intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thiết kế quy trình công nghệ hàn để chế tạo kết cấu bồn chứa khí CO2 cỡ lớn

Chia sẻ: Kim Văn Tháp | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:43

210
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Thiết kế quy trình công nghệ hàn để chế tạo kết cấu bồn chứa khí CO2 cỡ lớn nêu lên tổng quan về sản phẩm chế tạo; phân tích, lựa chọn vật cơ bản, loại quá trình hàn và vật liệu hàn; tính toán các thông số chế độ công nghệ hàn và lựa chọn thiết bị hàn phù hợp; kỹ thuật thực hiện các đường hàn và vấn đè thanh tra giám sát quá trình sản xuất hàn; đề xuất kiểm tra chất lượng sản phẩm sau khi hoàn thiện và xác định mức độ chấp nhận được của khuyết tật hàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thiết kế quy trình công nghệ hàn để chế tạo kết cấu bồn chứa khí CO2 cỡ lớn

  1. LỜI NÓI ĐẦU Công nghiệp hóa là  mục  tiêu đặt ra với nhiều nước  đang phát triển,  nhằm  hướng tới cơ  cấu kinh tế  hiện đại. Trong đó, ngành cơ  khí đóng một vai trò hết sức   quan trọng trong quá trình phát triển đó. Hệ thống các nghành cơ khí thì, công nghệ hàn  là một trong những công nghệ gia công kim loại được ứng dụng rộng rãi trong nhiều   lĩnh vực sản xuất và xây dựng như: Chế tạo máy, xây dựng, lắp giáp công trình, giao   thông vận tải, hóa chất... Ngày nay, khi con người đang đứng trước sự  phát triển như  vũ bão của khoa  học công nghệ. Vì vậy để bắt nhịp được với xu hướng phát triển đó, đòi hỏi chúng ta   phải có sự tìm tòi và nghiên cứu một cách cụ thể. Việc ứng dụng những lý thuyết vào  thực tế  sản xuất là một trong những khâu rất quan trọng. Chính vì vậy, là một sinh   viên chuyên ngành cơ  khí chế  tạo máy, sau khi đã được học môn học “ Máy và công  nghệ hàn’’ thì bước vào tiến hành làm “ Đồ án công nghệ hàn” là việc rất quan trọng  và cần thiết để từ đó sinh viên có cơ hội vận dụng kiến thức đã học nhằm giải quyết   các vấn đề  trong thực tế  sản xuất, thiết kế  ra các phương án công nghệ  hợp lý, làm   thỏa mãn ở chừng mực nào đó yếu tố kinh tế, yếu tố kỹ thuật… Với đề  tài :  “Thiết kế  quy trình công nghệ  hàn để  chế  tạo kết cấu bồn   chứa khí CO2 cỡ  lớn ’’, bản thân em thấy còn có nhiều điều mới mẻ, bỡ  ngỡ  và có  phần lúng túng. Tuy vậy, nhờ  có sự  hướng dẫn tận tình của thầy giáo  PGS.TS Đào   Quang Kế, em tự tin hơn, cơ hội hoàn thành đồ án của mình được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn “ Công nghệ kim loại’’­   Khoa Cơ  điện ­  HV  Nông nghiệp VN , đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Đào Quang   Kế đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Em xin chân thành cảm ơn !
