…………..o0o…………..
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ
ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội giữa các nước
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận
cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nước cũng phải
hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng các hoạt động kinh doanh
của mình đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Đặc biệt trong năm 2006 vừa qua với một loạt sự kiện quan trọng như:
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) và tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 14, Quốc hội
Mỹ thông qua dự luật quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) đối
với Việt Nam… Các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các Ngân hàng
thương mại, sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị
trường quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập đó, các Ngân hàng thương mại nước
ta sẽ phải đối mặt với những khó khăn, thách thức mới.
Hội nhập đồng nghĩa với việc Nhà nước ta phải xoá bỏ chính sách bảo
hộ các Ngân hàng trong nước và dỡ bỏ các rào cản thương mại đối với các
Ngân hàng nước ngoài theo lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO. Từ
ngày 01/04/2007, nước ta sẽ cho phép các Ngân hàng nước ngoài thành lập
Ngân hàng con 100% vốn nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện cho các Ngân
hàng nước ngoài có quyền bình đẳng với các Ngân hàng Việt Nam trong quá
trình huy động vốn và các hoạt động Ngân hàng khác. Do đó, các Ngân hàng
nước ta sẽ vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với các Ngân hàng nước ngoài trên thị
trường Việt Nam và thị trường quốc tế.
Tín dụng, trong đó tín dụng trung dài hạn là một lĩnh vực có vai trò đặc
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
2
Khóa luận tốt nghiệp
biệt quan trọng đối với nền kinh tế, và cũng là lĩnh vực mà các Ngân hàng
thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các Ngân hàng
nước ngoài. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng trung dài hạn của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam hiện nay còn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Bất kỳ
một sự tác động nào ảnh hưởng đến tính khả thi và tính sinh lời của dự án đều
có thể gây thiệt hại cho Ngân hàng, nhẹ thì cũng làm giảm tính cạnh tranh của
các Ngân hàng, nặng thì sẽ gây tổn thất cho người gửi tiền và cho toàn bộ nền
kinh tế do bản chất hoạt động của Ngân hàng là đi vay để cho vay.
Trong những năm vừa qua, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã có
nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tựu nhất định như dư nợ tín dụng
tăng, tỷ lệ nợ xấu giảm… Song để đứng vững trong môi trường cạnh tranh và
bắt kịp với xu hướng đổi mới của thời đại, thì Ngân hàng Ngoại Thương cần
nỗ lực hơn nữa trong việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn.
Xuất phát từ bối cảnh đất nước và thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Ngoại Thương, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận sẽ hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín
dụng trung dài hạn để khẳng định rằng rủi ro tín dụng là một tất yếu song có
thể hạn chế đến mức thấp nhất để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lợi
của Ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam, khoá luận sẽ rút ra các vấn đề còn tồn tại, đưa
ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn
tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Do rủi ro tín dụng là một vấn đề rộng và phức tạp, trong phạm vi khoá
luận này, em xin chỉ tập trung vào đối tượng nghiên cứu là hình thức cho vay
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
3
Khóa luận tốt nghiệp
trung dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, phạm vi nghiên cứu là các dự án
được thực hiện tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong những năm gần
đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử. Sử dụng các số liệu thực tế để luận chứng thông qua các
phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị…
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Hoàn thành khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của cô giáo, Tiến sĩ Lê Thị Tuấn Nghĩa, chủ nhiệm bộ môn
tiền tệ khoa Ngân hàng cùng các anh chị cán bộ phòng Đầu tư dự án Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam. Do còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như
thời gian nghiên cứu, bài khoá luận chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, em
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các anh chị.
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Thuỳ Linh
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
4
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO
TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung dài hạn
Hoạt động Ngân hàng ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá
của xã hội đã phát triển ở mức độ cao, và cùng với thời gian, hệ thống Ngân
hàng đã đóng một vai trò không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế
thế giới. Ngày nay, các Ngân hàng hiện đại có thể làm thoả mãn mọi đối
tượng khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp bởi một khối lượng dịch vụ rất
đa dạng và phong phú bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, bảo lãnh,
uỷ thác đầu tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ đối ngoại, dịch vụ bảo quản và ký gửi
tài sản… Song dù các Ngân hàng có mở rộng và đa dạng hoá các dịch vụ
cung ứng đến thế nào, nó cũng không thể tách rời hoạt động tín dụng, bởi hoạt
động tín dụng chiếm một tỷ lệ lớn trong nghiệp vụ sử dụng vốn và mang lại
thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng.
Có thể định nghĩa tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền
hay hàng hoá), giữa bên cho vay (là Ngân hàng) với bên đi vay (là các cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó, Ngân hàng chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động tín dụng cũng phát triển ngày
càng phong phú và đa dạng với rất nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức
tín dụng càng đa dạng, thì các loại rủi ro đi kèm với nó cũng càng đa dạng và
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
5
Khóa luận tốt nghiệp
phức tạp hơn. Để quản lý hoạt động tín dụng, các Ngân hàng phải đưa ra rất
nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại tín dụng, trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp quản lý thích hợp nhằm hạan chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có
thể xảy ra. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng như phân loại theo thời
gian tín dụng, theo đối tượng tín dụng, theo xuất xứ của tín dụng, theo mục
đích sử dụng vốn… Nếu sử dụng tiêu thức thời hạn cho vay để phân loại tín
dụng, ta có thể đưa ta khái niệm về tín dụng trung dài hạn của các NHTM như
sau:
Tín dụng trung dài hạn là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ một
năm trở lên.
Trong đó, các NHTM thường qui định:
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
Tín dụng trung dài hạn có các loại sau : tín dụng trung và dài hạn theo
dự án đầu tư, tín dụng thuê mua, tín dụng tuần hoàn, cho vay đồng tài trợ.
Tín dụng trung dài hạn là một nghiệp vụ chủ yếu của NHTM. Mục đích
của tín dụng trung dài hạn là đầu tư cho các dự án xây mới, hoặc tài trợ cho
các chương trình mở rộng, cải tạo khôi phục, ứng dụng khoa học, đổi mới kỹ
thuật… của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn có các đặc trưng riêng so với các loại tín dụng
khác bao gồm:
Vốn đầu tư lớn
Việc đầu tư trung dài hạn nhằm vào các dự án lớn như xây dựng nhà
máy, cầu cảng, cơ sở hạ tầng, hoặc dây chuyền sản xuất… do đó mà số vốn
cần thiết cho mỗi dự án lớn gấp nhiều lần cho vay ngắn hạn.
Thời hạn đầu tư dài
Các dự án đầu tư thường là để tài trợ nhu cầu vốn cố định của doanh
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
6
Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp, tuy toàn bộ số vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng
nó chỉ chuyển một phần giá trị vào các sản phẩm được sản xuất ra trong suốt
quá trình khấu hao. Do đó, việc thu nợ phải thực hiện trong thời gian dài qua
nhiều kỳ hạn nợ.
Tính rủi ro cao
Các dự án đầu tư mà Ngân hàng tài trợ có thể có quy mô rất lớn và liên
quan tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Hơn nữa, vì thời gian thu nợ
kéo dài, trong thời gian đó có thể xảy ra nhiều thay đổi với vị thế của doanh
nghiệp về sản phẩm được cung cấp, sự xuất hiện sản phẩm mới ưu việt hơn,
sự thay đổi công nghệ sản xuất, nguyên liệu sản xuất, hoặc biến động về kinh
tế – chính trị… tất cả các yếu tố này đều có thể gây khó khăn cho sự trả nợ
của doanh nghiệp.
Lãi suất cao
Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi
ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro càng cao, thời hạn cho vay
càng dài thì mức bù rủi ro cho Ngân hàng càng lớn, do đó, lãi suất càng cao
và ngược lại.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng phải tốn nhiều chi phí trong huy động vốn,
thẩm định, thực hiện và giám sát khoản cho vay… Chính vì vậy, lãi suất trong
cho vay trung dài hạn thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn.
Các đặc điểm của cho trung dài hạn theo dự án đầu tư đòi hỏi Ngân
hàng phải tăng cường việc thẩm định, quản lý và giám sát khoản vay. Việc
này khiến Ngân hàng tốn khá nhiều công sức và chi phí. Bù lại, các dự án
trung dài hạn có giá trị rất lớn. Giá trị của một khoản vay trung dài hạn có thể
bằng rất nhiều khoản vay nhỏ lẻ gộp lại trong một thời kỳ. Hơn nữa, những
Ngân hàng thành công trong việc đầu tư theo dự án thường tạo được danh
tiếng và ưu thế cạnh tranh rất lớn. Chính vì vậy, các Ngân hàng luôn coi trọng
hoạt động tín dụng trung dài hạn.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
7
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3. Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế
Tín dụng trung dài hạn không chỉ là nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập
lớn cho Ngân hàng, mà xét trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, tín dụng trung
dài hạn còn có vai trò cực kỳ to lớn:
Tín dụng trung dài hạn góp phần phát triển kinh tế theo chiều sâu
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt và tìm
mọi cách thoả mãn những nhu cầu không ngừng nâng cao của xã hội. Điều đó
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần có vốn để không ngừng đổi mới, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Nguồn vốn ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng được nhu cầu
thiếu vốn tạm thời trong doanh nghiệp chứ không thể giúp doanh nghiệp trong
việc mở rộng vốn trung dài hạn. Đối với Việt Nam, số các doanh nghiệp lớn
có khả năng kêu gọi vốn trung dài hạn trực tiếp từ thị trường chứng khoán
không nhiều, nên vay vốn từ Ngân hàng được coi là giải pháp tối ưu nhất cho
nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng sẽ tạo nền tảng cơ sơ vật chất kỹ thuật cho sự tăng trưởng thực sự
vững bền, đó chính là đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu.
Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy, mở rộng sản xuất phát
triển
Đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, nâng cao năng lực sản
xuất…, đòi hỏi một lượng vốn rất lớn mà không phải chủ đầu tư nào cũng có
thể đáp ứng được. Vì thế, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thực sự là
một cứu cánh khi doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng sản xuất mà chưa có
vốn đầu tư. Khi một dự án đầu tư đi vào hoạt động, nó cũng tạo cơ hội mở
rộng sản xuất cho các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, cung cấp máy móc
thiết bị, giải quyết nhân lực… Ngoài ra nhờ việc đầu tư vào máy móc, thiết bị
hiện đại, năng lực sản xuất của doanh nghiệp được tăng lên, sản phẩm sản
xuất ra có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng yêu cầu của thị trường nội địa
và nước ngoài, kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng khả năng xuất
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
8
Khóa luận tốt nghiệp
khẩu…
Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo thị trường sử dụng vốn ngắn
hạn.
Tín dụng trung dài hạn đầu tư vào máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản
của doanh nghiệp, kích thích sản xuất phát triển. Khi đó các doanh nghiệp cần
nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng sự phát triển sản xuất, điều đó tạo ra thị
trường sử dụng vốn ngắn hạn. Tốc độ phát triển sản xuất càng cao nhu cầu
vốn lưu động càng lớn và như vậy tín dụng trung dài hạn đã tạo điều kiện cho
tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển.
Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Thông qua nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng có thể cho vay
đáp ứng sự phát triển của ngành này, cũng có thể hạn chế đối với một số
ngành kinh tế khác. Công nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ
và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là cả quá trình chuyển
dịch cơ cấu gắn với chuyển đổi mới cơ bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự
tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình CNH-HĐH đất nước là tập trung vốn
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ máy
móc, chuyển dịch nền kinh tế, phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Trong điều kiện thị trường vốn của nước ta chưa phát triển thì hiện tại
và thời gian tới, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết
định cho giai đoạn đầu thực hiện CNH-HĐH.
Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo nguồn thu vững chắc cho ngân
sách
Tín dụng trung dài hạn đầu tư cho phát triển kinh tế theo chiều sâu, do
đó khi sản xuất phát triển sẽ taọ ra nhiều sản phẩm hàng hoá để tiêu thụ trong
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
9
Khóa luận tốt nghiệp
nước cũng như xuất khẩu. Việc này sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế
GTGT, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên, thuế thu nhập… Khi xuất
khẩu tăng thì chúng ta sẽ thu được ngoại tệ đảm bảo duy trì cho nhu cầu nhập
khẩu, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế…
Tóm lại, vốn trung dài hạn có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của
nền kinh tế. Các NHTM ở các nước đang phát triển đều cố gắng tăng tỷ lệ dư
nợ tín dụng trung dài hạn để phục vụ quá trình CNH-HĐH đất nước.
1.2. Rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị
trường
1.2.1. Bản chất rủi ro tín dụng trung dài hạn
Hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong danh mục tài sản có (trên 60%), nguy cơ phát triển tín
dụng nóng vẫn chưa được ngăn chặn hữu hiệu, kinh doanh tín dụng là hoạt
động tạo ra thu nhập chủ yếu của các Ngân hàng trong khi đó môi trường kinh
doanh tín dụng còn nhiều rủi ro. Do đó, rủi ro lớn nhất mà các NHTM Việt
Nam gặp phải chính là rủi ro tín dụng.
Vậy rủi ro tín dụng là gì?
Trong tài liệu “Công nghệ Ngân hàng dành cho các nước đang phát
triển” rủi ro tín dụng được định nghĩa là: Thiệt hại kinh tế của Ngân hàng do
một khách hàng hoặc nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay của
Ngân hàng”.
Trong tài liệu “Financial institutions management –Amodern
perpective” A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
tàng khi Ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng
nguồn thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của Ngân hàng không thể
được thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời hạn.
Có định nghĩa khác cho rằng “rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện các
biến cố không thể đo lường trước khiến khách hàng không thực hiện được các
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
10
Khóa luận tốt nghiệp
cam kết đã thoả thuận đối với Ngân hàng”.
Hiện nay rủi ro tín dụng được định nghĩa: là khoản lỗ tiềm tàng vốn có
được tạo ra khi Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Cụ thể hơn, rủi ro tín
dụng là khả năng khách hàng không trả được đúng nợ với Ngân hàng xét trên
cả hai khía cạnh: số lượng và thời gian. Do đó, rủi ro tín dụng có thể được
phân thành:
Rủi ro mất vốn: là rủi ro không thu hồi được một phần hay toàn bộ
nợ.
Rủi ro bị đọng vốn: là rủi ro không thu hồi được nợ đúng hạn.
Qua định nghĩa có thể biểu diễn sơ đồ rủi ro tín dụng của NHTM
Biểu đồ 01: Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Không thu đủ lãi
Không thu được lãi đúng hạn Không thu được vốn đúng hạn Không thu đủ vốn cho vay
Phát sinh lãi treo Phát sinh nợ quá hạn Phát sinh lãi treo đóng băng Phát sinh nợ khó đòi
Khả năng thanh toán suy giảm Hiệu quả kinh doanh giảm Thất thoát vốn, phá sản
1.2.2. Các chỉ tiêu của rủi ro tín dụng
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
11
Khóa luận tốt nghiệp
Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của Ngân hàng (đặc biệt là các
khoản cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tín
dụng. Do vốn chủ sở hữu của Ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ
nên chỉ cần một tỉ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy một Ngân
hàng tới nguy cơ phá sản. Có bốn chỉ tiêu sau được sử dụng rộng rãi nhất
trong việc đo lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng:
Chỉ tiêu thứ nhất: tỷ số giữa giá trị các khoản nợ quá hạn so với tổng dư
nợ cho vay = Error!
Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng của một Ngân hàng. Vì
khi tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng cao thì những tác động tiêu cực của
nó tới hoạt động của Ngân hàng càng lớn, gây ra những hậu quả nghiêm trọng
không chỉ đối với Ngân hàng mà còn tác động tới cả hệ thống Ngân hàng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã quá hạn.
Nợ quá hạn tăng làm gia tăng chi phí có tính chất có tính chất hiệu ứng:
khi các khoản nợ quá hạn phát sinh các NHTM không có nguồn thu từ các
khoản vay này trong khi đó vẫn phải tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay, vốn
huy động từ khách hàng. Bên cạnh đó các chi phí khác tiếp tục phát sinh có
tính chất cộng hưởng như chi phí quản lý nợ quá hạn phát sinh, các chi phí
khác có liên quan… Tình trạng này dễ dẫn đến kết quả kinh doanh của Ngân
hàng bị lỗ.
Nợ quá hạn xuất hiện làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
của NHTM, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả
kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng,
khả năng kinh doanh cũng như giảm uy tín của Ngân hàng và khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng.
Nợ quá hạn được kiểm soát chặt chẽ góp phần làm lành mạnh hoá toàn
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
12
Khóa luận tốt nghiệp
bộ tình hình hoạt động và tài chính của Ngân hàng. Do đó, các Ngân hàng
phải nắm được tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ để có các biện pháp tác động
thích hợp nhằm giảm tỷ lệ này.
Chỉ tiêu thứ hai: tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay
= Error!
Theo điều 6 quy định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ
thuộc các nhóm 3,4, và 5, bao gồm:
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng
của các TCTD. Tỷ lệ này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân
hàng càng kém. Khi tỷ lệ nợ xấu tăng lên thì sẽ làm cho hệ thống Ngân hàng
rơi vào tình trạng mất an toàn của toàn hệ thống, chất lượng tín dụng và hiệu
quả kinh doanh sẽ xấu đi nghiêm trọng. Đặc biệt khi việc tăng trưởng dư nợ đi
kèm với gia tăng các khoản nợ xấu trên thực tế, trong đó có một phần dư nợ
xấu không được nhận dạng đầy đủ thì hoạt động tín dụng và mức độ an toàn
của Ngân hàng sẽ trở nên xấu đi nghiêm trọng nếu như tốc độ tăng trưởng
kinh tế bị sụt giảm vì các nguyên nhân ngoại sinh (ví dụ như thị trường quốc
tế thay đổi bất lợi, khủng hoảng…). Do vậy đây là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá tình trạng rủi ro tín dụng của NHTM.
Chỉ tiêu thứ ba: tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
13
Khóa luận tốt nghiệp
= Error!
Nợ khó đòi là các khoản nợ mà Ngân hàng khó có khả năng thu hồi
được. Đối với những khoản nợ khó đòi NHTM thường phải tiến hành các biện
pháp xử lý như sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, xoá nợ… mà quỹ dự phòng rủi
ro được hạch toán và chi phí hoạt động của Ngân hàng. Do đó, tỷ lệ này càng
tăng thì Ngân hàng càng phải đối mặt với tình trạng tăng chi phí, giảm lợi
nhuận, suy giảm năng lực tài chính, thậm chí là nguy cơ phá sản nếu như
Ngân hàng không còn khả năng bù đắp những khoản nợ này. Vì vậy, đây
cũng là một tỷ lệ quan trọng phản ánh tình trạng rủi ro tín dụng tại NHTM.
1.2.3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng trung dài hạn
Các khoản vay không bao giờ bị giảm giá bất thình lình mà không có
dấu hiệu bất thường báo trước. Đối với cho vay trung dài hạn, thời hạn của
các khoản vay khá dài, nên cán bộ tín dụng càng có điều kiện để nhận biết
những dấu hiệu cảnh bảo rủi ro. Các dấu hiệu này có thể được nhận biết từ
các nguồn sau:
Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan đến các mối quan hệ với Ngân hàng
- Thông qua việc theo dõi tài khoản và việc thanh toán cho khách hàng,
Ngân hàng cần thận trọng khi bắt gặp thường xuyên các dấu hiệu sau: phát
hành quá số dư, khó khăn trong thanh toán lương, số dư của các tài khoản tiền
gửi giảm, gia tăng dư nợ thương mại...
- Thông qua mối quan hệ tín dụng của khách hàng: Ngân hàng phải lưu
ý đến các hiện tượng: mức độ vay tăng, thanh toán chậm nợ gốc và lãi, vay
lớn hơn nhu cầu, thường xuyên yêu cầu Ngân hàng cho gia hạn...
- Thông qua việc theo dõi các phương thức tài chính của khách hàng,
khoản vay có thể gặp rủi ro nếu có các dấu hiệu: khách hàng thường sử dụng
các nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn, khách hàng chấp nhận
các khoản phương thức tài trợ đắt nhất, các khoản phải trả giảm và các khoản
phải thu tăng, có biểu hiện giảm vốn điều lệ ...
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
14
Khóa luận tốt nghiệp
Nhóm 2: Các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách
hàng
- Thường xuyên thay đổi cơ cấu hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
- Đội ngũ quản trị bất đồng về mục tiêu, có tranh chấp về quyền lực.
- Cách thức quản trị có biểu hiện: hội đồng quản trị hay giám đốc ít
kinh nghiệm, can thiệp quá sâu vào những vấn đề thường nhật, ít quan tâm
đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ...
- Có tranh chấp với chính quyền địa phương, tranh chấp trong nội bộ
doanh nghiệp...
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh
doanh như hội chứng hợp đồng lớn, hội chứng sản phẩm đẹp...Các dấu hiệu
này phải được xem xét cùng các yếu tố khác để đánh giá được ưu tiên đó là
đúng hay sai để có được kết luận chính xác...
Nhóm 4: Các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật, thương mại của doanh nghiệp
như khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, sản phẩm mang tính thời vụ
cao, hay có các thay đổi bất lợi trên thị trường hay trong các chính sách của
Nhà nước...
Nhóm 5: Các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán như chuẩn
bị không đầy đủ hay chậm trễ, trì hoãn việc nộp báo cáo tài chính, hay từ các
báo cáo đó, Ngân hàng nhận thấy khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính:
tỷ lệ nợ tăng, khả năng thanh toán giảm, hàng tồn kho tăng, lợi nhuận giảm...
