PHÒNG GD&ĐT MÙ CANG CHẢI
TRƯỜNG PTDTBT TH&THCS DẾ XU PHÌNH
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2022-2023
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Năm học 2022 - 2023
Môn: Tiếng Việt – Lớp 4
I. Kiểm tra đọc
1. Đọc thành tiếng: 3 điểm - Học sinh bốc thăm và đọc một đoạn ngoài bài.
2. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt: 7 điểm
II. Kiểm tra viết.
1. Viết chính tả: 2 điểm
2. Tập làm văn: 8 diểm
TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng
TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL
1
Đọc
hiểu
văn
bản
Số câu 3 1 1 5
Số điểm
3 1
0,5
4,5
Câu số
1,2,3
4 5
1,2,3,4,5
2
Kiến
thức
Số câu 1 1 1 1 2
Số điểm
0,5
1,0
10,5 2
Câu số
6
7
86 7,8
Tổng Số câu
3 2
1 1 1
6 2
Số điểm
3,0 1,5
0,5 1,0 1,0
5,0 2,0
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Môn : Tiếng Việt - Lớp 4
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm và đọc một đoạn ngoài bài.
Bài 1: HAI BÀ TRƯNG
Thuở xưa, nước ta bị giặc ngoại xâm đô hộ. Chúng thẳng tay chém giết dân
lành, cướp hết ruộng nương màu mỡ. Chúng bắt dân lên rừng săn thú lạ, xuống
biển ngọc trai, khiến bao người thiệt mạng hổ báo, sấu, thuồng luồng,...
Lòng dân oán hận ngút trời, chỉ chờ dịp vùng lên đánh đuổi quân xâm lược.
Bấy giờ, huyện Linh hai người con gái tài giỏi Trưng Trắc Trưng
Nhị. Cha mất sớm, nhờ mẹ dạy dỗ, hai chị em đều giỏi nghệ nuôi chí lớn
giành lại non sông. Chồng Trưng Trắc Thi Sách cũng cùng chí hướng với vợ.
Tướng giặc Tô Định biết vậy bèn lập mưu giết chết Thi Sách.
Bài 2: NGƯỜI TRÍ THỨC YÊU NƯỚC
Năm 1948, bác Đặng Văn Ngữ rời Nhật Bản về nước tham gia kháng
chiến chống thực dân Pháp. Để tránh bị địch phát hiện, ông phải vòng từ Nhật Bản
qua Thái Lan, sang Lào, về Nghệ An, rồi từ Nghệ An lên Việt Bắc. băng qua
rừng rậm hay suối sâu, lúc nào ông cũng giữ bên mình chiếc va li đựng nấm pê-ni-
xi-lin ông gây được từ bên Nhật. Nhờ va li nấm này, bộ đội ta đã chế được
thuốc chữa cho thương binh.
Năm 1967, lúc đã gần 60 tuổi, ông lại lên đường ra mặt trận chống cứu
nước. chiến trường, bệnh sốt rét hoành hành, đồng bào chiến cần ông.
Sau nhiều ngày khổ công nghiên cứu, ông chế ra thuốc chống sốt rét và tự tiêm thử
vào thể mình những liều thuốc đầu tiên. Thuốc sản xuất ra, bước đầu hiệu
quả cao. Nhưng giữa lúc ấy, một trận bom của kẻ thủ đã cướp đi người trí thức yêu
nước và tận tụy của chúng ta.
Bài 3: Ở LẠI VỚI CHIẾN KHU
Trước ý kiến đột ngột của chỉ huy, bọn trẻ lặng đi. Tự nhiên ai cũng thấy cổ
họng mình nghẹn lại.
Lượm tới gần đống lửa, giọng em run lên :
- Em xin được lại. Em thà chết trên chiến khu còn hơn về chung, lộn với tụi
Tây, tụi Việt gian…
Cả đội nhao nhao :
- Chúng em xin ở lại.