  2. CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM CHẾ TẠO 1.1­ Khái quát về công nghệ hàn 1.1.­ Một số khái niệm cơ bản ­ Hàn là quá trình nối tạo ra sự liên kết vật liệu của các chi tiết bằng cách nung  chỗ nối tới nhiệt độ hàn, có sử dụng áp lực hoặc chỉ thông qua sử dụng áp lực, có sử  dụng hoặc không sử dụng kim loại phụ. Hàn được sử dụng để tạo ra các mối hàn. ­ Mối hàn là sự liên kết mang tính cục bộ của các kim loại( hoặc phi kim loại)  được tạo ra bằng cách nung chúng tới nhiệt độ hàn, có sử dụng áp lực hoặc chỉ thông  qua sử dụng áp lực, có sử dụng hoặc không sử dụng kim loại phụ. ­ Sự liên kết là sự hợp nhất của các vật liệu tại chỗ hàn ­ Vật hàn là tổ hợp các bộ phận cấu thành được nối với nhau bằng hàn ­ Liên kết là chỗ  nối của các phần tử  kim loại bao gồm mối hàn và vùng ảnh  hưởng nhiệt. ­ Kim loại phụ là kim loại hoặc hợp kim được bổ  sung vào mối hàn để  tạo ra  liên kết hàn. ­ Kim loại cơ bản là kim loại hoặc hợp kim của các phần tử được hàn. ­ Kim loại mối hàn là toàn bộ phần kim loại cơ bản và kim loại phụ đã được   nung chảy ( hoăch đã được chuyển sang trạng thái dẻo ) trong quá trình hàn và được  giữ lại trong mối hàn. ­ Qúa trình hàn là một nhóm các nguyên lý hoạt động cơ bản ( luyện kim, điện,  vật lý…) được sử dụng khi hàn nhằm tạo ra sự liên kết chi tiết hàn. 1.2. Sản phẩm CO2.
  3. ­ Cacbon dioxit (CO2 )  ở điều kiện thông thường là một loại khí trơ  không  màu, không mùi và không dẫn điện, có khối lượng phân tử  gấp 1.5 lần so với không  khí. Carbon dioxide khí được hình thành từ  sự  kết hợp của hai yếu tố: carbon và  oxy. Nó được sản xuất từ việc đốt than hoặc Hydrocacbon, sự lên men của chất lỏng   và hơi thở của con người và động vật.  Nó được tìm thấy trong tỷ lệ nhỏ trong bầu khí quyển và được đồng hóa bởi các nhà  máy do đó sản xuất ra ôxy. Carbon dioxide là một thành phần nhỏ  nhưng quan trọng   của không khí..  tập trung điển hình của nó là khoảng 0,036% hoặc ppm 360. Thở  không khí chứa nhiều như lượng khí carbon dioxide 4%.  Các ứng dụng của CO 2 . Nhà máy sản xuất khí carbon dioxide trong chủ yếu là hai hình thức ­ chất lỏng  và rắn. Solid CO 2 còn được gọi là "băng khô" và được sử  dụng như là chất làm lạnh   trong công nghiệp thực phẩm và cho các lô hàng nhỏ. CO  2  được sử  dụng rộng rãi  trong việc lưu trữ và vận chuyển của kem và thực phẩm đông lạnh khác. Một số các   ứng dụng CO 2 đang được liệt kê dưới đây: Bình chữa cháy: CO 2 dập tắt đám cháy. Đồ uống: khí này được sử dụng để làm nước giải khát có ga và nước soda. . Dung môi: lỏng CO 2 được xem như  một chất hòa tan tốt cho nhiều hợp   chất hữu cơ. Ở đây nó có thể được sử dụng để loại bỏ caffein từ cà phê. . Các nhà máy: Nhà máy cần CO 2 để thực hiện quang hợp, và các nhà kính  có thể thúc đẩy tăng trưởng thực vật với thêm CO 2. Bị áp lực khí: Nó được sử dụng như  là không cháy khí nén rẻ nhất. Bị  áp  lực CO 2 là bên trong hộp thiếc trong áo phao. Nén khí CO  2 được sử dụng trong đánh  dấu paintball, airguns, cho phình lốp xe đạp.
