intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học thị trấn Phùng

Chia sẻ: Thẩm Quyên Ly | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp bạn củng cố và nâng cao vốn kiến thức chương trình Tiếng Việt 3 để chuẩn bị cho kì thi sắp diễn ra, TaiLieu.VN chia sẻ đến bạn “Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học thị trấn Phùng”, cùng tham gia giải đề thi để hệ thống kiến thức và nâng cao khả năng giải bài tập nhé! Chúc các bạn thành công!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học thị trấn Phùng

  1. PHÒNG GD& ĐT ĐAN PHƯỢNG KIỂM TRA ĐỊNH KỲ LẦN 1 TIỂU HỌC THỊ TRẤN PHÙNG MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 3 Năm học: 2021 - 2022 Thời gian làm bài 70 phút (Đối với phần đọc thầm và làm bài tập + Phần B) Họ và tên: ................................................................... ………..Lớp: ....................... Điểm đọc: ........ Điểm viết:............ Giáo viên chấm Phụ huynh Điểm chung: ......................... (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) Nhận xét: ......................................... .......................................................... PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) 1. Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu (do giáo viên chuẩn bị) để chọn bài đọc. 2. Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc đoạn văn hoặc đoạn thơ trong các bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 16 trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 tập 1 sau đó trả lời 1-2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc. II. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm) CÂU CHUYỆN VỀ NGỖNG MẸ Một ngày xuân ấm áp, ngỗng mẹ dẫn đàn con vàng ươm đi dạo chơi. Đàn ngỗng con quên ngỗng mẹ và bắt đầu tản ra đồng cỏ mênh mông, xanh rờn. Ngỗng mẹ bắt đầu lo lắng cất tiếng gọi con. Bỗng đám mây đen ùn ùn kéo đến và những giọt mưa rất to rơi xuống. Các chú ngỗng con mới nhớ đến mẹ. Chúng vội vã chạy về với mẹ. Đúng lúc đó, những hạt mưa đá rào rào đổ xuống. Đàn ngỗng con vừa kịp chạy về bên mẹ. Ngỗng mẹ dang cánh che phủ cho đàn con của mình. Bên ngoài đôi cánh mẹ đang xảy ra điều gì đó kinh hãi mà đàn ngỗng con không hề biết gì hết. Chúng chỉ cảm thấy thật dễ chịu. Rồi tất cả trở lại yên lặng, đàn ngỗng con nằng nặc xin mẹ thả chúng ra bãi cỏ. Ngỗng mẹ khẽ nâng đôi cánh lên, chúng chạy ùa ra đám cỏ xanh non. Chúng nhìn đôi cánh mẹ rách nát, tả tơi. Ngỗng mẹ thở hổn hển, cố xòe cánh nhưng không được. Đàn ngỗng mải vui quên cả hỏi mẹ có chuyện gì xảy ra. Duy chỉ có một chú ngỗng bé bỏng và yếu ớt nhất chạy đến bên mẹ hỏi: “Sao cánh mẹ rách nát thế này?”. Nhưng ngỗng mẹ cố nén đau chỉ trả lời khẽ: “Mọi việc đều tốt đẹp con ạ.” Đàn ngỗng con lại tản ra nô đùa trên bãi cỏ và ngỗng mẹ cảm thấy thật hạnh phúc. ( V- A- Xu- khôm- lin- xki)
  2. Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng ở các câu 1,2,3,4,5,7. 1. Ngỗng mẹ dẫn đàn ngỗng con đi đâu? a. Đi kiếm mồi b. Đi chơi c. Đi tránh mưa 2. Đang chơi vui đàn ngỗng gặp chuyện gì? a. Đàn ngỗng con mải chơi nên bị lạc mẹ. b. Đàn ngỗng bị kẻ thù tấn công. c. Đàn ngỗng gặp một trận mưa lớn. 3. Ngỗng mẹ đã làm gì để tránh mưa cho đàn con? a. Đi tìm chỗ trú mưa cho con. a. Dẫn con về nhà. c. Dang cánh che mưa cho đàn con. 4. Dưới đôi cánh mẹ, đàn ngỗng con cảm thấy thế nào? a. Dễ chịu, ấm áp b. Lo lắng c. Kinh hãi. 5. Câu “Chúng vội vã chạy về với mẹ.” thuộc mẫu câu nào? a. Ai - là gì? b. Ai - làm gì? c. Ai - thế nào? 6. Nếu là ngỗng con, em sẽ nói gì với ngỗng mẹ? ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 7. Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ: “yên ổn” trong câu: “ Dưới đôi cánh mẹ đàn ngỗng thật yên ổn. ” a. yên bình b. an toàn c. nguy hiểm 8. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? ..................................................................................................................................................... ............................................................................................................. PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Chính tả (4 điểm): Giáo viên đọc cho học sinh nghe - viết bài: “Chú sẻ và bông hoa bằng lăng” (Trang 26 - sách Tiếng Việt 3 tập1) đoạn: “Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ... khuôn của sổ”. II. Tập làm văn (6 điểm): Đề bài: Em hãy kể về một người hàng xóm mà em quý mến (5 - 7 câu)
  3. BIỂU ĐIỂM: Tiếng Việt A.Đọc hiểu: Mỗi câu trả lời đúng được 0,5đ Câu 1: ý c Câu 2: ý c Câu 3: ý c Câu 4: ý a Câu 5: ý a Câu 7: ý a Câu 6: Tùy HS viết theo cảm nhận Câu 8: Ngỗng mẹ rất yêu con, sẵn sàng hy sinh vì con. B. Viết: 1. Chính tả: 4đ - Chữ viết đẹp, viết đúng, trình bày sạch sẽ: 4đ - Viết sai chính tả, thiếu chữ: mỗi lỗi trừ 0,25đ - Toàn bài viết chưa đúng cỡ, chưa đúng mẫu trừ 1đ. 2. Tập làm văn: 6đ - Kể được chi tiết về một người hàng xóm, diễn đạt rõ ý, dùng từ đặt câu đúng, nêu được cảm xúc suy nghĩ của mình, trình bày sạch: 6đ - Tùy nội dung của bài cân nhắc trừ : 0,25đ; 0,5đ; 1đ; 1,5đ; ……
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1