DÒ TÌM CỘNG HƯỞNG ELECTRON-PHONON BẰNG QUANG HỌC<br />
TRONG DÂY LƯỢNG TỬ THẾ DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA<br />
LÊ ĐÌNH - HỒ THỊ NGỌC ANH<br />
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br />
<br />
Tóm tắt: Hiệu ứng cộng hưởng electron-phonon và cộng hưởng electron-phonon<br />
dò tìm bằng quang học trong dây lượng tử với thế giam giữ dạng dao động điều<br />
hòa được khảo sát bằng cách sử dụng phương pháp chiếu toán tử phụ thuộc trạng<br />
thái. Sự phụ thuộc công suất hấp thụ vào năng lượng photon được tính số và<br />
vẽ đồ thị. Từ đồ thị của công suất hấp thụ như là hàm của năng lượng photon,<br />
chúng tôi đã thu được độ rộng vạch phổ của đỉnh cộng hưởng bằng phương pháp<br />
Profile. Kết quả thu được cho thấy sự xuất hiện các đỉnh cộng hưởng thỏa mãn<br />
định luật bảo toàn năng lượng và độ rộng vạch phổ của đỉnh cộng hưởng tăng<br />
theo nhiệt độ.<br />
<br />
1 MỞ ĐẦU<br />
Trong những năm gần đây, hiệu ứng cộng hưởng electron-phonon (EPR) và cộng hưởng<br />
electron-phonon dò tìm bằng quang học (ODEPR) đang được các nhà khoa học trong<br />
và ngoài nước tập trung nghiên cứu. Đối với bán dẫn thấp chiều, những nghiên cứu này<br />
góp phần làm sáng tỏ các tính chất mới của electron dưới tác dụng của trường ngoài,<br />
từ đó cung cấp thông tin về tính chất quang của bán dẫn cho công nghệ chế tạo các<br />
linh kiện quang điện tử.<br />
Hiệu ứng EPR xảy ra khi electron hấp thụ hoặc phát xạ phonon quang dọc có năng<br />
lượng đúng bằng hiệu hai mức năng lượng. Nếu quá trình này còn kèm theo sự hấp<br />
thụ hoặc phát xạ photon thì ta sẽ có hiệu ứng ODEPR. Hiệu ứng EPR được bắt đầu<br />
nghiên cứu từ năm 1972 bởi Bryskin và Firsov cho trường hợp bán dẫn không suy biến<br />
đặt trong điện trường mạnh [1]. Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về<br />
hiện tượng này trong bán dẫn hai chiều [2], [3], [4], [5]. Tuy nhiên, có rất ít công trình<br />
nghiên cứu trong dây lượng tử [6], [7], đặc biệt là dây lượng tử với thế giam giữ dạng<br />
dao động điều hòa (parabol). Bài báo này nghiên cứu về công suất hấp thụ sóng điện<br />
từ (CSHT) do tương tác electron-phonon quang dọc dưới ảnh hưởng của trường laser<br />
trong dây lượng tử với thế giam giữ dạng dao động điều hòa, từ đó làm rõ các hiệu ứng<br />
dò tìm cộng hưởng electron-phonon bằng quang học. Sự phụ thuộc của độ rộng phổ<br />
của đỉnh cộng hưởng vào nhiệt độ cũng được khảo sát bằng phương pháp Profile [15]<br />
