TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

*****

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

NGUYỄN THANH NGUYỆT

LÊ NGỌC MINH THUỲ

MSSV: 4053836

Lớp: Tài chính – Ngân hàng K31

CẦN THƠ - 2009

1

MỤC LỤC

Trang

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................. 1

1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2

1.3 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.3.1 Không gian ........................................................................................... 2

1.3.2 Thời gian .............................................................................................. 2

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2

1.4 Lược khảo tài liệu ......................................................................................... 3

CHƢƠNG 2:PHƢƠNG PHÁP LUẬN & PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4

2.1 Phương pháp luận ......................................................................................... 4

2.1.1 Vị trí và vai trò của DNVVN trong nền kinh tế .................................... 4

2.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển các DNVVN ..... 10

2.1.3 Những lợi thế và khó khăn chủ yếu của DNVVN ............................... 14

2.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 15

2

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 15

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 16

CHƢƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG MHB - CẦN THƠ ......... .... 17

3.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 17

3.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức ............................................................................... 19

3.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý ...................................................................... 19

3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận .......................................... 20

3.3 Khái quát kết quả kinh doanh ...................................................................... 22

3.4 Tình hình thuận lợi và khó khăn của ngân hàng .......................................... 24

3.4.1 Thuận lợi ........................................................................................... 24

3.4.2 Khó khăn .......................................................................................... 24

CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TÍN DỤNG CHO DNVVN TẠI NGÂN

HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ ......................................................... 25

4.1 Thực trạng hoạt động của DNVVN trên địa bàn Tp. Cần Thơ ..................... 25

4.1.1 Thực trạng DNVVN trên phạm vi cả nước ........................................ 25

4.1.2 Số lượng DNVVN trên phạm vi Tp. Cần Thơ ................................... 26

4.2 Thực trạng đầu tư tín dụng đối với DNVVN tại ngân hàng MHB Cần Thơ . 28

4.2.1 Phân tích hoạt động kinh doanh của MHB Cần Thơ .......................... 28

4.2.2 Phân tích thực trạng đầu tư tín dụng đối với phát triển DNVVN tại ngân hàng

3

MHB Cần Thơ .................................................................................................. 34

4.2.3 Đánh giá kết quả hoạt động đầu tư tín dụng đối với DNVVN tại MHB Cần

Thơ .................................................................................................................. 43

CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DNVVN TẠI

NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ ............................................ 47

5.1 Chủ trương phát triển DNVVN tại Tp. Cần Thơ ........................................ 47

5.2 Định hướng phát triển tín dụng đối với DNVVN của MHB Cần Thơ .......... 47

5.3 Một số giải pháp tín dụng đối với phát triển DNVVN tại ngân hàng ....... ... 48

5.3.1 Tổ chức tốt công tác huy động vốn .................................................... 48

5.3.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng ............................. 49

5.3.3 Hoàn thiện qui trình nghiệp vụ cho vay ............................................. 51

5.3.4 Các chính sách về lãi suất vay ........................................................... 51

5.3.5 Đa dạng hoá các phương thức cho vay .............................................. 52

5.3.6 Thực hiện tốt cơ chế bảo đảm tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro .. 52

5.3.7 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ........................................................ 53

5.3.8 Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát trước và sau khi cho vay ..... 53

5.3.9 Củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng .................. 54

CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................ .... 56

6.1 Kết luận ................................................................................................. .... 56

6.2 Kiến nghị ............................................................................................... .... 57

6.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ, chính quyền địa phương và các cơ quan ban

4

ngành có liên quan ............................................................................................ 57

6.2.2 Kiến nghị đối với DNVVN ............................................................... 58

6.2.3 Kiến nghị đối với ngân hàng MHB Cần Thơ ..................................... 58

5

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 60

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang

Bảng 1: Tiêu chí phân loại DNVVN ở một số nước ...................................... ...... 5

Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Cần Thơ ........................... .. 22

Bảng 3: Tình hình biến động của số lượng DNVVN phân theo qui mô lao động ...27

Bảng 4: Tình hình biến động của số lượng DNVVN phân theo qui mô nguồn vốn 27

Bảng 5: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua các năm 2006 -2008 ... ... 29

Bảng 6: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua các năm 2006 - 2008

..................................................................................................................... ... 30

Bảng 7: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng từ 2006 - 2008 ..................... .... 32

Bảng 8: Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng qua các năm 2006 - 2008 ............ .... 33

Bảng 9: Doanh số cho vay DNVVN qua các năm 2006 - 2008 ..................... ... 35

Bảng 10: Tình hình tăng trưởng doanh số cho vay của các DNVVN ............. ... 37

Bảng 11: Doanh số thu nợ cho vay DNVVN năm 2006 - 2008 ..................... ... 39

Bảng 12: Tình hình dư nợ cho vay của DNVVN tại Chi nhánh ..................... ... 41

Bảng 13: Tình hình tăng trưởng dư nợ của các DNVVN .................................... 42

6

Bảng 14: Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay của Ngân hàng từ 2006 – 2008 43

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức MHB Cần Thơ ............................................... .... 20

Hình 2: Doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế ...................................... .... 36

Hình 3: Doanh số cho vay phân theo thời gian .............................................. .... 38

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

 DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

 NHTM: Ngân hàng thương mại

 NHPTN – ĐBSCL: Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long

 Công ty TNHH: Công ty Trách nhiệm hữu hạn

7

 Tp: Thành phố

LỜI CẢM TẠ

Sau thời gian học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, được sự truyền đạt kiến thức quý

báu của các thầy cô trong trường và đặc biệt là các thầy cô ở khoa Kinh Tế & QTKD.

Đồng thời được nhà trường tạo cơ hội cho em tìm hiểu thực tế, thông qua thời gian thực

tập tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Cần Thơ đã giúp

em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Qua đó em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn đến:

- Quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ.

- Cô Nguyễn Thanh Nguyệt đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn này.

- Ban lãnh đạo Ngân hàng MHB – Chi nhánh Cần Thơ.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe Quý thầy cô trường

Đại Học Cần Thơ, chúc Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ ngày càng phát triển

vững mạnh.

Ngày tháng năm 2009

Sinh viên thực hiện

8

LÊ NGỌC MINH THÙY

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết

quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu

khoa học nào.

Ngày tháng năm 2009

Sinh viên thực hiện

9

LÊ NGỌC MINH THÙY

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

10

.............................................................................................................................

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

11

.............................................................................................................................

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

12

.............................................................................................................................

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là một tế bào

không thể thiếu bởi nó ngày càng có nhiều của cải đóng góp cho xã hội. Kinh nghiệm

thực tế của một số nước trên thế giới cho thấy việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ

tạo điều kiện khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn

lao động, nguồn công nghệ… Tạo ra nhiều của cải vật chất, phân phối lưu thông sẽ giúp

nền kinh tế ổn định, đứng vững khi mà chu kì khủng hoảng và suy thoái trên thế giới

đang có xu hướng ngắn lại.

Những nước có nền kinh tế phát triển mạnh thì tỉ lệ DNVVN chiếm phần lớn trong

tổng số các doanh nghiệp. Cụ thể ở Mỹ, DNVVN chiếm 90% tổng số hãng kinh doanh có

thể thuê công nhân, còn ở Nhật DNVVN chiếm 99,7% tổng số doanh nghiệp và sử dụng

70% lao động.. Như vậy loại hình DNVVN đã rẩ phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới,

ở Việt Nam trước đây loại hình doanh nghiệp này chưa thực sự được đầu tư quan tâm.

Nhưng trước nhu cầu phát triển của đất nước cũng như quá trình hội nhập với thế giới thì

vai trò của DNVVN đã phát huy tác dụng.

Với đường lối đổi mới kinh tế và định hướng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều

thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước hiện nay đã tạo

điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của DNVVN. Hiện nay nước ta có khoảng 70% đến

80% DNVVN trong tổng số các doanh nghiệp và hàng năm các doanh nghiệp này đóng

góp khoảng 25% GDP cho ngân sách Nhà Nước. Tuy nhiên, do xuất phát điểm của nước

ta là nước nông nghiệp lạc hậu, thị trường vốn kém phát triển nên gây ra nhiều khó khăn

cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các nguồn vốn mở rộng phát triển sản xuất.

Bên cạnh đó, nhiều DNVVN chưa đủ uy tín để vay vốn, lại chưa có chính sách hỗ trợ hợp

lý cho các doanh nghiệp này. Vì thế Nhà nước cũng như bản thân các doanh nghiệp phải

13

tìm ra những giải pháp thích hợp để đẩy lùi khó khăn.

Một trong những yếu tố đầu tiên để DNVVN phát triển là nhu cầu vốn, ngoài

nguồn vốn tự có nhỏ bé doanh nghiệp cần được hỗ trợ từ các nguồn bên ngoài nhất là

nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Nhưng có một thực tế là có những doanh nghiệp vay

vốn ngân hàng song lại sử dụng không có hiệu quả, vì thế mà việc tìm ra giải pháp tín

dụng đối với DNVVN đang là mối quan tâm đặc biệt của các ngân hàng thương mại. Từ

quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay, trong quá trình

thực tập tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ, tác

giả đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với phát triển doanh nghiệp vừa

và nhỏ tại Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá tổng quát thực trạng hoạt động đầu tư tín dụng của Ngân hàng MHB Cần

Thơ cho các DNVVN, đồng thời đưa ra một số giải pháp tín dụng nhằm góp phần phát

triển DNVVN trên địa bàn.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá lý luận về tín dụng làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu.

- Phân tích và đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của Ngân hàng.

- Phân tích thực trạng đầu tư tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB Cần

Thơ.

- Đề xuất giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng nhằm phát triển doanh nghiệp vừa

và nhỏ tại Ngân hàng.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Không gian

Đề tại được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

1.3.2. Thời gian

Thu thập số liệu phân tích từ năm 2006 đến năm 2008.

1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng cho các DNVVN của chi nhánh Ngân

14

hàng MHB Cần Thơ.

1.4. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề hoạt động tín dụng của ngân hàng,

cụ thể hơn là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với DNVVN, một thành phần kinh tế quan

trọng của quốc gia; em đã đọc, tham khảo nhiều bài viết của nhiều nhà kinh tế đầu ngành,

của thầy cô, của các anh (chị) sinh viên khoá trước và trên một số báo, tạp chí. Nhìn

chung, mỗi vấn đề nghiên cứu đều thể hiện được thực trạng và đưa ra giải pháp ở một

khía cạnh cụ thể nào đó, đều giúp cho người đọc, người nghiên cứu có cái nhìn đúng đắn

hơn về nền kinh tế đất nước, cũng như thấy được những vấn đề tích cực để phát huy và

xem xét những thiếu sót để nghiên cứu thêm và hoàn thiện hơn. Cụ thể như sau:

- Chuyên đề tốt nghiệp “Hỗ trợ tín dụng cho DNVVN tại Ngân hàng MHB Sài

Gòn”, năm 2003 của sinh viên Lê Minh Hiếu trường Đại Học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Đề tài phân tích khá mạch lạc tình hình tài trợ tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN

và đưa ra giải pháp. Tuy nhiên chưa khái quát được thực trạng của DNVVN ở nước ta

hiện nay, DNVVN cần những gì và làm gì để đẩy mạnh phát triển.

- Các đề tài luận văn tốt nghiệp của các anh (chị) khoá trước thực tập tại Ngân hàng

MHB chi nhánh Cần Thơ như đề tài “Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát

triển nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ”, năm 2008 của sinh viên Nguyễn Thị Xuân Trang,

Đại Học Nha Trang đã phân tích được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng theo

ngành nghề và theo thành phần kinh tế nhưng chưa đi vào khai thác quan hệ giữa Ngân

hàng với DNVVN; hoặc đề tài khác như “Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất tại Chi

nhánh Ngân hàng MHB Cần Thơ”, năm 2007 của sinh viên Nguyễn Thuý Nga, Đại học

Kinh tế TP.HCM. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có cái hay, có sự hữu ích riêng song cũng

không thể bao trùm lên tất cả các lĩnh vực cụ thể.

Do đó, gắn với tình hình kinh tế chung của Tp.Cần Thơ cùng với hoạt động tín dụng

của Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ thì nhu cầu phân tích dánh giá quan hệ tín dụng

giữa ngân hàng với các DNVVN để đưa ra giải pháp hoạt động trong tương lai là cần

15

thiết.

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP LUẬN & PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Vị trí và vai trò của DNVVN trong nền kinh tế

2.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh nghiệp là một tổ chức hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế, nhưng để đưa

ra một khái niệm cụ thể về doanh nghiệp thì lại có nhiều quan điểm khác nhau. Theo

Dlarue-Acitlat: “Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất và là một đơn vị phân phối…

doanh nghiệp là một hệ thống mở, có mục tiêu và quản lý theo hướng tạo ra lợi nhuận

hùng mạnh, vĩnh cửu…” (Kinh tế nông nghiệp – NXB Khoa học kỹ thuật 1994). Còn

theo Luật Doanh Nghiệp hiện hành của Việt Nam: “ Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế

có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng kí kinh doanh theo

qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh”

Như vậy doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức hoạt động kinh tế có tư cách pháp

nhân, được thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một lĩnh vực nhất định với

mục đích thu được lợi nhuận hoặc công ích.

Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều doanh nghiệp ta có thể phân theo một số

tiêu thức:

- Theo qui mô sản xuất hoạt động: doanh nghiệp qui mô lớn, doanh nghiệp qui mô

vừa và nhỏ.

- Theo cấp quản lí: doanh nghiệp trung ương, doanh nghiệp địa phương, doanh

nghiệp tư nhân, doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp.

- Theo ngành kinh tế kỹ thuật: doanh nghiệp ngành công nghiệp, doanh nghiệp

ngành thương mại và dịch vụ, doanh nghiệp ngành nông – lâm nghiệp, doanh nghiệp

ngành tài chính, doanh nghiệp ngành phi tài chính.

DNVVN là một trong số các doanh nghiệp được phân loại theo tiêu thức trên, nó

đang tồn tại và phát triển rộng trong nền kinh tế thị trường. DNVVN cũng mang những

16

đặc điểm chung giống như cấc loại hình doanh nghiệp khác nhưng lại có những đặc điểm

riêng mà chỉ có ở những doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ. Vậy doanh nghiệp thế nào

thì được coi là DNVVN, tuỳ vào điều kiện của từng nước khác nhau mà đưa ra các khái

niệm khác nhau. Nhưng để căn cứ chính xác thường phải dựa vào vốn tự có, số người lao

động làm việc trong doanh nghiệp, giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp… Tại các

quốc gia các tiêu chí được dùng để xác định quy mô doanh nghiệp rất đa dạng. Sau đây là

các tiêu chí phân loại DNVVN ở một số quốc gia:

Bảng 1: Tiêu chí phân loại DNVVN ở một số nƣớc

Nƣớc Tiêu chí phân loại

Australia Số lao động < 500 người

Canada Số lao động < 500 người, Doanh thu nhỏ hơn 20 triệu đô la Canada

Số lao động < 100 người trong bán buôn, vốn đầu tư < 30 triệu JPY, nhỏ

Nhật Bản hơn 50 người trong bán lẻ, vốn đầu tư 10 triệu JPY và < 300 người trong

ngành khác vốn đầu tư < 100 triệu JPY

Malaysia Số lao động < 300 người, tỷ lệ góp vốn < 17 triệu USD

Thái Lan Số lao động < 200 người, vốn đầu tư < 50 triệu Bath

Mỹ Số lao động < 500 người

Mexico Số lao động < 250 người, giá trị tài sản < 7 triệu USD

Số lao động < 200 người, tổng giá trị tài sản < 0,6 tỷ Rupi, doanh thu < 2 Indonesia tỷ Rupi.

Singapore Số lao động < 100 người, tổng giá trị tài sản < 500 triệu đôla Singapore

(Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư)

Còn ở Việt Nam, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày

23/11/2001 thì DNVVN được hiểu: “ DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã

đăng kí kinh doanh theo luật hiện hành có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao

động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Theo nghị định này thì DNVVN sẽ

bao gồm các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà Nước, các doanh

nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, các hợp tác xã hoạt động theo luật Hợp tác xã,

17

các hộ kinh doanh cá thể.

2.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

DNVVN cũng là một tổ chức kinh tế, ngoài những đặc trưng vốn có của một doanh

nghiệp thì nó cũng mang những đặc trưng riêng xuất phát từ chính khái niệm của nó.

Một là: Vốn tự có thấp không quá 10 tỷ đồng, chu kỳ kinh doanh ngắn nên các

doanh nghiệp này có thời gian hoàn vốn ngắn hơn nhiều so với các tổ chức kinh tế có quy

mô lớn.

