1

n m HTCT :

Hệ thống chính trị là tổng hợp các lực lượng chính trị bao gồm Đảng Cộng sản, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động theo một cơ chế nhất định nhằm bảo đảm quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.

ấu Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nước ta xét về cơ cấu bao gồm: Đảng CSVN, Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội hoạt động theo một cơ chế nhất định dưới sự lãnh đạo của Đảng công sản, quản lý của nhà nước nhằm thực hiện quyền lực của nhân dân và các tổ chức chính trị-xã hội tham gia quyền lực chính trị, nhằm xây dựng mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. III/ ị trí, c ức năng và c c ế vận àn của c c bộ p ận cấu t àn HTCT : 1 Đảng ộng sản t am - Vị trí : Đảng lãnh đạo, đề ra đường lối, chủ trương định hướng hoạt động của hệ thống chính trị. - Chức năng (vai trò) : Đảng Cộng sản Việt Nam là điều kiện cần thiết bảo đảm hệ thống chính trị giữ vững bản chất của giai cấp công nhân; đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân.

- Phương thức hoạt động : + Đảng đề ra đường lối, chủ trương về phát triển kinh tế - xã hội; nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước và những quan hệ chủ yếu trong đời sống xã hội. + Đảng giới thiệu các đảng viên có phẩm chất chính trị, năng lực, đạo đức để nhân dân lựa chọn, bầu vào ac1c chức vụ quan trọng trong bộ máy Nhà nước.

+ Đảng kiểm tra các cơ quan Nhà nước, thể chế hóa đường lối, chủ trương thành các chính sách Pháp luật và Nghị quyết của các tổ chức chính trị - xã hội. Thông qua đó, kiểm nhiệm, khắc phục, hoàn thiện hơn nữa chủ trương, đường lối của Đảng, phù hợp với quy luật của xã hội và lợi ích của nhân dân. Mặc dù Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị nhưng các tổ chức Đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật. 2/ à nước - Vị trí : Nhà nước là trung tâm trụ cột của hệ thống chính trị, khi có Nhà nước mới có hệ thống chính trị.

- Chức năng (vai trò) : Nhà nước là bộ máy trực tiếp thực thi quyền lực chính trị, quản lí nền kinh tế, văn hóa, xã hội; duy trì trật tự an ninh và quốc phòng; thực thi đường lối, chủ trương của Đảng, ý chí nguyện vọng của nhân dân. Vì Nhà nước đại diện cho xã hội, thực thi quyền lực công; Nhà nước có một bộ máy từ Trung ương đến cơ sở; Nhà nước ban hành Luật, dự án kinh tế - xã hội; Nhà nước nắm quyền tài chính to lớn, ban hành thuế, phát hành tiền, ...; Nhà nước là chủ thể của quan hệ quốc tế, kí các Hiệp ước quốc tế.

- Phương thức hoạt động : + Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở của Pháp luật và ban hành cơ chế để phòng ngừa quan liêu, tham nhũng, lạm quyền, vô trách nhiệm của cán bộ công chức. + Nhà nước ban hành Pháp luật để bảo vệ quyền con người, quyền công dân; duy trì trật tự an ninh trong xã hội; xử lí nghiêm minh mọi hành vi vi phạm; định quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. + Nhà nước có đủ năng lực đầu tư phát triển kinh tế nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân.

3 c tổ c ức c ín trị - xã ộ - Vị trí : Thay mặt cho các thành viên tham gia quyền lực chính trị. - Chức năng (vai trò) : Tập hợp ý chí, nguyện vọng của các thành viên, phản biện, đóng góp các dự thảo, chính sách Pháp luật và giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cán bộ, đảng viên, công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ.

2

- Phương thức hoạt động : + Tham gia vào quá trình hình thành tổ chức Nhà nước, MTTQ, các tổ chức thành viên; tiến hành hội nghị hiệp thương; xem xét, lựa chọn, xác định người ra ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND; đề nghị HĐND bầu Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng; bổ nhiệm lại kiểm sát viên, thẩm phán, tòa án nhân dân.

+ Tham gia vào quá trình phản biện chính sách Pháp luật hoặc đề nghị Nhà nước điều chỉnh, sửa đồi các văn bản Pháp luật hiện hành và được mời tham gia kì họp Quốc hội và HĐND, phiên họp Chính phủ, UBND; phát biểu ý kiến để cơ quan Nhà nước thảo luận quyết định. + Tham gia vào quá trình giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân; tham gia Hội đồng khen thưởng, nâng bậc lương, kỉ luật đối với cán bộ, công chức.

. ẤP Ơ SỞ . n m t ống c ín trị cấp c sở là: Tổng thể gồm Đảng bộ cơ sở, chính quyền, các tổ chức chính trị-xã hội hoạt động trong một cơ chế nhất định nhằm thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phát huy quyền làm của nhân dân ở cấp cơ sở. 2. cấu và p ư ng t ức oạt động của t ống c ín trị cấp c sở

a.Tổ chức bộ máy + Đảng bộ cơ sở giữ vị trí hạt nhân lãnh đạo chính quyền, đoàn thể và nhân dân nhằm thực hiện

đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, trong sạch.

+ Chính quyền địa phương giữ vị trí trung tâm, trụ cột của hệ thống chính trị trực tiếp tổ chức, điều hành, quản lý xã hội đúng với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, Nghị quyết của Đảng bộ cơ sở và nguyện vọng của nhân dân của địa phương.

+ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội đại diện và thay mặt nhân dân tham gia quản lý xã hội, quản lý nhà nước ở cơ sở và giám sát hoạt động của chính quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách, pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở. b. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở - Đảng bộ cơ sở, Đảng ủy thay mặt đảng bộ cơ sở lãnh đạo toàn diện bằng nghị quyết, định hướng nhiệm vụ trọng tâm, lựa chọn nhân sự, kiểm tra giám sát quá trình triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND và UBND, kiểm tra chính quyền, cán bộ, công chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nướ.

- Chính quyền địa phương (HĐND và UBND), thực thi chính sách pháp luật của Nhà nước theo thẩm quyền luật định. Trực tiếp điều hành, quản lý xã hội duy trì trật tự, an ninh, ổn định chính trị, tổ chức thực hiện kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

- Mặt trận, các đoàn thể nhân dân thay mặt nhân dân tham gia quản lý Nhà nước ở địa phương và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cán bộ, đảng viên, công chức ở địa phương. Tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 3. ững nộ dung đổ mớ t ống c ín trị ở cấp c sở

a. Về cơ cấu tổ chức trong hệ thống chính trị. Khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn trong hệ thống chính trị. Trong đó nâng cao chất lượng hoạt động Hội đồng nhân dân, và đổi mới quản lý, điều hành hoạt động của UBND.

b. Về đội ngũ cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có năng lực, phẩm chất và chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay. Nâng cao trách nhiệm cán bộ chủ chốt, người đứng đầu các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị-xã hội.

c. Về quan hệ với nhân dân. Xây dựng sự đồng thuận trong nhân dân, đảm bảo công bằng trong xã hội chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, phát huy tích cực sáng kiến của nhân dân trong xây dựng Đảng và chính quyền trong sạch, vững mạnh. Cơ chế vận hành của hệ thống chính trị : Một là, cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ.

3

Hai là, cơ chế mệnh lệnh hành chính. Ba là, cơ chế thể chế (xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống các tổ chức của hệ thống chính trị).

Bốn là, cơ chế tư vấn : giáo dục, thông tin tuyên truyền, cổ động. Mục đích là làm thay đổi nhận thức để thay đồi hành vi nhân dân theo định hướng chính trị nhất định.

Năm là, cơ chế kiềm soát quyền lực. Hệ thống chính trị nước ta có hai cơ chế kiểm soát quyền lực : Bên trong Nhà nước như giám sát của Quốc hội, các HĐND, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra nhân dân. Bên ngoài Nhà nước như kiểm tra đảng, giám sát phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, dư luận xã hội, các phương tiện truyền thông, quyền khiếu nại tố cáo của nhân dân.

Các cơ chế vận hành có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi một loại tổ chức trong hệ thống chính trị tùy theo chức năng, nhiệm vụ, phương thức tổ chức và hoạt động để sử dụng và kết hợp các cơ chế sao cho quá trình thực thi quyền lực chính trị có hiệu lực và hiệu quả.

Cơ chế vận hành của hệ thống chính trị cơ sở : Hệ thống chính trị cơ sở là cấp cuối cùng trong hệ thống chính trị. Ở nước ta, cấp xã gồm : xã, phường, thị trấn.

Đảng ủy là người thay mặt đảng bộ cơ sở lãnh đạo toàn diện bằng các Nghị quyết, định hướng lựa chọn các nhiệm vụ trọng tâm, lựa chọn nhân sự và kiểm tra giám sát quá trình triển khai thực hiện của HĐND, UBND. Mặt khác, HĐND, UBND chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ đủ năng lực, phẩm chất giữ các chức vụ của chính quyền. Trong quá trình thực thi quyền lực Nhà nước ở địa phương, UBND thường xuyên báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Đảng ủy cơ sở.

Thông qua công tác bầu cử, nhân dân (cử tri) bầu ra các đại biểu của HĐND. HĐND bầu ra UBND, trong đó Chủ tịch và nhiều thành viên khác của UBND là đại biểu HĐND. Chủ tịch UBND thường xuyên phối hợp làm việc với các hình thức khác nhau để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri. UBND cùng Chủ tịch MTTQ xây dựng quy chế thống nhất và phối hợp hành động nhằm giải quyết những nhiệm vụ kinh tế - xã hội, kí kết các chương trình hành động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của MTTQ và các đoàn thể nhân dân.

