intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

162
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngân hàng thương mại có các hoạt động gần gũi với nhân dân và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong các nước phát triển, hầu hết người dân đều có quan hệ giao dịch với một ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động và dịch vụ của các ngân hàng thương mại càng đi sâu vào mọi hoạt động của nền kinh tế và mọi hoạt động của đời sống người dân. Mọi người dân đều chịu sự tác động của ngân hàng cho dù họ là khách hàng gởi tiền,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
  2. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại có các hoạt động gần gũi với nhân dân và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong các nước phát triển, hầu hết người dân đều có quan hệ giao dịch với một ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động và d ịch vụ của các ngân hàng thương m ại càng đi sâu vào mọi hoạt động của nền kinh tế và mọi hoạt động của đời sống người dân. Mọi ngư ời dân đều chịu sự tác động của ngân hàng cho dù họ là khách hàng gởi tiền, vay tiền hay đơn giản là người đ ang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Từ rất lâu, ở hầu hết các n ước có nền kinh tế phát triển, ngân h àng thương m ại là một định chế tài chính quan trọng và quen thuộc trong đời sống kinh tế. Song cho đ ến nay ở Việt Nam, ngân hàng thương mại vẫn còn là phạm trù xa lạ, rất ít người b iết đến, là một khái niệm ch ưa được sử dụng th ường xuyên trong sinh hoạt hàng n gày. So với lịch sử phát triển hàng trăm năm của các ngân hàng thương m ại trên th ế giới th ì quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương m ại Việt Nam còn rất non trẻ. Trong tiểu luận này xin được trình bày về hệ thống ngân h àng thương m ại Việt Nam – lý luận và thực tế cũng như những kiến nghị bước đầu nhằm đưa các hoạt động của ngân h àng thương mại Việt Nam tiếp cận với những hoạt động theo thông lệ quốc tế. Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 1
  3. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 1.1. Khái niệm Ngân hàng thương m ại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của n gân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân h àng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vốn vào nơi thiếu. Hoạt động của ngân h àng thương mại nhằm mục đích kinh doanh hàng hoá đặc biệt đó là “vốn - tiền”, trả lãi suất h uy đ ộng vốn thấp hơn lãi su ất cho vay vốn và phần chênh lệch lãi su ất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân h àng thương m ại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân cư, lo ại h ình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. 1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại Tầm quan trọng của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các chức năng hoạt động của ngân hàng thương mại. Các chức năng chủ yếu của ngân hàng thương m ại gồm: 1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng Đây là ch ức năng đặc trưng và cơ b ản nhất của ngân hàng thương m ại và có ý n ghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trung gian tài chính là ho ạt động “cầu nối” giữa cung và cầu vốn trong xã hội, khơi nguồn từ những người có thể vì lý do gì đó không dùng nó một cách sinh lợi sang những n gười có ý muốn dùng nó để sinh lợi. Thực hiện chức năng này, m ột mặt ngân hàng thương mại huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để h ình thành nguồn vốn cho vay; mặt khác, trên cơ sở số vốn đ ã huy đ ộng được, ngân hàng cho vay đ ể đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, ... của các chủ thể kinh tế, góp phần đảm bảo sự vận động liên tục của nền kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy, ngân hàng thương m ại vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì ho ạt động liên tục đòi hỏi vốn của doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất - lưu thông n ên đ ã xảy ra hiện tư ợng thừa và thiếu vốn tạm thời, đây là hiện tư ợng mang tính chất tạm thời nhưng xảy ra thường xuyên đã làm nảy sinh yêu cầu điều hòa vốn. Ngân hàng thương m ại với chức năng là trung gian tín dụng đã đ áp ứng được vấn Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 2
