Viết đoạn văn theo yêu

PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THỊ XÃ BUÔN HỒ TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN VĂN TRỖI

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA ĐỌC HIỂU, SỬ DỤNG TỪ VÀ CÂU MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KÌ II- LỚP 2 – NĂM HỌC 2022-2023 (BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC)

Phần đọc hiểu Mức 2 Mức 3 Tổng Số câu,

TNKQ

TNKQ

TNKQ

TL

TL

Mức 1 TL

câu số, số điể m Số câu 1.Xác định thông tin 3 2 1

Câu số 1,3 2 hoặc chi tiết quan trọng trong bài. Số điểm 1,5 1,0 0,5

Số câu 2.Hiểu nghĩa từ ngữ, 1 1

Câu số 4 nghĩa của chi tiết trong bài đọc. Số điểm 0,5 0,5

3.Liên hệ đơn giản, chi Số câu 1 1

Câu số 5

Số điểm 1,0 1,0 tiết trong bài với bản thân hoặc với thực tiễn cuộc sống.

Số câu 4. Giải quyết vấn đề 1 1

Câu số 8 dựa trên nội dung bài đọc. Số điểm 1,0 1,0

Phần sử dụng từ và câu Số câu 3 2 1

Câu số 7,9 6

Số điểm 2,0 1,5 0,5

Số câu Tổng 9 3 2 2 1 1

Câu số 2,7,9 1,3 4,6 5 8

Số điểm 6,0 2,0 1,0 1,0 1,0 1,0

Ma trận đề kiểm tra viết về kĩ năng viết ở lớp 2.

Kĩ năng viết Mức 1 Mức 2 Tổng

Số câu, câu số, số điểm

Viết chính tả. Số câu

Câu số

Số điểm 4 4

(Nhữn g chú chim trò chuyện ríu rít).

PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THỊ XÃ BUÔN HỒ TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN VĂN TRỖI

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II - MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 2

Năm học: 2022-2023

(Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống)

Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)

Học sinh bốc thăm đọc một đoạn trong bài: “Cây Gạo”, “Nhà Gấu ở trong rừng”, “Mùa vàng” và trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

Bài: Cây Gạo

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cậy gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen…đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy. Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót.

(Theo Vũ Tú Nam)

Trả lời câu hỏi Câu hỏi 1: Bài văn miêu tả cây gạo vào mùa nào? (Bài văn miêu tả cây gạo vào mùa xuân). Câu hỏi 2: Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì? (Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái tháp đèn khổng lồ). Câu hỏi 3: Những chú chim làm gì trên cây gạo? Bài: Nhà Gấu ở trong rừng Cả nhà Gấu ở trong rừng. Mùa xuân, cả nhà Gấu kéo nhau đi bẻ măng và uống mật ong. Mùa thu, Gấu đi nhặt quả hạt dẻ. Gấu bố, gấu mẹ, gấu con cùng béo rung rinh, bước đi lặc lè, lặc lè. Béo đến nỗi khi mùa đông tới, suốt ba tháng rét, cả nhà Gấu

đứng tránh gió trong gốc cây, không cần đi kiếm ăn, chỉ mút hai bàn chân mỡ cũng đủ no. Sang xuân ấm áp, cả nhà Gấu đi bẻ măng, tìm uống mật ong và đến mùa thu lại nhặt quả hạt dẻ. Gấu bố, gấu mẹ, gấu con lại béo rung rinh, chân lại nặng những mỡ, bước đi lặc lè, lặc lè, ….

(Tô Hoài)

Trả lời câu hỏi Câu hỏi 1: Mùa xuân, Gấu đi kiếm thức ăn gì? (Mùa xuân, Gấu đi kiếm thức ăn măng và mật ong) Câu hỏi 2: Mùa đông, cả nhà Gấu làm gì? (Mùa đông, cả nhà Gấu đứng tránh gió trong gốc cây) Câu hỏi 3: Vì sao suốt ba tháng rét, Gấu không cần đi kiếm ăn mà vẫn sống? (Suốt ba tháng rét, Gấu không cần đi kiếm ăn mà vẫn sống Vì Gấu chỉ mút hai bàn chân mỡ cũng đủ no).