nhờ phần mềm Mathematica.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br />
ISSN 1859-1612, Số 03(23)/2012: tr. 5-12<br />
<br />
6<br />
<br />
LÊ ĐÌNH - HỒ THỊ NGỌC ANH<br />
<br />
2 BIỂU THỨC CỦA CÔNG SUẤT HẤP THỤ TRONG DÂY LƯỢNG TỬ VỚI TRƯỜNG<br />
HỢP TÁN XẠ ELECTRON - PHONON QUANG PHÂN CỰC DỌC<br />
Ta khảo sát mô hình dây lượng tử với electron tự do theo trục x và bị giam giữ theo cả hai<br />
trục y và trục z với thế dao động điều hòa dạng U (y) = mωy2 y 2 /2 và U (z) = mωz2 z 2 /2.<br />
Bằng cách giải phương trình Schrodinger cho electron, ta được biểu thức năng lượng<br />
và hàm sóng có dạng:<br />
( )<br />
( )<br />
2<br />
2<br />
− y2<br />
z<br />
eikx x<br />
1<br />
y<br />
1<br />
− z2<br />
2ℓy<br />
2ℓ<br />
z<br />
√<br />
Hℓ<br />
Ψkx ,n,ℓ (x, y, z) = √ √<br />
Hn<br />
, (1)<br />
√ e<br />
√ e<br />
n<br />
ℓ<br />
ℓy<br />
ℓz<br />
Lx 2 n!ℓy π<br />
2 ℓ!ℓz π<br />
1<br />
1<br />
~2 kx2<br />
+<br />
~ω<br />
(n<br />
+<br />
)<br />
+<br />
~ω<br />
(ℓ<br />
+<br />
),<br />
En,ℓ (kx ) =<br />
y<br />
z<br />
2m∗e<br />
2<br />
2<br />
<br />
(2)<br />
<br />
trong đó n = 0, 1, 2, 3... và ℓ = 0, 1, 2, 3...lần lượt là các số lượng tử tương ứng với sự<br />
lượng tử hóa năng lượng theo phương y và z; kx là thành phần vectơ sóng của electron<br />
tự do theo phương x; Hn (u) là đa thức Hermite bậc n của biến u.<br />
Thừa số dạng của electron được tính từ tích phân bao phủ và có dạng:<br />
[ ′<br />
]2 ℓ!<br />
[ ′<br />
]2<br />
′<br />
n!<br />
ℓ′ −ℓ −uz<br />
ℓ −ℓ<br />
(u<br />
)<br />
e<br />
L<br />
(u<br />
)<br />
I = ′ (uy )n −n e−uy Lnn −n (uy )<br />
,<br />
z<br />
z<br />
ℓ<br />
n!<br />
ℓ′ !<br />
<br />
(3)<br />
<br />
qy2 ℓ2y<br />
~ 1/2<br />
~<br />
qz2 ℓ2z<br />
trong đó uy =<br />
với ℓy = ( ∗ ) và uz =<br />
với ℓz = ( ∗ )1/2 .<br />
2<br />
me ωy<br />
2<br />
me ωz<br />
Giả sử dây lượng tử chịu tác dụng của một trường ngoài đặt theo phương của trục z<br />
⃗<br />
⃗ 0 ekz−iωt , thì công suất<br />
(phương giam giữ) với vectơ cường độ điện trường là E(t)<br />
=E<br />
hấp thụ sóng điện từ trong trường hợp này có dạng [8]:<br />
P0z (ω) =<br />
<br />
2<br />
E0z<br />
Re[σzz (ω)],<br />
2<br />
<br />
(4)<br />
<br />
với σzz (ω) là tenxơ độ dẫn tuyến tính theo phương giam giữ z [9]:<br />
σzz (ω) = −e lim+<br />
∆→0<br />
<br />
∑<br />
αβ<br />
<br />
(z)αβ (jz )βα<br />
<br />
fβ − fα<br />
~¯<br />
ω − (Eβ − Eα ) − Γαβ<br />
ω)<br />
0 (¯<br />