  4. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đ ề điều hòa cung cầu vốn, điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn. Mặt khác, để mở rộng sản xuất, các doanh nghiệp đều cần có vốn, ngo ài nguồn vốn tự có của doanh n ghiệp còn ph ải biết dựa vào nhiều nguồn vốn khác nhau trong xã hội và vấn đề này được các ngân hàng thương m ại với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Do vậy, tín dụng của ngân h àng thương m ại vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích luỹ vốn nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lu ỹ vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng thương mại không chỉ làm trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền m à còn làm trung gian giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường. Do hoạt động trong quá trình tài chính gián tiếp những trung gian tài chính làm lợi cho những người có tiết kiệm nhỏ bằng việc đem lại thu nhập tiền lãi cao và giúp cho những n gười vay tiền lớn có thể vay được tiền. Như vậy, người gửi tiền, n gười vay tiền và trung gian tài chính đều được hưởng lợi. Ngo ài ra, trung gian tài chính cũng làm giảm những chi phí thông tin và chi phí giao dịch trong nền kinh tế. Ngân h àng thương mại là cầu nối giữa tiết kiệm, tích lũy và đầu tư, động viên vật tư h àng hóa đưa vào sản xuất lưu thông, m ở rộng nguồn vốn thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, đ ẩy nhanh quá trình tái sản xuất. 1.2.2. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán Hoạt động thanh toán của ngân h àng là cơ sở hoạt động tín dụng ngày nay. Khi một khách hàng thiếu tiền để thanh toán, ngân hàng sẽ trả hộ và kho ản trả hộ đó sẽ trở thành khoản vay của khách hàng. Trong thời gian đầu thì ho ạt động trung gian thanh toán tách rời khỏi tín dụng, nhưng trong giai đoạn hiện nay th ì chức năng thanh toán gắn bó chặt chẽ và hữu cơ với chức năng trung gian tín dụng: ngân hàng dùng số tiền gởi của người n ày để cho người khác vay. Khi khách hàng gởi tiền vào n gân hàng sẽ được đảm bảo an to àn và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi ở mọi địa phương mà nếu khách h àng tự làm sẽ rất tốn kém, khó khăn và không an toàn. Thực hiện chức năng thanh toán, ngân hàng thương mại tạo ra những công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán, ...) đ ã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Trong th ời đại công Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 3
  5. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nghệ thông tin thì việc ngân hàng thương mại sử dụng các ph ương tiện thanh toán bù trừ được nhanh chóng, giảm bớt chi phí và đạt độ chính xác cao. 1.2.3. Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp Quá trình tạo tiền của ngân hàng thương mại được th ực hiện thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng, trong mối liên h ệ chặt chẽ với hệ thống ngân hàng trung ương của mỗi nước. Đó chính là khả năng biến mức tiền gởi ban đầu tại một ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thanh toán một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thanh toán qua nhiều n gân hàng. Với ý nghĩa tiền là một phương tiện thanh toán trong giao dịch kinh tế thì có thể chấp nhận những loại tiền nào thỏa mãn những yếu tố n êu trên đều có thể là tiền, với ý nghĩa trên thì trong n ền kinh tế sẽ có rất nhiều loại tiền và một nước càng phát triển các hình thái tiền tệ càng trở nên đa d ạng. Do đó, sự tạo tiền của các n gân hàng thương mại là có ý ngh ĩa toàn diện, ý nghĩa to lớn: một hệ thống tín dụng n ăng động có vai trò cực kỳ quan trọng như là người mở đầu, người tham gia và quyết định đối với mọi quá trình sản xuất, nhờ tín dụng tạo tiền mà quá trình sản xuất được thuận lợi, trên cơ sở tạo nguồn tích lũy cho bản thân ngân hàng thương m ại và của cả nền kinh tế. 1.2.4. Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân qu ỹ, ngân hàng có những điều kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin, quan hệ rộng rãi với các doanh n ghiệp, với những điều kiện đó, ngân hàng có thể làm tư vấn về tài chính và đầu tư cho doanh nghiệp, làm đại lý phát h ành cổ phiếu, trái phiếu bảo đảm đạt hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí. Ngo ài ra, n gân hàng còn cung cấp dịch vụ lưu trữ và quản lý chứng khoán cho khách hàng, làm d ịch vụ thu lãi chứng khoán, chuyển lãi đó vào tài kho ản cho khách hàng hoặc có khi ngân hàng thương mại còn thực hiện việc mua, bán các chứng khoán cho khách h àng, thu hồi vốn chứng khoán đến hạn, ... Bên cạnh đó, ngân h àng thương mại cò n cung cấp nhiều dịch vụ như: dịch vụ bảo đ ảm an toàn vật có giá của khách h àng; dịch vụ thuê két ngân qu ỹ buổi tối; dịch vụ tín thác hoặc ủy thác ngân h àng; d ịch vụ ủy thác thanh lý tài sản; ... 1.2.5. Chức năng tài trợ ngoại thương, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế Mặc dù nhiều dịch vụ ngân h àng quốc tế tương tự với những dịch vụ được n gân hàng cung cấp ở trong nước nhưng có một số dịch vụ khác biệt mang tính đặc thù nh ằm đáp ứng các hoạt động ngoại thương. Trong xu hướng toàn cầu hóa, khu Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 4