Bài: Mùa vàng Thu về, những quả hồng đỏ mọng, những hạt dẻ nâu bóng, những quả na mở to mắt, thơm dìu dịu. Biển lúa vàng ươm. Gió nổi lên và sóng lúa vùng dập dồn trải tới chân trời. Minh ríu rít bên mẹ:

- Mẹ ơi, con thấy quả trên cây đều chín hết cả rồi. Các bạn ấy đang mong có người đến hái đấy. Nhìn quả chín ngon thế này, chắc các bác nông dân vui lắm mẹ nhỉ? - Đúng thế con ạ. - Nếu mùa nào cũng được thu hoạch thì thích lắm phải không mẹ? Mẹ âu yếm nhìn Minh và bảo: - Con nói đúng đấy! Mùa nào thức ấy. Nhưng để có cái thu hoạch, trước đó người nông dân phải làm rất nhiều việc. Họ phải cày bừa, gieo hạt và chăm sóc. Rồi mưa nắng, hạn hán, họ phải chăm sóc vườn cây, ruộng đồng. Nhờ thế mà cây lớn dần, ra hoa kết trái và chín rộ đấy. - Mẹ ơi, con hiểu rồi. Công việc của các bác nông dân vất vả quá mẹ nhỉ? (Theo Những câu chuyện hay, những bài học quỹ)

Trả lời câu hỏi Câu hỏi 1: Mùa thu về có những quả, hạt gì chín, thơm? (Mùa thu về có những quả hồng đỏ mộng, những hạt dẻ nâu bóng những quả na mở to mắt, thơm dìu dịu) Câu hỏi 2: Trước mùa thu hoạch, các bác nông dân phải làm những gì? (Trước mùa thu hoạch, các bác nông dân phải cày bừa, gieo hạt, chăm sóc) Câu hỏi 3: Để thu hoạch tốt, ngoài công sức của người nông dân còn phụ thuộc điều gì nữa? (Để thu hoạch tốt, ngoài công sức của người nông dân còn phụ thuộc thời tiết)

2. Kiểm tra đọc hiểu: (6 điểm)

Đọc thầm bài:

Bài: Chim chiền chiện

Chiền chiện có nhiều nơi còn gọi là sơn ca. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo

không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiền màu đồng thau, đốm đậm đốm

nhạt rất hài hòa. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp, dáng thấp như một kì sĩ.

Chiền chiện có mặt ở khắp nơi, nhất là những vùng trời đất bao la. Khi chiều thu

buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê trên bãi đồng, chiền chiện vụt bay lên như

viên đá ném vút lên trời. Theo cùng tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống tiếng

hót trong sang diệu kì, giọng ríu ran đồ hồi, âm điệu hài hòa, quyện rũ…Tiếng chim là

tiếng nói của sứ gia mặt đất gửi tặng trời. Rồi, tiếng chim lại là tiếng nói của thiên sứ gửi

lời chào mặt đất.

(Theo Ngô Văn Phú)

* Dựa vào bài đọc khoanh vào các chữ cái đ t ặ trước ý trả lời đúng và

làm các bài tập sau:

A. Chim sâu B. Chim chiền chiện C. Chim bồ câu D. Chim chích bông

Câu 1 : (M1 - 0,5 điểm) Bài văn trên nói đến loài chim nào?

Câu 2 : (M2 - 0,5 điểm) Chim chiền chiện còn có tên gọi khác là gì?

A. Sơn ca B. Chim sâu C. Bồ câu D. Chim chích bông

Câu 3 : (M1 - 0,5 điểm) Áo của chiền chiện màu gì?

A. Áo của chiền chiện màu nâu sồng. C. Áo của chiền chiện màu đồng thau.

B. Áo của chiền chiện màu xanh. D. Áo của chiền chiện màu đen.

Câu 4: (M3 - 0,5 điểm) Tiếng hót của chim chiền chiện được miêu tả như thế nào?

A.Tiếng hót trong sang diệu kì, âm điệu mượt mà.

