MA TRN ĐỀ KIM TRA GIA HC KÌ II MÔN NG VĂN LỚP 11
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút
TT
năng
Ni dung/
đơn v kĩ
năng
Mc đ nhn thc
Tng
%
đim
Nhn bit
(S câu)
Thông hiu
(S câu)
Vn dng
(S câu)
TN
KQ
TL
TN
KQ
TL
TN
KQ
TL
TN
KQ
TL
1
Đc
hiu
- Truyn
ngn hin
đi
- Tiếng
Vit
4
0
0
4
0
2
0
0
60
T l %
20
20
20
60
2
Vit
Viết i
văn ngh
lun v mt
đon trích/
tác phm
truyn.
0
1*
0
1*
0
1*
0
1*
40
T l %
5
15
10
10
40
T l đim c mc đ
nhn thc
25%
35 %
30 %
100%
Tổng % đim
60%
40%
BNG ĐC T ĐỀ KIM TRA GIA K II MÔN NG VĂN 11
Thi gian lm bi: 90 pht
T
T
Kĩ
năng
Ni
dung/Đơn
v kĩ năng
Mức đ đnh gi
S câu hi theo mức độ nhn
thc
Tng
s câu
và t l
%
Nhn
bit
Thông
hiu
Vn
dng
Vn
dng
cao
1
Đc
hiu
Truyn
ngn hin
đi
Nhn bit:
- Nhn biết được ngưi k chuyn,
đặc đim ca li k trong truyn. Biết
được tác dng ca điểm nhìn trong
truyn k.
- Nhn biết được đề tài, chi tiết tiêu
biểu trong văn bản.
- Nhn biết được tình hung, ct
truyn, không gian, thi gian.
- Xác định được h thng nhân vt,
kết cu, các th pháp ngh thut…
Thông hiu:
- Tóm tt đưc câu chuyn
- Nêu đưc ch đề, thông điệp m văn
bn mun gi đến ngưi đc.
- Hiu tình cm, cm xc, thái độ ca
ngưi k chuyn thông qua ngôn ng,
giọng điệu k và cách k.
- Nêu được tác dng ca vic thay đổi
ngưi k chuyện (ngưi k chuyn
ngôi th nht và ni k chuyn ngôi
th ba) trong mt truyn k.
- Hiểu được tính cách nhân vt th
hin qua c ch, hnh động, li thoi;
qua li của ngưi k chuyn và/ hoc
li ca các nhân vt khác.
- Lí giải đưc tác dng ca các chi tiết
tiêu biu
Vn dng:
- Th hiện được thái đ đồng tình/
không đồng nh/ đng tình mt phn
vi nhng vấn đề đặt ra trong tác
phm.
- Rt ra được bài học ý nghĩa từ
văn bản gi ra.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động ca
tác phẩm đối vi nhn thc nh cm,
quan điểm ca bn thân.
- Vn dụng được bi cnh lch s văn
hóa để lí giải ý nghĩa của văn bn.
4TN
4 TL
2 TL
0
10
câu;
60%
Ting
Ting
Vit (kết
hp)
- Các biện pháp tu từ
- Nghĩa của từ
- Các biện pháp tu từ
T
T
Kĩ
năng
Ni
dung/Đơn
v kĩ năng
Mức đ đnh gi
S câu hi theo mc độ nhn
thc
Tng
s câu
và t l
%
Nhn
bit
Thông
hiu
Vn
dng
Vn
dng
cao
2
Vit
Viết i
văn ngh
lun phân
tích, đánh
giá v
đon trích/
tác phm
truyn.
Nhận bit:
- Xác định được yêu cầu về nội dung
v hình thức của bi Nghị luận phân
tích, đánh giá một đoạn trích/ c
phẩm truyện.
- Xác định được câu truyện, không
gian, thi gian, các sự việc tiêu biểu,
hệ thống nhân vật, tình huống truyện,
ngôi kể... trong văn bản
Thông hiểu:
- Triển khai vấn đề nghị luận thnh
những luận điểm phù hợp.
- Phân ch câu chuyện, rt ra thông
điệp v những nét đặc sắc về nghệ
thuật của truyện.
- Kết hợp lẽ v dẫn chứng để lm
sáng tỏ luận điểm.
- Đảm bảo cấu trc của một văn bản
nghị luận.
Vận dng:
- Vận dụng những năng tạo lập văn
bản, kiến thức về thể loại truyện để
viết được bi văn nghị luận hon
chỉnh theo yêu cầu của đề.
- Đánh giá được giá trị của tác
phẩm/đoạn trích.