  6. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vực hóa với những đặc trưng tự do hóa thương m ại và tự do hóa tài chính ngày càng rộng khắp và m ạnh mẽ đ ã và đang chi phối khuynh hướng và cấu trúc vận động của h ệ thống tài chính ngân hàng từng quốc gia. Do đó, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối ngoại với ngân hàng thương mại ở các nước đang phát triển không chỉ là một tất yếu khách quan mà còn là lẻ sống của chính ngân hàng ở trong nước. 1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại Vai trò của ngân hàng thương mại được xác định trên cơ sở các chức năng và nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn. Với các chức năng đã được n êu trên, vai trò của ngân hàng thương mại được thể hiện: 1.3.1. Thực thi chính sách tiền tệ Việc ho ạch định chính sách tiền tệ là trách nhiệm của ngân h àng Nhà nước, các ngân hàng thương m ại là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ của chính sách tiền tệ và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi ngân hàng và đến nền kinh tế của một nư ớc. Đồng thời, qua ngân h àng thương mại và các định chế tài chính trung gian khác các tình hình phát triển của nền kinh tế được phản hồi về ngân hàng Nhà nước để Chính phủ và ngân hàng Nhà nước có những chính sách điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể. 1.3.2. Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô thông qua chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại Trong việc thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng Nhà n ước sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ trong phạm vi toàn xã hội mà ảnh hư ởng trực tiếp là trong h ệ thống ngân hàng thương m ại, các công cụ này là những thao tác hoạt động hàng n gày của ngân hàng Nhà nước. Như vậy, bằng việc tạo tiền gắn liền chặt chẽ với công cụ quản lý vĩ mô của ngân h àng Nhà nước (tỷ lệ dự trữ bắt buộc) trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh của các ngân h àng thương mại đã thể hiện vai trò của m ình trong việc góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô của ngân h àng Nhà nước thông qua chính sách tiền tệ. 1.4. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại Những hoạt động chủ yếu của ngân h àng thương mại là làm cho tài sản Có và tài sản Nợ phù hợp với nhu cầu của khách hàng và của người tiêu dùng, đó là: 1.4.1. Ngân hàng tăng các qu ỹ tiền tệ bằng cách phát hành các khế ước vay nợ của mình và với số tiền đó mua các khế ư ớc vay nợ hoặc giấy tờ có giá do người Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 5
  7. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam khác phát hành; nói cách khác, các ngân hàng thương mại nhận tiền gởi từ các cá nhân và các tổ chức rồi dùng số vốn đó để cho vay nhằm thu lợi nhuận tối đa. Vai trò nổi bật của các ngân hàng thương m ại là thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong n ền kinh tế - xã hội để cung ứng trở lại cho hoạt động của tài chính doanh nghiệp, của cá nhân và cho một số hoạt động khác của Chính phủ và trong hoạt động này các ngân hàng thương mại phải chịu một số ràng buộc của ngân hàng Nhà nước. 1.4.2. Quá trình vay mượn thông qua các ngân hàng thương m ại đ ã giải quyết được những khó khăn gặp phải khi những người cho vay và đi vay giao d ịch trực tiếp với nhau: Thực hiện quá trình chuyển các tài sản Có và tài sản Nợ phù hợp với nhu cầu của khách hàng và người tiêu dùng, các ngân hàng thương m ại cung cấp một loạt d ịch vụ như: nhận ủy thác, chiết khấu, cung cấp tín dụng, thanh toán séc, nghiệp vụ th ẻ thanh toán, thuê mua, mua nợ, hợp đồng tương lai, ngh iệp vụ trao đổi lãi suất, tỷ giá hối đoái, ... Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 6
  8. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 1975 đến nay Trong thời kỳ n ày quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam có th ể được chia thành các giai đo ạn sau: 1.1. Giai đoạn 1975 – 1985 Sau năm 1975, Ngân hàng quốc gia Việt Nam ở miền Nam đã được quốc hữu hoá và sáp nh ập vào hệ thống ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nư ớc, phát h ành các loại tiền mới, thu hồi các lo ại tiền cũ ở cả hai miền Nam - Bắc vào năm 1978. Đến cuối những năm 1980, hệ thống ngân hàng Nhà nước về cơ bản vẫn hoạt động như là một công cụ ngân sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trường. Sự thay đổi về chất trong hoạt động của hệ thống ngân hàng chuyển dần sang hoạt động theo cơ ch ế thị trường chỉ được bắt đầu từ cuối những năm 1980 cho đến nay. 1.2. Giai đoạn 1985 đến nay +Từ năm 1986 đến 1990: thực hiện tách dần chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh doanh. Trong giai đoạn này có sự kiện tác động không tốt đến hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam đó là sự đổ bể của hệ thống các tín dụng. Tháng 5 /1990 hai pháp lệnh ngân hàng được ban hành (pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) đ ã chính th ức chuyển đổi cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp và lần đầu tiên đối tư ợng nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của mỗi cấp được luật pháp quy định cụ thể. Trong thời gian này 4 ngân hàng thương mại nh à nước được thành lập gồm ngân h àng Nông nghiệp Việt Nam, ngân h àng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, ngân hàng Ngo ại thương Việt Nam, trong đó chỉ có ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập mới còn các ngân ngân thương m ại còn lại đã được thành lập từ trước, trong giai đoạn này ch ỉ cơ cấu lại và chuyển đổi chức năng hoạt động. +Từ năm 1991 đến nay: đây là giai đoạn hệ thống ngân hàng Việt Nam có rất nhiều chuyển biến dần theo hư ớng một hệ thống ngân h àng hai cấp hiện đại. Các Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 7
