TRƯỜNG THCS LÝ THƯỜNG KIỆT

TỔ NGỮ VĂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN KHỐI 6 NĂM HỌC 2024 – 2025

I. MA TRẬN

Kĩ năng

TT

Tổng % điểm

Nội dung/đơ n vị kiến thức

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao

Văn bản

Đọc hiểu 1 câu 1.0 đ 1 câu 1.0 đ 1 câu 2.0 đ 60% 1

- - Tiếng Việt 1 câu 1.0 đ 1 câu 1.0 đ

- - -

40%

1 câu 4.0 đ

20%, 2.0đ

20%, 2.0đ

20%, 2.0đ

40%, 4.0 đ

100%

2 Viết Tổng điểm, tỉ lệ

II. BẢNG ĐẶC TẢ

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

TT

Kĩ năng

Thông hiểu

Mức độ đánh giá

Nhận biết

Vận dụng

Vận dụng cao

Nội dung/Đơn vị kiến thức

2

1

0

1

Đọc hiểu

Nhận biết:

2

- Truyện Truyền thuyết.

(Ngữ liệu ngoài SGK)

- Truyện cổ tích

- Nhận biết được thể loại, ngôi kể, các đặc trưng của thể loại truyền thuyết và cổ tích.

- Nhận viết được

từ đơn, từ phức, trạng ngữ

Thông hiểu:

- Nhận và biết phân tích được nhân vật trong truyện (Nhận xét về hành động, phẩm chất của nhân vật)

- Nhận biết chủ đề, thông điệp, tư tưởng mà văn bản muốn gửi đến người đọc

- Đặc điểm và công dụng của Trạng ngữ

Vận dụng:

Nêu được những

thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, lối sống, cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân do văn bản văn học mang lại

2

Viết

0

0

1

0

bài Viết văn kể chuyện

Viết bài văn kể lại truyện đã đọc

Tổng 2 2 1 1

Tỉ lệ % 20% 20% 20% 40%

-Hết-

UBND HUYỆN CHÂU ĐỨC TRƯỜNG THCS LÝ THƯỜNG KIỆT

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Năm học 2024 – 2025

MÔN NGỮ VĂN 6 Thời gian: 90 phút ( Không kể thời gian phát đề) Đề gồm có 02 trang

PHẦN ĐỌC – HIỂU (6 điểm)

I.

Đọc văn bản sau đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới

Ngày xưa, ở một làng nọ có một người nhà rất giàu. Ông ta sinh được năm người con. Vì quá

giàu có nên những người con của ông ta có một đời sống sung sướng thừa thãi về vật chất. Nhưng

chuyện đời thường vốn vô cùng. Có một thì đòi hai, có voi thì đòi tiên. Sung sướng quá nên các con

ông sinh ra tham lam, ích kỉ, tranh giành lẫn nhau.

Đến khi khôn lớn, cả năm người con vì nhờ tiền của cha mẹ nên đều trở nên giàu có. Tuy mỗi

người một cơ ngơi, nhưng vẫn giữ thói ganh ghét, tị nạnh, cãi cọ nhau về những của cải mà họ có.

Nhìn cảnh các con không hòa thuận, người cha buồn lắm. Ông cố gắng khuyên bảo nhưng dù ông có

cố gắng thế nào, các con ông cũng không bỏ được lòng đố kị đã ăn sâu vào máu thịt. Ông rất đau lòng

nên ngã bệnh. Sau một thời gian ốm liệt giường, ông biết rằng mình không còn sống được bao lâu nữa.

Ông cho gọi các con đến bên giường và bảo gia nhân đem đến cho ông hai bó đũa. Các con ông còn

đang nhìn nhau ngơ ngác không hiểu người cha có ý định gì thì ông lấy một bó đũa, đưa cho mỗi người

một chiếc và bảo:

- Các con mỗi đứa lần lượt bẻ chiếc đũa này cho cha.

Ông vừa dứt lời, trong chớp mắt, năm người con bẻ năm chiếc đũa thật dễ dàng. Nhìn những chiếc đũa

gãy đôi, ông im lặng và các con ông cũng yên lặng đợi chờ. Một lát sau, ông đưa nguyên bó đũa cho

người con cả và dịu dàng nói:

- Các con đã rất dễ dàng thành công trong việc bẻ một chiếc đũa. Bây giờ, các con lại thay phiên nhau

bẻ nguyên cả bó đũa này cho cha xem.

Người con trưởng cầm bó đũa ra sức bẻ. Anh vận dụng sức mạnh đến nỗi mặt mũi đỏ gay nhưng

không thể nào làm cho bó đũa gãy được. Chờ đến lúc anh chịu thua, người cha bảo người con thứ hai

tiếp tục. Cũng như người con lớn, người con thứ hai không bẻ được và chịu thua. Ông kiên nhẫn chờ

đến khi người con thứ năm bỏ cuộc mới ôn tồn nói:

- Đó, các con xem, thế nào là sức mạnh của sự đoàn kết. Nếu các con cứ tiếp tục tị nạnh nhau, chia rẽ

nhau thì các con cũng lẻ loi, yếu đuối không khác gì một chiếc đũa và các con sẽ bị kẻ thù bẻ gãy dễ

dàng. Nhưng nếu các con biết thương yêu đoàn kết lại với nhau như bó đũa thì không một sức mạnh

nào bẻ gãy được các con.