Ở cơ sở, vai trò của các cộng đồng dân cư rất lớn. Mỗi cộng đồng đều bầu lên cơ quan tự quản (trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, ...). Trong các làng, thôn, bản, ấp, tổ dân phố, còn có các ban công tác mặt trận, các chi hội trưởng của các đoàn thể chính trị - xã hội... Tổ chức Đảng ở cơ sở, HĐND, UBND thường xuyên nắm tình hình các làng, thôn, bản, ấp, tổ dân phố. G 2 P P . M, ĐẶ Ầ Đ P P NAM . n m n à nước p p quyền xã ộ c ủ ng ĩa là Nhà nước xã hội chủ nghĩa thực sự của dân, do dân, vì dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp, quản lý xã hội bằng pháp luật nhằm phục vụ lợi ích và hạnh phúc của nhân dân, do Đảng tiền phong của giai cấp công nhân lãnh đạo đồng thời chịu trách nhiệm trước nhân dân và sự giám sát của nhân dân. 2. Đặc trưng của à nước p p quyền t am

- Xây dựng nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, trong đó tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhà nước phải do nhân dân thành lập, chịu trách nhiệm trước nhân dân và giám sát của nhân dân. Nhà nước phải thể hiện ý, nguyện vọng chính của nhân dân.

4

- Quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. - Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm tính tối cao của

Hiến pháp và pháp luật trong đời sống xã hội. - Thực hiện và bảo vệ quyền con người; bảo đảm trách nhiệm giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ gắn với kỷ cương, phép nước.

- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước . - Bảo đảm phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật của nhà nước, giám sát hoạt động đối với các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức trong việc thực hiện quyền lực nhà nước.

- Thực hiện đường lối hòa bình hữu nghị với nhân dân và các nước trên thế giới, trên nguyên tắc tôn trong độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của nhau; đồng thời cam kết thực hiện công ước quốc tế đã tham gia, ký kết. phê chuẩn. 3. êu cầu xây dựng à nước p p quyền

- Xây dựng Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, bảo đảm quyền làm chủ, quyền con người của nhân dân, tất cả vì hạnh phúc của nhân dân.

- Xây dựng Nhà nước có đủ khả năng điều hành, quản lý kinh tế, quản lý xã hội có hiệu lực, hiệu quả; đồng thời tiếp thu hợp lý khoa học-kỹ thuật, công nghệ và tinh hoa văn hóa của nhân loại trong việc hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. - Xây dựng bộ máy gọn nhẹ, tổ chức chính quy, khoa học, bảo đảm kiểm tra, giám sát và điều hành hoạt động của xã hội, cũng như hoạt động của bản thân bộ máy nhà nước. - Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ chế độ XHCN.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có bản lĩnh chính trị, năng lực chuyên môn, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân, loại trừ bệnh quan liêu, tham nhũng, đặc quyền, đặc lợi, vi phạm quyền lợi ích của nhân dân.

- Bảo đảm giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.

II. P Â P P Ã Ủ ĨA NAM . P t uy dân c ủ, bảo đảm quyền làm c ủ của n ân dân

a. Trong xây dựng nhà nước, dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân thể hiện như sau: - Nhân dân tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân. - Nhân dân tham gia công việc quản lý nhà nước. - Nhân dân tham gia xây dựng, đánh giá chính sách, pháp luật của Nhà nước và chính quyền địa phương, góp ý kiến điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật phù hợp với thực tiễn.

- Nhân dân có quyền giám sát và chất vấn đại biểu dân cử, hoạt động của cơ quan nhà nước. - Nhân dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, đề nghị thanh tra, kiểm tra, xử lý những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức của cán bộ, công chức. - Nhân dân có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước công khai, minh bạch, cung cấp thông tin mọi hoạt động của cơ quan nhà nước theo phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.

b. Trong quản lý xã hội, phát huy dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân thể hiện nội dung sau: - Phương châm nhà nước nhân dân cùng làm, trên cơ sở tự nguyện và quy định của pháp luật, gắn lợi ích và đáp ứng nhu cầu của nhân dân. - Nhân dân tham gia quản lý xã hội thông qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên tự nguyện, tự quản, tự quyết định, giải quyết những vấn đề của xã hội phát sinh trong đời sống cộng đồng.

- Nhân dân tham gia xây dựng môi trường lành mạnh, phòng chống tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự an ninh trong xã hội.

5

2. Đẩy mạn xây dựng, oàn t n t ống p p luật và tổ c ức t ực n p p luật.

Nhà nước pháp quyền phải có hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, khả thi về số lượng, chất lượng, tính ổn định, phản ánh ý chí nguyện vọng của nhân dân

- Xây dựng pháp luật * Nguyên tắc xây dựng pháp luật: bảo đảm pháp luật phù hợp với thực tế, dân chủ, pháp chế, khoa

* Trong lĩnh vực kinh tế: hoàn thiện luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài, luật về tài chính

* Trong lĩnh vực trật tự, an ninh quốc phòng, ban hành pháp luật về bảo vệ biên giới, phòng chống

* Trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: điều chỉnh, sửa đổi luật tổ chức

học, hiệu quả và tương thích với pháp luật quốc tế. công, luật thuế; thị trường bất động sản, tài nguyên môi trường. * Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học- công nghệ. * Trong lĩnh vực xã hội hoàn thiện pháp luật về tôn giáo, báo chí và chính sách công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo. tội phạm, trật tự an toàn giao thông. Quốc hội, Chính phủ, Viện kiểm sát, Tòa án, chính quyền địa phương .

-Thực hiện pháp luật * Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, giải thích, hướng dẫn thực hiện pháp luật trong nhân dân; mở

* Đổi mới hoạt động cơ quan tư pháp thực hiện đúng chức năng bảo vệ pháp luật. * Chấn chỉnh hoạt động luật sư, công chức, giám định, hộ tịch, thi hành án.

rộng hoạt động tư vấn pháp lý trong xã hội. 3. ếp tục đổ mớ tổ c ức, oạt động của uốc ộ

Một là, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả chức năng của Quốc hội. Nâng cao năng lực quyền lập pháp. Thực hiện chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Thực hiện quyền giám sát tối cao, thi hành luật giám sát của Quốc hội, giám sát ban hành văn bản quy phạm pháp luật, giám sát việt thực hiện khiếu nại, tố cáo của nhân dân, giám sát tại kỳ họp của Quốc hội, bỏ phiếu tín nhiệm đối vói người do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. Hai là, phát huy vai trò, trách nhiệm, nâng cao năng lực, bản lĩnh nghiệp vụ hoạt động đại biểu quốc hội.

Ba là, tiếp tục kiện toàn các cơ quan Quốc hội, đổi mới hoạt động các Ủy ban của Quốc hội. Bốn là, tăng cường mối quan hệ giữa Quốc hội với nhân dân. Năm là, bảo đảm các điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Quốc hội.

4. Đẩy mạn cả c c nền àn c ín n à nước a. Vị trí, vai trò của nền hành chính * Bộ máy lớn nhất trong hệ thống cơ quan nhà nước, có mối quan hệ chặt chẽ từ trung ương đến địa phương. * Trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống, cụ thể hóa và sửa đổi điều

chỉnh, bổ sung hoàn thiện pháp luật. * Trực tiếp giải quyết, xử lý các công việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của công dân. * Bảo đảm trật tự an ninh, an toàn xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chật và tinh thần cho nhân dân.

b. Nội dung cải cách nền hành chính Một là, cải cách thể chế hành chính * Thể chế hoạt động kinh tế, vốn, tiền tệ, thị trường bất động sản, chứng khoán, khoa học công

* Thể chế về tổ chức, hoạt động của hệ thống hành chính, các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các

* Thể chế về mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước liên quan đến quyền, nghĩa vụ công dân. * Thể chế về thẩm quyền quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. nghệ, lao động, dịch vụ. cấp.

6

lý loại bỏ.

* Cải cách thủ tục hành chính về thuế, hải quan, kinh doanh, xây dựng, rà soát thủ tục không hợp

Hai là, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, sắp xếp các bộ, sở, ban ngành quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Thực hiện phân cấp hợp lý cho chính quyền địa phương, đi đôi với nâng cao chất lượng quy hoạch và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát của trung ương. Ba là, đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Bốn là, tiếp tục đổi mới tài chính công và tài sản công bảo đảm thu chi hợp lý; quản lý chặt chẽ; sử

dụng tiết kiệm, công bằng, minh bạch, có hiệu quả. 5. ếp tục đẩy mạn cả c c tư p p Nguyên tắc khách quan, vô tư, công bằng, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định bản án của mình. Một là, tiếp tục sửa đổi bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động tư pháp.

Hai là, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan tư pháp. - Đổi mới hoạt động của tòa án. - Đổi mới hoạt động của Viện kiểm sát. - Đổi mới hoạt động cơ quan điều tra. - Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án. Ba là, chấn chỉnh các tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp, hoàn thiện pháp luật, luật sư công chứng, giám định, hộ tịch từng bước xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp. Bốn là, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tư pháp theo yêu cầu xây dựng nhà nước

pháp quyền. 6. ây dựng độ ngũ c n bộ, công c ức đủ năng lực, p ẩm c ất đ p ứng yêu cầu xây dựng à nước p p quyền của n ân dân, do n ân dân, vì n ân dân

a. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Một là, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc đảm nhiệm gắn lý luận và thực tiễn.

Hai là, tận tâm, mẫn cán đối với công việc, thể hiện trách nhiệm và đạo đức công vụ. Ba là, thực hiện đúng quy định của pháp luật với ý thức tự giác và ký luật nghiêm. Bốn là, kính trọng, lễ phép với dân; tôn trong quyền con người, quyền công dân, gần dân lắng nghe ý kiến nguyện vọng và khiêm tốn học hỏi dân. Năm là, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước; tự giác rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân cách làm việc.

b. Nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Thứ nhất, xây dựng chiến lược và quy hoạch cán bộ, trong đó xây dựng cán bộ cấp chiến lược, cán bộ quản lý, khoa học công nghệ có trình độ cao; cán bộ dân tộc, cán bộ nữ, cán bộ là con, em có công với nước. Thứ hai, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý điều hành công việc.

Thứ ba, đổi mới cơ chế đánh giá, tuyển dụng cán bộ dân chủ, công khai, khách quan và khoa học bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ, hợp lý. Đánh giá cán bộ dựa vào giải quyết công việc, tín nhiệm của nhân dân. Thứ tư, đổi mới chế độ đãi ngộ, có chính sách thỏa đáng, kích thích tính tích cực phấn đấu, an tâm, tận tâm với công việc. Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra giám sát cán bộ, công chức.

7. Đẩy mạn đấu tran c ống quan l êu t am n ũng và n ững b ểu n t êu cực k c trong bộ m y n à nước.

