Bài giảng Thiết bị hàn - Chương 5: Thiết bị hàn cắt khí. Sau khi học xong bài này người học sẽ có khả năng: hiểu được khái niệm về hàn và cắt khí; biết được sơ đồ chung của một trạm hàn hoặc cắt khí; hiểu được chai chứa khí Ôxy, chai Axêtilen; hiểu được sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc của các bình sinh khí Axêtilen;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung Text: Bài giảng Thiết bị hàn - Chương 5: Thiết bị hàn cắt khí
CHƯƠNG 5: THIẾT BỊ HÀN CẮT KHÍ
NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ HÀN KHÍ
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này người học sẽ có khả năng:
Hiểu được khái niệm về hàn và cắt khí.
Biết được sơ đồ chung của một trạm hàn hoặc cắt khí.
Hiểu được chai chứa khí Ô xy, chai Axêtilen.
Hiểu được sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc của các bình
sinh khí Axêtilen.
NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ HÀN KHÍ
NỘI DUNG
1. Khái niệm
2. Vật liệu hàn khí
3. Thiết bị hàn khí
1. KHÁI NIỆM
1.1. Thực chất
Hàn khí là quá trình nung nóng vật hàn và que hàn đến
trạng thái hàn: kim loại nóng chảy bằng ngọn lửa của khí
cháy (C2H2; CH4 ; C6H6 …) với O2.
1 . KHÁI NIỆM
• 1.2. Đặc điểm
Ưu điểm
Phương pháp hàn đơn giản không đòi hỏi thiết bị và dụng cụ
phức tạp.
Không đòi hỏi nguồn năng lượng điện.
Sự thay đổi công suất nhiệt của ngọn lửa và vị trí tương đối
của ngọn lửa với vũng hàn, người thợ có thể điều chỉnh trong
một giới hạn rộng nhằm điều chỉnh tốc độ đốt nóng và làm
nguội của kim loại vật hàn một cách dễ dàng.
Khi hàn những kim loại như gang, đồng, đồng vàng dễ thực
hiện hơn so với hàn hồ quang.
1 . KHÁI NIỆM
• 1.2. Đặc điểm
Nhược điểm
Tốc độ đốt nóng kim loại nhỏ và vùng ảnh hưởng nhiệt lớn.
Khi chọn và điều chỉnh đúng được công xuất ngọn lửa và thành
phần của ngọn lửa, chọn đúng mã hiệu dây hàn và trình độ tay
nghề của người thợ cao sẽ đảm bảo nhận được một mối hàn khí
có chất lượng tốt.
Do sự đốt nóng chậm và sự tập trung nhiệt không cao trong
hàn khí nên hiệu suất của quá trình hàn thấp. Đặc biệt giảm
nhiều khi chiều dày của vật hàn tăng lên. Vì thế khi chiều dày
lớn hơn 6mm ít dùng hàn khí để hàn.
Giá thành của các khí cháy (axêtylen) và ôxy trong hàn khí đắt
hơn giá thành của năng luợng điện dùng trong hàn hồ quang. Do
vây hàn khí đắt hơn hàn hồ quang điện.
1. KHÁI NIỆM
1.3. Công dụng
Hàn khí được ứng dụng khi chế tạo và sửa chữa các sản
phẩm từ các tấm mỏng (hàn các ống, thùng chứa dung tích không
lớn và các vết nứt,...vv).
Hàn sửa chữa các sản phẩm đúc từ gang, đồng đỏ.
Hàn lắp ghép các ống dẫn có kích thước nhỏ và trung bình
(
2. VẬT LIỆU HÀN KHÍ:
2.1. Khí oxy(O2):
2.2. Khí Axetylen(C2H2):
2.3. Que hàn và thuốc hàn:
2. VẬT LIỆU HÀN KHÍ:
2.1. Khí Oxy:
Để hàn và cắt ta dùng O2 có độ tinh khiết cao gọi là Oxy
kỹ thuật (nồng độ gần như nguyên chất 99.2%) duy trì sự cháy
rất tốt. Oxy càng tinh khiết thì tốc độ cắt càng cao, mép cắt
càng gọn sạch và tiêu phí Oxy càng ít.
Để sản xuất Oxy có thể dùng 3 phương pháp:
Phương pháp hóa học:
Dùng các phản ứng hóa học để giải phóng O2
Phương pháp điện phân:
Điện phân nước để nhận được O2
2. VẬT LIỆU HÀN KHÍ:
2.1. Khí Oxy:
Phương pháp phân giải không khí:
Oxy được điều chế từ phương pháp hóa lỏng không khí, nén
không khí dưới áp suất cao sau đó cho bay hơi phân cấp dựa
vào điểm sôi của N2 = 1960C, Ar = 186oC, O2 = 1830C để
(.thu được khí oxy (gọi là Oxy kỹ thuật
Oxy được nén ở áp suất 150 at trong bình thép có dung tích 40 lit
(bình có thể chứa 6m3 O2 ).Khí Oxy được điều chế như vậy
có độ nguyên chất có thể đạt từ 9899.5%.
2. VẬT LIỆU HÀN KHÍ:
2.2. Khí Axetylen:
Khí Axetylen là gì ?