  9. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam chi nhánh và văn phòng đại diện của các ngân hàng thương mại nước ngoài được phép thành lập tại Việt Nam. Các ngân h àng thương mại cổ phần được thành lập và đ i vào hoạt động. Tính đến nay, hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam có 5 n gân hàng thương mại nh à nước, 37 ngân hàng thương mại cổ phần, 37 chi nhánh ngân hàng thương mại n ước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh, 6 công ty tài chính, 10 công ty cho thuê tài chính, 926 tổ chức tín dụng nhân dân và 46 văn phòng đ ại diện của các n gân hàng nước ngo ài. Với hệ thống ngân h àng thương m ại như trên chứng tỏ hệ thống ngân hàng thương m ại đang vững mạnh, nếu so với trư ớc đây th ì đây là bước trưởng thành vượt bậc. 2. Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại 2.1. Thị trường và khách hàng mục tiêu Thị trường và khách hàng là mục tiêu cạnh tranh của các ngân hàng thương m ại, các thị trường hoạt động có hiệu quả hiện nay là thị trư ờng đầu tư, thị trường h àng hóa dịch vụ, thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc, thị trường mở, ... +Thị truờng đầu tư Sự phát triển của các dịch vụ tài chính đã làm đa dạng hóa các phương thức đ ầu tư, đồng thời một phần thay thế và bổ sung cho các phương thức đầu tư khác nhằm phù h ợp với khả năng và nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp. Sự phát triển của thị trường đầu tư không chỉ dừng lại ở phạm vi một quốc gia mà còn có tính chất quốc tế, ngo ài việc đầu tư gián tiếp trên thị trường chứng khoán, các dự án đầu tư trực tiếp xuyên quốc gia, ở các khu vực thị trường đang phát triển, các hình th ức liên doanh, liên kết và mua cổ phần, ... cũng làm phát sinh mạnh mẽ các nhu cầu d ịch vụ đòi hỏi ngân h àng cung cấp từ thanh toán, bảo lãnh dự thầu, đồng tài trợ dự án, thuê mua, ... đến việc chuyển đổi tiền tệ. +Thị trường đấu thầu tín phiếu kho b ạc Tính đến tháng 12/2005, Bộ Tài chính và ngân hàng Nhà nước đ ã phối hợp tổ chức được 56 phiên đấu thầu tín phiếu Kho bạc. Tổng khối lượng trúng thầu được 21.920,6 tỷ đồng, tăng 17,92% so với năm 2004, điều n ày có ngh ĩa thông qua thị trường đấu th ầu tín phiếu Kho b ạc trong năm 2005 ngân sách Nhà nước đã huy động được 21.920,6 tỷ đồng cho nhu cầu chi tiêu với lãi suất và chi phí thấp so với Kho bạc Nhà nước trực tiếp phát hành. Trong khi đó năm 2005 Kho bạc Nhà nước chỉ mới huy động được h ơn 5.000 tỷ đồng từ phát hành công trái và trái phiếu Chính phủ, điều này càng cho chúng ta thấy huy động vốn qua kênh đ ấu thầu tín phiếu Kho b ạc có vai trò quan trọng và đạt hiệu quả cao. Mặt khác, thị trường cho Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 8
  10. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vay tiềm ẩn nhiều rủi ro n ên các ngân hàng thương m ại vẫn lựa chọn kênh đầu tư tín phiếu kho bạc tuy lãi su ất thấp hơn nhưng không phát sinh chi phí và độ an toàn cao, đồng thời khi phát sinh nhu cầu vốn đem giao dịch trên thị trường mở với ngân h àng Nhà nước đáp ứng thanh khoản ngay. +Thị trường m ở Trong năm 2005 ngân hàng Nhà nước tổ chức hàng trăm phiên giao dịch trên th ị trường mở với tổng số giao dịch 91.662 tỷ đồng, trong đó ngân hàng Nhà nước mua vào các giấy tờ có giá còn thời hạn ngắn 9.862 tỷ đồng và ngân hàng Nhà nước b án ra tín phiếu của m ình 1.800 tỷ đồng. Đây là năm có khối lượng trúng thầu và cung ứng vốn lớn nhất, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2004 và tăng gấp 6 lần so với n ăm 2003 và gấp 60 lần năm 2002. Các loại giấy tờ có giá được các ngân hàng thương m ại đưa ra bán trên thị trường mở đa dạng hơn. +Về phía khách hàng Do có sự hiểu biết về tâm lý và phong tục, tập quán của người dân Việt Nam n ên khách hàng mục tiêu của các ngân hàng thương mại chủ yếu là các doanh n ghiệp trong nư ớc, năm 2005 doanh số cho vay các doanh nghiệp trong nước là 65% và số huy động từ các doanh nghiệp trong nước là 52% thị phần huy động. Chỉ tính riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2005 lư ợng cho vay năm 2005 tăng 24,6% so với năm 2004 và trên địa b àn Hà Nội năm 2005 lượng cho vay tăng 20,6% so với năm 2004. Hiện nay các ngân hàng thương m ại còn mở rộng thị phần đối với các khách h àng ngoài nước và khách hàng cá nhân trong nước. 2.2. Các sản phẩm ngân hàng Nhận thức về lợi thế so sánh của phát triển dịch vụ trong cạnh tranh hoạt động n ên nhiều ngân h àng thương m ại đang cố gắng hoàn thiện