Một là, đánh giá đúng thực trạng tình hình và kết quả đấu tranh về phòng chống tham nhũng . Hai là, nhận thức đúng tầm quan trọng của cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước.

7

Ba là, xác định đúng đắn quan điểm và thái độ trong đấu tranh chống quan liêu tham nhũng và các hiện tượng khác. Bốn là, triển khai đồng bộ các giải pháp thích hợp trong đấu tranh phòng chống quan liêu, tham

nhũng và tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước. 8. Đổ mớ và tăng cường sự lãn đạo của Đảng đó vớ à nước trong đ ều k n xây dựng à nước p p quyền của n ân dân, do n ân dân, vì n ân dân

a. Nội dung lãnh đạo của Đảng - Đường lối, chủ trương của Đảng là định hướng chính trị và nội dung hoạt động của nhà nước. - Xây dựng quan điểm, phương hướng, nội dung nhằm xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền. - Đảng lãnh đạo bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp bảo đảm thật sự dân chủ trong việc

- Đảng lãnh đạo thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức trong

- Đảng lãnh đạo xây dựng và thực hiện pháp luật, tăng cường pháp chế trong đời sống xã hội và

lựa chọn đại biểu xứng đáng vào các cơ quan nhà nước. việc thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước. hoạt động của nhà nước.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền. b. Phương hướng đồi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước Thứ nhất, chỉnh đốn xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, đủ năng lực trí tuệ trong lãnh đạo nhà nước và xã hội. Thứ hai, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.

3 M . ÒA Ã Ủ ĨA AM 1. Vò trí phaùp lyù vaø chöùc naêng cuûa quoác hoäi

a- Vò trí phaùp lyù

- Quoác hoäi laø cô quan ñaïi bieåu cao nhaát cuûa nhaân daân cả nước (do ND cả nước bầu ra, theo chế độ bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín).

- Quoác hoäi laø cô quan quyeàn löïc Nhaø nöôùc cao nhaát cuûa nöôùc CHXHCN Vieät Nam .

b- Chöùc naêng

- Quoác hoäi coù chöùc naêng laäp hieán, laäp phaùp. - Quoác hoäi coù chöùc naêng quyeát ñònh nhöõng vaán ñeà quan troïng cuûa ñaát nöôùc. - Quoác hoäi coù chöùc naêng giaùm saùt toái cao(Giám sát toaøn boä hoaït ñoäng cuûa boä maùy Nhaø

nöôùc)

2. Cô caáu toå chöùc cuûa quoác hoäi a- Caùc cô quan cuûa Quoác hoäi - Uỷ ban thường vụ Quốc hội (đây là cơ quan thường trực của Quốc hội) - Uỷ ban dân tộc và caùc uûy ban của Quốc hội. Quốc hội khoá XII có các Uỷ ban sau: 1. Uỷ ban pháp luật. 2. Uỷ ban tư pháp. 3. Uỷ ban kinh tế. 4. Uỷ ban tài chính, ngân sách. 5. Uỷ ban quốc phòng và an ninh.

8

6. Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng. 7. Uỷ ban về các vấn đề xã hội. 8. Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường. 9. Uỷ ban đối ngoại.

b- Caùc chöùc danh trong Quoác hoäi:

- Chuû tòch, phoù chuû tòch Quoác hoäi (ñoàng thôøi laø Chuû tòch, phoù chuû tòch Uỷ ban thường vụ Quốc

hội)

- Caùc uyû vieân cuûa Uỷ ban thường vụ Quốc hội (Quốc hội khoùa XII coù 18 thaønh vieân : 1+4+13) - Chuû tòch, phoù chuû tòch vaø caùc uyû vieân cuûa Hội đồng dân tộc. - Chuû nhieäm, phoù chuû nhieäm vaø caùc uyû vieân cuûa caùc Uỷ ban cuûa Quoác hoäi. - Caùc Ñại biểu Quoác hoäi (Hieän coù 493 Ñại biểu Quốc hội khóa XII)

Löu yù : * Quoác hoäi vaø caùc cô quan cuûa Quoác hoäi ñeàu hôïp thaønh töø caùc Ñại biểu Quoác hoäi; caùc chöùc danh trong Quoác hoäi ñeàu phaûi laø Ñại biểu Quoác hoäi. * Caùc thaønh vieân cuûa Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoâng ñöôïc ñoàng thôøi laø thaønh vieân cuûa Chính phuû. 3. Quyền hạn và nhiệm vụ của Quốc hội (Điều 84 Hiến pháp, Ñieàu 2 Luaät toå chöùc Quoác hoäi)

a. Trong lĩn vực lập ến và lập p p

+ Quyết định chương trình xây dựng luật, Pháp lệnh. + Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo; lấy ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự thảo luật. + Thảo luận, biểu quyết thông qua. + Giám sát việc công bố và hướng dẫn thi hành .

b. rong lĩn vực quyết địn n ững vấn đề quan trong về đố nộ và đố ngoạ

-Trong lĩnh vực về đối nội + Quyeát ñònh chính saùch taøi chính, tieàn teä quoác gia; quyeát ñònh döï toaùn ngân sách nhà nước, phaân boå ngân sách trung öông, pheâ chuaån quyeát toaùn ngân sách nhà nước; qui định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.

+ Quyeát ñònh chính saùch daân toäc, toân giaùo + Quyết định trưng cầu dân ý + Quyết định đại xá - Trong lĩnh vực về đối ngoại c. rong lĩn vực về tổ c ức bộ m y n à nước - Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, chính quyền địa phương.

- Baàu, mieãn nhieäm, baõi nhieäm caùc chöùc danh sau : + Caùc chöùc danh trong Quoác hoäi (Chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và ủy viên Ủy ban của Quốc hội

+ Chuû tòch nöôùc, phoù chuû tòch nöôùc + Thuû töôùng Chính phuû + Chaùnh aùn Tòa án nhân dân tối cao + Vieän tröôûng Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Pheâ chuaån * ñeà nghò cuûa Thuû töôùng về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó thủ tướng, các bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

9

* ñeà nghò cuûa chuû tòch nöôùc về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các thaønh vieân cuûa Hoäi ñoàng

quoác phoøng vaø an ninh.

- Quyeát ñònh thaønh laäp, baõi boû caùc boä vaø cô quan ngang boä cuûa Chính phuû - Quyeát ñònh thaønh laäp môùi, chia, nhaäp, ñieàu chænh ñòa giôùi ñôn vò haønh chính caáp tænh; thaønh

laäp, giaûi theå ñôn vò haønh chính – kinh teá ñaëc bieät.

d. rong lĩn vực g m s t tố cao toàn bộ oạt động của bộ m y n à nước

- Boû phieáu tín nhieäm ñoái vôùi nhöõng ngöôøi giöõ chöùc vuï do Quoác hoäi bầu hoaëc pheâ chuaån - Gíam sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội. - Baõi boû vaên baûn sai traùi cuaû Chuû tòch nöôùc, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thuû töôùng

Chính phuû, Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Moät soá quyeàn haïn , nhieäm vuï khaùc (Xem Đ2 Luật tổ chức QH) Lưu ý:  Quốc hội ban hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.  Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh, nghị quyết. Tự nghiên cứu: Quyền hạn, nhiệm vụ của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

4. Hình thöùc hoaït ñoäng cuûa quoác hoäi - Nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm (trong trường hợp cần thiết có thể kéo dài hoặc rút ngắn nhiệm kỳ của Quốc hội) - Quốc hội làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.

a- Kyø hoïp cuûa Quoác hoäi (Ñ. 62 Luật tổ chức Quốc hội)

- Quoác hoäi hoïp thöôøng leä moät naêm hai kyø, ngoaøi ra coøn coù theå trieäu taäp kyø hoïp baát thöôøng

(theo yeâu caàu cuûa chuû tòch nöôùc, Thuû töôùng Chính phuû hoaëc ít nhaát 1/3 toång soá đại biểu Quoác hoäi)

- Họp công khai (trừ trường hợp đặc biệt) - Phaûi coù maët ít nhaát 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tham dự. - Thoâng qua caùc vaán ñeà taïi kyø hoïp Quoác hoäi khi quùa ½ tổng số đại biểu Quốc hội bieåu quyeát taùn thaønh (tröø 3 vaán ñeà phaûi ñöôïc ít nhaát 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội bieåu quyeát: thoâng qua, sửa đổi, bổ sung Hieán phaùp; keùo daøi hoaëc ruùt ngắn nhieäm kyø cuûa Quoác hoäi; baõi nhieäm Ñại biểu Quoác hoäi).

- Caùc vaên baûn ñöôïc Quoác hoäi thoâng qua ñöôïc Chuû tòch Quoác hoäi kyù chöùng thöïc vaø chuû tòch

nöôùc coâng boá mới có hiệu lực thi hành.

b- Caùc hình thöùc hoaït ñoäng khaùc cuûa Quoác hoäi

- Thoâng qua Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (laø cô quan thöôøng tröïc cuûa Quoác hoäi, coù quyeàn thay

maët Quoác hoäi giaûi quyeát moät soá vaán ñeà trong phaïm vi quyeàn haïn cuûa mình).

- Thoâng qua Hội đồng dân tộc vaø caùc Uỷ ban cuûa Quoác hoäi - Thoâng qua đoàn đại biểu Quoác hoäi vaø từng đại biểu Quoác hoäi.

. Ủ 1.Vị trí pháp lý của chủ tịch nước

- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại. - Chủ tịch nước là nguyên thủ Quốc gia. - Chủ tịch nước nước CHXHCNVN do Quốc hội bầu ra trong số Đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội (thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa người đứng đầu Nhà nước và Cơ Quan quyền lực Nhà nước cao nhất, thể hiện đúng bản chất của Nhà nước cộng hòa dân chủ)

10

- Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch

nước làm việc cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước mới. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước:

Công bố Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ, Chánh án

Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao. cơ quan ngang bộ  Chủ tịch nước Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Chánh án và thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; các Phó Viện trưởng và kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.  Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang; giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và

 Chủ tịch nước quyết định phong hàm, cấp cao cấp (cấp tướng) trong lực lượng vũ trang, cấp đại an ninh. sứ trong cơ quan ngoại giao...

