MA TRẬN ĐỀ KT HỌC KỲ II – CÔNG NGHỆ 1O

Ma trận đề kiểm tra:

Vận dụng

Nhận biết

Thông hiểu

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

Cấp độ /Tên chủ đề

Viết được bảng kế hoạch kinh doanh

Biết được các khái niệm cơ bản của tạo lập doanh nghiệp

A/Lý thuyết Nội dung 3 Chương 4 Tạo lập doanh nghiệp (10 tiết)

Hiểu được quá trình thành lập doanh nghiệp diễn ra như thế nào?tại sao cần tiến hành các bước như thế

Số câu: 2 Số điểm: 1.5

Số câu: 6 Số điểm: 4.5

Số câu: 2 Số điểm: 1.5

Số câu: Số điểm:

Số câu: 10 Số điểm: 7.5 Tỉ lệ: 69%% B/Bài tập

Số câu: 6 Số điểm: 4.5 Tỉ lệ: 39%

Số câu: 8 Số điểm: 1.5 Tỉ lệ: 24%

Số câu: 3 Số điểm:1.5 Tỉ lệ: 9%

Số bài: o1 Số điểm 2.5 Tỉ lệ: 25% Tổng hợp Số câu: 11 Số điểm: 100 Tỉ lệ: 100%

Vận dụng giải quyết vấn đề kinh doanh trong thực tế Số câu: 1 Số điểm:2.5 Tỉ lệ:25% Số câu:1 Số điểm:2.5 Tỉ lệ: 25%

Kỳ thi Học kỳ II -Năm học 2017-2018 Họ và tên:

Môn thi: CÔNG NGHỆ 10 Lớp:

Phần lý thuyết

Đọc đoạn văn dưới đây:

TIẾN TRÌNH KHỞI NGHIỆP

Để có thể tiến hành kinh doanh , trước hết người muốn kinh doanh cần phải xác định được mục đích kinh doanh của mình là gì, mình có hiểu biết về mặt hàng mình định kinh doanh hay không. Muốn thành công, nguyên tắc chính người chủ doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường xem thị trường cần cái gì, sau đó tiến hành viết kế hoạch kinh doanh cụ thể. Cần phân tích khả năng mình có trong thời điểm thành lập, pháp luật hiện hành, tình hình phát triển kinh tế, xã hội tại nơi mình muốn kinh doanh.

Bước kế tiếp là tiến hành lập kế hoạch kinh doanh. Trong bảng kế hoạch kinh doanh cần thể hiện mức độ nhu cầu của khách hàng đối với mặt hàng của doanh nghiệp mình là cao hay thấp, khả năng doanh nghiệp mình có thể đáp ứng được nhu cầu hay không, những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp mình. Bảng kế hoạch càng thể hiện chi tiết thì chủ doanh nghiệp càng đánh giá đúng được tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.

Trong bảng kế hoạch cần chi tiết hóa mức độ vốn mà doanh nghiệp cần, nên nhớ là nguồn vốn hữu hiệu để kinh doanh không phải từ cá nhân mình mà từ các nguồn hỗ trợ khác. Đó có thể là người thân trong gia đình, bạn bè, nhà đầu tư...nhưng ưu tiên hơn cả là nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng uy tín. Nên nhớ, khi làm ăn nguồn vốn là phần rất quan trọng đối với sự tồn tại của doanh nghiệp, nhưng đồng vốn huy động thường có lãi suất nên chủ doanh nghiệp chỉ cần huy động đủ vốn cho hoạt động của doanh nghiệp là an toàn nhất. Trong trường hợp thuận lợi có thể huy động nhiều hơn nhưng không nên vượt qua mức an toàn mà doanh nghiệp có thể thanh toán được khi đến kỳ hạn.

Khi đã hoàn tất bảng kế hoạch kinh doanh, người kinh doanh tiến hành làm thủ tục thành lập doanh nghiệp để thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Cần phải xác định rõ doanh nghiệp của mình là doanh nghiệp sản xuất, thương mại hay dịch vụ trên cơ sở là cung cấp cái thị trưởng cần chứ không phải cái mình có.

Hoàn tất các bước trên, chủ doanh nghiệp có thể tiến hành khởi nghiệp với những kế hoạch mà mình đã phác thảo ra trước đó, khi cần thiết có thể điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình mà doanh nghiệp đang gặp phải chứ không cứng nhắc tiến hành như trong kế hoạch kinh doanh.

và lựa chọn câu trả lời đúng nhất:

1/ Trong điều kiện kinh tế thị trường, nguyên tắc kinh doanh của các doanh nghiệp là ”bán cái thị trường cần”, ”dịch vụ cái thị trường cần”, hoặc ”sản xuất cái thị trường cần”. Nguyên tắc đó thể hiện trong kế hoạch kinh doanh dựa trên căn cứ chính là:

A. Khả năng kinh doanh của doanh nghiệp B. Nhu cầu thị trường

C. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội D. Pháp luật hiện hành

2/ Chọn khái niệm đúng về doanh nghiệp

A. Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập nhằm mục đích thu lợi nhuận

B. Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lâp nhằm mục đích thực hiện hoạt

động kinh doanh

C. Doanh nghiệp là một tổ chức đoàn thể được thành lập nhằm mục đích thực hiện các

hoạt động xã hội

3/ Việc xác định lĩnh vực kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là do chủ doanh nghiệp quyết định dựa trên cơ sở các căn cứ cơ bản sau:

A. Dự đoán và có các phương án hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra đối với

doanh nghiệp khi chấp nhận lĩnh vực kinh doanh.