<br />
,<br />
<br />
(5)<br />
<br />
trong đó e là điện tích của electron, (X)α,β = ⟨α|X|β⟩ là yếu tố ma trận đối với toán<br />
tử X, fα(β) là hàm phân bố Fermi-Dirac của electron ở trạng thái có năng lượng Eα(β) ,<br />
ω<br />
¯ = ω − i∆ (∆ → 0+ ). Γαβ<br />
ω ) được gọi là hàm dạng phổ. Tiến hành các phép tính giải<br />
0 (¯<br />
tích, ta được dạng của hàm dạng phổ tuyến tính:<br />
[<br />
∑<br />
Nq fα (1 − fγ )<br />
αβ<br />
2 (1 + Nq )fγ (1 − fα )<br />
−<br />
Γ0 (¯<br />
ω )(fβ − fα ) =<br />
|Cβγ (q)|<br />
~¯<br />
ω − Eγα + ~ωq<br />
~¯<br />
ω − Eγα + ~ωq<br />
γ<br />
[ (1 + N )f (1 − f )<br />
Nq fγ (1 − fα )<br />
(1 + Nq )fα (1 − fγ ) ] ∑ ∑<br />
q β<br />
γ<br />
+<br />
−<br />
+<br />
|Cαγ (q)|2<br />
~¯<br />
ω − Eγα − ~ωq<br />
~¯<br />
ω − Eγα − ~ωq<br />
~¯<br />
ω<br />
−<br />
E<br />
+<br />
~ω<br />
βγ<br />
q<br />
q<br />
γ<br />
]<br />
Nq fγ (1 − fβ )<br />
Nq fβ (1 − fγ )<br />
(1 + Nq )fγ (1 − fβ )<br />
−<br />
+<br />
−<br />
.<br />
(6)<br />
~¯<br />
ω − Eβγ + ~ωq ~¯<br />
ω − Eβγ − ~ωq<br />
~¯<br />
ω − Eβγ − ~ωq<br />
<br />
DÒ TÌM CỘNG HƯỞNG ELECTRON-PHONON BẰNG QUANG HỌC...<br />
<br />
7<br />
<br />
Trong phương trình (6), Nq là hàm phân bố của phonon có năng lượng ~ωq . Để thu<br />
được biểu thức của công suất hấp thụ, ta tính các yếu tố ma trận:<br />
⟨z⟩αβ = ⟨kx , n, ℓ|z|kx′ , n′ , ℓ′ ⟩ = ℓz δkx ,kx′ δn,n′ Dz,ℓ,ℓ′ ,<br />
ie~ ′ ′ ′ ∂<br />
ie~ 1<br />
⟨jz ⟩βα =<br />
⟨kx , n , ℓ | |kx , n, ℓ⟩ = ∗ δkx ,kx′ δn′ ,n Dj,ℓ,ℓ′ ,<br />
∗<br />
me<br />
∂z<br />
me ℓz<br />
trong đó ta đã ký hiệu<br />
√<br />
√<br />
( ℓ′ + 1<br />
)<br />
ℓ′<br />
Dz,ℓ,ℓ′ =<br />
δℓ,ℓ′ +1 +<br />
δℓ,ℓ′ −1 ,<br />
2<br />
2<br />
<br />
Dj,ℓ,ℓ′ =<br />
<br />
(<br />
<br />
√<br />
<br />
ℓ<br />
δℓ′ ,ℓ−1 −<br />
2<br />
<br />
√<br />
<br />
)<br />
ℓ+1<br />
δℓ′ ,ℓ+1 .<br />
2<br />
<br />
(7)<br />
<br />
Vì ω<br />
¯ là đại lượng phức nên hàm dạng phổ Γαβ<br />
ω ) có thể viết dưới dạng:<br />
0 (¯<br />
αβ<br />
Γ0 (¯<br />
ω ) = A0 (ω) + iB0 (ω). Ta sử dụng gần đúng Lorentz [10] trong đó ta giả sử rằng<br />
A0 (ω) có thể bỏ qua so với Eβα = Eβ − Eα , nghĩa là hàm B0 (ω) thay đổi chậm theo ω<br />
gần các điểm cộng hưởng ~ω = Eβα . Khi ∆ → 0+ , ta có<br />
2 ∑ ∑ D<br />
e2 ~E0z<br />
z,ℓ,ℓ′ Dj,ℓ,ℓ′ (fn′ ,ℓ′ ,kx′ − fn,ℓ,kx )B0 (ω)<br />
P0 (ω) =<br />
(8)<br />
δkx ,kx′ δn′ ,n ,<br />
∗<br />
2me n,ℓ,k n′ ,ℓ′ ,k′<br />
(~ω − Eβα )2 + B02 (ω)<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
