TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2009<br />
<br />
GHÉP THẬN TỪ NGƢỜI CHO SỐNG.<br />
KẾT QUẢ TỪ MỘT TRUNG TÂM GHÉP THẬN TẠI VIỆT NAM<br />
ơ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lê Đình Hiếu*<br />
Phạm Mạnh Sùng*<br />
Tạ Phương Dung*<br />
Trương Hoàng Minh*<br />
Phạm Quang Vinh**và CS<br />
TÓM TẮT<br />
Tiến hành nghiên cứu trên 33 cặp người cho và nhận được phẫu thuật lấy và ghép thận tại bệnh<br />
viện Nhân Dân 115 từ 1- 2004 đến 7- 2008. Kết quả cho thấy:<br />
1. Các biến chứng sau mổ: hẹp động mạch thận (9,09%); viêm phổi (18,18%); thải ghép cấp<br />
(24,24%); tử vong (21,2%); hoại tử niệu quản (3,03%).<br />
2. Tỷ lệ sống của bệnh nhân (BN) ở thời điểm 6 tháng, 1 năm và 3 năm sau ghép tương ứng<br />
79,16%, 100% và 81,81%. Tỷ lệ sống của thận ghép ở thời điểm 6 tháng, 1 năm và 3 năm sau ghép<br />
lần lượt là 91,66%, 100% và 90,90%.<br />
* Từ khóa: Ghép thận; Nhiễm trùng; Biến chứng.<br />
<br />
<br />
LIVING DONOR KIDNEY TRANSPLANTATION.<br />
RESULT OF SOLE CENTER IN VIETNAM<br />
<br />
Le Dinh Hieu<br />
Pham Manh Sung<br />
Ta Phuong Dung<br />
Truong Hoang Minh<br />
Pham Quang Vinh et al<br />
SUMMARY<br />
33 pairs of living donor and recipient for kidney transplantation have been carried out in Nhan<br />
Dan Hospital 115 from 2004 Jan. to 2008 Jul. and some remarks were noted:<br />
1. Post-operative complications were: renal artery stenosis (9.09%); pneumonia (18.18%); acute<br />
rejection (24.24%); mortality rate (21.2%); ureteral necrosis (3.03%).<br />
2. Survival rate of recipients after 6 months; 12 months; 36 months were 79.16%, 100% and 81.81%<br />
respectively. Survival rate of transplant kidney after 6 months; 12 months; 36 months were 91.66%,<br />
100% and 90.90% respectively.<br />
* Key words: Kidney transplantation; Infection; Complication.<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Nhân Dân 115<br />
** Bệnh viện 103<br />
Phản biện khoa học: GS. TS. Phạm Gia Khánh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
75<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2009<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Suy thận mạn giai đoạn cuối (STMGĐC) 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
là vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn tại Việt 33 cặp người cho và nhận được phẫu<br />
Nam. Ước tính mỗi năm có khoảng 10000 thuật lấy và ghép thận tại Bệnh viện Nhân<br />
trường hợp STMGĐC mới, tuy nhiên chỉ 1/4 Dân 115 từ 1 - 2004 đến 7 - 2008.<br />
đến 1/3 trường hợp tiếp cận được với các 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
phương pháp điều trị thay thế thận, chủ yếu Hồi cứu, mô tả.<br />
là chạy thận nhân tạo. Nhiều trường hợp tử Tuyển chọn các cặp cho và nhận được<br />
thực hiện theo qui trình ghép thận của Bộ Y<br />
vong do không được điều trị và nhiều<br />
tế và Trường Đại Học Liège, Bỉ.<br />
trường hợp phải ra nước ngoài để ghép.<br />
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng: sử dụng<br />
Ghép thận tại Việt Nam bắt đầu từ năm mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất các<br />
1992 và đến nay cả nước có 12 trung tâm cặp cho và nhận thận.<br />
ghép thận, tuy nhiên số BN được ghép vẫn Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng của<br />