B. Khả năng huy động có hiệu quả mọi nguồn lực của doanh nghiệp và xã hội

C. Khả năng của doanh nghiệp đảm bảo cho việc thực hiện mục đích

D. Thị trường có nhu cầu

4/ Lĩnh vực kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp là:

A. Cho phép doanh nghiệp thực hiện mục đích kinh doanh

B. Phù hợp với luật pháp hiện hành

C. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

D. Cả a, b, c

5/ Mục đích của doanh nghiệp khi phân tích môi trường kinh doanh là:

A. Xem mặt hàng đó thị trường có cần không

B. Mức độ bão hoà sản phẩm trên thị trường

C. Sản phẩm đó có phù hợp với chính sách pháp luật hiện hành không

D. Có thể sản xuất mặt hàng đó không

6/ Yêu cầu cơ bản của việc xây dựng phương án kinh doanh là:

A. Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu khách hàng

B. Khả năng kinh doanh của doanh nghiệp

C. Xác định được cơ hội kinh doanh

D. Cả a, b, c

7/ Yêu cầu mức độ huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp là:

A. Ít hơn so với yêu cầu vốn hoạt động của doanh nghiệp vì doanh nghiệp còn tiến trả

chậm của các bạn hàng khác

B. Đủ yêu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp

C. Nhiều hơn so với yêu cầu vốn hoạt động của doanh nghiệp để tránh rủi ro

D. Tuỳ trường hợp mà huy động

8/ Nội dung của nghiên cứu thị trường:

A. Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng đối với hàng hoá

B. Tìm ra phần thị trường cho hàng hoá

C. a và b

D. a hoặc b

9/ Ở nước ta, về quy mô, doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ. Để phân biệt các loại hình doanh nghiệp đó, người ta dựa vào tiêu chí chủ yếu nào sau đây:

A. Doanh thu B. Trình độ lao động và quản lý doanh nghiệp

C. Vốn D. Cả a, b, c

10/ Việc xác định lĩnh vực kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là do chủ doanh nghiệp quyết định dựa trên cơ sở các căn cứ cơ bản sau:

A. Dự đoán và có các phương án hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra đối với

doanh nghiệp khi chấp nhận lĩnh vực kinh doanh.

B. Khả năng huy động có hiệu quả mọi nguồn lực của doanh nghiệp và xã hội

C. Khả năng của doanh nghiệp đảm bảo cho việc thực hiện mục đích

D. Thị trường có nhu cầu

Phần bài toán:

Để tiến hành thành lập công ty sản xuất thương mại Hưng Phát Thịnh, ông Hưng đã tiến

hành thế chấp tài sản vay ngân hàng 7 tỷ với lãi suất cố định là 15%/ năm. Những ngày

đầu khó khăn, chưa có sản phẩm, ông đã vay thêm ở ngoài 2 tỷ với lãi suất trung bình là

3% để trả nợ ngân hàng và thực hiện các giao dịch cần thiết khác. Nhà máy gạch An Hòa

ra đời với công suất trung bình là 1,5 triệu viên/tháng.

Hàng tháng nhà máy tiêu thụ được trung bình khoảng 1,2 triệu viên với giá thành trung

bình là 650000/thiên(1000 viên).

a/ Hãy tính toán số tiền lãi hàng tháng mà nhà máy An Hòa cần có để trả nguồn vay. Nhà

máy có thể trả các nguồn vay trên trong 3 năm không?

b/ Để đáp ứng công suất sản xuất nhà máy cần 40 công nhân với lương trung bình hàng

tháng là 4 triệu đồng, chi phí nguyên liệu là 70 triệu, chất đốt 50 triệu. Mỗi tháng nhà

máy cần bao nhiêu tiền để duy trì hoạt động của nhà máy nếu hàng tháng nhà máy trả cho

ngân hàng 150 triệu và nợ vay ngoài 60 triệu?

ĐÁP ÁN:

A/Trắc nghiệm

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6 Câu 7

Câu 8

Câu 9

Câu 10

b

b

d

d

a

D

b

D

D

d

B/Bài toán

Mỗi năm công ty phải tiến hành trả lãi ngân hàng là:

(8000000000*14)/100 = 1.120.000.000

Với giá thành và sản lượng gạch như trên thì số năm để ông thu hồi vốn và trả xong nợ ngân hàng là

Số gạch sản xuất ra trong năm và thành tiền: (1.000.000*620*12)= 7.440.000.000

Chi phí sản xuất và quản lý trong một năm là: 300.000.000 * 12 = 3.600.000.000

Số tiền còn lại sau khi trừ chi phí = 3.840.000.000

Số tiền còn lại sau khi trả lãi ngân hàng = 2.720.000.000

Số tiền 8 tỷ dự định trả trong vòng 5 năm

Vậy mỗi năm ông phải trả là 1.500.000.000

Ngân hàng

Số tiền trả

Số tiền gốc còn nợ

Năm thứ nhất

1600000000

6400000000

Năm thứ hai

1600000000

4.800000000

Năm thứ ba

1600000000

3.200000000

Năm thứ tư

1600000000

1.600000000

Năm thứ năm

1600000000

0