Hai là: Những DNVVN sản xuất thường không có tính ổn định trên thị trường, nên

cơ cấu mặt hàng sản phẩm dịch vụ thường xuyên thay đổi và không lớn về số lượng.

Ba là: Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, các mối quan hệ nội bộ dễ

điều chỉnh, vì thế có tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với biến động của nền kinh tế. Công

tác điều hành mang tính trực tiếp và quan hệ giữa người quản lý và người lao động

thường rất chặt chẽ.

Bốn là: Ngành nghề hoạt động của DNVVN rất đa dạng và phong phú nhờ vậy mà

việc mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp này sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro hoặc

gây rủi ro nhưng biến động không nhiều đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Năm là: Tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn doanh nghiệp lớn nên hiệu suất

làm việc cao hơn.

Sáu là: Khả năng cạnh tranh của những doanh nghiệp này còn thấp do hạn chế vốn,

trình độ công nghệ, phương thức quản lý, khả năng tiếp cận thị trường kém. Đây chính là

yếu tố tiềm ẩn gây rủi ro cho ngân hàng khi cho các DNVVN vay vốn.

2.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trƣờng

Trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt, nhạy bén

thích ứng nhanh với sự biến động trên thị trường và thường các DNVVN rất dễ đáp ứng

được các yêu cầu đó. Vì thế loại hình doanh nghiệp này ngày càng có vị trí và vai trò

quan trọng trong nền kinh tế, nhất là ở nước ta khi nhu cầu của người tiêu dùng tăng, lực

lượng lao động dồi dào, môi trường kinh doanh lại đang được Đảng và Nhà nước tạo điều

kiện thuận lợi.

- DNVVN góp phần thu hút tối đa mọi nguồn lực trong dân, giải quyết nạn thất

18

nghiệp tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế:

Trình độ của lực lương lao động nước ta còn thấp, tiềm năng phát triển của nền kinh

tế lại lớn nên với qui mô tổ chức gọn nhẹ đa dạng nhiều ngành nghề, các DNVVN đã thu

hút được nhiều lao động, giải quyết tình trạng thất nghiệp và tận dụng tốt sự bỏ ngỏ một

số ngành kinh tế mà các doanh nghiệp lớn chưa kinh doanh hay không đủ sức đảm trách

vì đó không phải là ngành có tầm quan trọng sống còn đối với nền kinh tế.

- DNVVN tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho người

lao động và cải thiện đời sống dân cư:

Do có lợi thế là chỉ cần một số vốn nhỏ cũng có thể thành lập được doanh nghiệp

nên đã thể hiện tính năng động linh hoạt cao, có khả năng thích ứng với nhu cầu thay đổi

thường xuyên của người tiêu dùng. Đây là lực lượng đóng góp to lớn vào sự tăng trưởng

của nền kinh tế tạo ra 25% GDP của cả nước mỗi năm. Đời sống của người lao động

được cải thiện, kỹ thuật sản xuất của DNVVN chủ yếu là trong các lĩnh vực thương mại,

dịch vụ, chế biến nông lâm sản… nên có khả năng tạo nhiều công ăn việc làm, đảm bảo

đời sống cho người lao động hơn là các doanh nghiệp lớn kỹ thuật sản xuất hiện đại, công

nghệ tiên tiến tự động hoá.

- DNVVN đáp ứng tích cực nhu cầu hàng hoá tiêu dùng của xã hội ngày càn phong

phú và đa dạng, và tham gia vào quá trình lưu thông.

Đối với nhu cầu tiêu dùng của xã hội có những loại hàng hoá mà người tiêu dùng có

nhu cầu ít, cá biệt nhưng chất lượng, chủng loại và mẫu mã không ngừng thay đổi. trong

trường hợp đó, doanh nghiệp lớn không thể đáp ứng được nhưng DNVVN do có qui mô

sản xuất nhỏ nên có khả năng điều chỉnh sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng một

cách nhanh chóng thuận tiện. Nên hàng năm giá trị sản xuất của DNVVN luôn chiếm tỉ

trọng khoảng hơn 50% tổng giá trị sản xuất của tổng các doanh nghiệp cả nước.

Trong quá trình tái sản xuất hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng phải trải

qua khâu trung gian, đó là khâu lưu thông do các cửa hàng buôn bán lẻ đảm nhận. Với lợi

thế sẵn có DNVVN đã thực hiện vai trò này rất tốt vì hệ thống cửa hàng kinh doanh

thương mại dịch vụ vừa và nhỏ đặt ở khắp các đường phố, khu công nghiệp, các tụ điểm

19

dân cư có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách nhanh chóng.

- DNVVN có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương và khai thác thế

mạnh tiềm năng của từng vùng

Xuất phát từ lợi thế qui mô vừa và nhỏ dễ thuận lợi cho việc thành lập ở mọi nơi

nên tuỳ vào từng đặc điểm của từng loại lãnh thổ, thì có các DNVVN kinh doanh sản

xuất các mặt hàng khác nhau để phục vụ người tiêu dùng và kiếm lợi nhuận cho mình từ

các thế mạnh tiềm năng của vùng.

- DNVVN tạo ra môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế, thúc đẩy thị trường vốn,

thị trường tín dụng phát triển.

Phát triển DNVVN tạo ra ngày càng nhiều hàng hoá dịch vụ với chất lượng cao là

cơ hội thuận tiện cho người tiêu dùng lựa chọn so sánh. Chính điều này đã tạo ra sự cạnh

tranh giữa các nhà sản xuất luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu

khách hàng làm cho nền kinh tế thị trường trở nên sôi động.

Sự xuất hiện của các DNVVN tạo ra một nhóm khách hàng thường xuyên cho các

ngân hàng. Do vốn tự có cửa các doanh nghiệp này thường nhỏ bé nên để sản xuất kinh

doanh các DNVVN cần phải đi vay mượn. Hiện nay các DNVVN không chỉ vay vốn mà

còn tiến hành thanh toán qua ngân hàng, với tốc độ phát triển nhanh chóng cả về qui mô

và chất lượng các DNVVN đã tạo ra một nhu cầu lớn với ngân hàng đó là nhu cầu về vốn

và nhu cầu thanh toán dịch vụ qua ngân hàng. Có thể nói loại hình doanh nghiệp này là

thị trường đầy triển vọng của ngân hàng.

2.1.1.4. Điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị

trƣờng

Phát triển doanh nghiệp có nghĩa là làm cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, sản

xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, từ đó tăng thu nhập cho người lao động, tăng

tích luỹ để mở rộng sản xuất, muốn cho nền kinh tế đất nước phát triển thì quốc gia đó

phải quan tâm tới phát triển mọi loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt là DNVVN vì số lượng

của nó ngày càng chiếm đại đa số trong nền kinh tế, để các DNVVN phát triển cần phải

tạo các điều kiện nhất định như:

20

- Điều kiện về vốn tài chính:

Vốn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh. Hiện

nay các DNVVN rất hạn hẹp về vốn, nguyên nhân là do qui mô hoạt động của doanh

nghiệp nhỏ không đủ sức tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Và

khả năng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng lại hạn chế vì không đủ tài sản thế chấp, mức

lãi suất cho vay quá cao so với mức lợi nhuận thu được, thời gian cho vay ngắn… Đây là

khó khăn lớn đối với cả doanh nghiệp và ngân hàng, nếu vấn đề này được giải quyết thì

đây chính là tiền đề để doanh nghiệp phát triển.

- Điều kiện thị trường

Thị trường là nơi doanh nghiệp tồn tại và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh

doanh, bao gồm cả thị trường yếu tố đầu vào và thị trường đầu ra của sản phẩm. Với đặc

điểm và ưu thế của mình, các DNVVN nên tập trung vào những thị trường nhỏ đầu tư

vào những sản phẩm hàng hoá có giá bán thấp phù hợp với từng yêu cầu của địa phương.

Tuy nhiên để có thể cạnh tranh và phát triển không ngừng, các DNVVN cũng cần quan

tâm đến thị trường các địa phương khác và quốc tế, hướng vào những sản phẩm có chất

lượng và giá trị kinh tế cao. Hiện nay, các doanh nghiệp vẫn chưa thực sự khai thác một

cách tối đa thị trường trong tầm tay để từ đó phát triển ra thị trường rộng hơn, chính điều

này cũng ảnh hưởng không ít đến sự phát triển của doanh nghiệp.

- Điều kiện về cơ sở vật chất

Các yếu tố về cơ sở hạ tầng là những điều kiện quan trọng giúp các doanh nghiệp có

thêm thuận lợi trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trước sự phát triển không ngừng

của khoa học công nghệ, buộc các doanh nghiệp phải liên tục cải tiến thiết bị công nghệ

cho phù hợp với thời đại để nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Điều

kiện thiết bị sẽ quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả của

công tác quản lý.

- Điều kiện về khả năng lãnh đạo kinh doanh của chủ doanh nghiệp

Lãnh đạo doanh nghiệp là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Để phát triển doanh nghiệp, lãnh đạo doanh nghiệp phải biết thu thập

21

thông tin, tổng hợp, phân tích và đánh giá các loại thông tin kinh tế - kỹ thuật, từ đó đề ra

chiến lược đúng đắn cho doanh nghiệp. Để thực hiện được yêu cầu đó đòi hỏi các chủ

doanh nghiệp phải có trình độ kiến thức cao, năng lực quản lý giỏi.

- Điều kiện về tri thức tay nghề của người lao động

DNVVN sử dụng nhiều nhân công, nếu như trình độ của người quản lý tôt sẽ luôn

tạo cơ hội cho tri thức tay nghề của người lao động phát triển, và khi đó sẽ tạo ra nhiều

sản phẩm đẹp với chất lượng và năng suất cao.

- Điều kiện về hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nước

Hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nước tác động tới mọi mặt của đời sống

xã hội trong đó có cả sự tồn tại và phát triển của DNVVN. Hệ thống này sẽ tạo điều kiện

hay gây khó khăn cho doanh nghiệp, nếu pháp luật hoàn thiện môi trường kinh doanh

thuận lợi thì ở quốc gia đó các DNVVN sẽ dễ dàng phát triển mạnh.

- Điều kiện về hệ thống các biện pháp hỗ trợ phát triển

Hệ thống các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước cũng như của các tổ chức kinh tế là

những điều kiện quan trọng để hỗ trợ các DNVVN phát triển. Các DNVVN có bất lợi là

thường hoạt động đơn độc, không có sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau. Vì thế cần có các tổ

chức giúp đỡ bảo vệ quyền lợi cũng như đại diện cho các doanh nghiệp đưa ra yêu cầu

cho các cấp có thẩm quyền, nhằm tạo cho hoạt động của các doanh nghiệp được phát

triển một cách thuận lợi nhất.

2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển các doanh nghiệp vừa

và nhỏ.

2.1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế

Hệ thống ngân hàng là trung gian tài chính, luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang

nơi có nhu cầu sử dụng vốn, là điều kiện tiên quyết cho các hoạt động kinh doanh và là

trung tâm của nền kinh tế. Nguồn vốn tự có không đủ để đáp ứng nhu cầu của nền kinh

tế, vì vậy vai trò của ngân hàng là phải huy động để cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt

động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM).

Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa một bên là ngân hàng với một bên là các tổ

chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội. Trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là

22

người đi vay, vừa là người cho vay. Tín dụng ngân hàng ra đời với nhiệm vụ huy động

các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để tạo thành một quỹ cho vay khổng lồ, đáp ứng các nhu

cầu về vốn cho các thành phần kinh tế.

2.1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng cấp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Ngân hàng luôn được coi là người bạn đồng hành thân thiết với các nhà doanh

nghiệp vì tín dụng ngân hàng luôn có khả năng đáp ứng các nhuu cầu về vốn của doanh

nghiệp. Đối với DNVVN ngân hàng thường có các hình thức cấp tín dụng chủ yếu sau:

- Tín dụng chiết khấu:

Chiết khấu giấy tờ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng

chuyển nhượng giấy tờ có giá chưa đáo hạn cho ngân hàng để đổi lấy một số tiền bằng

mệnh giá của giấy tờ có giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí (nếu có). Khi khách

hàng có nhu cầu chiết khấu thì làm giấy đề nghị chiết khấu và làm các thủ tục giống như

vay vốn. Ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá, kiểm tra hạn mức chiết khấu và tiến hành cho

vay khi khách hàng thoả mãn các điều kiện. Ngân hàng chỉ nhận chiết khấu những giấy

tờ có giá có thời hạn còn lại không quá 90 ngày, khi cần thiết ngân hàng có thể đem chiết

khấu lại tại Ngân hàng trung ương.

- Cho vay trả góp

Đó là những khoản tài trợ cho nhu cầu mua máy móc thiết bị và các nhu cầu khác

của doanh nghiệp. Tiền vay được thanh toán dần cho khách hàng theo định kì. Các điều

khoản về mức vay, lãi suất vay, kì hạn trả, mức trả từng lần cho cả gốc và lãi được ngân

hàng và khách hàng thoả thuận trong hạn mức tín dụng. Cho vay trả góp cũng bao gồm

cả việc ngân hàng mua những khoản nợ phát sinh do những công ty mua bán chịu hàng

hoá, dịch vụ trả góp cho các tổ chức và các nhân. Hình thức cho vay này đáp ứng nhu cầu

vay vốn của doanh nghiệp lại vừa hỗ trợ cho tiêu dùng hàng hoá.

- Cho vay ứng trước

Kĩ thuật cho vay ứng trước là phương thức tài trợ trực tiếp cho người đi vay để đáp

ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận một mức cho

vay trong thời hạn nhất định. Bên đi vay chịu trách nhiệm vô điều kiện việc hoàn trả nợ

vay khi đến hạn. Cho vay ứng trước bao gồm hai phương thức là hạn mức tín dụng và

23

thấu chi trên tài khoản vãng lai.

+ Vay theo hạn mức tín dụng là loại cho vay đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn lưu động

thiếu hụt của doanh nghiệp, và giới hạn tối đa số tiền ngân hàng có thể cấp cho một

khách hàng trong một thời gian nhất định. Trường hợp này áp dụng với những doanh

nghiệp kinh doanh ổn định, có nhu cầu vay nợ thường xuyên và tín nhiệm với ngân hàng.

+ Cho vay thấu chi là ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền vượt quá số tiền trên

tài khoản vãng lai trong phạm vi thời hạn, hạn mức nhất định. Hình thức này giúp doanh

nghiệp tránh phải làm lại thủ tục vay nhiều lần trong một thời kì.

- Cho vay bảo lãnh

Mục đích của cho vay bảo lãnh là bù vào những thiếu hụt vốn trong thời gian đang

thiếu vốn tạm thời. Đảm bảo cho các dự án có đủ vốn thực hiện đúng kế hoạch, tránh tốn

kém về chi phí và thời gian. Đây là một hình thức cấp tín dụng có độ rủi ro cao, vì vậy

cần phải có sự tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng.

- Tín dụng thuê mua tài chính

Tín dụng thuê mua tài chính là một hình thức tài trợ vốn trong đó theo yêu cầu của

bên đi thuê, bên cho thuê sẽ tiến hành mua tài sản và chuyển giao cho bên đi thuê sử

dụng. Theo phương thức này, người đi vay không phải bỏ vốn mua mà chỉ phải trả tiền

thuê tài sản cho công ty tài chính. Khi hết hạn thuê hợp đồng, người vay được quyền mua

lại tài sản. Hình thức này có lợi cho những doanh nghiệp hạn hẹp về ngân quỹ, giúp

doanh nghiệp có tài sản mới sử dụng khi không đủ tiền mua hoặc thay thế những tài sản

cũ kỹ, lạc hậu… thích hợp với các DNVVN.

Như vậy có thể nói các hình thức tín dụng của NHTM ngày càng đa dạng, phong

phú để thoả mãn tối đa nhu cầu vay vốn của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Do sự

cạnh tranh gay gắt trên thị trường tiền tệ nên các ngân hàng luôn phải quan tâm và hoàn

thiện các sản phẩm tín dụng của mình.

2.1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển các doanh nghiệp

vừa và nhỏ trong nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường NHTM là trung gian tài chính điều hoà vốn, DNVVN

cũng là những khách hàng vay vốn thường xuyên của ngân hàng. Chính vì vậy mà tín

24

dụng ngân hàng có vai trò đáng kể đối với các DNVVN:

+ Tín dụng ngân hàng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa và

nhỏ được liên tục

Việc phát triển và mở rộng sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn vốn tài trợ của hệ thống

ngân hàng. Vốn tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng

cơ bản, mua sắm trang thiết bị và trang trải những chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình

tái sản xuất và phát triển. Chính nhờ nguồn vốn này góp phần giúp cho quá trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách liên tục.

+ Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất và nâng cao khả năng cạnh

tranh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh và không ngừng

phát triển. Vì có những hạn chế về qui mô nên các DNVVN luôn phải tìm mọi biện pháp

để tồn tại và phát triển giữa môi trường cạnh tranh gay gắt. Để có đủ lượng vốn cho nhu

cầu đó, các doanh nghiệp phải tìm đến các NHTM. Các ngân hàng sẽ thoả mãn nhu cầu

bằng nguồn vốn huy động, hỗ trợ doanh nghiệp với mức lãi suất phù hợp, giúp cho doanh

nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh chiếm lĩnh thị trường với mức chi phí hợp lý.

+ Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các doanh nghiệp

vừa và nhỏ

Xét trên phương diện lý thuyết, một doanh nghiệp có vốn tự có tham gia vào quá

trình kinh doanh nhiều và vốn đi vay ít là một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành

mạnh. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy vốn chủ sở hữu nhiều có thể gây lãng phí, không

mang lại hiệu quả cao như một cơ cấu vốn với số vốn vay hợp lý. Ngoài ra cơ cấu vốn tối

ưu còn có khả năng tạo ra lợi ích tiết kiệm thuế cho doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra được lợi nhuận cao nhất.

+ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

vừa và nhỏ

Doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng cần có đầy đủ hồ sơ theo qui định về khả

năng tài chính, các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng ngoài việc

quan tâm đến khả năng thu hồi đủ vốn của khách hàng còn phải quan tâm đến việc khách

25

hàng sử dụng vốn phải có hiệu quả, tăng vòng quay vốn nhanh, đảm bảo có lãi sau khi đã

trả nợ ngân hàng… Điều đó có nghĩa ngân hàng phải thực hiện kiểm soát trước, trong và

sau khi cho vay để đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích. Như vậy tín

dụng ngân hàng đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNVVN.

Tóm lại những phân tích trên cho thấy tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan

trọng đối với nền kinh tế nói chung và với DNVVN nói riêng. Ngân hàng giúp các

DNVVN phát triển, ngược lại sự phát triển của DNVVN cũng giúp ngân hàng hoàn thiện

hơn các hoạt động kinh doanh của mình.

2.1.2.4. Hình thức nhu cầu tín dụng của DNVVN

Nhu cầu vay vốn của các DNVVN thường để đáp ứng các khoản mục sau:

- Chi phí vốn đầu tư để mua máy móc, thiết bị, công cụ…

- Nhu cầu về nguyên vật liệu và tất cả các chi tiêu khác cho hoạt động sản xuất kinh

doanh, nghĩa là cho một vòng luân chuyển vốn.

- Nhu cầu vốn cho hoạt động mở rộng kinh doanh, đầu tư vào công nghệ sản xuất

mới hiệu quả kinh tế cao.

Quan hệ tín dụng bước đầu được xác lập trên cơ sở đánh giá việc xây dựng kế hoạch

hoặc bắt đầu sản xuất kinh doanh. Khi hoạt động của các doanh nghiệp gặp thuận lợi, sản

xuất sẽ được mở rộng thì lúc này vốn tín dụng rất cần thiết để giúp doanh nghiệp trong

hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng sẽ xem lại quá trình hoạt động của doanh

nghiệp trong một thời gian dài và xác định hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất

của doanh nghiệp.

2.1.3. Những lợi thế và khó khăn chủ yếu của DNVVN

2.1.3.1. Lợi thế của DNVVN

- DNVVN có thể thực hiện việc thay đổi công nghệ dễ dàng do việc đầu tư vào công

nghệ của họ là không lớn.

- DNVVN có tính nhạy cảm cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, linh hoạt

và ứng phó kịp thời với tình hình biến động của thị trường. Việc quản lý đơn giản, gọn

26

nhẹ, chủ doanh nghiệp có trách nhiệm rất cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.

- DNVVN chính là sự bổ sung thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp lớn. DNVVN là nơi thử nghiệm những phát minh sáng chế công nghệ mới, ngoài

ra còn có khả năng cung cấp những sản phẩm trung gian cho doanh nghiệp lớn.

2.1.3.2. Những khó khăn chủ yếu của DNVVN

- Về vấn đề tiếp cận các nguồn vốn, đây là vấn đề “đầu tiên” có ý nghĩa quyết định,

các DNVVN còn gặp khó khăn không ít, nhất là các khoản vay trung hạn, dài hạn từ ngân

hàng và các tổ chức tín dụng. Đặc biệt các khoản vay có bảo lãnh rất hiếm khi dành cho

các DNVVN, việc đầu tư vào các DNVVN bị hạn chế rất nhiều.

- Hiện nay đa số các DNVVN hoạt động có hiệu quả muốn mở rộng sản xuất kinh

doanh đều nằm trong tình trạng thiếu đất để làm mặt bằng. Việc xin cấp đất hoặc thuê đất

của DNVVN bị cản trở bởi hồ sơ, thủ tục khá phức tạp.

- Phần lớn công nghệ do các DNVVN đang sử dụng đã lạc hậu rất nhiều. Điều này

dẫn đến tình trạng sản phẩm làm ra không đáp ứng được mẫu mã, chất lượng, ảnh hưởng

trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, đến việc nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.

Thêm vào đó, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cũng như tay nghề của lực lượng lao động

trong các DNVVN hiện nay cũng bị đánh giá thấp so với nhu cầu.

- Một vấn đề khác cũng thường được đề cập khi nói đến các DNVVN đó là các

doanh nghiệp này thường phải chịu thiệt thòi, phải gánh chịu những thông lệ và điều kiện

cạnh tranh không bình đẳng ở thị trường trong nước, khả năng tiếp xúc thương mại, tiếp

cận với thị trường quốc tế rất khó khăn; điều kiện tiếp cận với thông tin về văn bản, pháp

luật, thị trường, tiến bộ công nghệ… còn hạn chế.

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu

Các số liệu trong đề tài được cung cấp bởi phòng kế toán tại ngân hàng MHB Cần

Thơ, số liệu bao gồm:

- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.

- Bảng cân đối kế toán.

27

- Và các thông tin khác về ngân hàng.

Ngoài ra, đề tài có sử dụng các số liệu thứ cấp từ các nguồn khác như: tạp chí về

kinh tế, website của Tổng cục Thống kê, UBND TP. Cần Thơ…

2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu

* Tổng hợp dữ liệu thu thập.

* Tiến hành xử lý số liệu.

* Thiết lập bảng, đồ thị, biểu đồ.

* Phương pháp phân tích tỷ lệ

Xem xét cơ cấu, tính tỷ trọng các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, bảng

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

* Phương pháp thống kê

Thống kê những số liệu cần thiết làm cơ sở phân tích tình hình tài chính của Ngân

hàng.

* Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của

kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.

∆y = y1 - yo

Trong đó:

yo: chỉ tiêu năm trước

y1: chỉ tiêu năm sau

Δy: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế

Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm nay với số liệu năm trước của các

chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh

tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.

* Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của

kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

∆y = (y1 / y0 ) *100% - 100%

Trong đó:

y0: chỉ tiêu năm trước

y1: chỉ tiêu năm sau

28

Δy: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế

Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu

kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so

sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc

phục.

CHƢƠNG 3

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG MHB CẦN THƠ

3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là Ngân Hàng Thương mại

Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 796/TTg ngày 18/09/1997 của Thủ tướng

Chính phủ với tên giao dịch là : Housing Banking of Mekong delta (MHB), vốn điều lệ là

800 tỷ đồng. Với mục tiêu là một Ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, vận hành

theo cơ chế thị trường, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được huy

động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung, dài hạn, đặc biệt

là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.

Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1998 đến nay, Ngân hàng Phát triển nhà đồng

bằng sông Cửu Long đã có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và một hệ thống

mạng lưới bao gồm 01 Sở giao dịch tại Tp.Hồ Chí Minh, 01 VPĐD tại Hà Nội, 01 Trung

tâm Thẻ, 01 Công ty Chứng khoán và hơn 130 chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng

kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước.

Tuy là một ngân hàng non trẻ, Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long

đã và đang thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng theo hướng tự động hóa, phù hợp với

thông lệ quốc tế, có nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng. Trong những năm tới,

Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả trong

tất cả các mặt kinh doanh của ngân hàng cũng như nâng cao phong cách phục vụ khách

hàng.

Trong quá trình phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động vào ngày 21/04/1999

thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký văn bản số 350/CV: Ngân hàng Nhà

29

nước Việt Nam chấp nhận cho Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long

thành lập chi nhánh Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần

Thơ (NHPTN - ĐBSCL). Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động vào ngày 26/5/1999 với

trụ sở đặt tại số 05 Phan Đình Phùng – TP. Cần Thơ. Từ một chi nhánh được thành lập từ

năm 1999 đến nay, NHPTN – ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ đã mở rộng thêm 3 chi nhánh

hoạt động trên địa bàn quận Ninh Kiều, quận Ô Môn và Thốt Nốt.

Với mạng lưới công nghệ thông tin hiện đại, luôn được đổi mới và cải tiến nâng cao

theo xu hướng hiện nay, NHPTN – ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ đã có mối quan hệ thanh

toán với tất cả các Ngân hàng trong và ngoài hệ thống trên toàn quốc. Ngoài ra, NHPTN

– ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ còn tham gia thanh toán với hơn 100 đại lý thanh toán quốc

tế trên thế giới.

Bên cạnh chuỗi sản phẩm dịch vụ đa dạng như các NHTM khác, NHPTN – ĐBSCL

Cần Thơ đặc biệt chú trọng cho vay xây dựng nhà và cơ sở hạ tầng với các hình thức: cho

vay trực tiếp hộ gia đình mua, xây dựng, sữa chữa nhà ở; cho vay các đơn vị xây dựng

các khu dân cư tập trung...

* Chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của Ngân hàng PTN – ĐBSCL chi nhánh

Cần Thơ:

Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế hiện nay, Ngân hàng MHB chi nhánh Cần

Thơ đã không ngừng mở rộng hoạt động với các nghiệp vụ, dịch vụ ngày càng đa dạng

hơn. Được xếp vào loại hình doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt, vì vậy Ngân hàng có

những chức năng và nhiệm vụ sau:

a)Về huy động vốn:

- Huy động vốn với mức tối đa các nguồn vốn trong nước, thu hút nhiều vốn nước

ngoài đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.

- Huy động tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn của dân cư và các tổ chức kinh tế

bằng VND và ngoại tệ.

- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn và dài hạn.

- Huy động vốn thông qua thanh toán liên hàng.

- Vay vốn từ Ngân hàng Hội sở và từ các tổ chức tín dụng khác.

30

b)Về hoạt động tín dụng

- Thực hiện nghiệp vụ Tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các thành phần

kinh tế trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là chú trọng cho vay xây dựng nhà ở, mua nhà

xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Thực hiện Tín dụng ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ với nhiều loại

khách hàng.

- Thực hiện Tín dụng để nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, cho vay tài trợ xuất

nhập khẩu.

- Cho thuê dưới hình thức Tín dụng thuê mua.

- Bảo lãnh nhập khẩu thiết bị trả chậm, dự thầu, thực hiện hợp đồng, nhận tiền ứng

trước.

- Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống: khối các doanh nghiệp xây lắp,

các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ, cung ứng thiết bị, khảo sát thiết kế../

- Phát triển khai thác hộ sản xuất cá thể, tư nhân thuộc mọi lĩnh vực bao gồm: kinh

doanh, dịch vụ và tiêu dùng.

- Mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác, quan hệ rộng rãi với khách hàng là các

Ngân hàng trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính Tín dụng.

Trong đó phạm vi hoạt động mà Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ đặc biệt quan

tâm là:

- Huy động và cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư, đặc

biệt là chú trọng cho vay xây dựng nhà ở, mua nhà và xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Hoạt động thanh toán (thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng, thanh toán quốc tế)

và nghiệp vụ có liên quan như: mở tài khoản thanh toán, mở L/C, cheque.

- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

- Các dịch vụ ngân quỹ: chuyển tiền, chi lương, giao nhận tiền tận nơi…

3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC

31

3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Ban lãnh đạo

Phòng kinh doanh Phòng quản lý rủi ro Phòng nguồn vốn

Phòng hành chánh nhân sự Phòng hỗ trợ kinh doanh Phòng kế toán Ngân quỹ Phòng kiểm soát Nội bộ

(Nguồn: Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ)

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức MHB Cần Thơ

3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận

a) Ban Giám đốc.

* Giám đốc:

- Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động

của đơn vị.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các

phòng ban.

- Có quyền quyết định chính thức cho một khoản vay.

- Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay

nâng lương các cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán trưởng và kiểm

soát trưởng.

* Phó Giám đốc:

Có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động

chung của toàn Chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức tài chính thẩm định

vốn.

b) Phòng hành chánh nhân sự:

- Thực hiện chức năng quản lý đầy đủ lực lượng công nhân viên chức biên chế cũng

32

như hợp đồng trong việc tham gia các kỳ hoạt động của đơn vị.

- Lập các thủ tục cần thiết trình ban Giám đốc, ra quyết định nâng bậc lương hoặc

thi hành kỷ luật, có trách nhiệm bảo quản toàn bộ tài sản của đơn vị, giám sát trong

ngoài, tiếp cận các thông tin, tin tức có liên quan trình lên giám đốc.

- Thực hiện chức năng hướng dẫn kiểm soát việc thực hiện các chính sách chế độ

của Nhà nước, quy chế về sử dụng quỹ bảo hiểm lao động, quỹ bảo trợ và các quỹ khác.

c) Phòng kinh doanh:

- Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trong địa bàn hoạt động, lập và thực hiện kế

hoạch, dự án khai thác nguồn vốn, chương trình phát triển mạng lưới, phát triển chi

nhánh.

- Tìm khách hàng mới và giữ quan hệ tốt với khách hàng truyền thống.

- Tiếp cận thị trường, thu thập thông tin, đề xuất các phương án liên doanh, liên kết

với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Thẩm định các phương án, dự án đầu tư ngắn hạn và dài hạn theo quy trình thẩm

định dự án đầu tư.

- Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn, và

đề xuất các biện pháp xử lý nợ xấu.

- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và tái bảo lãnh trong và ngoài

nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và theo phần cấp ủy quyền của Tổng Giám

đốc. Thực hiện công tác phòng ngừa rủi ro.

- Lập các báo cáo thống kê về nghiệp vụ Tín dụng theo chế độ thông tin báo cáo do

Tổng giám đốc ban hành.

- Quản lý theo dõi các tài sản thế chấp, cầm cố, được lưu giữ lại tại kho đi lưu ngoại

và báo cáo các nghiệp vụ theo chế độ quy định.

d) Phòng kế toán – Ngân quỹ

- Thực hiện các nghiệp vụ kinh tế của Ngân hàng như: thường xuyên theo dõi các

tài khỏan giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng từ khi có phát sinh, có trách nhiệm

thông báo về thu nợ và trả nợ tiền gửi của khách hàng, qui định tiền gửi của dân cư và tổ

chức kinh tế, thu thập số liệu phát sinh, lên cân đối nguồn vốn và sử dụng hàng ngày để

33

trình lên giám đốc.

- Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng như: chiết khấu chứng từ có giá, mở L/C (thư

ủy thác), chuyển tiền điện tử…

e) Phòng kiểm soát nội bộ:

- Kiểm soát viên kiểm tra giám sát việc chấp hành các chủ trương chính sách pháp

luật của Nhà nước và quy chế, quy định, điều lệ hoạt động của Ngân hàng về kinh doanh

tài chính để đảm bảo an toàn tài sản tại Chi nhánh.

- Kiểm tra công tác quản lý và điều hành Ngân hàng.