Là khí cháy, mùi hắc sản xuất bằng cách cho đất đèn (CaC2) tác
dụng với nước H2O:
CaC2 +H2O =Ca(OH)2 + C2H2 + Q
Sự nổ của C2H2 có thể xảy ra khi áp suất cao, nhiệt độ cao .
2. VẬT LIỆU HÀN KHÍ:
Hiện tượng cháy nổ C2H2:
Nếu áp suất p >1.5 at và to>5000C thì C2H2 dễ nổ.
Nếu áp suất p
2. VẬT LIỆU HÀN KHÍ:
2.3. Que hàn thuốc hàn:
a. Que hàn:
b. Thuốc hàn:
Dây hàn thuốc Que hàn
2. VẬT LIỆU HÀN KHÍ:
2.2. Khí Axetylen:
a. Que hàn:
Dây hàn có ϕ =(0.312)mm.
Que hàn phụ dùng để bổ sung kim loại cho mối hàn.
Que hàn để hàn khí cần phải:
tonc của kim loại que hàn
2. VẬT LIỆU HÀN KHÍ:
2.2. Khí Axetylen:
a. Que hàn:
Thành phần hóa học,%, không quá
Nhãn dây
C Si Mn Cr Ni Al S P
CB08 0,10 0,03 0,35:0,6 0,15 0,30 0,01 0,040 0,040
CB08A 0,10 0,03 0,35:0,6 0,12 0,25 0,01 0,030 0,030
CB08AA 0,10 0,03 0,35:0,6 0,10 0,25 0,01 0,020 0,020
CB08AA 0,10 0,03 0,8:1,1 0,10 0,25 0,025 0,030
CB10rA 0,10 0,03 0,20 0,30 0,025 0,030
CB10rA 0,12 0,03 1,5:1,9 0,20 0,30 0,030 0,030
2. VẬT LIỆU HÀN KHÍ:
2.2. Khí Axetylen:
b. Thuốc hàn:
Tác dụng của thuốc hàn
Tác dụng của thuốc hàn là tránh sự oxy hóa kim loại của mối
hàn và loại bỏ các ôxit kim loại tạo thành trong quá trình hàn.
Trong quá trình hàn, thuốc hàn đưa vào bể hàn sẽ nóng chảy ra
và kết hợp với các Oxít để tạo ra một lớp xỉ dễ nóng chảy nổi
lên trên bề mặt bể hàn.
Thuốc hàn có nhiệm vụ hoàn nguyên kim loại.
Tùy theo tính chất của kim loại hàn mà dùng thuốc hàn có tính
axit hay bazơ.
2. VẬT LIỆU HÀN KHÍ:
2.2. Khí Axetylen:
b. Thuốc hàn:
Yêu cầu đối với thuốc hàn
Nhiệt độ chảy phải thấp hơn nhiệt độ chảy của kim loại vật
hàn và kim loại que hàn phụ.
Khi nóng chảy, thuốc hàn phải trải đều trên bề mặt đốt nóng
của kim loại, tức là phải có độ chảy loãng cao và nhẹ.
Thuốc hàn nóng chảy không được tỏa ra khí độc hại
Thuốc hàn phải có khả năng phản ứng cao, khử tốt các lớp ô
xít, chuyển nó thành những hợp chất hóa học rất dễ chảy hoặc
hòa tan để loại bỏ nó đi sao cho quá trình hòa tan phải kết thúc
trước khi bể hàn đông cứng.
2. VẬT LIỆU HÀN KHÍ:
2.2. Khí Axetylen:
b. Thuốc hàn:
Yêu cầu đối với thuốc hàn
Tạo ra một lớp xỉ có khả năng bảo vệ tốt cho kim loại nóng chảy
không bị ô xy hóa bởi ô xy và ni tơ của không khí trong quá trình hàn.
Lớp xỉ cần phải được dễ tách ra khỏi mối hàn sau khi hàn.
Tỷ trọng của thuốc hàn cần phải nhỏ hơn tỷ trọng của kim loại cơ
bản và kim loại que hàn để sao cho trong quá trình hàn lớp xỉ do
thuốc hàn tạo ra phải nổi lên trên bề mặt bể hàn và không còn lại
trong kim loại của mối hàn.
Thuốc hàn phải giữ được các tính chất của nó trong suốt cả quá trình
hàn.
Thuốc hàn phải rẻ tiền và dễ kiếm.
3. THIẾT BỊ HÀN KHÍ:
3.1. Bình nén:
3.2. Bình điều chế Axetylen:
3.3. Khóa bảo hiểm:
3.4. Van giảm áp:
3.5. Mỏ hàn(mỏ cắt):
3. THIẾT BỊ HÀN KHÍ:
3.1. Bình nén :
Bình chứa dùng để chứa
khí nén. Để hàn và cắt khí
dùng bình chứa có dung
tích 40 lít, áp suất có thể
đến 200 at.
Bình chứa O2 có thể chứa
được 6 m3 O2, (V = 40l, p
= 150 at).
Bình chứa C2H2 có dung
tích 40 lít và áp suất p