 Chủ tịch nước công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp ( tự ban bố tình trạng khẩn cấp nếu Uỷ ban thường vụ Quốc hội không họp được).

 Chủ tịch nước cống bố quyết định đại xá của Quốc hội (và ra Quyết định đặc xá cho các phạm nhân), (Luật Đặc xá ngày 21/7/2007, có hiệu lực ngày 1/3/2008 qui định: Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước ký quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt)  Chủ tịch nước có quyền tiếp nhận đại sứ nước ngoài; đàm phán, ký kết, phê chuẩn hoặc tham gia điều ước Quốc tế nhân danh người đứng đầu Nhà nước.  Chủ tịch nước có quyền quyết định cho nhập, cho thôi hoặc tước Quốc tịch Việt Nam.

 Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, của Chính phủ (khi xét thấy cần thiết) nhưng không có quyền biểu quyết.

 Chủ tịch nước chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo cáo công tác trước Quốc hội, chịu sự chất vấn của Quốc hội, chịu sự giám sát của Quốc hội, được bỏ phiếu tín nhiệm bởi Quốc hội, bị Quốc hội bãi bỏ văn bản sai trái…  Chủ tịch nước có quyền ban hành lệnh và quyết định.

III. CHÍNH PHUÛ 1. Vò trí phaùp lyù vaø chöùc naêng cuûa chính phuû

a. Vò trí phaùp lyù cuûa Chính phuû - Ñieàu 109 Hieán phaùp 1992 vaø Ñieàu 1 Luaät Toå chöùc Chính phuû qui ñònh: “Chính phuû laø Cô

- Chính phủ do Quốc hội thành lập

quan chaáp haønh cuûa Quoác hoäi, Cô quan Haønh chính cao nhaát cuûa nöôùc CHXHCN Vieät Nam”. * Theo Hiến pháp 1946 gọi là Chính phủ. * Theo Hiến pháp 1959 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1960, gọi là Hội đồng Chính phủ. * Theo Hiến pháp 1980, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 1980, gọi là Hội đồng Bộ trưởng. * Theo Hiến pháp 1992 có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 1992 được đổi, gọi là Chính phủ. - Chính phủ là cơ quan cao nhất trong hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước. b. Chöùc naêng cuûa Chính phuû - Chính phủ coù chöùc naêng quản lý hành chính nhà nước treân taát caû caùc lónh vöïc trên laõnh thoå cuûa nöôùc ta. (Noùi caùch khaùc: Chính phủ coù chöùc naêng thoáng nhaát quaûn lyù vieäc thöïc hieän caùc nhieäm vuï chính trò, kinh teá, xaõ hoäi, an ninh, quoác phoøng vaø ñoái ngoaïi cuûa Nhaø nöôùc). - Baûo ñaûm hieäu löïc cuûa Boä maùy Nhaø nöôùc töø Trung öông ñeán cô sôû.

11

- Baûo ñaûm vieäc toân troïng vaø chaáp haønh Hieán phaùp và pháp luaät…. Nhö vaäy: Chính phuû khoâng chỉ chaáp haønh Hieán phaùp, Luaät, Nghò quyeát cuûa Quoác hoäi; Phaùp leänh, Nghò quyeát cuûa Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh của Chủ tịch nước maø coøn coù traùch nhieäm höôùng daãn, toå chöùc thực hiện và, thanh tra, kiểm tra các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, các tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang và công dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật

b) Caùc thaønh vieân cuûa Chính phuû

- Boä tröôûng, ủ trưởng c quan ngang bộ: Là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, cơ quan

2. Cô caáu toå chöùc cuûa chính phuû a. Caùc cô quan trong Chính phuû * Trong Chính phủ gồm có các Bộ và cơ quan ngang Boä (Hieän nay coù 18 Boä vaø 4 cô quan ngang boä) - Thuû töôùng: Là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, do Quoác hoäi baàu trong soá Ñaïi bieåu quoác hoäi theo söï giôùi thieäu cuûa Chuû tòch nöôùc. - Phoù thuû töôùng: Là người giúp việc cho Thủ tướng, làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng chỉ đạo từng lĩnh vực công tác của Chính phủ, thay mặt Thủ tướng và được sử dụng quyền hạn của Thủ tướng để giải quyết công việc được giao và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng và Quốc hội theo nhiệm vụ được phân công ngang bộ, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng và Quốc hội đối với ngành, lĩnh vực phụ trách. 3. QUYEÀN HAÏN VAØ NHIEÄM VUÏ CUÛA CHÍNH PHUÛ

a. m vụ quyền ạn của c ín p ủ - Chương trình hoạt động hàng năm của Chính phủ. - Các chính sách cụ thể về phát triển kinh tế-xã hội; tài chính, tiền tệ và vấn đề quan trọng về quốc

phòng, an ninh, đối ngoại.

- Các đề án trình Quốc hội… - Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ. - (và 1 số vấn đề khác) b. m vụ quyền ạn của ủ tướng c ín p ủ * Thuû töôùng laø ngöôøi ñöùng ñaàu Chính phuû : - Do Quoác hoäi baàu ra theo söï giôùi thieäu cuûa Chuû tòch nöôùc trong soá caùc Ñaïi bieåu Quoác hoäi. - Laõnh ñaïo coâng taùc cuûa Chính phuû, trong caùc thaønh vieân cuûa Chính phuû vaø Chuû tòch Uỷ ban nhân

- Trieäu taäp vaø chuû toïa caùc phieân hoïp cuûa Chính phuû.

dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - và một số quyền hạn, nhiệm vụ khác. * Thuû töôùng coù quyeàn ñeà nghò : - Quoác hoäi pheâ chuaån veà vieäc boå nhieäm, mieãn nhieäm, caùch chöùc, töø chöùc Phoù thuû töôùng, Boä tröôûng (trong thôøi gian Quoác hoäi khoâng hoïp, Thuû töôùng trình Chuû tòch nöôùc quyeát ñònh taïm ñình chæ coâng taùc cuûa Phoù thuû töôùng, Boä tröôûng….).

- Quoác hoäi veà vieäc thaønh laäp vaø baõi boû caùc Boä, Cô quan ngang Boä. * Thuû töôùng coù toaøn quyeàn : - Thaønh laäp Hoäi ñoàng,UÛy ban thöôøng xuyeân vaø laâm thôøi khi caàn thieát ñeå giuùp Thuû töôùng

nghieân cöùu, chæ ñaïo, phoái hôïp giaûi quyeát nhöõng vaán ñeà quan troïng, lieân ngaønh

- Boå nhieäm, mieãn nhieäm, caùch chöùc Thöù tröôûng vaø caùc chöùc vuï töông ñöông.

12

- Pheâ chuaån vieäc baàu cöû caùc thaønh vieân cuûa Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương.

- Điều động, miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Pheâ chuaån vieäc mieãn nhieäm, baõi nhieäm caùc thaønh vieân khaùc cuûa Uỷ ban nhân dân caáp tænh,

thành phố trực thuộc trung ương.

- Ñình chæ vieäc vieäc thi haønh vaø baõi boû nhöõng quyeát ñònh, chæ thò cuûa UBND caáp tænh vaø Chuû

tòch UBND caáp tænh traùi vôùi Hieán phaùp, Luaät vaø caùc vaên baûn cuûa cô quan Nhaø nöôùc caáp treân;

- Ñình chæ vieäc thi haønh nhöõng nghị quyết cuûa Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiếp pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhàà nước cấp trên, ñoàng thôøi ñeà nghò Uỷ ban thường vụ Quốc hội baõi boû.

- Kyù Nghò quyeát, Nghò ñònh cuûa Chính phuû; - Ra Quyeát ñònh, Chæ thò;

4. CAÙC HÌNH THÖÙC HOAÏT ÑOÄNG CUÛA CHÍNH PHUÛ

- Nhieäm kyø cuûa Chính phuû theo nhieäm kyø cuûa Quoác hoäi (5naêm )

- Chính phuû hoaït ñoäng theo cheá ñoä taäp theå keát hôïp vôùi vieäc ñeà cao traùch nhieäm caù nhaân cuûa Thủ

a. Phieân hoïp của ín p ủ - Ñaây laø hình thöùc hoaït ñoäng cô baûn, chuû yeáu trong Chính phuû. - Thöôøng kyø 1 thaùng 1 laàn (trong trường hợp cần thiết thì được triệu tập phiên họp baát thöôøng theo

- Thaønh vieân cuûa Chính phuû coù quyeàn vaø nghóa vuï tham döï ñaày ñuû caùc phieân hoïp cuûa Chính

b. Hoaït ñoäng cuûa Thuû töôùng vaø caùc thaønh vieân khác trong Chính phuû - Thuû töôùng laø ngöôøi ñöùng ñaàu cuûa Chính phuû, laõnh ñaïo coâng taùc cuûa Chính phuû, cuûa caùc thaønh

- Phoù thuû töôùng giuùp Thuû töôùng laøm nhieäm vuï theo söï phaân coâng cuûa Thuû töôùng. - Boä tröôûng, Thuû tröôûng Cô quan ngang Boä laø ngöôøi ñöùng ñaàu vaø laõnh ñaïo 1 Boä, Cô quan ngang

tướng chính phủ vaø caùc thaønh vieân khaùc cuûa chính phuû. quyeát ñònh cuûa Thuû töôùng vaø theo yeâu caàu trên 1/3 toång soá caùc thaønh vieân cuûa Chính phuû) phuû coù quyeàn bieåu quyeát. - Khi caàn thieát, moät soá ngöôøi khaùc ñöôïc môøi döï phieân hoïp (ví duï: Chuû tòch Toång Lieân ñoaøn Lao ñoäng, Chuû tòch Hội đồng dân tộc , Chuû tòch UBND caáp tænh) coù quyeàn phaùt bieåu, khoâng coù quyeàn bieåu quyeát. - Tieán haønh hoïp khi coù maët  2/3 toång soá thaønh vieân cuûa Chính phuû, Chính phuû thaûo luaän, thoâng qua caùc quyeát ñònh khi ñöôïc  1/2 toång soá thaønh vieân Chính phuû bieåu quyeát taùn thaønh (neáu1/2 thì theo beân coù yù kieán cuûa Thuû töôùng) vieân trong Chính phuû vaø cuûa Chuû tòch UBND caáp tænh. Boä, phuï traùch một soá coâng taùc cuûa Chính phuû. 4 P P

A .B N CH T C A PHÁP LU T

1/ Bản chất của pháp luật Xã hội chủ ng ĩa t Nam :

a. Khái ni m pháp luật XHCN Vi t Nam:

13

Pháp luật XHCN Việt Nam là hệ thống qui tắc xử sự chung do nhà nước XHCN ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đại đa số nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và được bảo đảm thực hiện bằng bộ máy nhà nước.

b. ản c ất của p p luật t am: Pháp luật XHCN Việt Nam cũng là pháp luật nên nó có đầy đủ những thuộc tính của pháp luật nói chung, bản chất của nó cũng thể hiện ở hai phương diện (tính giai cấp và tính xã hội). Nhưng pháp luật nước ta là kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa, được xây dựng phù hợp với tình hình cụ thể của Việt Nam nên bản chất pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam có những đặc trưng sau:

- Xét về tính giai cấp, pháp luật nước ta mang bản chất giai cấp công nhân vì: + Pháp luật nước ta được xây dựng trên quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh (hệ tư tưởng của giai cấp công nhân Việt Nam).