3.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ KINH DOANH

Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Cần Thơ

Đvt: Triệu VND

So sánh năm

So sánh năm

2007/2006

2008/2007

KHOẢN MỤC

2006

2007

2008

Giá trị %

Giá trị

%

I. TỔNG THU NHẬP

90,757

116,859

673,692

26,102

28.76

556,833

476.5

1. Thu nhập từ lãi

84,381

108,926

673,395

24,545

29.09

564,469

518.21

Thu từ lãi cho vay

83,992

108,612

158,397

24,620

29.31

49,785

45.84

Thu từ lãi tiền gửi

354

302

514,998

-52

-14.69

514,696

170429.1

2. Thu nhập ngoài lãi

6,376

7,933

297

1,557

24.42

-7,636

-96.26

II. TỔNG CHI PHÍ

69,840

89,117

127,188

19,277

27.6

38,071

42.72

1. Chi trả lãi

50,804

65,073

117,693

14,269

28.09

52,620

80.86

Trả lãi tiền vay

34,105

43,159

77,199

9,054

26.55

34,040

78.87

Trả lãi tiền gửi

13,174

20,583

38,342

7,409

56.24

17,759

86.28

2. Chi phí ngoài lãi

19,036

24,044

9,495

5,008

26.31

-14,549

-60.51

III. LÃI TRƯỚC THUẾ

20,917

27,742

546,504

6,825

32.63

518,762

1869.95

(Nguồn: Phòng kế toán MHB Cần Thơ)

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ năm 2006 –

2008 ta có thể thấy lợi nhuận của ngân hàng có sự tăng trưởng mạnh qua mỗi năm. Đặc

34

biệt là trong năm 2008, năm 2007 với mức lợi nhuận là 27,742 triệu đồng, đến năm 2008

mức lợi nhuận lên đến 546,504 triệu đồng tăng 518,762 triệu đồng tương đương tăng

1869%. Đây có thể nói là mức tăng trưởng rất cao.

Nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận tăng cao qua các năm, và nhất là trong năm 2008 là

do tổng thu nhập và tổng chi phí đều tăng qua các năm:

Các khoản mục ảnh hưởng đến tốc độ tăng chi phí và thu nhập: thu lãi cho vay, thu

từ dịch vụ thanh toán, thu khác (bảo lãnh, nghiệp vụ ủy thác..) trong đó doanh thu của

ngân hàng tập trung vào thu lãi cho vay. Tuy nhiên trong năm 2008, lợi nhuận của Ngân

hàng chủ yếu tăng lên là do sự tăng mạnh của thu lãi từ tiền gửi, và điều này đã dẫn đến

tổng lợi nhuận trong năm qua tăng vọt . Có thể thấy trong năm 2008 Ngân hàng đã chú

trọng hơn trong chiến lược đầu tư tài chính vào các tổ chức khác, song song với việc cấp

vốn cho vay nhằm tổi thiểu hóa rủi ro trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khủng hoảng.

Bên cạnh đó tổng chi phí qua các năm cũng tăng lên cao. Chi phí trả lãi tiền gửi

chiếm phần lớn trong tổng hoạt động của Ngân hàng. Năm 2006 chi phí trả lãi là 50,804

triệu đồng, đến năm 2007 chi phí này tăng lên 14,629 triệu đồng, tương đương 28.09%.

Đến năm 2008 chi phí trả lãi đã tăng lên đến 117,693 triệu đồng tương đương tăng

80.86% so với năm 2007. Có thể thấy do trong năm 2008 cuộc chạy đua lãi suất giữa các

NHTM diễn ra khốc liệt đã đẩy lãi suất huy động đầu vào lên mức rất cao, do đó làm cho

chi phí trả lãi trong năm qua của Ngân hàng cũng đã tăng lên rất nhiều.

Nhìn chung qua các năm tuy cả thu nhập và chi phí đều tăng nhưng do tổng thu

nhập tăng với tốc độ nhanh hơn nên lợi nhuận đạt được liên tục tăng qua các năm. Dự

báo lợi nhuận sẽ còn tăng cao hơn trong tương lai do hiện nay Ngân hàng đang mở rộng

phạm vi hoạt động cũng như các biện pháp đa dạng hóa dịch vụ để phục vụ khách hàng

ngày càng tốt hơn.

3.4. TÌNH HÌNH THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG

3.4.1. Thuận lợi

- Thành phố Cần Thơ là vùng kinh tế trọng điểm của cả Đồng bằng sông Cửu

Long và hiện nay đang có rất nhiều công trình, dự án trọng điểm nên nhu cầu về phát

35

triển cơ sở hạ tầng là đối tượng khách hàng lớn của Ngân hàng.

- Có thời gian hoạt động dài trên địa bàn, vị trí kinh doanh thuận lợi được nhiều

người biết đến, có một lượng lớn khách hàng truyền thống, gắn bó với ngân hàng.

- Được sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ thường xuyên của Ngân Hàng cấp trên, đặc

biệt là sự quan tâm và giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương đối với công tác tín

dụng.

- Nguồn nhân lực tương đối đủ đảm nhận công tác cạnh tranh. Đội ngũ cán bộ

công nhân viên của Ngân hàng là những cán bộ trẻ, có năng lực và nhiệt huyết, được bồi

dưỡng đào tạo hàng năm.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố ngày càng phát triển với

nhiều ngành nghề đa dạng, phong phú đã thu hút một lượng lớn vốn đầu tư vào các lĩnh

vực này.

- Đời sống thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao thuận lợi cho công

tác huy động vốn của Ngân hàng.

3.4.2. Khó khăn

- Hiện nay trên địa bàn thành phố có rất nhiều Ngân hàng hoạt động với nhiều sản

phẩm và dịch vụ, cả Ngân hàng quốc doanh và các Ngân hàng cổ phần đã gây nên sự

cạnh tranh khá gay gắt. Ngoài ra còn có sự có mặt của các Công ty bảo hiểm, tiết kiệm

bưu điện đã gây nhiều khó khăn trong việc huy động vốn.

- Lãi suất luôn thay đổi do có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng. Bên cạnh

đó giá vàng tăng liên tục cũng gây nhiều ảnh hưởng đến tâm lý gửi tiền của người dân.

- Việc nắm bắt những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của

các khách hàng là vấn đề nan giải vì báo cáo tài chính của khách hàng mang tính chất

hình thức, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc đánh giá năng lực tài chính của

khách hàng một cách chính xác.

- Hiện nay các Ngân hàng quốc doanh hầu hết đều có trang bị máy rút tiền tự

động, trong khi đó Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ mới được trang bị đầu năm 2007

36

nên chưa liên kết nhiều với các Ngân hàng khác.

CHƢƠNG 4

THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI

NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ

4.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN

ĐỊA BÀN TP. CẦN THƠ

4.1.1. Thực trạng DNVVN trên phạm vi cả nƣớc

Trong những năm gần đây, số vốn mà các NHTM cho các DNVVN vay chiếm bình

quân 40% tổng dư nợ. Theo đại diện các ngân hàng đây là tỷ lệ cao nhất từ trước đến nay,

thậm chí có những trường hợp chiếm từ 50- 60% tổng dư nợ. Theo thống kê của Ngân

hàng Nhà nước, tốc độ tăng trưởng tín dụng dành cho khối DNVVN trong những năm

gần đây cũng đã cho thấy những tín hiệu khả quan: năm 2005 là 37,1%, năm 2006 là

20,18% và năm 2007 ước tính là 22%.

Cũng theo số liệu thống kê trong một cuộc điều tra quy mô được Cục phát triển

DNVVN (Bộ kế hoạch và đầu tư) tiến hành với sự tham gia của hơn 63 nghìn doanh

nghiệp tại 30 tỉnh thành cho thấy, quy mô vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ, khả năng

cạnh tranh còn yếu, gần 50% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75% số

doanh nghiệp có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ

đồng. Cụ thể, DNVVN còn có những bất cập và nhu cầu cụ thể như sau:

4.1.1.1. Bất cập về trình độ quản lý và công nghệ

Theo số liệu thống kê có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ

trung cấp trở xuống, trong đó số người 43,3% số chủ doanh nghiệp có trình độ từ sơ cấp

và phổ thông các cấp. Cụ thể số người có trình độ tiến sĩ chỉ chiếm 0,66%, thạc sĩ 2,33%

; đã tốt nghiệp đại học 37,82%, tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%, tốt nghiệp trung học

chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3 % có trình độ thấp hơn.

Về trình độ sử dụng công nghệ, chỉ có khoảng 8% số doanh nghiệp đạt trình độ

công nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).

Doanh nghiệp trong nước đang sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu và khả năng cạnh tranh về

37

công nghệ của các doanh nghiệp là rất thấp.

4.1.1.2. Nhu cầu lớn về vốn, thị trƣờng và đào tạo

Qua cuộc điều tra, các doanh nghiệp tiếp tục đề cập tới nhiều khó khăn đã được

nhắc đến nhiều lần. Cụ thể 66,95% doanh nghiệp cho biết thường gặp khó khăn về tài

chính; 60,62% doanh nghiệp gặp khó khăn về mở rộng thị trường; 41,74% doanh nghiệp

gặp khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất; 25,22% doanh nghiệp gặp khó khăn về

giảm chi phí sản xuất; 24,23% gặp khó khăn về thiếu các ưu đãi về thuế; 19,47% khó

khăn về thiếu thông tin; 17,56% doanh nghiệp khó khăn về đào tạo nguồn nhân lực…

Trong khi đó, việc tiếp cận nguồn vốn khác cũng gặp khó khăn chỉ có 48,65% số

doanh nghiệp có khăn năng tiếp cận; 30,43% số doanh nghiệp khó tiếp cận và 20,92% số

doanh nghiệp không tiếp cận được. Bên cạnh đó, việc tham gia các chương trình xúc tiến

thương mại của Nhà nước cũng gặp nhiều khó khăn. Chỉ có 5,2% số doanh nghiệp đã

được tham gia; 23,12% số doanh nghiệp khó tham gia và 71,67% số doanh nghiệp không

được tham gia…

4.1.2. Số lƣợng DNVVN trên phạm vi Thành phố Cần Thơ

Thành phố Cần Thơ có vị trí địa lý khá thuận lợi và được xem là thành phố trung

tâm của Đồng bằng sông Cửu Long. Số lượng doanh nghiệp cũng khá lớn so với các tỉnh

thành khác và ngành nghề hoạt động khá phong phú được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3: Tình hình biến động của số lƣợng DNVVN phân theo qui mô lao động

Đvt : Doanh nghiệp

So sánh năm So sánh năm

2006/2007 2007/2008 Năm Năm Năm Qui mô lao động 2006 2007 2008 Số tuyệt +/- Số tuyệt +-

đối (%) đối (%)

416 458 503 42 10.1 45 9.83 -Dưới 5 lao động

589 928 1051 339 57.56 123 13.25 -Từ 5-9 lao động

585 717 811 132 22.56 94 13.11 -Từ 10-49 lao động

38

143 150 277 7 4.9 127 84.67 -Từ 50-199 lao động

25 31 46 6 24 15 48.39 -Từ 200-299 lao động

18 15 21 -3 -16.67 6 40 -Từ 300-499 lao động

25 28 35 3 12 7 25 -Trên 500 lao động

1801 2327 2744 526 29.21 417 17.92 Tổng cộng

(Nguồn: Cục thống kê Tp. Cần Thơ)

Bảng 4: Tình hình biến động của số lƣợng DNVVN phân theo qui mô nguồn vốn

Đvt : Doanh nghiệp

So sánh năm So sánh năm

2006/2007 2007/2008 Năm Năm Năm Qui mô nguồn vốn 2006 2007 2008 Số tuyệt +/- Số tuyệt +-

đối (%) đối (%)

66 9.02 623 732 798 109 17.5 -Dưới 0.5 tỷ đồng

18 3.64 363 494 512 131 36.09 -Trên 0.5 – 1 tỷ đồng

535 708 1017 173 32.34 309 43.64 -Trên 1-5 tỷ đồng

9 5.7 110 158 167 48 43.64 -Trên 5-10 tỷ đồng

15 6.38 170 235 250 65 38.24 -Trên 10 tỷ đồng

1801 2327 2744 526 29.21 417 17.92 Tổng cộng

(Nguồn: Cục thống kê Tp. Cần Thơ)

Thông qua bảng số liệu ta thấy số lượng doanh nghiệp không ngừng tăng qua các

năm, bao gồm trong đó cả những DNVVN. Tình hình tăng trưởng kinh tế của Thành phố

ngày càng tăng cao và ổn định, phát triển đồng đều ở tất cả các ngành nghề, lĩnh vực: sản

xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ, sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản. Trong năm

2007 đã tiến hành cấp mới cho 1100 doanh nghiệp các loại hình với số vốn đăng kí 3.900

tỷ đồng. Còn ở năm 2008, tuy nền kinh tế có chựng lại nhưng số lượng doanh nghiệp vẫn

tăng lên đáng kể, cụ thể năm 2008 số doanh nghiệp tăng 17.92 % tương đương 417 doanh

39

nghiệp, qua đó có thể thấy Thành phố Cần Thơ có nền kinh tế tăng trưởng khá ổn định.

Số liệu thống kê cho thấy trên 2000 DNVVN tại Thành phố Cần Thơ hiện nay có thể ước

tính được hơn 1/3 số lượng doanh nghiệp không thể tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng.

Có thể thấy trong bối cảnh môi trường kinh doanh ngày càng sôi nổi tại Thành phố hiện

nay, cần chú trọng quan tâm đến vấn đề ưu tiên đầu tư cho các DNVVN, vì đây chính là

bộ phận hết sức quan trọng gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến các loại hình doanh nghiệp khác

và đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế toàn thành phố.

4.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ

NHỎ TẠI NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ.

4.2.1. Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB Cần Thơ.

Trong những năm vừa qua, chi nhánh ngân hàng MHB Cần Thơ đã đóng góp một

phần không nhỏ vào quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá của Thành phố. Ngân hàng

đã giải ngân vốn tín dụng cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Nhiều chỉ tiêu

kinh tế xã hội đạt mức tăng trưởng khá, cơ sở hạ tần được đầu tu đổi mới, đời sống nhân

dân được nâng lên rõ rệt. Ngân hàng liên tục vượt các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao như:

tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân tăng, chất lượng tín dụng tốt với tỷ lệ nợ xấu ngày

càng giảm... Điều đó thể hiện ở các mặt hoạt động kinh doanh sau:

4.2.1.1. Công tác huy động vốn.

Huy động vốn là hoạt động “đầu vào” của Ngân hàng thương mại, có làm tốt công

tác này thì công tác tiếp theo mới có hiệu quả. Bởi vì đây là một trong các nghiệp vụ cơ

sở, là tiền đề quyết định đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động

có cơ cấu hợp lí, chi phí huy động vốn thấp sẽ nâng cao hiệu quả cho vay. Hiểu rõ vấn đề

này, Ngân hàng MHB Chi nhánh Cần Thơ đã tận dụng ưu thế của mình để tăng số dư tiền

gửi tiết kiệm của dân cư một cách chắc chắn và ổn định. Xây dựng hệ thống các phương

thức giao dịch sao cho thoải mái, thuận tiện và nhanh chóng nhất đã tạo điều kiện để tăng

số lượng khách hàng đến gửi và rút tiền. Bên cạnh đó để huy động được nhiều tiền gửi

của dân cư Ngân hàng còn đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, các hình thức tiết kiệm dự

thưởng để thu hút khách hàng... Với các biện pháp huy động vốn linh hoạt, phong cách

40

phục vụ văn minh lịch sự, đúng quy trình, tận tình chu đáo của cán bộ nhân viên đã làm

cho khách hàng đến gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng ngày càng đông. Tình hình huy

động vốn của Ngân hàng những năm qua được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 5: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua các năm 2006 – 2008:

Đvt: triệu đồng

Chênh lệch năm

Chênh lệch năm

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

2007/2006

2008/2007

Chỉ tiêu

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền +/- (%) +/- (%)

1.Tiền gửi TCKT, 26 228,287 326,746 411,672 98,459 43.13 84,926 dân cư

-3,056 -2.42 27,639 22.39 a.Tiền gửi của TCKT 126,500 123,444 151,083

-Không kỳ hạn 3,112 5.07 1,266 1.96 61,403 64,515 65,781

-Có kỳ hạn -6,168 -9.48 26,373 44.75 65,097 58,929 85,302

b.Tiền gửi tiết kiệm 101,787 203,302 260,589 101,515 99.73 57,287 28.18

-Không kỳ hạn -496 -23 -120 -7.23 2,156 1,660 1,540

-Có kỳ hạn 99,631 201,642 259,049 102,011 102.4 57,407 28.47

2.Tiền gửi của các 10,935 2200 -3,300 -28.9 497 11,432 8,132 TCTD khác

3.Phát hành giấy tờ -19,158 -73.6 -2,272 -33 26,030 6,872 4,600 có giá

90,236 35.41 79,354 23 Tổng vốn huy động 254,814 345,050 424,404

(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh có sự tăng

trưởng mạnh qua các năm. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng

41

ngày càng được nâng cao về cả số lượng và chất lượng.

