NỘI DUNG ÔN TẬP GIỮA KÌ I - MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
1. Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)
- Nắm vững kĩ năng đọc hiểu với các mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
- Văn bản đọc hiểu lấy ngoài sgk.
2. Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
* Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn NLXH
- Nắm vững kĩ năng viết đoạn văn NLXH về một tư tưởng đạo lí, một hiện tượng đời sống.
- Dung lượng: 150 từ
* Câu 2 (5,0 điểm): Viết bài văn NLVH
- Nắm vững kĩ năng làm văn nghị luận về thể loại Thơ (một đoạn thơ, bài thơ)
- Văn bản: Tây Tiến (Quang Dũng)
3. Khung ma trận và bản đặc tả
a. Khung ma trận
Mức độ nhận thức %
Tổng Tổng Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng điểm cao TT Kĩ năng Thời Thời Thời Thời Tỉ Thời Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ gian gian gian gian lệ gian câu (%) (%) (%) (phút) (phút) (phút) (phút) (%) (phút) hỏi
1 Đọc 15 10 10 5 5 5 04 20 30 hiểu
2 Viết 5 5 5 5 5 5 5 5 01 20 20
đoạn
văn
nghị
luận xã
hội
3 Viết bài 20 10 15 10 10 20 5 10 01 50 50
văn
nghị
luận
văn học
Tổng 40 25 30 20 20 30 10 15 06 90 100
Tỉ lệ % 40 30 20 10 100
Tỉ lệ chung 70 30 100
b. Bản đặc tả
TT Kĩ năng Đơn vị kiến
kĩ
thức/
năng Mức độ kiến thức
kĩ năng cần kiểm tra, đánh
giá Tổng
% Số lượng câu hỏi theo mức độ
nhận thức
Nhận
biết Thông
hiểu Vận
dụng
I
4
2
1
1
Vận
dụng
cao
0
Đọc
hiểu
liệu
Tư
ngoài sách
giáo khoa
-
1
Nghị
luận
về một tư
tưởng đạo
lí hoặc hiện
tượng đời
sống
thực
II Làm
văn
C1
Viết
đoạn
văn
ghị
luận
xã hội
(150
từ)
Nhận biết
- Xác định thông tin được nêu
trong văn bản, đoạn trích.
- Nhận diện phương thức
biểu đạt, thao tác lập luận,
phong cách ngôn ngữ, biện
pháp tu từ…..
Thông hiểu
- Hiểu được nội dung văn bản
, đoạn trích.
- Hiểu được cách triển khai
lập luận, ngôn ngữ biểu đạt,
giá trị các biện pháp tu từ của
văn bản/ đoạn trích.
- Hiểu một số đặc điểm của
nghị luận hiện đại được thể
hiện trong văn bản đoạn trích.
Vận dụng
- Nhận xét về nội dung và
nghệ thuật của văn bản/ đoạn
trích, ày tỏ quan điểm của bản
thân về vấn đề đặt ra trong
văn bản/ đoạn trích.
- Rút ra thông điệp cho bản
thân.
Nhận biết:
- Xác định được tư tưởng đạo
lí hoặc hiện tượng đời sống
cần bàn luận
- Xác định được cách thức
trình bày đoạn văn.
Thông hiểu:
Diễn giải về nội dung, ý
nghĩa của tư tưởng đạo
lí/Hiểu được
trạng,
nguyên nhân, các mặt lợi –
hại, đúng – sai của hiện tượng
đời sống
Vận dụng:
Vận dụng các kĩ năng dùng từ
viết câu, các phép liên kết ,
các phương thức biểu đạt, các
thao tác lập luận phù hợp để
triển khai lập luận bày tỏ
quan điểm của bản thân về tư
1
Nghị luận
về một bài
thơ, đoạn
thơ.
C2
Viết
bài
văn
nghị
luận
văn
học
thiết
tưởng đạo lí hoặc hiện tượng
đời sống.
Vận dụng cao:
- Huy động được kiến thức và
trải nghiệm của bản thân để
bàn luận về tư tưởng đạo lí/
hiện tượng đời sống..
- Có sáng tạo trong diễn đạt,
lập luận làm cho lời văn có
giọng điệu giàu hình ảnh;
đoạn văn tăng sức thuyết
phục.
Nhận biết:
- Xác định được kiểu bài nghị
luận: vấn đề cần nghị luận.
- Giới thiệu tác giả, bài thơ,
đoạn thơ.
- Nêu được nội dung cảm
hứng, hình tượng nhân vật trữ
tình. Đặc điểm nghệ thuật,
…. của bài thơ/ đoạn thơ.