+ Pháp luật nước ta thể chế hóa đường lối lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Xét về tính xã hội, pháp luật nước ta còn mang tính nhân dân, tính dân tộc vì: + Mục tiêu xây dựng một nhà nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đó không chỉ là mục tiêu, là nguyện vọng của giai cấp công nhân mà còn là của toàn thể nhân dân lao động, của toàn thể dân tộc. Mục tiêu này được ghi nhận trong đường lối lãnh đạo của Đảng và thể chế hóa thành pháp luật (điều 3. Hiến pháp 1992). + Nhân dân tham gia xây dựng pháp luật, thông qua đó thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình vào pháp luật.

+ Pháp luật nước ta ghi nhận, bảo đảm thực hiện các quyền và lợi ích chính đáng của công dân. Xét về tín n ân đạo, pháp luật nước ta mang tín n ân đạo sâu sắc:

Pháp luật nước ta cũng có tính cưỡng chế như các kiểu pháp luật khác, nhưng cưỡng chế cũng nhằm mục đích cuối cùng là giáo dục. Pháp luật nước ta khoan hồng với nhiều đối tượng (Tự thú, người phụ nữ có thai, người ăn năn hối cải…). B.CHỨ Ă A Ò CỦA PHÁP LU T XÃ H I CHỦ ĨA T NAM 1. Chức năng đ ều chỉnh những mối quan h xã hội quan trọng:

- Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng tức là pháp luật định hướng các quan hệ xã hội quan trọng phát triển theo ý chí của nhà nước nhằm thiết lập một trật tự xã hội phù hợp với ý chí nhà nước.

- Pháp luật qui định điều kiện để hướng dẫn các chủ thể thiết lập quan hệ xã hội đúng đắn. - Khi quan hệ xã hội đúng đắn được thiết lập theo đúng qui định của pháp luật thì pháp luật điều

- Pháp luật bảo vệ các quan hệ xã hội quan trọng tức là bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của

- Pháp luật giáo dục ý thức pháp luật cho mọi người, tức là pháp luật giáo dục ý thức tôn trọng pháp chỉnh bằng cách qui định quyền, nghĩa vụ cho các chủ thể tham gia quan hệ xã hội đó. 2. Chức năng bảo v các quan h xã hội quan trọng mà pháp luật đ ều chỉnh: chủ thể tham gia quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh. - Pháp luật bảo vệ bằng cách áp dụng hệ thống các biện pháp cưỡng chế nhà nước được qui định cụ thể trong các điều khoản của pháp luật đối với các chủ thể vi phạm nghĩa vụ, xâm hại quyền và lợi ích chính đáng của chủ thể kia. 3. Chức năng g o dục: luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật cho mọi người. - Pháp luật thực hiện chức năng giáo dục bằng 2 cách: + Bản thân pháp luật tác động lên ý thức của chủ thể để chủ thể nhận thức được phạm vi xử sự theo qui định của pháp luật. + Thông qua việc áp dụng hệ thống các biện pháp cưỡng chế nhà nước được áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật để trừng trị và giáo dục họ, đồng thời giáo dục, phòng ngừa chung.

Ă P M P P

a. n m và đặc đ ểm văn bản quy p ạm p p luật

14

- Khái niệm: Văn bản qui phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một trình tự, thủ tục nhất định, có chứa các qui tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội được áp dụng nhiều lần trong đời sống thực tế và được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.

- Đặc điểm của văn bản qui phạm pháp luật: + Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. + Là văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định. + Có chứa các qui phạm pháp luật. + Được áp dụng nhiều lần đối với nhiều người không xác định trước. + Được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước.

b. c loạ văn bản quy p ạm p p luật ở t am.

- Quốc hội ban hành: Hiến pháp, bộ luật, luật, nghị quyết. - Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, nghị quyết. - Chủ tịch nước ban hành: Lệnh, quyết định. - Chính phủ ban hành: Nghị định. - Thủ tướng chính phủ ban hành: Quyết định. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành : Thông tư

- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành: Nghị quyết. - Tổng kiểm toán Nhà nước ban hành: Quyết định. - Hội đồng nhân dân ban hành: Nghị quyết. - Ủy ban nhân dân ban hành: Quyết định, chỉ thị. - Ngoài ra còn có Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan Trung Ương của tổ chức chính trị - xã hội. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 2. u lực của văn bản qu p ạm p p luật.

a. u lực t eo t ờ g an của văn bản qu p ạm p p luật. Hiệu lực theo thời gian của văn bản qui phạm pháp luật được xác định từ thời điểm phát sinh cho đến khi chấm dứt sự tác động của văn bản qui phạm pháp luật đó lên các quan hệ xã hội. - ờ đ ểm p t s n u lực được qui định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.

- Văn bản qui phạm pháp luật phải được đăng công báo: + Chậm nhất là 02 ngày làm việc (kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành), phải gửi tới cơ quan công báo.

+ Chậm nhất là 15 ngày, cơ quan công báo phải đăng trên công báo kể từ ngày nhận văn bản.

III/ VI P M P P , M P P A. P M P P . n m và c c dấu u của v p ạm p p luật

a. Khái niệm: Vi phạm pháp luật: là hành vi trái pháp luật do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện

một cách cố ý hay vô ý, xâm hại những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. b. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật (đặc điểm của vi phạm pháp luật): - Dấu hiệu thứ nhất: Vi phạm pháp luật luôn là hành vi xác định của con người

- Dấu hiệu thứ hai: Hành vi vi phạm pháp luật luôn là hành vi trái pháp luật. Tức là hành vi đó không tuân theo các quy định của pháp luật, xâm hại đến những quan hệ xã hội

được pháp luật bảo vệ.

15

- Dấu hiệu thứ ba: Vi phạm pháp luật luôn luôn là hành vi có lỗi. - Dấu hiệu thứ tư: Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật phải có năng lực trách nhiệm pháp lý.

Tóm lại: Một vi phạm pháp luật phải có đầy đủ 4 dấu hiệu trên. Nếu thiếu một trong các dấu hiệu

trên không được xem là vi phạm pháp luật. 2. c yếu tố cấu t àn v p ạm p p luật

Vi phạm pháp luật nào cũng được cấu thành từ 4 yếu tố sau: a, Chủ thể của VPPL: Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện hành vi trái pháp luật. b, Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: Là toàn bộ những biểu hiện diễn ra tồn tại bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm pháp luật. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật bao gồm những dấu hiệu sau: + Hành vi trái pháp luật(1) + Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra(2) + Mối quan hệ nhân quả giữa (1) và (2). c. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: Là toàn bộ diễn biến tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật, bao gồm các yếu tố sau: + ứ n ất ỗ Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả hoặc tác hại của hành vi đó đối với xã hội.

Lỗi bao gồm: Lỗi cố ý và lỗi vô ý. - ỗ cố ý * ỗ cố ý trực t ếp: Cố ý vi pham pháp luật, biết rõ hậu quả xảy ra, mong muốn hậu quả xảy ra.  Quyết tâm thực hiện, lỗi cố ý trực tiếp này rất cao. * ỗ cố ý g n t ếp: Cố ý vi phạm pháp luật; biết mơ hồ về hậu quả xảy ra; không mong muốn nhưng chấp nhận hậu quả xảy ra.

- ỗ vô ý * ỗ vô ý do qu tự t n: người thực hiện hành vi trái pháp luật thấy được sự tác hại cho xã hội của hành vi mà hậu quả của nó gây ra, nhưng tin rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể khắc phục được. * Lỗ vô ý do cẩu t ả: có hành vi trái pháp luật, không biết hậu quả xảy ra; mặc dù có thể nhìn thấy được hoặc cần phải nhận thấy trước được hậu quả.

Chú ý : Việc xác định lỗi theo góc độ trên là để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý. + ứ a động c : Là yếu tố tâm lý thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. + ứ ba Mục đích : Là cái mà chủ thể vi phạm pháp luật cần đạt được bằng hành vi vi phạm pháp luật.

d. Khách thể của vi phạm pháp luật: Là những quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, bảo vệ và bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại. Chú ý: Bất cứ một vi phạm pháp luật nào cũng phải được cấu thành từ 4 yếu tố trên, nếu thiếu 1 yếu tố không phải là vi phạm pháp luật.

- ng ĩa: Bốn yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật có ý nghĩa trong thực tiễn đó là sự thể hiện sự tiến bộ của pháp luật Việt Nam, tức một người thực hiện hành vi được xem là vi phạm pháp luật phải có đầy đủ 4 yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật. Đây cũng chính là căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý. 3. c loạ v p ạm p p luật

Trong pháp luật xã hội chủ nghĩa, hiện tượng vi phạm pháp luật rất đa dạng chúng ta có thể chia vi phạm pháp luật theo quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ bị xâm hại như vi phạm pháp luật tài chính, vi phạm pháp luật về lao động… Tuy nhiên, thông thường căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội. Tức là ta dựa trên hai tiêu chí để phân loại: - Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội.