Ngoài các nhóm dấu hiệu trên, Ngân hàng còn có thể nhận biết sớm
được rủi ro tín dụng thông qua các dấu hiệu phi tài chính khác như dáng vẻ bề
ngoài của chủ doanh nghiệp, thái độ làm việc của nhân viên, hiện trạng cơ sở
sản xuất kinh doanh... Đối với tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng không phải
lo lắng thái quá nếu có biểu hiện trên trong một số giai đoạn nhất định. Miễn
sao các khó khăn đó không phải là thường trực và tình trạng kinh doanh là tốt
khi đến hạn trả nợ.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
15
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn với đặc điểm là thời hạn cho vay kéo dài (trên 1
năm), có những dự án đầu tư vào các lĩnh vực: xây dựng cơ sở hạ tầng, mua
máy móc thiết bị, đóng tàu, mua tàu...thì thời hạn đầu tư kéo dài hàng chục
năm. Trong một thời gian dài, bản thân dự án cũng như khách hàng có nhiều
thay đổi khó dự đoán. Vì vậy, tín dụng trung dài hạn thường có độ rủi ro cao
hơn trong các loại tín dụng. Khó có thể liệt kê một cách đầy đủ các nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng trong tín dụng trung dài hạn. Xét một cách khái
quát, có thể kể đến ba nhóm nguyên nhân chính như sau:
Nguyên nhân rủi ro từ phía Ngân hàng:
Nguyên nhân rủi ro từ phía Ngân hàng là rất quan trọng, theo đánh giá
của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): 50% Ngân hàng phá sản trên thế giới là do
năng lực quản lý yếu kém của chính bản thân Ngân hàng. Cụ thể có thể là do:
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng không hợp lý: Ngân hàng thiếu
một chính sách cho vay rõ ràng, hay chính sách cho vay không phù hợp với
đặc điểm thực trạng nền kinh tế. Kinh nghiệm cho thấy, sự hoạt động của một
Ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng thống nhất, hợp lý, có hiệu quả
nhiều hơn là dựa trên kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho cá nhân điều
hành. Một chính sách cho vay không đồng bộ, thống nhất sẽ gây ra định
hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng
đối tượng, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
- Ngân hàng không phân tích, đánh giá được khách hàng một cách đầy
đủ trước khi cho vay, đồng thời không giám sát được việc sử dụng vốn vay
một cách chặt chẽ sau khi giải ngân. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có
thể do:
Ngân hàng thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác, kịp thời
để đánh giá vai trò, vị trí của doanh nghiệp trong ngành, khả năng thị trường
hiện tại và tương lai, do đó quyết định cho vay thiếu chính xác.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
16
Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng chủ quan tin tưởng vào khách hàng truyền thống của
mình hoặc quá coi trọng tài sản đảm bảo mà coi nhẹ khâu kiểm tra, giám sát
khách hàng.
Cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc năng lực chuyên
môn yếu kém, không am hiểu về ngành nghề kinh doanh mà mình đang tài trợ
không phát hiện được các yếu kém của dự án xin vay vốn cũng như các dấu
hiệu bất thường trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hoặc do cán bộ
tín dụng thái hoá biến chất, cố ý làm trái, không chấp hành đúng chính sách chế
độ, tiếp tay đồng loã với kẻ gian lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của Ngân hàng.
Ngân hàng quá nhấn mạnh vào lợi nhuận và phát triển mà sao nhãng
sự lành mạnh của các khoản cho vay.
Ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiện không tốt các đảm bảo tín
dụng. Việc định giá tài sản đảm bảo thấp hơn giá trị thực, cho vay quá giá trị
tài sản đảm bảo, không giám sát, bảo vệ tài sản cẩn thận.
Ngân hàng còn thiếu kinh nghiệm ngăn ngừa hạn chế rủi ro khi hoạt
động trong nền kinh tế thị trường, từ đó chưa có được các biện pháp phòng
ngừa, phân tán rủi ro thích hợp, chưa có tổ chức theo dõi quản lý rủi ro thật sự
hữu hiệu.
Nguyên nhân rủi ro từ phía khách hàng:
Nguyên nhân rủi ro từ phía khách hàng rất đa dạng, nhưng đối với tín
dụng trung dài hạn, khách hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế, nguyên nhân
chủ yếu tập trung ở một số loại chính sau:
- Khách hàng gặp khó khăn trên thị trường cung cấp nguyên vật liệu
hoặc thị trường tiêu thụ sản phẩm nên không thu đựơc lợi nhuận dự kiến: trên
thị trường đầu vào, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi giá cả nguyên vật
liệu tăng đột biến, nguyên liệu khan hiếm, hoặc chất lượng nguyên liệu không
đảm bảo... Các biến cố này ảnh hưởng đến giá thành cũng như chất lượng của
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
17
Khóa luận tốt nghiệp
sản phẩm, do đó ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Trên thị trường đầu ra, doanh nghiệp cũng gặp khó khăn khi giá bán không
cạnh tranh, sản xuất vượt quá mức cầu, mẫu mã hàng hoá không phù hợp...
- Vốn vay sử dụng sai mục đích: có những trường hợp doanh nghiệp
sử dụng vốn vay vào những mục đích khác với mục đích khai báo với Ngân
hàng, khiến cho Ngân hàng không thể kiểm soát được khoản tín dụng cấp ra,
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho Ngân hàng.
- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản: trong nhiều
trường hợp, doanh nghiệp không trả được nợ không phải do hoạt động kinh
doanh thua lỗ mà do vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều, nên đến
hạn, doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cho Ngân hàng.
- Do tình trạng tham nhũng, gian lận diễn ra trong nội bộ doanh
nghiêp.
- Do rủi ro đạo đức: khách hàng cố tình dùng những thủ đoạn để lừa
đảo, chiếm dụng vốn của Ngân hàng.
Nguyên nhân rủi ro do môi trường hoạt động kinh doanh:
- Do một dự án có thời hạn dài nên nó thường không tránh khỏi ảnh
hưởng từ môi trường bên ngoài. Có thể kể đến một số nguyên nhân chính từ
phía môi trường kinh doanh có thể gây khó khăn cho dự án như sau:
- Do những nguyên nhân mang tính chất bất khả kháng như thiên tai
bão lụt, hạn hán, động đất, núi lửa...
- Tình hình an ninh, chính trị và kinh tế trong và ngoài nước không ổn
định làm chậm quá trình thi công, xây dựng dự án hoặc làm cho dự án sản
xuất phải tạm thời gián đoạn.
- Do tác động của thời kỳ khủng hoảng, suy thoái của chu kỳ kinh tế.
Sự phát triển kinh tế thường diễn ra theo chu kỳ: hưng thịnh – khủng hoảng –
suy thoái – phát triển – hưng thịnh... Trong thời kỳ phát triển và hưng thịnh,
hoạt động kinh doanh thuận lợi, do đó hoạt động tín dụng cũng khá an toàn.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
18
Khóa luận tốt nghiệp
Còn thời kỳ khủng hoảng, suy thoái, sản xuất đình trệ nên các khoản tín dụng
gặp rủi ro cũng gia tăng. Tín dụng trung dài hạn thường diễn ra trong thời
gian tương đối dài, nên khó có thể tránh khỏi ảnh hưởng của các chu kỳ kinh
tế.
- Môi trường pháp lý không thuận lợi và sự lỏng lẻo trong quản lý vĩ
mô. Sự thay đổi bất thường của các chính sách có thể gây bị động, khó khăn
cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời kéo theo khó
khăn trong việc thu hồi vốn của Ngân hàng. Sự lơ là quản lý của các cơ quan
pháp luật cũng có thể tạo những “kẽ hở” cho các doanh nghiệp thực hiện các
vụ làm ăn phi pháp, gây nguy cơ rủi ro cao cho Ngân hàng...
1.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM
trong nền kinh tế thị trường.
Trên cơ sở các nghiên cứu về nợ quá hạn, ta thấy khả năng phát sinh nợ
quá hạn luôn tồn tại kể từ khi khoản vay phát sinh cho đến khi thu hồi hết nợ.
Để đảm bảo khả năng thu hồi nợ và lãi đúng hạn, Ngân hàng phải thực hiện
một số biện pháp nhằm khắc phục những yếu kém thuộc về bản thân Ngân
hàng, phát hiện, loại trừ khả năng phát sinh nợ quá hạn từ phía khách hàng và
môi trường kinh doanh. Rủi ro là một vấn đề phức tạp, để hạn chế được nó,
đòi hỏi phải có sự phối hợp của tất cả các bộ phận, từ bộ phận quản trị cho
đến bộ phận tác nghiệp của Ngân hàng. Trong phần này, chúng ta chỉ nêu lên
những biện pháp cơ bản, có liên quan trực tiếp đến rủi ro tín dụng trung dài
hạn.
1.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý kết hợp hài hoà giữa mục
tiêu mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng.
Chính sách tín dụng là một hệ thống các quy định nhằm mở rộng hay
thu hẹp hoạt động cho vay của một NHTM nhằm 3 mục tiêu chủ yếu là lợi
nhuận cao, sự an toàn và sự lành mạnh. Thông thường, chính sách tín dụng
được thể hiện dưới hình thức các văn bản. Tuy nhiên, trong một số trường
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
19
Khóa luận tốt nghiệp
hợp, nó có thể là chỉ là những chỉ thị bằng lời của ban lãnh đạo Ngân hàng,
hoặc là một tập hợp những hành vi, thông lệ hoặc tập quán.
Chính sách tín dụng có tầm quan trọng đặc biệt với sự phát triển của
một NHTM. Chính sách tín dụng thể hiện “triết lý” và “văn hoá’ cho vay, bởi
vậy nó là cơ sở hình thành nên các thủ tục cho vay. Mức độ chặt chẽ, khoa
học của một thủ tục cho vay lại quyết định đến cơ cấu và chất lượng tín dụng
của một Ngân hàng.
Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ là “kim chỉ nam” đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, giúp Ngân hàng có thể đạt được lợi nhuận và
kiểm soát rủi ro theo kế hoạch đã định. Trên thực tế, chính sách tín dụng phải
được thay đổi theo từng thời kỳ nhằm đảm bảo cho việc phát triển tín dụng
phù hợp với nhu cầu thị trường và xu hướng của nền kinh tế.
1.3.2. Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định các nhu cầu tín dụng
Tín dụng trung dài hạn luôn là những khoản tín dụng có số lượng vốn
lớn, thời hạn cho vay dài, do đó cần có sự cân nhắc trước khi cho vay: nên
cho vay hay không và cho vay thì sẽ cho vay như thế nào, cho vay bao nhiêu
thì phù hợp. Để trả lời những câu hỏi này và đi đến quyết định cuối cùng, cần
thiết phải hoàn thiện thẩm định trên các mặt:
Thứ nhất, uy tín của khách hàng phải được đề cập trong thẩm định và
cụ thể hơn, nó phải có nội dung trong tờ trình của cán bộ tín dụng, với các
tiêu thức cụ thể là: thẩm định qua hồ sơ quá khứ của khách hàng; thẩm định
qua phỏng vấn trực tiếp với mục đích cần đạt rõ ràng là: tìm hiểu phẩm chất
của khách hàng vay trên góc độ như động cơ cho vay, sự liêm chính, thái độ
sẵn lòng trả nợ; thẩm định danh tiếng hoặc tai tiếng; uy tín của khách hàng
qua các luồng thông tin và giới thiệu của khách hàng khác về khách hàng vay
vốn.
Thứ hai, hoàn thiện thẩm định nguồn trả nợ của khách hàng. Trước khi
một nhu cầu cho vay được đáp ứng, việc nhìn thấy một loạt các nguồn tiền trả
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
20
Khóa luận tốt nghiệp
nợ là cần thiết, nó đem lại cho TCTD giải quyết cả ba vấn đề trong quan hệ
tín dụng là giá cả, rủi ro và lòng tin. Với ba nguồn được xếp thứ tự trong việc
thẩm định cần làm là:
Một là, nguồn từ quyết toán của khoản vay: là nguồn trả nợ từ chính
hiệu quả của khoản tín dụng, nó phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận của
người vay mà trưc tiếp là phương án vay vốn.
Hai là, nguồn từ chính năng lực tài chính của khách hàng vay vốn:
được dùng khi dự án vay thực hiện không thành công, khi đó bản thân vốn nội
sinh của doanh nghiệp, với tư cách người đi vay là nguồn thu khác của Ngân
hàng. Nguồn này vẫn chứa đựng sự không chắc chắn do việc Ngân hàng cùng
phải chia sẻ nguồn thu này với chủ nợ khác.
Ba là, tài sản bảo đảm (thế chấp, cầm cố...): Là nguồn thu sau cùng từ
khách hàng. Nguồn này tỏ ra khá chắc chắn do tính “ưu quyền” của Ngân
hàng trên giá trị của tài sản đảm bảo. Tuy không phải là nguồn gắn liền với
bản chất của tín dụng do thanh lý chậm, tốn kém chi phí và sức lực, khó tìm
kiếm thị trường.
1.3.3. Thực hiện một cách khoa học và đồng bộ quy trình cho vay:
Quy trình cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng của
Ngân hàng. Một quy trình cho vay chặt chẽ và có hiệu quả sẽ là biện pháp
hữu hiệu nhất để hạn chế rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Quy trình cho
vay là một quy trình kể từ khi khách hàng lập đơn đề nghị vay vốn đến lúc
- Lập hồ sơ đề nghị vay vốn
- Giai đoạn phân tích tín dụng
- Giai đoạn quyết định tín dụng
- Giai đoạn giải ngân
- Giai đoạn giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
- Giai đoạn kiểm tra và thanh lý hợp đồng
Ngân hàng thu hồi hết nợ vay. Nó gồm 6 giai đoạn:
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
21
Khóa luận tốt nghiệp
Các giai đoạn trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đòi hỏi phải
được thực hiện một cách đầy đủ, sát sao ở từng giai đoạn. Tuy nhiên, trong
thực tế có không ít cán bộ tín dụng lơi lỏng hời hợt trong việc thực hiện các
giai đoạn, họ chỉ quan tâm tới một, hai giai đoạn đầu mà không xem xét kỹ
các giai đoạn sau, điều đó rất dễ gây ra rủi ro. Chính vì vậy, từ khi thiết lập
cho đến khi kết thúc mối quan hệ tín dụng, các cán bộ Ngân hàng phải áp
dụng đồng bộ quy trình nhưng cũng phải kết hợp một cách linh hoạt và mềm
dẻo. Có như vậy, hiệu quả đầu tư tín dụng mới được nâng cao, rủi ro tín dụng
cũng mới được hạn chế ở mức thấp nhất.
1.3.4. Tham gia bảo hiểm tín dụng
Đây là một giải pháp nhằm đảm bảo sẽ bồi thường cho các Ngân hàng
trong trường hợp khách hàng của Ngân hàng gặp rủi ro, không có khả năng
hoàn trả số tiền vay. Ngân hàng có thể tiến hành bảo hiểm tín dụng dưới 3
- Một là, Ngân hàng khuyến khích khách hàng tham gia bảo hiểm cho
hình thức:
ngành nghề mà họ kinh doanh. Như vậy, khoản tín dụng trong trường hợp này
- Hai là, Ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách thành lập
đã được coi như là đã tham gia bảo hiểm.
- Ba là, Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm từ các tổ chức bảo hiểm
quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp những thiệt hại do rủi ro gây ra.
chuyên nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại khi gặp rủi ro mất vốn tín
dụng.
1.3.5. Phân tán, chia sẻ rủi ro tín dụng
Để tiến hành phân tán, chia sẻ rủi ro, Ngân hàng thực hiện dưới 2 hình
- Đa dạng hoá đối tượng tín dụng: nhà kinh tế học Sammuelson đã
thức:
khuyến cáo các nhà đầu tư cần tránh mạo hiểm, rủi ro rằng: “không nên bỏ tất
cả trứng vào trong một giỏ”. Muốn tránh rủi ro Ngân hàng cần phân phối đầu
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
22
Khóa luận tốt nghiệp
tư vào nhiều khách hàng hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau. Như vậy, nếu xảy ra
rủi ro tại một lĩnh vực hay một khách hàng nào đó, Ngân hàng vẫn có thể bù
đắp vào những khách hàng hay lĩnh vực khác. Để thực hiện biện pháp này các
Ngân hàng cần thực hiện 2 vấn đề:
Cho vay nhiều đối tượng thuộc loại hình sản xuất khác nhau, không
cho vay quá nhiều để sản xuất kinh doanh một sản phẩm, hàng hoá.
Không nên đầu tư một số tiền lớn cho một khách hàng mà phải san
sẻ ra nhiều khách hàng.
- Liên kết đầu tư: trong kinh doanh có những doanh nghiệp có nhu cầu
vay vốn rất lớn mà một Ngân hàng không thể đáp ứng được hoặc khó xác
định mức độ rủi ro có thể thì Ngân hàng cần liên kết đầu tư, đồng tài trợ với
các Ngân hàng khác. Theo cách này, Ngân hàng sẽ phân tán rủi ro của mình
cho các Ngân hàng khác.
1.3.6. Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa
rộng. Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết
định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi quản lý tài khoản cho vay.
Thông tin tín dụng có thể thu được từ các nguồn sẵn có ở Ngân hàng (hồ sơ
vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng...),
từ khách hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp) từ các
nguồn thông tin khác (các cơ quan thông tin đại chúng, toà án...).
Để đảm bảo cho hệ thống thông tin của các NHTM hoạt động có hiệu
quả, là nơi tin cậy để các cán bộ tín dụng nắm được những thông tin cần thiết,
- Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các chủ đầu tư. Trước
cần thực hiện một số biện pháp sau:
mắt phải kiểm toán tài liệu cân đối kế toán và kết quả hoạt động tài chính của
các đơn vị xin vay vốn, đầu tiên là thực hiện đối với các dự án có quy mô từ
trung bình trở lên.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
23
- Tổ chức dữ liệu trên cơ sở các chỉ tiêu tín dụng chuẩn hoá, cung cấp
Khóa luận tốt nghiệp
thông tin và các báo cáo ngược lại trên mạng Online cho tất cả các chi nhánh
- Kết nối với các hệ thống thông tin khác của NHNN, bộ thương mại,
NHTM và các phòng, ban NHTM TW.
bộ công nghiệp... thu thập thông tin tín dụng toàn ngành Ngân hàng và thông
- Xây dựng trang Web cung cấp thông tin tín dụng điện tử trực tuyến
tin kinh tế khác.
cho toàn hệ thống bao gồm: thông tin kinh tế, thông tin hoạt động tín dụng
của khách hàng bất kỳ, thông tin xếp hạng tín dụng.
1.3.7. Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào quá trình cung cấp tín
dụng cho khách hàng, từ khâu đầu tiên như lập hồ sơ tín dụng cho đến khâu
cuối cùng là thu hồi nợ cho vay, do đó, cán bộ tín dụng giữ một vai trò vô
cùng quan trọng trong việc quyết định chất lượng của các khoản cho vay.
Để nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong tín dụng trung
dài hạn cần tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng: Lựa chọn cán
bộ có đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm công tác tín dụng; thường
xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ bíên kiến thức mới và kinh nghiệm cho
vay đến các cán bộ tín dụng; gửi cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài, nhất là học
hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng có uy tín trong khu vực về thẩm định dự
án và cho vay theo dự án.....
1.3.8. Phân tán rủi ro thông qua thị trường bán nợ và các hợp đồng
tín dụng phái sinh
Bên cạnh các phương pháp truyền thống được các NHTM sử dụng từ
trước tới nay, hiện nay, các NHTM đã sử dụng các biện pháp hiện đại để
phòng ngừa rủi ro tín dụng trung dài hạn.
(1) Chứng khoán hoá các khoản cho vay
Chứng khoán hoá tài sản là việc Ngân hàng đem tài sản có ở nội bảng
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
24
Khóa luận tốt nghiệp
chưa đến hạn của mình bán cho những người đầu tư dưới hình thức phát hành
chứng khoán. Ngân hàng sẽ dành riêng một nhóm tài sản sinh lời và bán ra thị
trường các chứng khoán được phát hành trên các tài sản đó. Khi các tài sản
này được thanh toán, Ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này cho người
sở hữu chứng khoán nói trên.
Chứng khoán hoá là một công cụ tài chính giúp hạn chế rủi ro về lãi
suất và rủi ro về danh mục đầu tư cho Ngân hàng, vì nhờ nó Ngân hàng có thể
giảm được thời lượng của danh mục đầu tư cho phù hợp với tính chất của
nguồn vốn huy động, và có thể chuyển nguồn đầu tư từ thị trường này sang
thị trường khác có triển vọng hơn.
Ngân hàng có thể phát hành chứng khoán qua trung gian là các tổ chức
hoạt động chuyên nghiệp về phát hành chứng khoán hay không qua trung
gian. Người đầu tư vào các chứng khoán này thường là các Ngân hàng, các
hiệp hội xây dựng, các công ty bảo hiểm, quỹ nhân thọ, quỹ hưu trí...
Để có thể thực hiện chứng khoán hoá một cách hiệu quả, Ngân hàng
phải có được một nhóm tài sản có giá trị đủ lớn và có cùng một đặc trưng.
