồi cho thêm vào đó 50 – 100ml nước muỗi bão hòa vào cốc và khuấy đều. Đổ dd vào cốc khác qua lưới lọc để loại trừ căn bã. Sau đó đổ dd vào bình tam giác đến phần tiết diện nhỏ nhất của miệng bình, để yên bình trong time từ 25 – 30 phút trứng sẽ nổi lên . Dùng vòng vớt bằng thép vớt trên bề mặt của dd phù nổi để lên phiến kính, đạy lá kính lên rồi mang soi dưới kính hiển vi để tìm trứng giun sán +Chú y: muốn nâng cáo hiệu quả của pp này ta có thể thay nước muỗi báo hòa bằng dd khác có tỉ trọng lớn hơn như : dd Sodium hyposulfite, dd sodium nitrat… - Ưu điểm: hiệu quả tốt, đc sử dụng rộng rãi vì chẩn đoán trứng các loại giun tròn và sán dây, noãn nang đơn bào - Nhược điểm: không tìm được trứng của sán lá , giun đầu gai, đốt sán dây…. * Phương pháp Darling -Dụng cụ: Panh, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, giá lọc, vòng vớt bằng thép, phiến kính, kính hiển vi, máy quay li tâm -Hóa chất : dd nước muỗi bão hào - Nguyên lý: lợi dụng tỉ trọng của 1 số dd nước muỗi báo hòa ( NaCl, dd Sodium hyposulfite) lớn hơn tỉ trọng của trứng giun sán , làm cho chũng nồi lên trên kết hợp với lực ly tâm với ục địch tập trung được nhiều giun sán hơn -Tiến hành thí nghiệm: +b1:Dùng panh lấy 3-5 gam phân cho vào cốc thủy tinh + 18 -20 ml nước lã sau đó nghiền, dằm nát. Sau đó đổ dd vào cốc khác qua giá lọc và đổ phần cặn bã tren giá lọc đi và giữ lại phần dd. +b2: ta cho phần dd đã lọc vào ống ly tâm, sau đó quay li tâm trong time 1-2 phút với tốc độ là 3000 vòng / phút, khi đó tỉ trọng của trứng nặng hơn tỉ trọng của nước lã sẽ chìm xuống dưới, sau đó đổ phần dd phía trên đi, giữ lại phần cặn cho vào ống ly tâm có chứa dd nước muối bão hòa dùng đũa thủy tinh khuấy đều sau đó lại mang ly tâm 1 lần nữa trong 1-2 phút tốc độ 3000 vòng / phút. Khi đó trứng nhẹ hơn dd phù nổi sẽ nổi lên trên bề mặt. +b3: Dùng vòng vớt vớt phần váng bên trên bề mặt của dd dàn đều trên phiến kính, đạy lá kính lại mang lên kính hiển vi soi tìm trứng giun sán - Ưu điểm: độ chính xác cao hơn phương pháp Fülleborn , có thể tìm thấy nhiều trứng giun tròn hơn
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Nhược điểm: không tìm được trứng của sán lá , giun đầu gai, đốt sán dây…., * Phương pháp Cherbovich -Dụng cụ: : Panh, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, giá lọc, vòng vớt bằng thép, phiến kính, kính hiển vi, máy quay li tâm -Hóa chất: tùy vào mục đích chẩn đoán mà dùng hóa chất khác nhau. ( Nếu tìm giun đầu gai thì dùng Sodium hyposulfite…) - Nguyên lý: lợi dụng tỉ trọng của 1 số dd nước muỗi báo hòa dùng Na2SO4 bh hoặc MgSO4 bh, ZnSO4 bh ) lớn hơn tỉ trọng của trứng giun sán , làm cho chũng nồi lên trên kết hợp với lực ly tâm với ục địch tập trung được nhiều giun sán hơn -Tiến hành thí nghiệm: +b1:Dùng panh lấy 3-5 gam phân cho vào cốc thủy tinh + 18 -20 ml nước lã sau đó nghiền, dằm nát. Sau đó đổ dd vào cốc khác qua giá lọc và đổ phần cặn bã tren giá lọc đi và giữ lại phần dd. +b2: ta cho phần dd đã lọc vào ống ly tâm, sau đó quay li tâm trong time 1-2 phút với tốc độ là 3000 vòng / phút, khi đó tỉ trọng của trứng nặng hơn tỉ trọng của nước lã sẽ chìm xuống dưới, sau đó đổ phần dd phía trên đi, giữ lại phần cặn cho vào ống ly tâm có chứa dd nước muối bão hòa dùng đũa thủy tinh khuấy đều sau đó lại mang ly tâm 1 lần nữa trong 1-2 phút tốc độ 3000 vòng / phút. Khi đó trứng nhẹ hơn dd phù nổi sẽ nổi lên trên bề mặt. +b3: Dùng vòng vớt vớt phần váng bên trên bề mặt của dd dàn đều trên phiến kính, đạy lá kính lại mang lên kính hiển vi soi tìm trứng giun sán - Ưu điểm : tốt hơn 2 phương pháp Fülleborn, Darling , có thể tìm thấy trứng giun đầu gai, trứng giun phổi lợn, các laoij trứng giun tron, sán dây ngựa, trứng sán lá …. -Nhược điểm : Kinh phí cao *Phương pháp lắng cặn : phương pháp nổi lắng cặn, phương pháp gạn rửa sa lắng ** Phương pháp gạn rửa sa lắng -Dụng cụ: Panh, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, giá lọc, vòng vớt bằng thép, phiến kính, kính hiển vi -Hóa chất : nước bình thường -Nguyên lý : lợi dụng sự chênh lệch tỉ trọng giữa nước lã or các dd khác có tỉ trọng nhẹ hơn trứng giun sán, sau khi sử lý trứng giun sán nạng sẽ chìm xuống phía dưới -Mục đích: dùng để tìm các loại trứng giun sán có tỉ trọng lớn hơn nước lã hay dd khác -Tiến hành thí ngiệm: Dùng panh lấy 1 lượng phân nhỏ bằng quả bóng bàn rồi cho vào cốc + ít nước lá, dùng đũa thủy tinh ngiềm, dằm nát. Sau đó cho thể 1 thể tích nước vào gần đầy cốc khuấy mạnh cho phân tan đều với nước rồi lọc qua giá lọc vào 1 cốc thủy tinh khác và bỏ phần cặn bã trên giá lọc đi. Để dd sau khi đã lọc qua giá lọc yên tính trong 10 – 15 phút sau để cặn lắng xuống đáy. Rrồi ta đổ từ từ phần nước phía trên đi giữ lại phần cặn, rồi lại đổ thêm nước vào phần cặn đó lại để yên 10 – 15 phút cho căn lắng xuống. Cứ làm như thế nhiều lần cho tới khi nước trong suốt , đổ nước đi và cho căn vào đĩa lòng mang soi trên kính hiển vi và tìm trứng giun sán - Ưu điểm: tìm đc hầu hết trứng sán lá ( trừ trứng sán lá sinh sản gia cầm), đốt sán dây… - Nhược điểm: không chẩn đoán được trứng giun tròn, trứng sán dây, nõa nang đơn bào cũng không tìm thấy
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