chất lượng sản phẩm theo các chuẩn mực quốc tế nhưng có sự tương thích với thị trường Việt Nam. Thu nhập từ dịch vụ tín dụng chiếm 82,5% và thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng chiếm 14,8% so với tổng thu nhập ngân hàng, trong đó thu nh ập từ các dịch vụ truyền thống như trao đổi tiền tệ, chiết khấu th ương phiếu, bảo quản vật có giá, cho thuê két sắt, cung cấp tài khoản dịch vụ, các dịch vụ quản lý tài sản, thực hiện di chúc, quản lý danh mục đầu tư, ủ y thác chi trả lương, ủ y thác phát hành ch ứng khoán, thanh toán lãi trái phiếu, chi trả cổ tức. Đặc biệt là trong dịch vụ ngoại hối, phát hành thẻ tín dụng, th ẻ ATM, dịch vụ trả lương, ... nhiều ngân hàng thương mại đã đề ra chiến lược tiếp cận và cung cấp trọn gói tất cả các dịch vụ đối với một khách h àng giao dịch thay vì cung cấp những dịch vụ đ ơn lẻ theo nhu cầu của khách hàng như trước đây. Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 9
  11. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Ngoài ra, các ngân hàng thương mại còn cung cấp tới khách hàng các dịch vụ khách hàng cá nhân riêng lẻ và độc đáo, ngoài kênh phân phối truyền thống này, h ầu hết các kênh phân phối đều mới xuất hiện cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin như: Phone Banking - dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, Internet Banking, Mobile Bankin g. Mạng lưới ATM còn cho phép sử dụng các thẻ tín dụng quốc tế do các tổ chức quốc tế phát hành như Visa, Master, American Express, ... tại Việt Nam. Chỉ riêng sản phẩm thẻ quốc tế ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại tham gia vào thị trư ờng thẻ quốc tế nên số lượng, chủng loại thẻ đang gia tăng nhanh chóng. Công ngh ệ ngân h àng là lĩnh vực đ ược các ngân h àng thương mại rất chú trọng, coi là phương tiện chủ lực để rút ngắn khoảng cách phát triển so với ngân h àng của các nư ớc tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Hầu hết các ngân hàng thương mại đã đầu tư xây dựng hệ thống ngân h àng lõi ( core banking ), cho phép quản trị dữ liệu một cách tập trung tại Hội sở chính, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Một số ngân hàng như ngân hàng th ương mại cổ phần Ngo ại thương Việt Nam, ngân h àng thương mại cổ phần Hàng hải đã hoàn thiện giai đoạn 2 dự án hiện đại hóa n gân hàng và hệ thống thanh toán cho phép khai thác tối đa những tiện ích công nghệ ngân hàng, đ ặc biệt là các kỹ thuật quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế. 2.3. Mạng lưới kinh doanh của ngân hàng thương mại Hệ thống ngân h àng thương mại Việt Nam đã được thiết lập thành một mạng lưới cung cấp dịch vụ ngân hàng phong phú đáp ứng mọi nhu cầu của các thành phần kinh tế. Đáng chú ý là trong hệ thống các ngân hàng thương mại th ì các ngân h àng thương mại nhà nước tuy chỉ có 5 ngân hàng nhưng chiếm hơn 70% thị phần tổng thể các dịch vụ ngân hàng thông qua mạng lưới dày đặc các chi nhánh trong cả nước như ngân hàng Công thương Việt Nam có 80 chi nhánh cấp 1, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có 76 chi nhánh cấp 1, ngân h àng Phát triển nhà đồng b ằng sông Cửu Long có 25 chi nhánh cấp 1, ngân h àng Chính sách xã hội có chi nhánh ở hầu hết các tỉnh và đ ặc biệt là ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam với hơn 100 chi nhánh cấp 1 với hơn 2000 chi nhánh cấp 2 đến cấp 4 đã hiện diện ở 100% huyện, thị trong cả nước, đạt mật độ bình quân 4 xã có 1 chi nhánh, có 750 xe ôtô chuyên dụng làm ngân hàng lưu động để bám dân, bám đ ất và b ám làng nghề cung cấp dịch vụ ngân h àng. Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 10
  12. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 2.4. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Năng lực cạnh tranh của ngân h àng thương mại được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận, tăng vốn điều lệ, cải thiện môi trường công n ghệ thông tin theo h ướng hiện đại hóa, ... Do đòi hỏi của thị trư ờng, yêu cầu nâng cao năng lực tài chính của các ngân h àng thương mại và theo quy định tại nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ về Ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng phải có vốn điều lệ ít nhất 1.000 tỷ đồng và đến năm 2010 là 3.000 tỷ đồng, các ngân hàng thương m ại đã th ực hiện việc tăng vốn điều lệ, đến nay hầu hết các ngân h àng thương mại đang hoạt động đều có vốn điều lệ từ 1 .000 tỷ đồng đến trên 3.000 tỷ đồng. Các ngân hàng thương mại tiếp tục đ ược tái cơ cấu: Ngân h àng Ngoại thương Việt Nam và ngân hàng Công thương Việt Nam đ ã được cổ phần hoá, hiện Chính phủ đ ã đồng ý cổ ph ần hóa ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại còn có thể bán cổ phần cho các đối tác nước ngo ài (đến nay có 10 ngân h àng thương mại cổ phần có đối tác chiến lược là ngân hàng nước ngoài). Trước năm 2006, hệ số an toàn vốn của các ngân h àng thương mại nh à nước đều không đạt mức yêu cầu 