MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I , NĂM HỌC 2022-2023
NGỮ VĂN 11
Mức độ
Chủ đề Biết Hiểu Vận dụng
thấp Vận dụng cao Tổng số
I. Đọc hiểu
– Nhận diện
phương thức
biểu đạt
- Xác định
thể thơ
- Xác định
các từ/cụm
từ
– Hiểu được ý
nghĩa câu
nói/vấn đề đặt
ra
-Xác định
và nêu tấc
dụng BPTT
- Trình bày
quan điểm về
một vấn đề
rút ra từ văn
bản đọc hiểu.
- Rút ra thông
điệp/bài học
từ văn bản
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
2
1,5
15%
1
1,0
10%
1
0,5
5%
4
3,0
30%
II. Làm văn
- Nghị luận VH; các
VB truyện:
1. Hai đứa trẻ
(Thạch Lam)
2.Chữ người tử tù
(Nguyễn Tuân)
3. Hạnh phúc của
một tanbg gia (Số đỏ
- Vũ Trọng Phụng)
4. Chí Phèo (Nam
Cao)
- Xác định
đúng kiểu
bài : nghị
luận văn học
(Nghị luận
về VB
truyện)
- Xác định
đúng vấn đề
cần nghị
luận.
-Triển khai
vấn đề nghị
luận thành
các luận điểm,
hệ thống ý rõ
ràng.
Đảm bảo quy
tắc chính tả,
dùng từ, đặt
câu
- Đảm bảo
cấu trúc ba
phần
- Vận dụng
những kiến
thức đã học về
để phân tích,
cảm nhận về
các phương
diện nội dung
và nghệ thuật
của tác phẩm;
Làm nổi bật
cái riêng
trong ngôn
ngữ, giọng
điệu/ miêu
tả...
Bài viết sáng tạo, có
những kiến giải riêng
sâu sắc, thuyết phục;
diễn đạt hấp dẫn,
thuyết phục.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
1,0
7,0
70 %
1,0
7
70%
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ
2,0
1,5
15%
1,0
1,0
10%
1,0
0,5
5%
1,0
7,0
70%
5
10,0
100%
TRƯỜNG THPT LƯƠNG THÚC KỲ
TỔ VĂN
……………@....................
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I – NGỮ VĂN 11
Năm học: 2022 – 2023
Thời gian làm bài: 90 phút( Không kể giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Nhớ từ thuở đăng khoa ngày trước,
Vẫn sớm hôm tôi bác cùng nhau;
Kính yêu từ trước đến sau,
Trong khi gặp gỡ khác đâu duyên trời?
Cũng có lúc chơi nơi dặm khách,
Tiếng suối nghe róc rách lưng đèo;
Có khi từng gác cheo leo,
Thú vui con hát lựa chiều cầm xoang.
Cũng có lúc rượu ngon cùng nhắp,
Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân.
Có khi bàn soạn câu văn,
Biết bao đông bích, điển phần trước sau.
Buổi dương cửu cùng nhau hoạn nạn,
Phận đẩu thăng chẳng dám tham trời;
Bác già, tôi cũng già rồi,
Biết thôi, thôi thế thì thôi mới là!
(Trích Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến, Ngữ văn 11,
Tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.31)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ gì?
Câu 2. Từ văn bản, anh/chị hãy chỉ ra những kỉ niệm một thời gắn bó của nhà thơ với bạn.
Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản thơ.
Câu 4. Từ tình bạn của tác giả, anh/chị hãy rút ra một thông điệp có ý nghĩa.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếngtrên vọng canh, một cảnh tượng
xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạn nhện, đất bừa bãi
phân chuột, phân gián.
Trong một không k khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một đuốc tẩm dầu rọi
lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt,
làm họ dụi mắt lia lịa.
Một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng
trên mảnh ván. Người viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm
đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút
con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn đỡ viên quản ngục đứng thẳng người dậy
đĩnh đạc bảo:
- đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn đi. Chỗ này không phải nơi để treo một
bức lụa trắng với những nét chữ vuông tươi tắn nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời
con người. Thoi mực, thầy mua đâu tốt thơm quá. Thầy thấy mùi thơm chậu mực bốc lên
không?... Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê ở, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã,
rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc
mất cái đời lương thiện đi.
Lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tắt nghe xèo xèo.
Ba người nhìn bức châm, rồi lại nhìn nhau.
Ngục quan cảm động, vái người một vái, chắp tay nói một câu dòng nước mắt rỉ vào kẽ
miệng làm cho nghẹn ngào: “ Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
(Trích Chữ người Tử Tù – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 11,
Tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.113-114)
Anh/ Chị hãy phân tích đoạn trích trên. Từ đó, nhận t về quan điểm nghệ thuật của nhà văn
Nguyễn Tuân.
-------------Hết-------------
KIỂM TRA CUỐI KÌ I – NGỮ VĂN 11
Năm học: 2022 - 2023
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3,0
1Thể thơ: Song thất lục bát
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh không trả lời đúng thể thơ: không cho điểm.
0,75
2Những kỉ niệm một thời gắn bó của nhà thơ và bạn: cùng thi đậu,
cùng làm quan, cùng rong chơi, cùng làm thơ uống rượu, cùng
chia sẻ buồn vui trong cuộc đời…
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời được 2 kỉ niệm: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 kỉ niệm: 0,25 điểm.
* Lưu ý: nếu học sinh chép lại nguyên câu hoặc đoạn thơ có kỉ
niệm thì chỉ ghi điểm tối đa : 0,25 điểm.
0,75
3 Các biện pháp tu từ và tác dụng:
- Điệp từ: cho thấy kỉ niệm hiện về dồn dập, sống động, chân
thực, khó phai mờ
- Liệt kê: nhằm tái hiện những kỉ niệm về tình bạn thân thiết và
tấm lòng của nhà thơ với bạn
- Câu hỏi tu từ: bộc lộ cảm xúc
- Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng một BPTT và nêu được tác dụng như đáp
án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời đúng một BPTT mà không nêu được tác dụng:
0,5 điểm.
* Lưu ý:Nếu học sinh không chỉ ra biện pháp tu từ mà nêu đúng
tác dụng thì không ghi điểm.
1,0
4Học sinh rút ra một thông điệp có ý nghĩa:
Gợi ý thông điệp rút ra từ văn bản:
- Thấy đươc tầm quan trọng và ý nghĩa của tình bạn trong cuộc
sống
- Trong tình bạn, cần có sự chân thành, trung thực, thủy chung…
- Phân biệt được đâu tình bạn chân chính…
Hướng dẫn chấm:
Tùy theo cách diễn đạt của học sinh, giáo viên có thể linh hoạt
ghi điểm.
0,5
II LÀM VĂN 7,0
Phân tích đoạn trích; Từ đó, nhận xét về quan điểm nghệ thuật của
nhà văn Nguyễn Tuân.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khẳng định vấn đề.
0,5
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Nội dung và nghệ thuật của đoạn trích; nhận xét về quan điểm
nghệ thuật của nhà văn,
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lẽ dẫn chứng;
5,0