Mừng nói như van lên:
- Chúng em còn nhỏ, chưa làm được chi nhiều thì trung đoàn cho chúng em ăn ít
cũng được. Đừng bắt chúng em phải về, tội chúng em lắm, anh nờ…
Bài 4: NGƯỜI CON CỦA TÂY NGUYÊN
Núp đi Đại hội về giữa lúc Pháp càn quét lớn. Ban ngày anh chỉ huy đánh
giặc, bạn đêm kể chuyện Đại hội cho cả làng nghe. Lũ làng ngồi vây quanh anh.
Ông sao Rua mọc lên giữa lòng suối như một chùm hạt ngọc. Tay Núp cầm quai
súng chặt hơn. Anh nói với lũ làng: Đất nước mình bây giờ mạnh hung rồi. Người
Kinh, người Thượng, con gái, con trai, người già, người trẻ đoàn kết đánh giặc, làm
rẫy giỏi lắm. Ở đại hội, Núp cũng lên kể chuyện làng Kông Hoa. Nghe xong, nhiều
người chạy lên, đặt Núp trên vai, công kênh đi khắp nhà, mừng không biết bao
nhiêu. Cán bộ nói:
- Pháp đánh một trăm năm cũng không thắng nổi đồng chí Núp làng Kông Hoa
đâu !
Lũ làng nghe tới đó vui quá, đứng hết dậy :
- Đúng đấy ! Đúng đấy !
Bài 5: HỘI VẬT
Tiếng trống dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông vẫn
đứng như cây trồng giữa sới. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay, gò lưng lại, không
sao nổi chân ông lên. Cái chân tựa như bằng cột sắt chứ không phải chân
người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ
nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen, nhấc
bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như giơ con ếch có buộc sợi rơm ngang bụng vậy.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiến thức Tiếng việt:
- Đọc thầm bài: Quê hương em hãy khoanh trước ý trả lời đúng nhất thực
hiện các câu hỏi còn lại theo yêu cầu:
Quê hương
Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu
tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. Chính tại nơi này, mẹ chị đã
hát ru chị ngủ. Và đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru con những câu hát ngày xưa ...
Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. Chị thương ngôi
nhà sàn lâu năm có cái bậc thang, nơi mà bất cứ lúc nào đứng đó, chị cũng có thể
nhìn thấy sóng biển, thấy xóm nhà xen lẫn trong vườn cây, thấy ruộng đồng, thấy
núi Ba Thê vòi vọi xanh lam cứ mỗi buổi hoàng hôn lại hiện trắng những cánh cò.
Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng óng.
Nắng đã chiếu sáng lòa cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong nắng đó. Sứ nhìn
những làn khói bay lên từ các mái nhà chen chúc của bà con làng biển. Sứ còn
thấy rõ những vạt lưới đan bằng sợi ni lông óng vàng, phất phơ bên cạnh những
vạt lưới đen ngăm, trùi trũi.
Nắng sớm đẫm chiếu người Sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt chị, tắm mượt
mái tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa của chị.
Theo Anh Đức
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
Câu 1. Tên vùng quê được tả trong bài văn là gì?
A. Ba Thê C. Không có tên
B. Hòn Đất D. Xóm lưới
Câu 2. Quê hương chị Sứ là :
A. Thành phố. C. Vùng biển.
B. Vùng núi. D. Cao nguyên
Câu 3. Những từ ngữ nào giúp em trả lời đúng câu hỏi 2 ?
A. Các mái nhà chen chúc.
B. Núi Ba Thê vòi vọi xanh lam.
C. Sóng biển, cửa biển, xóm lưới, làng biển, lưới
D. Nhà sàn lâu năm
Câu 4. Những từ ngữ nào cho thấy núi Ba Thê là một ngọn núi cao ?
