ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA SINH HỌC
1. Đối tượng, nhiệm vụ của sinh học.
Sinh học là một ngành khoa học tnhiên nghiên cứu về gii tnhiên hu
cơ. Nhiệm vụ của là tìm hiểu đặc điểm cấu tạo và hoạt động của các cơ
thsống, giải thích bn chất của các hiện tượng sống, chế ca các quá
trình diến ra trong các tổ chức sng, khám pcác qui lut phát sinh phát
triển của sinh giới để không những giúp con người nhận thức đúng nguồn
gốc tự nhiên của sự sống mà n giúp con người vn dụng có hiu quả các
qui lut đó vào thực tiễn điều khiển, cải biến sinh vật phục vụ cho mục đích
của mình.
Đối tượng của sinh học là ssống, một dạng vật chất phức tạp, vì vy so
với các ngành khoa học tự nhiên khác như vật học, hoá học, địa chất học
thì sinh học đã ra đời sau và phát triển muộn hơn. Cũng như các khoa học tự
nhiên khác, sinh học đã phát triển t trình độ tả, đến trình độ thực
nghim rồi đến trình độ lý thuyết.
2. Sự phân hoá ca sinh học trong quá trình phát trin.
Trong quá trình phát triển, sinh học đã phân hoá tnh nhiu bmôn khác
nhau, theo ba hướng chính sau đây:
- Mỗi bộ môn chuyên nghiên cứu một bphận ca gii sinh vật. Trước tiên
xuất hiện Thực vật học, Đng vật học. Sau đó với phát minh kính hiển vi
quang học thế kỷ XVII, Vi sinh vật học đã ra đời, và với sxuất hiện kính
hiển vi điện tvào những năm 40 của thế kỷ XX đã hình tnh Virut học.
Mỗi ngành ln trên đây lại tiếp tục pn hoá thành nhng bộ môn nhỏ n,
chuyên nghiên cứu một nhóm thực vật hay động vật, dNấm học, Ngư
loi học, n trùng học...
- Mỗi bộ môn chuyên nghiên cứu một mặt của tổ chức sống bằng những
phương pháp riêng. Từ đó hình thành Phân loi học, Hình ti học, Giải
phẫu học, Sinh lý học, Sinh thái học, Di truyền học...
- Mỗi bộ môn nghiên cứu ssng ở một cấp độ tổ chức khác nhau. Cho đến
thế kỷ XVII, sinh học nghiên cứu ở cấp độ cơ thể và cơ quan. Ngày nay sinh
học đang hướng về các hệ nhỏ (mô, tế bào, phân tử), từ đó hình thành
học, Tổ chức học, Sinh học phân tử. Đồng thời sinh học cũng đang hướng
vào các hlớn (quần thể - li, quần xã, h sinh thái, sinh quyển), từ đó hình
thành khoa học về loài, Sinh thái học quần thể, Sinh quyển học...
Sau khi đã tích lunhiu tài liệu cthể và riêng biệt của nhiều bộ môn
khác nhau, người ta đã nhn thức được rằng sinh gii tuy đa dạng nhưng
thống nhất chỗ một số đặc tính chung và vận động pt triển theo một
squi luật chung. Từ đó hình thành Sinh học đại cương. Nếu thế kXIX
Sinh học đại cương được xây dựng tn s học thuyết của Lamac và
Đacuyn thì sang thế kXX các kiến thức đại cương vsinh học đã được
phong ptm rất nhiều, với nhiều đóng góp của Tế bào học, Sinh ti
học, Di truyền học, Thuyết tiến hoá hiện đại... Hội nghị quốc tế đầu tiên v
sinh học thuyết đã được tổ chức m 1960, từ đó sinh học ngày ng tiến
nhanh vào trình độ khoa học lý thuyết và chính xác.
SINH HỌC HIỆN ĐẠI VÀ TRIỂN VỌNG ĐỐI VỚI THỰC TIỄN
1. Đặc điểm của sinh học hiện đại.
Cuộc ch mạng trong sinh học ngày nay gắn liền với sxuất hiện 3 ng
cnghiên cứu quan trọng những năm 40 của thế kỷ XX sau đó không
ngừng được cải tiến:
- Kính hin vi điện tử, với độ phóng to hàng chục vạn lần đến mt triệu lần,
cho phép pn biệt các chi tiết đến 3 ăngxtrông.
- Máy li m siêu tốc với 65000 vòng quay / phút cho phép phân tích các
loi bào quan trong tế bào.
- Phương pháp dùng tia X để nghiên cu cấu trúc không gian của các đại
phân thữu cơ.
Sinh học hiện đại có mấy đặc điểm nổi bật:
- Nghiên cứu ssng ở nhiu cấp độ tổ chức khác nhau, đang tập trung vào
các hệ nhvà các hlớn.
- Có sm nhập ngày ng mạnh mcủa các thuyết phương pháp
nghiên cứu của nhiều ngành khoa học kc, nhất là của Hoá học, học và
gần đây là của Tn học, Lý thuyết thông tin và Điều khiển học.
Nhờ sự hỗ trợ của các phương pháp thực nghiệm lý hoá mà sinh học có thể
nghiên cứu sâu vào cp độ dưới tế bào và phân tử.
Nhvận dụng các phương pháp toán học, điều khiển học, thể nghiên
cứu các qtrình sinh học diễn ra trong c hlớn, kể cả nghiên cứu các đi
tượng khó thực hiện các thực nghiệm lý hoá như bộ não người.
2. Sinh học hiện đại đang thực sự trthành một khoa học điều khiển, cải
tạo sinh vật nhờ vận dụng các thành tựu lý thuyết mới nhất.
Trước kia các thuyết sinh học được đúc kết tkinh nghiệm quan t
thiên nhiên, rút ra tthực tiễn sản xuất mò mm qua nhiu thế hệ. Ngày nay
những thuyết hình thành tthực nghiệm trong phòng tnghim hoặc
nghiên cứu thuần tuý luận trên các mô hình toán học cũng đã nhanh chóng
phát huy tác dụng trong thực tế.
Trước kia những ứng dụng của sinh học tập trung chủ yếu vào nông, lâm,
ngư nghiệp. Ngày nay sinh học phát huy c dụng ngày càng mnh mẽ vào y
học, ng nghiệp thực phẩm, thậm cvào ckiến trúc, công nghiệp luyện
kim.
3. Triển vọng của sinh học hiện đại với thực tiễn.