MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
MÔN NGỮ VĂN, LỚP 8
Hình thức kết hợp trắc nghiệm với tự luận.
TT
năng
.
Nội
dun
g/đơ
n vị
năng
.
Mức
độ
nhận
thức
Tổng
% điểm.
Nhận
biết.
Thôn
g
hiểu.
Vận
dụng
.
Vận
dụng
cao.
TN TL TN TL TN TL TN TL
1
Đọc hiểu Truyện cưi
Số
câu
4031010110
Tỉ lệ
%
điểm
.
20 15 10 10 0.5 60
2
Viết
Văn nghị luận về
một vấn đề của
đời sống.
Số
câu.
01*01*01*01*1
Tỉ lệ
%
điểm
.
10 15 10 0 0.5 40
Tỉ lệ % điểm các mức độ. 70 30 100
BAANG ĐĂBC TAA ĐÊD KIÊAM TRA CUỐI HỌC KID I.
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8
THƠDI GIAN LADM BADI: 90 PHUHT.
TT Chương/
Ch đề.
Ni dung/
Đơn viB
kiêHn thưHc.
MưHc đôB đaHnh giaH.
1 Đc hiểu. Truyện
cưi.
Nhận biết:
- Nhận biết được thể loại của văn bản.
- Nhận biết được từ loại trong văn bản.
- Nhận diện được ngôi kể trong truyện cười.
- Mục đích mà truyện đề cập đến.
Thông hiểu:
- Xác định được nghĩa của các yếu tố Hán Việt.
- Ý nghĩa câu văn trong đoạn trích.
- Xác định được ý nghĩa của chi tiết tiêu biểu.
- Trình bày được tính cách nhân vật qua lời của
người kể chuyện.
Vận dụng:
- Tác giả dân gian đã phê phán kiểu người nào
trong xã hội bấy giờ?
- Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung, ý
nghĩa của câu chuyện.
2 Viết. Viết bài
văn nghị
luận về
một vấn
đề của đời
sống.
Nhận biết: Nhận biết được yêu cầu của đ về
kiểu văn bản, về vấn đề nghị luận.
Thông hiểu: Viết đúng về nội dung, về nh thức
(Từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản…)
Vận dụng:
Viết được một bài văn nghị luận về một vấn đề
trong cuộc sống. Lập luận mạch lạc, biết kết hợp
giữa lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ vấn đề nghị luận;
ngôn ngữ trong sáng, giản dị; thể hiện được cảm
xúc của bản thân trước vấn đề cần bàn luận.
Vận dụng cao:
- sự sáng tạo trong việc lựa chọn cách nhìn
nhận đánh giá sự việc; sáng tạo trong cách dùng
từ, diễn đạt.
PHÒNG GD & ĐT BẮC TRÀ MY
TRƯỜNG PTDTBT THCS
CHU HUY MÂN
KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2023 - 2024
Môn: NGỮ VĂN - LỚP 8
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Phn trc nghim: Đọc n bản sau trả lời các câu hỏi bên dưới bằng cách
khoanh tròn vào chữ cái (A, B, C, D) đứng trước đáp án đúng.
HAI KIỂU ÁO
Có ông quan lớn đến hiệu may để may một cái áo thật sang tiếp khách. Biết quan
xưa nay nổi tiếng luồn cúi quan trên, hách dịch với dân, người thợ may bèn hỏi :
- Xin quan lớn cho biết ngài may chiếc áo này để tiếp ai ạ?
Quan lớn ngạc nhiên:
- Nhà ngươi biết để làm gì?
Người thợ may đáp:
- Thưa ngài, con hỏi để may cho vừa. Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước
phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải
may ngắn lại.
Quan ngẫm nghĩ một hồi rồi bảo:
- Thế thì nhà ngươi may cho ta cả hai kiểu.
(Theo Trường Chính - Phong Châu)
Câu 1. (0,5 điểm) Truyện “Hai kiểu áo” thuộc thể loại nào?
A. Truyện cười. B. Truyện đồng thoại. C. Truyện cổ tích. D. Truyện ngụ ngôn.
Câu 2. (0,5 điểm) Từ “quan lớn” trong câu chuyện trên thuộc từ loại nào?