Năm người con ông hiểu ý cha và bài học ông vừa dạy. Cảm động và hối hận vì ăn ở với nhau không

phải rồi còn làm cha buồn, các con ông ôm lấy ông vừa khóc, vừa hứa là từ nay về sau sẽ bỏ thói ích

kỷ để yêu thương đoàn kết với nhau.

Sau đó, người cha mất đi. Năm người con vâng lời cha dạy. Họ rất đoàn kết và thương mến lẫn

nhau. Đời sống gia đình họ rất hòa thuận và không một ai có thể cạnh tranh được với sự giàu mạnh

trong việc làm ăn buôn bán của gia đình họ...

(Theo truyện cổ Việt Nam)

Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại gì? Nêu 02 đặc điểm giúp em xác định như vậy? (1đ)

Câu 2. Em có nhận xét gì về nhân vật “người cha” trong văn bản trên? (Viết câu trả lời ngắn khoảng 3 dòng giấy thi) (1đ)

Câu 3. Từ văn bản trên, em rút ra được những bài học gì cho cuộc sống của chính mình. (Nêu ít nhất 03 bài học mà em rút ra được) (1,5đ)

Câu 4. Xác định một trạng ngữ, một từ ghép và một từ láy trong câu sau: (1,5đ)

Ông vừa dứt lời, trong chớp mắt, năm người con bẻ năm chiếc đũa thật dễ dàng.

Câu 5. Đặt một câu văn miêu tả cảnh sân trường có sử dụng trạng ngữ. Gạch chân dưới trạng ngữ đã dùng. (1đ)

II.

TẠO LẬP VĂN BẢN (4 điểm)

Em hãy viết một bài văn kể lại một truyện dân gian đã được đọc. (Có thể kể lại truyện truyền thuyết hoặc truyện cổ tích)

..............................................................Hết........................................................... Họ và tên thí sinh: ................................................................................................

Chữ ký giám thị 1:………………………………………………………………………………

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA

UBND HUYỆN CHÂU ĐỨC TRƯỜNG THCS LÝ THƯỜNG KIỆT

Năm học 2024 – 2025 MÔN: NGỮ VĂN 6

Hướng dấn chấm gồm có 02 trang

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM

Câu

Nội dung

Điểm

Phầ n I

ĐỌC HIỂU

1 Thể loại truyện cổ tích 0.5đ

6,0 1

HS chỉ ra được 02 đặc điểm (mỗi đặc điểm đúng được 0.25đ) Ví dụ: Truyện mở đầu bằng cụm từ: Ngày xưa Kết thúc có hậu: Các con nhận ra lỗi sai và sống yêu thương, đoàn kết

1

2 HS nêu được nhận xét về nhân vật người cha thông qua lời nói, hành động của nhân vật đó. Chấp nhận những nhận xét hợp lý mà HS đưa ra. Ví dụ: Người cha là một người yêu thương con cái, Ông đau lòng khi thấy con mình không biết yêu thương nhau. Ông rất tinh tế trong việc giáo dục các con bằng việc giáo dục thông qua một bài học ý nghĩa.

1,5

3 HS đưa ra được 3 bài học từ câu chuyện. GV chấp nhận những câu trả lời hợp lý từ HS. Mỗi ý đúng được 0.5đ

4

1,5

- Vâng lời bố mẹ, hiếu thảo với bố mẹ. - Anh em trong một nhà phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau để cùng vượt qua những khó khăn, trắc trở trong cuộc sống. - Đoàn kết tạo nên sức mạnh. - Trạng ngữ là: trong chớp mắt - Từ ghép là: Chớp mắt - Từ láy là: dễ dàng

5 HS đặt được câu đúng theo yêu cầu thì cho điểm.

1

Đặt sai yêu cầu hoặc không đặt được thì không cho điểm Ví dụ: Trên sân trường, hàng cây me tây vươn mình đón những tia nắng sớm.

II

4,0 0,25 0,25

0,5

1,0

1,0

0,5

0,25

0,25

VIẾT a. Đảm bảo bố cục bài văn b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Viết bài văn kể lại truyện đã đọc . HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: a. Mở bài: Giới thiệu tên truyện, lý do chọn b. Thân đoạn: - Giới thiệu nhân vật, bối cảnh diễn ra câu chuyện - Lần lượt kể lại những sự việc chính của truyện theo trình tự thời gian. - Đảm bảo các chi tiết tưởng tượng kì ảo (nếu có) c. Kết đoạn: - Đánh giá khái quát về giá trị của câu chuyện - Khẳng định giá trị, ý nghĩa của truyện d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn hình anh, từ ngữ để bày tỏ suy nghĩ một cách thuyết phục.