*. Phương pháp đếm trứng Stole -Mục đích : dùng để dánh giá mức độ cảm nhiễm, đánh giá đc hiệu quả của 1 số loại thuốc diệt giun sán. Nhưng không thể chính xác tuyệt đối vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tô khác như: phân đặc hay lỏng, số lượng trứng, số lượng giun cái, loại ký sinh đó là trường thành hay âu strung, kỹ thuật đếm trứng , đã uống thuốc hay chưa uống thuốc… Ngoài ra còn dùng để đếm số lượng trứng có trên 1g phân của đối tượng cần xét nghiệm. -Dụng cụ: Bình đông có chia vạch , bi thủy tinh, hay các viên sỏi, đũa thuỷ tinh, pipet, phiến kính, kính hiển vi -Hóa chất : nước, dd NaOH 0,1 N. -Tiến hành : Lấy bình đong có chia vạch 100ml , cho vào bình 56 ml dd NaOH 0,1 N, sau đó dùng panh lấy phân của đối tượng cần xét nghiệm cho từ từ vào bình cho tới khi dd lên tới vạch 60ml thì dừng lại. Dùng đũa thủy tinh khuấy lát phân trong dd, Sau đó cho vào bình thêm vài viên sỏi or bi thủy tinh, lắc đều rồi dừng lại đột ngột . Dùng pipet hút 0,15ml nhỏ lên phiến kính sạch đậy lá kính rồi mang đi soi trên kính hiển vi. Và ta đếm tất cả số trứng có trong 0.15 ml dd đó -Chú ý: Ta sẽ có tổng số trứng trong 1ml phân đc tính = Số trứng đếm đc nhân với 100 *. Phương pháp đếm trứng Mc Master - Phương pháp định lượng: xác định số lượng trứng trong 1g phân - Mục đích: Đếm số lượng trứng trong 1g phân của đối tượng cần xét nghiệm -Dụng cụ: Bình đong có cha vạch, đũa thủy tinh, panh, sỏi or bi thủy tinh, pipet, buồng đếm Mc Master -Cấu tạo buồng đêm Mc Master : Buồng đếm gồm 2 lam kính, cách nhau 1,5mm. Có 2 buồng đếm gồm 6 ô, kích thước mỗi buồng là 1cm nhân 1cm ở mặt trên -Hóa chất: dd Nacl bão hòa -Tiến hành: Dùng panh lấy khoảng 2 gam phân khô cho vào bình đong có chia vạch + 58ml đ Nacl bão hòa. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều dd sau đó cho vài viên sỏi vào lắc đều, sau đó dùng pipet hút bơm vào buồng đếm Mc Master 0,15ml. Để sau khoảng 2 phút, trứng đc đầy lên buồng đếm, ta đi đếm tất cả số trứng giun sán trong cả 2 buồng đếm - Công thức tính: X = A x 100 - Trong đó: X là số trứng có trong 1g phân , A là số trứng có trong 0.3ml phân Câu 36. Các phương pháp xét nghiệm phân tìm ấu trùng sán? Do 1 số loài KST không đẻ trứng mà đẻ ấu trùng. Ta có các phương pháp sau: -xét nghiệm phân cũ vì nếu xét nghiệm ở phân cũ thì trứng đã nở thành ấu trùng. *Phương pháp Baerman -Dụng cụ: dụng cụ lấy phân, phễu và đầu phễu nối với 1 ống cao su, đầu kia ống cao su nối với ống nghiệm, giá để phếu, giá lọc, kính hiển vi, đĩa lồng -Hóa chất : nước nóng 37 – 38 độ C -Nguyên lý : Lợi dụng sự hoạt động mạnh của ấu trùng ở trong nước nóng 37 – 38 độ C làm ấu trùng chiu ra khỏi phân -Tiến hành: lấy 5 – 10 gam phân ( nên lấy ở trực tràng )cho vào giá lọc đặt trên phễu, sau đó dổ nước ấm nhiệt độ 37-38 độ C từ từ theo cạnh phễu tới khi nào nào ngập phân, sau đó để yên sau 1 tiếng đồng hồ ấu trùng bò ra khỏi phân lắng xuống đáy ống nghiệm. Ta đổ phần nước bên tren ống nghiệm đi, lấy phần cặn trong ống nghiệm đổ vào đĩa lồng mang soi trên kính hiển vi và tìm ấu trùng giun sán
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Chú ý: ta có thể lấy phàn dd căn ở đáy ống nghiệm mang ly tâm rồi lấy căn soi kính sẽ tìm thấy nhiều ấu trùng giun sán hơn -Ưu điểm: Tìm đc ấu trùng trên đối tượng gia súc thải ra phân nhão và nhiều *Phương pháp Vaida -Dụng cụ: đĩa lồng, dụng cụ lấy phân, kính hiển vi,Panh -Hóa chất : nước nóng 37-38 đội c -Nguyên lý : Lợi dụng sự hoạt động mạnh của ấu trùng ở trong nước nóng 37 – 38 độ C làm ấu trùng chiu ra khỏi phân -Tiến hành:Dùng panh lấy vài viên phân cho vào đĩa lồng, sau đó đổ nước nóng 37-38 độ C cho ngập phân, sau 30 – 40 phút thì bỏ phân ra và mang họp lồng soi xem có ấu trùng hay ko? -Ưu điểm và ứng dụng: dùng để chẩn đoán các bệnh giun tròn, ở đường hô hấp của các loài động vật thải phân tròn, khô như cừu, dê…. * Phương pháp nuôi ấu trùng - Ứng dụng: phân biệt những loại ấu trùng có hình thái giống nhau mà khi kiểm tra trứng ko thể phân biệt được nuôi ấu trùng cảm nhiễm và căn cứ vào hình thía để phân biệt -Dụng cụ: đĩa lồng, panh, đũa thủy tinh, tủ ấm ở 25 -30 độ C. pipet, kính hiển vi -Tiến hành : Dùng panh lấy phân cho vào đĩa lồng, , nếu phân khô thì cho thêm 1 ít nước rồi trộn đều sau đó vun thành hình chóp (đỉnh của chóp vùa hay chạm tới nắp trên hộp đĩa lồng) . sau đó cho vào tủ ấm ở 25 -30 độ C, giữ cho phân luôn ở nhiệt độ ổn định, cách 2 ngày cho thêm nước, nuôi trong 7 ngày thì trứng nở thành ấu trùng và tập trung trên các giọt nước bốc hơi trên nắp đĩa lồng. Sau đó dùng pipiet hút các giọt nước đó cho lên phiến kính và mang soi ở trên kính hiển vi và xem ấu trùng di chuyển và xác định ấu trùng VD: Ấu trùng giun phổi động vật nhai lại (Dictyocaulus viviparus, D. Filaria) Câu 37. Các phương pháp mổ khám tìm giun sán trưởng thành? . 1. Phương pháp mổ khám toàn diện của K.I. Skrjabin - Mục đích: tìm mọi loài giun sán ký sinh ở mọi khí quan trong cơ thể - Ứng dụng: Dùng để điều tra khu hệ giun sán ký sinh ở đv của 1 vùng hay 1 nước nào đó -Dụng cụ: kìm kẹp, panh, kéo, dao phẫu thuật, hộp lồng, sô chậu, kinh hiển vi, kính lup, phiến kính, họp lồng -Nguyên tắc: khi mổ khám cần cần căn cứ vào đặc điểm của từng loài đv mà có các phương pháp mổ khám khác nhau *ví dụ mổ khám đv có vũ và gia cầm: gồm 5 bước -Bước 1: Kiểm tra bên ngoài xác chết ta dùng kìm kẹp kiểm tra cóc lỗ tự nhiên , vết trầy sước ở các nơi da mỏng. -Bước 2 : có thể lôt da, xem kỹ các tổ chức dưới da, và tìm KST dưới da -Bước 3:Mổ khám các khoang để tìm KST, Sau đó kiểm tra các xoang lớn trong cơ thể( xoang ngực, xoang bụng), lấy nước trong các xoang này cho vào bình mang đi kiểm tra , kiểm tra óc, bóc mắt ra để kiểm tra, kiểm tra cả dịch trong mắt, dịch trong các khớp xương, ở xoang mặt, kiểm tra lưỡi môi, -Bước 4: Mổ khám phân lập các khí quan riêng rẽ, nhưng ko làm rối loạn các khí quan,và các động mạch, tĩnh mạch lớn. +Cơ quan tiêu hóa: buộc chặt các bộ phận của cơ quan tiêu hóa rồi bóc tách ra cho vào chậu or thùng riêng ++Thực quản: dùng kéo cát dọc đường tiêu hóa sau đó kiểm tra kỹ niêm mạc thấy chõ nào trầy sước, sưng, có mủ thì kiểm tra kỹ chỗ đó. Sau đó dùng tay gạt toàn bộ niêm mạc thực quản cho lên phiến kính, rồi ép giữa 2 phiến kính trong suốt cho lên kính hiển vi kiềm tra và tìm ginun sán.