Bảng 6: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua các năm 2006 – 2008:

Đvt: triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Khoản mục Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%)

Tiền gửi TCKT, dân 228,287 89.59 326,746 94.7 411,672 97 cư

Tiền gửi của các 497 0.2 11,432 3.31 8,132 1.92 TCTD khác

Phát hành giấy tờ có 26,030 10.22 6,872 1.99 4,600 1.08 giá

100 345,050 100 424,404 100 Tổng vốn huy động 254,814

Xét trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động qua các năm của Ngân hàng ta đều thấy

tỉ trọng tiền gửi tiết kiệm của tổ chức kinh tế và dân cư luôn chiếm ưu thế, có thể xem là

nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho hoạt động của Ngân hàng so với các nguồn khác. Cụ thể

năm 2006 tổng vốn huy động đạt 254,814 triệu đồng trong đó tiền gửi tiết kiệm của tổ

chức kinh tế và dân cư chiếm 90% tổng nguồn vốn, còn lại là tiền gửi từ nguồn khác.

Năm 2007, số tiền gửi này là 326,746 triệu đồng trong tổng vốn huy động 345,050 triệu

đồng. Ở năm 2008 tỉ trọng của tiền gửi tiết kiệm từ tổ chức kinh tế và dân cư chiếm đến

97% đã cho thấy được những nỗ lực của Ngân hàng trong công tác huy động vốn.

Nguồn vốn huy động đã liên tục tăng qua các năm, năm 2007 tổng nguồn vốn tăng

35.41% (tương đương 90,236 triệu đồng) so với năm 2006, và trong năm 2008 tỉ lệ tăng

của nguồn vốn huy động là 23% (tương đương 79,354 triệu đồng) so với năm 2007. Tốc

độ tăng của tổng vốn huy động chủ yếu là do tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn,

đây là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng và tăng trưởng ổn định qua các năm, cụ thể

trong năm 2007 tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng 43.13% so với năm 2006, năm 2008

tăng 26% so với năm 2007. Đối với nguồn vốn huy động là tiền gửi của các tổ chức tín

42

dụng khác thì trong năm 2007 tăng mạnh (2200%) tuy nhiên đến năm 2008 thì nguồn vốn

này lại giảm. Bên cạnh đó ta thấy tiền gửi không kì hạn tăng nhẹ và có xu hướng giảm, có

thể thấy được chiến lược huy động vốn của Ngân hàng là tập trung vào những khoản vốn

ổn định, có thời gian sử dụng vốn lâu dài. Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng trưởng

nhanh và ổn định của nguồn tiền gửi tiết kiệm qua các năm là do trong năm 2008 vừa

qua, các biện pháp trong chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước nhằm kiềm hãm lạm

phát đã làm cho lãi suất tiền gửi ở các Ngân hàng thương mại tăng lên kỷ lục và cũng

không loại trừ đối với MHB. Có thể thấy đây là nguyên nhân dẫn đến tỷ trọng của tiền

gửi tiết kiệm của tổ chức kinh tế và dân cư tại Ngân hàng trong năm qua chiếm đến 97%,

là rất cao so với các nguồn vốn huy động khác.

Nhìn chung trong tình hình huy động vốn của Ngân hàng ta thấy được những thành

tích về tốc độ tăng trưởng nhanh và vững chắc. Qua phân tích về cơ cấu nguồn vốn ta

cũng thấy Ngân hàng có được một mạng lưới huy động tiết kiệm vững mạnh, cần tích cực

phát huy thêm các chiến lược cụ thể như tăng cường các hình thức huy động vốn phong

phú, áp dụng các mức lãi suất linh hoạt, tuyên truyền quảng cáo khuyến mãi... để có thể

đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.

4.2.1.2. Tình hình sử dụng vốn.

Hoạt động tín dụng là hoạt động giữ vai trò quyết định trong việc kinh doanh của

Ngân hàng thương mại. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn trong

thu nhập của Ngân hàng. Vì vậy trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thì công tác

tín dụng luôn được quan tâm hàng đầu.

Trong những năm qua với mục tiêu là nâng cao chất lượng tín dụng và đưa hoạt

động tín dụng đi vào chiều sâu. Ngân hàng liên tục rà soát đánh giá, sàng lọc khách hàng,

đầu tư với khách hàng truyền thống đồng thời không ngừng tìm kiếm, tiếp thị các khách

hàng mới có uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh đặt nền móng cho việc mở rộng hoạt

động tín dụng một cách vững chắc an toàn và hiệu quả. Với những nỗ lực trên, hoạt động

43

tín dụng của Ngân hàng ngày càng được mở rộng điều đó thể hiện qua bảng sau:

Bảng 7: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng từ 2006 -2008

Đvt: triệu đồng

Chênh lệch năm

Chênh lệch năm

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

2007/2006

2008/2007

Chỉ tiêu

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền +/- (%) +/- (%)

44,912 5.03 Tổng dư nợ 669,356 892,411 937,323 223,055 33.32

26,499 5.9 -Nợ ngắn hạn 296,669 449,078 475,577 152,409 51.37

70,676 18.96 18,383 4.15 -Nợ trung dài hạn 372,687 443,363 461,746

13,442 276.6 3,166 17.3 -Nợ xấu 4,859 18,301 21,467

(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)

Theo bảng số liệu tổng dư nợ của ngân hàng luôn tăng trưởng qua các năm, tuy

nhiên trong năm 2007 tỉ lệ tăng trưởng dư nợ cao hơn so với năm 2008. Cụ thể trong năm

2007 tỉ lệ tăng trưởng dư nợ so với năm 2006 là 33.32%, trong khi trong năm 2008 tỉ lệ

này chỉ ở mức 5.03%. Điều này có thể được giải thích do trong năm 2008, Ngân hàng đã

nâng lãi suất huy động đầu vào lên mức cao nhất có thể, vì vậy đã dẫn đến lãi suất cho

vay cũng bị đẩy lên cao, bên cạnh đó còn là các biện pháp thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng

nhà nước nhằm khống chế lạm phát đã dẫn đến nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong

quá trình tiếp cận và vay vốn Ngân hàng.

Trong năm 2006, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn dư nợ trung dài hạn, cụ

thể dư nợ ngắn hạn chiếm 44.32%, còn dư nợ trung và dài hạn chiếm 55.68%. Tuy nhiên

qua năm 2007 và 2008 tỉ trọng này có sự thay đổi, dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn

chiếm tỷ trọng ngang nhau, năm 2007 dư nợ ngắn hạn chiếm 50.32% tổng dư nợ, năm

2008 dư nợ ngắn hạn chiếm 50.73%.

Nhìn chung dư nợ của Ngân hàng qua các năm luôn tăng và tỉ lệ nợ xấu lại giảm.

Năm 2007 tỉ lệ nợ xấu tăng lên so với năm 2006 đến 276.6% nhưng đến năm 2008 tỉ lệ

tăng nợ xấu đã giảm xuống, chỉ còn 17.3% so với năm 2007. Điều này cho thấy chất

44

lượng tín dụng của Ngân hàng ngày càng được cải thiện. Hoạt động sử dụng vốn của

Ngân hàng tương đối hiệu quả. Với kết quả đạt được như vậy là do Ngân hàng chú trọng

đến công tác cho vay mở rộng và tìm kiếm khách hàng, bên cạnh đó cán bộ phòng kinh

doanh luôn bám sát, đôn đốc các đơn vị có nợ xấu để thu hồi nợ từ đó nâng cao chất

lượng tín dụng.

4.2.1.3. Hiệu quả tín dụng.

Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng qua các năm ngày càng được nâng cao thể hiện ở

việc tăng doanh số cho vay, tăng doanh số thu nợ, giảm tỷ lệ nợ xấu, tăng vòng quay vốn

tín dụng. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 8: Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng qua các năm 2006 -2008

Đvt: triệu đồng

Chênh lệch

Chênh lệch năm

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

năm 2007/2006

2008/2007

Chỉ tiêu

885,180 299.1

-155,341

-13.15

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền +/- (%) +/- (%)

682,042 247.1

125,438

13.09

Doanh số cho vay 295,930 1,181,110 1,025,769

223,085 33.33

44,882

5.03

Doanh số thu nợ 275,983 958,025 1,083,463

Tổng dư nợ 669,356 892,441 937,323

(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)

Từ bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay tăng trong năm 2007 nhưng lại có xu

hướng giảm vào năm 2008. Doanh số cho vay trong năm 2007 đạt 1,181,110 triệu đồng

tăng đến 299.1% so với năm trước, nhưng sang năm 2008 doanh số cho vay giảm còn

1,025,769 triệu đồng giảm 13.15% so với năm 2007, điều này đã được giải thích ở phần

trên trong phần phân tích nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng chậm lại của tổng dư nợ

trong năm 2008.

Cùng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng là vấn đề được Ngân hàng đặc

biệt quan tâm. Dựa vào doanh số thu nợ ta biết được tình hình quản lý vốn, hiệu quả sử

dụng vốn đầu tư của Ngân hàng. Ta có thể thấy doanh số thu nợ qua các năm đều tăng,

45

năm 2007 doanh số thu nợ tăng mạnh đến 247.1% so với năm 2006, năm 2008 tăng

13.09%, doanh số thu nợ sở dĩ tăng chậm lại là do sự sụt giảm từ doanh số cho vay.

Nhưng qua đó cũng phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng đến vay

vốn tại Ngân hàng, thể hiện được công tác thẩm định khách hàng tốt của cán bộ tín dụng,

lựa chọn được khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, từ đó làm giảm các khoản nợ

xấu của Ngân hàng.

4.2.2. Phân tích thực trạng đầu tƣ tín dụng đối với phát triển doanh nghiệp vừa

và nhỏ tại ngân hàng MHB Cần Thơ.

4.2.2.1. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ với các

doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ là một trong những ngân hàng có phạm vi hoạt

động và ảnh hưởng nhiều tới sự phát triển kinh tế của toàn Thành phố. Sự thành đạt của

nhiều doanh nghiệp trên địa bàn hiện nay cũng nhờ một phần không nhỏ của chi nhánh

nhất là đối với các DNVVN hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua Ngân

hàng đã không ngừng cố gắng thu hút thêm khách hàng mới, ngoài khách hàng truyền

thống là các DNVVN Nhà nước thì số lượng khách hàng thuộc các thành phần kinh tế

khác cũng tăng nhanh. Tính đến 31/12/2008 toàn chi nhánh đã có 794 khách hàng đến mở

tài khoản tiền gửi, trong đó của doanh nghiệp là 348 đơn vị, tư nhân cá thể là 446 đơn vị,

phần lớn là của các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ. Trong đó số doanh nghiệp có

quan hệ tín dụng với Ngân hàng là 327 đơn vị. DNVVN Nhà nước là 64 đơn vị, công ty

cổ phần là 74 đơn vị, công ty TNHH là 98 đơn vị, doanh nghiệp tư nhân 91 đơn vị. Các

doanh nghiệp này hầu hết đều hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ chỉ có một

số DNVVN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất. Một số doanh nghiệp khác

chưa đặt quan hệ tín dụng những cũng đã mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng.

Như vậy, đa số các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố đều có quan hệ với Ngân hàng,

đây là một lợi thế không nhỏ đối với công tác mở rộng dư nợ tín dụng của Ngân hàng.

4.2.2.2. Phân tích thực trạng đầu tƣ tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

46

ngân hàng.

a) Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh số cho vay là tổng mức vốn tín dụng Ngân hàng cấp cho khách hàng trong

một thời kì xác định. Doanh số cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng không ngừng

tăng trưởng qua các năm 2006 -2008.

Bảng 9: Doanh số cho vay DNVVN qua các năm 2006 -2008

Đvt: triệu đồng

Chênh lệch năm

Chênh lệch năm

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

2007/2006

2008/2007

Khoản mục

+/- (%) Số tuyệt đối Số tuyệt đối +/- (%)

130,207

558.68

-95,372

-62.13

1.Phân theo ngành kinh tế 133,168 767,721 387,611

97,788

126.5

76,856

43.89

-Công nghiệp chế biến 23,306 153,513 58,141

406,558

1248.6

-361,594

-82.35

-Xây dựng 77,303 175,091 251,947

-Thương mại dịch vụ 32,559 439,117 77,523

2.Phân theo thành phần 133,168 767,721 387,611 kinh tế

437,841

476.5

-315,433

-59.55

-Doanh nghiệp Nhà nước 22,638 - 22,700

219,350 1176.58

-87,377

-36.71

-Doanh nghiệp tư nhân 91,887 529,728 214,295

-Công ty TNHH 18,643 237,993 150,616

488,839

764.77

-206,013

-37.27

3.Phân theo thời hạn 133,168 767,721 387,611

145,714

210.42

-174,097

-80.99

-Ngắn hạn 63,920 552,759 346,746

-Trung và dài hạn 69,248 214,962 40,865

(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)

Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy tổng doanh số cho vay DNVVN từ năm 2006

đến năm 2008 có sự biến động mạnh. Ở năm 2007 tổng doanh số cho vay tăng mạnh đến

476.51% so với năm trước tương đương tăng 634,553 triệu đồng. Nhưng đến năm 2008,

doanh số cho vay có sự sụt giảm rõ rệt do việc thắt chặt tín dụng từ các chính sách vĩ mô,

47

đã làm cho doanh số giảm 380,110 triệu đồng tương đương 49.51%. Ta có thể phân tích

sự biến động của doanh số cho vay DNVVN qua các năm một cách chi tiết hơn thông

qua việc phân tích dựa trên sự phân loại tổng doanh số theo các tiêu chí khác nhau.

 Doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế:

Hình 2: Doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế

Ngân hàng tập trung cho vay vào hai ngành kinh tế chủ yếu đó là xây dựng và

thương mại dịch vụ. Nhìn chung doanh số cho vay DNVVN trong ngành xây dựng tăng

không mạnh bằng hai ngành công nghiệp chế biến và thương mại dịch vụ, tuy nhiên

doanh số cho vay ngành xây dựng luôn tăng đều qua các năm. Trong năm 2008 tổng

doanh số cho vay sụt giảm do nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp thu hẹp qui mô

hoạt động nhưng doanh số cho vay ngành xây dựng vẫn tăng, có thể thấy đây là ngành

kinh tế chủ lực luôn được Ngân hàng ưu tiên đầu tư và không ngừng phát triển các chiến

lược dành cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này.

Doanh số cho vay ngành xây dựng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho

vay DNVVN. Cụ thể, ta thấy năm 2006 doanh số cho vay trong ngành xây dựng chiếm

58%, còn ngành thương mại dịch vụ chiếm 25% tổng doanh số cho vay. Đến năm 2007,

doanh số cho vay trong từng thành phần tăng lên rất mạnh và doanh số cho vay đối với

hai ngành xây dựng, thương mại dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2007, doanh số

cho vay ngành xây dựng là 175,091 triệu đồng tương đương 22.8% trong tổng doanh số

cho vay, tuy tỉ trọng của ngành này giảm xuống nhưng vẫn tăng 126.5% so với năm

48

2006; bên cạnh đó ngành thương mại dịch vụ có doanh số cho vay tăng lên đến 1248.6%

chiếm tỉ trọng 57% tổng doanh số cho vay, trong khi doanh số cho vay đối với ngành

công nghiệp chế biến chỉ chiếm 20% nhưng đã tăng mạnh đến 558.68% so với năm

2006. Năm 2008, tỉ lệ tăng trưởng của doanh số cho vay mỗi thành phần đều sụt giảm,

chỉ có ngành xây dựng vẫn có doanh số cho vay tăng 43.89%, ngành công nghiệp chế

biến giảm 62.13% và ngành thương mại dịch vụ giảm 82.35%.

 Doanh số cho vay phân theo thành phần kinh tế:

Theo bảng số liệu ta thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng tập trung vào các

doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH hơn là doanh nghiệp Nhà nước, và hoạt động nổi

bật hơn hết là cho vay doanh nghiệp tư nhân. Doanh số cho vay doanh nghiệp tư nhân

luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay khi Ngân hàng cho vay các

DNVVN qua các năm.

Tỷ trọng doanh số cho vay của các DNVVN tại Ngân hàng MHB Cần Thơ không

ngừng tăng lên trong những năm gần đây. Do nền kinh tế biến động mạnh trong năm

2008 đã làm cho doanh số sụt giảm tuy nhiên tại Ngân hàng tổng doanh số cho vay

DNVVN vẫn chiếm ưu thế hơn so với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Có thể nói

hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng đang có nhiều triển vọng do Ngân

hàng đã chủ trương đáp ứng nhu cầu khách hàng, có nhiều cải biến tích cực như phong

cách giao tiếp thân thiện, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch tại

Ngân hàng.