trong đó B0 (ω) được gọi là hàm độ rộng phổ đặc trưng cho tốc độ hồi phục của quá<br />
trình tán xạ:<br />
{<br />
∑<br />
π<br />
2<br />
B0 (ω) =<br />
|Cβγ (⃗q)| [(1 + Nq )fγ (1 − fα ) − Nq fα (1 − fγ )]δ(~ω − Eγα + ~ωq )<br />
fβ − fα<br />
q⃗,γ<br />
}<br />
+[Nq fγ (1 − fα ) − (1 + Nq )fα (1 − fγ )]δ(~ω − Eγα − ~ωq )<br />
{<br />
∑<br />
π<br />
2<br />
+<br />
|Cγα (⃗q)| [(1 + Nq )fβ (1 − fγ ) − Nq fγ (1 − fβ )]δ(~ω − Eβγ + ~ωq )<br />
fβ − fα<br />
q ,γ<br />
⃗<br />
}<br />
+[(Nq )fβ (1 − fγ ) − (1 + Nq )fγ (1 − fβ )]δ(~ω − Eβγ − ~ωq )<br />
(9)<br />
Để thu được biểu thức tường minh của B0 (ω)<br />
tác electron-phonon quang<br />
( ta xét tương<br />
)<br />
2<br />
e2 ~ωLO<br />
1<br />
1<br />
D<br />
− χ0 , trong đó giả sử rằng phonon<br />
dọc với thế tán xạ |Vq | ≈ V q2 ; D = 2ε0 V<br />
χ∞<br />
x<br />
<br />
không tán sắc (~ωq ≈ ~ωLO ≈ const, ωLO là tần số phonon quang).<br />
Tính toán giải tích cho ta biểu thức của công suất hấp thụ có dạng:<br />
2 ∑ ∑ D<br />
e2 ~E0z<br />
z,ℓ,ℓ′ Dj,ℓ,ℓ′ (fn′ ,ℓ′ ,kx′ − fn,ℓ,kx )B0 (ω)<br />
P0 (ω) =<br />
δkx ,kx′ δn′ ,n ,<br />
∗<br />
2me n,ℓ,k n′ ,ℓ′ ,k′<br />
(~ω − ∆E)2 + B02 (ω)<br />
x<br />
<br />
(10)<br />
<br />
x<br />
<br />
{<br />
∑ ([<br />
] F01<br />
1<br />
Lx Dm∗e<br />
1<br />
+<br />
trong đó B0 (ω) =<br />
16π 3 ~2 (fβ − fα ) n”,ℓ”<br />
(kx′ + M01 )2 (kx′ − M01 )2 M01<br />
([<br />
] F02 )<br />
[<br />
] F03<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
+<br />
+<br />
N<br />
N<br />
+<br />
+<br />
1y<br />
1z<br />
(kx′ + M02 )2 (kx′ − M02 )2 M02<br />
(−kx + M03 )2 (kx + M03 )2 M03<br />
}<br />
[<br />
] F04 )<br />
1<br />
1<br />
+<br />
N2y N2z ,<br />
(11)<br />
+<br />
(−kx + M04 )2 (kx + M04 )2 M04<br />
<br />
8<br />
<br />
LÊ ĐÌNH - HỒ THỊ NGỌC ANH<br />
<br />
với<br />
M01,02<br />
M03,04<br />
F01<br />
<br />
N1y<br />
N1z<br />
<br />
[ 2 2m∗e<br />
]1/2<br />
= kx + 2 (~ω ± ~ωLO − En′′ ,ℓ′′ + En,ℓ )<br />
,<br />
~<br />
∗<br />
[<br />
]1/2<br />
2m<br />
= kx′2 − 2 e (~ω ± ~ωLO − En′ ,ℓ′ + En′′ ,ℓ′′ )<br />
,<br />
~<br />
2<br />
(<br />
[ ~2 M01<br />
])−1<br />
= (1 + Nq )(1 − fα ) 1 + exp θ(<br />
+ En′′ ,ℓ′′ − EF )<br />
∗<br />
2me<br />
2<br />
2<br />
])−1 ]<br />
[<br />
(<br />
[ ~ M01<br />
,<br />
−Nq fα 1 − 1 + exp θ(<br />
+ En′′ ,ℓ′′ − EF )<br />
∗<br />
2me<br />
(n′ !)2 (n′ − n′′ − 12 )!(n′′ − 21 )!<br />
1<br />
1 1<br />
1<br />
= √ √<br />
×3 F2 (−n′′ , n′ − n′′ + , ; n′ − n′′ + 1, − n′′ ; 1),<br />