Thông hiểu:
- Diễn giải những đặc sắc về
nội dung và nghệ thuật của
bài thơ/đoạn thơ theo yêu cầu
của đề bài: hình ảnh hai cuộc
kháng chiến và những tình
cảm yêu nước
tha,
những suy nghĩ và cảm xúc
riêng tư trong sáng; tính dân
tộc và những tìm tòi về thể
loại, từ ngữ, hình ảnh,…
- Lí giải một số đặc điểm cơ
bản của thơ Việt Nam 1945 –
1974 được thể hiện trong bài
thơ/đoạn thơ.
Vận dụng:
-Vận dụng các kĩ năng dùng
từ, viết câu, các phép liên kết,
các phương thức biểu đạt, các
thao tác lập luận để phân tích,
cảm nhận về nội dung, nghệ
thuật của bài thơ/ đoạn thơ.
- Nhận xét về nội dung và
nghệ thuật của bài thơ/ đoạn
thơ; vị trí và đóng góp của tác
giả.
Vận dụng cao:
- So sánh với các tác phẩm
khác, liên hệ với thực tiễn;
vận dụng kiến thức lí luận
văn học để đánh giá, làm nổi
bật vấn đề nghị luận.
30%
40%
20%
- Có sáng tạo trong diễn đạt,
lập luận làm cho lời văn có
giọng điệu, hình ảnh; bài văn
giàu sức thuyết phục.
Tỉ lệ %
Tỉ lệ chung
70%
10% 100%
30%
4. Đề minh hoạ
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu :
Thấu hiểu giống như cây cầu, ở hai đầu cầu chính là con đường; nếu không có cầu thì
không thể đi từ đường bên này sang đường bên kia được. Cảm thông giống như cây dù, người
đứng bên dưới luôn có cảm giác được che chở. Nếu vắng đi những điều đó, thế giới này sẽ
trở nên vô cùng lạnh lẽo.
Thấu hiểu giúp ta bước khỏi vùng u tối, đến với một quang cảnh mới, giống như đi
qua cây cầu sẽ đến với con đường lớn, những phiền não u ám cũng tự hóa thành bướm bay
đi.
Tục ngữ nói: “Lùi một bước thì trời cao biển rộng”. Khoan dung người khác cũng là
một cách đối xử tốt với bản thân, vì tha thứ cho người thì nụ cười sẽ ở lại với mình. Con
người, dù tốt đẹp thế nào cũng không thể thập toàn thập mỹ; tình cảm, dù toàn vẹn đến đâu
cũng không thể không có tì vết. Nếu mở lòng bao dung đón nhận, sẽ cảm thấy thế giới này
thật ra không đến nỗi tệ như bạn nghĩ.
Trong hành trình kỳ diệu của cuộc sống, có thể gặp nhau đã là một nhân duyên. Chúng
ta nên trân trọng, đừng để sự giận dữ cuốn trôi bao ân tình tốt đẹp, để lại những hối tiếc
muộn màng.
Bởi vì chúng ta đều có những muộn phiền, bất bình và nhiều việc không được như ý, nên đôi
khi cảm thấy cả đất trời tăm tối, bất giác cảm khái: Nhân tình sao mỏng manh như giấy lụa?!
Thật ra mặt trời luôn ấm áp, ánh ban mai vẫn sáng tươi mọi ngày, là có có lúc chúng ta đứng
trong bóng râm mà thôi.
Bao dung người khác hoàn toàn không phải yếu đuối, mà thể hiện tấm lòng độ lượng,
là một lựa chọn thông minh.
Chúng ta hãy cùng xây dựng cây cầu thấu hiểu, cùng bật lên cây dù cảm thông, cùng
chia sẻ những gì tươi đẹp nhất của cuộc sống, để thế giới luôn tràn ngập ánh sáng ấm áp của
mặt trời.
(Thả trôi phiền muộn, Suối Thông, NXB Văn hóa – Văn nghệ, 2019, tr22)
Câu 1 (0,75đ). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2 (0,75đ). Theo tác giả, tại sao đôi khi cảm thấy cả đất trời tăm tối, bất giác cảm khái:
Nhân tình sao mỏng manh như giấy lụa?
Câu 3 (1,0đ). Anh/ Chị hiểu như thế nào về ý kiến: Cảm thông giống như cây dù, người đứng
bên dưới luôn có cảm giác được che chở?
Câu 4 (0,5đ). Thông điệp ý nghĩa nhất với anh/chị sau khi đọc văn bản là gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ văn bản đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng
của bản thân về sự cần thiết của lòng khoan dung trong cuộc sống.
Câu 2 (5.0 điểm)
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi
(Trích: Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXBGD VN, 2011, tr.89)