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
++ Dạ day : ta cắt dọc theo đường cong của dan dày, lấy hết chất cạn bã và nước rủa dạ dày cho vào thùng, rồi dùng đũa khuấy sau đó đợi cho lắn cặn rồi đổ phần nước trên đi và giữ lại phần cặn rồi lại cho nươc vào rồi lại khuấy rồi lại để lắng cặn rồi lại đổ nước trên đi, cứ làm thế khi nào nước trong thì đổ nước trên đi lấy cặn mang đi soi kính tìm giun sán ++Ruột non, ruột già và manh tràng: Dùng dao rạch theo đường cong của ruột đối diện với màng treo ruột, dùn keo phân làm đôi rồi dùng phương pháp gạn rửa sa lắng lấy các chất chứa của mỗi mộ phận mang đi kiểm tra và dùng tay gát toàn bộ niêm mạc của từng bộ phân ép kính mang kiểm tra tìm giun sán ++Gan, tuyến tụy: Tách mật mang kiểm riêng ( dùng gạn rửa sang lắng kim tra dịch mật), còn gan thì bóp nát và cũng dùng gạn rủa sa lắng tìm giun sán . Tyến tụy cũng làm như gan ++Cơ quan hô hấp: dùng kéo cắt hầu, khí – thực quản, sau đó cạo niêm dịch ép kính rồi mang soi tìm giun sán, còn phổi thì bóp nát dùng pp gạn rửa sa lắng rồi kiểm tra tìm giun sán ++Cơ quan bài tiết: Thận cắt làm đôi dùng mắt thường có thể kiểm tra đc, sao đó nạo vét bể thận, lấy tổ chức thận ép kính mang kiểm tra. Ông dẫn nước tiểu và bàng quang thì cát dọc theo đường ống sao đó dùng phương pháp gạn rửa sa lắng để kiểm tra, dùng tay gạt toàn bộ niêm mạc cho ép kính mang kiểm tra ++Các cơ: dùng phương pháp tiêu cơ hay ép cơ để kiểm tra +Với dạ dày 4 túi của đv nhai lịa thì sử lý và kiểm tra từng túi -Ưu điểm: Phương pháp này là chính xác nhất và có thể tìm thấy tất cả các giun sán ở mọi khí quan, tôt chức trong cơ thể động vật mà các phương pháp chẩn đoán súc vật sống không tìm thấy đc. 2. Phương pháp mổ khám toàn diện đối với một khí quan - Mục đích: tìm mọi loài giun sán ký sinh ở một khí quan nào đó trong cơ thể - Ứng dụng: xác định chính xác các loại giun sán ở từng hệ cơ quan 3. Phương pháp mổ khám không (phi) toàn diện -Ung dung: tìm 1 loài giun sán nào đó ký sinh ở nhiều cơ quan trong cơ thể và đc sử dụng trong mổ khms bệnh tích nhằm phát hiện các loại giun sán hay ấu trùng có kích thước lớn mà bằng mắt thường có thể nhìn thấy đc và biết đc tỉ lện và cường độ nhiễm một loại giun sán nào đó Câu 38. Vận dụng các học thuyết phòng trừ tổng hợp để phòng trừ 1 số bệnh giun sán cụ thể có hại cho gia súc? Trả lời a. Trị bệnh : Dùng thuốc 1 số thuốc như Tetraclorua cacbon, , filixan, hexacloparacilo… - Tetraclorua cacbon với trâu bò 0,4ml/ kgP tiêm thẳng vào dạ cỏ hoặc pha lẫn với Parafin và tiêm vào bắp. Khi điêu trị thì không cần cho súc vật nhin ăn, ko điều trị cho súc vật trc 2 tháng đẻ - Hexacloretan dùng với bò, ko dùng cho bò cái. Liều dùng 0,2-0,4g/kg Đưa qua đường miệng -Hexaclorofen cho uống với liều 17mg/kg P, Ko dùng cho bò chửa từ 7 tháng trở lên -Dertil dùng với liều 4mg/kg thể trọng cho uống qua miệng -Dùng Fascinex, Albendazol cũng coshieeuj quả cao - Tẩy trừ: Dertil B: 8-9mg/kg P – Trâu, bò, 5-6mg/kg P – dê cừu Fascinex: 10-12mg/kg P Vime-facsi (Rafosanide): 1ml/30-35kg P – T, B, 1ml/15-20kg P – D, C, thỏ (tiêm dưới da, vùng cố, 1 liều duy nhất, không tiêm quá 10ml cho một chỗ tiêm) b.Phòng bệnh
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- ÂT ngoài bãi chăn: tháo cạn nước, làm khô những đồng cỏ, dùng những chất hóa học có khả ăng diệt ốc như vôi bột - Với KCTG : Chăn các loài súc vật an ký chủ trung gián như ngan, ngỗng, vịt…. - ÂT cây thức ăn: cắt cỏ cách mặt nước 2-3 cm, phơi tái trước khi cho ăn. Ko cho trâu bò ăn trên các đồng cỏ lầy lội, ngặp nước -Vệ sinh chuồng trại, thức ăn, máng uống, Vệ sinh thân thể, khai thác, sử dụng hợp lý. Định kỳ tẩy run sán cho gia súc 1 năm 2 lần và màu xuân và lần 2 vào cuối thu -Tránh nhập gia súc tại các vùng bị bệnh khi chưa kiểm tra và trị triệt để -Trên đồng cỏ có căn bệnh có thể dùng pp chăn dắt luôn phiên -Trứng, ấu trừng trong chuồng trại: ủ phân sinh học lợi dụng nhiệt để tiêu diệt trứng và ấu trùng. Cách làm như sau: -Vì là phân trâu bò có nhiều nước, nát nên khi ủ ta cấn ủ phân với là xanh và vôi bột, xung quanh đống phân dùng bùn đất chát kín và ủ với tỉ lệ như sau: +Phân gia súc : 1000kg +Lá xanh băm nhỏ: 200kg +Vôi bột : 50kg Các thành phần trên xếp thành lớp -Khi vận chuyển phân ko để rơi vãi phân, dụng cụ chứa phân ko dùng để đựng hay lấy thức ăn, sau khi lấy xong cần tiêu độc -Noi ủ phân phải bằng phẳng và cố hàng rào xung quanh , đào rãnh sâu để tránh đọng nươc. Trên bề mạt đất trc khi ủ caand trải 1 lớp cây khô, sau đó 1 lớp lá xanh, sau đó cho phân và rác vôi bột. Bên ngoài chát kín. Nhưng để 1 lỗ nhỏ trên ngọn đống phân để tưới nước khi cần c. Chú ý -Chẩn đoán chính xác bệnh -Xác định những nơi cần diệt trưng và mầm bệnh của sán là gan. Nếu gs mắc ít