SỞ GD VÀ ĐT THAI NGUYÊN
TRƯƠNG THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN
ĐỀ KIỂM TRA GIŨA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2023 - 2024
Môn: Ngữ văn 11
Thời gian 90 phút (không kể thời gian phát đề)
I. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 11 GIỮA HỌC KÌ II
TT Kĩ năng
Nội dung
kiến thức
/ Đơn vị
kĩ năng
Mức độ
nhận
thức
Nhận biết Thông
hiểu Vận dụng Vận dụng
cao
Tổng
% điểm
1 Đọc Đoạn
trích văn
bản kí
3 3 1 1 60
2 Viết Viết văn
bản
thuyết
minh về
về một sự
vật, hiện
trượng
trong đời
sống. i
viết
lồng ghép
một hay
nhiều yếu
tố như:
miêu tả,
tự sự,
biểu cảm,
nghị luận.
1* 1* 1* 1* 40
TôDng 25% 45% 20% 10% 100
TiD lêG chung 70% 30%
II. BẢN ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 11 - GIỮA HỌC KÌ II
TT
Ch đề
Đơn viG kiêNn
thưNc
Mức độ
nhận thức
NhâGn biêNt Thông hiêDu VâGn duGng VâGn duGng
cao
1 Đc hiu
Văn bản
ngoài SGK
- Nhận biết
được đề tài,
cái tôi trữ
tình, kết cấu
của văn bản.
- Nhận biết
được các chi
tiết tiêu biểu.
- Nhận biết
được các yếu
tố tự sự
trữ tình; các
yếu tố
cấu phi
cấu trong
văn bản.
- Nhận biết
một số đặc
điểm của
ngôn ngữ
văn học
trong n
bản.
- Phân tích,
giải được
ý nghĩa, tác
dụng của các
chi tiết tiêu
biểu, đề tài,
cái tôi trữ
tình, giọng
điệu mối
quan hệ giữa
các yếu tố
này trong
văn bản.
- Phân tích
được sự kết
hợp giữa cốt
tự sự chất
trữ tình; giữa
cấu
phi cấu
trong n
bản.
- Phân tích
được chủ đề,
tưởng,
thông điệp
của văn bản.
- Phân tích,
giải được
tình cảm,
cảm xúc,
cảm hứng
chủ đạo của
người viết
thể hiện qua
văn bản;
phát hiện
giải được
các giá trị
văn hóa, triết
nhân sinh
của văn bản.
- giải
được tính đa
nghĩa của
ngôn ngữ
nghệ thuật
trong n
bản.
- Nêu được ý
nghĩa hay
tác động của
văn bản tới
quan niệm
của bản thân
về cuộc sống
hoặc văn
học.
- Thể hiện
thái độ đồng
tình hoặc
không đồng
tình với các
vấn đề đặt ra
trong n
bản.
- Đánh giá
được ý nghĩa
hay tác động
của văn bản
đối với quan
niệm của
bản thân về
văn học
cuộc sống.
Đặt tác
phẩm trong
bối cảnh
sáng tác
bối cảnh
hiện tại để
đánh giá ý
nghĩa, giá trị
của tác
phẩm.
- So sánh
được hai văn
bản cùng đề
tài c giai
đoạn khác
nhau.
S câu 3 3 1 1 8
Đim 1,5 3,0 1,0 0,5 6,0
Tl % 15 30 7,5 7,5 60
2 Viết Viết văn bản
thuyết minh
về một sự
vật, hiện
trượng trong
đời sống.
Bài viết
lồng ghép
một hay
nhiều yếu tố
như: miêu tả,
tự sự, biểu
cảm, nghị
luận.
- Xác định
được đúng
yêu cầu về
nội dung
thuyết minh
hình thức
của văn bản
thuyết minh.
- Xác định
được đúng
mục đích,
đối tượng
của văn bản.
- Đảm bảo
bố cục, cấu
trúc của một
văn bản
thuyết minh.
- Trình bày
nội dung
thuyết minh;
cấu trúc bài
viết sáng rõ,
ngôn ngữ
tường minh,
chính xác, cụ
thể, khách
quan.
- Đảm bảo
sự p hợp
giữa ngôn
từ, bố cục
với nội
dung, mục
đích, đối
tượng thuyết
minh; đảm
bảo chuẩn
chính tả, ngữ
pháp tiếng
Việt.
- Bài viết
lồng ghép
một hay
nhiều yếu tố
như miêu tả,
tự sự, biểu
cảm, nghị
luận.
Lồng ghép
hợp các
yếu tố miêu
tả, tự sự,
biểu cảm,
nghị luận để
tăng sức hấp
dẫn cho văn
bản.
Vận dụng
hiệu quả
những kiến
thức về
Tiếng Việt
lớp 11 để
tăng sức hấp
dẫn, tính
sinh động
của nội dung
thuyết minh.