A. Xanh lam. C. Hiện trắng những cánh cò
B. Vòi vọi. D. Thấy ruộng đồng.
Câu 5: Hình ảnh nào làm cho chị Sứ yêu biết bao nhiêu quê hương của mình?
A. Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt.
B. Chị thương ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang.
C. Nơi đây, quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. Và đến lúc làm mẹ, chị đã hát
ru con những câu hát ngày xưa.
D. Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng óng.
Nắng đã chiếu sáng lòa cửa biển.
Câu 6. Tiếng "yêu" gồm những bộ phận cấu tạo nào ?
A. Chỉ có vần C. Chỉ có âm đầu và vần
B. Chỉ có vần và thanh D. Chỉ có âm đầu và thanh
Câu 7. Nghĩa của chữ tiên trong đầu tiên khác với chữ tiên nào dưới đây
A. Tiên tiến C. Thần tiên
B. Trước tiên D. Tiên phong
Câu 8. Bài văn trên có mấy danh từ riêng? Em hãy viết lại các danh từ đó.
..................................................................................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả (Nghe viết):
Ngọn lửa Ô – lim – pích
Đại hội được tổ chức bốn năm một lần, vào tháng 7, thường kéo dài năm, sáu
ngày. Trai tráng từ khắp nơi trên đất nước Hi Lạp đổ v thành phố Ô-lim-pi-a thi
chạy, nhảy, bắn cung, đua ngựa, ném đĩa, ném lao, đấu vt,... Những người đoạt
giải được tấu nhạc chúc mừng và được đặt một vòng nguyệt quế lên đầu tượng
trưng cho vinh quang, chiến thắng. Trong thời gian lễ hội, mọi cuộc xung đột đều
phải tạm ngừng. Thành phố Ô-lim-pi-a trở nên đông đúc, tưng bừng, náo nhiệt vì
sự có mặt của người tứ xứ.
II. Tập làm văn:
Đề bài: Viết một bức thư ngắn (khoảng 7- 10 dòng ) cho bạn hoặc người thân nói
về ước mơ của em.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHO ĐIỂM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt ( 10 điểm )
I. Bài kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm).
* Đọc đúng tiếng, đúng từ; nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ nghĩa; Tốc
độ đọc đạt yêu cầu (khoảng tử 45 đến 50 tiếng trong 1 phút): được 3 điểm.
* Các trường hợp khác tùy mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm cho phù
hợp.
II. Đọc – hiểu ( 7 điểm )
- Mỗi ý đúng câu 1, câu 2, câu 3, câu 4, câu 7 cho 1 điểm.
- Câu 5 cho 0,5 điểm, câu 6 cho 0,5 điểm
Câu 1: B Câu 3: C Câu 5: C Câu 7: C
Câu 2: C Câu 4: B Câu 6: A
Câu 8: Có 3 danh từ riêng: Chị Sứ, Hòn Đất, Ba Thê (1 điểm)
B KIỂM TRA VIẾT (10 điểm )
I. Chính tả (2 điểm )
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức
bài chính tả (2 điểm).
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không
viết hoa đúng quy định) trừ 0,25 điểm.
II. Tập làm văn : (8 điểm).
- Phần đầu thư: (2 điểm)
+ Địa điểm và thời gian viết thư (1 điểm)
+ Lời thưa gửi (1 điểm)
- Phần chính: (4 điểm)
+ Nêu mục đích, lí do viết thư.(1 điểm)
+ Thăm hỏi tình hình của người nhận thư. (1 điểm)
+ Thông báo tình hình của người viết thư. (1 điểm)
+ Nêu ý kiến trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người nhận thư (1 điểm)
- Phần cuối thư: (2 điểm)
+ Lời chúc, lời cảm ơn, hứa hẹn (1 điểm)
+ Chữ kí và tên hoặc họ, tên (1 điểm)
Ngày 2 tháng 11 năm 2022
Duyệt của chuyên môn nhà trường Người ra đề
Trần Thị Thu Trang