8%, tuy nhiên đ ến nay đều đạt trên mức quy định. Đối với các ngân h àng thương mại cổ phần hệ số an to àn vốn đều vư ợt tỷ lệ quy định. Ngoài việc tăng quy mô vốn điều lệ nhiều n gân hàng còn thực hiện cơ cấu lại tài chính như tăng vốn tự có, xử lý nợ xấu, cơ cấu lại tổ chức và hoạt động. Việc tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn, phân lo ại n ợ và trích lập dự phòng rủi ro cùng với việc tăng vốn chủ sở hữu đã giúp các ngân h àng thương m ại giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu phát sinh từ nhiều năm trước, chất lượng tài sản được cải thiện đáng kể. Hiện nay đang có sự đầu tư và cạnh tranh của các ngân hàng thương m ại về các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ hiện đại. Một số sản phẩm tiêu biểu như th ẻ ATM và các dịch vụ kèm theo, thẻ Visa, Master, thẻ tín dụng, e-banking (thanh toán online qua ngân hàng), Internet banking (truy vấn thông tin trực tuyến), ... Cạnh tranh về lãi su ất huy động vốn, các ngân hàng thương m ại tăng cường các hoạt động marketing, tăng chi phí khuyến mãi để huy động vốn, thu hút tiền gửi, hình th ức phổ biến là trả lãi suất cho khách hàng theo bậc thang, b ên cạnh đó, tổ chức quay số trao giải thưởng cho khách hàng. Các ngân hàng thương mại đa d ạng hóa sản phẩm huy động vốn, tạo sự chủ động lựa chọn linh hoạt cho khách h àng như: gửi một lần nh ưng rút gốc linh hoạt cho nhu cầu chi tiêu vẫn đ ược lãi suất cao, gửi tiết kiệm gắn với bảo hiểm nhân thọ, gửi tiền vay mua ôtô trả góp, ... Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 11
  13. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Các ngân hàng thương m ại tiếp tục cạnh tranh về mở rộng mạng lưới, khai trương thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch ở các thành phố, thị xã, khu vực dân cư tập trung, khu đô thị mới, khu vực thị trường tiềm năng, ... Các ngân hàng thương mại tiếp tục tăng vốn cho các công ty kinh doanh trực thuộc ngân h àng trong các lĩnh vực khách sạn, dịch vụ, kinh doanh bất động sản, cho thuê tài chính, kinh doanh vàng bạc, ... hoặc góp vốn liên doanh. 3. Thuận lợi và thách thức của ngân hàng thương mại Việt Nam 3.1. Thuận lợi +Hệ thống mạng lư ới và khách hàng quen thuộc Các ngân hàng thương mại có một hệ thống mạng lưới rộng khắp và đối tượng khách hàng đa d ạng và có sự hiểu biết tâm lý, phong tục, tập quán của khách hàng, đ ây là một lợi th ế rất quan trọng. +Th ị phần lớn và ổn định Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện đang chiếm lĩnh phần lớn thị trường tài chính trong nước, trong đó hầu hết các doanh nghiệp trong nước là khách gửi tiền và vay vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam. +Môi trường pháp lý thuận lợi Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đ ã có được nhiều lợi thế từ ưu đ ãi của môi trường pháp luật so với các ngân hàng nước ngoài trong quá trình kinh doanh tại Việt Nam, tuy nhiên theo các cam kết quốc tế thì lợi thế n ày sẽ không còn kéo dài mãi. 3.2. K hó khăn +Năng lực tài chính yếu Hệ số an toàn vốn tối thiểu của nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam thấp h ơn so với tiêu chuẩn quốc tế. Năng lực tài chính yếu là trở n gại lớn đối với việc m ở rộng hoạt động kinh doanh và tăng trưởng cũng như tạo ra bất lợi trong quá trình cạnh tranh với các ngân hàng thương m ại nước ngoài. +Chất lượng tài sản thấp Tỷ lệ nợ xấu cao làm giảm hiệu quả kinh doanh và kh ả n ăng cạnh tranh của các ngân hàng thưong mại Việt Nam; đồng thời cũng là nhân tố tiềm tàng dẫn đến m ất ổn định tài chính đối với nền kinh tế. Chất lư ợng và hiệu quả sử dụng tài sản có th ấp ( dưới 1 % ) lại ph ải đối phó với rủi ro lệch kép là rủi ro k ỳ h ạn và rủi ro tỷ giá. +Hệ thống báo cáo, kế toán thiếu minh bạch Sự khác biệt giữa hệ thống kế toán ngân hàng Việt Nam và hệ thống ngân h àng quốc tế đã dẫn đến việc sai lệch đáng kể trong đánh giá hiệu quả hoạt động Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 12
  14. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó tạo nên việc quản trị ngân h àng kém hiệu quả và minh b ạch. +Trình độ công nghệ, kinh doanh, kỹ năng kinh doanh hạn chế Mặc dù các ngân hàng đã và đang tích cực đầu tư để đổi mới và hiện đại hóa công nghệ và nâng cao trình độ quản lý, quản trị điều hành; nhưng nhìn chung các n gân hàng thương mại Việt Nam còn bị tụt hậu so với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới về công nghệ và trình độ quản lý. +Sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn Các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn chủ yếu cung cấp các dịch vụ sản phẩm, dịch vụ truyền thống và đơn giản như nhận tiền gửi và cho vay với kênh phân phối truyền thống qua các chi nhánh. Các sản ph ẩm có tính chất phức tạp như quản lý tài sản, quản lý danh mục đầu tư ; các sản phẩm bán chéo hay các sản phẩm phái sinh, ...Hệ thống các d ịch vụ n gân hàng thương m ại còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu kh ách h àng và còn nặng về d ịch vụ truyền thống. Các ngân hàng th ương m ại huy đ ộng vốn chủ yếu dưới dạng tiền gửi chiếm 94 % tổng nguồn vốn huy động và cấp tín dụng là ho ạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại chiếm trên 80 % tổng thu nhập. Lãi suất tiền gửi tăng lên làm cho lãi suất cho vay cũng tăng tạo thêm gánh nặng về chi ph í cho các doanh nghiệp phụ thuộc nặng nề vào nguồn vay từ ngân h àng. Hậu qu ả là ngân hàng vẫn tiếp tục cho vay để nuôi n ợ dẫn đến tình trạng mất vố n càng lớn. +Mạng lưới hoạt động ở nước ngoài còn nhỏ bé Các ngân hàng thương m ại Việt Nam chưa có chi nhánh tại nước ngo ài (ngo ại trừ các ngân hàng có văn phòng đại diện). Điều n ày hạn chế việc mở rộng các ho ạt động ngân h àng quốc tế như thanh toán xuất nhập khẩu, tài trợ dự án, chuyển tiền, cũng nh ư hạn chế khả năng mở rộng thị trường kinh doanh cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng nước n goài. +Năng lực quản trị rủi ro yếu Các ngân hàng thương mại còn chưa đánh giá và xác định đầy đủ rủi ro trên cơ sở khoa học chặt chẽ. Các mô hình và công cụ hiện đại để đo lường và quản lý rủi ro cũng chưa được ứng dụng rộng rãi. Một số ngân h àng thương mại mới chỉ bắt đ ầu áp dụng chuẩn mực quốc tế ở mức độ thấp. Chất lượng và năng lực quản trị rủi ro vì th ế còn rất yếu. Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 13
  15. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam CHƯƠNG III NH ỮNG VẤN ĐỀ CẦN PHẢI TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG NGÂN HÀN G THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những bư ớc chuyển biến rõ rệt theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa và có tính cạnh tranh cao, thúc đẩy khu vực dịch vụ ngân h àng tăng trưởng cả về quy mô và loại hình hoạt động, thích ứng nhanh với những tác động bên ngoài từ đó có khả năng đóng góp nhiều hơn và chủ động hơn vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thời gian tới ngân h àng thương mại Việt Nam cũng cần phải tiếp tục hoàn thiện để tiếp tục hội nhập sâu hơn. 1. Xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị theo thông lệ quốc tế, cần phải rút kinh nghiệm về kinh doanh và qu ản trị rủi ro thời kỳ cuối năm 2007 và đầu năm 2008 để trước mắt giữ an toàn hoạt động và sau đó là để phát triển an to àn và bền vững. 2. Giảm tính độc quyền của các ngân hàng th ương m ại Nh à nước, tạo sân chơi b ình đẳng cho các ngân hàng thương m ại ngoài quố c doanh. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần ho á các ngân hàng thương mại Nhà nước vì hiện nay các khoản cho vay theo chỉ đ ịnh của Nhà nư ớc và những kho ản cho vay của các ngân hàng thương mại Nh à nước cho doanh nghiệp Nh à nước đã, đ ang và sẽ là nguy cơ chủ yếu đố i với an toàn h ệ thống. Mặt khác, việc trích lập dự phòng rủi ro cũng chức thật đúng với thực tế rủi ro m à các ngân hàng th ương mại phải đố i mặt. 3. Tiếp tục cơ cấu lại và thực hiện các biện pháp tăng vốn điều lệ theo quy đ ịnh của Chính phủ tiến dần đến việc hình thành những ngân h àng ngang tầm khu vực và thế giới. Các ngân hàng thương mại cần tăng vốn tự có, đ a d ạng hoá cấu trú c sở hữu vốn tự có, xử lý n ợ tồn đọng và ngăn ch ặn n ợ xấu gia tăng, nâng cao ch ất lượng tài sản và tỷ lệ tài sản sinh lời ngang tầm của một định chế tài chính ngân h àng mang tính thương mại và có khả năng cạnh tranh cao. Cụ thể đố i với các ngân h àng thương m ại Nhà nước cần áp dụ ng các biện ph áp th ực tế nh ư phát hành cổ phiếu ở mức cần thiết hoặc b án tài sản và thuê lại đ ể bổ sung vốn đ iều lệ nhằm đ ạt tỷ lệ an toàn vốn tố i thiểu 8 %; đối với các ngân hàng thương m ại cổ phần cần tăng vốn điều lệ thông qua sáp nh ập, hợp nhất, phát hành bổ sung cổ phiếu; đố i với những ngân hàng th ương mại cổ ph ần hoạt động quá yếu kém, không thể tăng vốn đ iều lệ và không khắc phụ c đựơc những yếu kém về tài chính thì có thể thu hồ i giấy phép ho ạt động. Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 14
  16. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 4. Tiếp tụ c phát triển lợi thế cạnh tranh ( công nghệ, nh ân lự c, quản trị điều h ành, cơ cấu tổ chứ c, mạng lưới phân phối, thị trường và khách hàng ), đồng thời cơ cấu lại ho ạt động, trọng tâm là nâng cao năng lực quản trị điều hành kinh doanh trong điều kiện kinh doanh hiện đại và cạnh tranh mạnh mẽ. 5. Tiếp cận với các thông lệ quốc tế (Basel) để nâng cao năng lực quản trị rủi ro (ban hành các quy định, quy trình qu ản lý rủi ro, từ nhận diện, phân tích, đánh giá, quản lý và xử lý). Song song với việc này là kh ẩn trương hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ ch ế hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nâng cao hiệu quả của ho ạt động này. 6. Tiếp tục phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới cùng với việc phát triển nguồn nhân lực và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Đa