Với tiêu chuẩn như vậy, các khoản cho vay dài hạn với tài sản thế chấp
thường là bất động sản là nhóm tài sản được ưu tiên hàng đầu để chứng khoán
hoá. Các quốc gia phát triển thường có thị trường thứ cấp đối với các bất động
sản (thường là địa ốc), do đó cho phép định giá tương đối chính xác các bất
động sản trong trường hợp người vay không trả được nợ.
(2) Bán các khoản cho vay
Bán các khoản cho vay là nghiệp vụ trong đó Ngân hàng chuyển quyền
thu nợ cho một tổ chức khác để sớm thu hồi vốn của mình. Các khoản cho
vay mà Ngân hàng bán ra thường gồm 2 loại: các khoản cho vay tốt và các
khoản nợ xấu.
Thông thường các Ngân hàng bán các khoản nợ được đánh giá là tốt,
còn hạn khoảng 90 ngày, có tính thu hồi cao. Việc này thường tăng khả năng
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
25
Khóa luận tốt nghiệp
thanh khoản cho Ngân hàng, giảm bớt rủi ro lãi suất góp phần chuyển hướng
đầu tư cho Ngân hàng.
Đối tượng thứ 2 của giao dịch bán các khoản cho vay là các khoản nợ
quá hạn, tỷ lệ thu hồi thấp. Giá bán các khoản nợ này có thể thấp hơn mệnh
giá, nhưng Ngân hàng có thể thu hồi vốn để đầu tư mới ngay và đảm bảo an
toàn hơn và tránh phải lập dự phòng bổ sung, làm tăng chi phí của Ngân hàng.
Người mua các khoản vay thường phải có sẵn điều kiện thông tin về
lĩnh vực cũng như về khu vực đầu tư của khoản vay. Các Ngân hàng nước
ngoài có kinh nghiệm và tiềm lực vốn lớn cũng có thể mua lại các khoản nợ
lớn với mục đích tìm kiếm một vị trí chắc chắn trong thị trường nội địa.
(3) Các công cụ tài chính phái sinh
Bán nợ hay chứng khoán hoá có thể giúp Ngân hàng ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng, tuy nhiên 2 phương pháp này không linh hoạt do các
khoản vay được bán hay chứng khoán hoá phải có giá trị tương đối lớn và có
những đặc điểm tương đồng. Ngày nay, Ngân hàng thường dùng công cụ tín
dụng phái sinh, là các công cụ tài chính hiện đại và chủ động dể giảm rủi ro
* Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit swap): Các hình thức phổ biến
tín dụng.
- Hợp đồng trao đổi tín dụng: Là hình thức trong đó 2 Ngân hàng cùng
của hợp đồng trao đổi tín dụng bao gồm:
thoả thuận trao đổi với nhau 1 lượng tiền nhất định, bao gồm cả vốn và lãi mà
- Hợp đồng trao đổi toàn bộ thu nhập: là hình thức Ngân hàng A đồng
Ngân hàng thu được từ người vay vốn thông qua tổ chức trung gian.
ý thanh toán cho Ngân hàng B hoặc tổ chức trung gian toàn bộ các khoản thu
từ 1 món vay nhất định. Bù lại Ngân hàng B hay tổ chức trung gian phải
thanh toán cho Ngân hàng A một tỷ lệ lãi suất cố định (như lãi suất trái phiếu
hay lãi suất Libor + một biên độ nhất định). Như vậy, Ngân hàng đã đổi
những khoản thu nhập rủi ro từ khoản tín dụng lấy những khoản thu nhập ổn
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
26
Khóa luận tốt nghiệp
* Hợp đồng quyền tín dụng (Credit options)
định hơn.
Đây là một công cụ phổ biến giúp bảo vệ Ngân hàng khi chất lượng tín
dụng của Ngân hàng giảm sút. Nếu Ngân hàng lo lắng về chất lượng một
khoản vay, Ngân hàng có thể ký hợp đồng quyền tín dụng với các tổ chức
kinh doanh quyền (option dealer). Hợp đồng sẽ đảm bảo thanh toán toàn bộ
khoản cho vay nếu khoản cho vay này giảm giá đáng kể hoặc không thể được
thanh toán. Còn nếu khách hàng trả nợ, Ngân hàng sẽ không cần sử dụng đến
* Trái phiếu ràng buộc (Credit – Linded Notes)
hợp đồng quyển và sẽ chỉ mất chi phí trả trên hợp đồng quyền.
Trái phiếu ràng buộc là một công cụ kết hợp đặc tính của các khoản nợ
thông thường và hợp đồng quyền tín dụng, nó tạo cho Ngân hàng một đặc
quyền trong việc giảm mức thanh toán nếu như có những thay đổi lớn trong
một số yếu tố. Ví dụ khi Ngân hàng chứng khoán hoá 1 nhóm các khoản nợ
với lãi suất 10%/năm, chứng khoán này có thể có ràng buộc rằng nếu tỷ lệ tổn
thất trong tín dụng trên khoản nợ là quá lớn thì Ngân hàng sẽ thanh toán cho
các nhà đầu tư 1 tỷ lệ lãi suất thấp hơn, giả sử 7%/năm.
Việc sử dụng các công cụ phái sinh tuy rằng khá hữu ích nhưng không
phải không có rủi ro bởi vẫn còn nhiều vấn đề về mặt pháp lý liên quan đến
việc sử dụng các công cụ này và do đó, Ngân hàng không được pháp luật bảo
đảm hoàn toàn, trên thực tế thị trường các công cụ này còn nhỏ và chưa tạo
được hấp dẫn đối với các Ngân hàng cũng như nhà đầu tư.
1.3.9. Xử lý nợ có hiệu quả
Đặc điểm của kinh doanh tiền tệ là các Ngân hàng vẫn gặp rủi ro nhưng
là ở mức chịu đựng được, tức là trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng
vẫn luôn tồn tại những khoản nợ xấu. Nợ xấu là những khoản nợ khi đến hạn
mà không được khách hàng thanh toán, những khoản nợ xấu này chính là
nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn thất cho Ngân hàng, để giảm bớt tổn thất
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
27
Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng phải lập ra một kế hoạch thu nợ và cân nhắc các phương án tối ưu
để thu hồi khoản vay một cách hiệu quả nhất. Có thể xử lý nợ quá hạn bằng
một số biện pháp sau:
Tổ chức khai thác
Khai thác là quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản tín
dụng được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ và không dựa vào công cụ pháp lý
để ép buộc thu ngân. Biện pháp khai thác được áp dụng với những khách
hàng vay trung thực, có trách nhiệm và mong muốn trả nợ, có giá trị tài sản
lớn và có một quá khứ quản lý lành mạnh và hiệu quả.
Biện pháp khai thác có thể là những lời khuyên về một chương trình
mở rộng sản xuất, thay đổi phương thức bán hàng, tăng thêm sản phẩm mới
hoặc loại bỏ các hoạt động không sinh lời, bán bớt một phần tài sản không
cần thiết... Đối với các doanh nghiệp quản lý yếu kém, Ngân hàng có thể nắm
phần chủ động trong quản lý kinh doanh. Mặt khác, Ngân hàng có thể điều
chỉnh hợp đồng cho vay để giảm bớt mức hoàn trả cấp thêm vốn.
Thanh lý các khoản nợ khó đòi
Nếu Ngân hàng thấy rõ việc tổ chức khai thác không có lợi, sự thanh lý
dưới một vài hình thức có thể được coi là cách hay nhất để xử lý một khoản
cho vay đã trở thành khó đòi, tuy rằng đôi khi các thủ tục pháp lý rắc rối và tẻ
nhạt:
Xiết nợ và thanh lý các tài sản đảm bảo
Ngân hàng có thể xử lý tài sản đảm bảo theo nguyên tắc đồng thuận
hoặc theo phán quyết của toà án.
Với phương pháp đồng thuận, khách hàng và Ngân hàng cùng thoả
- Khách hàng tự bán tài sản đảm bảo để thanh toán cho Ngân hàng:
thuận việc thu hồi nợ từ tài sản đảm bảo theo một trong các cách sau:
đây là biện pháp có lợi nhất đối với cả khách hàng và Ngân hàng vì Ngân
hàng không mất các chi phí phát mại, doanh nghiệp thì có thể bán được với
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
28
Khóa luận tốt nghiệp
- Ngân hàng nhận tài sản thay cho nghĩa vụ trả nợ: biện pháp này có
giá cao như mong đợi.
thể được thực hiện nhanh chóng, chi phí thấp, tuy nhiên không phải tài sản
- Bán tài sản qua các trung tâm bán đấu giá: phương pháp này khá tiện
đảm bảo nào cũng có thể áp dụng.
lợi vì dễ tìm được người mua nhưng chi phí quá cao nên ảnh hưởng đến việc
- Ngân hàng cũng có thể khởi kiện toà án khi không đạt được một thoả
thu nợ của Ngân hàng.
thuận thống nhất với khách hàng. Nói chung đây là biện pháp ít được sử dụng
nó gây căng thẳng trong mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, tốn
nhiều chi phí và thời gian chờ đợi lâu. Tuy nhiên đây là cơ hội thu được vốn
cho Ngân hàng trong trường hợp tài sản đảm bảo có tranh chấp, khách hàng
không thiện chí...
Phá sản doanh nghiệp
Trong trường hợp Ngân hàng quyết định sử dụng biện pháp pháp lý để
thu hồi nợ vay không đảm bảo, cần phải có phán quyết từ toà án. Phán quyết
này cho phép nắm giữ và bán tài sản của người thiếu nợ với số lượng phù hợp
thường thì quá trình này đi đôi với sự phá sản của một doanh nghiệp.
Bù đắp tổn thất từ nguồn dự phòng, từ bảo hiểm tín dụng
Tổn thất trong thanh lý tín dụng là những khoản nợ không được hoàn
trả sau khi Ngân hàng đã tận thu tất cả các nguồn của người vay. Phần tổn
thất này cần bù đắp để đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng được ổn định và an
toàn. Các nguồn bù đắp tổn thất bao gồm:
- Tiền bảo hiểm tín dụng.
- Quỹ dự phòng rủi ro: quỹ này được hình thành sau khi phân loại
các khoản vay trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro và được hạch toán vào chi
phí hoạt động của Ngân hàng. Đây là nguồn đáng kể nhất để bù đắp những
tổn thất trong hoạt động tín dụng.
- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập bằng một tỷ lệ so với lợi
nhuận còn lại trước quỹ dự phòng tài chính. Quỹ này được sử dụng để bù đắp
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
29
Khóa luận tốt nghiệp
tổn thất khi quỹ dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp tổn thất trong thực tế.
- Hạch toán vào chi phí bất thường: phần tổn thất còn lại sau khi đã
bù đắp từ các nguồn kể trên sẽ được hạch toán vào chi phí thất thường của
Ngân hàng. Trong một số trường hợp đặc biệt, ngân sách có thể hỗ trợ để giải
quyết tổn thất.
Kết Luận
Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các NHTM. Trong đó tín
dụng trung dài hạn đóng góp một phần không nhỏ trong lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng mang lại. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng trung dài hạn cũng là một
tất yếu và có tác hại rất nặng nề đối với Ngân hàng, đối với người gửi tiền và
toàn bộ nền kinh tế. Song, các NHTM có thể nhận biết được các dấu hiệu dẫn
đến rủi ro, đánh giá được mức độ rủi ro mà Ngân hàng mình đang phải đối
mặt và có các biện pháp để hạn chế tối thiểu rủi ro phát sinh.
Có rất nhiều giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn, các
Ngân hàng thường tập trung vào nhóm các giải pháp như thiết lập một chính
sách tín dụng chặt chẽ, khoa học, thực hiện tốt việc thẩm định toàn diện về
khách hàng, về dự án vay vốn, về tài sản đảm bảo, có các biện pháp kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng một cách hiệu quả, xử lý tốt nợ
quá hạn và áp dụng các công cụ phòng chống rủi ro hiện đại như chứng khoán
hoá, bán nợ và các công cụ tài chính phái sinh để chủ động phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng…
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
30
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 2:
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam trong thời gian qua
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Ngày 1/4/1963, NHNT Việt Nam được thành lập theo nghị định số
115/CP của hội đồng chính phủ và được thành lập lại theo mô hình Tổng công
ty 90 theo quyết định số 286/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 của Thống đốc Ngân
hàng nhà nước Việt Nam, có tên giao dịch là BANK FOR FOREIGN TRADE
OF VIETNAM (VIETCOMBANK). NHNT VN có chức năng thực hiện các
nghiệp vụ đối ngoại và đối nội. Là Ngân hàng thương mại đầu tiên được
NHNN Việt Nam cho phép độc quyền về quản lý ngoại hối, NHNT VN đã
đánh dấu bước phát triển rất quan trọng trong hoạt động Ngân hàng đối ngoại
tại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và phát triển nền kinh tế.
Trải qua hơn 42 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, NHNT VN
đã góp phần tích cực trong sự nghiệp phục vụ phát triển kinh tế nói chung của
đất nước bằng việc huy động vốn trong xã hội để đầu tư phục vụ mục tiêu
tăng trưởng kinh tế và thực thi chính sách tiền tệ theo định hướng của nhà
nước. Cùng với những thành tích đã đạt được, NHNT VN còn thể hiện được
vai trò của một Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu trong lĩnh vực
đối ngoại. NHNT VN đã và đang mở rộng hợp tác với Ngân hàng nước ngoài,
giới thiệu các sản phẩm Ngân hàng hiện đại trên thế giới vào Việt Nam. Bên
cạnh đó, NHNT cũng đang áp dụng các phương thức thanh toán mới như là
ứng dụng thẻ thông minh, trở thành thành viên của MASTER CARD quốc tế
và VISA CARD quốc tế, là đại lý thanh toán của AMERICAN EXPRESS và
JBC. NHNT còn là Ngân hàng thành viên của hệ thống thanh toán quốc tế qua
mạng SWIFT.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
31
Khóa luận tốt nghiệp
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi
Hiện nay, NHNT đã có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ sau:
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND lẫn ngoại tệ.
- Thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu.
- Chuyển tiền thanh toán trong và ngoài nước (đi và đến), nhờ thu, đổi
tiết kiệm của các tổ chức kinh tế bằng VND và bằng ngoại tệ.
- Kinh doanh ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi, kinh doanh vàng
tiền,...
- Phát hành và thanh toán các loại thẻ và làm đại lý thanh toán các loại
bạc đá quý...
thẻ tín dụng quốc tế như VISA CARD, MASTER CARD và AMERICAN
- Mở L/C thanh toán hàng nhập.
- Phát hành L/C trả chậm.
- Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ cho khách hàng như dịch vụ
EXPRESS.
- Ngoài ra, NHNT còn tiếp nhận và quản lý các tài sản của nhà nước
E-Banking.
và các TCTD khác nếu có yêu cầu, cho vay bán buôn các TCTD trong nước,
cũng như hỗ trợ vốn cho các chi nhánh trong hệ thống khi cần.
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, NHNT đã có một hệ thống tổ chức
hoàn chỉnh gồm các phòng giao dịch và các chi nhánh tại các trung tâm
thương mại, khu vực trên toàn địa bàn cùng đội ngũ cán bộ có nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động đối ngoại và quan hệ đại lý rộng khắp trên thế giới.
2.1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam
Qua nhiều năm đổi mới và tự hoàn thiện mình, hiện nay NHNT thực sự
vững chắc để sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, đồng thời ngày càng
khẳng định mình là một Ngân hàng đứng đầu trong cả nước, cố gắng vươn lên
với phương châm: “uy tín hiệu quả - luôn mang đến cho khách hàng sự thành
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
32
Khóa luận tốt nghiệp
đạt”.
Sau đây là một số điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng:
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với
bất kỳ một Ngân hàng nào, bởi vì trên cơ sở nguồn vốn huy động được Ngân
hàng mới có thể thực hiện được các nghiệp vụ của mình như cho vay, bảo
lãnh, cho thuê tài chính... nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế.
NHNT không nằm ngoài quy luật đó, để thực hiện được các chức năng và
nhiệm vụ của mình, NHNT đã thu hút, tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm
thời chưa sử dụng của doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế
vào Ngân hàng.
Bảng 01: Tình hình huy động vốn tại NHNT VN năm 2003-2006 Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn vốn huy động 2004 2005 2006
1.Nội tệ 1.1.Huy động từ tt 1 TG của các TCKT TGTK và kỳ phiếu 1.2. Huy động từ tt 2 2.Ngoại tệ (quy VND) 2.1.Huy động từ tt1 TG của các TCKT TGTK và kỳ phiếu 2.2. Huy động từ tt 2 Tæng céng quy VND 48 106 31 631 18 663 12 969 16 475 75 243 41 614 22 055 19 558 33 630 123 350 59 936 48 586 27 208 21 378 11 350 79 450 59 383 30 285 29 098 20 067 139 385 79 057 36 990 28 852 8 138 42 067 92 805 86 310 69 911 16 399 6 495 171 862
Nguån: B¸o c¸o ho¹t ®éng kinh doanh c¸c n¨m tõ 2003-2006
- TT 1: thị trường 1 bao gồm tổ chức kinh tế và dân cư
- TT 2: thị trường 2 bao gồm NHNN, KBNN, TCTD khác
- Ngoại tệ quy VND được tính theo tỷ giá do NHNT niêm yết ngày
Chó thÝch:
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
33
Khóa luận tốt nghiệp
31/12 hàng năm.
Dựa vào bảng trên ta thấy, tính đến cuối tháng 12/2006 tổng nguồn vốn
NHNT huy động được đạt 171862 tỷ quy đồng, tăng 23,3% so với cuối năm
2005; tăng 39,32% so với năm 2004. Điều này cho thấy khả năng huy động
vốn của NHNT ngày càng tăng và có hiệu quả cao qua các năm, mặc dù trong
những năm qua, thị trường vốn huy động có nhiều biến động, như việc tăng
chỉ số giá tiêu dùng, biến động trên thị trường tiền tệ do tác động của việc
tăng lãi suất trên thị trường quốc tế, cuộc chạy đua lãi suất VND trên thị
trường trong nước, đặc biệt là trong năm 2006 luôn có những biến động thất
thường của giá vàng, giá bất động sản, giá chứng khoán, tỷ giá USD. Đó là
nhờ các chính sách linh hoạt, việc điều hành quản trị lãi suất được thực hiện
một cách năng động theo tín hiệu của thị trường, cơ chế quản lý và tập trung
vốn toàn hệ thống đang từng bước phát huy hiệu quả, các hình thức huy động
vốn ngày càng đa dạng, mang tính đặc trưng của NHNT (lãi suất bậc thang,
kỳ phiếu dự thưởng “cùng VCB khám phá thế giới, lãi suất tiết kiệm bậc
thang...). Các đơn vị có nhiều nỗ lực trong công tác huy động vốn là NHNT,
Hồ Chí Minh, Quảng Ngãi và Tân Thuận.
Tuy nhiên, tổng nguồn vốn huy động từ các TCKT và cá nhân (thị
trường 1) cuối năm 2006 là 123300 tỷ đồng, chỉ tăng 14,2% so với cuối năm
2005. Mức tăng trưởng này thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 28% của toàn
ngành Ngân hàng, nguyên nhân chủ yếu giảm thị phần huy động vốn ngoại tệ
(từ 49,6% năm 2005 chỉ còn 37,2% năm 2006), đặc biệt là giảm tiền gửi
ngoại tệ từ các TCKT. Vốn huy động từ thị trường liên Ngân hàng (thị trường
2) đạt 48562 tỷ quy đồng, tăng 1,5 lần so với cuối năm 2005, trong đó phần
tăng chủ yếu tập trung vào tiền đồng. Cơ cấu vốn VND/Ngoại tệ trong tổng
nguồn vốn huy động trên 2 thị trường hiện nay đạt mức 46/54 – thay đổi khá
nhiều so với những năm trước đây: 39/61 vào cuối năm 2004 và 43/57 ở thời
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
34
Khóa luận tốt nghiệp
điểm cuối năm 2005.
Như vậy, trong thời gian tới NHNT cần quan tâm nghiên cứu để tạo ra
những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của đối tượng khách hàng TCKT có
tiền gửi ngoại tệ hơn nữa, đặc biệt trong điều kiện môi trường cạnh tranh
trong hoạt động Ngân hàng ngày càng gay gắt.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay
Nếu như hoạt động huy động vốn có vai trò quan trọng đối với Ngân
hàng thì hoạt động cho vay đóng vai trò sống còn của các Ngân hàng, hiện
nay nghiệp vụ cho vay vẫn là hoạt động chính chủ yếu của các NHTM VN,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nghiệp vụ của NHTM, mang lại thu nhập
cho Ngân hàng, quyết định sự tồn tại của các Ngân hàng. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, NHNT đã có những chiến lược thích
hợp trong việc mở rộng và tăng trưởng tín dụng, kiểm soát an toàn, chuyển
dịch cơ cấu tín dụng.
Bảng 02: Tổng dư nợ tín dụng của NHNT VN Đơn vị: tỷ đồng
Dư nợ tín dụng Năm Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
2003 36 850 35,6%
2004 48 786 32,39%
2005 56 065 14,92%
2006 62 400 11,30%
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNT năm 2003-2006
Nhìn vào bảng trên, nhận thấy công tác cung cấp tín dụng đối với nền
kinh tế qua các năm có xu hướng tăng nhanh, năm sau cao hơn năm trước,
hình thức tín dụng cũng ngày càng được mở rộng và phát triển đa dạng hơn.