  4. Y học:  Trong y học, lên đến 5% CO  2  được thêm vào oxy nguyên chất.  Điều này giúp thở gây ra và để ổn định O2/CO 2 cân bằng trong máu. Laser CO 2: Các laser CO 2, một loại phổ biến của laser khí công nghiệp sử  dụng CO  2  như  một phương tiện. cũng tìm thấy việc sử  dụng nó như  là một bầu   không khí để hàn. Dầu Wells:  Carbon dioxide thường tiêm vào hoặc bên cạnh sản xuất các  giếng dầu để vẽ bị mất dấu vết của dầu thô. Công   nghiệp   hóa   chất:  Nó   được   sử   dụng   như   một   nguyên   liệu   trong  ngành công nghiệp quá trình hóa học, đặc biệt là đối với phân urê và methanol sản   xuất. Công nghiệp kim loại: Nó được sử  dụng trong sản xuất đúc  ảnh hưởng   để tăng cường độ cứng của họ. Xông hơi khử  trùng: Được sử  dụng  như  là một fumigent để  tăng thời  hạn sử dụng và loại bỏ phá hoại. 1.3. Một số bồn CO2 cỡ lớn.
  5.  
  6. ­ Cấu tạo của bồn chứa CO 2 lỏng gồm 2 vỏ: +  Vỏ trong bằng vật liệu Q235­B. + Vỏ ngoài bằng vật liệu Thép CT3. + Giữa 2 lớp vỏ được dồn bột cách nhiệt và hút chân không. Các phụ tùng kèm theo: đồng hồ đo mức, đồng hô đo áp suất, đồng hồ đo chân  không, van an toàn và các van công nghệ và dàn bốc hơi tăng áp. ­ Các thông số chính của sản phẩm. Nội dung Lớp vỏ trong Lớp vỏ ngoài Model item CLF 100/2,2 CLF 100/2,2 Áp suất làm việc 2,2 MPa Áp suất chân không Dung tích 100 m3 Nhiệt độ ­40oC Nhiệt độ ngoài trời Chất lỏng chứa Liquid carbon dioxide Hạt Perlic Áp suất thử 3 MPa Áp suất mở van 2,3 MPa Tốc độ bay hơi
  7. Vật liệu Thành phần hóa học C% Si% Mn%  P%  S%  Cr%  Ni%  Cu% CT3 0,12­0,23 0,05­0,17 0,45­0,65 0,045 0,045 0,3 0,3 0,3 Q235­B 0,12­0,2 0,3 0,3­0,7 0,045 0,045 0,3 0,3 0,3 Bảng 2. Thành phần hóa học của vật liệu hàn. 2.1.3. Cơ tính của vật liệu cơ bản. Vật liệu Cấp bền  (MPa) b  c (MPa) % CT3 3,6 362­461 216­235 24­27 Q235­B 375­406 225­235 21­26 Bảng 3. Cơ tính của vật liệu đã chọn. 2.1.4. Các chú ý khi hàn chủng loại đã chọn.    Thông số nhạy cảm với nứt nóng HCS dùng để đánh giá nứt nóng thiên   tích ở vùng ảnh hưởng nhiệt của thép cacbon và thép hợp kim thấp. Do thép của ta  là thép cacbon nên theo trang 54 – tập 2[1] ta có: Hcs=1000C.  Đối với thép CT3: Hcs = 10,61 > 4.  thép có thiên hướng tạo nứt nóng. Đối với thép Q235­B: Hcs  = 8,916 > 4.  thép có thiên hướng tạo nứt nóng.   Hàm lượng cacbon tương đương CE: Biểu hiện tính hàn của vật liệu, được xác  định bằng công thức sau: CE =  C +  +  +  ­ Nếu CE > CEth thì thép có tính hàn. CEth = 0,45 khi chiều dày tấm hàn h  CEth  thép không có tính hàn.