còn hạn chế (khoảng 250 - 300). người cho và nhận thận: xét nghiệm miễn<br />
dịch đọ chéo, xét nghiệm máu, nước tiểu, xạ<br />
Khoa Thận - Lọc máu Bệnh viện Nhân hình thận, siêu âm hệ tiết niệu, X quang hệ tiết<br />
Dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu niệu.<br />
ghép thận từ tháng 1 - 2004 với sự hợp tác, Chỉ tiêu nghiên cứu: biến chứng sau ghép<br />
giúp đỡ của các bác sỹ Trường Đại học thận, tỷ lệ sống còn của BN và thận sau ghép<br />
Liège, Bỉ. Bài báo này trình bày kết quả 1 năm và 3 năm.<br />
bước đầu của chương trình hợp tác Việt-Bỉ. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê<br />
SPSS 11.5<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Bảng 1: Tỷ lệ sống của BN nhận thận và thận ghép.<br />
<br />
6 THÁNG 1 NĂM 3 NĂM<br />
<br />
BN còn sống 79,16 100 81,81<br />
<br />
Thận ghép còn sống (%) 91,66 100 90,90<br />
<br />
<br />
Bảng 2: Các biến chứng sau ghép ở người nhận thận.<br />
<br />
BIẾN CHỨNG n TỶ LỆ %<br />
<br />
Mạch máu Tụ máu quanh thận 3 9,09<br />
<br />
Hẹp động mạch thận 3 9,09<br />
<br />
Tiết niệu Hoại tử niệu quản 1 3,03<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
76<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2009<br />
<br />
(1) (2) (3) (4)<br />
<br />
Nhiễm trùng Viêm phổi 6 18,18<br />
Lao phổi 1 3,03<br />
Zona 2 6,06<br />
Viêm gan B tái hoạt 1 3,03<br />
Miễn dịch Thải ghép cấp 8 24,24<br />
Thải ghép mạn 1 3,03<br />
Ung thư Ung thư cổ tử cung 1 3,03<br />
Ung thư tiền liệt tuyến 1 3,03<br />
Cắt thận ghép 1 3,03<br />
Tử vong Viêm phổi 5 15,15<br />
Nhồi máu cơ tim 1 3,03<br />
Nhồi máu não 1 3,03<br />
Mất thận ghép Thận không hoạt động 2 6,06<br />
ngay sau ghép<br />
Thải ghép cấp 1 3,03<br />
BN tử vong với thận ghép 5 15,15<br />
còn chức năng<br />
<br />
<br />
Có 7 trường hợp tử vong sau ghép chủ tháng sau ghép (7/13 lần). 1 trường hợp do<br />
yếu do nhiễm trùng (5 BN), 1 do nhồi máu tự giảm liều và ngưng thuốc ức chế miễn<br />
cơ tim và 1 do nhồi máu não. Đa số xảy ra dịch. 3 BN bị nhiễm trùng nặng phải ngưng<br />
hoàn toàn các thuốc ức chế miễn dịch. BN<br />
ở sau ghép 1 - 5 tháng, 2 trường hợp ở sau<br />
có biến chứng niệu khoa với rò nước tiểu<br />
ghép 25 và 30 tháng. Trong đó, 2 trường<br />
do hoại tử niệu quản. Khâu lại chỗ thủng,<br />
hợp thận không hoạt động ngay sau ghép<br />
hậu phẫu diễn tiến tốt. 2 BN ung thư xảy ra<br />
và 5 trường hợp thận ghép còn chức năng. ở năm thứ 3 sau ghép, gồm carcinoma tế<br />
3 BN hẹp động mạch thận xảy ra ở bào gai cổ tử cung và carcinoma tuyến tiền<br />
tháng thứ 3 - 4 sau ghép. Cả 3 trường hợp liệt.<br />
đã được đặt stent với chức năng thận ghép 1 BN có thai ở năm thứ 3 sau ghép,<br />
tốt. Nhiễm khuẩn sau mổ 10 BN, trong đó chức năng thận ổn định trong thai kỳ, điều<br />
viêm phổi 6 BN. Hầu hết viêm phổi xảy ra ở trị ức chế miễn dịch với cyclosporine,<br />
tháng thứ 3 - 4, 1 BN ở năm thứ 3 sau azathiprine và prednisone, mổ lấy thai ở<br />
ghép. 13 lần thải ghép cấp xảy ra ở 8 BN, tuần 38 do khung chậu giới hạn và thiểu ối,<br />
trong đó 5 BN bị 1 lần, 1 BN bị 2 lần và 2 BN bé trai nặng 2700g, điểm số APGA tốt.<br />
bị 3 lần. Đa số xuất hiện ở thời điểm 3 - 6 BÀN LUẬN<br />
<br />
<br />
<br />