Bảng 10: Tình hình tăng trƣởng doanh số cho vay của các DNVVN

Đvt: triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Khoản mục

Doanh số cho vay hộ gia đình, cá nhân 162,762 413,389 638,158

Doanh số cho vay DNVVN 133,168 767,721 387,611

Tỉ trọng doanh số cho vay DNVVN(%) 55 65 37.7

Tổng doanh số cho vay 295,930 1,181,110 1,025,769

49

(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)

Trong sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn

thành phố thì hoạt động tín dụng tại Ngân hàng MHB vẫn tăng trưởng khá ổn định, đặc

biệt là đối với các DNVVN. Tỉ trọng doanh số cho vay DNVVN năm 2007 tăng 10% so

với năm 2006, trong năm 2008 tỉ trọng này tuy có sụt giảm nhưng xét mặt bằng chung

của nền kinh tế, đây là một kết quả đáng khả quan trong khi nền kinh tế đang ngày càng

đi xuống, các quan hệ tín dụng hầu như bị đóng lại, đây có thể xem là một nỗ lực không

nhỏ của Ngân hàng để có thể duy trì tốt các mối quan hệ tín dụng với doanh nghiệp.

 Doanh số cho vay phân theo thời gian:

Hình 3: Doanh số cho vay phân theo thời gian

Cũng như cho vay trong các lĩnh vực khác, từ bảng số liệu cho thấy Ngân hàng vẫn

tập trung vào cho vay ngắn hạn khi cung cấp vốn cho DNVVN. Qua những con số cụ thể,

ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng cao. Trong năm 2006 doanh số

cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng thấp hơn so với doanh số cho vay trung và dài hạn,

chiếm 48% trong tổng doanh số. Tuy nhiên đến năm 2007, tỉ trọng này tăng cao, doanh

số cho vay ngắn hạn tăng đến 764,7% so với năm 2006 và chiếm 72% tổng doanh số cho

vay. Năm 2008 doanh số cho vay ngắn hạn sụt giảm nhưng tỉ trọng vẫn tiếp tục tăng lên

đến gần 90% trong tổng doanh số cho vay. Qua đó ta có thể thấy nhu cầu tín dụng của

khách hàng có chuyển biến rõ rệt, tăng mạnh tín dụng ngắn hạn và giảm dần tín dụng

50

trung và dài hạn. Nguyên nhân là do chỉ có một số DNVVN Nhà nước sản xuất những

mặt hàng công nghiệp thì mới có nhu cầu vay dài hạn, còn các DNVVN ngoài quốc

doanh chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.

Việc tăng doanh số cho vay DNVVN sẽ giúp chi nhánh mở rộng dư nợ tín dụng. Vì

vậy Ngân hàng đã luôn chú trọng đến đối tượng khách hàng là DNVVN và tạo mọi điều

kiện để các doanh nghiệp này tiếp cận nguồn vốn được dễ dàng.

b) Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Thu nợ là một phần quan trọng trong qui trình tín dụng của ngân hàng. Doanh số

thu nợ thể hiện khả năng thu nợ của ngân hàng trong một thời kì. Tổng doanh số thu nợ

cho vay DNVVN của Ngân hàng qua các năm 2006 – 2008 được thể hiện trong bảng

sau:

Bảng 11: Doanh số thu nợ cho vay DNVVN năm 2006 -2008

Đvt: triệu đồng

Chênh lệch năm

Chênh lệch năm

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

2007/2006

2008/2007

Khoản mục

+/- (%) Số tuyệt đối Số tuyệt đối +/- (%)

1.Doanh số thu nợ ngắn

-15,117

-79.77

5,569

145.25

79,670 279,744 344,449 200,074 251.13 64,705 23.13 hạn

288.27

33,960

19.27

18,951 3,834 -Doanh nghiệp Nhà nước 9,403

84,315

550.39

25,176

25.27

-Doanh nghiệp tư nhân 45,400 176,276 210,236 130,876

15,319 -Công ty TNHH 99,634 124,810

2.Doanh số thu nợ trung

16,924 103,466 48,552 86,542 511.36 -54,914 -53.07 dài hạn

77,114

519.08

-87,911

-95.59

117 - -Doanh nghiệp Nhà nước 18,687

9,545

489.24

14,310

124.48

14,856 91,970 -Doanh nghiệp tư nhân 4,059

51

1,951 11,496 -Công ty TNHH 25,806

296.72

9,791

2.55

Tổng doanh số thu nợ 96,594 383,210 393,001 286,616

(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)

Thông qua bảng số liệu ta nhận thấy Ngân hàng đã tổ chức khá tốt công tác thu nợ

qua các năm. Doanh số thu nợ qua hai năm đều tăng, năm 2007 doanh số thu nợ tăng

mạnh đến 296.72% tương đương tăng 286,616 triệu đồng, đặc biệt trong năm 2008 tuy

doanh số cho vay sụt giảm nhưng doanh số thu nợ vẫn có thể tăng nhẹ 2.55%. Doanh số

thu nợ ngắn hạn tăng mạnh và ổn định hơn so với doanh số thu nợ trung dài hạn. Năm

2007 doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 251.13 % và sang đến năm 2008 vẫn tiếp tục tăng

23.13%, trong khi doanh số thu nợ trung dài hạn tăng mạnh ở năm 2007 cụ thể tăng

511.36% nhưng đồng thời cũng giảm 53.07% ở năm 2008. Doanh số thu nợ đối với từng

thành phần kinh tế qua các năm tăng trưởng không ổn định. Trong năm 2007 doanh số

thu nợ đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH đều tăng mạnh nhưng vào năm

sau doanh số thu nợ các thành phần này đều sụt giảm hoặc tăng chậm lại, trong khi doanh

số thu nợ đối với doanh nghiệp Nhà nước giảm vào năm 2007 nhưng lại tăng vào năm

2008. Điều này có nghĩa trong năm 2007 các doanh nghiệp quan hệ với Ngân hàng có

tình hình kinh doanh thuận lợi hơn so với năm 2008.

Tuy nhiên nhìn chung doanh số thu nợ cho vay DNVVN tại Ngân hàng MHB Cần

Thơ trong năm 2008 vẫn đạt được tăng trưởng một cách tương đối. Vì vậy, trong nền

kinh tế hiện tại đang gặp nhiều khó khăn, có thể thấy hoạt động tín dụng tại Ngân hàng

đối với DNVVN vẫn đạt được một số thành tích nhất định và Ngân hàng nên cần tích cực

mở rộng hoạt động này.

c) Tình hình dƣ nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong những năm qua, Ngân hàng luôn không ngừng tìm kiếm khách hàng, tăng dư

nợ tín dụng đặc biệt là đối với các DNVVN. Để có được đánh giá chính xác về mức tăng

52

dư nợ tín dụng cho DNVVN cần xem xét qua bảng sau:

Bảng 12: Tình hình dƣ nợ cho vay của DNVVN tại Chi nhánh

Đvt: triệu đồng

Chênh lệch năm

Chênh lệch năm

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

2007/2006

2008/2007

Khoản mục

+/- (%) Số tuyệt đối Số tuyệt đối +/- (%)

8,411

44.09

-2,591

-9.43

1.Phân theo ngành kinh tế 200,806 312,354 282,920

40,848

41.1

23,847

17

-Công nghiệp chế biến 19,076 27,487 24,896

62,289

75.66

-50,690

-35.05

-Xây dựng 99,398 140,246 164,093

-Thương mại dịch vụ 82,332 144,621 93,931

3,542

16.52

37,891

151.64

2.Phân theo thành phần 200,806 312,354 282,920 kinh tế

44,617

32.67

-82,329

-45.44

-Doanh nghiệp Nhà nước 21,446 24,988 62,879

8,703

20.33

69,690

135.28

-Doanh nghiệp tư nhân 136,548 181,165 98,836

-Công ty TNHH 42,812 51,515 121,205

70,343

79.08

-26,195

-16.44

3.Phân theo thời hạn 200,806 312,354 282,920

41,205

36.84

-3,239

-2.12

-Ngắn hạn 111,849 159,300 133,105

-Trung và dài hạn 88,957 153,054 149,815

(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)

 Dư nợ phân theo ngành kinh tế:

Theo số liệu thống kê ta có thể thấy đây là Ngân hàng có chiến lược cho vay chủ

yếu nhắm vào đối tượng các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng hoặc kinh doanh nhà

đất. Dư nợ ngành xây dựng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và đều tăng qua các

năm, có xu hướng ổn định hơn ngành công nghiệp chế biến và thương mại dịch vụ. Cụ

thể năm 2007 dư nợ cho vay ngành xây dựng tăng 41.15 so với năm 2006, và năm 2008

dư nợ của ngành này vẫn tăng 17% mặc dù tổng dư nợ trong năm 2008 là sụt giảm so với

53

năm 2007. Có thể thấy đây là đối tượng khách hàng quan trọng của Ngân hàng, khi thành

phố hoà mình vào xu hướng phát triển của cả nước thì nhu cầu về nhà ở, đầu tư trong các

lĩnh vực bất động sản tăng cao; và Ngân hàng MHB có được nhiều lợi thế, kinh nghiệm

cũng như uy tín đã thúc đẩy cho hoạt động này được phát triển mạnh mẽ. Ngân hàng có

thể tận dụng thế mạnh này để làm tăng hiệu quả hoạt động. Qua các năm Ngân hàng đã

mở rộng thị phần ra khối DNVVN, các doanh nghiệp đặt quan hệ tín dụng với Ngân hàng

ngày càng đông sẽ làm tăng doanh số cho vay và tăng dư nợ.

 Dư nợ phân theo thành phần kinh tế:

Dư nợ doanh nghiệp tư nhân luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay

DNVVN mặc dù có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, dư nợ cho vay đối với công ty TNHH

cũng có sự tăng trưởng nổi bật, năm 2007 dư nợ đối với thành phần này tăng 20.33%

tương đương tăng 8,703 triệu đồng, trong năm 2008 dư nợ tăng 135.28% so với năm

2007 tương đương 69,690 triệu đồng. Qua đó ta thấy Ngân hàng có xu hướng tập trung

đầu tư vào các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

Bảng 13: Tình hình tăng trƣởng dƣ nợ của các DNVVN

Đvt: triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Khoản mục

Dư nợ cho vay hộ gia đình, cá nhân 468,550 580,087 654,403

Dư nợ cho vay DNVVN 200,806 312,354 282,920

Tổng dƣ nợ 669,356 892,441 937,323

(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)

Dư nợ cho vay đối với DNVVN tăng mạnh ở năm 2007 và do nhiều biến động ảnh

hưởng nên giảm nhẹ trong năm 2008. Tuy nhiên nhìn chung có thể thấy được chủ trương

của Ngân hàng muốn chú trọng đầu tư một số ngành trọng điểm và liên tục mở rộng cho

vay đối với đối tượng DNVVN. Đây có lẽ là chiến lược phù hợp vì trong bối cảnh nền

kinh tế ngày càng phát triển thì các DNVVN có vai trò ngày càng quan trọng, nhu cầu về

54

vốn đầu tư đối với các doanh nghiệp này ngày càng lớn.

 Dư nợ phân theo thời hạn cho vay:

Bảng 14: Cơ cấu dƣ nợ phân theo thời hạn cho vay của Ngân hàng từ 2006 - 2008

Đvt: triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Khoản mục Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%)

51 159,300 133,105 47.05 55.7 Ngắn hạn 111,849

49 153,054 149,815 52.95 44.3 Trung và dài hạn 88,957

100 Tổng dư nợ 200,806 312,354 100 282,920 100

Nhìn vào bảng số liệu, các khoản vay ngắn hạn chiếm ưu thế hơn so với các khoản

vay trung và dài hạn, do đặc điểm là chỉ vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của

DNVVN, và do các doanh nghiệp chưa có các dự án lớn khả thi và thuyết phục ngân

hàng. Năm 2006 tỉ trọng của dư nợ cho vay ngắn hạn là 55.7%, năm 2007 tỉ trọng này

trong tổng dư nợ là 51%, và sang đến năm 2008 tỉ trọng này có giảm xuống do nhiều tác

động khác tuy nhiên không đáng kể, cụ thể dư nợ ngắn hạn chiếm 47% trong tổng dư nợ.

4.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động đầu tƣ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại ngân hàng MHB Cần Thơ.

Trong thời gian qua Ngân hàng MHB Chi nhánh Cần Thơ đã cố gắng giữ vững

những khách hàng sẵn có, đồng thời khai thác thu hút các khách hàng mới. Tuy nhiên

trong quá trình hoạt động cũng có những thành tựu và khó khăn cụ thể.

4.2.3.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc

Có thể nói hoạt động cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng trong những năm qua

đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đối với DNVVN được đáp ứng kịp thời vốn lưu

động để sản xuất, được đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn để đổi mới máy móc thiết bị,

xây dựng cơ sở vật chất... còn đối với Ngân hàng thì mở rộng được thị phần, tăng thêm

khách hàng, đút kết được nhiều kinh nghiệm từ đó cải tiến qui trình nghiệp vụ ngân hàng

55

để phục vụ khách hàng tốt hơn.

Từ thành công trong công tác huy động vốn đã tạo cho hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng trở nên chủ động và thuận lợi rất nhiều. Cộng với sự nỗ lực của toàn thể Cán

bộ nên Ngân hàng đã hoàn thành được một số chỉ tiêu đề ra. Song song với việc đẩy

mạnh phát triển tín dụng cho DNVVN Ngân hàng đã tham gia tích cực vào quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.

Chất lượng tín dụng cho DNVVN được nâng cao rất nhiều, làm cho hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng được đảm bảo hơn, từ đó tạo điều kiện tăng qui mô tín dụng đối

với mọi khách hàng thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc

doanh.

Đa dạng các hình thức cấp tín dụng nên đáp ứng nhu cầu vay của nhiều đối tượng.

Uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao sẽ là kết quả tốt nhất vì khách hàng tìm

đến với ngân hàng sẽ chú trọng trên hết là sự tín nhiệm để đặt quan hệ giao dịch, vay vốn.

4.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.

Bên cạnh những kết quả đạt được thì do nhiều nguyên nhân khác nhau, hoạt động

tín dụng đối với DNVVN của Chi nhánh vẫn có những hạn chế cần được giải quyết:

- Dư nợ tín dụng đối với các DNVVN ngoài quốc doanh thật sự vẫn chưa cao, nhiều

doanh nghiệp chưa tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng. Và do sự cạnh tranh của các

NHTM khác trên địa bàn nên một số khách hàng truyền thống đã chạy sang quan hệ tín

dụng hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán với ngân hàng khác.

- Nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng chiếm tỷ trọng không cao trong tổng

nguồn vốn huy động, nên khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trung và dài hạn đối

với khách hàng DNVVN vẫn còn hạn chế. Trong khi nhu cầu vay để đầu tư mở rộng qui

mô và nâng cao năng lực sản xuất của đối tượng khách hàng này là rất lớn.

- Ngân hàng chưa nắm bắt được đầy đủ và chính xác nhất về các DNVVN: số lượng

các doanh nghiệp thuộc loại hình DNVVN trong toàn Thành phố, mà trong đó chủ yếu là

doanh nghiệp tư nhân xuất phát từ hộ kinh doanh cá thể làm ăn hiệu quả, còn hạn chế về

công tác kế toán, hoạch định chiến lược. Chính vì vậy việc thẩm tra những thông tin

trong hồ sơ khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng tại Ngân hàng là tương đối khó khăn.

56

Những khoản tín dụng mà các DNVVN có nhu cầu thường có quy mô không thật lớn,

nhưng số lượng khoản vay lại nhiều. Do đó công tác theo dõi kiểm tra quá trình sử dụng

vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Bên cạnh

đó tài sản bảo đảm tiền vay của các DNVVN hầu hết là giá trị của quyền sử dụng đất, giá

trị nhà xưởng máy móc nhưng việc đấu giá thanh lý giá trị các tài sản này thường gặp

nhiều vướng mắc khi có rủi ro tín dụng xảy ra. Chính vì vậy chất lượng tín dụng đối với

DNVVN còn tiềm ẩn nhiều rủi ro.

- Hệ thống báo cáo ghi chép và theo dõi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

không có hoặc thiếu. Các doanh nghiệp thường bán hàng không có hợp đồng kinh tế,

không tuân thủ chế độ phát hành hoá đơn bán hàng. Do đó ngân hàng không có cơ sở để

đánh giá và quyết định việc cho vay. Nhiều doanh nghiệp luôn ngần ngại việc minh bạch

tình hình kinh doanh của mình cho ngân hàng, không quen với thủ tục và cách thức tiếp

cận các nguồn vốn của ngân hàng.

Những mặt tồn tại trên là kết quả tổng hợp của rất nhiều các nguyên nhân khác

nhau. Ngoài những nguyên nhân mang tính khách quan như: tác động của cơ chế thị

trường, sự biến động của nền kinh tế, môi trường pháp lý... thì vẫn có những nguyên nhân

xuất phát từ chính bản thân ngân hàng và doanh nghiệp:

- Mặc dù luôn xem các DNVVN là đối tượng khách hàng cần khai thác và chăm sóc

nhưng tại Ngân hàng hầu như chưa có một cơ chế tín dụng dàng riêng cho các DNVVN.