  8.  Thông số  nhạy cảm với nứt tầng PL, đối với thép cacbon và  thép hợp kim thấp, theo trang 64 và 59 tập [2] ta có: PL = PCM +  + 6S Trong đó: + PCM là hệ số đặc trưng cho sự giòn vùng ảnh hưởng nhiệt do  chuyển biến pha: PCM = C +  +  +  +  +                    + HD là lượng hydro khuyếch tán tính bằng ml/100g kim loại đắp: HD = 0,78.HIIW – 1,4 Theo bảng 1­6 trang 57 tập 2 [1] ta có HIIW = 2÷7 chọn HIIW = 5 HD = 0,78.5 – 1,4 = 3,9 ­ Đối với thép CT3:  PL = 0,6325 > 0,286  thép có thiên hướng nứt nguội. ­ Đối với thép Q235­B: PL = 0,64 > 0,286  thép có thiên hướng nứt  nguội.  Xác định nhiệt độ nung nóng sơ bộ (Tp). ­ Theo trang 140 [2], ta có: Tp = 350.  (oC). + Đối với thép CT3: Tp = 350. = 177,8  (oC). + Đối với thép Q235­B: Tp = 350. = 166,4  (oC). 2.2. Phân tích lựa chọn các loại quá trình hàn sẽ sử dụng. Ta thấy các đường hàn của chi tiết là các đường hàn dài, rộng, tư thế hàn khó, thép   có tính hàn kém, yêu cầu chất lượng lại cao nên ta chọn phương pháp hàn bán tự  động bằng điện cực nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ  là CO2 sử  dụng dòng   điện hàn một chiều cực nghịch. 2.2.2. Các thông số hàn chính của các quá trình hàn đã chọn. Theo bảng  186[6], ta chọn được: Dòng  Mật độ  Tốc độ  Điện áp  Tốc độ  Đườn Số lớp  Khe hở  Tầm  điện hàn  dòng  cấp dây  U (V) hàn V  g kính  hàn (n). hàn  với  I (A) điện hàn  V  (m/phút) dây  (mm). điện 
  9. J (m/phút) hàn d  cực. (mm) 450­600 3,8 – 7,5 27­30 18­35 4­6 2­3 1,8­3 Bảng 4. Các thông số hàn chính của quá trình hàn. 2.2.3. Các thông số kỹ thuật bổ sung của các quá trình hàn đã chọn.  Số lớp hàn Tiêu hao khí Góc vát mép lít/phút Độ 2 ­ 4 18÷23 54o  6o 2.2.4. Kỹ thuật hàn các quá trình hàn đã chọn. Chuẩn bị trước khi hàn: công tác chuẩn bị ảnh hưởng đáng kể  đến chất lượng  mối hàn. Ta tiến hành vát mép theo yêu cầu. Chọn dạng lót đáy mối hàn: ta không cần tấm lót đáy vì bên trong bình rất khó   dùng chọn a = 0. Kiểm tra thiết bị trước khi hàn bao gồm: ­ Kiểm tra độ kín của mọi mối nối đường dẫn khí bảo vệ, ­ Kiểm tra dòng điện hàn và lưu lượng khí bảo vệ đã đặt trước, ­ Chọn cỡ chụp khí bảo vệ và đường kính điện cực thích hợp, ­ Kiểm tra lưu lượng nước làm mát mỏ hàn ­ Kiểm tra việc đấu dây của vật hàn. Chế độ hàn ­ Cường độ dòng điện hàn cho tư thế hàn đã chọn, ­ Thời gian tăng dòng điện hàn lên đến giá trị đã chọn, Thời gian giảm cường độ  dòng điện hàn khi tắt hồ  quang( để  điền đầy miệng   hàn),