B. Tiếng hót trong sang diệu kì, giọng ríu ran đồ hồi, âm điệu hài hòa, quyên rũ.

C. Tiếng hót trong sang diệu kì, âm điệu quyến luyến.

D. Trong sang diệu kì, ríu rít từng hồi.

Câu 5 : (M2 – 1,0 điểm) Khi nào chiền chiện vụt bay lên như viên đá ném vụt lên trời?

Câu

6 : (M3 - 0,5 điểm) Dòng nào dưới đây gồm những từ chỉ hoạt động? A. Bay, chạy, ném.

B. Chiền chiện, chim sẻ, mặt đất. C. Tiếng chim, trời, diêu kì.

D. Bao la, mặt đất, no nê. Câu 7 : (M2 - 0,5 điểm) Câu “Chim chiền chiện là loài chim rất đẹp.” được viết

theo mẫu câu nào dưới đây?

A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào?

Câu 8 : (M3 – 1,0 điểm) Nội dung của bài văn trên là gì?

Câu 9 : (M2 – 1,0 điểm) Hãy đặt một câu theo mẫu Ai thế nào? để nói về loài chim.

Cư Bao, ngày 8/5/2023

BGH DUYỆT KHỐI TRƯỞNG Người ra đề

Nguyễn Hữu Tùng Hà Thị Hiền Phan Thị Hoa

II. Kiểm tra viết: (10 điểm):

1. Nghe - viết: (4 điểm):

Bài: Ngôi nhà chung

Trên thế giới có hàng trăm nước, hàng nghìn dân tộc khác nhau. Mỗi nước, mỗi dân

tộc có phong tục, tập quán riêng. Nhưng tất cả đều đang sống trong một ngôi nhà chung là trái đất và có chung những việc phải làm. Đó là bảo vệ hòa bình, bảo vệ môi trường sống, đấu tranh chống đói nghèo, bệnh tật… 2. Luyện viết đoạn: (6 điểm) Đề: Viết 4 - 5 câu kể về công việc của một người thân mà em biết.

Gợi ý:

- Em muốn kể về ai? Người đó làm công việc gì?

- Người đó làm việc ở đâu?

- Công việc đó đem lại lợi ích gì?

- Em có suy nghĩ gì về công việc đó?

Bài làm

Cư Bao, ngày 8/5/2023

BGH DUYỆT KHỐI TRƯỞNG Người ra đề

Nguyễn Hữu Tùng Hà Thị Hiền Phan Thị Hoa

PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THỊ XÃ BUÔN HỒ TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN VĂN TRỖI

ĐÁP ÁN ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ II - MÔN TIẾNG VIỆT- LỚP 2 Năm học: 2022-2023 (Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống)

I. Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. kiểm tra đọc thành tiếng: (4 điểm) - GV ghi tên các bài đọc vào phiếu để học sinh bốc thăm. HS đọc xong giáo viên nêu câu hỏi gắn với nội dung bài đọc để HS trả lời. + HS đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc 50 tiếng/1 phút: 1 điểm + Đọc đúng tiếng, từ không đọc sai quá 5 tiếng: 1 điểm. + Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, giữa các cụm từ: 1 điểm. + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (6 điểm) 1. Phần: Trắc nghiệm 2 7 4 6 1 3 Câu

Đáp án B A C B A A

0.5 0.5 0.5 0,5 0,5 Điểm 0.5

2. Phần: Tự luận

Câu 5: (1 điểm) Khi chiều thu buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê trên bãi đồng, chiền chiện vụt bay lên như viên đá ném vụt lên trời. Câu 8: (1 điểm) Chim chiền chiện có hình dáng đẹp (duyên dáng, …) và giọng hót hay. Câu 9: (1 điểm)

- Công xòe đuôi như một cái quạt nhiều màu sắc sặc sỡ.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Nghe - viết: (4 điểm) (15 phút) Bài: Ngôi nhà chung - Tốc độ đạt yêu cầu (45 đến 50 chữ/15 phút): 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 3 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm Trừ điểm theo từng lỗi cụ thể (chữ viết không đều; mắc cùng một lỗi nhiều lần chỉ trừ điểm một lần…) 2. Luyện viết đoạn văn (6 điểm) (25 phút) + Nội dung (ý): 3 điểm Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài. + Kỹ năng: 3 điểm Điểm tối đa cho kỹ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm Điểm tối đa cho kỹ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm

Trường TH Nguyễn Văn Trỗi BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ II Họ và tên: ……………………………....... Năm học 2022- 2023 Lớp: 2…. Môn: Tiếng Việt (Phần đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt)

Thời gian: 35 phút

Điểm Đọc Viết Điểm

ĐTT hiểu chung

Nhận xét của giáo viên ..…..………………………………………………............. ……………………………………………………............ …….………………………………………………............