Năm 2004 tổng dư nợ tín dụng mà NHNT đạt 48786 tỷ đồng, tăng 32,39% so
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
35
Khóa luận tốt nghiệp
với năm 2003, năm 2005 đạt 56065 tỷ đồng tăng 14,92% so với năm 2004, và
đến năm 2006 đạt 62400 tỷ đồng tăng 11,3% so với năm 2005. Có thể thấy
tuy doanh số năm sau cao hơn năm trước, nhưng lại thấy tốc độ tăng trưởng
dư nợ có xu hướng giảm dần. Xu hướng này nằm trong định hướng tăng
cường kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của toàn hệ thống
NHNT, phù hợp với tốc độ tăng trưởng chậm lại của ngành và 04 NHTMNN.
Trong những năm qua công tác tín dụng từng bước chuyển dịch theo
hướng tích cực và phù hợp với nguồn vốn hơn. Trong công tác tín dụng,
NHNT luôn đề cao việc thực hiện nghiêm túc Luật các TCTD, các quy định,
quy chế của NHNN. NHNT đang từng bước cơ cấu lại hoạt động tín dụng cho
phù hợp với tình hình chung và hiệu quả, mở rộng tìm kiếm cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, đa dạng hoá các loại hình cho vay, phân tán rủi ro tránh tập trung tín
dụng vào một loại hình doanh nghiệp.
Đồng thời, chiến lược của NHNT trong 3 năm qua là “tăng trưởng tín
dụng trên cơ sở tập trung và nâng cao chất lượng hướng tới chuẩn mực quốc
tế”. NHNT đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro như:
Quy chế hoá, quy trình hoá nghiệp vụ, tháng 6/2006 NHNT đã đưa vào áp
dụng quy trình tín dụng mới, có hệ thống xếp hạng doanh nghiệp, xây dựng
phương pháp xác định hạn mức tín dụng, hệ thống chấm điểm xếp hạng
TCTD được đưa vào từ cuối năm 2004, đưa ra phương pháp quản lý danh
mục đầu tư theo ngành và lĩnh vực đầu tư, chính sách tín dụng được chú trọng
theo khu vực kinh tế và nhóm khách hàng.
2.1.2.3. Hoạt động khác
Hoạt động thanh toán
Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh truyền thống mà NHNT
luôn duy trì và khẳng định vị thế hàng đầu trong toàn ngành. Trong những
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
36
Khóa luận tốt nghiệp
năm qua, kim ngạch xuất khẩu cả nước liên tục tăng trưởng với tốc độ cao đã
tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua NHNT (năm 2006
tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 22% và nhập khẩu tăng… so với năm 2005).
Tính chung xuất nhập khẩu, năm 2006 NHNT đạt doanh số 22,8 tỷ USD, tăng
9% so với năm 2005 (thấp hơn nhiều mức tăng 28% của năm 2005) và chỉ
chiếm 27% thị phần cả nước, giảm 3,2% so với năm ngoái (năm 2005 thị
phần thanh toán xuất nhập khẩu đạt 30,2%).
Thanh toán liên Ngân hàng: Hoạt động thanh toán liên Ngân hàng đã
có sự thay đổi quan trọng với việc NHNT thực sự trở thành trung tâm xử lý
giao dịch VCB-MONEY của toàn hệ thống, cung cấp dịch vụ thanh toán điện
tử cho các đối tượng khách hàng là các định chế tài chính và các doanh
nghiệp (kênh VCB-MONEY chiếm 97% giao dịch). Với việc thường xuyên
nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng các tiện ích cho khách hàng sử dụng
như dịch vụ báo có trực tuyến, trả lương với số lượng giao dịch không hạn
chế, hệ thống bảo mật xác thực OTP, cho đến nay đã có 120 định chế tài
chính và 175 tổ chức kinh tế sử dụng dịch vụ thanh toán qua kênh này. Trong
năm 2006 đã thực hiện 928000 giao dịch với trị giá lên tới 332750 tỷ đồng và
21 tỷ USD.
Kinh doanh thẻ
Trong những năm qua, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ của NHNT
đã phát triển với tốc độ rất nhanh, tính tới cuối năm 2006 NHNT đã phát hành
20907 thẻ quốc tế, đưa tổng số thẻ quốc tế đang lưu hành đạt 72500 thẻ với
tổng doanh số sử dụng thẻ đạt 1012,6 tỷ đồng, tăng 36,5% so với năm 2005.
Trong đó, thẻ ghi nợ quốc tế- VIETCOMBANK MTV sau 9 tháng phát hành
(từ tháng 03/2006) đến nay đã đạt 11576 thẻ. Tổng số thẻ Connect 24 lên tới
1,5 triệu thẻ, riêng năm 2006 NHNT phát hành 580000 thẻ, tăng 63% so với
năm 2005.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
37
Khóa luận tốt nghiệp
Doanh số thanh toán thẻ quốc tế năm 2006 đạt 6200 tỷ quy đồng (386,3
triệu USD), tăng 22,8% so với năm 2005. Doanh số sử dụng thẻ Connect 24
đạt mức rất cao: rút tiền mặt gần 2000 tỷ đồng/tháng (tăng 64%), chuyển
khoản hơn 335 tỷ đồng/tháng (tăng 67,5%) và thực hiện các giao dịch chỉ tiêu
hàng hoá dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ hơn 1,5 tỷ đồng/tháng (tăng 50%).
Sự tăng trưởng vượt bậc về doanh số sử dụng dịch vụ tại ATM năm 2006
(tăng 73,3%) là kết quả trực tiếp từ việc mở rộng mạng lưới ATM (705 máy),
đẩy mạnh triển khai các dịch vụ thanh toán billing với các đối tác cung cấp
dịch vụ là bảo hiểm, điện lực, bưu điện, các công ty viễn thông di động.
Trong năm 2006, NHNT đã phát hành được một số loại thẻ mới như:
VIETCOMBANK SG24 và phát triển dịch vụ thương mại điện tử V-CPB.
Năm 2006 đã đánh dấu một bước tiến của NHNT trong lĩnh vực liên kết với
các đối tác trong và ngoài nước với một loạt các chương trình hợp tác với
VISA, MASTERCARD, AMERICAN EXPRESS và VIETNAM AIRLINE,
CHINA UNION PAY (CUP).
Kinh doanh ngoại tệ
Trong giai đoạn 2004-2006, hoạt động kinh doanh ngoại hối của
VIETCOMBANK có nhiều thuận lợi: kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh,
nguồn kiều hối dồi dào, tỷ giá USD/VND tăng ổn định. Trong năm 2006, tổng
doanh số mua bán ngoại tệ của NHNT đạt 19 tỷ USD, tăng 15% so với năm
2005, doanh số mua vào đạt 8,5 tỷ USD, mua từ NHNT đạt 1 tỷ USD. Doanh
số ngoại tệ bán ra đạt 9,5% tương ứng với 9,5 tỷ và hầu hết là bán cho TCKT
và cá nhân, trong đó bán cho doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu chiếm 24,8%.
2.1.3. Kết quả kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế và trước trích lập dự phòng năm 2006 đạt 3600
tỷ, tăng 14,5%; Lợi nhuận sau thuế đạt 2470 tỷ, tăng 88,7% so với cuối năm
2005. Chỉ số thu nhập /tổng tài sản (ROA) của NHNT trong năm 2006 đạt
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
38
Khóa luận tốt nghiệp
1,6%; Chỉ số thu nhập /vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 27,4%. Cơ cấu thu nhập
tiếp tục có những chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng thu từ hoạt
động tín dụng (từ 57,3% năm 2005 xuống còn 47,5% năm 2006), tăng tỷ
trọng thu dịch vụ và thu khác (từ 42,7% lên 52,5% trong năm 2006).
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại NHNT VN
2.2.1. Hoạt động tín dụng trung dài hạn
2.2.1.1. Nguồn vốn trung dài hạn
Một trong những thế mạnh của NHNT VN là tiềm lực vốn rất mạnh.
Với tổng nguồn vốn huy động là 171862 tỷ quy đồng, NHNT hiện nay đang
là Ngân hàng Việt Nam có tổng nguồn vốn lớn nhất. Tuy nhiên để tiến hành
cấp tín dụng trung dài hạn thì NHNT không thể dùng và cũng không được
phép dùng toàn bộ nguồn vốn huy động được bao gồm nguồn vốn huy động
ngắn hạn và nguồn vốn huy động trung dài hạn để cho vay trung dài hạn.
Theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN nguồn dùng để cho vay trung dài hạn
ngoài nguồn huy động trung dài hạn thì chỉ được dùng 40% nguồn huy động
ngắn hạn, do đó nguồn chính dùng để cho vay trung dài hạn là nguồn huy
động trung dài hạn. Trong khi đó với những điều kiện hiện nay ở nước ta thì
nguồn vốn huy động trung dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn huy động, đây là một khó khăn đối với bất kỳ một Ngân hàng nào
cũng như NHNT VN.
Bảng 03: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn năm 2006 của NHNT VN
Đơn vị: tỷ đồng
12/2005 12/2006 Tăng giảm
Nội dung Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Vốn huy động 139 385 100 171 862 100 32 477 23,3
Không kỳ hạn 74 306 53,3 88 165 51,3 13 859 18,7
kỳ hạn < 12 tháng 35 793 25,7 43 522 25,3 7 729 21,6
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
39
Khóa luận tốt nghiệp
Kỳ hạn > 12 tháng 29 285 21,0 40 174 23,4 10 889 37,2
Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2006 của NHNT VN
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 2006 nguồn vốn có kỳ hạn trên
12 tháng đã được cải thiện đáng kể so với năm 2005. Nguồn vốn trung dài
hạn đạt 40174 tỷ đồng, chiếm 23,4% tổng vốn huy động, tăng 37,2% so với
năm 2005 trong khi tốc độ tăng của vốn huy động chỉ đạt 23,3%. Đây là thành
tích rất lớn của NHNT VN. Tuy nhiên, do cơ cấu vốn của NHNT có tới 54%
là ngoại tệ nên số vốn tiền đồng có thời hạn trên 12 tháng thực tế cũng không
nhiều.
Nguồn lực về vốn trung dài hạn bằng VND khá mỏng đã hạn chế khả
năng mở rộng tín dụng bằng VND của NHNT, nguồn vốn trung dài hạn bằng
ngoại tệ tương đối dồi dào nhưng việc mở rộng tín dụng bằng ngoại tệ cũng
đang gặp khó khăn khi ngoại tệ liên tục tăng giá như thời gian qua.
2.2.1.2. Hoạt động cho vay trung dài hạn
Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế đất nước đang trong giai đoạn
mở cửa thì nhu cầu vốn cho nền kinh tế là rất lớn, đặc biệt là nhu cầu vốn
trung dài hạn cho các dự án. Đứng trước bối cảnh đó, NHNT đã triển khai
chiến lược phát triển đến năm 2010, trong đó một trong những mục tiêu phấn
đấu là tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ. Cho đến
nay, hoạt động cho vay trung dài hạn ngày càng phát triển ở NHNT, có thể
thấy qua biều đồ sau:
Biểu đồ 02: Tốc độ tăng trưởng tín dụng trung dài hạn của NHNT VN
trong những năm gần đây
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
40
Khóa luận tốt nghiệp
70000
60000
50000
40000
30000
tæng d nî tÝn dông trung dµi h¹n tæng d nî tÝn dông
20000
10000
0
2003
2004
2005
2006
Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2003-2006
Trong những năm qua dư nợ tín dụng trung dài hạn tại NHNT liên tục
tăng với kết quả rất khả quan, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng.
Đây chính là kết quả của một thời gian dài nỗ lực tập trung triển khai chương
trình đầu tư các dự án lớn, các dự án trọng điểm quốc gia trong các lĩnh vực
điện lực, vận tải biển.... Tình hình tín dụng trung dài hạn ngày 31/12/2006
được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 04: Tình hình dư nợ tín dụng trung dài hạn tại NHNT năm 2006
Đơn vị: tỷ đồng
2005 2006 Tăng giảm
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%) 14,3 Tổng dư nợ TDH 22 274 100 25 459 100 3 185
VND 10 763 48,32 11 635 45,7 872 8,1
Ngoại tệ (quy VND) 11 511 51,68 13 824 54,3 2 313 20,09
Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2006 của NHNT NHNT VN
Trong năm 2006 vừa qua, dư nợ tín dụng trung dài hạn đã tăng 3185 tỷ
đổng, với tỷ lệ 14,3%, tăng mạnh hơn so với tốc độ tăng tổng dư nợ tín dụng
(11,3%), Nếu như đối với cho vay vốn ngắn hạn, dư nợ VND chiếm tỷ trọng
chủ yếu (chiếm 70,68% so với tổng dư nợ ngắn hạn) thì trong cho vay trung
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
41
Khóa luận tốt nghiệp
dài hạn, dư nợ ngoại tệ thường chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Cơ cấu khách hàng và cơ cấu lĩnh vực đầu tư trung dài hạn tại NHNT
năm 2006 có xu hướng giảm tỷ trọng cho vay đối với các tổ chức quốc doanh,
tăng tỷ trọng cho vay đối với các tổ chức ngoài quốc doanh, mở rộng cho vay
đối với các ngành kinh tế mũi nhọn, mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định,
cho vay thận trọng đối với các mặt hàng có nhiều biến động về thị trường, giá
cả. Cơ cấu tín dụng phân theo loại hình doanh nghiệp và phân theo ngành
kinh tế năm 2006 như sau:
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
42
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 05: Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực đầu tư Đơn vị: tỷ đồng
N¨m 2006 ChØ tiªu Sè tiÒn Tû lÖ (%)
25 459 13 671 11 788 9 624 8 045 2 775 1 426 3 590 100 53,7 46,3 37,8 31,6 10,9 5,6 14,1 Tæng d nî trung dµi h¹n *Ph©n theo lo¹i h×nh DN Quèc doanh Ngoµi quèc doanh *Ph©n theo ngµnh kinh tÕ Th¬ng nghiÖp C«ng nghiÖp chÕ biÕn X©y dùng N«ng l©m nghiÖp C¸c ngµnh kh¸c
Nguån: B¸o c¸o tæng kÕt kinh doanh n¨m 2006 cña NHNT
Xét về cơ cấu khách hàng, một trong những ưu thế của NHNT là có đội
ngũ khách hàng khá tốt so với các Ngân hàng khác. Nhìn chung hiện nay trên
những địa bàn có NHNT hoạt động thì các khách hàng tốt đều có giao dịch
với chi nhánh NHNT cơ sở. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng trung dài hạn đang
tiềm ẩn nhiều rủi ro do cơ cấu khách hàng còn tập trung, cụ thể là:
Tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với khách hàng là các tổ chức kinh
tế quốc doanh đã giảm hơn so những năm trước (năm 2005 là 61%), tuy nhiên
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ (53,7%). NHNT đang tập trung cho
vay các công ty lớn như công ty bưu chính viễn thông, tổng công ty điện
lực,... Các khách hàng này chiếm phần lớn dư nợ trung dài hạn của NHNT:
Công ty xi măng Hà Tiên II 372 tỷ đồng, Công ty xi măng Chinfon 50 triệu
USD, Tổng công ty dầu khí Việt Nam 300 triệu USD, Tổng công ty điện lực
Việt Nam 794,8 tỷ đồng… Các công ty này là những khách hàng tốt và hiện
đang là đối tượng chào mời của các NHTM khác. Tuy nhiên, sự tập trung thái
quá sẽ không an toàn. NHNT thời gian qua cũng tiếp tục mở rộng giao dịch
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tỷ trọng 46,3% trong tổng dư nợ,
đây là một con số đáng khích lệ.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
43
Khóa luận tốt nghiệp
Xét theo mặt hàng và lĩnh vực đầu tư, hoạt động tín dụng trung dài hạn
tập trung chủ yếu vào thương nghiệp (37,8%), công nghiệp chế biến (31,6%),
xây dựng 10,6%… Nhận thức được đội ngũ khách hàng của NHNT chủ yếu
là các doanh nghiệp lớn và luôn chịu áp lực bị chia sẻ bởi sự cạnh tranh tất
yếu từ phía các NHTM khác do sự phát triển của hệ thống TCTD, Ban lãnh
đạo NHNT đã nhấn mạnh nhiệm vụ đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư, tuy nhiên
việc triển khai còn chậm, thiếu giải pháp, biện pháp mạnh mẽ quyết liệt, chủ
yếu còn tập trung một số ngành hàng như: thuỷ sản, gạo, than, cà phê, dầu
khí, viễn thông, điện lực… NHNT cũng đã ký những hợp đồng cung cấp tín
dụng cho các dự án với giá trị lớn và thời gian dài lên tới 30-40 năm như các
hợp đồng cung cấp tín dụng cho dự án Thuỷ điện Pleikrong 444,8 tỷ đồng, dự
án lọc dầu Dung Quất với trị giá 300 triệu USD, xuất khẩu thuỷ hải sản
khoảng 600 tỷ, xuất khẩu gạo 300 tỷ… Một danh mục tập trung như vậy luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro cho NHNT nhất là các mặt hàng xuất khẩu của chúng ta
có chỗ đứng chưa thật vững chắc, giá cả còn phụ thuộc nhiều vào tình hình
kinh tế và thị trường thế giới.
Nhìn chung hoạt động tín dụng trung dài hạn chưa trở thành thế mạnh
của NHNT VN chưa tương xứng với tiềm lực về vốn và uy tín của NHNT VN
trên thương trường. Tuy nhiên chất lượng tín dụng trong những năm qua đã
có nhiều cải thiện so với trước, đó là nhờ vào những nỗ lực của NHNT trong
thời gian qua. Song để tương xứng hơn với tiềm lực về vốn của NHNT thì
NHNT trong thời gian tới cần có nhiều biện pháp mạnh mẽ và tích cực hơn
nữa.
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNT VN
Rủi ro tín dụng là một tất yếu trong hoạt động tín dụng và các Ngân
hàng phải chấp nhận rủi ro ở một mức độ có thể chấp nhận được, để đánh giá
tình trạng rủi ro tín dụng ở các Ngân hàng thương mại người ta thường đánh
giá thông qua hai chỉ tiêu sau:
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
44
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2.1. Tình hình nợ quá hạn
Theo quy định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ quá hạn là các khoản nợ mà
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Tình hình nợ quá hạn
trung dài hạn của NHNT trong những năm qua thể hiện như sau:
Bảng 06: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn của NHNT trong những
năm qua
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
17 635 22 274 25 459 Tæng d nî trung dµi h¹n
1 199 690 499 Nî qu¸ h¹n trung dµi h¹n
6,8% 3,1% 1,96% Tû lÖ nî qu¸ h¹n trªn tæng d nî
Nguån: b¸o c¸o thêng niªn c¸c n¨m 2004-2006
C¨n cø b¶ng trªn ta thÊy, t×nh h×nh nî qu¸ h¹n trung dµi h¹n cña NHNT
tõ n¨m 2004 ®Õn n¨m 2006 ®· cã nh÷ng chuyÓn biÕn tÝch cùc, ®· gi¶m c¶ vÒ
gi¸ trÞ tuyÖt ®èi lÉn tû lÖ nî qu¸ h¹n trªn tæng d nî. VÒ gi¸ trÞ tuyÖt ®èi, n¨m
2006 nî qu¸ h¹n trung dµi h¹n cña NHNT lµ 499 tû, gi¶m 191 tû ®ång so víi
n¨m 2005, vÒ tû lÖ nî qu¸ h¹n trªn tæng d nî n¨m 2006 lµ 1,96%, trong khi
n¨m 2005 lµ 3,1% vµ n¨m 2004 lµ 6,8%. D nî qu¸ h¹n ph¸t sinh lµ do t×nh
h×nh kinh doanh cña doanh nghiÖp kh«ng thuËn lîi, hay kh«ng nh dù ®Þnh
ban ®Çu cña doanh nghiÖp, ®Æc biÖt lµ trong cho vay trung dµi h¹n ®Òu lµ
nh÷ng kho¶n vay víi thêi h¹n dµi, cã dù ¸n kÐo dµi ®Õn hµng chôc n¨m, thÞ
trêng cã nhiÒu biÕn ®éng biÕn ®éng ®ét biÕn n»m ngoµi tÇm kiÓm so¸t cña
doanh nghiÖp, cã nh÷ng biÕn ®éng bÊt lîi mµ doanh nghiÖp kh«ng kÞp thêi
chèng ®ì nªn gÆp ph¶i rñi ro, kh¸ch hµng gÆp ph¶i rñi ro th× Ng©n hµng còng
gÆp ph¶i rñi ro.
Tuú thuéc vµo thêi gian qu¸ h¹n mµ ngêi ta cã thÓ chia thµnh nî qu¸
h¹n díi 180 ngµy, nî qu¸ h¹n tõ 180 ®Õn 360 ngµy vµ nî qu¸ h¹n tõ 360
ngµy trë lªn (nî khã ®ßi).