dạng hoá d ịch vụ n gân hàng, đ a dạng hoá thị trường. Đầu tư nghiên cứu và ph át triển các d ịch vụ n gân hàng có hàm lượng ứng dụng công nghệ cao ( thẻ thanh toán, th ẻ thông minh, th ẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, internet banking, home banking, e-banking ). Cải tiến và hoàn thiện hệ thống các d ịch vụ truyền thống thông qua việc cải tiến ch ất lượng d ịch vụ, th ủ tụ c giao d ịch, phong cách phụ c vụ và ch ính sách tìm hiểu th ị trường. Tập trung vào các khu vự c th ị trường mụ c tiêu: Khu vực đô thị, khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế - thương mại. Các kh ách hàng mụ c tiêu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tập đoàn kinh tế quốc gia và đ a quốc gia, cá nh ân và gia đình có thu nh ập trên mức trung b ình. Nh ững thị trường m ới nổi và th ị trường có nhiều tiềm năng, nh ất là khu vực dịch vụ n gân hàng bán lẻ, tài trợ dự án, tài trợ thương mại, dịch vụ thanh to án và chuyển tiền.Tiếp tục phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng m ới cùng với việc phát triển nguồn nhân lực và hiện đại hóa công ngh ệ ngân h àng. 7. Tăng cường tính chuyên nghiệp trong qu ản lý và nghiệp vụ ngân h àng. Tăng cường n ăng lực quản lý đ iều hành tập trung, thống nhất to àn hệ thống tại Hội sở chính thông qua xây d ựng hệ thống các định chế quản lý nộ i bộ theo tiêu chuẩn quốc tế; phát triển mô hình cơ cấu tổ chứ c ngân hàng theo hướng hiện đại, hướng đ ến khách hàng và sản phẩm, dịch vụ. Phát triển nền văn ho á doanh nghiệp hiện đ ại với m ột tinh th ần đạt được sự thoả m ãn cao nhất của khách hàng về các d ịch vụ của n gân hàng đ ể đảm b ảo hài hoà lợi ích cộng đồng – khách hàng – n gân hàng. Xâ y dựng mô i trường nội bộ lành mạnh với hệ thống khuyến khích có h iệu qu ả. 8. Tăng cường việc nâng cao n ăng lực tài chính của các ngân h àng thương m ại b ằng việc đa dạng ho á các hình thức huy động vốn, điều chỉnh lãi suất tiền gửi trung và d ài h ạn hợp lý. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại cần cơ cấu đầu tư vốn trong Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 15
  17. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đ iều kiện mới theo hướng giảm dần tỷ trọ ng cho vay ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, phát triển cho vay tiêu dùng đố i với các cá nhân trong nền kinh tế. 9. Các ngân hàng th ương mại cần cải tiến và đơn giản hoá các thủ tục hành chính, thủ tụ c vay vốn nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng. 10. Nâng cao chất lượng đội ngũ nh ân viên ngân hàng, cần đ ào tạo và đào tạo lại cán bộ để thự c hiện tốt các nghiệp vụ của ngân h àng thương m ại hiện đại. Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 16
  18. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam KẾT LUẬN Ngân hàng thương m ại Việt Nam ngày càng sử dụng đầy đủ h ơn các chức n ăng của tiền tệ, việc ra đời và phát triển các kỹ thuật và công ngh ệ hiện đại, việc h ình thành và sử dụng các công cụ tài chính thích ứng với nền kinh tế thị trường và b ản thân các ngân hàng thương mại là những chủ thể quan trọng tham gia thị trường đ ã biến ngân h àng từng bư ớc trở thành một ngành công nghiệp quan trọng nhất và n gày càng hoàn thiện, đóng góp vai trò như là nhà kinh doanh và nhà môi giới có m ặt không những trong toàn bộ nền kinh tế của đất nư ớc m à còn gắn rất chặt với những diễn biến đổi thay trong nền kinh tế thế giới, chuyển nội dung hoạt động không những trong phạm vi từng quốc gia mà còn trong ph ạm vi hoạt động trên các vùng khác nhau của thế giới và do đó, phương pháp, kỹ thuật nghiệp vụ, sử dụng các công cụ kỹ thuật, các phương pháp công ngh ệ, các thông lệ giao dịch, ... không phải bó hẹp trong từng nước m à phần lớn là phải thích ứng với các giao dịch diễn ra trong phạm vi quốc tế. Ngân hàng thương m ại Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của đất nước, giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông thông suốt tạo tiền đề cho kinh tế phát triển. Do đó đòi hỏi hệ thống ngân h àng thương mại Việt Nam không ngừng cải tiến và phát triển. Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 17
  19. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 . Ngân hàng thương mại - Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2000. 2 . Nghiệp vụ ngân h àng thương mại - Lê Văn Tề, Ngô Hướng, Đỗ Linh Diệp, Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, 1995. 3 . Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QH X và Luật số 20/2004/QH 11 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng. 4 . Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về phân loại n ơ, trích lập và sử dụng dự ph òng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. 5 . Trang web: http://sbv.gov.vn Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngà y 1 Cao họ c khoá 17 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2