Các qui định về hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ về tài sản đảm bảo cũng như các điều

kiện tín dụng về cho vay doanh nghiệp mới thành lập hay cho vay tín chấp... giữa các đối

tượng khách hàng là như nhau.

- Đầu tư tín dụng tại Ngân hàng tăng trưởng khá cao qua các năm nhưng vẫn còn

thiếu sự tư vấn cho các doanh nghiệp trong các vấn đề như tài chính, quản lý, mua bán

hàng hoá, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất...

- Ngân hàng chưa thực sự quan tâm đúng mức đến hoạt động Marketing nên việc

thu hút thêm khách hàng mới gặp nhiều khó khăn. Các quyết định tín dụng của Ngân

hàng còn phức tạp chưa phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Ngoài ra

trình độ cán bộ tín dụng đã được nâng cao nhưng chưa đáp ứng được sự chuyển biến

57

không ngừng của cơ chế thị trường.

- Một bộ phận không nhỏ các DNVVN do chưa nắm được cơ chế, điều kiện, thủ tục

vay vốn... nên còn tâm lý e ngại thủ tục vay vốn hoặc có thái độ không tích cực trong

việc cung cấp thông tin, tiếp xúc với ngân hàng. Ngoài ra tâm lý tránh thuế còn tồn tại

trong nhiều doanh nghiệp nên dẫn đến các tỷ số tài chính trong phân tích tình hình tài

chính doanh nghiệp để giải quyết cho vay của các NHTM không đảm bảo trung thực. Từ

đó làm cho khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn.

- Các doanh nghiệp không có những dự án đầu tư trung và dài hạn khả thi, bên cạnh

đó tình hình tài chính của các DNVVN thường không ổn định, vốn tự có nhỏ nên doanh

nghiệp không đáp ứng được yêu cầu để tham gia các dự án lớn nên doanh nghiệp khó tiếp

cận với nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng. Ngoài ra đa số các doanh nghiệp chưa

thực hiện chế độ hạch toán kế toán nên chưa lập được kế hoạch lưu chuyển tiền mặt trong

năm, vì vậy Ngân hàng gặp khó khăn trong việc xác định thời gian phát sinh nhu cầu vay,

thời gian trả nợ. Từ đó ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch cho vay và thu nợ của Ngân

hàng.

Với những mặt tồn tại và nguyên nhân nêu trên không phải của riêng doanh nghiệp

trên địa bàn Thành phố Cần Thơ và của riêng Chi nhánh Ngân hàng MHB mà còn là

58

nguyên nhân và tồn tại chung của các doanh nghiệp trên cả nước.

CHƢƠNG 5

GIẢI PHÁP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA

VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG MHB CẦN THƠ

5.1. CHỦ TRƢƠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA TP.

CẦN THƠ.

Trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, các DNVVN đóng góp một phần to lớn trong

việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm tạo thu nhập cho người lao

động. Quy mô và phạm vi ảnh hưởng của DNVVN chiếm khoảng hơn tổng các doanh

nghiệp toàn Thành phố. Chính vì vậy Chính quyền Thành phố đã có những chủ trương

phát triển DNVVN gồm các nội dung sau:

- Khuyến khích thành lập DNVVN hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất chế biến,

thương mại, dịch vụ để phát huy được tiềm năng của Thành phố. Bên cạnh đó cũng

khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư vào sản xuất, đổi mới công nghệ thiết

bị tiên tiến. Mấy năm trở lại đây công tác cổ phần hoá doanh nghiệp trên địa bàn được

đẩy mạnh, trong đó có cả các DNVVN. Nhờ đó tạo ra sự chủ động trong hoạt động sản

xuất kinh doanh, sắp xếp lại bộ máy quản lý và lao động của các doanh nghiệp nhằm tạo

ra hiệu quả cao trong sản xuất.

- Chủ trương phát triển DNVVN gắn liền với chủ trương công nghiệp hoá - hiện đại

hoá của Thành phố. Vì vậy trong điều kiện hiện nay việc đưa ra các chính sách nhằm tạo

điều kiện hỗ trợ cho DNVVN là hết sức cần thiết. Vấn đề về phát triển các DNVVN để

đạt được định hướng đề ra đó là cần thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng của DNVVN nhằm

chia sẻ rủi ro một phần giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và doanh nghiệp với các tổ chức tín

dụng; đặc biệt quan tâm đến việc hỗ trợ các DNVVN về mặt vốn, thuế, công nghệ, thông

tin môi trường đầu tư… nhằm khơi dậy các tiềm năng trong các thành phần kinh tế, nhất

là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

5.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA

VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG MHB CẦN THƠ.

Dựa theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của Thành phố, Chi nhánh Ngân hàng

59

MHB Cần Thơ đã đề ra những định hướng hoạt động kinh doanh của mình trong thời

gian tới: Tiếp tục tăng trưởng lành mạnh, mở rộng tín dụng phải đi đôi với việc đảm bảo

tín dụng và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế địa phương. Còn đối với DNVVN Chi

nhánh xác định là một dạng khách hàng tiềm năng nên có một số định hướng cụ thể như:

Nâng cao tỷ trọng cho vay và tỷ trọng dư nợ đối với DNVVN chi nhánh chủ động

hỗ trợ để doanh nghiệp có thể xây dựng một dự án kinh doanh khả thi. Tư vấn cho doanh

nghiệp về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Chi nhánh đưa ra những giải pháp linh hoạt

hơn trong tài sản thế chấp… những vấn đề mà DNVVN đang gặp khó khăn khi vay vốn

ngân hàng.

Tiếp tục mở rộng quan hệ khách hàng với những đối tượng là DNVVN khác chưa

có quan hệ trước đó, tăng cường đầu tư trung và dài hạn cho các DNVVN, bám sát các

doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới để có những dự án đầu tư có hiệu quả.

Chỉ đạo công tác kiểm tra, kiểm soát đối với DNVVN khi cấp tín dụng để đảm bảo

cho nguồn vốn sử dụng đúng mục đích. Bên cạnh đó Chi nhánh tập trung chỉ đạo công

tác huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu hoạt động kinh doanh ngân hàng, thực

hiện cơ chế lãi suất linh hoạt, mở rộng mạng lưới huy động. Để hoạt động kinh doanh

diễn ra nhanh chóng thuận lợi Chi nhánh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học và hoạt

động quản lý, thực hành tiết kiệm, giao dịch với khách hàng…

5.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DNVVN TẠI

NGÂN HÀNG.

5.3.1. Tổ chức tốt công tác huy động vốn

Nguồn cho vay chính của Ngân hàng chủ yếu lấy từ nguồn vốn huy động nhưng

hiện tại vẫn chưa huy động đủ để đáp ứng hết nhu cầu cho vay. Như vậy còn một phần

vốn nhàn rỗi chưa được huy động hết. Theo chủ trương của Thành phố về việc phát triển

kinh tế địa phương trong thời gian tới là nâng cấp cơ sở hạ tầng, mở rộng các mô hình

phát triển kinh tế có hiệu quả, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá thì nguồn vốn hiện

tại của Ngân hàng không đủ đáp ứng nhất là các nguồn vốn có kỳ hạn dài. Vì vậy ngoài

một số biện pháp Ngân hàng đã thực hiện như đưa ra các mức lãi suất linh hoạt cho nhiều

60

kỳ hạn gửi tiền, áp dụng công nghệ tin học vào giao dịch tiết kiệm, mở rộng mạng lưới

tiết kiệm, có các hình thức khuyến mãi tiết kiệm dự thưởng… thì nên tiến tới thực hiện

thêm các biện pháp sau:

- Đa dạng hoá các loại hình gửi tiền tiết kiệm, cải tiến thủ tục gửi và rút tiền sao cho

gọn nhẹ nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trọng tâm là các loại tiền gửi có

kì hạn ổn định như: Tiền gửi tích luỹ, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu… Đưa ra

phương thức rút và gửi tiền linh hoạt như gửi một nơi có thể rút tiền ở nhiều nơi để tạo

mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng.

- Trên địa bàn Thành phố có rất nhiều ngân hàng hoạt động vì vậy Chi nhánh MHB

phải không ngừng tuyên truyền, quảng cáo về mình cũng như các tiện ích của sản phẩm

mà Ngân hàng cung cấp để thu hút khách hàng. Gửi thư ngỏ cho các tổ chức kinh tế, các

trường học, các cơ quan và các khách hàng ở địa bàn Thành phố và các huyện, phát tờ

bướm và quảng cáo trên báo, đài phát thanh, đài truyền hình về chương trình huy động

vốn tiết kiệm có khuyến mãi và các chính sách ưu đãi về tín dụng của MHB chi nhánh

Cần Thơ.

- Hệ thống thẻ ATM của Ngân hàng chưa thể cạnh tranh với các Ngân hàng khác

do mới được hình thành và các máy rút tiền còn ít. Ngân hàng nên mở rộng việc phát

hành thẻ ATM và đặt thêm nhiều máy rút tiền, nhất là ở các khu vực đông dân cư, khu

công nghiệp, các công ty lớn. Cần kết hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện

việc trả lương qua thẻ ATM để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi này. Vì đây là loại

tiền gửi mà phải trả chi phí thấp, việc thu hút thêm được nhiều loại tiền gửi sẽ giúp Chi

nhánh hạ thấp lãi suất đầu ra, góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng. Để thu hút thêm

nhiều khách hàng thì cán bộ, công nhân viên Chi nhánh phải luôn có thái độ lịch sự văn

minh, xử lí nhanh kịp thời – chính xác các yêu cầu của khách hàng.

5.3.2. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định tín dụng

Thẩm định là khâu đầu tiên trong toàn bộ quá trình cho vay, nếu thẩm định chính

xác Ngân hàng sẽ có một khoản tín dụng an toàn, và nếu khâu thẩm định không chính

xác Ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi cho vay. Nhất là đối với các DNVVN chưa có nhiều uy

61

tín, khả năng tài chính còn nhiều hạn chế.

Chi nhánh MHB Cần Thơ cần phải nâng cao quá trình thu thập, xử lý thông tin về

khách hàng, đối tượng vay vốn trên cơ sở đó phân tích, đánh giá để có quyết định cho vay

đúng. Ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý và hồ sơ kinh tế để

làm cơ sở cho việc xem xét, đánh giá năng lực pháp lý, khả năng tài chính và tính khả thi

của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên, nếu chỉ thu thập

thông tin từ phía khách hàng thì không có độ tin cậy cao do đó Ngân hàng cần mở rộng

phạm vi thu thập các nguồn khác về thông tin tín dụng nhưng phải biết chọn lọc để tránh

“loãng thông tin”. Để đạt được yêu cầu đó, Ngân hàng cần chú ý một số biện pháp sau:

- Cử cán bộ có kiến thức nghiệp vụ ngân hàng, có kiến thức chuyên môn của ngành

nghề, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh đến tận địa bàn sản xuất để thẩm định. Kết hợp

với những thông tin do khách hàng cung cấp như: Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh

doanh… để có thể rút ra được kết luận về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

- Thường xuyên theo dõi các thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin tín dụng

của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng

MHB Hội sở chính. Tuy hệ thống thông tin này được đánh giá là đáng tin cậy nhưng môi

trường kinh doanh luôn thay đổi và mới thành lập nên chưa hoàn thiện và đầy đủ về cả số

lượng và chất lượng thông tin vì vậy không nên dựa vào quá nhiều.

- Ngân hàng cần có bộ phận riêng quản lý các hồ sơ, giấy tờ của khách hàng kể cả

đối với khách hàng từng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng và tạm thời không có quan

hệ. Đây sẽ là nguồn thông tin quan trọng trong nhiều trường hợp cần thiết, và tiết kiệm

thời gian làm lại hồ sơ khi khách hàng quay lại với Ngân hàng.

- Ngoài ra Ngân hàng cũng có thể tham khảo thông tin từ báo chí, qua mạng

Internet, tăng cường mối quan hệ với các cơ quan chức năng trên địa bàn để có thêm

những thông tin về đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đồng

thời Ngân hàng cũng phải quan tâm chính sách tín dụng của Ngân hàng Hội sở từ đó để

xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho mình. Cán bộ thẩm định của Ngân hàng cũng

phải luôn nâng cao ý thức nghề nghiệp của mình, phải thực hiện đúng quy định tín dụng.

- Khi có được thông tin về khách hàng thì Ngân hàng cần phải phân tích đánh giá,

62

để lựa chọn khách hàng cho vay. Ngoài việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

theo tài sản thế chấp đầy đủ hợp lệ, thì cần phải quan tâm đến uy tín của khách hàng. Để

nâng cao chất lượng công tác thẩm định cần có sự phối hợp với những chuyên gia, cán bộ

tư vấn về lĩnh vực: giá cả, xây dựng kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm… Ngân hàng

nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cán bộ chuyên sâu về công tác thẩm định, quy

định rõ trách nhiệm quyền hạn của cán bộ tín dụng đối với từng khoản vay. Trong quá

trình cho vay Ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra trước, kiểm soát cả trước và

sau khi cho vay đồng thời loại bỏ các giấy tờ không cần thiết.

5.3.3. Hoàn thiện qui trình nghiệp vụ cho vay

Có thể nói qui trình tín dụng được cán bộ tín dụng thực hiện khá nghiêm túc và chặt

chẽ. Tuy nhiên thời gian thẩm định khách hàng của Ngân hàng đối với các DNVVN

tương đối lâu nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cán bộ

tín dụng nên có phương pháp thẩm định nhanh và chính xác để doanh nghiệp không bị bỏ

lỡ cơ hội kinh doanh.

Thủ tục vay phải gọn nhẹ hơn nữa để tránh gây phiền hà cho khách hàng sao cho

vẫn đảm bảo đúng qui chế an toàn vốn của ngân hàng Hội sở MHB. Cán bộ tín dụng khi

phân tích hồ sơ tín dụng nên phân tích khả năng hiện tại và khả năng tiềm tàng về sử

dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn vốn của khách hàng.

Trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng phải thường xuyên giám sát khách hàng

một cách sát sao như tiến hành phân tích các báo cáo tài chính thời kì, kiểm tra cơ sở kinh

doanh của khách hàng… Khi thực hiện qui trình tín dụng có thể linh hoạt các thủ tục giấy

tờ, các bước thẩm định với những khách hàng truyền thống tạo điều kiện thuận lợi cho

các khách hàng này được vay vốn nhanh chóng.

Với nguyên tắc cho vay là phải an toàn, hiệu quả hơn nữa trong nền kinh tế thị

trường khi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng cùng với sự ra đời của

nhiều thành phần kinh tế nên việc thường xuyên đổi mới và hoàn thiện các sản phẩm

ngân hàng là rất quan trọng. Nhất là các phương thức cấp tín dụng cho khách hàng.

5.3.4. Các chính sách về lãi suất vay

Lãi suất cho vay là vấn đề không chỉ đối với ngân hàng mà các chủ thể kinh doanh

63

luôn chú ý quan tâm vì nó liên quan đến lợi ích vật chất của các bên. Hiện nay Ngân hàng

áp dụng mức lãi suất dựa trên khung lãi suất do Ngân hàng Hội sở chính qui định. Tuy

nhiên, với sự non yếu của các DNVVN trên địa bàn thành phố thì rất cần có mức lãi suất

để hỗ trợ phát triển. Ngân hàng Chi nhánh cần áp dụng mức lãi suất cho vay linh hoạt

theo từng mức vay vốn. Ngoài ra nên hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết khác để

hạ giá lãi suất đầu ra nhằm tăng trưởng dư nợ tín dụng cho DNVVN.

Thực tế là trong quá trình xét duyệt cho vay DNVVN các cán bộ tín dụng luôn có

sự thận trọng trước những rủi ro tiềm ẩn nên mất nhiều thời gian chi phí kiểm tra do đó

làm cho lãi suất đầu ra có xu hướng tăng lên. Vì thế nếu lãi suất cho vay được giảm thì sẽ

khuyến khích các DNVVN mạnh dạn vay vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.

5.3.5. Đa dạng hoá các phƣơng thức cho vay

Ngoài các hình thức cho vay truyền thống đối với DNVVN là cho vay từng lần thì

Ngân hàng cần nghiên cứu thử nghiệm một số hình thức cho vay mới để đáp ứng nhu cầu

vốn của doanh nghiệp một cách thuận lợi nhất như:

- Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng cho doanh nghiệp vay số tiền theo hạn mức đã

thoả thuận với doanh nghiệp theo quý hoặc theo năm. Doanh nghiệp khi phát sinh nhu

cầu vay không phải làm lại hồ sơ tín dụng.