- Những gì mà pháp luật bảo vệ. Vi phạm pháp luật được chia thành 4 loại sau:

16

a. Vi phạm pháp luật hình sự: Vi phạm pháp luật hình sự: là hành vi nguy hiểm đáng kể cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt.

b. Vi phạm hành chính: - Là hành vi trái pháp luật có lỗi. - Có mức độ nguy hiểm thấp hơn so với tội phạm - Xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật Hành chính quy định. - Chủ thể vi phạm hành chính có thể là cá nhân cũng có thể là tổ chức. c. Vi phạm pháp luật dân sự: Khái niệm: Vi phạm pháp luật dân sự là những hành vi trái pháp luật dân sự do chủ thể thực hiện bởi lỗi cố ý hoặc vô ý, nó xâm hại tới các quan hệ tài sản, như quyền sở hữu và quan hệ nhân thân phi tài sản… d. Vi phạm kỷ luật Nhà nước:

Khái niệm: là những hành vi có lỗi trái với quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ một cơ quan xí nghiệp, trường học… nói khác đi là thực hiện không đúng kỷ luật lao động, học tập phục vụ được đề ra trong cơ quan xí nghiệp, trường học… B. M P P . n m và đặc đ ểm tr c n m p p lý

- Trong khoa học pháp lý trách nhiệm được hiểu theo hai nghĩa: + Thứ nhất: Trách nhiệm có nghĩa là nghĩa vụ, là những điều mà pháp luật yêu cầu chủ thể thực hiện

trong hiện tại hay trong tương lai. + Thứ hai: là những hậu quả bất lợi (sự phản ứng mang tính trừng phạt của Nhà nước) mà chủ thể phải gánh chịu khi không thực hiện hay thực hiện không đúng những quyền và nghĩa vụ đã được quy định. + Khái niệm thứ hai đã hình thành nên khái niệm trách nhiệm truyền thống trong khoa học pháp lý

trách nhiệm pháp lý.

a. Khái niệm: Là quan hệ pháp luật đặc biệt giữa một bên là nhà nước thông qua người hay cơ quan có thẩm quyền với một bên là chủ thể vi phạm pháp luật, bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật. VD: A giết người  Tòa án tuyên xử phạt tử hình.

 Bị tuyên phạt tử hình là trách nhiệm pháp lý. b. Đặc điểm: - Cơ sở thực tế làm phát sinh trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật. - Cơ sở thực tế thực hiện trách nhiệm pháp lý là bản án quyết định của cơ quan nhà nước hay người

- Trách nhiệm pháp lý do cơ quan nhà nước hay người có thẩm quyền áp dụng theo trình tự thủ tục

- Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với cưỡng chế nhà nước.

có thẩm quyền. luật định. 2. ăn cứ để truy cứu tr c n m p p lý - Phải căn cứ vào hành vi vi phạm pháp luật, các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật. Tức là phải thỏa 4 yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật thì mới xử lý.

- Căn cứ vào quy phạm pháp luật: có quy phạm pháp luật quy định trách nhiệm pháp lý hay không? - Phải căn cứ vào nhân thân của người vi phạm.

Ví dụ: Giết người rồi chặt người chết ra thành từng khúc  thì bị xử lý khác với giết người vẫn giữ nguyên hình dạng của người chết.

- Căn cứ vào thời gian, địa điểm, cách thức, phương tiện... thực hiện hành vi vi phạm.

Ví dụ: Đua xe vào ngày thường, nơi vắng thì bị xử lý khác với đua xe trước văn phòng Chính phủ vào ngày lễ...

17

3. c loạ tr c n m p p lý

Tương ứng 4 loại vi phạm pháp luật có 4 loại trách nhiệm pháp lý:

- Vi phạm pháp luật hình sự - Vi phạm pháp luật dân sự - Vi phạm pháp luật hành chính - Vi phạm kỷ luật Nhà nước  Trách nhiệm hình sự.  Trách nhiệm dân sự.  Trách nhiệm hành chính  Trách nhiệm kỷ luật

P P . ín tất yếu của v c tăng cường p p c ế xã ộ c ủ ng ĩa

- Công cuộc đổi mới đòi hỏi phải cải cách , đổi mới tổ chức hoạt động của nhà nước. Chủ trương của Đảng và nhà nước ta là xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng (ghi nhận trong văn kiện đại hội VIII, chương 13 và Điều 2 hiến pháp 92 sửa đổi năm 2001) Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật đầy đủ, tôn trọng tính tối cao của pháp luật và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật.  Muốn đạt được điều đó phải có pháp chế và tăng cường pháp chế ở Việt nam .

- Để đạt được mục tiêu “dân giàu , nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh ” (Điều 3 - Hiến pháp năm 1992), một trong những biện pháp đã được ghi nhận trong văn kiện đại hội IV là “ phải phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ”.

- Để xây dựng một bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, cải cách hành chính đạt hiệu quả thì các cơ quan nhà nước phải được tổ chức và hoạt động đúng quy định của pháp luật, pháp luật phải phù hợp, rõ ràng cụ thể trong việc phân định thẩm quyền, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, quy định trình tự, thủ tục, giấy tờ, thời gian, các loại phí … Trên thực tế các cơ quan nhà nước chưa thực thi đúng pháp luật Vì thế phải tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Mặt khác, thực trạng thực hiện pháp luật ở Việt nam còn yếu : vi phạm pháp luật xảy ra thường xuyên, liên tục và trầm trọng  để khắc phục tình trạng này phải tăng cường pháp chế.

Kết luận : Trong giai đoạn nay, đòi hỏi phải phát triển pháp chế xã hội chủ nghĩa, dù muốn hoặc không cũng phải nhận thức rõ điều đó và nhiệm vụ là phải xem cần làm gì để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. 2. c b n p p n ằm tăng cường p p c ế xã ộ c ủ ng ĩa . a . oàn t n t ống p p luật. - Pháp luật là một tiền đề của cơ sở pháp chế. Muốn phát triển pháp chế phải hoàn thiện hệ thống pháp luật . - Nhiệm vụ hoàn thiện hệ thống pháp luật chủ yếu phụ thuộc vào cơ quan ban hành pháp luật (Quốc hội). Vì thế, cần nâng cao chất lượng hoạt động của quốc hội, nhất là trong công tác ban hành pháp luật.

b. ổ c ức t ực n p p luật Có hệ thống pháp luật hoàn thiện, nhưng không thực thi đúng thì chưa có pháp chế, do đó cần phải

tổ chức thực hiện pháp luật.

c. ăng cường k ểm tra, g m s t; p t n kịp t ờ và xử lý ng êm m n n ững v p ạm

- Bên cạnh việc tổ chức thực hiện pháp luật, cần quan tâm đến việc kiểm tra, giám sát từ đó đánh giá

p p luật. việc thực hiện pháp luật đã nghiêm minh chưa. - Trong quá rình kiển tra, giám sát mới có thể phát hiện vi phạm pháp luật  cần kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục để không chỉ phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật, ngăn ngừa không để hậu quả nghiêm trọng xảy ra mà còn có thể răn đe, ngăn cho vi phạm pháp luật không xảy ra…

- Khi phát hiện vi phạm pháp luật cần xử lý nghiêm minh, nếu không xử lý thì cũng coi như không kiểm tra, không phát hiện hành vi vi phạm bằng những biện pháp: trừng phạt, giáo dục, răn đe …Kiểm tra giám sát chủ yếu thực hiện thông qua các cơ quan tư pháp. d. n toàn bộ m y n à nước

18

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội để đảm trách tốt chức năng ban hành pháp luật, lập pháp.

- Xây dựng hệ thống cơ quan hành chính trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá: tinh gọn cơ cấu tổ chức của chính phủ, quản lý vĩ mô, đa ngành, đa lĩnh vực, phân cấp quản lý cho địa phương hợp lý, cung cấp thủ tục hành chính, hiện đại hoá các phương tiện quản lý… - Điều chỉnh chức năng, thẩm quyền của toà án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân, nâng cao chất

lượng các hoạt động tư pháp….( có thể đề cập đến biện pháp thứ 4 này khi nói đến 3 biện pháp trên) e. ăng cường sự lãn đạo của Đảng đố vớ tăng cường p p c ế - Đảng là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội ( Điều 4 hiến pháp ) công tác tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng .

- Đảng quyết định phương hướng cho việc xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm pháp luật, đưa ra những chủ trương kiện toàn bộ máy nhà nước. Chỉ làm những việc của mình, không lấn sân, song phải làm những việc ấy cho tốt: chỉ đạo cho nhất quán, đưa ra chủ trương cho sát thực, biết “nhìn xa trông rộng” trong việc lãnh đạo của mình . 5 I. n m, đố tượng, p ư ng p p đ ều c ỉn của uật àn c ín a. n m luật àn c ín : là một ngành luật trong hệ thống pháp luật, bao gồm tổng thể các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

Quản lý hành chính nhà nước là quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước còn được gọi là hoạt động chấp hành – điều hành.

b. Đố tượng đ ều c ỉn của luật àn c ín Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Gồm 3 nhóm sau: Nhóm 1: Quan hệ quản lý phát sinh trong hoạt động chấp hành - điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước. Gồm : - Quan hệ phát sinh giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới trực tiếp theo hệ thống dọc. - Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung cấp dưới trực tiếp.

- Quan hệ gữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.

- Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng cung cấp, cơ quan này có 1 số quyền hạn đối với cơ quan kia trong lĩnh vực mình quản lý, song giữa chúng không có sự lệ thuộc về mặt tổ chức. - Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với những cơ quan, đơn vị của trung ương đóng tại địa phương. - Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị, cơ sở trực thuộc.

- Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức kinh tế, xã hội. - Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với cá nhân. Nhóm 2: Quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước ổn định công tác nội bộ của mình.

Nhóm 3: Quan hệ quản lý phát sinh mang tính chất chấp hành – điều hành do nhà nước uỷ quyền cho cá nhân và 1 số tổ chức xã hội thực hiện quản lý hành chính nhà nước trong một số trường hợp cụ thể.