  10. ­ Đường kính điện cực, ­ Tốc độ hàn, ­ Lưu lượng khí bảo vệ và cỡ chụp khí ( đường kính miệng phun của khí chụp ), ­ Thời gian tác dụng của khí bảo vệ trước và sau khi hồ quang hoạt động. Kỹ thuật hàn. ­ Dịch chuyển ngắn mạch: góc nghiêng điện cực đối với hàn sấp nên từ 15   – 200, đối với hàn đứng từ  dưới lên nên từ  0 – 50, đối với hàn đứng từ  trên xuống nên từ 15 – 200. Tầm với điện cực B được chọn thông qua độ  nhô E của ống kẹp điện cực B = 6 – 13 mm, E = 0 – 32 mm. ­ Dịch chuyển tia dọc trục: cần sử dụng tầm với điện cực và độ  lùi của   đầu ống kẹp điện cực như sau: E = 32 mm, B = 19,25 mm. Góc nghiêng  súng hàn vào khoảng 0 – 50, bề mặt kim loại phải sạch. Cần chú ý đến chế độ nhiệt khi hàn: khi thép cacbon có chiều dày lớn, tính hàn  kém thì nên nung nóng sơ bộ trước. 2.3. Phân tích, lựa chọn các loại vật liệu hàn. 2.3.1. Phân tích, lựa chọn các loại vật liệu hàn. Vật liệu hàn bao gồm khí bảo vệ, điện cực và dây hàn phụ Do ở phần 2.1.4 mối hàn của ta bị nứt nóng, một trong các biện pháp khắc phục là  biện pháp luyện kim như  chọn thành phần hóa học kim loại mối hàn và vật liệu hàn   thích hợp. Dây hàn phụ: được sử dụng để bổ sung kim loại vào mối hàn. Phải đáp ứng các  yêu cầu sau: ­ Thành phần hóa học phải chứa các nguyên tố khử ôxi như Si, Mn, Ti. ­ Phải đảm bảo độ bền, tính dẻo, độ dai va đập.  chọn dây hàn ER 70S­5 theo tiêu chuẩn AWS A5.18­79. (Theo trang 94,95  tập 2 [1]). Khí bảo vệ: chọn là khí CO2.
  11. Điện cực: theo dây hàn, nên chọn loại có tính chất hóa học gần giống với vật   liệu hàn. 2.3.2. Thành phần hóa học của vật liệu  hàn. Dây hàn ER 70S­5 theo tiêu chuẩn AWS A5.18­79. Vật liệu Thành phần hóa học C% Si% Mn%  P%  S%  AL%  Cu% ER70S­5 0,07­0,19 0,05­0,17 0,3­0,6 0,025 0,035 0,5­0,9 0,5 Bảng 5. Thành phần hóa học của dây hàn ER70S­5. 2.3.3. Cơ tính của vật liệu đã chọn. Dây hàn ER70S­5. Giới   hạn  Độ   bền   kéo  Độ   dãn   dài  Dòng hàn chảy   t ối   Khí bảo vệ tối thiểu tương đối (cực hàn) thiểu MPa % MPa CO2 + 500 416 22 Bảng 6. Cơ tính của dây hàn ER70S­5. CHƯƠNG 3. CHẾ TẠO PHÔI HÀN. 3.1. Xác định hình dáng kích thước của tất cả các chi tiết hàn.
  12. Hình 1. Bản vẽ chi tiết vật hàn. Từ hình vẽ ta thấy bồn CO2 gồm các bộ phận chính là: thân bồn (1), hai đáy   (2), hai chân đế (3). ­ Thân bồn: chọn phôi tấm vì chiều dài và đường kính khá lớn. ­ Đáy bồn: được chế  tạo từ  phôi tấm sau đó tiến hàn rèn dập theo biên  dạng yêu cầu. ­ Chân đế: chế  tạo theo phương pháp đúc vì không yêu cầu về  khả  năng  chịu áp suất, hình dạng khá phức tạp. Thân bồn: L = 9340 mm, D = 3550 mm. Hình 2. Kích thước thân bồn. Đáy bồn: h = 215 mm, h’ = 502 mm.
