KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2022-2023 Môn: Ngữ văn 9 Trường THCS Lê Đình Chinh Họ và tên: ................................................ Lớp: ................................................

Thời gian: 90 phút

Điểm

Nhận xét của giáo viên

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới.

Câu chuyện chiếc đồng hồ mất tích

Một ngày nọ, một người nông dân bị mất một chiếc đồng hồ. Ông nhớ ra, ông chỉ đi

loanh quanh kho thóc và ông đã tìm kiếm nhưng không hề thấy.

Đây không chỉ là một chiếc đồng hồ để xem giờ mà đây là món quà mà người vợ quá

cố đã dành tặng ông, nên có ảnh hưởng rất nhiều về giá trị tình cảm.

Sau một thời gian dài ông đi tìm nhưng không thấy, người nông dân đã nhờ đến sự trợ giúp của những cậu bé cô bé đang chơi ở bên ngoài. Ông hứa với bọn chúng sẽ thưởng cho ai tìm được chiếc đồng hồ.

Khi nghe thấy được thưởng thì những đứa trẻ nhanh chóng chạy tìm đồng hồ xung quanh kho thóc, có đứa tìm cả bên ngoài. Nhưng không có đứa trẻ nào tìm thấy được, nên ông đã đề nghị không tìm kiếm nữa và quyết định từ bỏ.

Tuy nhiên, có một bé trai chạy đến và xin ông thêm cơ hội để tìm lần nữa. Người nông dân nhìn đứa trẻ khá chân thành nên ông đã đồng ý cho đứa bé tìm lại lần nữa. Một lúc sau, đứa bé đã chạy ra và cầm trên tay chiếc đồng hồ mất tích của ông.

Người nông dân rất vui mừng và hạnh phúc, nhưng bên cạnh đó cũng khá là băn khoăn không hiểu vì sao cậu bé lại tìm thấy và không từ bỏ, khi những đứa trẻ khác đã từ bỏ vì không tìm thấy.

Và câu trả lời của cậu bé đã khiến người nông dân nhận ra được nhiều điều. Cậu bé trả lời: “Cháu đã không làm gì cả, chỉ ngồi im để bắt đầu lắng nghe. Trong thời gian im lặng đó, cháu đã nghe thấy tiếng kim giờ, kim phút, kim giây chạy. Từ đó cháu lần theo tiếng đồng hồ và đã tìm ra nó.”

(Trích: Hạt giống tâm hồn)

Câu 1 (0,5 điểm). Văn bản kể theo ngôi thứ mấy? Câu 2 (0,5 điểm). Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?

Câu 3 (1 điểm). Chỉ ra các phép liên kết hình thức trong hai câu văn sau: Sau một thời gian dài ông đi tìm nhưng không thấy, người nông dân đã nhờ đến sự trợ giúp của những cậu bé cô bé đang chơi ở bên ngoài. Ông hứa với bọn chúng sẽ thưởng cho ai tìm được chiếc đồng hồ.

Câu 4 (1 điểm). Vì sao người nông dân quyết tâm tìm chiếc đồng hồ đã mất? Cậu

bé đã làm gì để tìm ra chiếc đồng hồ?

Câu 5 (1 điểm). Theo em thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua văn bản trên

là gì?

Câu 6 (1 điểm). Em đã bao giờ thất bại trong học tập hoặc đời sống chưa? Em đã

làm gì sau khi gặp thất bại?

II. PHẦN VIẾT (5,0 điểm) Trình bày suy nghĩ của em về tư tưởng: Có công mài sắt có ngày nên kim.

-Hết-

BÀI LÀM

……………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… …………………………………….. ………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… …………………………………….. ………………………………………………………………. BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Chương/

TT

Mức độ đánh giá

Thông hiểu

Chủ đề

Nhận biết

Vận dụng

Vận dụng cao

Nội dung/Đơn vị kiến thức

1

Đọc hiểu

Văn bản tự sự

4 TL

1TL

1TL

tỏ

* Nhận biết: - Ngôi kể - PTBĐ chính. - Nhận biết phép liên kết hình thức Nhận - biết chi tiết trong văn bản. * Thông hiểu: Hiểu được thông điệp mà văn bản đem lại. * Vận dụng: Bày được quan điểm của bản thân.

2

Viết

Tạo lập bài nghị luận về tư một tưởng.

1TL

1*

1*

1*

Nhận biết: Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu văn bản nghị luận

Thông hiểu: Viết đúng về kiểu bài, về nội dung, hình thức Vận dụng: Viết được bài văn nghị luận. Bố cục rõ ràng, mạch lạc, ngôn ngữ trong sáng, làm sáng.. Vận dụng cao: Bày tỏ được quan điểm của bản thân tư về tưởng Có công mài có sắt ngày nên kim.

2 TL

Tổng

5 TL

2 TL

1 TL

30

Tỉ lệ %

40

20

10

Tỉ lệ chung

70

30

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN, LỚP 9

Tổng

TT

Kĩ năng

% điểm

Mức độ nhận thức

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Nhận biết

Thôn g hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TL

TL

TL

TL

TNK Q

TNK Q

TNK Q

TNK Q

1

Đọc hiểu

Văn bản truyện

0

0

4

1

0

1

0

50

2

Viết

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Viết được bài văn nghị luận về một tư tưởng .

Tổng

0

40

0

30

0

20

0

10

100

30% 20% 10%

Tỉ lệ %

40%

Tỉ lệ chung

30%

70%

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 9

A. HƯỚNG DẪN CHUNG

- Giáo viên cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm.

- Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc

đáo trong nội dung và hình thức.

- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm, sau đó làm tròn theo quy định.

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Phần I: Nội dung ĐỌC HIỂU (5 điểm) Câ Nội dung cần đạt Điểm

u 1 2 0,5 0,5

3 Ngôi thứ ba Tự sự C1-C2: từ ông: phép lặp Từ bon chúng thay thế cậu bé cô bé: phép thế 0,5 0,5

Đây không chỉ là một chiếc đồng hồ để xem giờ mà đây là món quà mà người vợ quá cố đã dành tặng ông, nên có ảnh hưởng rất nhiều về giá trị tình cảm.

4 1,0

Cháu đã không làm gì cả, chỉ ngồi im để bắt đầu lắng nghe. Trong thời gian im lặng đó, cháu đã nghe thấy tiếng kim giờ, kim phút, kim giây chạy. Từ đó cháu lần theo tiếng đồng hồ và đã tìm ra nó.”

Câu 5: (1 điểm)

Mức 1 (1 đ) Mức 2 (0,5 đ) Mức 3 (0đ)

Trả lời sai hoặc không trả lời.

HS nêu được cách hiểu phù hợp nhưng chưa sâu sắc, toàn diện, diễn đạt chưa thật rõ.

Học sinh nêu được: Qua câu chuyện trên thì nhiều người nghĩ đó chỉ là một câu chuyện hết sức bình thường, nhưng thật ra nó mang một ý nghĩa hết sức thâm thúy. “Với một sự tĩnh lặng ngay bên trong tâm hồn sẽ hoàn toàn chiến thắng được sự hoạt động của não bộ. Hãy luôn để tâm trí của bạn có một thời gian nghỉ ngơi, thư giãn hàng ngày.” Ngoài ra câu chuyện còn mang ý nghĩa không bao giờ bỏ cuộc trước mọi khó khăn dù là dễ hay khó, giúp chúng ta rèn luyện được tính kiên nhẫn,

nhẫn nại và kiên trì sẽ giúp bạn luôn thành công trong mọi việc.

Câu 6: (1 điểm)

Mức 1 (1 đ) Mức 2 (0,5 đ) Mức 3 (0đ)

Học sinh giải thích, nêu được quan điểm nhưng chưa sâu sắc, diễn đạt chưa thật rõ.

Trả lời nhưng không chính xác, không liên quan đến câu hỏi, hoặc không trả lời.