- Cho vay bảo lãnh: Ngân hàng cho doanh nghiệp vay với điều kiện có sự bảo lãnh

của người thứ ba, việc bảo lãnh phải được ký kết bằng văn bản. Hiện nay tại Ngân hàng

chi nhánh số lượng các DNVVN được vay theo hình thức này vẫn còn hạn chế vì khó

khăn trong việc tìm kiếm tổ chức đứng ra bảo lãnh và Ngân hàng vẫn còn e ngại không

muốn cho vay theo hình thức trên. Tuy nhiên đây lại là hình thức cấp tín dụng có độ rủi

ro thấp phù hợp với nhu cầu vay vốn của DNVVN, vì thế Ngân hàng cần nên quan tâm

áp dụng.

5.3.6. Thực hiện tốt cơ chế bảo đảm tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro

Hiện nay tại MHB Cần Thơ thường áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản thế

chấp nhưng các DNVVN lại hầu như chỉ có tài sản với giá trị thấp vì vậy không đủ điều

kiện để vay vốn lớn. Để giải quyết vấn đề này Ngân hàng nên kết hợp nhiều hình thức

bảo đảm khác nhau để đáp ứng được nhiều nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Có

64

thể phân định một số dạng:

- Khi định giá tài sản đảm bảo cần quan tâm tham khảo thêm giá thị trường và dự

đoán tình hình biến động của nó theo thời hạn của các khoản vay để đưa ra giá trị hợp lí

nhất. Định giá tài sản thế chấp là đất đai cần phải xem xét qui hoạch của khu vực tránh để

xảy ra tình trạng khu đất thế chấp nằm trong diện giải toả. Còn tài sản thế chấp là động

sản được quản lý tại doanh nghiệp thì phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát. Định

kỳ tổ chức đánh giá lại tài sản đảm bảo để bổ sung điều chỉnh hợp đồng tín dụng cho phù

hợp, tránh rủi ro biến động giá của thị trường.

- Nếu xảy ra rủi ro tín dụng Ngân hàng phải đôn đốc khách hàng trả nợ tận dụng

mọi nguồn thu của khách hàng và giải quyết tài sản đảm bảo để thu hồi vốn. Hàng năm

Ngân hàng phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro với tỉ lệ hợp lý để các khoản nợ tồn đọng

không là gánh nặng cho Ngân hàng.

5.3.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing

Ngân hàng cần tăng cường giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng với

mọi người dân để họ biết thêm về các dịch vụ cũng như các sản phẩm mới của mình.

Muốn thu hút khách hàng Ngân hàng cần chú ý thái độ phục vụ lịch sự, văn minh của

nhân viên khi giao dịch với khách hàng.

Ngoài ra cần chú trọng thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường để nắm

bắt được nhu cầu của khách hàng, thực trạng kinh doanh và tình hình sử dụng vốn vay

của các doanh nghiệp. Từ đó sẽ giúp Ngân hàng có khả năng đánh giá chất lượng các

khoản vay, chớp “thời cơ” nhanh trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa

bàn.

Hoạt động tín dụng dựa trên sự tin tưởng giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy đòi

hỏi Ngân hàng cần nắm vững một cách chi tiết đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp trên

cơ sở cung cấp tín dụng. Do đó xây dựng một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường để

hoạt động cho vay của ngân hàng được an toàn là rất cần thiết.

5.3.8. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát trƣớc và sau khi cho vay

Nâng cao vai trò công tác thanh tra, kiểm soát là công việc rất quan trọng để đảm

bảo chất lượng cho khoản vay. Do đó khi mở rộng tín dụng thì vai trò của công tác này

65

phải được nâng lên ở mức tương xứng, Chi nhánh phải thường xuyên đánh giá mức độ tín

nhiệm của khách hàng. Việc giám sát vốn phụ thuộc vào khả năng trình độ của từng cán

bộ tín dụng và các điều kiện cụ thể. Để tăng cường hiệu quả giám sát vốn vay Ngân hàng

cần chương trình giám sát riêng, cán bộ của bộ phận này phải có năng lực về đánh giá

hoạt động tín dụng và không liên quan đến hoạt động cho vay và thu nợ.

Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng Ngân hàng nên tổ chức đánh giá lại chất lượng

khách hàng. Để từ đó có các chính sách tín dụng cho phù hợp như có thể phân loại khách

hàng theo tiêu chí sau:

Loại A: Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà

nước và không có nợ quá hạn.

Loại B: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bình thường nhưng chưa có uy tín cao.

Loại C: Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ dài hạn không có biện pháp khắc phục và

để tình trạng nợ quá hạn xảy ra thường xuyên.

Đối với các doanh nghiệp loại A Ngân hàng khuyến khích tạo mọi điều kiện để tăng

dư nợ tín dụng. Đối với doanh nghiệp loại B Ngân hàng có thể tư vấn thêm về các

phương án sản xuất kinh doanh, cách quản lý sổ sách kế toán tài chính… tiếp tục cho vay

nhưng phải thẩm định kỹ. Còn với các doanh nghiệp thuộc loại C thì Ngân hàng đôn đốc

thu hồi nợ, xử lý các tài sản đảm bảo để thu hồi vốn. Khi xác định rõ doanh nghiệp thuộc

đối tượng khách hàng nào sẽ giúp Ngân hàng có các chính sách tín dụng phù hợp và tránh

được các rủi ro tín dụng.

5.3.9. Củng cố nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng.

Con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định đến mọi hoạt động kinh tế, xã

hội, chính trị và hoạt động ngân hàng không nằm ngoài quy luật đó. Kết quả hoạt động

tín dụng phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức

nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.

Tuy nhiên trong thực tế do tính phức tạp của nền kinh tế thị trường và khó khăn

trong công tác tín dụng đối với các DNVVN thì đội ngũ cán bộ hiện nay của Ngân hàng

chưa thể đáp ứng được. Để khắc phục điều đó đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ tín dụng, do khả năng của mỗi người là hạn chế nên Ngân hàng cần có kế hoạch

66

đào tạo từng bước mang tính chuyên sâu để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.

Công tác cán bộ cần tính chuyên sâu trong công việc vì vậy Ngân hàng nên cử mỗi

người phụ trách vài công việc cụ thể và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công

việc của mình. Bên cạnh đó cũng cần có những hình thức thưởng phạt xứng đáng để bản

thân mỗi người cán bộ có trách nhiệm hào hứng với công việc. Ngoài ra Ngân hàng nên

thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp. Tổ chức các

cuộc thi cán bộ tín dụng có chuyên môn giỏi nhằm nâng cao hiệu quả làm việc trong toàn

67

Ngân hàng.

CHƢƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. KẾT LUẬN

Hiện nay ở nước ta, DNVVN đang ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số

doanh nghiệp cả nước. Vì thế DNVVN có khả năng to lớn trong việc mở rộng sản xuất,

phát triển ngành nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Việc phát triển

DNVVN cũng là một chủ trương quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của

Thành phố Cần Thơ. Chi nhánh ngân hàng MHB Cần Thơ với vai trò là trung gian tài

chính của nền kinh tế đã có những phương hướng, đường lối trong việc đầu tư tín dụng

để phát triển các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động đầu tư tín dụng

cho các DNVVN của Ngân hàng còn gặp không ít khó khăn cần tháo gỡ.

Với mong muốn góp phần vào công tác nghiên cứu mở rộng tín dụng đối với phát

triển DNVVN tại Ngân hàng MHB Cần Thơ, với mục đích và phạm vi nghiên cứu của

luận văn, luận văn đã đạt được những kết quả sau:

- Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề chung về DNVVN và tín dụng

ngân hàng đối với DNVVN trong nền kinh tế thị trường.

- Phân tích thực trạng đầu tư tín dụng đối với các DNVVN tại Ngân hàng MHB

Cần Thơ thời gian từ năm 2006 đến 2008. Qua đó để tìm ra các kết quả đạt được cũng

như những vấn đề còn tồn tại, tìm ra các nguyên nhân của các tồn tại đó.

- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ

thể đối với MHB, kiến nghị với Chính phủ, ngân hàng nhà nước và các bộ ngành có liên

quan trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các DNVVN

trên địa bàn.

Qua quá trình nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động

tín dụng đối với DNVVN tại BIDV Cần Thơ cũng đã cho thấy được hoạt động này trong

thời gian qua của ngân hàng luôn đạt được một số hiệu quả nhất định góp phần phát triển

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng vẫn cần phải tiếp tục hoàn

thiện và phát triển các phương thức giao dịch hơn nữa để góp phần nâng cao hiệu quả

68

trong việc hỗ trợ vốn kịp lúc, kịp thời cho DNVVN trong tình hình phát triển kinh tế của

Thành phố, cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn, giữ vững thị phần kinh

doanh mang lại hiệu quả ngày càng cao cho Ngân hàng.

6.2. KIẾN NGHỊ

6.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, chính quyền địa phƣơng và các cơ quan

ban ngành có liên quan

- Thay đổi tư duy về vai trò, vị trí của DNVVN:

Cần nhìn nhận một cách khách quan hơn về vai trò cũng như vị trí của các DNVVN

trong nền kinh tế, từ đó xây dựng một chiến lược tập hợp và phát triển doanh nghiệp một

cách bài bản hơn; xem đây là khu vực kinh tế quan trọng, đóng góp lớn cho sự tăng

trưởng kinh tế của Thành phố, bởi đây là khu vực kinh tế năng động, trẻ, lực lượng đông,

đang phát triển nhanh, dễ thay đổi, phù hợp với môi trường kinh doanh mới.

- Nâng cao vai trò của các hiệp, hội ngành nghề:

Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của các hiệp hội

doanh nghiệp, hội ngành nghề càng cần khẳng định và phát huy. Vì đây là những tổ chức

xã hội dân sự vừa giúp cho doanh nghiệp tổ chức các quan hệ liên kết, liên doanh để nâng

cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, đồng thời

cũng là cầu nối giữa doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước, giúp cho doanh nghiệp tham gia

vào việc hoạch định thể chế, chính sách quản lý kinh tế. Qua đó Chính phủ sẽ dễ dàng để

tạo điều kiện thuận lợi và có biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp.

Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cùng các hiệp hội ngành hàng tăng

cường hoạt động tư vấn và tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức nâng cao năng

lực của các nhà DNVVN và cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong hoạt động cung

cấp thông tin, marketing làm cầu nối cho doanh nghiệp với thị trường trong và ngoài

nước.

- Khuyến khích phát triển các dịch vụ, nhất là dịch vụ thương mại, dịch vụ tư vấn,

dịch vụ quản trị doanh nghiệp, dịch vụ pháp lý nhằm hỗ trợ giúp đỡ phát triển các

DNVVN. Chính phủ cũng cần có chính sách rất cụ thể và thiết thực để hỗ trợ mặt bằng

69

sản xuất ổn định và lâu dài cho các DNVVN.

- Chính quyền địa phương thực hiện cơ chế hỗ trợ DNVVN thông qua các hình thức

cung cấp thông tin, giảm chi phí đầu vào (giá điện, điện thoại, cước viễn thông, cước vận

chuyển, chi phí thuê mặt bằng, giống, công nghệ, nguồn nhân lực, xây dựng thương hiệu,

quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường)...

- Tăng cường việc cung cấp thông tin về khách hàng, giúp Ngân hàng nắm được

thông tin của từng doanh nghiệp khi họ vay vốn.

6.2.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

-Các DNVVN cần nghiên cứu và điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với thị

trường trong nước và quốc tế. Các DNVVN phải đánh giá lại chiến lược kinh doanh của

mình bao gồm cả chiến lược sản phẩm và chiến lược phát triển nguồn nhân lực... Trên cơ

sở nắm bắt được nhu cầu thị trường kết hợp với điều kiện sẵn có cùng với những tiềm

năng có thể khai thác sẽ thực hiện được việc chuyên biệt hóa và đa dạng hóa sản phẩm

trong từng giai đoạn để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.

-Thiết bị, công nghệ hiện đại là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành

sản phẩm và tác động mạnh đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các DNVVN có

công nghệ lạc hậu lại thiếu vốn nên doanh nghiệp cần tính toán, cân nhắc nên sử dụng

công nghệ nào, thiết bị gì cho phù hợp; và có thể tiếp cận các NHTM để được tư vấn về

việc sử dụng các dịch vụ cho thuê tài chính hay vay vốn.

- DNVVN nên nghiên cứu lựa chọn mô hình tổ chức doanh nghiệp phù hợp. Hiện

tại sau hình thức hộ kinh doanh cá thể thì doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH là những

mô hình tổ chức có số lượng doanh nghiệp nhiều nhất. Các mô hình này có lợi thế là chủ

động và linh hoạt trong việc ra quyết định sản xuất kinh doanh do chỉ có một hoặc một số

ít người làm chủ doanh nghiệp nhưng lại có hạn chế lớn về khả năng huy động vốn, tính

minh bạch, công khai tài chính. Do vậy các DNVVN cần cân nhắc để lựa chọn mô hình

để tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp.

6.2.3. Kiến nghị đối với ngân hàng MHB Cần Thơ

- Xây dựng một quy chế cho vay dành riêng cho các DNVVN: ngân hàng cần xem

xét xây dựng một quy trình cho vay dành riêng cho các DNVVN trong đó có nới rộng và

70

cụ thể hóa các quy định ưu tiên về cho vay đối với DNVVN như:

+ Ưu tiên rút ngắn thời gian trong công tác thẩm định đối với cho vay DNVVN

+ Cải tiến thủ tục cho vay đối với các DNVVN theo hướng đơn giản, rõ ràng hơn.

+ Quy định cởi mở hơn về cho vay tín chấp đối với các DNVVN , nhất là đối với

các DNVVN mới thành lập hoặc muốn mở rộng sản xuất kinh doanh.

+ Đơn giản hóa các quy định về thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm...

+ Đa dạng hóa hơn nữa các hình thức bảo đảm tín dụng để thích ứng với đặc điểm

của DNVVN.

+ Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với các DNVVN, tạo mọi điều kiện

để phục vụ khách hàng được nhanh hơn, chất lượng hơn, giúp khách hàng cạnh tranh

lành mạnh qua đó thu hút được các khách hàng có uy tín đến giao dịch.

+ Thường xuyên phân loại khách hàng để có chính sách ưu đãi nhất định đối với các

DNVVN. Những doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả nợ gốc

và lãi đúng hạn thì được hưởng ưu đãi như giảm lãi suất tiền vay...

- Đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn tại chỗ, khai thác tối đa mọi nguồn vốn

có lãi suất thấp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của các DNVVN với lãi suất cho vay

linh hoạt, cạnh tranh. Để tăng trưởng nguồn vốn mạnh hơn nữa, Ngân hàng cần phối hợp

với UBND, Đoàn thể các cấp để thực hiện công tác tuyên truyền tiếp thị, quảng bá các

loại hình tiền gửi tiết kiệm cho mọi người.

- Nâng cao chất lượng tư vấn cho các DNVVN: Ngân hàng cần xây dựng được

chương trình tích hợp tất cả thông tin của khách hàng để sử dụng làm dữ liệu dùng cho

tư vấn khách hàng trong quá trình cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng thì sẽ mang lại

hiệu quả lớn hơn cho hoạt động của các doanh nghiệp. Ngân hàng có thể tư vấn cho các

khách hàng của mình về nguồn cung cấp các nguyên liệu đầu vào, các dịch vụ gia công...

có giá cả hợp lý hoặc các kênh phân phối sản phẩm, nguồn tiêu thụ với giá cả hấp dẫn.

Điều này một mặt sẽ giúp cho các doanh nghiệp ngày càng trở nên thông suốt, mặt khác

giúp ngân hàng theo dõi được quá trình lưu chuyển của hàng hóa, sản phẩm từ đó dễ

dàng quản lý được đồng vốn cho vay, tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi từ cấc doanh

71

nghiệp và gia tăng được số lượng khách hàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thái Văn Đại (2005). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Tủ sách Đại học Cần

Thơ, Đại học Cần Thơ.

2. Nguyễn Đăng Dờn (2003). Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, TPHCM.

3. GS – TS Lê Văn Tư (2005). Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, TPHCM.

4. Các văn bản quy định hiện hành của Ngân hàng MHB Việt Nam.

5. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23-11-2001 của Chính phủ về trợ giúp phát

triển DNVVN.

6. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2008.

7. Các website:

- Ngân hàng MHB Việt Nam: www.mhb.com.vn

- Cổng thông tin Cần Thơ: www.cantho.gov.vn

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.vn

- Hỗ trợ DNVVN của VCCI và GTZ: www.smenet.com.vn

72

- www.vnexpress.net