  13. Hình 3. Kích thước đáy bồn. Chân đế:  Hình 4. Kích thước chân đế. TT Tên chi tiết hàn Số lượng Loại phôi sẽ chọn 1 Thân bình 1 Phôi tấm, chiều dày 20 mm 2 Đáy bình 2 Phôi tấm, chiều dày 20 mm 3 Chân đế 2 Phôi đúc Bảng 7. Thống kê số lượng các chi tiết của một sản phẩm hoàn chỉnh. 3.2. Khai triển phôi cho các chi tiết hàn.  Ta sử dụng phương pháp diện tích để khai triển. ­ Chi tiết thân bồn. Hình khai triển là hình chữ nhật AxB.
  14. Hình 5. Hình khai triển thân bồn. Có: A = L = 9340 mm. Cân bằng diện tích 2 hình ta có:  Vậy để chế tạo phôi hàn trên ta chọn phôi tấm cuộn có B.S = 9896.20 Với s = 20 mm tra bảng 4 tr.19 [3] ta có trị số mạch nối a = 7 mm. ­  Chi tiết đáy bồn : Hình khai triển là hình tròn đường kính D’.
  15. Hình 6. Hình khai triển đáy bồn. Có: D = 3550; R = 1750. h = 215; h’ = 502. + Hình khai triển là tấm tròn có đường kính: D’  trong đó: S = П.D.h + 2 П.R.h’ S” = П.D’2/4 → Dh + 2Rh’ = D’2/4 → D’ =  = 2  = 3760 mm Để chế tạo phôi ta chọn trị số mạch nối phôi tấm cuộn kích thước như phôi chế  tạo chi tiết thân bình. Xếp hình sản phẩm theo kiểu song song như hình vẽ sau:  ­ Chi tiết chân đế: Ta chế tạo bằng phương pháp đúc nên không cần khai  triển phôi hàn. 3.3. Lựa chọn phôi, kiểm tra và nắn cắt phôi.
  16. 3.3.1. Lựa chọn nhập phôi. ­  Chọn thép có kích thước đã chọn ở các phần trên. 3.3.2. Yêu cầu về chất lượng và phương pháp kiểm tra phôi. ­ Yêu cầu chất lượng phôi: Phải đảm bảo về mặt cơ tính, đảm bảo về độ  thẳng, độ phẳng, độ không song song,… ­ Ta sử dụng các công cụ như : thước thẳng chia độ, thước dây, thước  cuộn, thước kiểm tra độ thẳng, độ không vuông góc, thước cặp, đồng hồ  đo có mặt số,… 3.3.3. Nắn phôi trước khi cắt.   Sau khi kiểm tra phôi nếu không đạt yêu cầu thì ta tiến hành uốn, nắn ,  chỉnh phôi sao cho phù hợp. 3.4. Lấy dấu và đánh dấu phôi. TÊm thÐp sau khi ®îc n¾n xong, tiÕn hµnh xÐp ph«i lªn ®ã ®Ó chän lÊy  ph¬ng ¸n  tèi u. Khi ®∙ chän ph¬ng ¸n tèi u råi, tiÕn hµnh lÊy dÊu vµ ®¸nh dÊu ph«i.  LÊy dÊu dï lµ vi viÖc cÇn thiÕt v× kh«ng nh÷ng ®¶m b¶o ®é chÝnh x¸c kÝch thíc vµ  h×nh d¹ng cña ph«i khi c¾t mµ cßn t¹o ®iÒu kiÖn dÔ dµng cho qu¸ tr×nh c¾t. Khi lÊy  dÊu cÇn chó ý mét ®iÓm c¬ b¶n lµ ph¶i tÝnh ®Õn lîng gia c«ng c¬ tiÕp theo vµ ®é co  cña kim lo¹i sau khi hµn. §Ó tr¸nh sù nhÇm lÉn trong c¸c nguyªn c«ng tiÕp theo ®Æc biÖt lµ nguyªn c«ng  l¾p ghÐp ­ hµn vµ ®Ó dÔ kiÓm tra khi mÊt m¸t, sau khi lÊy dÊu xong cÇn