Vận dng cao:
- M rộng được ch đề truyn. Đánh
giá được vai trò, ý nghĩa của thông
điệp cuộc sống được gợi ra từ câu
chuyện.
- Diễn đạt sáng tạo, giu hình ảnh,
giọng điệu riêng.
1*
1*
1*
1*
1
Tng
4 TN
4TL
2 TL
1TL
11
T l %
30
30
30
10
100
T l chung
60
40
100
GD-ĐT QUẢNG TR ĐỀ KIM TRA GIA HC K II
TRƯNG PTDT NI TRÚ TỈNH NĂM HỌC 2023 2024
Môn: Ng văn lớp 11
Thi gian làm bài: 90 phút, không k thi gian giao đ
H và tên học sinh:………………..…………………..... Lớp:…………………
I. ĐỌC (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
(1) Con kinh nhỏ nằm vắt qua một cánh đồng rộng. khi chúng tôi quyết định
dừng lại, mùa hạn hung hãn dường như cũng gom hết nắng đổ xuống nơi này. Những
cây lúa chết non trên đồng, thân đã khô cong như tàn nhang chưa rụng, nắm vào bàn
tay nát vụn. Cha tôi tháo cái khung tre chắn dưới sàn ghe, bầy vịt lúc nhúc chen ra,
cuống quýt, nháo nhào quẫy ngụp xuống mặt nước váng phèn. Một lớp phèn mới, vàng
sẫm quánh lại trên bộ lông của những con vịt đói, nhớp nháp bám trên vai Điền khi
trầm mình bơi đi cặm cọc, giăng lưới rào bầy vịt lại. Tôi bưng cái cà ràng lên bờ, nhóm
củi.
(2) Rồi ngọn lửa hoi hót thở dưới nồi cơm đã lên tim, người đàn vẫn còn nằm
trên ghe. Ngay cả ý định ngồi dậy cũng xao xác tan mau dưới những tiếng rên dài. Môi
chị sưng vểu ra, xanh dờn. Và tay, và chân, và dưới cái áo mà tôi đã đắp cho là một cái
áo khác đã bị xé tả tơi phơi những mảng thịt người ta cấu nhéo tím ngắt.
(3) Và những chân tóc trên đầu chị cũng đang tụ máu. Người ta đã lòn tay, ngoay
chúng để kéo chị lê lết hết một quãng đường xóm, trước khi dừng chân một chút nhà
máy chà gạo. Họ giằng ném, họ quăng quật chị trên cái nền vương vãi trấu. Vai nữ
chính, một người đàn xốc xếch đã lạc giọng, đôi lúc lả đi ghen tuông kiệt sức.
Nhưng đám đông rạo rực chung quanh đã vực tinh thần chị ta dậy, họ dùng chân đá với
vào cái thân c tả tơi kia bằng vẻ hằn học, hả hê, quên phứt vụ lúa thất bát cháy khô
trên đồng, quên nỗi lo đói no giữa mùa giáp hạt. Cuộc vui hẳn sẽ dài, nếu như không có
một ý tưởng mới nảy ra trong cơn phấn khích. Họ dùng dao phay chạt mái tóc dày kia,
dục dặc, hục như phạt một nắm cỏ cứng khô. Khi đuôi tóc dứt lìa, được tự do, chị
vùng dậy, lao nhanh xuống ghe chúng tôi như một tiếng thét, lăn qua chân tôi, đến chỗ
cha, làm đổ những bao trấu cha vừa mới xếp.
