PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỘI AN
MA TRẬN KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2023 - 2024
Môn: Ngữ văn 9
TT Kĩ năng Nội
dung/đơn
vị kĩ năng
Mức độ
nhận thức
Tổng
Nhận biết
(Số câu)
Thông
hiểu
(Số câu)
Vận dụng
(Số câu)
V. dụng
cao
(Số câu)
1 Đọc hiểu
Truyện
(đoạn trích
SGK)
41106
Tỉ lệ % điểm 30 10 10 50
2Làm văn Nghị luận 1* 1* 1* 1 1
Tỉ lệ % điểm 10 20 10 10 50
Tỉ lệ % điểm các mức độ 40 30 20 10 100
Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong
hướng dẫn chấm.
PHÒNG
GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
THÀNH
PHỐ HỘI
AN
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2023 - 2024
Môn: Ngữ văn 9
TT Chương/
Ch đ
Ni
dung/Đơn
viT kiêVn thưVc
MưVc đôT
đaVnh giaV
SôV câu hoYi theo mưVc đôT nhâTn thưVc
NhâTn biêVt Tng hYu VâTn duTng VâTn d
cao
1 ĐỌC
HIỂU
Truyện Nhận biết:
- Nhận biết
tên tác
phẩm, tác
giả.
- Thể loại.
- Phương
thức biểu
đạt; nhân
vật
- Phép liên
kết
Thông
hiểu:
- Chỉ ra
được thành
phần Khởi
ngữ. Nêu
được tác
dụng;
Vận dụng:
- Từ nội
dung đoạn
trích, viết
đoạn văn
trình bày
suy nghĩ về
ý một ý
kiến nhận.
4 1 1
2 LÀM VĂN Nghị luận
về một
đoạn thơ
Nhận biết:
Nhận biết
được yêu
1* 1* 1* 1*
cầu về kiểu
văn nghị
luận
Thông
hiểu: Viết
đúng về nội
dung, về
hình thức
(bố cục văn
bản, các
luận điểm,
luận cứ…)
Vận dụng:
Viết được
bài văn
theo nội
dung, yêu
cầu của đề
bài; sắp
xếp luận cứ
hợp lí, lập
luận chặt
chẽ,
Vận dụng
cao:
Có sự sáng
tạo trong
việc sử dẫn
chứng, bàn
bạc, mở
rộng vấn
đề, liên hệ
hay phản
bác vấn đề;
cách dùng
từ, diễn
đạt, bố cục
chặt chẽ,
thuyết phục
người đọc.
TôYng 4 TL
1*
1TL
1*
1 TL
1* 1 T
Ti lê % 40 30 20 10
TiY lêT chung 70 30
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỘI AN
(Đề có 01 trang)
KIỂM TRA CUỐI KỲ II NĂM HỌC 2023-2024
MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày kiểm tra: ........./5/2024.
Họ và tên học sinh..............................................Lớp...............SBD..................Phòng thi..............
I. ĐỌC - HIỂU ( 5.0 điểm)
Đọc ngữ liệu dưới đây và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Tôi con gái Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi một gái khá. Hai
bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như cái đài hoa loa kèn.
Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.
Xa đến đâu mặc kệ, nhưng tôi thích ngắm mắt tôi trong gương. dài i,
màu nâu, hay nheo lại như chói nắng.
( Ngữ văn 9, tập 2- NXB Giáo dục)
Câu 1. (0.5 điểm) Ngữ liệu trên được trích từ văn bản nào?
Câu 2. (0,5 điểm) Tác giả văn bản trên là ai?
Câu 3. (1 điểm) Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Đoạn văn trên lời
của nhân vật nào?
Câu 4. (1 điểm) Xác định thành phần khởi ngữ ở câu văn in đậm trong đoạn trích?
Câu 5. (1.0 điểm) Xác định cho biết phép liên kết được sử dụng trong hai câu:
Xa đến đâu mặc kệ, nhưng tôi thích ngắm mắt tôi trong gương. dài dài, màu
nâu, hay nheo lại như chói nắng.
Câu 6. (1.0 điểm) Có ý kiến cho rằng “Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là
hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu một tâm hồn đẹp để mỗi
khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm lòng không hổ thẹn”. T nội dung
đoạn trích, em hãy viết đoạn văn ( 8-10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến
trên.
II. LÀM VĂN (5.0 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp của người đồng mình trong đoạn thơ sau:
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc.
(Trích “Nói với con” - Văn 9 tập