′′<br />
′<br />
′′<br />
n !(n − n )!<br />
2 2<br />
2<br />
2ℓy π<br />
(ℓ′ !)2 (ℓ′ − ℓ′′ − 12 )!(ℓ′′ − 21 )!<br />
1<br />
1 1 ′<br />
1<br />
′′ ′<br />
′′<br />
′′<br />
×<br />
F<br />
(−ℓ<br />
,<br />
ℓ<br />
−<br />
ℓ<br />
+<br />
,<br />
;<br />
ℓ<br />
−<br />
ℓ<br />
+<br />
1,<br />
− ℓ′′ ; 1),<br />
√<br />
3<br />
2<br />
′′<br />
′<br />
′′<br />
ℓ !(ℓ − ℓ )!<br />
2 2<br />
2<br />
2ℓz π<br />
2<br />
2<br />
(<br />
[ ~ M02<br />
])−1<br />
Nq (1 − fα ) 1 + exp θ(<br />
+ En′′ ,ℓ′′ − EF )<br />
∗<br />
2me<br />
2<br />
[<br />
(<br />
[ ~2 M02<br />
])−1 ]<br />
(1 + Nq )fα 1 − 1 + exp θ(<br />
+ En′′ ,ℓ′′ − EF )<br />
,<br />
∗<br />
2me<br />
2<br />
[<br />
(<br />
[ ~2 M03<br />
])−1 ]<br />
′′ ,ℓ′′ − EF )<br />
+<br />
E<br />
(1 + Nq )fβ 1 − 1 + exp θ(<br />
n<br />
2m∗e<br />
2<br />
2<br />
(<br />
[ ~ M03<br />
])−1<br />
′′ ,ℓ′′ − EF )<br />
Nq (1 − fβ ) 1 + exp θ(<br />
+<br />
E<br />
,<br />
n<br />
2m∗e<br />
∫ ∞<br />
(n′′ !)2 (n′′ − n − 12 )!(n − 12 )!<br />
1<br />
|Gn,n′′ (qy )|2 dqy = √ √<br />
n!(n′′ − n)!<br />
2ℓy π<br />
−∞<br />
1 1 ′′<br />
1<br />
′′<br />
− n; 1),<br />
3 F2 (−n, n − n + , ; n − n + 1,<br />
2 2<br />
2<br />
∫ ∞<br />
(ℓ′′ !)2 (ℓ′′ − ℓ − 12 )!(ℓ − 12 )!<br />
1<br />
2<br />
|Gℓ,ℓ′′ (qz )| dqz = √ √<br />
ℓ!(ℓ′′ − ℓ)!<br />
2ℓz π<br />
−∞<br />
1 1<br />
1<br />
3F2 (−ℓ, ℓ′′ − ℓ + , ; ℓ′′ − ℓ + 1, − ℓ; 1),<br />
2 2<br />
2<br />
2<br />
[<br />
(<br />
[ ~2 M04<br />
])−1 ]<br />
Nq fβ 1 − 1 + exp θ(<br />
+ En′′ ,ℓ′′ − EF )<br />
∗<br />
2me<br />
2<br />
])−1<br />
(<br />
[ ~2 M04<br />
′′ ,ℓ′′ − EF )<br />
.<br />
+<br />
E<br />
(1 + Nq )(1 − fβ ) 1 + exp θ(<br />
n<br />
2m∗e<br />
<br />
= √<br />
<br />
F02 =<br />
−<br />
F03 =<br />
−<br />
N2y =<br />
×<br />
N2z =<br />
×<br />
F04 =<br />
−<br />
<br />
trong đó Γ(x) là hàm gamma, 3 F2 (a, b, c; d, e; x) là chuỗi siêu bội suy rộng có dạng<br />
<br />
3 F2 (a, b, c; d, e; x)<br />
<br />
=<br />
<br />
∞<br />
∑<br />
(a)i (b)i (c)i xi<br />
i=0<br />
<br />
(d)i (c)i<br />
<br />
i!<br />
<br />
,<br />
<br />
với (a)i là kí hiệu Pochhammer được định nghĩa bởi (a)i = (a + i − 1)!/(a − 1)!.<br />
<br />
DÒ TÌM CỘNG HƯỞNG ELECTRON-PHONON BẰNG QUANG HỌC...<br />
<br />
9<br />
<br />
3 HIỆU ỨNG DÒ TÌM CỘNG HƯỞNG ELECTRON-PHONON BẰNG QUANG<br />
HỌC TRONG DÂY LƯỢNG TỬ<br />
Các hàm Delta trong biểu thức B0 (ω) cho ta điều kiện dò tìm cộng hưởng electronphonon: Eβ − Eα ± ~ω = ~ωLO , nghĩa là trong quá trình tán xạ, electron có thể thực<br />