cũng phải tiến hành diệt trùng ở quy mô rộng -Diệt KST khi chưa tới giai đoạn trưởng thành vì khi đó chưa đẻ trứng và tránh gây tổn thương cho con vật -Khi tiến hành phải tôm trọng quy tắc phòng bệnh chung Câu 39: Xét nghiệm phân tìm trứng giun sán – trực tiếp Trả lời *Phương pháp trực tiếp -Dụng cụ: Cốc thủy tinh ( có thể dùng cốc nhựa), Đũa thủy tinh, phiến kính. Kính hiển vi , Panh -Nguyên lý: -Tiến hành thí ngiệm: có 2 cách +Cách 1: Lấy 1 phiến kính vô trùng, sau đó nhỏ 1 giọt glycerin 50%. Sau đó dùng Panh lấy mẫu phân cần xét ngiệm to bằng hạt đỗ, cho lên phiến kính trộn đều với giọt glycerin 50%. Đã cho trên phiến kính, sau đó gạt cặn bã sang 2 bên đầu phiến kính , dàn mỏng dd, úp lá kính lên rồi mang đi soi trên kính hiển vi để tìm trứng giun sán. Soi trên vật mính 10 ta cũng đã có thể nhìn thấy trứng giun sán +Cách 2: Ta có thể lấy từ 2 -3 g phân cho vào cốc thủy tinh, sau đó cho thêm vào cốc 1 lượng nước gấp 3 lần lượng phân rồi dùng đũa thủy tinh khuấy mạnh tạo dòng xoáy trong cốc rồi rút đũa thủy tinh ra sao cho trên đũa còn 1 giọt đ phân bám trên đó. Ta cho giọt dd đó lên phiến kính, đạy lá kính rồi mang lên kính hiển vi soi - Ưu điểm: Đơn giản, cho kết quả nhanh, ít tốn kém , tìm được tất cả các loại trứng giun sán
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Nhược điểm: độ chính xác thấp, khi con vật nhiễm nhẹ ta cần làm 5-10 tiêu bản mới có thể phát hiện - Ứng dụng: chẩn đoán được trứng của các loại sán lá, sán dây, giun tròn, đốt sán dây Câu 40: Xét nghiệm phân tìm trứng giun sán = Fülleborn Trả lời *Phương pháp Fülleborn -Dụng cụ: Cốc thủy tinh, đũa thủy tih( có thể dùng cốc nhựa), lưới lọc, vòng vớt bằng thép, phiến kính, kính hiển vi, panh -Hóa chất : dd nước muối báo hòa - Nguyên lý: lợi dụng tỉ trọng của 1 số đ nước muỗi báo hòa ( NaCl, dd Sodium hyposulfite) lớn hơn tỉ trọng của trứng giun sán , làm cho chũng nồi lên trên -Tiến hành thí nghiệm: dùng Panh ta lấy khoảng 5-10 gam phân cho vào cốc thủy tinh + 1 ít dd nước muối bão hòa, Sau đó dùng đũa thủy tinh nghiền, dằm nát phân ra. Rồi cho thêm vào đó 50 – 100ml nước muỗi bão hòa vào cốc và khuấy đều. Đổ dd vào cốc khác qua lưới lọc để loại trừ căn bã. Sau đó đổ dd vào bình tam giác đến phần tiết diện nhỏ nhất của miệng bình, để yên bình trong time từ 25 – 30 phút trứng sẽ nổi lên . Dùng vòng vớt bằng thép vớt trên bề mặt của dd phù nổi để lên phiến kính, đạy lá kính lên rồi mang soi dưới kính hiển vi để tìm trứng giun sán +Chú y: muốn nâng cáo hiệu quả của pp này ta có thể thay nước muỗi báo hòa bằng dd khác có tỉ trọng lớn hơn như : dd Sodium hyposulfite, dd sodium nitrat… - Ưu điểm: hiệu quả tốt, đc sử dụng rộng rãi vì chẩn đoán trứng các loại giun tròn và sán dây, noãn nang đơn bào - Nhược điểm: không tìm được trứng của sán lá , giun đầu gai, đốt sán dây…. Câu 41: Xét nghiệm phân tìm trứng giun sán = Darling * Phương pháp Darling -Dụng cụ: Panh, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, giá lọc, vòng vớt bằng thép, phiến kính, kính hiển vi, máy quay li tâm -Hóa chất : dd nước muỗi bão hào - Nguyên lý: lợi dụng tỉ trọng của 1 số dd nước muỗi báo hòa ( NaCl, dd Sodium hyposulfite) lớn hơn tỉ trọng của trứng giun sán , làm cho chũng nồi lên trên kết hợp với lực ly tâm với ục địch tập trung được nhiều giun sán hơn -Tiến hành thí nghiệm: +b1:Dùng panh lấy 3-5 gam phân cho vào cốc thủy tinh + 18 -20 ml nước lã sau đó nghiền, dằm nát. Sau đó đổ dd vào cốc khác qua giá lọc và đổ phần cặn bã tren giá lọc đi và giữ lại phần dd. +b2: ta cho phần dd đã lọc vào ống ly tâm, sau đó quay li tâm trong time 1-2 phút với tốc độ là 3000 vòng / phút, khi đó tỉ trọng của trứng nặng hơn tỉ trọng của nước lã sẽ chìm xuống dưới, sau đó đổ phần dd phía trên đi, giữ lại phần cặn cho vào ống ly tâm có chứa dd nước muối bão hòa dùng đũa thủy tinh khuấy đều sau đó lại mang ly tâm 1 lần nữa trong 1-2 phút tốc độ 3000 vòng / phút. Khi đó trứng nhẹ hơn dd phù nổi sẽ nổi lên trên bề mặt. +b3: Dùng vòng vớt vớt phần váng bên trên bề mặt của dd dàn đều trên phiến kính, đạy lá kính lại mang lên kính hiển vi soi tìm trứng giun sán - Ưu điểm: độ chính xác cao hơn phương pháp Fülleborn , có thể tìm thấy nhiều trứng giun tròn hơn - Nhược điểm: không tìm được trứng của sán lá , giun đầu gai, đốt sán dây…., Câu 42: Xét nghiệm phân tìm trứng giun sán = Cherbovich Trả lời * Phương pháp Cherbovich
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