77<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2009<br />
<br />
đề điều trị dự phòng và tiêm vacxin phòng<br />
Chương trình hợp tác giữa trường đại<br />
virut trước và sau ghép.<br />
học Liège-Bỉ và Bệnh viện Nhân Dân bắt<br />
đầu tháng 2-2004, với việc ghép thành công Nếu không kể trường hợp phải cắt thận<br />
4 trường hợp đầu tiên, sau đó chúng tôi tiến ghép do thải ghép cấp (3 lần) ở BN không<br />
hành ghép thận cho BN STMGĐC theo quy tuân thủ điều trị được ghép từ thận người<br />
trình thường quy tại bệnh viện. cho cùng huyết thống, phù hợp 1 haplotype<br />
BN STMGĐC thường có nhiều biến (anh em ruột cho nhau) thì đa số thải ghép<br />
chứng, trong đó xơ vữa động mạch chậu là cấp xảy ra sau ghép 6 tháng đầu (7/10 lần<br />
biến chứng thường gặp. Theo một nghiên thải cấp), đặc biệt là 3 tháng đầu (6/10 lần<br />
cứu gần đây, 3 - 13% người nhận cần lột thải ghép cấp). Tỷ lệ BN bị thải ghép cấp ở<br />
bỏ mảng xơ vữa và cố định lớp nội mạc năm đầu sau ghép là 6/33 BN (18,18%) và<br />
trong khi ghép [1]. Trong nghiên cứu của tính chung sau ghép là 8/33 BN (24,24%).<br />
chúng tôi, 1 BN có mảng xơ vữa ở động Tỷ lệ thải ghép cấp ở một số trung tâm<br />
mạch chậu trong làm hẹp khoảng 50% lòng được báo cáo là 10 - 15% [3]. Tỷ lệ nghiên<br />
mạch được lột bỏ mảng xơ vữa và khâu nối cứu này cao hơn, có thể vì 1 trường hợp<br />
động mạch tận - tận, diễn tiến hậu ghép tốt. chẩn đoán chỉ dựa trên lâm sàng có đáp<br />
Nguyên nhân chính của mất thận ghép ở ứng với điều trị thải ghép sau khi không tìm<br />
người lớn tuổi là BN tử vong do các nguyên thấy nguyên nhân khác (không làm sinh<br />
nhân thường gặp như bệnh lý tim mạch, thiết thận). Thải ghép cấp ảnh hưởng xấu<br />
nhiễm trùng và bệnh ác tính [2]. Do đó, nếu<br />
đến thận ghép sống kéo dài và chính khả<br />
chọn lựa BN lớn tuổi để ghép, cần kiểm tra<br />
năng hồi phục của thải ghép cấp quyết định<br />
kỹ các bệnh lý tim mạch, tiểu đường nhằm<br />
thận ghép còn sống dài hay không [4].<br />
giảm biến chứng và tử vong sau ghép. Ở 4<br />
BN > 60 tuổi trong nghiên cứu này, 2 tử Sau ghép, siêu âm Doppler thận ghép<br />
vong do viêm phổi với thận ghép còn chức định kỳ. Kết quả phát hiện 3 trường hợp<br />
năng, 1 bị ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn hẹp động mạch thận có ý nghĩa huyết động<br />
muộn. (hẹp > 50% đường kính), đã được nong và<br />
Nhiễm trùng, thải ghép và hẹp động đặt stent, kết quả tốt. Tỷ lệ hẹp động mạch<br />
mạch thận là biến chứng thường gặp nhất thận sau ghép trong nghiên cứu này là<br />
sau ghép. Nhiễm trùng do thể trạng BN 9,09% (3/33 trường hợp), thấp hơn so với<br />
kém, suy giảm miễn dịch dù BN được điều nghiên cứu của Blanchet P và CS là 12,4%<br />
trị bao vây tích cực (kháng sinh phổ rộng, [5]. Điều này cho thấy tỷ lệ hẹp động mạch<br />
bactrim, thuốc kháng nấm, thuốc kháng thận ghép cao không triệu chứng và lợi ích<br />
CMV) và thậm chí ngưng các thuốc ức chế của Doppler sau ghép thường qui.<br />
miễn dịch, diễn tiến lâm sàng vẫn xấu đi 1 BN hoại tử niệu quản đoạn gần bể<br />
nhanh chóng và tử vong. Nhiễm trùng chủ<br />
thận gây tụ nước tiểu quanh thận xảy ra<br />
yếu do virut (CMV, HBV, VZV) và nấm<br />
sớm ngay sau mổ. Nguyên nhân chính gây<br />
(Candida, Aspergillus); do đó cần đặt ra vấn<br />