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
45
Khóa luận tốt nghiệp
B¶ng 07: Phân loại nợ quá hạn theo thời gian quá hạn
Đơn vị: tỷ đồng
2005 2006 2004
Nội dung Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
Nợ quá hạn 1 199 100 690 100 499 100
Nợ quá hạn < 180 495 41,3 320 46,4 246 49,2
ngày
Nợ quá hạn từ 180-360 184 15,3 128 18,5 97 19,4
ngày
Nợ quá hạn > 360 520 43,4 242 35,1 157 31,4
ngày
Nguồn: Báo cáo hội nghị giám đốc năm 2006 của NHNT VN
Một tồn tại lớn đối với NHNT là tỷ nợ quá hạn trên 360 ngày (nợ khó
đòi) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nợ quá hạn trung dài hạn, năm 2005 là
35,1% năm 2006 là 31,4%, có thể thấy rằng mặc dù tỷ trọng của nợ khó đòi
năm 2006 đã giảm xuống so với năm 2005 nhưng giảm chưa đáng kể và tỷ
trọng của nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn vẫn ở mức độ cao. Do trong
những năm gần đây NHNT thực hiện chủ trương “tăng trưởng tín dụng thận
trọng, tập trung nâng cao chất lượng và hướng tới áp dụng các chuẩn mực
quốc tế” nên các khoản nợ quá hạn phát sinh là giảm, nguyên nhân của nợ
khó đòi có tỷ trọng lớn là do tồn đọng từ nhiều năm nay, kết quả của việc cho
vay theo các chương trình và chính sách của nhà nước. Trong đó nợ khó đòi
của thành phần kinh tế quốc doanh như doanh nghiệp nhà nước, các hợp tác
xã, các tổ chức kinh tế tập thể… chiếm tỷ trọng chính trong tổng nợ khó đòi
(chiếm tới 79%), thành phần kinh tế ngoài quốc doanh như các công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, cá thể, hộ gia đình… chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ (chiếm 21%). Sở dĩ như vậy là vì trong thời kỳ nền kinh tế thị
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
46
Khóa luận tốt nghiệp
trường bùng nổ như hiện nay, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh luôn
hoạt động hiệu quả hơn thành phần kinh tế quốc doanh tồn tại một thời gian
dài dưới cơ chế quan liêu bao cấp, dưới sự bảo hộ quá lớn của nhà nước.
Nguyên nhân dẫn đến những khoản nợ khó đòi trong thời gian qua, đó là do
trong thời gian qua có nhiều biến động bất lợi xảy ra ngoài tầm kiểm soát, nổi
lên là thiên tai bão lụt tàn phá, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá lúa và dịch cúm gia
cầm, dịch lở mồm long móng đối với gia súc diễn ra trên một diện rộng, thiệt
hại của nhà nước và nhân dân lên đến hàng tỷ đồng; Ngoài ra giá cả hàng hoá,
vật tư, xăng dầu trên thị trường thế giới có nhiều biến động bất lợi; Trong
năm 2006 có nhiều mặt hàng xuất khẩu gặp khó khăn như giầy dép bị áp thuế
chống phá giá, thuỷ sản bị kiểm duyệt gắt gao về dư lượng kháng sinh... Còn
một nguyên nhân nữa đó là trong năm 2006 thị trường bất động sản đóng
băng dẫn đến một loạt các khoản vay đổ vào thị trường bất động sản cũng bị
đóng băng theo không có nguồn để hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.
Bảng 08: Phân loại nợ theo tài sản đảm bảo Đơn vị: tỷ đồng
2004 2005 2006
Nội dung Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
Nợ quá hạn TDH 1 199 100 690 100 499 100
Nợ không có tài sản 577 48,12 301 43,62 193 38,72
đảm bảo
Nợ có tài sản đảm bảo 622 51,88 389 56,38 306 61,28
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005-2006
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản nợ có tài sản đảm
bảo có xu hướng tăng lên (từ 43,60% năm 2005 xuống còn 38,72% năm
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
47
Khóa luận tốt nghiệp
2006) trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản nợ không có tài sản đảm
bảo có xu hướng giảm đi (56,38% năm 2005 lên 61,28% năm 2006), nguyên
nhân là do các khoản vay không có tài sản đảm bảo đều là các khoản vay đối
với các khách hàng truyền thống khách hàng có uy tín, có xếp hạng tín dụng
cao chưa hề có bất cứ khoản nợ quá hạn nào ở bất kỳ một Ngân hàng nào ở
Việt Nam và dự án tốt, kinh doanh hiệu quả trong một thời gian dài. Bên cạnh
đó đối với các khoản nợ có tài sản đảm bảo, không đủ uy tín nên phải có tài
sản đảm bảo mới có thể được vay trong khi đó doanh nghiệp có thể hoạt động
kinh doanh không hiệu quả lắm dễ dàng bị chao đảo khi có bất thường trên thị
trường xảy ra, một tình trạng cũng hay xảy ra đó là tình trạng các tài sản bảo
đảm là máy móc thiết bị đã cũ lạc hậu, nên không ràng buộc được khách hàng
trách nhiệm trả nợ, ngoài ra tỷ lệ này còn cho thấy có thể có thể cán bộ tín
dụng đã không thẩm định kỹ tài sản đảm bảo hoặc quá chú trọng vào tài sản
đảm bảo coi việc có tài sản đảm bảo là yên tâm không thẩm định kỹ dự án và
trong quá trình giải ngân đã không giám sát chặt chẽ. Đây là một tư tưởng sai
lầm của một số cán bộ tín dụng, tài sản đảm bảo chỉ được coi là nguồn nợ thứ
hai trong trường hợp không thể thu nợ từ hiệu quả của dự án, nguồn trả nợ
quan trọng nhất chính là từ nguồn thu của dự án. Như vậy một vấn đề đặt ra
nữa đối với NHNT là phải thường xuyên nâng cao trình độ của cán bộ tín
dụng, ngay từ khi tuyển dụng cần phải tuyển dụng những người có trình độ,
trong quá trình làm việc phải thường xuyên bồi dưỡng đào tạo…
2.2.2.2. Tình hình nợ xấu
Tình hình nợ xấu trung dài hạn của NHNT trong mấy năm qua thể hiện
như sau:
Bảng 09:Tình hình nợ xấu của NHNT Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Tổng dư nợ TDH 17 635 22 274 25 459
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
48
Khóa luận tốt nghiệp
Nợ xấu 432 401 303
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 2,45% 1,8% 1,19%
Nguồn: Báo cáo hội nghị giám đốc năm 2004-2006 của NHNT VN
Như vậy, tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn của NHNT qua ba năm 2004-2006
đã giảm dần, từ 2,45% năm 2004 xuống 1,8% năm 2005 và đến năm 2006 là
1,19%. Trong khi đó tỷ lệ nợ xấu của toàn bộ hệ thống ngân hàng tính đến
cuối năm 2006 là 4-5%. Đây là kết quả từ những nỗ lực của NHNT trong việc
xử lý nợ xấu.
Bảng 10: Tình hình nợ khoanh chờ xử lý của NHNT
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Tổng dư nợ TDH 17 635 22 274 25 459
Nợ khoanh TDH 169 107 79
Tỷ lệ nợ khoanh 0,96% 0,48% 0,31%
trên tổng dư nợ
Nguồn: báo cáo thường niên 2004-2006
Nợ khoanh chờ xử lý là những khoản nợ chủ yếu cho vay các doanh
nghiệp nhà nước, sau khi xem xét thấy các doanh nghiệp cần có thêm thời hạn
để thu hồi và tiền chi trả đầy đủ cho Ngân hàng, Ngân hàng cho phép khoanh
khoản nợ đó trong một thời gian nhất định, sau khoảng thời gian đó doanh
nghiệp buộc phải trả hết nợ cho Ngân hàng và trong thời gian đó Ngân hàng
sẽ không tính lãi cho doanh nghiệp.
Dựa vào bảng trên ta thấy tình nợ khoanh chờ xử lý của NHNT qua 3
năm cũng đã giảm, về giá trị tuyệt đối giảm từ 169 tỷ đồng năm 2004 xuống
79 tỷ đồng năm 2006, với tỷ lệ nợ khoanh trên tổng dư nợ giảm từ 0,96% năm
2004 xuống 0,31% năm 2006.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
49
Khóa luận tốt nghiệp
Tuy nhiên, đối với các NHTM nói chung và NHNT nói riêng thì các
khoản nợ khoanh mà theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN là những khoản
nợ thuộc nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) thì khả năng thu hồi lại vốn là rất
thấp. Trên thực tế trong cho vay tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp nhà nước
có xu hướng giảm, hơn nữa NHNT đã thực hiện việc chuyển nợ quá hạn theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, đồng thời chuyển các khoản lãi chưa thu
được ra theo dõi trên các tài khoản ngoại bảng, nên các khoản nợ khoanh mới
phát sinh là rất nhỏ, phần lớn các khoản nợ khoanh hiện nay của NHNT đều
là các khoản nợ từ năm trước để lại, mà chủ yếu là các khoản nợ cho vay theo
chế độ, theo chính sách.
Trong năm 2006 NHNT cũng đã tích cực trong việc thu hồi các khoản
nợ quá hạn góp phần giảm tỷ lệ quá hạn và tỷ lệ nợ khoanh xuống thấp như
hiện nay, các khoản nợ NHNT đã thu được toàn bộ phần nợ gốc quá hạn như
Công ty Tài Trung với số tiền là 700 triệu VND gốc quá hạn và gần 45 triệu
VND lãi quá hạn, Công ty Đại Hoàng Sơn thu hồi được 100 triệu VND quá
hạn, Công ty Đay Nam Định vẫn đang trong thời gian khoanh… Như vậy
trong thời gian tới NHNT cần tiếp tục có các biện pháp để thu hồi triệt để các
khoản nợ quá hạn, nợ khoanh đồng thời có các biện pháp tích cực và hữu hiệu
hơn để hạn chế những khoản nợ này tiếp tục phát sinh.
2.2.2.3. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
Ngay từ khái niệm của rủi ro tín dụng là: “rủi ro tín dụng là khoản lỗ
tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho khách hàng” đã cho thấy rủi
ro tín dụng là vốn có, là tồn tại song song cùng các khoản cho vay, khi quyết
định cấp tín dụng cho khách hàng bất kỳ một NHTM nào cũng xác định sẽ có
thể gặp rủi ro và để chủ động trong việc hạn chế những hậu quả do rủi ro tín
dụng có thể gây ra một biện pháp hiện nay đang được các NHTM thực hiện,
đó là trích lập dự phòng rủi ro.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
50
Khóa luận tốt nghiệp
Theo quy định 493/2005/QĐ-NHNN, dự phòng rủi ro là khoản tiền
được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng
của Ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được
tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng.
Tại NHNT việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro được thực
hiện theo đúng quy định 493/2005/QĐ-NHNN, tình hình trích lập dự phòng
rủi ro tại NHNT như sau:
Bảng 11: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của
NHNT VN qua các năm
Năm
Đơn vị: tỷ đồng Nợ quá hạn/ tổng dư nợ 6,8% 3,1% 1,96% 2004 2005 2006 trích lập dự phòng rủi ro 366 548 104 Dự phòng rủi ro/tổng dư nợ 2,08% 2,46% 0,41%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2003-2006 của NHNT VN
Căn cứ quy định tại quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của thống đốc NHNN ban hành “quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử
dụng sử dụng dự phòng đề xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng
của tổ chức tín dụng” việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHNT đã
được thực hiện triệt để trong năm 2005, tại thời 31/12/2006 tỷ lệ nợ quá hạn
trong tổng dư nợ là 1,96% giảm hơn nhiều so với năm 2005, do đó trong năm
2006 NHNT chỉ phải trích 104 tỷ đồng cho dự phòng rủi ro tín dụng trung dài
hạn, giảm nhiều so với năm 2005 (548 tỷ đồng). Với việc trích lập dự phòng
rủi ro như vậy NHNT có thể dùng các quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp
các khoản nợ tồn đọng như nợ quá hạn khó đòi, nợ chờ xử lý. Đối tượng xử lý
là các khoản nợ tồn đọng có tài sản bảo đảm quá hạn từ 721 ngày và các
khoản nợ có tài sản đảm bảo quá 721 ngày và các khoản nợ không có tài sản
đảm bảo quá 361 ngày trở lên.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
51
Khóa luận tốt nghiệp
2.3. Những thành tựu mà NHNT đã đạt được trong thời gian qua
2.3.1. Những biện pháp mà NHNT đã thực hiện trong thời gian qua
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, để đảm
bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh, NHNT đã
có một loạt các biện pháp nhằm cải thiện dần chất lượng tín dụng, giảm thiểu
rủi ro. Có thể kể đến một số biện pháp sau:
Để đảm bảo công tác quản lý rủi ro và bảo toàn vốn được thực
hiện được đúng hướng và hiệu quả, NHNT đã thành lập các uỷ ban phụ trách
trong công tác quản lý rủi ro theo thông lệ Ngân hàng quốc tế. Về cơ bản, mô
hình tổ chức quản lý rủi ro của NHNT được phân chia như sau:
Uỷ ban quản lý rủi ro (RMC): trực thuộc hội đồng quản trị, được
thành lập theo quyết định số 455/QĐ-TCCB-ĐT ngày
21/09/2001, chịu trách nhiệm chung về việc xây dựng các chính
sách quản lý rủi ro.
Uỷ ban quản lý tài sản có/tài sản nợ (ALCO): trực thuộc tổng
giám đốc, được thành lập theo quyết định số 456/QĐ-TCCB-ĐT
ngày 21/09/2001. ALCO có trách nhiệm giám sát rủi ro.
Hội đồng tín dụng TW: Trực thuộc Tổng Giám đốc, được thành
lập theo quyết định 409/QĐ-NHNT ngày 29/03/2002 nhằm mục
đích nâng cao chất lượng trong việc xây dựng chính sách tín
dụng, xét duyệt giới hạn tín dụng và triển khai chính sách quản
lý rủi ro đối với khách hàng là doanh nghiệp.
Thực hiện nghiêm ngặt việc thế chấp tài sản: NHNT luôn lấy tính
hiệu quả của dự án làm cơ sở hàng đầu để xét duyệt cho vay. Song trong cho
vay trung dài hạn với những đặc trưng vốn có của nó, để phòng ngừa rủi ro
không lường trước được cho Ngân hàng và để ràng buộc trách nhiệm của
khách hàng trong việc sử dụng vốn vay có hiệu quả thì NHNT luôn yêu cầu
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
52
Khóa luận tốt nghiệp
khách hàng của mình phải có tài sản thế chấp, việc thẩm định hiện trạng của
tài sản, các giấy tờ cần thiết cũng như định giá khi cho vay đều được thực
hiện một cách chặt chẽ và hợp lý. Nhờ vậy, doanh nghiệp luôn cố gắng kinh
doanh tốt để trả nợ cho Ngân hàng tránh trường hợp phải dùng tài sản để xiết
nợ.
Xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý bao gồm những nội dung
- Mở rộng cho vay với các nhóm khách hàng mà hoạt động kinh doanh
chính sau:
có độ an toàn cao, hạn chế cho vay đối với nhóm khách hàng hoạt động kinh
- Tận dụng cơ hội phát triển tín dụng tại các khu vực có môi trường
doanh có độ rủi ro cao, kém hiệu quả.
kinh tế thuận lợi, áp dụng chính sách cho vay thận trọng tại các khu vực kinh
- Mở rộng cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn, mặt hàng có
tế chưa phát triển đồng đều, ổn định.
thị trường tiêu thụ ổn định, cho vay thận trọng đối với các mặt hàng có nhiều
biến động về thị trường, giá cả.
NHNT đã và đang xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng phù
hợp với thông lệ quốc tế bao gồm:
Xây dựng và ban hành các công cụ, văn bản quản lý nội bộ như:
giới hạn tín dụng đối với khách hàng, phân định khu vực đầu tư, thành lập
các hội đồng tín dụng, phân cấp thẩm quyền phù hợp với năng lực cán bộ,
xây dựng quy trình thống nhất, xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ, thông tin báo cáo trực tuyến…
Công tác kiểm tra, giám sát cũng được đề cao trong mô hình tổ
chức với vai trò tích cực của Hội đồng quản trị, tính độc lập của hệ thống
kiểm tra nội bộ, sự quản lý của các phòng chức năng tại Hội sở chính, riêng
về mô hình tổ chức theo khuyến nghị của tư vấn quốc tế (ING Group - Hà
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
53
Khóa luận tốt nghiệp
Lan) NHNT đã triển khai áp dụng thí điểm phương thức quản lý tín dụng mới
được thiết lập trên nguyên tắc tách biệt ba chức năng trong hoạt động tín
dụng là kinh doanh, quản lý rủi ro và tác nghiệp, tức là hình thành bộ phận
quan hệ khách hàng, bộ phận quản lý rủi ro, bộ phận quản lý nợ, nhằm tăng
cường tính hiệu quả của từng khâu đồng thời đảm bảo sự giám sát lẫn nhau
giữa các khâu thông qua việc tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng.
Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ cao,
có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
Triệt để thu hồi và xử lý các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng thông qua
việc tăng cường giám sát hoạt động của doanh nghiệp, sử dụng quỹ dự phòng
rủi ro để xử lý nợ xấu, chuyển tài sản gán nợ xiết nợ cho công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản - công ty con trực thuộc NHNT được thành lập
27/03/2002, chuyên quản lý nợ và khai thác tài sản đảm bảo nợ vay.
NHNT đã tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Thực hiện đề án tái cơ cấu
NHNT đã xây dựng Đề án tái cơ cấu NHNT giai đoạn 2001-2005 được
chính phủ phê duyệt tại quyết định số 162/2001/QĐ-TTG ngày 23 tháng 10
năm 2001. Mục tiêu cơ bản của Đề án tái cơ cấu bao gồm: nâng cao năng lực
tài chính; mở rộng hoạt động kinh doanh; hiện đại hoá công nghệ và phát triển
sản phẩm mới; xây dựng mô thức quản lý hiện đại, đặc biệt là trong công tác
quản trị rủi ro và kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
2.3.2. Đánh giá hoạt động hạn chế rủi ro tại NHNT VN
2.3.2.1. Những kết quả đã đạt được
Trong năm vừa qua với những nỗ lực trong việc hạn chế rủi ro tín dụng
NHNT đã đạt được một số kết quả như sau:
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
54
Khóa luận tốt nghiệp
Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn trên tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
đã giảm hơn so với những năm trước, nợ quá hạn trung dài hạn chỉ chiếm
1,96% so với tổng dư nợ trung dài hạn. Thấp hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn
trung dài hạn bình quân của các NHTM Nhà nước hiện nay là 4-5% và thấp
hơn chỉ tiêu mà NHNT đặt ra (3%).
Tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn trên tổng dư nợ dài hạn cũng giảm, năm
2006 tỷ lệ này chỉ còn là 1,19%. Trong đó nợ khoanh chờ xử lý chỉ chiếm
0,31% tổng dư nợ trung dài hạn.
Những kết quả trên có được là nhờ những biện pháp tích cực và hợp lý
mà NHNT đã thực hiện trong thời gian qua:
Đưa ra chính sách tín dụng hợp lý. Với chính sách tín dụng mà NHNT
áp dụng, chất lượng của các khoản cho vay trung dài hạn của NHNT ngày
càng được nâng cao, nhờ đó mà tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn tăng nhưng
tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ trung dài hạn giảm.
Thực hiện thành công đề án tái cơ cấu.
Áp dụng mô hình tín dụng mới với việc hình thành bộ phận quan hệ
khách hàng, bộ phận quản lý rủi ro, bộ phận quản lý nợ đã góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng, do một khoản cho vay được thẩm
định kỹ càng, đồng thời hạn chế tình trạng cán bộ tín dụng thông đồng với
khách hàng.
Trong năm 2006, mặc dù có nhiều khó khăn nhưng công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản đã xử lý dứt điểm được 10 trong số 11 tài sản tồn tại ở
thời điểm đầu năm 2006 với tổng số tiền thu được đạt 140,5 tỷ đồng.
Việc tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định
493/2005/QĐ-NHNN giúp cho Ngân hàng giám sát chặt chẽ tới từng khách
hàng, nhờ đó đưa ra các biện pháp phù hợp kịp thời nhằm hạn chế nợ quá hạn
phát sinh.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
55
Khóa luận tốt nghiệp
Căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ giúp cho cán bộ tín dụng
đánh giá được khách hàng một cách toàn diện, đầy đủ và trên cơ sở điểm tín
dụng mà khách hàng đạt được để đưa ra các quyết định cho vay chính xác
hơn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
2.3.2.2. Những vấn đề tồn tại cần giải quyết
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc hạn chế rủi ro tín
dụng, vẫn còn những tồn tại mà NHNT cần được giải quyết:
Thứ nhất, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ còn cao.
Những kết quả trên là rất tốt so với tình hình của NHNT những năm
trước đây, tỷ lệ xấu của NHNT đã có nhiều chuyển biến rất tốt, thấp hơn rất
nhiều so với những năm trước và thấp hơn so với các NHTM nhà nước. Tuy
nhiên, nếu so với tỷ lệ nợ xấu của NHNT so với các NHTM cổ phần và nhóm
Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài thì tỷ lệ này vẫn là
cao, trong năm 2006 tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của nhóm các NHTM cổ
phần là 1-2% và nhóm các Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài là 0,1%, trong khi đó tỷ lệ nợ xấu của NHNT trong cho vay trung
dài hạn trong năm qua là 3,06%. Hơn nữa đó là đánh giá theo quyết định của
Việt Nam, tỷ lệ này sẽ còn cao hơn nữa nếu đánh giá theo các chuẩn mực
quốc tế (theo đánh giá của IMF nợ xấu của NHNT có lẽ phải lên tới 5-6%).
Thứ hai, các hình thức xử lý nợ xấu mà NHNT áp dụng vẫn chưa phải
là biện pháp xử lý triệt để nhất.