-Dụng cụ: : Panh, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, giá lọc, vòng vớt bằng thép, phiến kính, kính hiển vi, máy quay li tâm -Hóa chất: tùy vào mục đích chẩn đoán mà dùng hóa chất khác nhau. ( Nếu tìm giun đầu gai thì dùng Sodium hyposulfite…) - Nguyên lý: lợi dụng tỉ trọng của 1 số dd nước muỗi báo hòa dùng Na2SO4 bh hoặc MgSO4 bh, ZnSO4 bh ) lớn hơn tỉ trọng của trứng giun sán , làm cho chũng nồi lên trên kết hợp với lực ly tâm với ục địch tập trung được nhiều giun sán hơn -Tiến hành thí nghiệm: +b1:Dùng panh lấy 3-5 gam phân cho vào cốc thủy tinh + 18 -20 ml nước lã sau đó nghiền, dằm nát. Sau đó đổ dd vào cốc khác qua giá lọc và đổ phần cặn bã tren giá lọc đi và giữ lại phần dd. +b2: ta cho phần dd đã lọc vào ống ly tâm, sau đó quay li tâm trong time 1-2 phút với tốc độ là 3000 vòng / phút, khi đó tỉ trọng của trứng nặng hơn tỉ trọng của nước lã sẽ chìm xuống dưới, sau đó đổ phần dd phía trên đi, giữ lại phần cặn cho vào ống ly tâm có chứa dd nước muối bão hòa dùng đũa thủy tinh khuấy đều sau đó lại mang ly tâm 1 lần nữa trong 1-2 phút tốc độ 3000 vòng / phút. Khi đó trứng nhẹ hơn dd phù nổi sẽ nổi lên trên bề mặt. +b3: Dùng vòng vớt vớt phần váng bên trên bề mặt của dd dàn đều trên phiến kính, đạy lá kính lại mang lên kính hiển vi soi tìm trứng giun sán - Ưu điểm : tốt hơn 2 phương pháp Fülleborn, Darling , có thể tìm thấy trứng giun đầu gai, trứng giun phổi lợn, các laoij trứng giun tron, sán dây ngựa, trứng sán lá …. -Nhược điểm : Kinh phí cao Câu 43: Xét nghiệm phân tìm trứng giun sán = Cherbovich Trả lời *Phương pháp lắng cặn : phương pháp nổi lắng cặn, phương pháp gạn rửa sa lắng ** Phương pháp gạn rửa sa lắng -Dụng cụ: Panh, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, giá lọc, vòng vớt bằng thép, phiến kính, kính hiển vi -Hóa chất : nước bình thường -Nguyên lý : lợi dụng sự chênh lệch tỉ trọng giữa nước lã or các dd khác có tỉ trọng nhẹ hơn trứng giun sán, sau khi sử lý trứng giun sán nạng sẽ chìm xuống phía dưới -Mục đích: dùng để tìm các loại trứng giun sán có tỉ trọng lớn hơn nước lã hay dd khác -Tiến hành thí ngiệm: Dùng panh lấy 1 lượng phân nhỏ bằng quả bóng bàn rồi cho vào cốc + ít nước, dùng đũa thủy tinh ngiềm, dằm nát . Sau đó cho thể 1 thể tích nước vào gần đầy cốc khuấy mạnh cho phân tan đều với nước rồi lọc qua giá lọc vào 1 cốc thủy tinh khác và bỏ phần cặn bã trên giá lọc đi. Để dd sau khi đã lọc qua giá lọc yên tính trong 10 – 15 phút sau để cặn lắng xuống đáy. Rrồi ta đổ từ từ phần nước phía trên đi giữ lại phần cặn, rồi lại đổ thêm nước vào phần cặn đó lại để yên 10 – 15 phút cho căn lắng xuống. Cứ làm như thế nhiều lần cho tới khi nước trong suốt , đổ nước đi và cho căn vào đĩa lòng mang soi trên kính hiển vi và tìm trứng giun sán - Ưu điểm: tìm đc hầu hết trứng sán lá ( trừ trứng sán lá sinh sản gia cầm), đốt sán dây… - Nhược điểm: không chẩn đoán được trứng giun tròn, trứng sán dây, nõa nang đơn bào cũng không tìm thấy Câu 44: Xét nghiệm phân tìm trứng giun sán = đếm trứng Stole Trả lời
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
*. Phương pháp đếm trứng Stole -Mục đích : dùng để dánh giá mức độ cảm nhiễm, đánh giá đc hiệu quả của 1 số loại thuốc diệt giun sán. Nhưng không thể chính xác tuyệt đối vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tô khác như: phân đặc hay lỏng, số lượng trứng, số lượng giun cái, loại ký sinh đó là trường thành hay âu strung, kỹ thuật đếm trứng , đã uống thuốc hay chưa uống thuốc… Ngoài ra còn dùng để đếm số lượng trứng có trên 1g phân của đối tượng cần xét nghiệm. -Dụng cụ: Bình đông có chia vạch , bi thủy tinh, hay các viên sỏi, đũa thuỷ tinh, pipet, phiến kính, kính hiển vi -Hóa chất : nước, dd NaOH 0,1 N. -Tiến hành : Lấy bình đong có chia vạch 100ml , cho vào bình 56 ml dd NaOH 0,1 N, sau đó dùng panh lấy phân của đối tượng cần xét nghiệm cho từ từ vào bình cho tới khi dd lên tới vạch 60ml thì dừng lại. Dùng đũa thủy tinh khuấy lát phân trong dd, Sau đó cho vào bình thêm vài viên sỏi or bi thủy tinh, lắc đều rồi dừng lại đột ngột . Dùng pipet hút 0,15ml nhỏ lên phiến kính sạch đậy lá kính rồi mang đi soi trên kính hiển vi. Và ta đếm tất cả số trứng có trong 0.15 ml dd đó -Chú ý: Ta sẽ có tổng số trứng trong 1ml phân đc tính = Số trứng đếm đc nhân với 100 Câu 45: Xét nghiệm phân tìm trứng giun sán = đếm trứng Mc Master Trả lời *. Phương pháp đếm trứng Mc Master - Phương pháp định lượng: xác định số lượng trứng trong 1g phân - Mục đích: Đếm số lượng trứng trong 1g phân của đối tượng cần xét nghiệm -Dụng cụ: Bình đong có cha vạch, đũa thủy tinh, panh, sỏi or bi thủy tinh, pipet, buồng đếm Mc Master -Cấu tạo buồng đêm Mc Master : Buồng đếm gồm 2 lam kính, cách nhau 1,5mm. Có 2 buồng đếm gồm 6 ô, kích thước mỗi buồng là 1cm nhân 1cm ở mặt trên -Hóa chất: dd Nacl bão hòa -Tiến hành: Dùng panh lấy khoảng 2 gam phân khô cho vào bình đong có chia vạch + 58ml đ Nacl bão hòa. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều dd sau đó cho vài viên sỏi vào lắc đều, sau đó dùng pipet hút bơm vào buồng đếm Mc Master 0,15ml. Để sau khoảng 2 phút, trứng đc đầy lên buồng đếm, ta đi đếm tất cả số trứng giun sán trong cả 2 buồng đếm - Công thức tính: X = A x 100 - Trong đó: X là số trứng có trong 1g phân , A là số trứng có trong 0.3ml phân Câu 46. Phương pháp xét nghiệm phân tìm ÂT = Phương pháp Vaida Trả lời -Do 1 số loài KST không đẻ trứng mà đẻ ấu trùng. -xét nghiệm phân cũ vì nếu xét nghiệm ở phân cũ thì trứng đã nở thành ấu trùng. *Phương pháp Vaida -Dụng cụ: đĩa lồng, dụng cụ lấy phân, kính hiển vi,Panh -Hóa chất : nước nóng 37-38 đội c -Nguyên lý : Lợi dụng sự hoạt động mạnh của ấu trùng ở trong nước nóng 37 – 38 độ C làm ấu trùng chiu ra khỏi phân -Tiến hành:Dùng panh lấy vài viên phân cho vào đĩa lồng, sau đó đổ nước nóng 37-38 độ C cho ngập phân, sau 30 – 40 phút thì bỏ phân ra và mang họp lồng soi xem có ấu trùng hay ko? -Ưu điểm và ứng dụng: dùng để chẩn đoán các bệnh giun tròn, ở đường hô hấp của các loài động vật thải phân tròn, khô như cừu, dê…. Câu 47. Phương pháp xét nghiệm phân tìm ÂT = Phương pháp nuôi ấu trùng
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
Trả lời -Do 1 số loài KST không đẻ trứng mà đẻ ấu trùng -xét nghiệm phân cũ vì nếu xét nghiệm ở phân cũ thì trứng đã nở thành ấu trùng. * Phương pháp nuôi ấu trùng - Ứng dụng: phân biệt những loại ấu trùng có hình thái giống nhau mà khi kiểm tra trứng ko thể phân biệt được nuôi ấu trùng cảm nhiễm và căn cứ vào hình thía để phân biệt -Dụng cụ: đĩa lồng, panh, đũa thủy tinh, tủ ấm ở 25 -30 độ C. pipet, kính hiển vi -Tiến hành : Dùng panh lấy phân cho vào đĩa lồng, , nếu phân khô thì cho thêm 1 ít nước rồi trộn đều sau đó vun thành hình chóp (đỉnh của chóp vùa hay chạm tới nắp trên hộp đĩa lồng) . sau đó cho vào tủ ấm ở 25 -30 độ C, giữ cho phân luôn ở nhiệt độ ổn định, cách 2 ngày cho thêm nước, nuôi trong 7 ngày thì trứng nở thành ấu trùng và tập trung trên các giọt nước bốc hơi trên nắp đĩa lồng. Sau đó dùng pipiet hút các giọt nước đó cho lên phiến kính và mang soi ở trên kính hiển vi và xem ấu trùng di chuyển và xác định ấu trùng VD: Ấu trùng giun phổi động vật nhai lại (Dictyocaulus viviparus, D. Filaria) Câu 48: Đặc điểm miễn dịch lý sinh trùng Trả lời : chính là câu 12 Câu 49: Bệnh sán lá ruột lợn ở người 1.Hình thái cấu tạo căn bệnh - Do sán Fasciolopsis buski gây ra , thường ký sinh ở ruột non lợn. đôi khi thấy ở người, chó , mèo. - KCTG: ốc nước ngọt Planorbis, Segmentina *Hình thái: Có hình lá, màu đỏ hồng, phình rộng phía sau, thon nhỏ dần về phái đầu *Kích thước: 20-70 x 8-20 x 0,5-3 mm *Cấu tạo: -Trên thân có phủ nhứng gai nhỏ, có 2 giác bám ở gần nhau và ở hái trước cơ thể -giác bụng lớn hơn giác miệng -Thực quản ngắn, hầu nhỏ, manh tràng phân thành 2 nhánh ngoằn nghèo ở 2 bên và kéo dài tới cuối thân -Hai tinh hoàn: phân nhánh nhiều, xếp trên dưới nahu ở phần thân sán -Buồng trứng: phân nhánh ở phái trước tinh hoàn hơi lệnh về bên trái -Túi sinh dục: hình ống thông với bên ngoài qua lỗ sinh dục phía trước giác bụng -Tuyến noãn hoàng phân nhánh hình cành cây ở 2 bên thân sán - Trứng: Màu vỏ chanh, vỏ mỏng, phình rộng ở giữa thon dần về hai đầu, đầu nhỏ hơn có nắp trứng , Kích thước: 0,13-0,14 x 0,08-0,085 mm, Phôi bào phân bố đều, xếp kín trong vỏ trứng, ranh giới giữa các phôi bào không rõ ràng. 2. Vòng đời: Sán TT ký sinh ở ruột non lợn, sau khi thụ tinh sán đẻ trứng và thoe phân ra ngoài. Gặp điều kiện thuận lợi ( nhiệt độ, ph, ánh sáng , độ ẩm thích hợp..) sau 2-3 tuần trứng phát triển thành Miracidium. Âu trùng Miracidium thoát khỏi trứng và bơi trong nước tìm ký chủ trung gian . khi gặp KCTG thích hợp Miracidium chui và KCTG rùng lông và biến thành Sporocyst. Sporocyst. Sinh sản vô tính cho ra redia, những ridia này sinh sản vô tính ra Cercaria chui ra khỏi KCTG. Sau khi ra khỏi KCTG thì Cercaria bơi tụ do trong nước 1 time rồi bám vào cây cỏ thủy sinh rụng đuôi tạo vỏ bọc xung quanh và biến thành adolescaria. Nếu lợn nuốt phải adolescaria này vào ruột thì vỏ bọc bị phân hủy và ấu trùng đc giải phóng và phát triển thành dạng trưởng thành sau 3 tháng lại tiếp tục đẻ trứng ( vẽ vòng đời minh họa) 2.Dịch tễ học
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