S câu 1
Tl phn
tm 30% 40% 20% 10% 100%
III. BIÊN SOẠN ĐỀ
SỞ GD VÀ ĐT THAI NGUYÊN
TRƯƠNG THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN
Họ và tên..............................................Lớp......................
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản:
Vào hạ, sự chuyển dịch của trời đất như chùng lại trên cây cối; vẻ bay bướm xuân
thì đã qua Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá,
như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi
đi qua những cánh đồng xanh, hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi
thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa
trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại,
bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời.
Đợi đến lúc vừa nhất, chỉ riêng những người chuyên môn mới xác định được,
người ta gặt mang về. Rồi đến một loạt cách chế biến, những cách thức làm truyền từ đời
này sang đời khác, một sự mật trân trọng khe khắt giữ gìn, cái gái Vòng làm ra
thứ cốm dẻo thơm ấy. Tất nhiên nhiều nơi cũng biết cách thức làm cốm, nhưng
không có đâu làm được hạt cốm dẻo, thơm và ngon được bằng ở làng Vòng, gần Hà Nội.
Tiếng cốm Vòng đã lan khắp tất cả ba kì, đến mùa cốm, các người của Nội
36 phố phường vẫn thường ngóng trông hàng cốm xinh xinh, áo quần gọn ghẽ, với cái
dấu hiệu đặc biệt là cái đòn gánh hai đầu cong vút lên như chiếc thuyền rồng...
Cốm thức quà riêng biệt của đất nước, thức dâng của những cánh đồng lúa
bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị thanh khiết của đồng
quê nội cỏ An Nam. Ai đã nghĩ đầu tiên dùng cốm để làm quà sêu tết. Không còn hợp
hơn với sự vương vít của hồng, thức quà trong sạch, trung thành như các việc lễ nghi.
Hồng cốm tốt đôi... không bao giờ có hai màu lại hoà hợp hơn được nữa: màu xanh
tươi của cốm như ngọc thạch quý, màu đỏ thắm của hồng như ngọc lựu già. Một thứ
thanh đạm, một thứ ngọt sắc, hai vị nâng đỡ nhau để hạnh phúc được lâu bền. (…)
Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả
ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy thu lại cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của
lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ: trong màu xanh của cốm, cái tươi mát của non,
trong chất ngọt của cốm, cái dịu dàng thanh đạm của loài thảo mộc. Thêm vào cái mùi
hơi ngát của sen già, ướp lấy từng hạt cốm một còn giữ lại cái ấm áp của những ngày
mùa hạ trên hồ. Chúng ta thể nói rằng trời sinh sen để bao bọc cốm, cũng như trời
sinh cốm nằm trong sen. Khi các gái làng Vòng đỗ gánh, giở từng lớp sen,
chúng ta thấy hiện ra từng cốm, sạch sẽ, tinh khiết, không mảy may một chút bụi
nào. Hỡi các bà mua hàng! Chớ có thọc tay mân mê thức quà thần tiên ấy, hãy nhẹ nhàng
nâng đỡ, chút chiu vuốt ve. Phải nên kính trọng cái lộc của Trời, cái khéo léo của
người, sự cố sức tiềm tàng nhẫn nại của thần Lúa. Sự thưởng thức của các sẽ
được trang nhã và đẹp đẽ hơn, và cái vui cũng sẽ tươi sáng hơn nhiều lắm.
(Một thứ quà của lúa non: cốm, Thạch Lam, Nội băm sáu phố phường, Nxb Đời
Nay, Hà Nội, 1943)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định đề tài được nói đến trong ngữ liệu phần đọc hiểu.
Câu 2 (0,5 điểm). Trong đoạn trích trên, những chi tiết tiêu biểu nào miêu tả cái chất quý
trong sạch của Trời?
Câu 3 (0,5 điểm). Để tăng tính hấp dẫn cho bài viết, chất trữ tình được tác giả Thạch Lam
sử dụng như thế nào?
Câu 4 (1,0 điểm). Từ nội dung ngữ liệu trên, anh/chị hãy rút ra một thông điệpý nghĩa
nhất với cuộc sống con người trong xã hội hiện nay?
Câu 5 (1,0 điểm). Qua đoạn trích, anh/chị hãy nhận xét về tình cảm của nhà văn Thạch
Lam dành cho Hà Nội.
Câu 6 (1,0 điểm). Nêu tác dụng của hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường
trong ngữ liệu sau: “Và không bao giờ hai màu lại hoà hợp hơn được nữa: màu xanh
tươi của cốm như ngọc thạch quý, màu đỏ thắm của hồng như ngọc lựu già. Một thứ
thanh đạm, một thứ ngọt sắc, hai vị nâng đỡ nhau để hạnh phúc được lâu bền”?