PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN XUYÊN MỘC
TRƯỜNG THCS HÒA HỘI
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2022-2023
MÔN: NGỮ VĂN 9
Ngày kiểm tra: 4 tháng 5 năm 2023
Thời gian làm bài: 90 phút
(Không kể thời gian phát đề)
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU: 3 ĐIỂM
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi bên dưới.
Đã hơn 40 năm qua, người dân sống tại hẻm 60 đường Chính Thắng
(Q.3, TP.HCM) đã qquen thuộc với một cụ giản dị, sáng bán bánh mì, chiều
nhặt ve chai, ky cóp từng đồng tiền lẻ “nuôi heo đất” để giúp những mảnh đời bất
hạnh.
Sinh ra trong một gia đình lao động nghèo mồ côi cha từ sớm, nhà lại
đông anh em, nên Nguyễn Thị Bạch Cúc (75 tuổi, ngụ Q.3, TP.HCM) phải
sớm lang bạt khắp nơi kiếm sống. thế thấu hiểu cảm thông cho
những phận đời nghèo khổ, bất hạnh như bà. coi việc từ thiện như một
thói quen không thể bỏ được, thậm chí vừa nuôi 5 con vừa làm từ thiện.
Cúc cũng không nhớ chính xác đã bắt đầu làm từ thiện từ khi nào, thời
còn chật vật tìm kế sinh nhai, đã nhặt ve chai lấy tiền mua gói cho
người lang thang rồi: “Thời điểm đó, chồng sinh được 5 người con
trai, nhưng vợ chồng sớm chia tay. Chồng đi, bỏ lại cho 5 người con,
cuộc sống khó khăn trăm bề”, bà Cúc tâm sự.
Hằng ngày, kiếm sống bằng việc bán bánh mì, cái nghề đã gắn với
từ thuở mới lấy chồng đến giờ. Nhớ lại những năm tháng cùng mẹ các anh chị
lang thang kiếm sống, bà lại càng thương các con hơn, ngày ngày vất vả sớm hôm,
bán bánh mì, nhặt thêm ve chai, ky cóp từng đồng “không dám ăn, không dám
mặc” để tiền lo cho các con ăn học.
(Báo Thanh niên)
Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2 (1,0 điểm): Xác định một thành phần biệt lập và từ ngữ thể hiện thành
phần đó trong văn bản trên?
Câu 3 (1.0 điểm): Chỉ ra một biện pháp tu từ (từ ngữ thể hiện) nêu tác dụng của
biện pháp tu từ đó trong đoạn văn in đậm.
Câu 4 (0.5 điểm): Nêu nhận xét về bà Cúc được nói đến trong văn bản trên bằng một
câu văn.
PHẦN II: PHẦN TẠO LẬP: 7 ĐIỂM
Câu 1 (2.0 điểm): Từ ý nghĩa của văn bản trên, hãy viết đoạn văn nghị luận ngắn
(khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về người tử tế.
Câu 2 (5.0 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
______Hết______
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh.........................................................................Số báo danh………
Chữ kí của giám thị 1..................................................................………………
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN XUYÊN MỘC
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2022-2023
MÔN: NGỮ VĂN 9
Ngày thi: 4 tháng 5 năm 2023
Thời gian làm bài: 90 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
(Hướng dẫn chấm có 01 trang)
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU(3điểm)
1- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.5
2- Học sinh chỉ ra được một thành phần biệt lập.
Thành phần phụ chú: (75 tuổi, ngụ Q.3, TP.HCM)
1.0
3Học sinh tìm được một biện pháp tu từ
(so sánh hoặc liệt ) nêu được từ ngữ thực hiện phép tu từ đó và
tác dụng.
1.0
4Học sinh viết được câu văn đúng ngữ pháp, nêu được suy nghĩ v
việc làm của bà Cúc.
0.5
PHẦN II: PHẦN TẠO LẬP (7điểm)
1 1. Về hình thức kĩ năng: Học sinh có kỹ năng viết đoạn văn nghị
luận về tưởng đạo lí, lập luận chặt chẽ, bố cục ràng, diễt đạt
tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu, chữ viết cẩn thận ...