19

c. P ư ng p p đ ều c ỉn của luật àn c ín - Luật hành chính chủ yếu dùng phương pháp mệnh lệnh đơn phương để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Bốn biểu hiện của phương pháp mệnh lệnh đơn phương:

+ Một bên có quyền đặt ra những qui định hay mệnh lệnh cụ thể buộc bên còn lại phải thực hiện. + Một bên có thẩm quyền đưa ra yêu cầu, kiến nghị; bên còn lại có quyền xem xét, giải quyết, có thể đồng ý hoặc không đồng ý nhưng phải dựa theo qui định của pháp luật. + Hai bên có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định điều gì thuộc quyền quản lý của bên kia thì phải được sự đồng ý của bên kia. + Một bên có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm buộc đối tượng quản lý phải thực hiện. - Quản lý hành chính còn sử dụng các phương pháp điều chỉnh khác như phương pháp giáo dục,

b. c yếu tố cấu t àn của v p ạm àn c ín - Chủ thể của vi phạm hành chính: Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính đã

- Khách thể của vi phạm hành chính: là những quan hệ xã hội được pháp luật hành chính bảo vệ đã

- Mặt khách quan của vi phạm hành chính, gồm: Hành vi trái pháp luật hành chính, hậu quả xảy ra

thuyết phục; phương pháp phối kết hợp, phương pháp kinh tế …). II. P M – M . p ạm àn chính: a. n m: Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm các qui tắc quản lý hành chính nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo qui định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. thực hiện hành vi vi phạm hành chính. bị hành vi trái pháp luật hành chính xâm hại. và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật hành chính với hậu quả xảy ra. - Mặt chủ quan của vi phạm hành chính, gồm: Lỗi, động cơ và mục đích. Kết luận: Một chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật hành chính sẽ được coi là vi phạm hành chính chủ thể đó thỏa mãn bốn yếu tố cấu thành vi phạm hành chính nói trên. 2. r c n m hành chính: a. n m Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm của chủ thể vi phạm hành chính phải gánh

chịu những hậu quả pháp lý bất lợi do hành vi vi phạm hành chính của mình gây ra trước nhà nước. b . guyên tắc xử lý v p ạm àn c ín - Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp

- Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng qui định của

- Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và những tình tiết giảm

luật qui định. - Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt 1 lần. Một người thực hiện những hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là tiền thì được cộng lại thành mức phạt chung. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì những người vi phạm đều bị xử phạt. - Mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng pháp luật. pháp luật. nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp . c. ẩm quyền xử lý v p ạm àn c ín

Các cá nhân, tổ chức sau đây có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan cảnh sát, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan kiểm lâm, cơ quan thuế, cơ quan hải quan, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan thanh tra nhà nước chuyên ngành, cơ quan thi hành án dân sự, giám đốc cảng vụ, bộ đội biên phòng, tòa án nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại

20

d. c ìn t ức xử lý v p ạm àn c ín - Các hình thức xử phạt chính: Cảnh cáo, phạt tiền. - Các hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép và chứng chỉ hành nghề, tịch thu

giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự; Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước; Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh; Cục trưởng Cục quản lý cạnh tranh; Ủy ban Chứng khoán (Chánh thanh tra chứng khoán, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán nhà nước). tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

ưu ý Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất. Tùy từng trường

- Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra - Các hình thức xử lý hành chính khác: Giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo

hợp, trục xuất có thể là hình thức xử phạt chính hoặc có thể là hình thức xử phạt bổ sung. dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh. đ. ủ tục xử p ạt v p ạm àn c ín

- ủ tục đ n g ản Được áp dụng với những trường hợp bị cảnh cáo, bị phạt tiền đến 200.000 đồng. Theo thủ tục này, khi phát hiện vi phạm, người có thẩm quyền không cần lập biên bản mà ra quyết định xử phạt ngay. Nếu là phạt tiền, người vi phạm có thể nộp phạt ngay tại chỗ.

- ủ tục t ông t ường: Được áp dụng với những trường hợp bị phạt tiền trên 200.000 đồng. Theo thủ tục này, khi phát hiện vi phạm, người có thẩm quyền bắt buộc phải lập biên bản và chuyển cho người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt. Người vi phạm phải đến kho bạc Nhà nước để nộp phạt. Chủ thể vi phạn hành chính có thể nộp phạt một lần hoặc nhiều lần trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt quy định. III. , Ô Ứ . n m c n bộ, công c ức Theo điều 4 Luật Cán bộ, công chức có hiệu lực từ 01/01/2010 thì: Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong đó:

- n bộ: là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. - ông c ức: là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

- n bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. - ông c ức cấp xã: là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,

nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 2. uyền và ng ĩa vụ của c n bộ, công c ức: a. g ĩa vụ của c n bộ, công c ức - Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân

+ Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

21

-

+ Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. + Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân. + Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ: + Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. + Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. + Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

+ Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao. + Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. - Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu: Cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau: + Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

+ Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; + Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

+ Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân; + Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải

quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

b. uyền của c n bộ, công c ức - Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ + Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ. + Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật. + Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao. + Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. + Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.

- Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương:

+ Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. + Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của

pháp luật. - Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi: Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

22

- Các quyền khác của cán bộ, công chức: Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, BHYT theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật. 3. ững v c c n bộ, công c ức k ông được làm

- Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ: + Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. + Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.

+ Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. + Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. - Những việc cán bộ,công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước:

+ Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức. + Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài. - Những việc khác cán bộ, công chức không được làm liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại luật phòng, chống tham nhũng và luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 4. P ân loạ đ n g c n bộ, công c ức - Cán bộ, công chức được phân loại đánh giá như sau:

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; + Hoàn thành tốt nhiệm vụ; + Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; + Không hoàn thành nhiệm vụ.

- Cán bộ, công chức 2 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 2 năm liên tiếp, trong đó 1 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bố trí công tác khác. - Cán bộ, công chức 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ, cho thôi việc. 5. ử lý kỷ luật đố vớ c n bộ, công c ức

a. Đố vớ c n bộ - Cán bộ vi phạm vi phạm kỷ luật sẽ phải chịu một trong những hình thức sau: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm. - Việc cách chức chỉ áp dụng với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. - Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên

thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc. b. Đố vớ công c ức - Công chức vi phạm kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau:Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc.

- Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. - Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm. c. ờ u, t ờ ạn xử lý kỷ luật:

- Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.

23

- Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 2 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 4 tháng. d. ậu quả đố vớ c n bộ, công c ức bị kỷ luật - Nếu bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 6 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. - Nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. - Cán bộ, công chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.

- Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc. - Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh

đạo, quản lý.

6 Â S . ủ t ể quan p p luật dân sự

Là các cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ pháp luật dân sự đáp ứng đủ điều kiện luật định. Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự bao gồm cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình và Nhà nước.

Các chủ thể phổ biến là cá nhân và pháp nhân. 1. Cá nhân.

a. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân - Là khả năng của cá nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự do pháp luật quy định. + Mọi cá nhân có năng lực pháp luật dân sự như nhau. + Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không thể bị hạn chế, trừ trường hợp pháp luật quy định. + Năng lực pháp luật của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi người đó chết, trừ trường hợp người chưa sinh ra nhưng đã thành thai vẫn có quyền thừa kế.

b, Năng lực hành vi dân sự của cá nhân - Là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

- Các mức độ của năng lực hành vi dân sự: + Người không có năng lực hành vi dân sự: là người chưa đủ 6 tuổi. Mọi giao dịch dân sự của họ đều phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

+ Người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ: là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi. Khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

Tuy nhiên, nếu người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. + Người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự: là người đủ 18 tuổi, tâm thần bình thường. Họ có quyền tự mình tham gia vào mọi quan hệ dân sự và tự chịu trách nhiệm về những hậu quả từ hành vi của mình.

+ Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự: là người nghiện ma túy hoặc chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản gia đình. Mọi giao dịch về tài sản của họ phải có sự đồng ý của người đại diện, trừ những giao dịch nhỏ phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

24

+ Người mất năng lực hành vi dân sự: là người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi. Mọi giao dịch dân sự của họ đều phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. 2. Pháp nhân.

- Pháp nhân là tổ chức có đủ các điều kiện sau: + Thành lập hợp pháp + Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; + Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; + Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. - Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình. - Pháp nhân tham gia vào quan hệ pháp luật thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy

quyền. . M S Ơ Â S 1. uyền sở ữu a. Khái niệm - Quyền sở hữu là tổng hợp các quyền của chủ sở hữu tài sản theo quy định pháp luật. - Nội dung của quyền sở hữu: bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật .

+ Quyền chiếm hữu: là quyền nắm giữ, quản lý tài sản + Quyền sử dụng: là quyền khai thác công dụng, hưởng lợi từ tài sản, bao gồm cả việc hưởng hoa

lợi, lợi tức từ tài sản.

+ Quyền định đoạt: là quyền quyết định số phận pháp lý hoặc số phận thực tế của tài sản. b. Căn cứ xác lập quyền sở hữu - Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp; - Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Thu hoa lợi, lợi tức; - Được thừa kế tài sản - Các trường hợp khác do pháp luật quy định. c. Các hình thức sở hữu - Sở hữu nhà nước: Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước bao gồm: đất đai, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực cùng các tài sản khác do pháp luật quy định.

- Sở hữu tập thể: là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi.

- Sở hữu tư nhân: là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình. + Tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân: thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn, hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác của cá nhân.Tài sản hợp pháp thuộc hình thức sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị.

- Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. + Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. + Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung. - Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là sở hữu của tổ chức đó nhằm thực hiện

mục đích chung quy định trong điều lệ. - Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là

25

sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các thành viên được quy định trong điều lệ. 2. ợp đồng dân sự a. Khái niệm - Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ

dân sự (điều 388-BLDS). - Nội dung của hợp đồng dân sự: bao gồm tất cả các quyền và nghĩa vụ mà các bên cam kết , thể hiện thành những điều khoản của hợp đồng.