- Nguồn phát tán bệnh chủ yếu là lơn mang sán, hoặc nhưng đồng ruộng nước quanh chuồng lợn, nhất là những ruộng trồng cây thức ăn cho lợn mà đc tưới bằng phân lợn là nói lý tưởng để phát triển mầm bệnh. Trứng gặp điều kiện thuân lợi - phát triển ra khá nhiều mầm bệnh - Những nơi nuôi lợn bằng thức ăn sống hoặc thả rông → lợn dễ mắc bệnh .lơn mắc bệnh do ăn uống phải mầm bệnh - Bệnh xảy ra khắp nơi, chủ yếu vùng đồng bằng (53,6%), trung du (38,1%), miền núi nhiễm ít (8,3%). - Lợn dưới 2 tháng tuổi đã nhiễm; tuổi càng tăng mức độ nhiễm càng cao - Mọi giống lợn đều nhiễm sán , lơn dưới 2 tháng tuổi đã bị nhiễm sán, tuổi càng tăng mức độ nhiễm sán càng nhiều. -Sức đề kháng của trứng Fasciolopsis ko cáo, ủ phân 18 ngày trứng chết. Sức đề kháng của kén phụ thuộc vào môi trường - Bệnh xảy ra quanh năm, nhiễm nặng vào thang 9-10 (66-67%) , giảm ở tháng 5-6 (26-29%) - Tỉ lệ lơn mắc bệnh cũng phụ thuộc vào thức ăn sống hay chin, trên cạn hay dưới nước, công tác thú y cũng ảnh hưởng đến bệnh -Tuổi thọ Fasciolopsis buski: 3-5 năm, mỗi sán đẻ 15-18.000 trứng/ngày đêm → nguồn phát tán bệnh 4. Triệu chứng, bệnh tích : Bệnh không có triệu chứng, bệnh tich điển hình * Triệu chứng - Do sán kích thích ruột gây rối loạn tiêu hóa: lồng xù, ỉa chảy xen kẽ táo bón, phân có màng nhày, đôi khi lẫn máu - Lợn ăn uống bình thường nhưng không tăng trọng, lợn giảm 1- 3kg trọng lượng/tháng. * Bệnh tích: - Niêm mạc ruột non xuất huyết thành điểm hoặc thành từng đám, thành ruột non dày lên, lòng ruột hẹp → nhìn từ bên ngoài vào đoạn ruột có những chỗ to nhỏ không đều nhau. - Xoang bụng tích nhiều nước màu vàng *Cơ chế: lợn bị nhiễm sán làm tắc ruột. Sán có giác bám làm loét ruột. Sán tiết độc tố lợn gầy còm, sút cân, thiếu máu, bạch cầu tăng, sức đề kháng giảm 5. Chẩn đoán - Dựa vào dịch tễ học của bệnh -Dùng phương pháp xét nghiệm phân tìm trứng F. buski: gạn rửa sa lắng ( gạn rửu nhiều lần -Chẩn đoán bằng miễn dịch : lấy kháng nguyên tiêm vào nội bì, dừa vào phản ứng nơi tiêm để chẩn đoán bệnh -Gia súc chết mổ khám tìm sán lá TT ở ruột và các cơ quan khác 6. Phòng trị bệnh a. Trị bệnh * Tẩy trừ giun sán ra khỏi cơ thể bệnh xúc:thời gian tây tốt mhaats là lúc sán trưởng thành, chưa kịp đẻ trứng, và hạn chế tác hại của sán -Dipterex : liều dùng 0,15g/kg P , trộn lẫn vào thức ăn cho ăn 1 lần vào buổi sáng. Cho lợn nhịn đói 12h trc khi uống -Tectraclorua cacbon liều 0,15 – 0,2 ml/kg trộn với dầu paraffin cho uống qua ống cao su vào dạ dày - Tây zu xanh: 2g/gói cho 15-25 kg P - Tây zu đỏ: 4g/ gói cho 30-40 kg P - Praziquantel: 5-10mg/kg P -Triclabendazole: 10mg/kg P
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
Tất cả đều trộn vào thức ăn cho ăn/ *Diệt trừ căn bệnh ở môi trường ngoài 2khâu trên phải đc gắn chặt và hỗ chợ nhau * Phòng bệnh: - Ủ phân diệt trứng với công thức : Phân chuồng 2000kg, Lá xanh 250-300kg,vôi bột 50-80kg. xếp thành lớp, phủ 1 lớp phân lên trên va mộ lớp xanh xếp thành đống, ngoài chát bùn - Xây dựng bể biogas , xay dựng bể chứa nước phân, nước tiểu, nước rửa chuồng, các cống rãnh rồi cho voi vào - Diệt KCTG : Định kỳ tháo cạn nước ở ruộng, rắc vôi bột , Đồng sunphat và 1 số phân hóa học sunphat amon…, nuôi những con vật ăn ốc. thay ruộng trồng rau bèo có nước thành trồng rau cạn. -Không dùng phân tươi bón ruộng nhất là ruộng trồng thức ăn gia suc -Cho gia súc ăn no đủ chất: nấu chin trươc khi cho ăn, nước uống phải sạch Câu 50: Biện pháp phòng trừ bệnh KST Trả lời: a.Chẩn đoán lâm sàng -Dựa vào triệu chứng, bệnh tích -Dựa vào tài liệu dịch tễ b.Chẩn đoán tìm KST -Dùng các phương pháp xét nghiệm phân tìm trứng và ấu trùng giun sán. Vì giun sán thường thải mầm bẹnh qua phân, nước tiểu. c.Chẩn đoán thí ngiệm -Nuôi cấy trên môi trường nhân tạo, tiêm truyền động vật thí nghiệm. Chẩn đoán miễn dịch học, huyết thanh học, tế bào học. Chẩn đoán ký chủ d.Tiên lượng bệnh KST -Tỉ lệ súc vật chết ít hay nhiều -Kahr năng lây lan và truyền các bệnh truyền nhiễm khác -Những bệnh truyền trực tiếp từ con vật ốm hay mắc bệnh là nguy hiểm nhất -Trường hợp KST truyền cho ký chủ bệnh ghép nữa cũng gây nguy hiểm và làm phát tán mầm bệnh -Số lượng kst ký sinh càng nhiều càng gây biến đổi trạng thái sinh lý của con vật nhiều, bênh lý càng nặng, có thể gây chết. -Súc vật nhiễm it KST lại là nguồn bệnh khuếch tán mâm bệnh e.Chữa và phòng trị bệnh KST *Chữa: phải đạt 3 yêu cầu -Phải tiêu diệt đc KST hoặc tẩy chúng ra ngoài cơ thể: dùng thuốc hiệu quả nhưng phải ít độc với ký chủ -Ngăn ngừa súc vật ốm tái nhiễm: đưa súc vật đã khỏi ra khỏi vùng bệnh đông thời diệt kst ở nơi mắc bệnh -Phục hồi sức khỏe cho con vật: bồi dưỡng chế độ ăn hợp lý, chăm sóc tốt, chu đáo cho con vât, giữ vệ sinh tốt *Phòng: dùng nhiêu biện pháp nhưng cuối cùng phải đảm đc cắt đứt chu kỳ phát triển củ KST ở các giai đoạn -Tiêu diet KST trường thành: +Dùng thuốc đặc hiệu để tẩy trử, tẩy định kỳ , cho con vật ăn, uống , or tiêm
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