Hiện nay, có rất nhiều cách thức xử lý một khoản nợ xấu phát sinh
trong bảng cân đối kế toán. Trong đó, có ba cách phổ biến nhất là (1) Bán tài
sản đảm bảo hay kiện ra toà xin phá sản doanh nghiệp để tận thu, phần tổn
thất sẽ dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý; (2) Bán khoản nợ này cho các công
ty xử lý nợ (AMC), phần tổn thất cũng dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý; (3)
Dùng quỹ dự phòng rủi ro chuyển toàn bộ khoản nợ ra ngoại bảng rồi tính
sau. Với hai cách đầu, nợ xấu sẽ được xử lý một cách triệt để, các Ngân hàng
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
56
Khóa luận tốt nghiệp
không còn phải bận tâm tới chúng nữa. Ngược lại đối với cách thứ ba, về bản
chất chưa thể gọi là xử lý mà chỉ là kỹ thuật làm sạch bảng cân đối, trong khi
gánh nặng vẫn còn nguyên. Cho tới nay, NHNT cũng mới xử lý nợ xấu bằng
hai cách chủ yếu đó là bán tài sản đảm bảo hay kiện ra toà xin phá sản doanh
nghiệp để tận thu, phần tổn thất sẽ dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý, và
dùng quỹ dự phòng rủi ro chuyển toàn bộ khoản nợ ra ngoại bảng rồi tiếp tục
tìm các biện pháp thu nợ khác.
Thứ ba, quy trình quản lý rủi ro tín dụng chưa bao quát, toàn diện do
các công cụ quản lý rủi ro tín dụng hiện nay chủ yếu dựa vào các văn bản quy
phạm nhà nước, những quy định tín dụng của NHNT chẳng khác mấy so với
quy định chung của nhà nước, chứ chưa hẳn có một quy trình riêng của Ngân
hàng. Trong khi đó các quy định chung của nhà nước xây dựng dựa trên kinh
nghiệm của các nước, khi áp dụng vào Việt Nam do điều kiện kinh tế, xã hội,
pháp luật chính trị là khác nhau nên gặp nhiều khó khăn.
Thứ tư, các phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng của NHNT còn mang
tính chất định tính, chỉ có duy nhất phương pháp "chấm điểm tín dụng" là
mang tính định lượng. Tuy nhiên, hệ thống chấm điểm tín dụng của NHNT
còn có nhiều yếu tố “động”, có xu hướng biến động nhiều trong thực tế.
Nhưng với hệ thống tính điểm theo ma trận như hiện nay các yếu tố “động”
này không thể hiện độ nhạy của nó tới kết quả của điểm tín dụng, do đó, kết
quả chấm điểm độ chính xác không cao.
Thứ năm, quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng chưa
thực sự phát huy vai trò của bộ phận này hiệu quả. Công tác này chỉ dừng lại
ở mức độ kiểm tra tính chính xác của con số, chưa thực sự phòng ngừa rủi ro
cho hoạt động tín dụng. Bởi vì, tính pháp lý của các báo cáo nội bộ không cao
nên Ngân hàng chưa thực sự chú ý tới kết quả của nó.
Thứ sáu, công tác kiểm tra giám sát tín dụng chưa thực sự chặt chẽ sát
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
57
Khóa luận tốt nghiệp
sao. Hiện nay số cán bộ tín dụng còn rất ít, trong khi đó khối lượng các dự án
trung dài hạn ngày càng nhiều, do đó việc kiểm tra, kiểm soát tín dụng một
cách thường xuyên liên tục là tương đối khó khăn và thực tế hiện nay tại
NHNT vẫn chưa thể thực hiện được.
2.3.2.3. Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại
Xét về phía Ngân hàng bao gồm những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, hệ thống công nghệ thông tin: Ngân hàng đã nối mạng giữa
các chi nhánh thành viên song các biện pháp xử lý trên mạng còn ít. Các
thông tin nhận được từ trung tâm tín dụng CIC của NHNN chưa cập nhật.
Nên Ngân hàng không kiểm soát được sự thay đổi trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên liên tục, công tác phòng
ngừa rủi ro dựa trên thông tin không phát huy được hiệu quả. Hệ thống thông
tin trong NHNT bao gồm “phòng thông tin tín dụng” và “phòng tổng hợp và
phân tích kinh tế” nhằm cung cấp các thông tin cần thiết để ra các quyết định
tín dụng còn kém, chưa góp phần vào việc hỗ trợ các cán bộ tín dụng trong
các quyết định cho vay nhằm hạn chế những rủi ro do nguyên nhân thiếu
thông tin gây ra. Hiện nay phòng thông tin tín dụng của Ngân hàng phát hành
một tháng hai số thông tin tín dụng, tuy nhiên các chuyên đề này mới chỉ
dừng lại ở những thông tin rằng khách hàng vay vốn của Ngân hàng hiện
đang có tài khoản tại Ngân hàng nào, số dư bao nhiêu, quá hạn bao nhiêu và
tình hình kinh tế trên thế giới và Việt Nam ra sao. Vì vậy, cán bộ tín dụng
phải tự thu thập thông tin thông qua các mối quan hệ cá nhân là chủ yếu nên
rất vất vả.
Thứ hai, áp lực cạnh tranh giữa các Ngân hàng cao khiến Ngân hàng đã
chấp nhận một số khoản tín dụng không đủ chất lượng an toàn.
Thứ ba, đội ngũ nhân sự chưa đào tạo một cách đầy đủ và có hệ thống.
Các cán bộ tín dụng không có nhiều cơ hội để cập nhật kiến thức mới trong
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
58
Khóa luận tốt nghiệp
lĩnh vực quản trị rủi ro, đặc biệt khi Ngân hàng áp dụng các phương pháp
phòng ngừa rủi ro mới thì cán bộ chỉ nhận được văn bản hướng dẫn chứ
không được đào tạo chuyên sâu về phương pháp áp dụng đó. Cán bộ tín dụng
thiếu sự cập nhật và am hiểu luật pháp quốc tế, đây là một hạn chế lớn trong
công tác quản lý tín dụng trong hoạt động xuất nhập khẩu với khách hàng
nước ngoài. Không am hiểu luật pháp quốc tế Ngân hàng có thể gặp rủi ro
ngay khi ký hợp đồng tín dụng.
Hiện nay, ở NHNT việc thẩm định các dự án trung dài hạn được thực
hiện độc lập bởi phòng đầu tư dự án, hầu như không có sự trợ giúp từ các
chuyên gia hay các tổ chức tư vấn. Thẩm định dự án trung dài hạn là công
việc rất khó khăn do các dự án thường liên quan đến nhiều ngành nghề kinh tế
khác nhau nên việc nâng cao hơn nữa trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng
là điều rất cần thiết.
Xét từ phía nguyên nhân khách quan bên ngoài Ngân hàng:
Thứ nhất, môi trường pháp lý ở Việt Nam còn chưa được hoàn thiện,
chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, hơn nữa các
doanh nghiệp trong nước mà phần lớn là các doanh nghiệp nhà nước đã sống
quá lâu trong môi trường bảo hộ của nhà nước nên khi ra môi trường kinh tế
thị trường tự do, ít sự bao bọc của nhà nước dễ bị chết yểu.
Thứ hai, trong năm qua điều kiện thiên nhiên có nhiều bất ổn, thiên tai
dịch bệnh ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Điều kiện kinh tế cũng có nhiều biến động, nhiều loại nguyên nhiên
vật liệu tăng giá mạnh, đặc biệt là xăng dầu. Đây là những nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp bất lợi đến hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba, mối quan hệ tam giác Ngân hàng thương mại nhà nước – nhà
nước – doanh nghiệp nhà nước tồn tại bao nhiêu năm nay, khiến cho Ngân
hàng phải thực hiện việc cho vay theo chỉ định, cho vay theo chính sách mà
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
59
Khóa luận tốt nghiệp
những khoản vay này thường là chất lượng không tốt, đây cũng chính là
nguyên nhân của phần lớn các khoản nợ tồn đọng suốt một thời gian dài chưa
được giải quyết.
Thứ tư, ở Việt Nam thị trường mua bán nợ chưa phát triển, chưa có các
văn bản hướng dẫn xử lý nợ còn chưa cụ thể, chồng chéo, do đó Ngân hàng
chưa tự chủ động xử lý được tài sản đảm bảo.
Kết Luận
Mặc dù trong năm 2006 có nhiều biến động xảy ra nhưng NHNT đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ, tăng trưởng dư nợ tín dụng trung dài hạn
14,3% so với năm 2005 trong khi tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ trung dài
hạn chỉ còn 1,96%, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ trung dài hạn là 1,19%. Đó là
kết quả của những nỗ lực của NHNT trong thời gian qua trong việc áp dụng
các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn như: đưa ra chính
sách tín dụng hợp lý, thực hiện đề án tái cơ cấu, áp dụng mô hình tín dụng
mới… Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn những tồn tại
cần giải quyết, đó là tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn ở mức cao, đó là
do một số nguyên nhân bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan của
Ngân hàng. Đây chính là những vấn đề mà NHNT cần tiếp tục giải quyết
trong thời gian tới nhằm tối thiểu hoá nợ quá hạn, xử lý triệt để nợ xấu tồn
đọng.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
60
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
61
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NGĂN NGỪA
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHNT Việt Nam
trong thời gian tới
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng trung dài
hạn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới
Hoạt động tín dụng vốn chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường bên
ngoài. Dự báo được các yếu tố tác động của môi trường sẽ giúp NHNT hoạt
động một cách chủ động và hiệu quả hơn. Dự đoán trong năm 2007 và các
năm tiếp sau, hoạt động NHNT sẽ phải đối mặt với các vấn đề sau:
Theo dự đoán năm 2007, nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng
với tốc độ 8,2-8,5%, GDP bình quân đầu người có thể đạt trên 820 USD.
Ngay trong quý I năm 2007 kết quả đã rất khả quan GDP đạt 7,7% là mức
tăng cao nhất so với cùng kỳ trong vòng 10 năm trở lại đây, con số này làm
người ta kỳ vọng sẽ vượt mục tiêu 8,5%. Với tốc độ tăng trưởng như vậy là
một điều kiện tốt cho ngành Ngân hàng tăng nguồn vốn huy động của mình.
Giá vàng còn biến động theo hình răng cưa nhưng theo xu hướng tăng.
Giá USD cơ bản ổn định, chỉ tăng lên trên dưới 1% và chỉ ở mức trên 16,2
nghìn VND/USD. Thị trường bất động sản nóng lên về giao dịch, ấm lên về
giá, đặc biệt là xây dựng khách sạn, siêu thị, trung tâm, thương mại, cửa hàng
tiện lợi... Đây sẽ là một nguồn cầu về vốn tín dụng của Ngân hàng, hơn nữa
khi giá bất động sản nóng lên Ngân hàng có thể dễ dàng phát mại tài sản đảm
bảo là bất động sản và có khả năng thu hồi vốn cho vay từ những khách hàng
vay để đầu tư bất động sản trong năm trước. Thị trường chứng khoán hạ nhiệt,
chỉ số chứng khoán biến động theo hình răng cưa, nhưng khối lượng giao
dịch, giá trị vốn hoá thị trường sẽ vượt 10% GDP. Hiện nay, thị trường chứng
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
62
Khóa luận tốt nghiệp
khoán là một kênh tài chính cạnh tranh với Ngân hàng, cạnh tranh về vốn huy
động làm giảm nguồn cung vốn tín dụng của Ngân hàng, đồng thời các doanh
nghiệp cũng thông qua thị trường chứng khoán để huy động vốn cho mình
thay vì huy động từ Ngân hàng, từ đó làm giảm cầu về nguồn vốn tín dụng
của Ngân hàng, đến năm 2007 thị trường chứng khoán bớt nóng các nhà đầu
tư sẽ quan tâm hơn đến các sản phẩm của Ngân hàng.
Xuất nhập khẩu tiếp tục tăng, quý I 2007 giá trị xuất nhập khẩu đều
tăng với mức kỷ lục 17,9% và 33,6% tương ứng. Đây có thể là một điều kiện
thuận lợi thúc đẩy hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng.
Năm 2007 Việt Nam bắt đầu thực hiện các cam kết với WB, ABD, IMF
về cải cách hệ thống Ngân hàng và nhất là cam kết hiệp định thương mại Việt
- Mỹ và Việt Nam phải thực hiện các cam kết của tổ chức thương mại quốc tế
(WTO). Các quy định trong hoạt động Ngân hàng đã từng bước giảm dần sự
bảo hộ đối với các NHTM trong nước. Các quy định hạn chế các hoạt động
của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài dần bị xoá bỏ, như giới hạn về huy động
vốn tiền gửi, về các điều kiện cho vay, cầm cố thế chấp, cho phép các Ngân
hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập, cho phép các TCTD nước ngoài
được phát hành thẻ ATM theo đối xử quốc gia. Như vậy các NHTM VN nói
chung và NHNT nói riêng sẽ vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các Ngân
hàng nước ngoài là những Ngân hàng có tiềm lực rất lớn về vốn, về trình độ
quản lý, trình độ chuyên môn...
Không chỉ hệ thống các Ngân hàng thương mại trong nước mất dần sự
bảo hộ của nhà nước và vấp phải áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng nước
ngoài, mà các doanh nghiệp – các khách hàng của Ngân hàng cũng cùng tình
trạng: mất dần sự bảo hộ trong hoạt động sản xuất biểu hiện là thuế nhập khẩu
giảm hàng nhập khẩu sẽ càng có sức cạnh tranh lớn trên thị trường Việt Nam.
Dự đoán trong năm 2007, Việt Nam tiếp tục trở thành nước nhập siêu, riêng
quý I năm 2007 Việt Nam đã nhập siêu tới 1,3 tỷ USD, với giá trị nhập khẩu
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
63
Khóa luận tốt nghiệp
tăng 33,6% so với năm 2006. Đây cũng sẽ là yếu tố bất lợi đối với ngành
Ngân hàng, bởi khi khách hàng của Ngân hàng gặp rủi ro thì Ngân hàng cũng
gặp rủi ro.
Thiên tai dịch bệnh diễn biến phức tạp khó lường. Hạn hán diễn ra nặng
trên diện rộng và kéo dài hiếm thấy, ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây
trồng và thuỷ điện, dịch bệnh, cây trồng, gia súc, gia cầm vẫn có khả năng tái
phát.
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHNT VN
Để góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành Ngân hàng và
thực hiện định hướng của hệ thống NHNT VN, ban lãnh đạo NHNT đã thông
qua chương trình hành động cho năm 2007, trong đó mục tiêu tăng trưởng dư
nợ tín dụng 18-20% so với năm 2006, tăng trưởng dư nợ tín dụng trung dài
hạn sẽ là 16% (so với tỷ lệ 11,3% năm 2006).
Cho vay trung dài hạn sẽ thay đổi theo hướng mở rộng thêm các địa
bàn mới, khách hàng mới, tăng tỷ trọng cho vay đối thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh lên 59% trong tổng dư nợ trung dài hạn. Cơ cấu đầu tư sẽ thay đổi
theo hướng tiếp tục đầu tư vào các ngành công nghiêp chủ lực như dầu khí,
điện lực, bưu chính viễn thông, giữ vững đầu tư với thuỷ sản, gạo...; thận
trọng đầu tư đối với cà phê, chè, cao su và hạn chế đầu tư vào các lĩnh vực
xây dựng khách sạn, văn phòng cho thuê, sản xuất ximăng...
Về chất lượng tín dụng, NHNT phấn đấu tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn
(nhóm 3-5) dưới 3% và tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn tồn đọng xuống dưới 15%
dư nợ xấu (so với 31,4% năm 2006). Để đạt được chỉ tiêu này, trong năm
2007, nợ quá hạn trung dài hạn phát sinh không được vượt quá 154 tỷ đồng và
phải xử lý được ít nhất 900 triệu đồng nợ tồn đọng. Đây không phải là nhiệm
vụ dễ dàng, đòi hỏi NHNT phải tập trung nhiều công sức và chi phí để hoàn
thành.
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
64
Khóa luận tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng luôn là loại rủi ro có tác động mạnh nhất và nguy hiểm
nhất đến hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như sự ổn định của nền kinh
tế. Ở Việt Nam, trong bối cảnh tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt theo
tiến trình thực hiện hiệp định thương mại Việt – Mỹ, những tồn tại trong chất
lượng tín dụng tại NHNT đã phân tích ở chương 2 như: nợ quá hạn, nợ xấu
lớn, nguồn vốn hoạt động mất cân đối... cần được giải quyết, điều chỉnh một
cách hợp lý, kịp thời. Có rất nhiều giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và xử lý
rủi ro, song trong phạm vi bài khoá luận này, em xin chỉ nêu các biện pháp
thật sự cần thiết với NHNT.
3.2.1. Xử lý nợ tồn đọng
Sau rất nhiều nỗ lực nhằm xử lý nợ tồn đọng, tính đến hết năm 2006, số
nợ xấu trung dài hạn ở NHNT hiện là 303 tỷ đồng. Số nợ xấu hiện vẫn đang ở
mức cao này không những làm xấu đi bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng mà
còn gây ra những khó khăn trong hoạt động của Ngân hàng khi NHNT phải
gồng mình lên để đạt được một mức doanh thu lớn vừa để trang trải cho các
chi phí phát sinh, vừa tự bù đắp cho các khoản cho vay không sinh lời mà vẫn
phải trả lãi tiền gửi. Việc này sẽ đặc biệt khó khăn cho NHNT khi phải cạnh
tranh với các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, mà hoạt động kinh doanh của
họ phải bù đắp cho những khoản cho vay không sinh lời. Trước hết NHNT
cần phải có tiềm lực về vốn mạnh, NHNT đã trình NHNN phê duyệt kế hoạch
cổ phần hoá, nhằm tăng vốn điều lệ, đồng thời cơ cấu lại Ngân hàng từ đó
giảm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Sau đó có thể xử lý các khoản nợ tồn đọng này theo các hướng sau:
Xin trợ cấp từ NHNN:
Đối với số nợ của ngân sách nhà nước và nợ không có tài sản đảm bảo,
không còn đối tượng thu nợ đã được khoanh, NHNT cần làm việc với bộ tài
chính và NHNN để tìm cách giải quyết sớm. Để giải quyết số nợ này, cách tốt
nhất là bộ tài chính, NHNN cấp nguồn cho NHNT để xoá nợ, nếu không
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
65
Khóa luận tốt nghiệp
chính phủ có thể cho phép NHNT tiếp tục hạch toán nợ vào chi phí hoạt động.
Song để thực hiện cách thứ hai, đòi hỏi NHNT phải tiếp tục nỗ lực cao để
hoạt động kinh doanh có lãi lớn để có thể hạch toán vào chi phí mà vẫn duy
trì được lợi nhuận.
Thu nợ trực tiếp từ khách hàng:
Thu nợ trực tiếp từ khách hàng là biện pháp cơ bản để giải quyết tận
gốc các khoản nợ tồn đọng, tuy nhiên biện pháp này chỉ có hiệu quả đối với
các doanh nghiệp còn hoạt động và còn khả năng trả nợ. Cách nhanh chóng
nhất để thu hồi nợ vay là NHNT miễn giảm một phần nợ lãi cho khách hàng
và động viên doanh nghiệp bán một phần tài sản không thật cần thiết để trả
nợ. Cách thứ hai, công phu hơn là Ngân hàng lập lại lịch trả nợ cho doanh
nghiệp, cùng doanh nghiệp xem lại kế hoạch kinh doanh, dùng các biện pháp
mềm mỏng “nuôi con nợ để thu nợ”, đồng thời hạn bớt lãi suất, giảm phí dịch
vụ... để doanh nghiệp có thể phục hồi việc kinh doanh và trả nợ cho Ngân
hàng. Trong trường hợp này, NHNT cần phối hợp với doanh nghiệp để tìm ra
nguyên nhân dẫn đến khó khăn của doanh nghiệp, từ đó có hướng khai thác
thích hợp, chẳng hạn doanh nghiệp gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản
phẩm, cần có các biện pháp giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí, giải phóng
hàng tồn kho, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, thay đổi phương thức
bán hàng... Doanh nghiệp khó khăn do vốn bị chiếm dụng quá nhiều thì
hướng tháo gỡ cần bắt đầu từ các đối tác mua hàng chịu của doanh nghiệp...
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp rất đa dạng bởi vậy phương
pháp khai thác, khắc phục áp dụng đối với từng doanh nghiệp cũng khác
nhau, NHNT cần phối hợp với khách hàng để xây dựng một phương án thu nợ
chặt chẽ, xác định chính xác các công việc khách hàng phải làm, các kết quả
cần đạt được cũng như mốc thời gian đạt được kết quả đó.
Thu hồi nợ từ việc xử lý tài sản
Hiện nay, thị trường bất động sản đang biến động theo hướng có lợi
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
66
Khóa luận tốt nghiệp
cho Ngân hàng, thêm vào đó, sự ra đời của thông tư liên tịch số
03/2001/TTLT-NHNN –BTP-BCA-BTC-TCĐC cũng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho các Ngân hàng bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay, bởi vậy Ngân
hàng nên tranh thủ bán những tài sản đảm bảo mặc dù giá bán chưa thể bù đắp
khoản cho vay để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh trường hợp tài sản bị xuống
cấp, hư hỏng, lấn chiếm...
Nhờ đến sự can thiệp của pháp luật để thu hồi nợ
Nhờ đến sự can thiệp của toà án là phương thức không Ngân hàng nào
muốn thực hiện, song là một cơ quan kinh doanh, NHNT cần thiết kiên quyết
khởi kiện ra toà án đối với các con nợ không thiện chí hợp tác với Ngân hàng
để có thể nhanh chóng thu hồi nợ.