Kiểm tra đọc: I. 1. Kiểm tra đọc thành tiếng:

Học sinh bốc thăm đọc một đoạn trong bài: “Cây Gạo”, “Nhà Gấu ở trong rừng”, “Mùa vàng” và trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

2. Kiểm tra đọc hiểu: Học sinh đọc thầm bài “Chim chiền chiện”.

Bài: Chim chiền chiện

Chiền chiện có nhiều nơi còn gọi là sơn ca. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo

không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiền màu đồng thau, đốm đậm đốm

nhạt rất hài hòa. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp, dáng thấp như một kì sĩ.

Chiền chiện có mặt ở khắp nơi, nhất là những vùng trời đất bao la. Khi chiều thu

buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê trên bãi đồng, chiền chiện vụt bay lên như

viên đá ném vút lên trời. Theo cùng tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống tiếng

hót trong sang diệu kì, giọng ríu ran đồ hồi, âm điệu hài hòa, quyện rũ…Tiếng chim là

tiếng nói của sứ gia mặt đất gửi tặng trời. Rồi, tiếng chim lại là tiếng nói của thiên sứ gửi

lời chào mặt đất.

(Theo Ngô Văn Phú)

* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng cho các

câu 1,2,3,4,6,7 và hoàn thành các câu 5,8,9.

Câu

1 : Bài văn trên nói đ nế  loài chim nào?

A. Chim sâu B. Chim chiền chiện C. Chim bồ câu D. Chim chích bông

Câu 2 : Chim chiền chiện còn có tên gọi khác là gì?

A. Sơn ca B. Chim sâu C. Bồ câu D. Chim chích bông

Câu 3 : Áo của chiền chiện màu gì?

A. Áo của chiền chiện màu nâu sồng. C. Áo của chiền chiện màu đồng thau.

B. Áo của chiền chiện màu xanh. D. Áo của chiền chiện màu đen.

Câu 4: Tiếng hót của chim chiền chiện được miêu tả như thế nào?

A.Tiếng hót trong sang diệu kì, âm điệu mượt mà.

B. Tiếng hót trong sang diệu kì, giọng ríu ran đồ hồi, âm điệu hài hòa, quyên rũ.

C. Tiếng hót trong sang diệu kì, âm điệu quyến luyến.

D. Trong sang diệu kì, ríu rít từng hồi.

Câu 5 : Khi nào chiền chiền vụt bay lên như viên đá ném vụt lên trời?

Câu 6 : Dòng nào dưới đây gồm những từ chỉ hoạt động?

A. Bay, chạy, ném.

B. Chiền chiện, chim sẻ, mặt đất. C. Tiếng chim, trời, diệu kì.

D. Bao la, mặt đất, no nê.

Câu 7 : Câu “Chim chiền chiện là loài chim rất đẹp.” được viết theo mẫu

câu nào dưới đây?

A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào?

Câu 8 : Nội dung của bài văn trên là gì?

9 : Hãy đặt một câu theo mẫu Ai thế nào? để nói về loài chim. Câu

II. Kiểm tra viết: (10 điểm):

1. Nghe - viết:

Bài: .......................................................................................

2. Luyện viết đoạn: (6 điểm)

Viết 4 - 5 câu kể về công việc của một người thân mà em biết. Gợi ý:

- Em muốn kể về ai? Người đó làm công việc gì?

- Người đó làm việc ở đâu?

- Công việc đó đem lại lợi ích gì?

- Em có suy nghĩ gì về công việc đó?

Bài làm