- Hình thức của hợp đồng: lời nói; hành vi; văn bản; văn bản có công chứng, chứng thực. - Các bên có thể giao kết rất nhiều loại hợp đồng dân sự: hợp đồng mua bán; hợp đồng tặng cho; hợp đồng gửi giữ; hợp đồng bảo hiểm; hợp đồng dịch vụ... - Việc giao kết hợp đồng phải tuân thủ các nguyên tắc: Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.

b, Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự:

- Người giao kết hợp đồng có năng lực hành vi dân sự - Mục đích và nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm pháp luật, không trái đạo đức xã hội - Các bên giao kết hoàn toàn tự nguyện: không bị đe dọa, nhầm lẫn, lừa dối hoặc có sự giả tạo khi giao kết hợp đồng. - Trong trường hợp pháp luật có quy định, hình thức hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng .

c. Hợp đồng dân sự vô hiệu - Là hợp đồng dân sự không thỏa mãn đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. - Hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu: không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những tài sản đã nhận; trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

d. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng dân sự. Hành vi vi phạm hợp đồng là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng gồm:

+ Trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền + Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng (bồi thường trong hợp đồng). Trách nhiệm

này phát sinh khi có đủ các căn cứ sau:  Có thiệt hại thực tế  Có hành vi vi phạm hợp đồng  Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và vi phạm hợp đồng  Người vi phạm hợp đồng có lỗi

3. r c n m bồ t ường t t ạ ngoà ợp đồng a. Khái niệm

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự của người có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác phải gánh chịu trong trường hợp hành vi gây thiệt hại không phải là vi phạm hợp đồng.

b. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. - Có thiệt hại thực tế xảy ra

Thiệt hại là những tổn thất thực tế, khách quan về tài sản hoặc tinh thần mà người bị thiệt hại phải gánh chịu.

- Có hành vi trái pháp luật. Hành vi trái pháp luật làm phát sinh trách nhiệm bồi thường rất đa dạng, có thể là hành vi phạm tội,

vi phạm hành chính hoặc vi phạm dân sự... - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế

26

Hành vi trái pháp luật xảy ra trước thiệt hại về mặt thời gian, là nguyên nhân trực tiếp, chủ yếu dẫn đến thiệt hại; thiệt hại là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật.

- Người gây thiệt hại có lỗi Người gây thiệt hại phải bồi thường nếu có lỗi cố ý hoặc vô ý. Người gây thiệt hại luôn bị suy đoán là có lỗi, trừ khi họ tự chứng minh được mình không có lỗi.

c. Bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể. - Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra Trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

- Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định pháp luật.

- Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức phải bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức của mình gây ra trong khi thi hành công vụ. Nếu cán bộ, công chức có lỗi trong khi thi hành công vụ họ phải hoàn trả lại một khoản tiền theo quy định pháp luật

- Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ...và các nguồn nguy hiểm khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi (trừ trường hợp thiệt hại hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại hoặc xảy ra trong trường hợp bất khả kháng, tình thế cấp thiết). 4. ừa kế

a. Một số khái niệm - Khái niệm thừa kế: là sự chuyển quyền sở hữu tài sản của người đã chết cho những người còn sống. Sự chuyển giao này được thực hiện bằng hai phương thức: theo di chúc hoặc theo pháp luật.

- Người thừa kế: là cá nhân, tổ chức được hưởng di sản của người chết. - Thời điểm mở thừa kế: là thời điểm người có tài sản chết. - Khái niệm di sản thừa kế: là toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người chết vào thời điểm mở thừa kế. Bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

- gườ k ông được quyền ưởng d sản + Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; + Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Tuy nhiên những người nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

b. Các nguyên tắc về thừa kế - Pháp luật thừa nhận và bảo vệ quyền thừa kế - Mọi cá nhân bình đẳng về quyền thừa kế. Người thừa kế có quyền nhận hay từ chối nhận di sản. Tuy nhiên người nhận di sản phải thanh toán những nghĩa vụ tài sản của người chết trong phạm vi di sản được hưởng.

27

- Tôn trọng quyền định đoạt bằng di chúc đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của một số thành viên trong gia đình.

- Củng cố giữ vững tình thương yêu đoàn kết trong gia đình. c. Thừa kế theo di chú - Là việc phân chia di sản của người chết cho những người thừa kế theo sự định đoạt của người đó trước khi chết thể hiện bằng di chúc. Di chúc có giá trị pháp lý nếu người lập di chúc có đầy đủ năng lực hành vi; tự nguyện, minh mẫn, sáng suốt; nội dung và hình thức di chúc phải hợp pháp. - Việc phân chia di sản được thực hiện theo nội dung di chúc, nhưng phải bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc bao gồm:

+ Cha, mẹ, vợ, chồng của người chết; + Con chưa thành niên hoặc con không có khả năng lao động của người chết. Những người trên vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp họ không được di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ từ chối nhận di sản hoặc là người không có quyền hưởng di sản.

d. Thừa kế theo pháp luật - Thừa kế theo pháp luật được áp dụng đối với toàn bộ di sản hoặc từng phần di sản trong các trường hợp:

+ Không có di chúc; + Di chúc không hợp pháp; + Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế; + Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

- Người thừa kế theo pháp luật bao gồm: a) Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

- ừa kế t ế vị Là trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. 7 S . . P M 1. Khái n m và dấu u tộ p ạm a, Khái niệm tội phạm

Điều 8 (BLHS – 1999) khái niệm tội phạm: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,

28

xâm phạm độc lập, chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng , an ninh trật tự, an toàn xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Tóm lại theo điều 8 BLHS nói một cách khái quát nhất: Tội phạm là hành vi nguy hiểm đáng kể cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt. Cũng từ điều 8 này ta rút ra tội phạm có những dấu hiệu như sau: b. Dấu hiệu cơ bản của tội phạm: (đặc điểm của tội phạm)

Theo luật hình sự Việt Nam, hành vi bị coi là tội phạm được phân biệt với những hành vi không phải là tội phạm qua 4 dấu hiệu cơ bản. Đó là: Tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội, tính có lỗi, tính trái pháp luật hình sự và tính phải chịu hình phạt.

- ộ p ạm là àn v nguy ểm đ ng kể c o xã ộ + Hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi đã gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể đến các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ.

+ Tội phạm, theo pháp luật hình sự Việt Nam phải là hành vi của con người. Hành vi được hiểu là cách xử sự của chủ thể thể hiện ra bên ngoài thế giới khách quan được ý thức chủ thể kiểm soát và được ý chí của chủ thể điều khiển. +Dạng của hành vi nguy hiểm cho xã hội thể hiện ở 2 dạng: Không hành động phạm tội, và hành động phạm tội. - ộ p ạm là àn v tr p p luật ìn sự ộ p ạm p ả được quy địn trong bộ luật hình

sự

+ Theo điều 8 – BLHS hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ có thể bị coi là tội phạm phải được quy định trong bộ luật hình sự. Như vậy tính quy định trong bộ luật hình sự hay tính trái pháp luật hình sự là dấu hiệu đòi hỏi phải có ở hành vi bị coi là tội phạm.

+ Tính trái pháp luật thể hiện: + Thực hiện hành vi mà bộ luật hình sự cấm. + Thực hiện hành vi vượt quá giới hạn pháp luật cho phép. + Không thực hiện hành vi mà bộ luật hình sự bắt buộc phải thực hiện. - ộ p ạm là àn v có lỗ

Một người thực hiện một hành vi được xem là có lỗi là trong quá trình lý trí và ý chí phải có những đặc điểm nhất định phản ánh hành vi là kết quả của sự tự lựa chọn, tự quyết định cách xử sự trái với quy định pháp luật trong chủ thể hoàn toàn có những điều kiện khách quan cũng như chủ quan để lựa chọn cách phù hợp với pháp luật. - ộ p ạm là àn v có tín p ả c ịu ìn p ạt - Tính phải chịu hình phạt thể hiện ở chỗ: Tất cả các tội phạm đều có hình phạt kèm theo và bất cứ

người phạm tội nào cũng đều bị đe dọa bởi khả năng áp dụng một hay nhiều hình phạt tương xứng. 2. P ân loạ tộ p ạm (Khoản 2, khoản 3 – Điều 8 – BLHS) Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Tội phạm trong luật hình sự được chia thành 4 loại:

a. Tội phạm ít nghiêm trọng Là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù.

b. ộ p ạm ng êm trọng Là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là

đến 7 năm tù. c. ộ p ạm rất ng êm trọng Là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy

là đến 15 năm tù.

e. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

29

Là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với

tội ấy là trên 15 năm tù, tù trung thân, hoặc tử hình. 3. ấu t àn tộ p ạm

a. Khái niệm cấu thành tội phạm Cấu thành tội phạm là tổng hợp dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho loại tội phạm cụ thể được quy

định trong luật hình sự

b. Các yếu tố cấu thành tội phạm Tội phạm nào cũng được cấu thành từ 4 yếu tố * ủ t ể của tộ p ạm Là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi luật định và thực hiện hành vi phạm tội Điều kiện chủ thể của tội phạm: + Phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 12 – BLHS. Từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý và những tội đặc biệt nghiêm trọng. Từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

+ Chủ thể của tội phạm phải có năng lực trách nhiệm hình sự tức là có khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình.

* Mặt k c quan của tộ p ạm Là toàn bộ những biểu hiện bên ngoài của tội phạm bao gồm những dấu hiệu sau:

 Hành vi trái pháp luật hình sự.  Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra.  Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật hình sự và hậu quả.  Công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm thực hiện tội phạm.

* Mặt c ủ quan của tộ p ạm Là tổng hợp những biểu hiện trong tâm lý của người phạm tội bao gồm các dấu hiệu sau: ỗ Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm chu xã hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra được thể hiện dưới hình thức cố ý hay vô ý.

- ỗ cố ý có 2 loạ + ỗ cố ý trực t ếp Là lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi và mong muốn hậu quả xảy ra.

+ ỗ cố ý g n t ếp Là lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vấn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

+ ỗ vô ý * ỗ vô ý do qu tự t n Là lỗi trong trường hợp người phạm tội thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện và gây ra hâu quả đó.

Động cơ phạm tội: Là nguyên nhân thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi phạm tội. * ỗ vô ý do cẩu t ả Là lỗi trong trường hợp người phạm tội đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó mặc dù có thể thấy trước hậu quả xảy ra. Mục đích phạm tội: Là cái mà chủ thể thực hiện hành vi phạm tội cần đạt được.

c. Khách thể của tội phạm

Là những quan hệ xã hội được Luật hình sự điều chỉnh, bảo vệ và bị tội phạm xâm hại, đe dọa xâm hại Chú ý: Bất cứ tội phạm nào cũng phải được cấu thành từ 4 yếu tố trên, nếu thiếu 1 yếu tố không phải là tội phạm.