+Giết mổ tất cả các gia súc mắc bệnh ( chỉ áp dụng với những bệnh chết nhiêu gia súc, chết hàng loạt, ko có thuốc chữa) -Tiêu diệt trứng của KST : +Dùng biện pháp ủ phân sinh học: ++Phân được đưa tới chỗ chứa, chát thành đống nhỏ, để phân hơi xốp để khi khí có thể lưu thông vào ++sau khoảng 1 tuần khi đó nhiệt độ trong phân có thể tăng lên 50 – 70 độ C, khi đó đại đa số các VSV đã bị diệt . Lúc đó t nén chặt phân lại. ++Sau khoảng gần 1 tháng trứng và ấu trùng giun sán trong phân ngựa, lợn, cừu.. đều bẹ chết ++Với phân trâu bò lượng nước cao nên nhiệt độc chỉ lên tới 19 độ , nên khi ủ ta cấn ủ phân với là xanh và vôi bột, xung quanh đống phân dùng bùn đất chát kín và ủ với tỉ lệ như sau: +Phân gia súc : 1000kg +Lá xanh băm nhỏ: 200kg +Vôi bột : 50kg -Các thành phần trên xếp thành lớp -Khi vận chuyển phân ko để rơi vãi phân, dụng cụ chứa phân ko dùng để đựng hay lấy thức ăn, sau khi lấy xong cần tiêu độc -Noi ủ phân phải bằng phẳng và cố hàng rào xung quanh , đào rãnh sâu để tránh đọng nươc. Trên bề mạt đất trc khi ủ caand trải 1 lớp cây khô, sau đó 1 lớp lá xanh, sau đó cho phân và rác vôi bột. Bên ngoài chát kín. Nhưng để 1 lỗ nhỏ trên ngọn đống phân để tưới nước khi cần +Tạo điều kiện bất lợi cho sự phát triển của trứng : tháo căn nước ở các đồng cỏ. Phơi kho cỏ, sử lý trước khi cho ăn -Tiêu diệt phoi thai và ấu trừng tụ do băng pp hóa học, sinh học -Nuôi các loài động vặt ăn KCTG. -Với KST phát triển trực tiếp thì ta cách ly, tiêu dộc vệ sinh thức ăn nước uống. -Với KST phát triến gián tiếp thì tiêu diệt or tránh tiêp sxucs với KCTG Câu 51: Định nghĩa và nội dung bệnh giun sán ký sinh? Trả lời a.Định nghĩa -Giun sán học là môn học nghiên cứu về giun sán và những bệnh do nó gay nên. Và biện pháp phòng trừ chúng , -Nội dung nghiên cứu gồm các mặt: hình thái cấu tạo, phân loại, sinh vật học, , sinh hóa, sinh lý, sinh thái -Ngiên cứu về bệnh giun sán gồm : có chế sinh bệnh, triệu chứng lâm sàng, bệnh tích, dịch tễ học, chẩn đoán và cách phòng và trị bệnh có đc biện pháp phòng từ thích hợp cho từng loại giun sán b.Nội dung -Có nhiều loài giun sán, nhiều giống loài nhưng chủ yếu thuộc 5 ngành sau *Ngành giun dẹp: là những sán có đối sứng 2 bên, hình lá, dải banwgm sống lưỡng tính, hệ tiêu hóa có or bị tiêu giảm, ko có hậu môn -Lớp Sán lá : dẹt, hình lá, ko phân đốt, có cơ quan tiêu hóa, có 2 giác bám. Ký sinh ở đv và người -Lớp sán dây: có thể phân đốt or không, ko có hệ tiêu hóa, có 4 giác bám trên đầu or rãnh bám và ký sinh ở đv và người *Ngành giun tròn: có đủ các bộ phận tiêu hóa, đơn tính, không phân đốt *Ngành giun đầu gai: đầu có moc, ko có đường tiêu hóa, chỉ có 1 lóp là Acanthocephales
Đinh Công Trưởng K55 – TYD Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
*Ngành Anelides : là những loài đỉa, sống tụ do , or bám hút máu ng và gia suc *Ngành Vermides : thường ít liên quan tới ngành thú y Câu 52: Phân loại bệnh giun sán và ý nghĩa? Trả lời a.Căn cứ vào vòng đời: gồm 2 loại -Bệnh giun sán truyền qua đất: là những bệnh do sán nhưng trong vòng đời sán ko cần vật chủ trung gian. Trứng và ấu trùng của chúng phát triển bên ngoài tới giai đoạn gây nhiễm. Khi vật nuốt phải thì bị mắc bệnh ( qua đường thức ăn, nước uống) +Ví du: giun tốc, giun đũa.. -Bệnh giun sán truyền qua sinh vật: gồm những bẹnh do giun sán , vòng đời của giun sán này cần vật chủ trung gian +Ví dụ: b.Căn cứ vào triệu trứng lâm sang -Dựa vào biểu hiện lâm sàng cảu của vật để phân biệt và xem có phải bệnh giun sán hay ko *Bệnh giun sán: con vật mắc bệnh, có triệu chứng lâm sáng rõ, bệnh nặng con vật chết *Vật mang giun sán: khi con vật mắc nhj không có triệu trứng lâm sàng -Triệu chứng lâm sàng của con vật nặng hay nhẹ tùy thuộc vào tình trạnh dinh dưỡng, sức khỏe, sức đề kháng, mức độ cảm nhiễm của ocn vật c. Ý nghĩa -Phân loại bệnh giun sán giúp ng làm công tác thú y nhặn thức đúng đăn về bệnh giun sán để nắm đc tình hình cụ thể và đề ra biện pháp phòng và trị bệnh thích hợp Câu 53. Phương pháp xét nghiệm phân tìm ÂT = Phương pháp Baerman Trả lời -Do 1 số loài KST không đẻ trứng mà đẻ ấu trùng. -xét nghiệm phân cũ vì nếu xét nghiệm ở phân cũ thì trứng đã nở thành ấu trùng. *Phương pháp Baerman -Dụng cụ: dụng cụ lấy phân, phễu và đầu phễu nối với 1 ống cao su, đầu kia ống cao su nối với ống nghiệm, giá để phếu, giá lọc, kính hiển vi, đĩa lồng -Hóa chất : nước nóng 37 – 38 độ C -Nguyên lý : Lợi dụng sự hoạt động mạnh của ấu trùng ở trong nước nóng 37 – 38 độ C làm ấu trùng chiu ra khỏi phân -Tiến hành: lấy 5 – 10 gam phân ( nên lấy ở trực tràng )cho vào giá lọc đặt trên phễu, sau đó dổ nước ấm nhiệt độ 37-38 độ C từ từ theo cạnh phễu tới khi nào nào ngập phân, sau đó để yên sau 1 tiếng đồng hồ ấu trùng bò ra khỏi phân lắng xuống đáy ống nghiệm. Ta đổ phần nước bên tren ống nghiệm đi, lấy phần cặn trong ống nghiệm đổ vào đĩa lồng mang soi trên kính hiển vi và tìm ấu trùng giun sán -Chú ý: ta có thể lấy phàn dd căn ở đáy ống nghiệm mang ly tâm rồi lấy căn soi kính sẽ tìm thấy nhiều ấu trùng giun sán hơn -Ưu điểm: Tìm đc ấu trùng trên đối tượng gia súc thải ra phân nhão và nhiều