2. Sáng tạo: Học sinh có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng
về vấn đề nghị luận …
0.25
3. Về kiến thức: Học sinh thể trình bày theo nhiều cách khác
nhau, nhưng cần đạt những nội dung sau:
* Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. Người tử tế.
*Thân đoạn:
- Giải thích người tử tế là gì?
- Phân tích biểu hiện của người từ tế...
- Bàn luận, đánh giá về giá trị và tầm quan trọng của người người
có lối sống tử tế. Phê phán những người sống ích kỷ, độc ác…
- Bài học nhận thức hành động: Làm thế nào để mọi người,
mỗi học sinh luôn là người tử tế?
* Kết đoạn: Khẳng định vấn đề. Liên hệ...
0.25
1.25
0.25
21. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng:
- Đúng kiểu bài nghị luận văn học về đoạn thơ.
- Bố cục bài viết rõ ràng, chặt chẽ.
- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; ít mắc lỗi về dùng từ, viết câu
chính tả.
2. Sáng tạo: Khuyến khích cho điểm cao với những bài cảm
nhận sâu sắc, có cảm xúc, hay.
3. Yêu cầu về nội dung, kiến thức:
Bài làm của học sinh thể theo nhiều ch, nhưng cần làm nổi
bật nội dung và nghệ thuật với các ý cơ bản sau:
* Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm; giới thiệu
đoạn thơ.
* Thân bài:
1.Bức tranh thiên nhiên sự chuyển biến nét hơn của đất
trời khi sang thu
- S vật thời điểm giao mùa hạ - thu đã bắt đầu chuyển đổi:
sông "dềnh dàng" - chim "bắt đầu vội vã", đám mây mùa hạ "vắt
nửa mình sang thu".
- Các từ ngữ "chùng chình", "dềnh dàng", "vội vã", "vắt nửa
mình" vốn những từ ngữ dùng để chỉ trạng thái, tính chất của
người được tác giả dùng để chỉ miêu tả thiên nhiên, thế cảnh
vật trở nên sống động có hồn.
=> một ngòi bút tài năng, một tâm hồn nghệ tình yêu thiết
tha với thiên nhiên, cuộc sống.
2.Những biến chuyển của thiên nhiên suy ngẫm về con
người, cuộc đời
- Những dư âm của mùa hạ vẫn còn: đó là ánh nắng, là những cơn
mưa, là tiếng sấm nhưng đã dịu hơn,…
- Hình ảnh tả thực "mưa, nắng, sấm" nhưng gợi cho ta liên tưởng
đến một tầng ý nghĩa khác - ý nghĩa về con người và cuộc đời.
=> tâm hồn tinh tế, nhạy cảm; tình yêu đời, yêu thiên nhiên đất
nước ,…sâu sắc của nhà thơ.
3. Đánh giá khái quát:
- Nghệ thuật: Thể thơ 5 chữ: nhịp thơ chậm, âm điệu nhẹ nhàng;
ngôn từ có giá trị gợi tả, gợi cảm sâu sắc; hình ảnh chọn lọc mang
nét đặc trưng của sự giao mùa hạ - thu; các phép tu từ nhân hóa,
ẩn dụ,…s dụng đầy sáng tạo; sự cảm nhận tinh tế, thú vị, gợi
những liên tưởng bất ngờ,…
- Nội dung: Đất trời sang thu gợi biết bao cảm xúc, gợi bao suy
ngẫm về đời người,…
III. Kết bài:
- Khái quát lại vấn đề nghị luận.
- Liên hệ bản thân.
Lưu ý:
Học sinh thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau.
Giáo viên cần dựa trên năng làm bài của học sinh đánh
giá. – Khuyến khích những bài làm có sáng tạo.
0.5
1.5
1.5
1.0
0.5
*Chú ý:
- Trên đây chỉ là gợi ý, tùy thực tế bài làm của học sinh giáo viên chấm bài họp thống nhất
trong tổ, nhóm để linh hoạt cho điểm hợp lí, khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo.
2
______Hết______
3