biến chứng này là thiếu máu niệu quản, mở<br />
<br />
78<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2009<br />
<br />
bàng quang để khâu nối trong bàng quang KẾT LUẬN<br />
và chỗ nối không kín. Vì thế, bảo tồn mạch<br />
máu niệu quản và mỡ quanh niệu quản, Thành công bước đầu của chương trình<br />
giảm chiều dài niệu quản sử dụng, tránh hợp tác Việt - Bỉ giữa Bệnh viện Nhân Dân<br />
mở rộng bàng quang và chỗ nối niệu quản - 115 và Trường Đại học Liège giúp thiết lập<br />
bàng quang được bảo vệ bằng sonde JJ và phát triển chương trình ghép thận từ<br />
giúp giảm các biến chứng hoại tử niệu quản người cho sống cùng huyết thống tại bệnh<br />
[5]. Kỹ thuật Lich-Grégoir cắm niệu quản viện, từng bước đưa ghép thận trở thành<br />
ngoài bàng quang cho phép sử dụng đoạn phẫu thuật thường qui. Các kết quả về BN<br />
niệu quản ngắn hơn, tránh gập góc niệu ghép và thận ghép còn sống tương tự tại<br />
quản. Ở các trường hợp ghép đầu tiên, các trung tâm ghép ở Âu - Mỹ. Đây là tiền<br />
chúng tôi thực hiện kỹ thuật Lich-Grégoir đề quan trọng để từng bước phát triển ghép<br />
với sonde JJ, sau đó không đặt sonde JJ thận tại bệnh viện đạt trình độ quốc gia và<br />
khi nối niệu quản - bàng quang, vì theo các khu vực.<br />
đồng nghiệp tại trường đại học Liège-Bỉ,<br />
nếu thực hiện đúng kỹ thuật, các biến TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
chứng hẹp, rò và trào ngược niệu quản -<br />
1. Droupy S, Eschwege P, Hammoudi Y,<br />
bàng quang không khác biệt giữa 2 nhóm.<br />
Durrbach A, Charpentier B, Benoit G. Consequences<br />
Phát hiện 2 BN ung thư ở giai đoạn of iliac arterial atheroma on renal transplantation.<br />
muộn do không được theo dõi thường qui J Urol. 2006, 175 (3 Pt 1), pp.1036-9.<br />
sau ghép. Việc theo dõi ung thư ở người<br />
2. Cameron JS. Renal transplantation in the<br />
nhận cần được tiếp tục thực hiện sau ghép<br />
elderly. Int Urol.Nephrol 2000, 32 (2), pp.193-201.<br />
vì nguy cơ ung thư tăng cao sau ghép do<br />
dùng thuốc ức chế miễn dịch và nhất là ở 3. Drognitz O, Donauer J, Kamgang J, Baier P,<br />
người nhận thận lớn tuổi [2]. Neeff H, Lohrmann C et al. Living-donor kidney<br />
transplantation: the Freiburg experience.<br />
Tỷ lệ sống của BN ở thời điểm 6 tháng,<br />
Langenbecks. Arch Surg. 2007, 392 (1), pp.<br />
1 năm và 3 năm sau ghép lần lượt là<br />
23-33.<br />
79,16%, 100% và 81,81%. Đa số tử vong<br />
xảy ra ở 6 tháng đầu sau ghép (5/7 trường 4. Hariharan S, McBride MA, Cohen EP.<br />
hợp), chủ yếu do nhiễm trùng (4/5 trường Evolution of endpoints for renal transplant outcome.<br />
<br />
hợp). Tỷ lệ sống còn của thận ghép ở thời Am J Transplant. 2003, 3 (8), pp. 933-41.<br />
<br />
điểm 6 tháng, 1 năm và 3 năm sau ghép lần 5. Blanchet P, Hammoudi Y, Eschwege P,<br />
lượt là 91,66%, 100% và 90,90%, tương Droupy S, Bensadoun H, Hiesse C et al. Urinary<br />
đương với các báo cáo trong y văn tại complications after kidney transplantation can be<br />
nhiều trung tâm ghép ở Âu - Mỹ. reduced. Transplant Proc. 2000, 32 (8), p.2769.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
79<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2009<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
80<br />