Tăng cường tích luỹ dự phòng rủi ro
Trong điều kiện bán tài sản đảm bảo và thu nợ của khách hàng còn
nhiều khó khăn như hiện nay thì quỹ dự phòng rủi ro là nguồn quan trọng để
xử lý nợ tồn đọng.
Với các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng, Ngân hàng cần có kế
hoạch theo dõi, tiếp tục thu hồi nợ nếu có thể để làm tăng nguồn thu cho Ngân
hàng.
3.2.2. Tăng cường vốn tự có
Trong hoạt động Ngân hàng, vốn tự có được coi là “tấm đệm” để phòng
chống rủi ro. Hơn nữa hiện nay, ở NHNT quỹ dự phòng rủi ro được thiết lập
trên cơ sở kết quả tài kinh doanh của năm tài chính cho phép, do vậy NHNT
hoạt động càng hiệu quả thì nguồn tài chính trích dự phòng ngày càng nhiều.
Muốn vậy, NHNT cần phải bỏ vốn nhiều hơn nữa vào các hoạt động có mức
sinh lời cao như tín dụng, góp vốn liên doanh, mua cổ phần, kinh doanh ngoại
tệ, đầu tư ra nước ngoài, tận thu các khoản cho vay chưa thu được. Để làm
được điều này thì trước tiên NHNT cần phải có nguồn lực tài chính mạnh, thể
hiện trước tiên là ở nguồn vốn tự có.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
67
Khóa luận tốt nghiệp
NHNT trải qua nhiều lần tăng vốn tự có, hiện nay có vốn tự có là 9014
tỷ đồng, một con số khá cao trong hệ thống Ngân hàng giai đoạn hiện nay.
NHNT cũng là Ngân hàng đầu tiền đạt tỷ lệ an toàn vốn là 8,5%, đạt tiêu
chuẩn theo quy định 457/2005/QĐ-NHNN. Tuy nhiên với tỷ lệ nợ quá hạn và
nợ xấu vẫn còn ở mức cao như hiện nay, đặc biệt nếu được đánh giá theo tiêu
chuẩn quốc tế thì những tỷ lệ này còn cao hơn con số hiện nay, trong khi thời
gian tới các NHTM VN nói chung và NHNT nói riêng sẽ vấp phải sự cạnh
tranh từ những Ngân hàng nước ngoài với tiềm lực vốn vô cùng lớn, do đó
NHNT vẫn phải tiếp tục tăng vốn tự có để nâng cao khả năng cạnh tranh,
đồng thời nâng cao khả năng chống chịu với rủi ro.
Về nguyên tắc, vốn tự có phải được bổ sung dần dần từ lợi nhuận song
nếu theo cách đó thì sẽ phải mất rất nhiều thời gian thì NHNT mới có thể tăng
được lượng vốn đáng kể. Theo kế hoạch gần đây nhất của NHNN và NHNT
thì sẽ tiến hành cổ phần hoá NHNT, đây có thể coi là một phương pháp tối ưu
nhằm tăng cường vốn tự có của NHNT trong thời gian tới.
3.2.3. Đa dạng hoá danh mục đầu tư tín dụng
Như đã phân tích ở chương 2, hoạt động tín dụng trung dài hạn ở
NHNT còn tập trung và thiếu định hướng. Để khắc phục tình trạng, NHNT
cần xây dựng một danh mục tín dụng cụ thể trong đó có phân bổ chỉ tiêu tín
dụng cho từng lĩnh vực để chỉ đạo cho các cán bộ tín dụng. Chẳng hạn như
NHNT tính toán thấy dư nợ cho vay đối với ngành xây dựng cơ sở hạ tầng ở
NHNT hiện đang quá chỉ tiêu dự định, Ngân hàng sẽ chỉ thị cho cán bộ tín
dụng ngừng cho vay đối với ngành này, trừ trường hợp dự án xin vay đặc biệt
tốt, làm như vậy sẽ tránh được tình trạng cho vay còn thiếu định hướng như
hiện nay.
Danh mục tín dụng trung dài hạn tại NHNT nên mở rộng thêm các lĩnh
vực công nghiệp nhẹ như dệt may, da giày, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
mà Việt Nam hiện đang có triển vọng trên thị trường quốc tế; Các lĩnh vực
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
68
Khóa luận tốt nghiệp
công nghiệp nặng như cho vay với các doanh nghiệp ở khu công nghệ cao,
khu chế xuất... Để thực hiện đa dạng hoá, Ngân hàng cần có chính sách khách
hàng linh hoạt, mềm dẻo, phục vụ khách hàng tốt ở tất cả loại dịch vụ, đồng
thời không ngừng nâng cao uy tín của Ngân hàng trong khu vực cũng như
trên thế giới để các khách hàng đều cảm thấy uy tín của họ cũng tăng lên khi
có giao dịch với NHNT.
3.2.4. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào quá trình cho vay ngay
từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng, do đó cán bộ tín dụng đóng một vai
trò vô cùng quan trọng đến chất lượng các khoản cho vay.
Một cán bộ tín dụng tốt đòi hỏi phải có các phẩm chất sau: có kiến thức
chuyên môn về kinh tế, Ngân hàng, có khả năng phân tích tài chính tốt, tư
cách đạo đức tốt và giỏi giao tiếp. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn phải am hiểu
các kiến thức về thị trường, pháp luật, có trực giác nhạy bén, và đặc biệt, cán
bộ tín dụng chuyên cho vay các dự án trung dài hạn phải có những hiểu biết
nhất định về lĩnh vực kỹ thuật mà Ngân hàng đầu tư.
Vì vậy, NHNT VN cần chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực,
ngay từ khâu tuyển dụng đến khâu bố trí, đề bạt cán bộ. Việc tuyển dụng cán
bộ tín dụng nên có những tiêu chuẩn riêng khác với việc tuyển dụng cán bộ
nghiệp vụ khác trong đó cần coi trọng các yêu cầu về trình độ chuyên môn,
hiểu biết kiến thức về thị trường, pháp luật và các kiến thức khác, có đạo đức
nghề nghiệp tốt… Sau đó trong quá trình làm việc cần phải thường xuyên tổ
chức đào tạo nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức cho cán bộ tín dụng, đưa
cán bộ tín dụng ra nước ngoài để học tập, nâng cao trình độ. Cán bộ tín dụng
có triển vọng cần được cử đi học thêm về quản lý để giúp hoạt động tín dụng
tại NHNT hiệu quả và an toàn hơn trong tương lai.
Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
3.2.5. Thẩm định tốt trước khi cho vay
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
69
Khóa luận tốt nghiệp
Thẩm định dự án trước khi cho vay là giải pháp tốt nhất có thể loại
trừ tận gốc rủi ro. Khó khăn lớn nhất trong quá trình thẩm định ở NHNT là
thiếu thông tin. Trong thời gian tới, NHNT nên thu thập và lưu trữ thông tin
thành kho dữ liệu trong đó tập hợp thông tin thành các lĩnh vực kinh tế khác
nhau. Nếu phòng thông tin có thể cung cấp được các thông tin một cách chi
tiết và cập nhật thì các rủi ro trong cho vay sẽ được hạn chế rất nhiều.
Thẩm định khách hàng vay vốn
Do cho vay trung dài hạn có những đặc điểm rất khác với cho vay ngắn
hạn nên việc thẩm định khách hàng cũng cần tập trung vào các yếu tố đặc
trưng riêng. Yếu tố cần quan tâm đặc biệt ở đây là “chiều sâu” của doanh
nghiệp. “Chiều sâu” của thực trạng tài chính không phải là các khả năng
thanh toán hay hệ số vòng quay mà là các hệ số tự tài trợ, khả năng tự trả nợ
đến hạn, tỷ số tài trợ tài sản cố định, khả năng sinh lời ROA, ROE, ROS...
Trong một khoảng thời gian nhất định, “chiều sâu” của bộ máy quản lý là
năng lực và tình trạng sức khoẻ của người điều hành, là triển vọng của lớp cán
bộ kế cận...
Do vậy, từng nội dung sau phải đề cập khi thẩm định:
(1) Năng lực tạo lợi nhuận từ phía người vay. Bao gồm các yếu tố phải
thẩm định:
- Năng lực pháp lý: trong tín dụng trung dài hạn, khách hàng chủ yếu
là các tổ chức kinh tế, do đó khi thẩm định khách hàng trước tiên Ngân hàng
cần xem xét khách hàng là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, tức là phải có
quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép kinh doanh, có tài
sản riêng và được tham gia các giao dịch kinh tế ...
- Năng lực quản trị gồm: kiến thức, kinh nghiệm, tiến triển trong
tương lai, lợi nhuận và sự lập lại của lợi nhuận, sự gia tăng vốn tự có.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng hàng hoá tiêu thụ, giá bán, giá
thành và chi phí là những yếu tố căn bản quyết định lợi nhuận tạo ra của
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
70
Khóa luận tốt nghiệp
doanh nghiệp. Nó bao gồm: chất lượng hàng hoá, địa điểm doanh nghiệp, chất
lượng cạnh tranh, khả năng khai thác, giá thành nguyên liệu, thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
(2) Năng lực tài chính của khách hàng, bao gồm các yếu tố phải thẩm
định mang tính tuyệt đối về nguồn vốn kinh doanh, nợ phải trả, phải thu, tài
sản lưu động... Cần thiết phải xem xét đến các chỉ tiêu tương đối như: Hệ số
tài trợ, khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh, khả năng
thanh toán lãi vay tức là chỉ số đo lường mức doanh lợi phát sinh do sử dụng
Thẩm định tính hiệu quả và tính khả thi của dự án
vốn nhằm khả năng trả lại cho chủ nợ...
Trong cho vay trung dài hạn, nguồn trả nợ chủ yếu sẽ là từ lợi nhuận
thu được từ dự án, do vậy, việc thẩm định hiệu quả và tính khả thi của các dự
án phải được quan tâm hàng đầu. Do đó, Ngân hàng cần phải thẩm định kỹ dự
án kinh doanh của khách hàng. Nội dung thẩm định bao gồm:
- Thẩm định tư cách pháp lý: để vay được vốn của Ngân hàng, trước
hết hồ sơ dự án phải phù hợp với đường lối, chính sách của nhà nước, phải có
đủ giấy phép đầu tư, xây dựng của các cấp có thẩm quyền.
- Thẩm định về phương diện thị trường: Thị trường là nơi mà các
doanh nghiệp sẽ cung ứng sản phẩm của mình, việc khách hàng của Ngân
hàng có tiêu thụ được không là do sản phẩm của khách hàng có phù hợp với
thị trường không, khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh cũng trên cơ sở nhu
cầu của thị trường đối với sản phẩm đó có lâu dài và có lớn không. Do đó,
Ngân hàng cần nghiên cứu thị trường trong dự án đầu tư: nắm bắt nhu cầu
hiện tại, dự báo tương lai, phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm...
Ngoài ra, Ngân hàng cũng cần quan tâm đến thị trường nguyên vật liệu đầu
vào để đảm bảo tính ổn định của sản xuất.
- Thẩm định phương diện kỹ thuật – công nghệ: kỹ thuật – công nghệ
hợp lý có tác dụng rất to lớn trong việc tiết kiệm nguồn lực, nâng cao năng
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
71
Khóa luận tốt nghiệp
xuất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm... Do đó đây
là một tiền đề quan trọng đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. Nội dung thẩm
định cần tập trung vào địa điểm xây dựng dự án, quy mô công suất, thiết bị,
các yếu tố đầu vào, lịch trình thức hiện dự án... Kỹ thuật – công nghệ của dự
án là một vấn đề phức tạp, nhất là đối với các dự án lớn, vì vậy trong quá trình
thẩm định, Ngân hàng nên tìm sự hỗ trợ từ các chuyên gia có chuyên môn về
vấn đề này.
Thẩm định về phương diện tài chính của phương án: Tài chính là nội
dung quan trọng của dự án vì xét cho cùng, nó thể hiện được hiệu quả của
việc sử dụng vốn trong đầu tư dự án, là nguồn trả nợ cho Ngân hàng. Do đó,
nội dung tài chính của dự án phải được Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Nội
dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau: Phân tích khả năng đáp ứng về
vốn cho dự án; Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án với các chỉ tiêu: điểm
hoà vốn, giá trị hiện tại của thu nhập ròng (NPV), tỷ suất sinh lời nội bộ
(IRR), chỉ tiêu độ nhạy... Trong phân tích dự án, cán bộ tín dụng cần kiểm tra
tính chính xác, hợp lý của các số liệu được khách hàng đưa vào bảng dự trù
doanh thu lời lãi của dự án. Khi phân tích các hệ số tài chính, ngoài các chỉ
tiêu NPV, IRR, Ngân hàng nên chú trọng đến việc phân tích độ nhạy của các
chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu này không chỉ giúp cho nhà thẩm định xác định
được giới hạn biến động tối đa của các biến số sao cho dự án không bị lỗ mà
còn giúp họ xác định trong từng dự án, nhân tố nào ảnh hưởng quan trọng
nhất đến các chỉ tiêu hiệu quả để kiểm soát chặt chẽ sự biến động của nhân tố
trong đó quá trình cho vay. Việc thẩm định phương diện tài chính của dự án
một cách kỹ lưỡng sẽ là cơ sở để xác định mức cho vay, thời hạn thu nợ, mức
thu nợ từng kỳ... hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi.
- Ngoài ra, khi thẩm định phương án kinh doanh của khách hàng Ngân
hàng cũng cần quan tâm đến các vấn đề về lợi ích kinh tế-xã hội của dự án,
nguồn nhân lực của dự án, ảnh hưởng của dự án đến môi trường sinh thái, đây
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
72
Khóa luận tốt nghiệp
Thẩm định tài sản đảm bảo: khi thẩm định tài sản bảo đảm cần thẩm
là điều kiện để dự án tiến hành thuận lợi và suôn sẻ.
định giá trị thị trường của tài sản bảo đảm; Thẩm định tính lỏng của tài sản
đảm bảo tức là phải thẩm định khả năng bán tài sản đảm bảo trên thị trường
có nhanh chóng, dễ dàng không, chi phí có cao không; Thẩm định các phương
án cất giữ và bảo quản tài sản. Trên cơ sở đó đưa ra mức cho vay tối đa là bao
nhiêu % giá trị của tài sản bảo đảm.
3.2.6. Kiểm tra, giám sát tín dụng chặt chẽ hơn
Cũng do đặc điểm của cho vay trung dài hạn là thời hạn dài, vốn lớn
nên cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên giám sát kiểm tra hoạt động kinh
doanh của khách hàng để đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, an toàn
và hiệu quả. Đồng thời trong quá trình kiểm tra giám sát theo sát hoạt động
kinh doanh của khách hàng, với trình độ về tài chính và các lĩnh vực khác của
mình cán bộ tín dụng có thể kịp thời phát hiện những điểm bất ổn, từ đó có
những lời khuyên kịp thời cho khách hàng khắc phục những khó khăn tạm
thời, vừa đảm bảo khả năng thu hồi vốn, giảm rủi ro, vừa giữ khách hàng.
Việc kiểm tra, giám sát cần được thực hiện phù hợp với các giai đoạn của dự
- Giai đoạn đầu tư
án:
Giai đoạn này gồm các bước: đàm phán và ký kết hợp đồng, thực hiện
xây dựng công trình, lắp đặt máy móc thiết bị và vận hành chạy thử. Ở giai
đoạn này cán bộ tín dụng cần tăng cường kiểm tra tiến độ thực hiện dự án,
quá trình nhận vốn, sử dụng vốn của khách hàng, đảm bảo dự án được xây
- Giai đoạn đưa công trình vào hoạt động
dựng tốt để đi vào hoạt động.
Ở giai đoạn này cần kiểm tra tiến độ thực hiện sản xuất có đúng kế
hoạch và phù hợp với thời vụ của thị trường không, việc nhập nguyên liệu có
đúng số lượng, chất lượng không, việc sử dụng nguyên liệu có lãng phí hay
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
73
Khóa luận tốt nghiệp
không đủ định mức cần thiết không, máy móc đã sử dụng hết công suất
chưa... Ngoài ra, theo định kỳ cần phân tích các báo cáo tài chính, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hàng tháng, quý xem có dấu hiệu bất ổn trong tình hình tài
chính của người vay hay không.
Đối với các nền kinh tế phát triển các doanh nghiệp có thể được đánh
giá hằng ngày thông qua sự tăng giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán. Nhưng ở Việt Nam, khi mà thị trường chứng khoán mới bắt đầu khởi
sắc, số doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán còn ít,
thì dấu hiệu nhận biết khoản vay có thể gặp vấn đề chủ yếu là sự gia nợ ngắn
hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, giảm sút nguồn tiền mặt...
Thông qua việc theo dõi vốn vay, cán bộ tín dụng cần lưu ý khách hàng
biết kỳ hạn trả nợ và đôn đốc họ thu xếp ngân quỹ để trả nợ Ngân hàng đúng
thời gian thoả thuận. Nếu khách hàng thực sự gặp những khó khăn do những
nguyên nhân bất khả kháng nên không thể trả nợ đúng hạn thì cán bộ tín dụng
sẽ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở đơn xin điều
chỉnh kỳ hạn nợ của khách hàng. Còn trong trường hợp những khó khăn mà
khách hàng gặp phải do nguyên nhân là sự yếu kém của chính họ thì cán bộ
cần cùng nghiên cứu và đưa ra những gợi ý, những giải pháp tháo gỡ khăn
cho khách hàng, còn nếu khoản vay đã được xác định là “có vấn đề” dù đang
còn trong hạn, cán bộ tín dụng cần chuyển khoản vay sang bộ phận xử lý rủi
ro cao để có phương án điều chỉnh khoản vay sang bộ phận xử lý rủi ro cao để
có phương án điều chỉnh khoản vay về trạng thái bình thường trước khi hết
hạn.
Việc kiểm tra, giám sát như vậy đòi hỏi cán bộ tín dụng không chỉ có
kỹ năng phân tích tài chính thông thường mà còn phải có những am hiểu nhất
định về lĩnh vực cho vay và đặc biệt, phải có “trực giác nhạy bén” có thể phát
hiện ngay những bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp và lý giải đúng
những hiện tượng đó. Muốn vậy, NHNT phải chú trọng bồi dưỡng kiến thức
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
74
Khóa luận tốt nghiệp
thực tế cho cán bộ bằng cách tiếp tục đào tạo cán bộ sau khi tuyển dụng,
thường xuyên bồi dưỡng các kiến thức về nghiệp vụ, pháp luật, thị trường,
các chủ trương chính sách của Ngân hàng cũng như của lĩnh vực có mức dư
nợ cho vay lớn, thường xuyên tổ chức các buổi giới thiệu kinh nghiệm của
những cán bộ điển hình trong ngành, và nếu như điều kiện cho phép, NHNT
nên có kế hoạch đưa cán bộ đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở một số nước
tiên tiến...
Bên cạnh đó, NHNT cũng nên lựa chọn các cán bộ có năng lực, có sở
trường vào làm việc ở bộ phận xử lí rủi ro cao để tập trung thời gian cũng như
năng lực của họ vào việc điều chỉnh các khoản vay tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, bởi
trong hoạt động tín dụng trung dài hạn, ngay cả các khoản vay còn trong hạn
cũng có nguy cơ rủi ro tiềm ẩn rất lớn.
3.2.7. Thiết lập hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro trên toàn hệ
thống
Những Ngân hàng có quy mô và phạm vi hoạt động càng lớn thì số
lượng cũng như mức độ của rủi ro càng đa dạng. Để đảm bảo an toàn, các
Ngân hàng này cần xây dựng một chiến lược quản lý rủi ro toàn hệ thống.
NHNT cần nâng cao kỹ năng quản lý rủi ro bằng cách xây dựng các
Module quản lý rủi ro. Công việc này được tiến hành trên cơ sở phân loại rủi
ro theo thứ tự ưu tiền sau: rủi ro tín dụng; rủi ro hối đoái; rủi ro thanh khoản
và các hoạt động ngoại bảng; các loại rủi ro khác. Trong từng Module quản lý
rủi ro kể trên lại thiết kế các Module quản lý rủi ro chính sách, thị trường,
cạnh tranh...
Sau khi rủi ro hệ thống đã được phân loại, với từng rủi ro cụ thể, cần có
những chiến lược quản lý và kiểm soát riêng. Thông thường công tác quản lý
rủi ro bao gồm 4 bước:
Bước 1: Xác định rủi ro
Ngân hàng cần nhận biết được trong hoạt động kinh doanh hàng ngày
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
75
Khóa luận tốt nghiệp
tiềm ẩn những rủi ro gì, liệu có thể kiểm soát được những rủi ro đó không.
Bước 2: Định lượng rủi ro
Ngân hàng cần tính toán mức rủi ro bằng những con số cụ thể. Để định
lượng rủi ro, Ngân hàng có thể sử dụng các mô hình toán học như: mô hình
sản xuất tuyến tính, mô hình phân biệt tuyến tính, mô hình Logit, Probit, mô
hình VAR (Value-at-risk), mô hình SAR (Shortfall-at-risk)...