hiện dịch chuyển giữa hai trạng thái |α> và |β> bằng cách hấp thụ hoặc phát xạ một<br />
photon có năng lượng ~ω kèm theo sự hấp thụ một phonon có năng lượng ~ωLO . Trong<br />
trường hợp khi không có điện trường ngoài (ω = 0) thì ta có điều kiện cộng hưởng<br />
electron-phonon: Eβ − Eα = ~ωLO .<br />
<br />
Cong suat hap thu HdvbkL<br />
<br />
Để làm rõ hơn kết quả thu được từ những lập luận trên đây, chúng tôi sử dụng phương<br />
pháp tính số và vẽ đồ thị đối với công suất hấp thụ tuyến tính P0 (ω) ở biểu thức (10)<br />
cho dây lượng tử GaAsAl/GaAs/GaAsAl với thế giam giữ dạng parabol. Các thông<br />
số được sử dụng là: m∗e = 6.097 × 10−32 kg, kB = 1.38066 × 10−23 J/K, ϵ0 = 13.5,<br />
χ∞ = 10.9, χ∞ = 12.9, εF = 0.8 × 10−19 J, ωLO = 36.25 × 1.6 × 10−22 /~ Hz, ωy =<br />
0.4 ωLO , E0z = 105 V /m, nα = ℓα = 0 và nβ = 0, ℓβ = 1.<br />
14<br />
<br />
1<br />
<br />
12<br />
10<br />
8<br />
6<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
3<br />
<br />
2<br />
0<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
20<br />
30<br />
40<br />
50<br />
Nang luong photon HmeVL<br />
<br />
60<br />
<br />
Hình 1: Sự phụ thuộc của công suất hấp thụ tuyến tính vào năng lượng photon ở nhiệt độ<br />
250 K và ωy = ωz = 0.4 ωLO .<br />
<br />
Hình 1 biểu diễn sự phụ thuộc của công suất hấp thụ vào năng lượng photon ứng với<br />
các giá trị nhất định của nhiệt độ và tần số giam giữ. Hình vẽ này cho thấy đồ thị có ba<br />
đỉnh cộng hưởng mô tả các dịch chuyển khác nhau của electron. Đỉnh thứ nhất tại vị<br />
trí ~ω = 14.5 meV thỏa mãn điều kiện ~ω = Eβ − Eα tương ứng với quá trình electron<br />
từ trạng thái |α> hấp thụ một photon dịch chuyển đến trạng thái |β>, quá trình này<br />
không kèm theo hấp thụ hay phát xạ phonon. Đỉnh thứ hai tại vị trí ~ω = 36, 25 meV<br />
thỏa mãn điều kiện ~ω = ~ωLO tương ứng với sự dịch chuyển nội vùng. Đỉnh thứ ba<br />
tại vị trí ~ω = 50.75 meV thỏa mãn điều kiện ~ω = Eβα + ~ωLO = 14.5 + 36, 25 meV<br />
tương ứng với quá trình electron từ trạng thái |α> hấp thụ một photon dịch chuyển<br />
đến trạng thái |β>, đồng thời phát xạ một phonon có năng lượng ~ωLO . Như vậy các<br />
tính toán giải tích là phù hợp với lý thuyết ODEPR.<br />
Hình 2a mô tả sự phụ thuộc của công suất hấp thụ tuyến tính ứng với đỉnh 14.5 meV<br />
vào năng lượng photon tại các giá trị khác nhau của nhiệt độ. Đồ thị cho thấy khi tăng<br />
<br />