- Có: 0,25 đ - Học sinh có cách trình bày khác nhau. Gợi ý: +Không nản lòng, không bỏ cuộc +Tìm hiểu nguyên nhân thất bại +Tìm cách khắc phục +Làm cho đến khi thành công …

Phần II: VIẾT (5,0 điểm)

PHẦN VIẾT (5,0 ĐIỂM)

A. BẢNG ĐIỂM CHUNG CHO TOÀN BÀI:

Tiêu chí Điểm

1. Cấu trúc bài văn 05

2. Nội dung 3.0

3. Trình bày, diễn đạt 1.0

4. Sáng tạo 0.5

B. BẢNG CHẤM ĐIỂM CỤ THỂ CHO TỪNG TIÊU CHÍ

1.Tiêu chí 1: Cấu trúc bài văn ( 0.5 điểm)

Điểm Mô tả tiêu chí Ghi chú

0.5

- Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận

- Thân bài:

+Giải thích được tư tưởng. Bài viết đủ 3 phần: Phần mở bài, thân bài, kết bài; phần thân bài: biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau .

0.25

+Khẳng định tính đúng đắn của tư tưởng

Bài viết đủ 3 phần nhưng phần thân bài chưa đảm bảo nội dung.

+Chứng minh tính đúng đắn của tư tưởng

0.0

+Phê phán những biểu hiện đi ngược lại với tư tưởng.

Chưa tổ chức bài văn gồm 3 phần (thiếu phần mở bài hoặc kết bài, hoặc cả bài viết là một đoạn văn.

- Kết bài: Khẳng định lại tư tưởng, kêu gọi mọi người thực hiện theo tư tưởng.

2. Tiêu chí 2: Nội dung (3.0 điểm)

Điểm Mô tả tiêu chí Ghi chú

3.0 điểm

Học sinh thể hiện được quan điểm của mình. (0.25 điểm)

0.75điểm

-Bài văn đúng trọng tâm: tư tưởng Có công mài sắt có ngày nên kim. -Thể hiện được tính đúng đắn của tư tưởng - Nội dung:

a.Giải thích:

2,0 điểm - Nghĩa đen: Muốn có

được cây kim nhỏ bé, hữu

ích phải kiên trì mài từ

một thanh sắt to

- Nghĩa bóng: Muốn đạt

được thành công thì phải

có lòng kiên trì, quyết tâm

b. Bình luận:

- Câu tục ngữ là một

chân lý đúng đắn

- Đức tính kiên trì là một

trong những đức tính

không thể thiếu nếu muốn

đạt tới ước mơ.

- Chặng đường tới thành

công sẽ trải qua vất vả,

thử thách mà đức tính

kiên trì là không thể thiếu.

c.Dẫn chứng:

- Nhà bác học Edison khi

phát minh ra bóng đèn

phải thử tới hai ngàn lần

mới tìm ra hợp chất

Vonfram để làm sợi tóc

bóng đèn.

- Bác Hồ ra đi tìm đường

cứu nước cũng phải trải

qua biết bao công việc vất

vả như bồi bàn, phụ bếp,

… mới tìm ra đường cứu

nước.

- Đội tuyển bóng đá U23

Việt Nam chiến thắng

AFF Cup năm 2018 cũng

phải trải qua luyện tập

gian khổ và chiến thắng

các đối thủ lớn mạnh.

d.Phản đề:

- Vẫn có những người ỷ

lại, không chịu cố gắng

- Họ không có lòng kiên

trì, sợ hãi thất bại

1.0- 2.5

Học sinh hiểu vấn đề, giải thich, chứng minh được vấn đề nhưng chưa thật sự sâu sắc.

0.5

- Nêu được vấn đề nhưng còn sơ sài…

0.0

Bài làm lạc đề hoặc không làm bài

3. Tiêu chí 3: Diễn đạt, trình bày ( 1.0 điểm)

Điểm Mô tả tiêu chí

0.75 – 1.0

- Vốn từ ngữ phong phú, kiểu câu đa dạng, đảm bảo sự logic giữa các câu, các đoạn trong bài văn. Mắc vài lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Chữ viết cẩn thận, rõ ràng, bài văn trình bày sạch sẽ, ít gạch xóa

0.5 - Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Chữ viết không rõ ràng, khó đọc, trình bày chưa sạch sẽ…

5. Tiêu chí 4: Sáng tạo ( 0.5 điểm)

Điểm Mô tả tiêu chí

0.5 Có sáng tạo trong nghị luận về tư tưởng.

0.25 Có thể hiện được sự sáng tạo nhưng chưa đậm nét.

0.0 Chưa có sáng tạo.

-Hết-