(4) Đám người ngơ ngác mấy giây để chấp nhận việc con mồi bỏ chạy. Tôi mất
mấy giây để háo hức thấy mình nghĩa hiệp như Lục Vân Tiên, tôi lồm cồm ghe dạt
khỏi bờ, shãi sung sướng, tôi cầm sào chống thục mạng ra giữa sông, mắt không
rời đám người đang tràn ra bờ chực lao xuống, nhảy nhót điên cuồng. Rồi tiếng
chửi rủa chói lói chìm đi, tiếng bầy vịt tao tác kêu dưới sạp chìm đi, trong tôi chỉ có âm
thanh của chiếc máy Koler4 nổ khan, rung bần bật dưới tay Điền, khạc ra những đám
khói khét lẹt, đen ngòm. Khói trôi về phía sau chúng tôi, mờ nhoè những bóng người
đang tuyệt vọng ngó theo, bàn tay nào đó cầm nắm tóc của chị vẫy lên phơ phất phơ
phất …
(5) Cha tôi không đóng vai trò trong cuộc tháo chạy ấy, ông im lặng, khi đã đi
khá xa, cha ra đằng mũi cầm sào. Tôi vào trong ghe, lấy áo đắp lên người chị, sao
cho che được đôi rách bươm khoảng đùi rướm máu. Chị cười mếu máo, nói cảm
ơn bằng mắt và thiếp đi…
Đề KT chính thc
có 02 trang)
(6) Suốt một quãng đường, chị không hề thay đổi thế nằm, im lìm, lạnh ngắt như
người chết. Trong ghe chỉ trôi mênh mang những tiếng rên khi dài, khi ngắn, khi thiu
thỉu buồn xo, lúc nghe như tiếng nấc nghẹn ngào…
(7) Nhờ vậy chúng tôi biết chị còn sống, để đi với chúng tôi gần hết con sông
Bìm Bịp, đến cánh đồng hoang vắng này. Điền hơi lo lắng khi nghe chị vẫn còn rên rỉ,
nghĩ là chị đã đói, nó hối tôi nấu cơm mau. Nó thấy tiếc vì trên ghe chỉ còn mấy con k
sặt mặn chát, “tui nuốt còn không vô, nói chi…”
(Trích Cánh đồng bất tận, Nguyễn Ngọc Tư, NXB Trẻ, 2014)
Lựa chọn đp n đúng:
Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn trích trên được viết theo th loi gì?
A. Tu bút B. Tản văn
C. Truyn kí D. Truyn ngn
Câu 2 (0,5 điểm). Phương thức biểu đạt chính được s dng trong đon trích:
A. Biu cm B. T s
C. Ngh lun D. Thuyết minh
Câu 3 (0,5 điểm). Câu chuyện trong đoạn trích được kể qua điểm nhìn của ngưi kể
chuyện ở ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất v ngôi thứ ba
Câu 4 (0,5 điểm). Chỉ ra đặc điểm của ngôn ngữ nói trong câu văn sau: thấy tiếc
trên ghe ch còn mấy con khô sặt mặn chát, “tui nuốt còn không vô, nói chi…”
A. Sử dụng từ ngữ mang tính khấu ngữ B. Sử dụng câu tỉnh lược
C. Sử dụng cách phát âm địa phương D. Sử dụng biệt ngữ
Thực hin cc yêu cầu sau:
Câu 5 (0,5 điểm). đoạn 1, tác giả đã miêu tả “mùa hạn hung hãn” qua những từ ngữ,
hình ảnh no?
Câu 6 (0,5 điểm). Xác định sự kiện chính được kể lại trong đoạn 3.
Câu 7 (0,5 điểm). Ngưi kể chuyện thái độ như thế no đối với nhân vật ngưi đn
b bị đánh đập, tra tấn.
Câu 8 (0,5 điểm). Nhận xét về cách nhìn hiện thực của nh văn Nguyễn Ngọc qua
đoạn trích.
Câu 9 (1.0 điểm). Anh/chị suy nghĩ về số phận con ngưi trong trang văn của
Nguyễn Ngọc Tư qua đoạn trích trên.
Câu 10 (1.0 điểm). Từ nội dung được gợi ra trong đoạn trích, anh/ chị có cho rằng cuộc
sống sẽ những con đưng cùng, điều quan trọng l chng ta phải biết vượt qua
không? Vì sao?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Anh/chị hãy viết bi văn nghị luận, phân tích giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật
của đoạn trích trên (Phần Đọc).
. ---------------------HT---------------------
Học sinh không được s dng tài liu. Giáo viên không gii thích gì thêm.
Chú thích:
1. Nguyễn Ngọc sinh năm 1976 tại Đầm Dơi, Mau. nữ nhà văn trẻ của Hội nhà văn
Việt Nam. Với niềm đam viết lách, chị miệt mài viết như một cách giải tỏa thể nghiệm, chị biết
rằng chị muốn viết về những điều gần gũi nhất xung quanh cuộc sống của mình. Giọng văn chị đậm
chất Nam bộ, giọng kmềm mại sâu cay về những cuộc đời éo le, những số phận chìm nổi. Cái
chất miền quê sông nước ngấm vào các tác phẩm, thấm đẫm cái tình của làng, của đất, của những con
người chân chất hồn hậu nhưng ít nhiều gặp những bất hạnh.
2. Tập truyện ngắn Cánh đồng bất tận được xuất bản năm 2005. Trong đó, truyện
vừa “Cánh đồng bất tận” được đứng đầu trong một cuộc bình chọn truyện ngắn đặc sắc trên báo Văn