Bước 3: Điều tiết rủi ro
Sau khi đã nhận biết và định lượng rủi ro, Ngân hàng sẽ phân tích hiện
trạng và đưa ra các biện pháp chủ động để điều tiết, hạn chế rủi ro. Tuỳ thuộc
vào mức độ thiệt hại của rủi ro và khả năng rủi ro phát sinh mà cần áp dụng
biện pháp xử lý ngay, biện pháp phòng ngừa... Các biện pháp này phải tính
toán sao cho hiệu quả thu được xứng đáng với các chi phí bỏ ra.
Bước 4: Giám sát rủi ro
Ngân hàng cần kiểm tra một cách thường xuyên để phát hiện sớm rủi
ro, luôn theo dõi và nắm bắt được rủi ro. Công việc giám sát sẽ cho thấy các
hoạt động điều tiết rủi ro có hiệu quả không, đồng thời có thể phát hiện ra các
loại rủi ro mới hoặc những rủi ro chưa được kiểm soát trước đó.
Việc quản lý rủi ro nên được kết hợp chặt chẽ với các hoạt động khác
của Ngân hàng như các bộ phận tác nghiệp, hệ thống kiểm soát nội bộ…
Thiết lập một hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro có hiệu quả sẽ là giải pháp
tổng thể để nâng cao năng lực điều hành, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
3.2.8. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng
Việc hiện đại hoá công nghệ là hết sức cần thiết trong hoạt động tín
dụng bởi nó giúp cho việc thu thập thông tin để thẩm định và giám sát khách
hàng được tốt hơn. Hơn nữa, quá trình sắp xếp lại mô hình tổ chức, tăng
cường các kỹ năng quản lý rủi ro... Muốn thành công cần có sự trợ giúp rất
lớn của công nghệ.
Trong thời gian tới, NHNT nên triển khai hệ thống Ngân hàng bán lẻ ở
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
76
Khóa luận tốt nghiệp
tất cả các chi nhánh. Nhờ đó, các thông số về hoạt động của các doanh nghiệp
có liên quan đến NHNT VN có thể được phản ánh tức thời tại bất kỳ đơn vị
nào. Nhờ đó, cán bộ tín dụng có thể theo dõi tình hình hoạt động của khách
hàng tốt hơn.
Để phục vụ cho việc thẩm định các dự án, NHNT nên trang bị thêm
nhiều phần mềm hiện đại để việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế nhanh chóng và
chính xác hơn, ví dụ như phần mềm Crystal ball, rất có hiệu quả ứng dụng
trong phân tích mô phỏng, với phần mềm này, cán bộ tín dụng có thể xác định
được sự thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả (NPV, IRR, NFV) khi có sự thay đổi
đồng thời của các chỉ tiêu nhân tố chứ không phải chỉ có sự thay đổi của một
nhân tố như trong phương pháp phân tích độ nhạy thông thường.
Công nghệ nhằm phục vụ cho công tác thu nhập, xử lý và lưu trữ thông
tin tín dụng cũng cần được hiện đại hóa hơn nữa, để làm tăng số lượng cũng
như độ chính xác, cập nhật của thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng.
3.2.9. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ
Tín dụng là lĩnh vực hoạt động chứa đựng mức độ rủi ro cao nhất. Tín
dụng trung dài hạn lại càng chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Để kịp thời phát hiện
và ngăn ngừa những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng trung dài
hạn, NHNT cần phải thiết lập được một hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ
một cách đầy đủ và hiệu quả.
Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ có thể giúp Ngân hàng phát hiện ra
các dấu hiệu rủi ro phát sinh trong từng nghiệp vụ riêng lẻ để có biện pháp xứ
lý, khắc phục kịp thời, đồng thời nó cũng có khả năng dự báo được các rủi ro
trong tương lai, giúp ban lãnh đạo quản lý tốt các rủi ro trong toàn hệ thống.
Song để kiểm tra, kiểm toán nội bộ có thể phát huy được hiệu quả của nó,
việc kiểm toán cần định hướng vào rủi ro, cụ thể là:
Xây dựng kế hoach kiểm toán và thực hiện kiểm toán cần định
hướng theo rủi ro
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
77
Khóa luận tốt nghiệp
Những hoạt động trọng yếu có nhiều rủi ro như hoạt động tín dụng phải
được giám sát liên tục. Chu kỳ kiểm toán cũng không đều đặn để các đơn vị
kiểm toán không thể đối phó được với kế hoạch kiểm toán. Ngoài ra, khi sai
phạm đã trở nên rõ ràng hoặc khi cần những thông tin nhất định, cần đảm bảo
có thể tiến hành kiểm toán đặc biệt (ngoài kế hoạch) bất cứ lúc nào.
NHNT nên nhanh chóng vận dụng phương thức kiểm toán hệ thống
hay kiểm toán tổng thể vào thực tiễn.
Đây là phương thức kiểm toán mới, rất khoa học. Kiểm toán hệ thống
là hình thức kiểm soát trước các quy trình thực hiện nên có thể dự báo những
rủi ro trong tương lai. Nhờ phương thức kiểm toán này, người lãnh đạo Ngân
hàng sẽ biết được hiện nay Ngân hàng đang phải đối mặt với những rủi ro
nào, các biện pháp hạn chế rủi ro đã được áp dụng như thế nào, có hữu hiệu
không... Kiểm toán nội bộ cũng sẽ quyết định có thực hiện biện pháp khắc
phục khác hay không sau khi tính đến mặt hiệu quả của phương pháp khắc
phục. Kiểm toán hệ thống là hình thức kiểm tra trước, xem xét cả quy trình
cũng như tính hiệu lực của quy trình nên có thể đưa ra riêng lẻ không thể thực
hiện được. Việc áp dụng phương thức này không những nâng cao hiệu quả
của kiểm toán mà còn giúp Ngân hàng tiết kiệm chi phí và thời gian hơn so
với kiểm toán riêng lẻ.
Thông tin là yếu tố hết sức cần thiết để tạo một cơ chế kiểm soát nội
bộ có hiệu quả, do đó phải có tổ chức hệ thống thông tin thống nhất cập nhật,
chính xác. Hệ thống thông tin phải đảm bảo an toàn, có các kênh thông tin
liên lạc tốt, bao gồm việc truyền lên cấp trên, cấp dưới và theo chiều ngang
giữa các đơn vị.
Không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán viên: chất lượng kiểm
toán phụ thuộc chủ yếu vào trình độ của kiểm toán viên, bởi vậy, kiểm toán
viên nội bộ phải được đào tạo tốt, đảm bảo có năng lực chuyên môn cao, có
tinh thần trách nhiệm và ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
78
Khóa luận tốt nghiệp
3.2.10. Phân tán rủi ro thông qua thị trường bán nợ và các công cụ
dẫn xuất tín dụng
Bên cạnh các công cụ truyền thống để hạn chế rủi ro như đã đề cập ở
trên, NHNT cũng có thể xem xét việc sử dụng bán nợ và các công cụ dẫn xuất
tín dụng như hoán đổi tín dụng, quyền chọn tín dụng, các chứng chỉ liên quan
đến tín dụng... để phân tán rủi ro trong tương lai.
Các công cụ này có thể giúp NHNT tránh được danh mục đầu tư quá
tập trung, có thể gây nên rủi ro danh mục, hoặc giúp Ngân hàng tránh được
rủi ro của từng khoản cho vay cụ thể khi Ngân hàng nghi ngờ chất lượng của
khoản cho vay này. Hiện nay ở Việt Nam, thị trường giao dịch các hợp đồng
tài chính còn chưa phát triển nên việc tham gia các giao dịch dẫn xuất tín
dụng hầu như chưa có. Hệ thống tài chính của nước ta chưa có uy tín trên thế
giới, cộng với việc các cơ chế, quy chế về vấn đề bán nợ cũng thiếu cụ thể, rõ
ràng nên việc bán nợ là rất khó khăn. Việc bán hay thực hiện các hợp đồng tài
chính để phòng ngừa rủi ro tín dụng là rất cần thiết đối với các khoản đầu tư
trung dài hạn. Hi vọng trong tương lai, các khó khăn trên sẽ được tháo gỡ để
NHNT có thể sử dụng công thức này như một phương thức hiệu quả để phòng
ngừa và hạn chế rủi ro.
3.3. Một số kiến nghị
Tín dụng trung dài hạn tiểm ẩn rất nhiều rủi ro. Hậu quả của rủi ro gây
ra không chỉ thiệt hại cho bản thân Ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến người
gửi tiền, đến sự an toàn của toàn hệ thống Ngân hàng cũng như toàn bộ nền
kinh tế. Việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không phải chỉ là trách
nhiệm của riêng ngành Ngân hàng mà còn cần sự phối hợp của chính phủ và
các cán bộ ngành có liên quan. Xin có một số kiến nghị sau:
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan
- Chính phủ cần tăng cường quản lý các doanh nghiệp nhà nước cũng
như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đẩy mạnh việc tổ chức lại doanh
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
79
Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp nhà nước theo hướng cổ phần hoá, có giải pháp giúp đỡ các doanh
nghiệp yếu kém thoát khỏi khó khăn hoặc cần phá sản doanh nghiệp khi thấy
cần thiết. Chỉ khi đội ngũ khách hàng của Ngân hàng có tình hình hoạt động
tốt, các Ngân hàng mới có thể yên tâm và mạnh dạn đầu tư.
- Có biện pháp tích cực buộc tất cả các doanh nghiệp phải thực hiện
đúng pháp lệnh kế toán thống kê và thực hiện kiểm toán bắt buộc hàng năm.
Thực hiện được điều này, các NHTM mới có thể yên tâm về tình hình tài
chính mà doanh nghiệp cung cấp.
- Thành lập các tổ chức xếp hạng tín dụng có uy tín để phân loại các
doanh nghiệp theo mức độ an toàn tín dụng, giúp đỡ các Ngân hàng trong
khâu thẩm định, quyết định cho vay và giám sát tín dụng.
- Phát triển các hoạt động bảo hiểm để chia sẻ rủi ro với các Ngân hàng
như bảo hiểm tiền gửi, bảo hiểm tín dụng...
- Uỷ ban nhân dân và sở địa chính các tỉnh thành phố sớm xem xét cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất cho các tổ chức, cá
nhân có vay và thế chấp nhà đất tại các NHTM để đảm bảo về mặt pháp luật
cho nguồn thu nợ thứ hai của Ngân hàng.
- Các cơ quan bảo vệ và thi hành pháp luật cần đẩy nhanh tiến độ xét
xử các vụ án liên quan đến hoạt động Ngân hàng, tránh kéo dài dây dưa gây
đọng vốn cho Ngân hàng. Cơ quan thi hành án cần thực hiện nghiêm túc quy
định về cưỡng chế buộc người vay thi hành án.
- Chính phủ cần tạo điều kiện về mặt cơ chế chính sách cũng như tài
chính để trung tâm bán đấu giá tài sản hoạt động tốt hơn nữa. Trung tâm bán
đấu giá tài sản cần phối hợp với sở địa chính làm nhanh các thủ tục chuyển
quyền sở hữu đối với các tài sản đã được bán đấu giá để tạo điều kiện dễ dàng
cho người mua.
- Nhà nước cần có sự thể chế và các quy định pháp lý rõ ràng cho hoạt
động giao dịch các công cụ dẫn xuất tín dụng và bán nợ ở Việt Nam nhằm
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
80
Khóa luận tốt nghiệp
giúp các NHTM bảo hiểm cho hoạt động tín dụng của mình.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần có quy định cụ thể, biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra
để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền
tệ. Các NHTM Việt Nam cũng như chi nhánh NHTM nước ngoài đều phải
tuân thủ theo một cơ chế tín dụng thống nhất của NHNN, không được hạ thấp
tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh, giành giật khách hàng, gây rủi ro tiềm ẩn
trong hoạt động tín dụng.
Hệ thống văn bản pháp quy về hoạt động Ngân hàng hiện nay còn chưa
hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, chồng chéo, gây khó khăn cho các NHTM. NHNN
cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan chỉnh sửa, bổ sung các văn bản
cần thiết để các NHTM hoạt động an toàn hơn.
Trung tâm tín dụng CIC của NHNN cần phát huy hơn nữa vai trò của
mình trong việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Trung tâm CIC cần kết hợp chặt chẽ với các NHTM hơn nữa để khai thác triệt
để nguồn thông tin về khách hàng. Như vậy, các NHTM mới có thể có đủ các
thông tin để quyết định cho vay và thu nợ chính xác.
NHNN cần tăng cường hơn nữa việc kiểm soát các NHTM thông qua
hình thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. NHNN cần nhận xét, đánh giá
hoạt động kiểm toán nội bộ của NHTM đối với các lĩnh vực có rủi ro cao.
Cần ban hành một văn bản trong đó các yêu cầu tối thiểu bắt buộc khi NHTM
thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ để tiện cho việc quản lý của
NHNN.
Kết Luận
Trên đây chưa phải là tất cả các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng song
theo em, các giải pháp về cơ bản là phù hợp với tình hình thực tế của NHNT
hiện nay.
Em tin chắc rằng việc thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp trên sẽ
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
81
Khóa luận tốt nghiệp
góp phần lành mạnh hoá tình hình tài chính của NHNT VN, hạn chế nợ quá
hạn mới phát sinh, xử lý nợ xấu tồn đọng một cách triệt để, đảm bảo an toàn
lâu dài cho hoạt động của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong tương
lai.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
82
Khóa luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng không phải là vấn đề mới, tuy
nhiên đây là vấn đề luôn được Nhà Nước và các Ngân hàng quan tâm hàng
đầu. Ở Việt Nam hiện nay, NHNT VN đang là một trong những Ngân hàng
có tình hình tài chính lành mạnh nhất, đi đầu trong công tác hạn chế và xử lý
nợ quá hạn, song nâng cao năng lực để đối mặt với những thử thách do môi
trường kinh doanh mang lại trong thời gian tới như đối mặt với sự cạnh tranh
trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, đối mặt với sự cạnh tranh của các Ngân
hàng nước ngoài… ; Để trở thành Ngân hàng tầm cỡ khu vực và thế giới, đòi
hỏi NHNT cần phải có những giải pháp để đảm bảo sự an toàn trong hoạt
động tín dụng của mình, đặc biệt trong hoạt động tín dụng trung dài hạn. Với
mong muốn góp một phần nhỏ vào sự phát triển của NHNT và hệ thống Ngân
hàng Việt Nam, em đã chọn nghiên cứu đề tài: "Giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam".
Bài khoá luận đã đề cập đến những nội dung cơ bản sau:
- Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn, rủi ro tín
dụng trung dài hạn và các biện pháp để hạn chế rủi ro.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHNT VN,
những thành tựu mà NHNT đã đạt được và những vấn đề tồn tại cần tiếp tục
giải quyết.
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín
dụng trung dài hạn tại NHNT VN.
Do đây là một đề tài khá phức tạp trong khi đó trình độ bản thân cũng
như thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên mặc dù đã có nhiều cố gắng,
nhưng đề tài chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Em mong được các thầy cô
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
83
Khóa luận tốt nghiệp
giáo, các anh chị và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài hoàn thiện thêm.
Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Ngân
hàng, ban lãnh đạo và các anh chị cán bộ NHNT VN đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khoá luận này.
Cuối cùng, em tin tưởng rằng hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung
và NHNT VN nói riêng sẽ thực hiện tốt việc hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo
an toàn cho hoạt động Ngân hàng
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
84
Khóa luận tốt nghiệp
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH Công nghiệp hoá hiện đại hoá
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
HTX Hợp tác xã
NHNN Ngân sách nhà nước
NHNT Ngân hàng Ngoại Thương
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương
TCTD Tổ chức tín dụng
TDH Trung dài hạn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TT Thị trường
85
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ............... 4
1.1. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG .......................................................................... 4
1.1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN ............................... 4
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN ........................ 5
1.1.3. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ.................................................................................................. 7
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ................................................................. 9
1.2.1. BẢN CHẤT RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN .................. 9
1.2.2. CÁC CHỈ TIÊU CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ................................. 10
1.2.3. CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI
HẠN ....................................................................................................... 13
1.2.4. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI
HẠN ....................................................................................................... 15
1.3. CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI
HẠN CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG................ 18
1.3.1. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỢP LÝ KẾT HỢP HÀI
HOÀ GIỮA MỤC TIÊU MỞ RỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG. ................................................................................................... 18
1.3.2. HOÀN THIỆN KỸ THUẬT THẨM ĐỊNH CÁC NHU CẦU TÍN
DỤNG .................................................................................................... 19
1.3.3. THỰC HIỆN MỘT CÁCH KHOA HỌC VÀ ĐỒNG BỘ QUY
TRÌNH CHO VAY: ............................................................................... 20
1.3.4. THAM GIA BẢO HIỂM TÍN DỤNG .......................................... 21
86
Khóa luận tốt nghiệp 1.3.5. PHÂN TÁN, CHIA SẺ RỦI RO TÍN DỤNG ............................... 21
1.3.6. TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
THÔNG TIN TÍN DỤNG ....................................................................... 22
1.3.7. TĂNG CƯỜNG SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ TÍN
DỤNG .................................................................................................... 23
1.3.8. PHÂN TÁN RỦI RO THÔNG QUA THỊ TRƯỜNG BÁN NỢ VÀ
CÁC HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG PHÁI SINH .......................................... 23
1.3.9. XỬ LÝ NỢ CÓ HIỆU QUẢ ......................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ............................................................................. 30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
QUA .......................................................................................................... 30
2.1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
............................................................................................................... 30
2.1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ............................................................. 31
2.1.3. KẾT QUẢ KINH DOANH ........................................................... 37
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI
NHNT VN ................................................................................................. 38
2.2.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN ........................... 38
2.2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNT VN ................. 43
2.3. NHỮNG THÀNH TỰU MÀ NHNT ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TRONG
THỜI GIAN QUA .................................................................................... 51
2.3.1. NHỮNG BIỆN PHÁP MÀ NHNT ĐÃ THỰC HIỆN TRONG
THỜI GIAN QUA .................................................................................. 51
2.3.2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI RO TẠI NHNT VN 53
87
Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NGĂN NGỪA VÀ HẠN
CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM ................................................................................................................................................................... 61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA
NHNT VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................... 61
3.1.1. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................. 61
3.1.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
CỦA NHNT VN .................................................................................... 63
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN . 63
3.2.1. XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG.............................................................. 64
3.2.2. TĂNG CƯỜNG VỐN TỰ CÓ ..................................................... 66
3.2.3. ĐA DẠNG HOÁ DANH MỤC ĐẦU TƯ TÍN DỤNG ................. 67
3.2.4. CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ................... 68
3.2.5. THẨM ĐỊNH TỐT TRƯỚC KHI CHO VAY .............................. 68
3.2.6. KIỂM TRA, GIÁM SÁT TÍN DỤNG CHẶT CHẼ HƠN ............. 72
3.2.7. THIẾT LẬP HỆ THỐNG KIỂM SOÁT VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRÊN TOÀN HỆ THỐNG .................................................................... 74
3.2.8. HIỆN ĐẠI HOÁ CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG........................... 75
3.2.9. NÂNG CAO HƠN NỮA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
KIỂM TOÁN NỘI BỘ ............................................................................ 76
3.2.10. PHÂN TÁN RỦI RO THÔNG QUA THỊ TRƯỜNG BÁN NỢ VÀ
CÁC CÔNG CỤ DẪN XUẤT TÍN DỤNG ............................................ 78
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 78
3.3.1. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BỘ NGÀNH LIÊN
QUAN .................................................................................................... 78
3.3.2. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ........................... 80
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 82
88
Khóa luận tốt nghiệp
89
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Thuỳ Linh
90
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng - TS Tô Ngọc Hưng biên
soạn.
2. Tín dụng Ngân hàng _ HVNH (2001) NXB thống kê.
3. Quản trị Ngân hàng thương mại - Peter Rose
4. Quản trị rủi ro Ngân hàng thương mại - TS Nguyễn Văn Tiến
5. Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNT năm 2003-2006
6. Báo cáo thường niên các năm 2003-2006 của NHNT VN
7. Báo cáo hội nghị giám đốc năm 2006 của NHNT VN
8. Tạp chí Ngân hàng các số 1,7(2004); 3,4,6(2005); 6,8,11 (2006),;
2,6,7(2007)
9. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ số 2,6(2007)
10. Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng số 1,2 (2004);8,9,10,12 (2005)
11. Các trang web: www.vietcombank.com.vn
www.google.com.vn
91
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01: tình hình huy động vốn tại NHNT VN năm 2003-2006 ................. 32
Bảng 02: tổng dư nợ tín dụng của NHNT VN .............................................. 34
Bảng 03: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn năm 2006 của NHNT VN ............. 38
Bảng 04: Tình hình dư nợ tín dụng trung dài hạn tại NHNT năm 2006 ........ 39
bảng 05: Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực đầu tư .... 42
Bảng 06: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn của NHNT trong những năm
qua .................................................................................................... 44
Bảng 07: phân loại nợ quá hạn theo thời gian quá hạn .................................. 45
bảng 08: phân loại nợ theo tài sản đảm bảo .................................................. 46
Bảng 09:Tình hình nợ xấu của NHNT .......................................................... 47
Bảng 10: Tình hình nợ khoanh chờ xử lý của NHNT ................................... 48
bảng 11: tình hình trích lập dự phòng rủi ro của ........................................... 50
NHNT VN qua các năm ............................................................................... 50
Biểu đồ 01: Rủi ro tín dụng .......................................................................... 10
Biểu đồ 02: Tốc độ tăng trưởng tín dụng trung dài hạn của NHNT VN trong
những năm gần đây ...................................................................................... 39