ph¶i ®¸nh  dÊu c¸c ph«i. Tuy nhiª, viÖc nµy chØ cÇn thiÕt ®èi víi trêng hîp s¶n xuÊt ®¬n chiÕc  hay lo¹i nhá  mµ th«i, cßn ®èi víi d¹ng s¶n xuÊt hµng lo¹t lín hµng khèi cã thÓ kh«ng cÇn  thiÕt, bëi v× trong tr¬ng hîp nµy, khi chuyÓn sang tõ nguyªn c«ng tõ nguyªn c«ng nµy  sang nguyªn c«ng kh¸c, C¸c ph«i thêng ®îc chøa trong c¸c thïng riªng, do dã Ýt x¶y ra  hiÖn tîng nhÉm lÉn vµ mÊt m¸t, ®ång thêi n©ng cao ®îc n¨ng suÊt lao ®éng. 3.5. Cắt phôi. 3.5.1. Phân tích lựa chọn phương pháp cắt phôi. Ta sử dụng phương pháp cắt bằng laser. Vì lượng phôi lớn, kích thước lớn,  cần độ chính xác cao, cắt bằng laser cho năng suất cao. 3.5.2. Xác định các thông số chế độ cắt phôi. Theo tài liệu [4], ta có: ­ Bề rộng cắt: 1mm. ­ Tốc độ cắt : 22,4 m/phút. 3.6. Tạo hình phôi. 3.6.1. Phân tích, lựa chọn phương pháp chế tạo phôi.
  17. ­ Phần thân bồn chọn phương pháp uốn lốc tạo hình trụ. ­ Đáy bồn thực hiện trên máy ép thủy lực và khuân dập cắt. ­ Một số thiết bị tạo hình: Hình 7. Máy tạo hình phôi. 3.7. Tạo mép hàn (vát mép hàn).
  18. 3.7.1. Yêu cầu về hình dáng, kích thước và chất lượng mép hàn của các mối hàn. ­ Theo trang 13, [5], ta chọn liên kết hàn giáp mối vát mép hai chi tiết hàn ở một  mặt vát thep kiểu chữ V.   Hình 8. Bản vẽ kích thước mép hàn. Để ngăn ngừa nứt tầng giảm ứng suất tập trung, hơn nữa bình chứa oxi chịu áp lực  lớn phải làm đều hệ số tác động lực vào các mối hàn   Lưu ý chất lượng mép hàn phải thẳng đủ kích thước     ­ Nếu thiếu kích thước thì không đủ lượng mối hàn làm giảm sức chịu lực    ­ Nếu thừa làm cho khả năng chịu lực của kim loại đó giảm đi 3.7.2. Lựa chọn phương pháp và thiết bị tạo mép hàn. Ta sử dụng thiết bị vát mép chuyên dùng Bevel.
  19. Hình 9. Máy tạo mép hàn. 3.7.3. Cắt, sửa lại phôi/mép hàn sau khi tạo hình. ­ Các yêu cầu về chất lượng phôi hàn: + Dung sai với kích thước dài: D = 3150  6 (mm). L = 9340  10 (mm). + Dung sai độ phẳng, độ thẳng, độ song song là: D = 3150 là t = 6mm. L = 9340 là t = 10mm. ­ Tiến hành kiểm tra nếu không đạt yêu cầu thì chỉnh sửa lại. CHƯƠNG 4. GÁ LẮP VÀ HÀN ĐÍNH KẾT CẤU HÀN. 4.1. Phân tích, lựa chọn, thiết kế mới đồ gá hàn. 4.1.1. Lựa chọn, thiết kế mới đồ gá hàn. ­ Ta sử dụng hai loại đồ gá là : + Đồ gá lăn xoay điều chỉnh được để hàn nối thân bồn. + Đồ gá tròn xoay trục (mặt bích) dùng để hàn nối đáy với thân bồn. Đồ gá lăn xoay điều chỉnh được.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2