A. Danh từ. B. Động từ. C. Tính từ. D. Số từ.
Câu 3. (0,5 điểm) Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ ba. D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba.
Câu 4. (0,5 điểm) Mục đích truyện đề cập đến nội dung là gì?
A. Mua vui, giải trí.
B. Sự tôn kính của người dân đối với viên quan.
C. Phê phán thói hư, tật xấu của quan lại.
D. Phê phán thói keo kiệt, bủn xỉn của quan.
Câu 5. (0,5 điểm) Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “hách dịch”?
A. Thể hiện thái độ hòa nhã, coi trọng của cấp dưới đối với cấp trên.
B. Thể hiện thái độ ưu ái, quan tâm của cấp trên đối với cấp dưới.
C. Thể hiện thái độ nhân nhượng của cấp trên đối với cấp dưới.
D. Thể hiện thái độ ra oai, hạch sách người khác do cậy mình có quyền thế.
Câu 6. (0,5 điểm) Ý nghĩa trong câu “… Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng
trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau
phải may ngắn lại.” là gì?
A. Khi gặp quan trên vị này là người vênh váo, hách dịch.
B. Khi gặp dân ngài sẽ luồn cúi.
C. Vị quan là người sống có trách nhiệm và yêu thương dân.
D. Khi gặp quan trên ngài sẽ nịnh nọt, khi gặp dân vị này là người hách dịch.
Câu 7. (0,5 điểm) Chi tiết người thợ may hỏi quan lớn may chiếc áo này để tiếp ai có
ý nghĩa gì?
A. Có ý nịnh nọt vị quan để được thưởng.
B. Có ý mỉa mai người quan luôn coi thường nhân dân và luồn cúi quan trên.
C. Thể hiện thái độ kính trọng đối với vị quan.
D. Có ý để vị quan may thêm một cái áo nữa.
Phn t lun: Đc và trả lời câu hỏi bên dưới:
Câu 8. (1 điểm) Viên quan trong câu chuyện là người như thế nào?
Câu 9. (1 điểm) Qua câu chuyện, tác gi dân gian đã phê phán kiểu người nào trong
xã hội bây giờ?
Câu 10. (0,5 điểm) Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên.
II. VIẾT. (4,0 điểm)
Nói dối là thói xấu mà con người dễ mắc phải thường mang đến nhiều hậu quả khó
lường. Em hãy viết bài văn nghị luận về vấn đề trên.
------ Hết------
DUYỆT CỦA NHÀ TRƯỜNG DUYỆT CỦA T
Phạm Văn Lực
NGƯỜI RA ĐỀ
Hồ Thị Minh Tri
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I.
NĂM HỌC 2023-2024.
MÔN: NGỮ VĂN 8.
Phần Câu Nội dung Điểm
I. Đọc hiểu 1 A 0,5
2 A 0,5
3 C 0,5
4 C 0,5
5 D 0,5
6 D 0,5
7 B 0,5
8 - Tính cách hèn hạ,
nịnh nọt đối với cấp
trên hách dịch đối
với kẻ dưới.
- Không kiến thức
về ăn mặc.
0,5
0,5
Câu 9. Mức 1 (1,0 đ) Mức 2 (0,5 đ) Mức 3 (0 đ)
Tác giả phê phán kiểu người trong xã hội bấy giờ:
- Một số quan lại luôn tìm cách xu nịnh, luồn lách để
được thăng tiến, vét của cải của dân lành về làm
giàu cho mình.
- Thói khinh bỉ, bắt nạt, coi thường những người dân
đen nghèo khổ.
- Trả lời được 1 ý
như đáp án: 0,5
điểm.
-
- Không trả lời
hoặc trả lời sai 0
điểm.
Câu 10. Mức 1 (0,5 đ) Mức 2 (0,25 đ) Mức 3 (0 đ)
- Nên có thái độ với những người quan chuyên đối xử
tồi tệ với dân.
- Chúng ta nên thái độ hòa nhã với tất cả mọi
người chứ không nên phân biệt đối xử.
- Đưa ra được 1 ý
nghĩa hợp lí: 0.25
điểm.
Đưa ra ý nghĩa
sai hoặc không
đưa ra được ý
nghĩa nào.
Phần II: VIẾT (4,0 điểm)
Tiêu chí đánh giá Điểm
* Yêu cầu chung
- Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh.