TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
*****
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THANH NGUYỆT
LÊ NGỌC MINH THUỲ
MSSV: 4053836
Lớp: Tài chính – Ngân hàng K31
CẦN THƠ - 2009
1
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.3.1 Không gian ........................................................................................... 2
1.3.2 Thời gian .............................................................................................. 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2
1.4 Lược khảo tài liệu ......................................................................................... 3
CHƢƠNG 2:PHƢƠNG PHÁP LUẬN & PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 Phương pháp luận ......................................................................................... 4
2.1.1 Vị trí và vai trò của DNVVN trong nền kinh tế .................................... 4
2.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển các DNVVN ..... 10
2.1.3 Những lợi thế và khó khăn chủ yếu của DNVVN ............................... 14
2.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 15
2
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 16
CHƢƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG MHB - CẦN THƠ ......... .... 17
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 17
3.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức ............................................................................... 19
3.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý ...................................................................... 19
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận .......................................... 20
3.3 Khái quát kết quả kinh doanh ...................................................................... 22
3.4 Tình hình thuận lợi và khó khăn của ngân hàng .......................................... 24
3.4.1 Thuận lợi ........................................................................................... 24
3.4.2 Khó khăn .......................................................................................... 24
CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TÍN DỤNG CHO DNVVN TẠI NGÂN
HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ ......................................................... 25
4.1 Thực trạng hoạt động của DNVVN trên địa bàn Tp. Cần Thơ ..................... 25
4.1.1 Thực trạng DNVVN trên phạm vi cả nước ........................................ 25
4.1.2 Số lượng DNVVN trên phạm vi Tp. Cần Thơ ................................... 26
4.2 Thực trạng đầu tư tín dụng đối với DNVVN tại ngân hàng MHB Cần Thơ . 28
4.2.1 Phân tích hoạt động kinh doanh của MHB Cần Thơ .......................... 28
4.2.2 Phân tích thực trạng đầu tư tín dụng đối với phát triển DNVVN tại ngân hàng
3
MHB Cần Thơ .................................................................................................. 34
4.2.3 Đánh giá kết quả hoạt động đầu tư tín dụng đối với DNVVN tại MHB Cần
Thơ .................................................................................................................. 43
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DNVVN TẠI
NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ ............................................ 47
5.1 Chủ trương phát triển DNVVN tại Tp. Cần Thơ ........................................ 47
5.2 Định hướng phát triển tín dụng đối với DNVVN của MHB Cần Thơ .......... 47
5.3 Một số giải pháp tín dụng đối với phát triển DNVVN tại ngân hàng ....... ... 48
5.3.1 Tổ chức tốt công tác huy động vốn .................................................... 48
5.3.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng ............................. 49
5.3.3 Hoàn thiện qui trình nghiệp vụ cho vay ............................................. 51
5.3.4 Các chính sách về lãi suất vay ........................................................... 51
5.3.5 Đa dạng hoá các phương thức cho vay .............................................. 52
5.3.6 Thực hiện tốt cơ chế bảo đảm tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro .. 52
5.3.7 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ........................................................ 53
5.3.8 Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát trước và sau khi cho vay ..... 53
5.3.9 Củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng .................. 54
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................ .... 56
6.1 Kết luận ................................................................................................. .... 56
6.2 Kiến nghị ............................................................................................... .... 57
6.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ, chính quyền địa phương và các cơ quan ban
4
ngành có liên quan ............................................................................................ 57
6.2.2 Kiến nghị đối với DNVVN ............................................................... 58
6.2.3 Kiến nghị đối với ngân hàng MHB Cần Thơ ..................................... 58
5
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 60
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Tiêu chí phân loại DNVVN ở một số nước ...................................... ...... 5
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Cần Thơ ........................... .. 22
Bảng 3: Tình hình biến động của số lượng DNVVN phân theo qui mô lao động ...27
Bảng 4: Tình hình biến động của số lượng DNVVN phân theo qui mô nguồn vốn 27
Bảng 5: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua các năm 2006 -2008 ... ... 29
Bảng 6: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua các năm 2006 - 2008
..................................................................................................................... ... 30
Bảng 7: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng từ 2006 - 2008 ..................... .... 32
Bảng 8: Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng qua các năm 2006 - 2008 ............ .... 33
Bảng 9: Doanh số cho vay DNVVN qua các năm 2006 - 2008 ..................... ... 35
Bảng 10: Tình hình tăng trưởng doanh số cho vay của các DNVVN ............. ... 37
Bảng 11: Doanh số thu nợ cho vay DNVVN năm 2006 - 2008 ..................... ... 39
Bảng 12: Tình hình dư nợ cho vay của DNVVN tại Chi nhánh ..................... ... 41
Bảng 13: Tình hình tăng trưởng dư nợ của các DNVVN .................................... 42
6
Bảng 14: Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay của Ngân hàng từ 2006 – 2008 43
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức MHB Cần Thơ ............................................... .... 20
Hình 2: Doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế ...................................... .... 36
Hình 3: Doanh số cho vay phân theo thời gian .............................................. .... 38
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHPTN – ĐBSCL: Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long
Công ty TNHH: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
7
Tp: Thành phố
LỜI CẢM TẠ
Sau thời gian học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, được sự truyền đạt kiến thức quý
báu của các thầy cô trong trường và đặc biệt là các thầy cô ở khoa Kinh Tế & QTKD.
Đồng thời được nhà trường tạo cơ hội cho em tìm hiểu thực tế, thông qua thời gian thực
tập tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Cần Thơ đã giúp
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Qua đó em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn đến:
- Quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ.
- Cô Nguyễn Thanh Nguyệt đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn này.
- Ban lãnh đạo Ngân hàng MHB – Chi nhánh Cần Thơ.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe Quý thầy cô trường
Đại Học Cần Thơ, chúc Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ ngày càng phát triển
vững mạnh.
Ngày tháng năm 2009
Sinh viên thực hiện
8
LÊ NGỌC MINH THÙY
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu
khoa học nào.
Ngày tháng năm 2009
Sinh viên thực hiện
9
LÊ NGỌC MINH THÙY
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
10
.............................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
11
.............................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
12
.............................................................................................................................
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là một tế bào
không thể thiếu bởi nó ngày càng có nhiều của cải đóng góp cho xã hội. Kinh nghiệm
thực tế của một số nước trên thế giới cho thấy việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ
tạo điều kiện khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn
lao động, nguồn công nghệ… Tạo ra nhiều của cải vật chất, phân phối lưu thông sẽ giúp
nền kinh tế ổn định, đứng vững khi mà chu kì khủng hoảng và suy thoái trên thế giới
đang có xu hướng ngắn lại.
Những nước có nền kinh tế phát triển mạnh thì tỉ lệ DNVVN chiếm phần lớn trong
tổng số các doanh nghiệp. Cụ thể ở Mỹ, DNVVN chiếm 90% tổng số hãng kinh doanh có
thể thuê công nhân, còn ở Nhật DNVVN chiếm 99,7% tổng số doanh nghiệp và sử dụng
70% lao động.. Như vậy loại hình DNVVN đã rẩ phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới,
ở Việt Nam trước đây loại hình doanh nghiệp này chưa thực sự được đầu tư quan tâm.
Nhưng trước nhu cầu phát triển của đất nước cũng như quá trình hội nhập với thế giới thì
vai trò của DNVVN đã phát huy tác dụng.
Với đường lối đổi mới kinh tế và định hướng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước hiện nay đã tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của DNVVN. Hiện nay nước ta có khoảng 70% đến
80% DNVVN trong tổng số các doanh nghiệp và hàng năm các doanh nghiệp này đóng
góp khoảng 25% GDP cho ngân sách Nhà Nước. Tuy nhiên, do xuất phát điểm của nước
ta là nước nông nghiệp lạc hậu, thị trường vốn kém phát triển nên gây ra nhiều khó khăn
cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các nguồn vốn mở rộng phát triển sản xuất.
Bên cạnh đó, nhiều DNVVN chưa đủ uy tín để vay vốn, lại chưa có chính sách hỗ trợ hợp
lý cho các doanh nghiệp này. Vì thế Nhà nước cũng như bản thân các doanh nghiệp phải
13
tìm ra những giải pháp thích hợp để đẩy lùi khó khăn.
Một trong những yếu tố đầu tiên để DNVVN phát triển là nhu cầu vốn, ngoài
nguồn vốn tự có nhỏ bé doanh nghiệp cần được hỗ trợ từ các nguồn bên ngoài nhất là
nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Nhưng có một thực tế là có những doanh nghiệp vay
vốn ngân hàng song lại sử dụng không có hiệu quả, vì thế mà việc tìm ra giải pháp tín
dụng đối với DNVVN đang là mối quan tâm đặc biệt của các ngân hàng thương mại. Từ
quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay, trong quá trình
thực tập tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ, tác
giả đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tổng quát thực trạng hoạt động đầu tư tín dụng của Ngân hàng MHB Cần
Thơ cho các DNVVN, đồng thời đưa ra một số giải pháp tín dụng nhằm góp phần phát
triển DNVVN trên địa bàn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận về tín dụng làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích và đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của Ngân hàng.
- Phân tích thực trạng đầu tư tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB Cần
Thơ.
- Đề xuất giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng nhằm phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tại được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian
Thu thập số liệu phân tích từ năm 2006 đến năm 2008.
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng cho các DNVVN của chi nhánh Ngân
14
hàng MHB Cần Thơ.
1.4. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề hoạt động tín dụng của ngân hàng,
cụ thể hơn là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với DNVVN, một thành phần kinh tế quan
trọng của quốc gia; em đã đọc, tham khảo nhiều bài viết của nhiều nhà kinh tế đầu ngành,
của thầy cô, của các anh (chị) sinh viên khoá trước và trên một số báo, tạp chí. Nhìn
chung, mỗi vấn đề nghiên cứu đều thể hiện được thực trạng và đưa ra giải pháp ở một
khía cạnh cụ thể nào đó, đều giúp cho người đọc, người nghiên cứu có cái nhìn đúng đắn
hơn về nền kinh tế đất nước, cũng như thấy được những vấn đề tích cực để phát huy và
xem xét những thiếu sót để nghiên cứu thêm và hoàn thiện hơn. Cụ thể như sau:
- Chuyên đề tốt nghiệp “Hỗ trợ tín dụng cho DNVVN tại Ngân hàng MHB Sài
Gòn”, năm 2003 của sinh viên Lê Minh Hiếu trường Đại Học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài phân tích khá mạch lạc tình hình tài trợ tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN
và đưa ra giải pháp. Tuy nhiên chưa khái quát được thực trạng của DNVVN ở nước ta
hiện nay, DNVVN cần những gì và làm gì để đẩy mạnh phát triển.
- Các đề tài luận văn tốt nghiệp của các anh (chị) khoá trước thực tập tại Ngân hàng
MHB chi nhánh Cần Thơ như đề tài “Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát
triển nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ”, năm 2008 của sinh viên Nguyễn Thị Xuân Trang,
Đại Học Nha Trang đã phân tích được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng theo
ngành nghề và theo thành phần kinh tế nhưng chưa đi vào khai thác quan hệ giữa Ngân
hàng với DNVVN; hoặc đề tài khác như “Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất tại Chi
nhánh Ngân hàng MHB Cần Thơ”, năm 2007 của sinh viên Nguyễn Thuý Nga, Đại học
Kinh tế TP.HCM. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có cái hay, có sự hữu ích riêng song cũng
không thể bao trùm lên tất cả các lĩnh vực cụ thể.
Do đó, gắn với tình hình kinh tế chung của Tp.Cần Thơ cùng với hoạt động tín dụng
của Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ thì nhu cầu phân tích dánh giá quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng với các DNVVN để đưa ra giải pháp hoạt động trong tương lai là cần
15
thiết.
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN & PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Vị trí và vai trò của DNVVN trong nền kinh tế
2.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp là một tổ chức hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế, nhưng để đưa
ra một khái niệm cụ thể về doanh nghiệp thì lại có nhiều quan điểm khác nhau. Theo
Dlarue-Acitlat: “Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất và là một đơn vị phân phối…
doanh nghiệp là một hệ thống mở, có mục tiêu và quản lý theo hướng tạo ra lợi nhuận
hùng mạnh, vĩnh cửu…” (Kinh tế nông nghiệp – NXB Khoa học kỹ thuật 1994). Còn
theo Luật Doanh Nghiệp hiện hành của Việt Nam: “ Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng kí kinh doanh theo
qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh”
Như vậy doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức hoạt động kinh tế có tư cách pháp
nhân, được thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một lĩnh vực nhất định với
mục đích thu được lợi nhuận hoặc công ích.
Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều doanh nghiệp ta có thể phân theo một số
tiêu thức:
- Theo qui mô sản xuất hoạt động: doanh nghiệp qui mô lớn, doanh nghiệp qui mô
vừa và nhỏ.
- Theo cấp quản lí: doanh nghiệp trung ương, doanh nghiệp địa phương, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp.
- Theo ngành kinh tế kỹ thuật: doanh nghiệp ngành công nghiệp, doanh nghiệp
ngành thương mại và dịch vụ, doanh nghiệp ngành nông – lâm nghiệp, doanh nghiệp
ngành tài chính, doanh nghiệp ngành phi tài chính.
DNVVN là một trong số các doanh nghiệp được phân loại theo tiêu thức trên, nó
đang tồn tại và phát triển rộng trong nền kinh tế thị trường. DNVVN cũng mang những
16
đặc điểm chung giống như cấc loại hình doanh nghiệp khác nhưng lại có những đặc điểm
riêng mà chỉ có ở những doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ. Vậy doanh nghiệp thế nào
thì được coi là DNVVN, tuỳ vào điều kiện của từng nước khác nhau mà đưa ra các khái
niệm khác nhau. Nhưng để căn cứ chính xác thường phải dựa vào vốn tự có, số người lao
động làm việc trong doanh nghiệp, giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp… Tại các
quốc gia các tiêu chí được dùng để xác định quy mô doanh nghiệp rất đa dạng. Sau đây là
các tiêu chí phân loại DNVVN ở một số quốc gia:
Bảng 1: Tiêu chí phân loại DNVVN ở một số nƣớc
Nƣớc Tiêu chí phân loại
Australia Số lao động < 500 người
Canada Số lao động < 500 người, Doanh thu nhỏ hơn 20 triệu đô la Canada
Số lao động < 100 người trong bán buôn, vốn đầu tư < 30 triệu JPY, nhỏ
Nhật Bản hơn 50 người trong bán lẻ, vốn đầu tư 10 triệu JPY và < 300 người trong
ngành khác vốn đầu tư < 100 triệu JPY
Malaysia Số lao động < 300 người, tỷ lệ góp vốn < 17 triệu USD
Thái Lan Số lao động < 200 người, vốn đầu tư < 50 triệu Bath
Mỹ Số lao động < 500 người
Mexico Số lao động < 250 người, giá trị tài sản < 7 triệu USD
Số lao động < 200 người, tổng giá trị tài sản < 0,6 tỷ Rupi, doanh thu < 2 Indonesia tỷ Rupi.
Singapore Số lao động < 100 người, tổng giá trị tài sản < 500 triệu đôla Singapore
(Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư)
Còn ở Việt Nam, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày
23/11/2001 thì DNVVN được hiểu: “ DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã
đăng kí kinh doanh theo luật hiện hành có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Theo nghị định này thì DNVVN sẽ
bao gồm các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà Nước, các doanh
nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, các hợp tác xã hoạt động theo luật Hợp tác xã,
17
các hộ kinh doanh cá thể.
2.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN cũng là một tổ chức kinh tế, ngoài những đặc trưng vốn có của một doanh
nghiệp thì nó cũng mang những đặc trưng riêng xuất phát từ chính khái niệm của nó.
Một là: Vốn tự có thấp không quá 10 tỷ đồng, chu kỳ kinh doanh ngắn nên các
doanh nghiệp này có thời gian hoàn vốn ngắn hơn nhiều so với các tổ chức kinh tế có quy
mô lớn.
Hai là: Những DNVVN sản xuất thường không có tính ổn định trên thị trường, nên
cơ cấu mặt hàng sản phẩm dịch vụ thường xuyên thay đổi và không lớn về số lượng.
Ba là: Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, các mối quan hệ nội bộ dễ
điều chỉnh, vì thế có tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với biến động của nền kinh tế. Công
tác điều hành mang tính trực tiếp và quan hệ giữa người quản lý và người lao động
thường rất chặt chẽ.
Bốn là: Ngành nghề hoạt động của DNVVN rất đa dạng và phong phú nhờ vậy mà
việc mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp này sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro hoặc
gây rủi ro nhưng biến động không nhiều đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Năm là: Tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn doanh nghiệp lớn nên hiệu suất
làm việc cao hơn.
Sáu là: Khả năng cạnh tranh của những doanh nghiệp này còn thấp do hạn chế vốn,
trình độ công nghệ, phương thức quản lý, khả năng tiếp cận thị trường kém. Đây chính là
yếu tố tiềm ẩn gây rủi ro cho ngân hàng khi cho các DNVVN vay vốn.
2.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trƣờng
Trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt, nhạy bén
thích ứng nhanh với sự biến động trên thị trường và thường các DNVVN rất dễ đáp ứng
được các yêu cầu đó. Vì thế loại hình doanh nghiệp này ngày càng có vị trí và vai trò
quan trọng trong nền kinh tế, nhất là ở nước ta khi nhu cầu của người tiêu dùng tăng, lực
lượng lao động dồi dào, môi trường kinh doanh lại đang được Đảng và Nhà nước tạo điều
kiện thuận lợi.
- DNVVN góp phần thu hút tối đa mọi nguồn lực trong dân, giải quyết nạn thất
18
nghiệp tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế:
Trình độ của lực lương lao động nước ta còn thấp, tiềm năng phát triển của nền kinh
tế lại lớn nên với qui mô tổ chức gọn nhẹ đa dạng nhiều ngành nghề, các DNVVN đã thu
hút được nhiều lao động, giải quyết tình trạng thất nghiệp và tận dụng tốt sự bỏ ngỏ một
số ngành kinh tế mà các doanh nghiệp lớn chưa kinh doanh hay không đủ sức đảm trách
vì đó không phải là ngành có tầm quan trọng sống còn đối với nền kinh tế.
- DNVVN tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho người
lao động và cải thiện đời sống dân cư:
Do có lợi thế là chỉ cần một số vốn nhỏ cũng có thể thành lập được doanh nghiệp
nên đã thể hiện tính năng động linh hoạt cao, có khả năng thích ứng với nhu cầu thay đổi
thường xuyên của người tiêu dùng. Đây là lực lượng đóng góp to lớn vào sự tăng trưởng
của nền kinh tế tạo ra 25% GDP của cả nước mỗi năm. Đời sống của người lao động
được cải thiện, kỹ thuật sản xuất của DNVVN chủ yếu là trong các lĩnh vực thương mại,
dịch vụ, chế biến nông lâm sản… nên có khả năng tạo nhiều công ăn việc làm, đảm bảo
đời sống cho người lao động hơn là các doanh nghiệp lớn kỹ thuật sản xuất hiện đại, công
nghệ tiên tiến tự động hoá.
- DNVVN đáp ứng tích cực nhu cầu hàng hoá tiêu dùng của xã hội ngày càn phong
phú và đa dạng, và tham gia vào quá trình lưu thông.
Đối với nhu cầu tiêu dùng của xã hội có những loại hàng hoá mà người tiêu dùng có
nhu cầu ít, cá biệt nhưng chất lượng, chủng loại và mẫu mã không ngừng thay đổi. trong
trường hợp đó, doanh nghiệp lớn không thể đáp ứng được nhưng DNVVN do có qui mô
sản xuất nhỏ nên có khả năng điều chỉnh sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng một
cách nhanh chóng thuận tiện. Nên hàng năm giá trị sản xuất của DNVVN luôn chiếm tỉ
trọng khoảng hơn 50% tổng giá trị sản xuất của tổng các doanh nghiệp cả nước.
Trong quá trình tái sản xuất hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng phải trải
qua khâu trung gian, đó là khâu lưu thông do các cửa hàng buôn bán lẻ đảm nhận. Với lợi
thế sẵn có DNVVN đã thực hiện vai trò này rất tốt vì hệ thống cửa hàng kinh doanh
thương mại dịch vụ vừa và nhỏ đặt ở khắp các đường phố, khu công nghiệp, các tụ điểm
19
dân cư có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách nhanh chóng.
- DNVVN có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương và khai thác thế
mạnh tiềm năng của từng vùng
Xuất phát từ lợi thế qui mô vừa và nhỏ dễ thuận lợi cho việc thành lập ở mọi nơi
nên tuỳ vào từng đặc điểm của từng loại lãnh thổ, thì có các DNVVN kinh doanh sản
xuất các mặt hàng khác nhau để phục vụ người tiêu dùng và kiếm lợi nhuận cho mình từ
các thế mạnh tiềm năng của vùng.
- DNVVN tạo ra môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế, thúc đẩy thị trường vốn,
thị trường tín dụng phát triển.
Phát triển DNVVN tạo ra ngày càng nhiều hàng hoá dịch vụ với chất lượng cao là
cơ hội thuận tiện cho người tiêu dùng lựa chọn so sánh. Chính điều này đã tạo ra sự cạnh
tranh giữa các nhà sản xuất luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu
khách hàng làm cho nền kinh tế thị trường trở nên sôi động.
Sự xuất hiện của các DNVVN tạo ra một nhóm khách hàng thường xuyên cho các
ngân hàng. Do vốn tự có cửa các doanh nghiệp này thường nhỏ bé nên để sản xuất kinh
doanh các DNVVN cần phải đi vay mượn. Hiện nay các DNVVN không chỉ vay vốn mà
còn tiến hành thanh toán qua ngân hàng, với tốc độ phát triển nhanh chóng cả về qui mô
và chất lượng các DNVVN đã tạo ra một nhu cầu lớn với ngân hàng đó là nhu cầu về vốn
và nhu cầu thanh toán dịch vụ qua ngân hàng. Có thể nói loại hình doanh nghiệp này là
thị trường đầy triển vọng của ngân hàng.
2.1.1.4. Điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị
trƣờng
Phát triển doanh nghiệp có nghĩa là làm cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, sản
xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, từ đó tăng thu nhập cho người lao động, tăng
tích luỹ để mở rộng sản xuất, muốn cho nền kinh tế đất nước phát triển thì quốc gia đó
phải quan tâm tới phát triển mọi loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt là DNVVN vì số lượng
của nó ngày càng chiếm đại đa số trong nền kinh tế, để các DNVVN phát triển cần phải
tạo các điều kiện nhất định như:
20
- Điều kiện về vốn tài chính:
Vốn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh. Hiện
nay các DNVVN rất hạn hẹp về vốn, nguyên nhân là do qui mô hoạt động của doanh
nghiệp nhỏ không đủ sức tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Và
khả năng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng lại hạn chế vì không đủ tài sản thế chấp, mức
lãi suất cho vay quá cao so với mức lợi nhuận thu được, thời gian cho vay ngắn… Đây là
khó khăn lớn đối với cả doanh nghiệp và ngân hàng, nếu vấn đề này được giải quyết thì
đây chính là tiền đề để doanh nghiệp phát triển.
- Điều kiện thị trường
Thị trường là nơi doanh nghiệp tồn tại và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, bao gồm cả thị trường yếu tố đầu vào và thị trường đầu ra của sản phẩm. Với đặc
điểm và ưu thế của mình, các DNVVN nên tập trung vào những thị trường nhỏ đầu tư
vào những sản phẩm hàng hoá có giá bán thấp phù hợp với từng yêu cầu của địa phương.
Tuy nhiên để có thể cạnh tranh và phát triển không ngừng, các DNVVN cũng cần quan
tâm đến thị trường các địa phương khác và quốc tế, hướng vào những sản phẩm có chất
lượng và giá trị kinh tế cao. Hiện nay, các doanh nghiệp vẫn chưa thực sự khai thác một
cách tối đa thị trường trong tầm tay để từ đó phát triển ra thị trường rộng hơn, chính điều
này cũng ảnh hưởng không ít đến sự phát triển của doanh nghiệp.
- Điều kiện về cơ sở vật chất
Các yếu tố về cơ sở hạ tầng là những điều kiện quan trọng giúp các doanh nghiệp có
thêm thuận lợi trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trước sự phát triển không ngừng
của khoa học công nghệ, buộc các doanh nghiệp phải liên tục cải tiến thiết bị công nghệ
cho phù hợp với thời đại để nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Điều
kiện thiết bị sẽ quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả của
công tác quản lý.
- Điều kiện về khả năng lãnh đạo kinh doanh của chủ doanh nghiệp
Lãnh đạo doanh nghiệp là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để phát triển doanh nghiệp, lãnh đạo doanh nghiệp phải biết thu thập
21
thông tin, tổng hợp, phân tích và đánh giá các loại thông tin kinh tế - kỹ thuật, từ đó đề ra
chiến lược đúng đắn cho doanh nghiệp. Để thực hiện được yêu cầu đó đòi hỏi các chủ
doanh nghiệp phải có trình độ kiến thức cao, năng lực quản lý giỏi.
- Điều kiện về tri thức tay nghề của người lao động
DNVVN sử dụng nhiều nhân công, nếu như trình độ của người quản lý tôt sẽ luôn
tạo cơ hội cho tri thức tay nghề của người lao động phát triển, và khi đó sẽ tạo ra nhiều
sản phẩm đẹp với chất lượng và năng suất cao.
- Điều kiện về hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nước
Hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nước tác động tới mọi mặt của đời sống
xã hội trong đó có cả sự tồn tại và phát triển của DNVVN. Hệ thống này sẽ tạo điều kiện
hay gây khó khăn cho doanh nghiệp, nếu pháp luật hoàn thiện môi trường kinh doanh
thuận lợi thì ở quốc gia đó các DNVVN sẽ dễ dàng phát triển mạnh.
- Điều kiện về hệ thống các biện pháp hỗ trợ phát triển
Hệ thống các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước cũng như của các tổ chức kinh tế là
những điều kiện quan trọng để hỗ trợ các DNVVN phát triển. Các DNVVN có bất lợi là
thường hoạt động đơn độc, không có sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau. Vì thế cần có các tổ
chức giúp đỡ bảo vệ quyền lợi cũng như đại diện cho các doanh nghiệp đưa ra yêu cầu
cho các cấp có thẩm quyền, nhằm tạo cho hoạt động của các doanh nghiệp được phát
triển một cách thuận lợi nhất.
2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
2.1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng là trung gian tài chính, luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang
nơi có nhu cầu sử dụng vốn, là điều kiện tiên quyết cho các hoạt động kinh doanh và là
trung tâm của nền kinh tế. Nguồn vốn tự có không đủ để đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế, vì vậy vai trò của ngân hàng là phải huy động để cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt
động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM).
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa một bên là ngân hàng với một bên là các tổ
chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội. Trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là
22
người đi vay, vừa là người cho vay. Tín dụng ngân hàng ra đời với nhiệm vụ huy động
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để tạo thành một quỹ cho vay khổng lồ, đáp ứng các nhu
cầu về vốn cho các thành phần kinh tế.
2.1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng cấp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng luôn được coi là người bạn đồng hành thân thiết với các nhà doanh
nghiệp vì tín dụng ngân hàng luôn có khả năng đáp ứng các nhuu cầu về vốn của doanh
nghiệp. Đối với DNVVN ngân hàng thường có các hình thức cấp tín dụng chủ yếu sau:
- Tín dụng chiết khấu:
Chiết khấu giấy tờ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng
chuyển nhượng giấy tờ có giá chưa đáo hạn cho ngân hàng để đổi lấy một số tiền bằng
mệnh giá của giấy tờ có giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí (nếu có). Khi khách
hàng có nhu cầu chiết khấu thì làm giấy đề nghị chiết khấu và làm các thủ tục giống như
vay vốn. Ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá, kiểm tra hạn mức chiết khấu và tiến hành cho
vay khi khách hàng thoả mãn các điều kiện. Ngân hàng chỉ nhận chiết khấu những giấy
tờ có giá có thời hạn còn lại không quá 90 ngày, khi cần thiết ngân hàng có thể đem chiết
khấu lại tại Ngân hàng trung ương.
- Cho vay trả góp
Đó là những khoản tài trợ cho nhu cầu mua máy móc thiết bị và các nhu cầu khác
của doanh nghiệp. Tiền vay được thanh toán dần cho khách hàng theo định kì. Các điều
khoản về mức vay, lãi suất vay, kì hạn trả, mức trả từng lần cho cả gốc và lãi được ngân
hàng và khách hàng thoả thuận trong hạn mức tín dụng. Cho vay trả góp cũng bao gồm
cả việc ngân hàng mua những khoản nợ phát sinh do những công ty mua bán chịu hàng
hoá, dịch vụ trả góp cho các tổ chức và các nhân. Hình thức cho vay này đáp ứng nhu cầu
vay vốn của doanh nghiệp lại vừa hỗ trợ cho tiêu dùng hàng hoá.
- Cho vay ứng trước
Kĩ thuật cho vay ứng trước là phương thức tài trợ trực tiếp cho người đi vay để đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận một mức cho
vay trong thời hạn nhất định. Bên đi vay chịu trách nhiệm vô điều kiện việc hoàn trả nợ
vay khi đến hạn. Cho vay ứng trước bao gồm hai phương thức là hạn mức tín dụng và
23
thấu chi trên tài khoản vãng lai.
+ Vay theo hạn mức tín dụng là loại cho vay đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn lưu động
thiếu hụt của doanh nghiệp, và giới hạn tối đa số tiền ngân hàng có thể cấp cho một
khách hàng trong một thời gian nhất định. Trường hợp này áp dụng với những doanh
nghiệp kinh doanh ổn định, có nhu cầu vay nợ thường xuyên và tín nhiệm với ngân hàng.
+ Cho vay thấu chi là ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền vượt quá số tiền trên
tài khoản vãng lai trong phạm vi thời hạn, hạn mức nhất định. Hình thức này giúp doanh
nghiệp tránh phải làm lại thủ tục vay nhiều lần trong một thời kì.
- Cho vay bảo lãnh
Mục đích của cho vay bảo lãnh là bù vào những thiếu hụt vốn trong thời gian đang
thiếu vốn tạm thời. Đảm bảo cho các dự án có đủ vốn thực hiện đúng kế hoạch, tránh tốn
kém về chi phí và thời gian. Đây là một hình thức cấp tín dụng có độ rủi ro cao, vì vậy
cần phải có sự tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng.
- Tín dụng thuê mua tài chính
Tín dụng thuê mua tài chính là một hình thức tài trợ vốn trong đó theo yêu cầu của
bên đi thuê, bên cho thuê sẽ tiến hành mua tài sản và chuyển giao cho bên đi thuê sử
dụng. Theo phương thức này, người đi vay không phải bỏ vốn mua mà chỉ phải trả tiền
thuê tài sản cho công ty tài chính. Khi hết hạn thuê hợp đồng, người vay được quyền mua
lại tài sản. Hình thức này có lợi cho những doanh nghiệp hạn hẹp về ngân quỹ, giúp
doanh nghiệp có tài sản mới sử dụng khi không đủ tiền mua hoặc thay thế những tài sản
cũ kỹ, lạc hậu… thích hợp với các DNVVN.
Như vậy có thể nói các hình thức tín dụng của NHTM ngày càng đa dạng, phong
phú để thoả mãn tối đa nhu cầu vay vốn của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Do sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường tiền tệ nên các ngân hàng luôn phải quan tâm và hoàn
thiện các sản phẩm tín dụng của mình.
2.1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường NHTM là trung gian tài chính điều hoà vốn, DNVVN
cũng là những khách hàng vay vốn thường xuyên của ngân hàng. Chính vì vậy mà tín
24
dụng ngân hàng có vai trò đáng kể đối với các DNVVN:
+ Tín dụng ngân hàng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa và
nhỏ được liên tục
Việc phát triển và mở rộng sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn vốn tài trợ của hệ thống
ngân hàng. Vốn tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm trang thiết bị và trang trải những chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình
tái sản xuất và phát triển. Chính nhờ nguồn vốn này góp phần giúp cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách liên tục.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất và nâng cao khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh và không ngừng
phát triển. Vì có những hạn chế về qui mô nên các DNVVN luôn phải tìm mọi biện pháp
để tồn tại và phát triển giữa môi trường cạnh tranh gay gắt. Để có đủ lượng vốn cho nhu
cầu đó, các doanh nghiệp phải tìm đến các NHTM. Các ngân hàng sẽ thoả mãn nhu cầu
bằng nguồn vốn huy động, hỗ trợ doanh nghiệp với mức lãi suất phù hợp, giúp cho doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh chiếm lĩnh thị trường với mức chi phí hợp lý.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Xét trên phương diện lý thuyết, một doanh nghiệp có vốn tự có tham gia vào quá
trình kinh doanh nhiều và vốn đi vay ít là một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành
mạnh. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy vốn chủ sở hữu nhiều có thể gây lãng phí, không
mang lại hiệu quả cao như một cơ cấu vốn với số vốn vay hợp lý. Ngoài ra cơ cấu vốn tối
ưu còn có khả năng tạo ra lợi ích tiết kiệm thuế cho doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra được lợi nhuận cao nhất.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng cần có đầy đủ hồ sơ theo qui định về khả
năng tài chính, các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng ngoài việc
quan tâm đến khả năng thu hồi đủ vốn của khách hàng còn phải quan tâm đến việc khách
25
hàng sử dụng vốn phải có hiệu quả, tăng vòng quay vốn nhanh, đảm bảo có lãi sau khi đã
trả nợ ngân hàng… Điều đó có nghĩa ngân hàng phải thực hiện kiểm soát trước, trong và
sau khi cho vay để đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích. Như vậy tín
dụng ngân hàng đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNVVN.
Tóm lại những phân tích trên cho thấy tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan
trọng đối với nền kinh tế nói chung và với DNVVN nói riêng. Ngân hàng giúp các
DNVVN phát triển, ngược lại sự phát triển của DNVVN cũng giúp ngân hàng hoàn thiện
hơn các hoạt động kinh doanh của mình.
2.1.2.4. Hình thức nhu cầu tín dụng của DNVVN
Nhu cầu vay vốn của các DNVVN thường để đáp ứng các khoản mục sau:
- Chi phí vốn đầu tư để mua máy móc, thiết bị, công cụ…
- Nhu cầu về nguyên vật liệu và tất cả các chi tiêu khác cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, nghĩa là cho một vòng luân chuyển vốn.
- Nhu cầu vốn cho hoạt động mở rộng kinh doanh, đầu tư vào công nghệ sản xuất
mới hiệu quả kinh tế cao.
Quan hệ tín dụng bước đầu được xác lập trên cơ sở đánh giá việc xây dựng kế hoạch
hoặc bắt đầu sản xuất kinh doanh. Khi hoạt động của các doanh nghiệp gặp thuận lợi, sản
xuất sẽ được mở rộng thì lúc này vốn tín dụng rất cần thiết để giúp doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng sẽ xem lại quá trình hoạt động của doanh
nghiệp trong một thời gian dài và xác định hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất
của doanh nghiệp.
2.1.3. Những lợi thế và khó khăn chủ yếu của DNVVN
2.1.3.1. Lợi thế của DNVVN
- DNVVN có thể thực hiện việc thay đổi công nghệ dễ dàng do việc đầu tư vào công
nghệ của họ là không lớn.
- DNVVN có tính nhạy cảm cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, linh hoạt
và ứng phó kịp thời với tình hình biến động của thị trường. Việc quản lý đơn giản, gọn
26
nhẹ, chủ doanh nghiệp có trách nhiệm rất cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
- DNVVN chính là sự bổ sung thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp lớn. DNVVN là nơi thử nghiệm những phát minh sáng chế công nghệ mới, ngoài
ra còn có khả năng cung cấp những sản phẩm trung gian cho doanh nghiệp lớn.
2.1.3.2. Những khó khăn chủ yếu của DNVVN
- Về vấn đề tiếp cận các nguồn vốn, đây là vấn đề “đầu tiên” có ý nghĩa quyết định,
các DNVVN còn gặp khó khăn không ít, nhất là các khoản vay trung hạn, dài hạn từ ngân
hàng và các tổ chức tín dụng. Đặc biệt các khoản vay có bảo lãnh rất hiếm khi dành cho
các DNVVN, việc đầu tư vào các DNVVN bị hạn chế rất nhiều.
- Hiện nay đa số các DNVVN hoạt động có hiệu quả muốn mở rộng sản xuất kinh
doanh đều nằm trong tình trạng thiếu đất để làm mặt bằng. Việc xin cấp đất hoặc thuê đất
của DNVVN bị cản trở bởi hồ sơ, thủ tục khá phức tạp.
- Phần lớn công nghệ do các DNVVN đang sử dụng đã lạc hậu rất nhiều. Điều này
dẫn đến tình trạng sản phẩm làm ra không đáp ứng được mẫu mã, chất lượng, ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, đến việc nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
Thêm vào đó, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cũng như tay nghề của lực lượng lao động
trong các DNVVN hiện nay cũng bị đánh giá thấp so với nhu cầu.
- Một vấn đề khác cũng thường được đề cập khi nói đến các DNVVN đó là các
doanh nghiệp này thường phải chịu thiệt thòi, phải gánh chịu những thông lệ và điều kiện
cạnh tranh không bình đẳng ở thị trường trong nước, khả năng tiếp xúc thương mại, tiếp
cận với thị trường quốc tế rất khó khăn; điều kiện tiếp cận với thông tin về văn bản, pháp
luật, thị trường, tiến bộ công nghệ… còn hạn chế.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Các số liệu trong đề tài được cung cấp bởi phòng kế toán tại ngân hàng MHB Cần
Thơ, số liệu bao gồm:
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
- Bảng cân đối kế toán.
27
- Và các thông tin khác về ngân hàng.
Ngoài ra, đề tài có sử dụng các số liệu thứ cấp từ các nguồn khác như: tạp chí về
kinh tế, website của Tổng cục Thống kê, UBND TP. Cần Thơ…
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
* Tổng hợp dữ liệu thu thập.
* Tiến hành xử lý số liệu.
* Thiết lập bảng, đồ thị, biểu đồ.
* Phương pháp phân tích tỷ lệ
Xem xét cơ cấu, tính tỷ trọng các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
* Phương pháp thống kê
Thống kê những số liệu cần thiết làm cơ sở phân tích tình hình tài chính của Ngân
hàng.
* Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y1 - yo
Trong đó:
yo: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
Δy: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm nay với số liệu năm trước của các
chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh
tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
* Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
∆y = (y1 / y0 ) *100% - 100%
Trong đó:
y0: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
28
Δy: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu
kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so
sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc
phục.
CHƢƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG MHB CẦN THƠ
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là Ngân Hàng Thương mại
Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 796/TTg ngày 18/09/1997 của Thủ tướng
Chính phủ với tên giao dịch là : Housing Banking of Mekong delta (MHB), vốn điều lệ là
800 tỷ đồng. Với mục tiêu là một Ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, vận hành
theo cơ chế thị trường, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được huy
động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung, dài hạn, đặc biệt
là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1998 đến nay, Ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long đã có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và một hệ thống
mạng lưới bao gồm 01 Sở giao dịch tại Tp.Hồ Chí Minh, 01 VPĐD tại Hà Nội, 01 Trung
tâm Thẻ, 01 Công ty Chứng khoán và hơn 130 chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng
kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước.
Tuy là một ngân hàng non trẻ, Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long
đã và đang thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng theo hướng tự động hóa, phù hợp với
thông lệ quốc tế, có nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng. Trong những năm tới,
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả trong
tất cả các mặt kinh doanh của ngân hàng cũng như nâng cao phong cách phục vụ khách
hàng.
Trong quá trình phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động vào ngày 21/04/1999
thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký văn bản số 350/CV: Ngân hàng Nhà
29
nước Việt Nam chấp nhận cho Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long
thành lập chi nhánh Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần
Thơ (NHPTN - ĐBSCL). Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động vào ngày 26/5/1999 với
trụ sở đặt tại số 05 Phan Đình Phùng – TP. Cần Thơ. Từ một chi nhánh được thành lập từ
năm 1999 đến nay, NHPTN – ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ đã mở rộng thêm 3 chi nhánh
hoạt động trên địa bàn quận Ninh Kiều, quận Ô Môn và Thốt Nốt.
Với mạng lưới công nghệ thông tin hiện đại, luôn được đổi mới và cải tiến nâng cao
theo xu hướng hiện nay, NHPTN – ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ đã có mối quan hệ thanh
toán với tất cả các Ngân hàng trong và ngoài hệ thống trên toàn quốc. Ngoài ra, NHPTN
– ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ còn tham gia thanh toán với hơn 100 đại lý thanh toán quốc
tế trên thế giới.
Bên cạnh chuỗi sản phẩm dịch vụ đa dạng như các NHTM khác, NHPTN – ĐBSCL
Cần Thơ đặc biệt chú trọng cho vay xây dựng nhà và cơ sở hạ tầng với các hình thức: cho
vay trực tiếp hộ gia đình mua, xây dựng, sữa chữa nhà ở; cho vay các đơn vị xây dựng
các khu dân cư tập trung...
* Chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của Ngân hàng PTN – ĐBSCL chi nhánh
Cần Thơ:
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế hiện nay, Ngân hàng MHB chi nhánh Cần
Thơ đã không ngừng mở rộng hoạt động với các nghiệp vụ, dịch vụ ngày càng đa dạng
hơn. Được xếp vào loại hình doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt, vì vậy Ngân hàng có
những chức năng và nhiệm vụ sau:
a)Về huy động vốn:
- Huy động vốn với mức tối đa các nguồn vốn trong nước, thu hút nhiều vốn nước
ngoài đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn của dân cư và các tổ chức kinh tế
bằng VND và ngoại tệ.
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn và dài hạn.
- Huy động vốn thông qua thanh toán liên hàng.
- Vay vốn từ Ngân hàng Hội sở và từ các tổ chức tín dụng khác.
30
b)Về hoạt động tín dụng
- Thực hiện nghiệp vụ Tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các thành phần
kinh tế trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là chú trọng cho vay xây dựng nhà ở, mua nhà
xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Thực hiện Tín dụng ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ với nhiều loại
khách hàng.
- Thực hiện Tín dụng để nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu.
- Cho thuê dưới hình thức Tín dụng thuê mua.
- Bảo lãnh nhập khẩu thiết bị trả chậm, dự thầu, thực hiện hợp đồng, nhận tiền ứng
trước.
- Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống: khối các doanh nghiệp xây lắp,
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ, cung ứng thiết bị, khảo sát thiết kế../
- Phát triển khai thác hộ sản xuất cá thể, tư nhân thuộc mọi lĩnh vực bao gồm: kinh
doanh, dịch vụ và tiêu dùng.
- Mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác, quan hệ rộng rãi với khách hàng là các
Ngân hàng trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính Tín dụng.
Trong đó phạm vi hoạt động mà Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ đặc biệt quan
tâm là:
- Huy động và cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư, đặc
biệt là chú trọng cho vay xây dựng nhà ở, mua nhà và xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Hoạt động thanh toán (thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng, thanh toán quốc tế)
và nghiệp vụ có liên quan như: mở tài khoản thanh toán, mở L/C, cheque.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Các dịch vụ ngân quỹ: chuyển tiền, chi lương, giao nhận tiền tận nơi…
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC
31
3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Ban lãnh đạo
Phòng kinh doanh Phòng quản lý rủi ro Phòng nguồn vốn
Phòng hành chánh nhân sự Phòng hỗ trợ kinh doanh Phòng kế toán Ngân quỹ Phòng kiểm soát Nội bộ
(Nguồn: Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ)
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức MHB Cần Thơ
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
a) Ban Giám đốc.
* Giám đốc:
- Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
của đơn vị.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các
phòng ban.
- Có quyền quyết định chính thức cho một khoản vay.
- Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay
nâng lương các cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán trưởng và kiểm
soát trưởng.
* Phó Giám đốc:
Có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động
chung của toàn Chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức tài chính thẩm định
vốn.
b) Phòng hành chánh nhân sự:
- Thực hiện chức năng quản lý đầy đủ lực lượng công nhân viên chức biên chế cũng
32
như hợp đồng trong việc tham gia các kỳ hoạt động của đơn vị.
- Lập các thủ tục cần thiết trình ban Giám đốc, ra quyết định nâng bậc lương hoặc
thi hành kỷ luật, có trách nhiệm bảo quản toàn bộ tài sản của đơn vị, giám sát trong
ngoài, tiếp cận các thông tin, tin tức có liên quan trình lên giám đốc.
- Thực hiện chức năng hướng dẫn kiểm soát việc thực hiện các chính sách chế độ
của Nhà nước, quy chế về sử dụng quỹ bảo hiểm lao động, quỹ bảo trợ và các quỹ khác.
c) Phòng kinh doanh:
- Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trong địa bàn hoạt động, lập và thực hiện kế
hoạch, dự án khai thác nguồn vốn, chương trình phát triển mạng lưới, phát triển chi
nhánh.
- Tìm khách hàng mới và giữ quan hệ tốt với khách hàng truyền thống.
- Tiếp cận thị trường, thu thập thông tin, đề xuất các phương án liên doanh, liên kết
với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Thẩm định các phương án, dự án đầu tư ngắn hạn và dài hạn theo quy trình thẩm
định dự án đầu tư.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn, và
đề xuất các biện pháp xử lý nợ xấu.
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và tái bảo lãnh trong và ngoài
nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và theo phần cấp ủy quyền của Tổng Giám
đốc. Thực hiện công tác phòng ngừa rủi ro.
- Lập các báo cáo thống kê về nghiệp vụ Tín dụng theo chế độ thông tin báo cáo do
Tổng giám đốc ban hành.
- Quản lý theo dõi các tài sản thế chấp, cầm cố, được lưu giữ lại tại kho đi lưu ngoại
và báo cáo các nghiệp vụ theo chế độ quy định.
d) Phòng kế toán – Ngân quỹ
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh tế của Ngân hàng như: thường xuyên theo dõi các
tài khỏan giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng từ khi có phát sinh, có trách nhiệm
thông báo về thu nợ và trả nợ tiền gửi của khách hàng, qui định tiền gửi của dân cư và tổ
chức kinh tế, thu thập số liệu phát sinh, lên cân đối nguồn vốn và sử dụng hàng ngày để
33
trình lên giám đốc.
- Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng như: chiết khấu chứng từ có giá, mở L/C (thư
ủy thác), chuyển tiền điện tử…
e) Phòng kiểm soát nội bộ:
- Kiểm soát viên kiểm tra giám sát việc chấp hành các chủ trương chính sách pháp
luật của Nhà nước và quy chế, quy định, điều lệ hoạt động của Ngân hàng về kinh doanh
tài chính để đảm bảo an toàn tài sản tại Chi nhánh.
- Kiểm tra công tác quản lý và điều hành Ngân hàng.
3.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ KINH DOANH
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Cần Thơ
Đvt: Triệu VND
So sánh năm
So sánh năm
2007/2006
2008/2007
KHOẢN MỤC
2006
2007
2008
Giá trị %
Giá trị
%
I. TỔNG THU NHẬP
90,757
116,859
673,692
26,102
28.76
556,833
476.5
1. Thu nhập từ lãi
84,381
108,926
673,395
24,545
29.09
564,469
518.21
Thu từ lãi cho vay
83,992
108,612
158,397
24,620
29.31
49,785
45.84
Thu từ lãi tiền gửi
354
302
514,998
-52
-14.69
514,696
170429.1
2. Thu nhập ngoài lãi
6,376
7,933
297
1,557
24.42
-7,636
-96.26
II. TỔNG CHI PHÍ
69,840
89,117
127,188
19,277
27.6
38,071
42.72
1. Chi trả lãi
50,804
65,073
117,693
14,269
28.09
52,620
80.86
Trả lãi tiền vay
34,105
43,159
77,199
9,054
26.55
34,040
78.87
Trả lãi tiền gửi
13,174
20,583
38,342
7,409
56.24
17,759
86.28
2. Chi phí ngoài lãi
19,036
24,044
9,495
5,008
26.31
-14,549
-60.51
III. LÃI TRƯỚC THUẾ
20,917
27,742
546,504
6,825
32.63
518,762
1869.95
(Nguồn: Phòng kế toán MHB Cần Thơ)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ năm 2006 –
2008 ta có thể thấy lợi nhuận của ngân hàng có sự tăng trưởng mạnh qua mỗi năm. Đặc
34
biệt là trong năm 2008, năm 2007 với mức lợi nhuận là 27,742 triệu đồng, đến năm 2008
mức lợi nhuận lên đến 546,504 triệu đồng tăng 518,762 triệu đồng tương đương tăng
1869%. Đây có thể nói là mức tăng trưởng rất cao.
Nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận tăng cao qua các năm, và nhất là trong năm 2008 là
do tổng thu nhập và tổng chi phí đều tăng qua các năm:
Các khoản mục ảnh hưởng đến tốc độ tăng chi phí và thu nhập: thu lãi cho vay, thu
từ dịch vụ thanh toán, thu khác (bảo lãnh, nghiệp vụ ủy thác..) trong đó doanh thu của
ngân hàng tập trung vào thu lãi cho vay. Tuy nhiên trong năm 2008, lợi nhuận của Ngân
hàng chủ yếu tăng lên là do sự tăng mạnh của thu lãi từ tiền gửi, và điều này đã dẫn đến
tổng lợi nhuận trong năm qua tăng vọt . Có thể thấy trong năm 2008 Ngân hàng đã chú
trọng hơn trong chiến lược đầu tư tài chính vào các tổ chức khác, song song với việc cấp
vốn cho vay nhằm tổi thiểu hóa rủi ro trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khủng hoảng.
Bên cạnh đó tổng chi phí qua các năm cũng tăng lên cao. Chi phí trả lãi tiền gửi
chiếm phần lớn trong tổng hoạt động của Ngân hàng. Năm 2006 chi phí trả lãi là 50,804
triệu đồng, đến năm 2007 chi phí này tăng lên 14,629 triệu đồng, tương đương 28.09%.
Đến năm 2008 chi phí trả lãi đã tăng lên đến 117,693 triệu đồng tương đương tăng
80.86% so với năm 2007. Có thể thấy do trong năm 2008 cuộc chạy đua lãi suất giữa các
NHTM diễn ra khốc liệt đã đẩy lãi suất huy động đầu vào lên mức rất cao, do đó làm cho
chi phí trả lãi trong năm qua của Ngân hàng cũng đã tăng lên rất nhiều.
Nhìn chung qua các năm tuy cả thu nhập và chi phí đều tăng nhưng do tổng thu
nhập tăng với tốc độ nhanh hơn nên lợi nhuận đạt được liên tục tăng qua các năm. Dự
báo lợi nhuận sẽ còn tăng cao hơn trong tương lai do hiện nay Ngân hàng đang mở rộng
phạm vi hoạt động cũng như các biện pháp đa dạng hóa dịch vụ để phục vụ khách hàng
ngày càng tốt hơn.
3.4. TÌNH HÌNH THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG
3.4.1. Thuận lợi
- Thành phố Cần Thơ là vùng kinh tế trọng điểm của cả Đồng bằng sông Cửu
Long và hiện nay đang có rất nhiều công trình, dự án trọng điểm nên nhu cầu về phát
35
triển cơ sở hạ tầng là đối tượng khách hàng lớn của Ngân hàng.
- Có thời gian hoạt động dài trên địa bàn, vị trí kinh doanh thuận lợi được nhiều
người biết đến, có một lượng lớn khách hàng truyền thống, gắn bó với ngân hàng.
- Được sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ thường xuyên của Ngân Hàng cấp trên, đặc
biệt là sự quan tâm và giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương đối với công tác tín
dụng.
- Nguồn nhân lực tương đối đủ đảm nhận công tác cạnh tranh. Đội ngũ cán bộ
công nhân viên của Ngân hàng là những cán bộ trẻ, có năng lực và nhiệt huyết, được bồi
dưỡng đào tạo hàng năm.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố ngày càng phát triển với
nhiều ngành nghề đa dạng, phong phú đã thu hút một lượng lớn vốn đầu tư vào các lĩnh
vực này.
- Đời sống thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao thuận lợi cho công
tác huy động vốn của Ngân hàng.
3.4.2. Khó khăn
- Hiện nay trên địa bàn thành phố có rất nhiều Ngân hàng hoạt động với nhiều sản
phẩm và dịch vụ, cả Ngân hàng quốc doanh và các Ngân hàng cổ phần đã gây nên sự
cạnh tranh khá gay gắt. Ngoài ra còn có sự có mặt của các Công ty bảo hiểm, tiết kiệm
bưu điện đã gây nhiều khó khăn trong việc huy động vốn.
- Lãi suất luôn thay đổi do có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng. Bên cạnh
đó giá vàng tăng liên tục cũng gây nhiều ảnh hưởng đến tâm lý gửi tiền của người dân.
- Việc nắm bắt những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của
các khách hàng là vấn đề nan giải vì báo cáo tài chính của khách hàng mang tính chất
hình thức, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc đánh giá năng lực tài chính của
khách hàng một cách chính xác.
- Hiện nay các Ngân hàng quốc doanh hầu hết đều có trang bị máy rút tiền tự
động, trong khi đó Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ mới được trang bị đầu năm 2007
36
nên chưa liên kết nhiều với các Ngân hàng khác.
CHƢƠNG 4
THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ
4.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN
ĐỊA BÀN TP. CẦN THƠ
4.1.1. Thực trạng DNVVN trên phạm vi cả nƣớc
Trong những năm gần đây, số vốn mà các NHTM cho các DNVVN vay chiếm bình
quân 40% tổng dư nợ. Theo đại diện các ngân hàng đây là tỷ lệ cao nhất từ trước đến nay,
thậm chí có những trường hợp chiếm từ 50- 60% tổng dư nợ. Theo thống kê của Ngân
hàng Nhà nước, tốc độ tăng trưởng tín dụng dành cho khối DNVVN trong những năm
gần đây cũng đã cho thấy những tín hiệu khả quan: năm 2005 là 37,1%, năm 2006 là
20,18% và năm 2007 ước tính là 22%.
Cũng theo số liệu thống kê trong một cuộc điều tra quy mô được Cục phát triển
DNVVN (Bộ kế hoạch và đầu tư) tiến hành với sự tham gia của hơn 63 nghìn doanh
nghiệp tại 30 tỉnh thành cho thấy, quy mô vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ, khả năng
cạnh tranh còn yếu, gần 50% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75% số
doanh nghiệp có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ
đồng. Cụ thể, DNVVN còn có những bất cập và nhu cầu cụ thể như sau:
4.1.1.1. Bất cập về trình độ quản lý và công nghệ
Theo số liệu thống kê có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ
trung cấp trở xuống, trong đó số người 43,3% số chủ doanh nghiệp có trình độ từ sơ cấp
và phổ thông các cấp. Cụ thể số người có trình độ tiến sĩ chỉ chiếm 0,66%, thạc sĩ 2,33%
; đã tốt nghiệp đại học 37,82%, tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%, tốt nghiệp trung học
chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3 % có trình độ thấp hơn.
Về trình độ sử dụng công nghệ, chỉ có khoảng 8% số doanh nghiệp đạt trình độ
công nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Doanh nghiệp trong nước đang sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu và khả năng cạnh tranh về
37
công nghệ của các doanh nghiệp là rất thấp.
4.1.1.2. Nhu cầu lớn về vốn, thị trƣờng và đào tạo
Qua cuộc điều tra, các doanh nghiệp tiếp tục đề cập tới nhiều khó khăn đã được
nhắc đến nhiều lần. Cụ thể 66,95% doanh nghiệp cho biết thường gặp khó khăn về tài
chính; 60,62% doanh nghiệp gặp khó khăn về mở rộng thị trường; 41,74% doanh nghiệp
gặp khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất; 25,22% doanh nghiệp gặp khó khăn về
giảm chi phí sản xuất; 24,23% gặp khó khăn về thiếu các ưu đãi về thuế; 19,47% khó
khăn về thiếu thông tin; 17,56% doanh nghiệp khó khăn về đào tạo nguồn nhân lực…
Trong khi đó, việc tiếp cận nguồn vốn khác cũng gặp khó khăn chỉ có 48,65% số
doanh nghiệp có khăn năng tiếp cận; 30,43% số doanh nghiệp khó tiếp cận và 20,92% số
doanh nghiệp không tiếp cận được. Bên cạnh đó, việc tham gia các chương trình xúc tiến
thương mại của Nhà nước cũng gặp nhiều khó khăn. Chỉ có 5,2% số doanh nghiệp đã
được tham gia; 23,12% số doanh nghiệp khó tham gia và 71,67% số doanh nghiệp không
được tham gia…
4.1.2. Số lƣợng DNVVN trên phạm vi Thành phố Cần Thơ
Thành phố Cần Thơ có vị trí địa lý khá thuận lợi và được xem là thành phố trung
tâm của Đồng bằng sông Cửu Long. Số lượng doanh nghiệp cũng khá lớn so với các tỉnh
thành khác và ngành nghề hoạt động khá phong phú được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Tình hình biến động của số lƣợng DNVVN phân theo qui mô lao động
Đvt : Doanh nghiệp
So sánh năm So sánh năm
2006/2007 2007/2008 Năm Năm Năm Qui mô lao động 2006 2007 2008 Số tuyệt +/- Số tuyệt +-
đối (%) đối (%)
416 458 503 42 10.1 45 9.83 -Dưới 5 lao động
589 928 1051 339 57.56 123 13.25 -Từ 5-9 lao động
585 717 811 132 22.56 94 13.11 -Từ 10-49 lao động
38
143 150 277 7 4.9 127 84.67 -Từ 50-199 lao động
25 31 46 6 24 15 48.39 -Từ 200-299 lao động
18 15 21 -3 -16.67 6 40 -Từ 300-499 lao động
25 28 35 3 12 7 25 -Trên 500 lao động
1801 2327 2744 526 29.21 417 17.92 Tổng cộng
(Nguồn: Cục thống kê Tp. Cần Thơ)
Bảng 4: Tình hình biến động của số lƣợng DNVVN phân theo qui mô nguồn vốn
Đvt : Doanh nghiệp
So sánh năm So sánh năm
2006/2007 2007/2008 Năm Năm Năm Qui mô nguồn vốn 2006 2007 2008 Số tuyệt +/- Số tuyệt +-
đối (%) đối (%)
66 9.02 623 732 798 109 17.5 -Dưới 0.5 tỷ đồng
18 3.64 363 494 512 131 36.09 -Trên 0.5 – 1 tỷ đồng
535 708 1017 173 32.34 309 43.64 -Trên 1-5 tỷ đồng
9 5.7 110 158 167 48 43.64 -Trên 5-10 tỷ đồng
15 6.38 170 235 250 65 38.24 -Trên 10 tỷ đồng
1801 2327 2744 526 29.21 417 17.92 Tổng cộng
(Nguồn: Cục thống kê Tp. Cần Thơ)
Thông qua bảng số liệu ta thấy số lượng doanh nghiệp không ngừng tăng qua các
năm, bao gồm trong đó cả những DNVVN. Tình hình tăng trưởng kinh tế của Thành phố
ngày càng tăng cao và ổn định, phát triển đồng đều ở tất cả các ngành nghề, lĩnh vực: sản
xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ, sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản. Trong năm
2007 đã tiến hành cấp mới cho 1100 doanh nghiệp các loại hình với số vốn đăng kí 3.900
tỷ đồng. Còn ở năm 2008, tuy nền kinh tế có chựng lại nhưng số lượng doanh nghiệp vẫn
tăng lên đáng kể, cụ thể năm 2008 số doanh nghiệp tăng 17.92 % tương đương 417 doanh
39
nghiệp, qua đó có thể thấy Thành phố Cần Thơ có nền kinh tế tăng trưởng khá ổn định.
Số liệu thống kê cho thấy trên 2000 DNVVN tại Thành phố Cần Thơ hiện nay có thể ước
tính được hơn 1/3 số lượng doanh nghiệp không thể tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng.
Có thể thấy trong bối cảnh môi trường kinh doanh ngày càng sôi nổi tại Thành phố hiện
nay, cần chú trọng quan tâm đến vấn đề ưu tiên đầu tư cho các DNVVN, vì đây chính là
bộ phận hết sức quan trọng gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến các loại hình doanh nghiệp khác
và đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế toàn thành phố.
4.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ.
4.2.1. Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB Cần Thơ.
Trong những năm vừa qua, chi nhánh ngân hàng MHB Cần Thơ đã đóng góp một
phần không nhỏ vào quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá của Thành phố. Ngân hàng
đã giải ngân vốn tín dụng cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Nhiều chỉ tiêu
kinh tế xã hội đạt mức tăng trưởng khá, cơ sở hạ tần được đầu tu đổi mới, đời sống nhân
dân được nâng lên rõ rệt. Ngân hàng liên tục vượt các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao như:
tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân tăng, chất lượng tín dụng tốt với tỷ lệ nợ xấu ngày
càng giảm... Điều đó thể hiện ở các mặt hoạt động kinh doanh sau:
4.2.1.1. Công tác huy động vốn.
Huy động vốn là hoạt động “đầu vào” của Ngân hàng thương mại, có làm tốt công
tác này thì công tác tiếp theo mới có hiệu quả. Bởi vì đây là một trong các nghiệp vụ cơ
sở, là tiền đề quyết định đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động
có cơ cấu hợp lí, chi phí huy động vốn thấp sẽ nâng cao hiệu quả cho vay. Hiểu rõ vấn đề
này, Ngân hàng MHB Chi nhánh Cần Thơ đã tận dụng ưu thế của mình để tăng số dư tiền
gửi tiết kiệm của dân cư một cách chắc chắn và ổn định. Xây dựng hệ thống các phương
thức giao dịch sao cho thoải mái, thuận tiện và nhanh chóng nhất đã tạo điều kiện để tăng
số lượng khách hàng đến gửi và rút tiền. Bên cạnh đó để huy động được nhiều tiền gửi
của dân cư Ngân hàng còn đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, các hình thức tiết kiệm dự
thưởng để thu hút khách hàng... Với các biện pháp huy động vốn linh hoạt, phong cách
40
phục vụ văn minh lịch sự, đúng quy trình, tận tình chu đáo của cán bộ nhân viên đã làm
cho khách hàng đến gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng ngày càng đông. Tình hình huy
động vốn của Ngân hàng những năm qua được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua các năm 2006 – 2008:
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch năm
Chênh lệch năm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
2007/2006
2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền +/- (%) +/- (%)
1.Tiền gửi TCKT, 26 228,287 326,746 411,672 98,459 43.13 84,926 dân cư
-3,056 -2.42 27,639 22.39 a.Tiền gửi của TCKT 126,500 123,444 151,083
-Không kỳ hạn 3,112 5.07 1,266 1.96 61,403 64,515 65,781
-Có kỳ hạn -6,168 -9.48 26,373 44.75 65,097 58,929 85,302
b.Tiền gửi tiết kiệm 101,787 203,302 260,589 101,515 99.73 57,287 28.18
-Không kỳ hạn -496 -23 -120 -7.23 2,156 1,660 1,540
-Có kỳ hạn 99,631 201,642 259,049 102,011 102.4 57,407 28.47
2.Tiền gửi của các 10,935 2200 -3,300 -28.9 497 11,432 8,132 TCTD khác
3.Phát hành giấy tờ -19,158 -73.6 -2,272 -33 26,030 6,872 4,600 có giá
90,236 35.41 79,354 23 Tổng vốn huy động 254,814 345,050 424,404
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh có sự tăng
trưởng mạnh qua các năm. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng
41
ngày càng được nâng cao về cả số lượng và chất lượng.
Bảng 6: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua các năm 2006 – 2008:
Đvt: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Khoản mục Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%)
Tiền gửi TCKT, dân 228,287 89.59 326,746 94.7 411,672 97 cư
Tiền gửi của các 497 0.2 11,432 3.31 8,132 1.92 TCTD khác
Phát hành giấy tờ có 26,030 10.22 6,872 1.99 4,600 1.08 giá
100 345,050 100 424,404 100 Tổng vốn huy động 254,814
Xét trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động qua các năm của Ngân hàng ta đều thấy
tỉ trọng tiền gửi tiết kiệm của tổ chức kinh tế và dân cư luôn chiếm ưu thế, có thể xem là
nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho hoạt động của Ngân hàng so với các nguồn khác. Cụ thể
năm 2006 tổng vốn huy động đạt 254,814 triệu đồng trong đó tiền gửi tiết kiệm của tổ
chức kinh tế và dân cư chiếm 90% tổng nguồn vốn, còn lại là tiền gửi từ nguồn khác.
Năm 2007, số tiền gửi này là 326,746 triệu đồng trong tổng vốn huy động 345,050 triệu
đồng. Ở năm 2008 tỉ trọng của tiền gửi tiết kiệm từ tổ chức kinh tế và dân cư chiếm đến
97% đã cho thấy được những nỗ lực của Ngân hàng trong công tác huy động vốn.
Nguồn vốn huy động đã liên tục tăng qua các năm, năm 2007 tổng nguồn vốn tăng
35.41% (tương đương 90,236 triệu đồng) so với năm 2006, và trong năm 2008 tỉ lệ tăng
của nguồn vốn huy động là 23% (tương đương 79,354 triệu đồng) so với năm 2007. Tốc
độ tăng của tổng vốn huy động chủ yếu là do tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn,
đây là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng và tăng trưởng ổn định qua các năm, cụ thể
trong năm 2007 tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng 43.13% so với năm 2006, năm 2008
tăng 26% so với năm 2007. Đối với nguồn vốn huy động là tiền gửi của các tổ chức tín
42
dụng khác thì trong năm 2007 tăng mạnh (2200%) tuy nhiên đến năm 2008 thì nguồn vốn
này lại giảm. Bên cạnh đó ta thấy tiền gửi không kì hạn tăng nhẹ và có xu hướng giảm, có
thể thấy được chiến lược huy động vốn của Ngân hàng là tập trung vào những khoản vốn
ổn định, có thời gian sử dụng vốn lâu dài. Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng trưởng
nhanh và ổn định của nguồn tiền gửi tiết kiệm qua các năm là do trong năm 2008 vừa
qua, các biện pháp trong chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước nhằm kiềm hãm lạm
phát đã làm cho lãi suất tiền gửi ở các Ngân hàng thương mại tăng lên kỷ lục và cũng
không loại trừ đối với MHB. Có thể thấy đây là nguyên nhân dẫn đến tỷ trọng của tiền
gửi tiết kiệm của tổ chức kinh tế và dân cư tại Ngân hàng trong năm qua chiếm đến 97%,
là rất cao so với các nguồn vốn huy động khác.
Nhìn chung trong tình hình huy động vốn của Ngân hàng ta thấy được những thành
tích về tốc độ tăng trưởng nhanh và vững chắc. Qua phân tích về cơ cấu nguồn vốn ta
cũng thấy Ngân hàng có được một mạng lưới huy động tiết kiệm vững mạnh, cần tích cực
phát huy thêm các chiến lược cụ thể như tăng cường các hình thức huy động vốn phong
phú, áp dụng các mức lãi suất linh hoạt, tuyên truyền quảng cáo khuyến mãi... để có thể
đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.
4.2.1.2. Tình hình sử dụng vốn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động giữ vai trò quyết định trong việc kinh doanh của
Ngân hàng thương mại. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn trong
thu nhập của Ngân hàng. Vì vậy trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thì công tác
tín dụng luôn được quan tâm hàng đầu.
Trong những năm qua với mục tiêu là nâng cao chất lượng tín dụng và đưa hoạt
động tín dụng đi vào chiều sâu. Ngân hàng liên tục rà soát đánh giá, sàng lọc khách hàng,
đầu tư với khách hàng truyền thống đồng thời không ngừng tìm kiếm, tiếp thị các khách
hàng mới có uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh đặt nền móng cho việc mở rộng hoạt
động tín dụng một cách vững chắc an toàn và hiệu quả. Với những nỗ lực trên, hoạt động
43
tín dụng của Ngân hàng ngày càng được mở rộng điều đó thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng từ 2006 -2008
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch năm
Chênh lệch năm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
2007/2006
2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền +/- (%) +/- (%)
44,912 5.03 Tổng dư nợ 669,356 892,411 937,323 223,055 33.32
26,499 5.9 -Nợ ngắn hạn 296,669 449,078 475,577 152,409 51.37
70,676 18.96 18,383 4.15 -Nợ trung dài hạn 372,687 443,363 461,746
13,442 276.6 3,166 17.3 -Nợ xấu 4,859 18,301 21,467
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)
Theo bảng số liệu tổng dư nợ của ngân hàng luôn tăng trưởng qua các năm, tuy
nhiên trong năm 2007 tỉ lệ tăng trưởng dư nợ cao hơn so với năm 2008. Cụ thể trong năm
2007 tỉ lệ tăng trưởng dư nợ so với năm 2006 là 33.32%, trong khi trong năm 2008 tỉ lệ
này chỉ ở mức 5.03%. Điều này có thể được giải thích do trong năm 2008, Ngân hàng đã
nâng lãi suất huy động đầu vào lên mức cao nhất có thể, vì vậy đã dẫn đến lãi suất cho
vay cũng bị đẩy lên cao, bên cạnh đó còn là các biện pháp thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng
nhà nước nhằm khống chế lạm phát đã dẫn đến nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong
quá trình tiếp cận và vay vốn Ngân hàng.
Trong năm 2006, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn dư nợ trung dài hạn, cụ
thể dư nợ ngắn hạn chiếm 44.32%, còn dư nợ trung và dài hạn chiếm 55.68%. Tuy nhiên
qua năm 2007 và 2008 tỉ trọng này có sự thay đổi, dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn
chiếm tỷ trọng ngang nhau, năm 2007 dư nợ ngắn hạn chiếm 50.32% tổng dư nợ, năm
2008 dư nợ ngắn hạn chiếm 50.73%.
Nhìn chung dư nợ của Ngân hàng qua các năm luôn tăng và tỉ lệ nợ xấu lại giảm.
Năm 2007 tỉ lệ nợ xấu tăng lên so với năm 2006 đến 276.6% nhưng đến năm 2008 tỉ lệ
tăng nợ xấu đã giảm xuống, chỉ còn 17.3% so với năm 2007. Điều này cho thấy chất
44
lượng tín dụng của Ngân hàng ngày càng được cải thiện. Hoạt động sử dụng vốn của
Ngân hàng tương đối hiệu quả. Với kết quả đạt được như vậy là do Ngân hàng chú trọng
đến công tác cho vay mở rộng và tìm kiếm khách hàng, bên cạnh đó cán bộ phòng kinh
doanh luôn bám sát, đôn đốc các đơn vị có nợ xấu để thu hồi nợ từ đó nâng cao chất
lượng tín dụng.
4.2.1.3. Hiệu quả tín dụng.
Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng qua các năm ngày càng được nâng cao thể hiện ở
việc tăng doanh số cho vay, tăng doanh số thu nợ, giảm tỷ lệ nợ xấu, tăng vòng quay vốn
tín dụng. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 8: Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng qua các năm 2006 -2008
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch
Chênh lệch năm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
năm 2007/2006
2008/2007
Chỉ tiêu
885,180 299.1
-155,341
-13.15
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền +/- (%) +/- (%)
682,042 247.1
125,438
13.09
Doanh số cho vay 295,930 1,181,110 1,025,769
223,085 33.33
44,882
5.03
Doanh số thu nợ 275,983 958,025 1,083,463
Tổng dư nợ 669,356 892,441 937,323
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)
Từ bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay tăng trong năm 2007 nhưng lại có xu
hướng giảm vào năm 2008. Doanh số cho vay trong năm 2007 đạt 1,181,110 triệu đồng
tăng đến 299.1% so với năm trước, nhưng sang năm 2008 doanh số cho vay giảm còn
1,025,769 triệu đồng giảm 13.15% so với năm 2007, điều này đã được giải thích ở phần
trên trong phần phân tích nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng chậm lại của tổng dư nợ
trong năm 2008.
Cùng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng là vấn đề được Ngân hàng đặc
biệt quan tâm. Dựa vào doanh số thu nợ ta biết được tình hình quản lý vốn, hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư của Ngân hàng. Ta có thể thấy doanh số thu nợ qua các năm đều tăng,
45
năm 2007 doanh số thu nợ tăng mạnh đến 247.1% so với năm 2006, năm 2008 tăng
13.09%, doanh số thu nợ sở dĩ tăng chậm lại là do sự sụt giảm từ doanh số cho vay.
Nhưng qua đó cũng phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng đến vay
vốn tại Ngân hàng, thể hiện được công tác thẩm định khách hàng tốt của cán bộ tín dụng,
lựa chọn được khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, từ đó làm giảm các khoản nợ
xấu của Ngân hàng.
4.2.2. Phân tích thực trạng đầu tƣ tín dụng đối với phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại ngân hàng MHB Cần Thơ.
4.2.2.1. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ là một trong những ngân hàng có phạm vi hoạt
động và ảnh hưởng nhiều tới sự phát triển kinh tế của toàn Thành phố. Sự thành đạt của
nhiều doanh nghiệp trên địa bàn hiện nay cũng nhờ một phần không nhỏ của chi nhánh
nhất là đối với các DNVVN hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua Ngân
hàng đã không ngừng cố gắng thu hút thêm khách hàng mới, ngoài khách hàng truyền
thống là các DNVVN Nhà nước thì số lượng khách hàng thuộc các thành phần kinh tế
khác cũng tăng nhanh. Tính đến 31/12/2008 toàn chi nhánh đã có 794 khách hàng đến mở
tài khoản tiền gửi, trong đó của doanh nghiệp là 348 đơn vị, tư nhân cá thể là 446 đơn vị,
phần lớn là của các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ. Trong đó số doanh nghiệp có
quan hệ tín dụng với Ngân hàng là 327 đơn vị. DNVVN Nhà nước là 64 đơn vị, công ty
cổ phần là 74 đơn vị, công ty TNHH là 98 đơn vị, doanh nghiệp tư nhân 91 đơn vị. Các
doanh nghiệp này hầu hết đều hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ chỉ có một
số DNVVN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất. Một số doanh nghiệp khác
chưa đặt quan hệ tín dụng những cũng đã mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng.
Như vậy, đa số các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố đều có quan hệ với Ngân hàng,
đây là một lợi thế không nhỏ đối với công tác mở rộng dư nợ tín dụng của Ngân hàng.
4.2.2.2. Phân tích thực trạng đầu tƣ tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
46
ngân hàng.
a) Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh số cho vay là tổng mức vốn tín dụng Ngân hàng cấp cho khách hàng trong
một thời kì xác định. Doanh số cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng không ngừng
tăng trưởng qua các năm 2006 -2008.
Bảng 9: Doanh số cho vay DNVVN qua các năm 2006 -2008
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch năm
Chênh lệch năm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
2007/2006
2008/2007
Khoản mục
+/- (%) Số tuyệt đối Số tuyệt đối +/- (%)
130,207
558.68
-95,372
-62.13
1.Phân theo ngành kinh tế 133,168 767,721 387,611
97,788
126.5
76,856
43.89
-Công nghiệp chế biến 23,306 153,513 58,141
406,558
1248.6
-361,594
-82.35
-Xây dựng 77,303 175,091 251,947
-Thương mại dịch vụ 32,559 439,117 77,523
2.Phân theo thành phần 133,168 767,721 387,611 kinh tế
437,841
476.5
-315,433
-59.55
-Doanh nghiệp Nhà nước 22,638 - 22,700
219,350 1176.58
-87,377
-36.71
-Doanh nghiệp tư nhân 91,887 529,728 214,295
-Công ty TNHH 18,643 237,993 150,616
488,839
764.77
-206,013
-37.27
3.Phân theo thời hạn 133,168 767,721 387,611
145,714
210.42
-174,097
-80.99
-Ngắn hạn 63,920 552,759 346,746
-Trung và dài hạn 69,248 214,962 40,865
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)
Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy tổng doanh số cho vay DNVVN từ năm 2006
đến năm 2008 có sự biến động mạnh. Ở năm 2007 tổng doanh số cho vay tăng mạnh đến
476.51% so với năm trước tương đương tăng 634,553 triệu đồng. Nhưng đến năm 2008,
doanh số cho vay có sự sụt giảm rõ rệt do việc thắt chặt tín dụng từ các chính sách vĩ mô,
47
đã làm cho doanh số giảm 380,110 triệu đồng tương đương 49.51%. Ta có thể phân tích
sự biến động của doanh số cho vay DNVVN qua các năm một cách chi tiết hơn thông
qua việc phân tích dựa trên sự phân loại tổng doanh số theo các tiêu chí khác nhau.
Doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế:
Hình 2: Doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế
Ngân hàng tập trung cho vay vào hai ngành kinh tế chủ yếu đó là xây dựng và
thương mại dịch vụ. Nhìn chung doanh số cho vay DNVVN trong ngành xây dựng tăng
không mạnh bằng hai ngành công nghiệp chế biến và thương mại dịch vụ, tuy nhiên
doanh số cho vay ngành xây dựng luôn tăng đều qua các năm. Trong năm 2008 tổng
doanh số cho vay sụt giảm do nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp thu hẹp qui mô
hoạt động nhưng doanh số cho vay ngành xây dựng vẫn tăng, có thể thấy đây là ngành
kinh tế chủ lực luôn được Ngân hàng ưu tiên đầu tư và không ngừng phát triển các chiến
lược dành cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này.
Doanh số cho vay ngành xây dựng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho
vay DNVVN. Cụ thể, ta thấy năm 2006 doanh số cho vay trong ngành xây dựng chiếm
58%, còn ngành thương mại dịch vụ chiếm 25% tổng doanh số cho vay. Đến năm 2007,
doanh số cho vay trong từng thành phần tăng lên rất mạnh và doanh số cho vay đối với
hai ngành xây dựng, thương mại dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2007, doanh số
cho vay ngành xây dựng là 175,091 triệu đồng tương đương 22.8% trong tổng doanh số
cho vay, tuy tỉ trọng của ngành này giảm xuống nhưng vẫn tăng 126.5% so với năm
48
2006; bên cạnh đó ngành thương mại dịch vụ có doanh số cho vay tăng lên đến 1248.6%
chiếm tỉ trọng 57% tổng doanh số cho vay, trong khi doanh số cho vay đối với ngành
công nghiệp chế biến chỉ chiếm 20% nhưng đã tăng mạnh đến 558.68% so với năm
2006. Năm 2008, tỉ lệ tăng trưởng của doanh số cho vay mỗi thành phần đều sụt giảm,
chỉ có ngành xây dựng vẫn có doanh số cho vay tăng 43.89%, ngành công nghiệp chế
biến giảm 62.13% và ngành thương mại dịch vụ giảm 82.35%.
Doanh số cho vay phân theo thành phần kinh tế:
Theo bảng số liệu ta thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng tập trung vào các
doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH hơn là doanh nghiệp Nhà nước, và hoạt động nổi
bật hơn hết là cho vay doanh nghiệp tư nhân. Doanh số cho vay doanh nghiệp tư nhân
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay khi Ngân hàng cho vay các
DNVVN qua các năm.
Tỷ trọng doanh số cho vay của các DNVVN tại Ngân hàng MHB Cần Thơ không
ngừng tăng lên trong những năm gần đây. Do nền kinh tế biến động mạnh trong năm
2008 đã làm cho doanh số sụt giảm tuy nhiên tại Ngân hàng tổng doanh số cho vay
DNVVN vẫn chiếm ưu thế hơn so với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Có thể nói
hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng đang có nhiều triển vọng do Ngân
hàng đã chủ trương đáp ứng nhu cầu khách hàng, có nhiều cải biến tích cực như phong
cách giao tiếp thân thiện, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch tại
Ngân hàng.
Bảng 10: Tình hình tăng trƣởng doanh số cho vay của các DNVVN
Đvt: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Khoản mục
Doanh số cho vay hộ gia đình, cá nhân 162,762 413,389 638,158
Doanh số cho vay DNVVN 133,168 767,721 387,611
Tỉ trọng doanh số cho vay DNVVN(%) 55 65 37.7
Tổng doanh số cho vay 295,930 1,181,110 1,025,769
49
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)
Trong sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn
thành phố thì hoạt động tín dụng tại Ngân hàng MHB vẫn tăng trưởng khá ổn định, đặc
biệt là đối với các DNVVN. Tỉ trọng doanh số cho vay DNVVN năm 2007 tăng 10% so
với năm 2006, trong năm 2008 tỉ trọng này tuy có sụt giảm nhưng xét mặt bằng chung
của nền kinh tế, đây là một kết quả đáng khả quan trong khi nền kinh tế đang ngày càng
đi xuống, các quan hệ tín dụng hầu như bị đóng lại, đây có thể xem là một nỗ lực không
nhỏ của Ngân hàng để có thể duy trì tốt các mối quan hệ tín dụng với doanh nghiệp.
Doanh số cho vay phân theo thời gian:
Hình 3: Doanh số cho vay phân theo thời gian
Cũng như cho vay trong các lĩnh vực khác, từ bảng số liệu cho thấy Ngân hàng vẫn
tập trung vào cho vay ngắn hạn khi cung cấp vốn cho DNVVN. Qua những con số cụ thể,
ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng cao. Trong năm 2006 doanh số
cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng thấp hơn so với doanh số cho vay trung và dài hạn,
chiếm 48% trong tổng doanh số. Tuy nhiên đến năm 2007, tỉ trọng này tăng cao, doanh
số cho vay ngắn hạn tăng đến 764,7% so với năm 2006 và chiếm 72% tổng doanh số cho
vay. Năm 2008 doanh số cho vay ngắn hạn sụt giảm nhưng tỉ trọng vẫn tiếp tục tăng lên
đến gần 90% trong tổng doanh số cho vay. Qua đó ta có thể thấy nhu cầu tín dụng của
khách hàng có chuyển biến rõ rệt, tăng mạnh tín dụng ngắn hạn và giảm dần tín dụng
50
trung và dài hạn. Nguyên nhân là do chỉ có một số DNVVN Nhà nước sản xuất những
mặt hàng công nghiệp thì mới có nhu cầu vay dài hạn, còn các DNVVN ngoài quốc
doanh chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Việc tăng doanh số cho vay DNVVN sẽ giúp chi nhánh mở rộng dư nợ tín dụng. Vì
vậy Ngân hàng đã luôn chú trọng đến đối tượng khách hàng là DNVVN và tạo mọi điều
kiện để các doanh nghiệp này tiếp cận nguồn vốn được dễ dàng.
b) Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thu nợ là một phần quan trọng trong qui trình tín dụng của ngân hàng. Doanh số
thu nợ thể hiện khả năng thu nợ của ngân hàng trong một thời kì. Tổng doanh số thu nợ
cho vay DNVVN của Ngân hàng qua các năm 2006 – 2008 được thể hiện trong bảng
sau:
Bảng 11: Doanh số thu nợ cho vay DNVVN năm 2006 -2008
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch năm
Chênh lệch năm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
2007/2006
2008/2007
Khoản mục
+/- (%) Số tuyệt đối Số tuyệt đối +/- (%)
1.Doanh số thu nợ ngắn
-15,117
-79.77
5,569
145.25
79,670 279,744 344,449 200,074 251.13 64,705 23.13 hạn
288.27
33,960
19.27
18,951 3,834 -Doanh nghiệp Nhà nước 9,403
84,315
550.39
25,176
25.27
-Doanh nghiệp tư nhân 45,400 176,276 210,236 130,876
15,319 -Công ty TNHH 99,634 124,810
2.Doanh số thu nợ trung
16,924 103,466 48,552 86,542 511.36 -54,914 -53.07 dài hạn
77,114
519.08
-87,911
-95.59
117 - -Doanh nghiệp Nhà nước 18,687
9,545
489.24
14,310
124.48
14,856 91,970 -Doanh nghiệp tư nhân 4,059
51
1,951 11,496 -Công ty TNHH 25,806
296.72
9,791
2.55
Tổng doanh số thu nợ 96,594 383,210 393,001 286,616
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)
Thông qua bảng số liệu ta nhận thấy Ngân hàng đã tổ chức khá tốt công tác thu nợ
qua các năm. Doanh số thu nợ qua hai năm đều tăng, năm 2007 doanh số thu nợ tăng
mạnh đến 296.72% tương đương tăng 286,616 triệu đồng, đặc biệt trong năm 2008 tuy
doanh số cho vay sụt giảm nhưng doanh số thu nợ vẫn có thể tăng nhẹ 2.55%. Doanh số
thu nợ ngắn hạn tăng mạnh và ổn định hơn so với doanh số thu nợ trung dài hạn. Năm
2007 doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 251.13 % và sang đến năm 2008 vẫn tiếp tục tăng
23.13%, trong khi doanh số thu nợ trung dài hạn tăng mạnh ở năm 2007 cụ thể tăng
511.36% nhưng đồng thời cũng giảm 53.07% ở năm 2008. Doanh số thu nợ đối với từng
thành phần kinh tế qua các năm tăng trưởng không ổn định. Trong năm 2007 doanh số
thu nợ đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH đều tăng mạnh nhưng vào năm
sau doanh số thu nợ các thành phần này đều sụt giảm hoặc tăng chậm lại, trong khi doanh
số thu nợ đối với doanh nghiệp Nhà nước giảm vào năm 2007 nhưng lại tăng vào năm
2008. Điều này có nghĩa trong năm 2007 các doanh nghiệp quan hệ với Ngân hàng có
tình hình kinh doanh thuận lợi hơn so với năm 2008.
Tuy nhiên nhìn chung doanh số thu nợ cho vay DNVVN tại Ngân hàng MHB Cần
Thơ trong năm 2008 vẫn đạt được tăng trưởng một cách tương đối. Vì vậy, trong nền
kinh tế hiện tại đang gặp nhiều khó khăn, có thể thấy hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
đối với DNVVN vẫn đạt được một số thành tích nhất định và Ngân hàng nên cần tích cực
mở rộng hoạt động này.
c) Tình hình dƣ nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong những năm qua, Ngân hàng luôn không ngừng tìm kiếm khách hàng, tăng dư
nợ tín dụng đặc biệt là đối với các DNVVN. Để có được đánh giá chính xác về mức tăng
52
dư nợ tín dụng cho DNVVN cần xem xét qua bảng sau:
Bảng 12: Tình hình dƣ nợ cho vay của DNVVN tại Chi nhánh
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch năm
Chênh lệch năm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
2007/2006
2008/2007
Khoản mục
+/- (%) Số tuyệt đối Số tuyệt đối +/- (%)
8,411
44.09
-2,591
-9.43
1.Phân theo ngành kinh tế 200,806 312,354 282,920
40,848
41.1
23,847
17
-Công nghiệp chế biến 19,076 27,487 24,896
62,289
75.66
-50,690
-35.05
-Xây dựng 99,398 140,246 164,093
-Thương mại dịch vụ 82,332 144,621 93,931
3,542
16.52
37,891
151.64
2.Phân theo thành phần 200,806 312,354 282,920 kinh tế
44,617
32.67
-82,329
-45.44
-Doanh nghiệp Nhà nước 21,446 24,988 62,879
8,703
20.33
69,690
135.28
-Doanh nghiệp tư nhân 136,548 181,165 98,836
-Công ty TNHH 42,812 51,515 121,205
70,343
79.08
-26,195
-16.44
3.Phân theo thời hạn 200,806 312,354 282,920
41,205
36.84
-3,239
-2.12
-Ngắn hạn 111,849 159,300 133,105
-Trung và dài hạn 88,957 153,054 149,815
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)
Dư nợ phân theo ngành kinh tế:
Theo số liệu thống kê ta có thể thấy đây là Ngân hàng có chiến lược cho vay chủ
yếu nhắm vào đối tượng các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng hoặc kinh doanh nhà
đất. Dư nợ ngành xây dựng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và đều tăng qua các
năm, có xu hướng ổn định hơn ngành công nghiệp chế biến và thương mại dịch vụ. Cụ
thể năm 2007 dư nợ cho vay ngành xây dựng tăng 41.15 so với năm 2006, và năm 2008
dư nợ của ngành này vẫn tăng 17% mặc dù tổng dư nợ trong năm 2008 là sụt giảm so với
53
năm 2007. Có thể thấy đây là đối tượng khách hàng quan trọng của Ngân hàng, khi thành
phố hoà mình vào xu hướng phát triển của cả nước thì nhu cầu về nhà ở, đầu tư trong các
lĩnh vực bất động sản tăng cao; và Ngân hàng MHB có được nhiều lợi thế, kinh nghiệm
cũng như uy tín đã thúc đẩy cho hoạt động này được phát triển mạnh mẽ. Ngân hàng có
thể tận dụng thế mạnh này để làm tăng hiệu quả hoạt động. Qua các năm Ngân hàng đã
mở rộng thị phần ra khối DNVVN, các doanh nghiệp đặt quan hệ tín dụng với Ngân hàng
ngày càng đông sẽ làm tăng doanh số cho vay và tăng dư nợ.
Dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
Dư nợ doanh nghiệp tư nhân luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay
DNVVN mặc dù có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, dư nợ cho vay đối với công ty TNHH
cũng có sự tăng trưởng nổi bật, năm 2007 dư nợ đối với thành phần này tăng 20.33%
tương đương tăng 8,703 triệu đồng, trong năm 2008 dư nợ tăng 135.28% so với năm
2007 tương đương 69,690 triệu đồng. Qua đó ta thấy Ngân hàng có xu hướng tập trung
đầu tư vào các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Bảng 13: Tình hình tăng trƣởng dƣ nợ của các DNVVN
Đvt: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Khoản mục
Dư nợ cho vay hộ gia đình, cá nhân 468,550 580,087 654,403
Dư nợ cho vay DNVVN 200,806 312,354 282,920
Tổng dƣ nợ 669,356 892,441 937,323
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB Cần Thơ)
Dư nợ cho vay đối với DNVVN tăng mạnh ở năm 2007 và do nhiều biến động ảnh
hưởng nên giảm nhẹ trong năm 2008. Tuy nhiên nhìn chung có thể thấy được chủ trương
của Ngân hàng muốn chú trọng đầu tư một số ngành trọng điểm và liên tục mở rộng cho
vay đối với đối tượng DNVVN. Đây có lẽ là chiến lược phù hợp vì trong bối cảnh nền
kinh tế ngày càng phát triển thì các DNVVN có vai trò ngày càng quan trọng, nhu cầu về
54
vốn đầu tư đối với các doanh nghiệp này ngày càng lớn.
Dư nợ phân theo thời hạn cho vay:
Bảng 14: Cơ cấu dƣ nợ phân theo thời hạn cho vay của Ngân hàng từ 2006 - 2008
Đvt: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Khoản mục Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%)
51 159,300 133,105 47.05 55.7 Ngắn hạn 111,849
49 153,054 149,815 52.95 44.3 Trung và dài hạn 88,957
100 Tổng dư nợ 200,806 312,354 100 282,920 100
Nhìn vào bảng số liệu, các khoản vay ngắn hạn chiếm ưu thế hơn so với các khoản
vay trung và dài hạn, do đặc điểm là chỉ vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của
DNVVN, và do các doanh nghiệp chưa có các dự án lớn khả thi và thuyết phục ngân
hàng. Năm 2006 tỉ trọng của dư nợ cho vay ngắn hạn là 55.7%, năm 2007 tỉ trọng này
trong tổng dư nợ là 51%, và sang đến năm 2008 tỉ trọng này có giảm xuống do nhiều tác
động khác tuy nhiên không đáng kể, cụ thể dư nợ ngắn hạn chiếm 47% trong tổng dư nợ.
4.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động đầu tƣ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng MHB Cần Thơ.
Trong thời gian qua Ngân hàng MHB Chi nhánh Cần Thơ đã cố gắng giữ vững
những khách hàng sẵn có, đồng thời khai thác thu hút các khách hàng mới. Tuy nhiên
trong quá trình hoạt động cũng có những thành tựu và khó khăn cụ thể.
4.2.3.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc
Có thể nói hoạt động cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng trong những năm qua
đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đối với DNVVN được đáp ứng kịp thời vốn lưu
động để sản xuất, được đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn để đổi mới máy móc thiết bị,
xây dựng cơ sở vật chất... còn đối với Ngân hàng thì mở rộng được thị phần, tăng thêm
khách hàng, đút kết được nhiều kinh nghiệm từ đó cải tiến qui trình nghiệp vụ ngân hàng
55
để phục vụ khách hàng tốt hơn.
Từ thành công trong công tác huy động vốn đã tạo cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng trở nên chủ động và thuận lợi rất nhiều. Cộng với sự nỗ lực của toàn thể Cán
bộ nên Ngân hàng đã hoàn thành được một số chỉ tiêu đề ra. Song song với việc đẩy
mạnh phát triển tín dụng cho DNVVN Ngân hàng đã tham gia tích cực vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
Chất lượng tín dụng cho DNVVN được nâng cao rất nhiều, làm cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng được đảm bảo hơn, từ đó tạo điều kiện tăng qui mô tín dụng đối
với mọi khách hàng thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh.
Đa dạng các hình thức cấp tín dụng nên đáp ứng nhu cầu vay của nhiều đối tượng.
Uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao sẽ là kết quả tốt nhất vì khách hàng tìm
đến với ngân hàng sẽ chú trọng trên hết là sự tín nhiệm để đặt quan hệ giao dịch, vay vốn.
4.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì do nhiều nguyên nhân khác nhau, hoạt động
tín dụng đối với DNVVN của Chi nhánh vẫn có những hạn chế cần được giải quyết:
- Dư nợ tín dụng đối với các DNVVN ngoài quốc doanh thật sự vẫn chưa cao, nhiều
doanh nghiệp chưa tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng. Và do sự cạnh tranh của các
NHTM khác trên địa bàn nên một số khách hàng truyền thống đã chạy sang quan hệ tín
dụng hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán với ngân hàng khác.
- Nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng chiếm tỷ trọng không cao trong tổng
nguồn vốn huy động, nên khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trung và dài hạn đối
với khách hàng DNVVN vẫn còn hạn chế. Trong khi nhu cầu vay để đầu tư mở rộng qui
mô và nâng cao năng lực sản xuất của đối tượng khách hàng này là rất lớn.
- Ngân hàng chưa nắm bắt được đầy đủ và chính xác nhất về các DNVVN: số lượng
các doanh nghiệp thuộc loại hình DNVVN trong toàn Thành phố, mà trong đó chủ yếu là
doanh nghiệp tư nhân xuất phát từ hộ kinh doanh cá thể làm ăn hiệu quả, còn hạn chế về
công tác kế toán, hoạch định chiến lược. Chính vì vậy việc thẩm tra những thông tin
trong hồ sơ khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng tại Ngân hàng là tương đối khó khăn.
56
Những khoản tín dụng mà các DNVVN có nhu cầu thường có quy mô không thật lớn,
nhưng số lượng khoản vay lại nhiều. Do đó công tác theo dõi kiểm tra quá trình sử dụng
vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Bên cạnh
đó tài sản bảo đảm tiền vay của các DNVVN hầu hết là giá trị của quyền sử dụng đất, giá
trị nhà xưởng máy móc nhưng việc đấu giá thanh lý giá trị các tài sản này thường gặp
nhiều vướng mắc khi có rủi ro tín dụng xảy ra. Chính vì vậy chất lượng tín dụng đối với
DNVVN còn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Hệ thống báo cáo ghi chép và theo dõi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
không có hoặc thiếu. Các doanh nghiệp thường bán hàng không có hợp đồng kinh tế,
không tuân thủ chế độ phát hành hoá đơn bán hàng. Do đó ngân hàng không có cơ sở để
đánh giá và quyết định việc cho vay. Nhiều doanh nghiệp luôn ngần ngại việc minh bạch
tình hình kinh doanh của mình cho ngân hàng, không quen với thủ tục và cách thức tiếp
cận các nguồn vốn của ngân hàng.
Những mặt tồn tại trên là kết quả tổng hợp của rất nhiều các nguyên nhân khác
nhau. Ngoài những nguyên nhân mang tính khách quan như: tác động của cơ chế thị
trường, sự biến động của nền kinh tế, môi trường pháp lý... thì vẫn có những nguyên nhân
xuất phát từ chính bản thân ngân hàng và doanh nghiệp:
- Mặc dù luôn xem các DNVVN là đối tượng khách hàng cần khai thác và chăm sóc
nhưng tại Ngân hàng hầu như chưa có một cơ chế tín dụng dàng riêng cho các DNVVN.
Các qui định về hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ về tài sản đảm bảo cũng như các điều
kiện tín dụng về cho vay doanh nghiệp mới thành lập hay cho vay tín chấp... giữa các đối
tượng khách hàng là như nhau.
- Đầu tư tín dụng tại Ngân hàng tăng trưởng khá cao qua các năm nhưng vẫn còn
thiếu sự tư vấn cho các doanh nghiệp trong các vấn đề như tài chính, quản lý, mua bán
hàng hoá, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất...
- Ngân hàng chưa thực sự quan tâm đúng mức đến hoạt động Marketing nên việc
thu hút thêm khách hàng mới gặp nhiều khó khăn. Các quyết định tín dụng của Ngân
hàng còn phức tạp chưa phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Ngoài ra
trình độ cán bộ tín dụng đã được nâng cao nhưng chưa đáp ứng được sự chuyển biến
57
không ngừng của cơ chế thị trường.
- Một bộ phận không nhỏ các DNVVN do chưa nắm được cơ chế, điều kiện, thủ tục
vay vốn... nên còn tâm lý e ngại thủ tục vay vốn hoặc có thái độ không tích cực trong
việc cung cấp thông tin, tiếp xúc với ngân hàng. Ngoài ra tâm lý tránh thuế còn tồn tại
trong nhiều doanh nghiệp nên dẫn đến các tỷ số tài chính trong phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp để giải quyết cho vay của các NHTM không đảm bảo trung thực. Từ
đó làm cho khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn.
- Các doanh nghiệp không có những dự án đầu tư trung và dài hạn khả thi, bên cạnh
đó tình hình tài chính của các DNVVN thường không ổn định, vốn tự có nhỏ nên doanh
nghiệp không đáp ứng được yêu cầu để tham gia các dự án lớn nên doanh nghiệp khó tiếp
cận với nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng. Ngoài ra đa số các doanh nghiệp chưa
thực hiện chế độ hạch toán kế toán nên chưa lập được kế hoạch lưu chuyển tiền mặt trong
năm, vì vậy Ngân hàng gặp khó khăn trong việc xác định thời gian phát sinh nhu cầu vay,
thời gian trả nợ. Từ đó ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch cho vay và thu nợ của Ngân
hàng.
Với những mặt tồn tại và nguyên nhân nêu trên không phải của riêng doanh nghiệp
trên địa bàn Thành phố Cần Thơ và của riêng Chi nhánh Ngân hàng MHB mà còn là
58
nguyên nhân và tồn tại chung của các doanh nghiệp trên cả nước.
CHƢƠNG 5
GIẢI PHÁP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG MHB CẦN THƠ
5.1. CHỦ TRƢƠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA TP.
CẦN THƠ.
Trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, các DNVVN đóng góp một phần to lớn trong
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm tạo thu nhập cho người lao
động. Quy mô và phạm vi ảnh hưởng của DNVVN chiếm khoảng hơn tổng các doanh
nghiệp toàn Thành phố. Chính vì vậy Chính quyền Thành phố đã có những chủ trương
phát triển DNVVN gồm các nội dung sau:
- Khuyến khích thành lập DNVVN hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất chế biến,
thương mại, dịch vụ để phát huy được tiềm năng của Thành phố. Bên cạnh đó cũng
khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư vào sản xuất, đổi mới công nghệ thiết
bị tiên tiến. Mấy năm trở lại đây công tác cổ phần hoá doanh nghiệp trên địa bàn được
đẩy mạnh, trong đó có cả các DNVVN. Nhờ đó tạo ra sự chủ động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, sắp xếp lại bộ máy quản lý và lao động của các doanh nghiệp nhằm tạo
ra hiệu quả cao trong sản xuất.
- Chủ trương phát triển DNVVN gắn liền với chủ trương công nghiệp hoá - hiện đại
hoá của Thành phố. Vì vậy trong điều kiện hiện nay việc đưa ra các chính sách nhằm tạo
điều kiện hỗ trợ cho DNVVN là hết sức cần thiết. Vấn đề về phát triển các DNVVN để
đạt được định hướng đề ra đó là cần thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng của DNVVN nhằm
chia sẻ rủi ro một phần giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và doanh nghiệp với các tổ chức tín
dụng; đặc biệt quan tâm đến việc hỗ trợ các DNVVN về mặt vốn, thuế, công nghệ, thông
tin môi trường đầu tư… nhằm khơi dậy các tiềm năng trong các thành phần kinh tế, nhất
là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
5.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG MHB CẦN THƠ.
Dựa theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của Thành phố, Chi nhánh Ngân hàng
59
MHB Cần Thơ đã đề ra những định hướng hoạt động kinh doanh của mình trong thời
gian tới: Tiếp tục tăng trưởng lành mạnh, mở rộng tín dụng phải đi đôi với việc đảm bảo
tín dụng và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế địa phương. Còn đối với DNVVN Chi
nhánh xác định là một dạng khách hàng tiềm năng nên có một số định hướng cụ thể như:
Nâng cao tỷ trọng cho vay và tỷ trọng dư nợ đối với DNVVN chi nhánh chủ động
hỗ trợ để doanh nghiệp có thể xây dựng một dự án kinh doanh khả thi. Tư vấn cho doanh
nghiệp về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Chi nhánh đưa ra những giải pháp linh hoạt
hơn trong tài sản thế chấp… những vấn đề mà DNVVN đang gặp khó khăn khi vay vốn
ngân hàng.
Tiếp tục mở rộng quan hệ khách hàng với những đối tượng là DNVVN khác chưa
có quan hệ trước đó, tăng cường đầu tư trung và dài hạn cho các DNVVN, bám sát các
doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới để có những dự án đầu tư có hiệu quả.
Chỉ đạo công tác kiểm tra, kiểm soát đối với DNVVN khi cấp tín dụng để đảm bảo
cho nguồn vốn sử dụng đúng mục đích. Bên cạnh đó Chi nhánh tập trung chỉ đạo công
tác huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu hoạt động kinh doanh ngân hàng, thực
hiện cơ chế lãi suất linh hoạt, mở rộng mạng lưới huy động. Để hoạt động kinh doanh
diễn ra nhanh chóng thuận lợi Chi nhánh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học và hoạt
động quản lý, thực hành tiết kiệm, giao dịch với khách hàng…
5.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DNVVN TẠI
NGÂN HÀNG.
5.3.1. Tổ chức tốt công tác huy động vốn
Nguồn cho vay chính của Ngân hàng chủ yếu lấy từ nguồn vốn huy động nhưng
hiện tại vẫn chưa huy động đủ để đáp ứng hết nhu cầu cho vay. Như vậy còn một phần
vốn nhàn rỗi chưa được huy động hết. Theo chủ trương của Thành phố về việc phát triển
kinh tế địa phương trong thời gian tới là nâng cấp cơ sở hạ tầng, mở rộng các mô hình
phát triển kinh tế có hiệu quả, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá thì nguồn vốn hiện
tại của Ngân hàng không đủ đáp ứng nhất là các nguồn vốn có kỳ hạn dài. Vì vậy ngoài
một số biện pháp Ngân hàng đã thực hiện như đưa ra các mức lãi suất linh hoạt cho nhiều
60
kỳ hạn gửi tiền, áp dụng công nghệ tin học vào giao dịch tiết kiệm, mở rộng mạng lưới
tiết kiệm, có các hình thức khuyến mãi tiết kiệm dự thưởng… thì nên tiến tới thực hiện
thêm các biện pháp sau:
- Đa dạng hoá các loại hình gửi tiền tiết kiệm, cải tiến thủ tục gửi và rút tiền sao cho
gọn nhẹ nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trọng tâm là các loại tiền gửi có
kì hạn ổn định như: Tiền gửi tích luỹ, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu… Đưa ra
phương thức rút và gửi tiền linh hoạt như gửi một nơi có thể rút tiền ở nhiều nơi để tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
- Trên địa bàn Thành phố có rất nhiều ngân hàng hoạt động vì vậy Chi nhánh MHB
phải không ngừng tuyên truyền, quảng cáo về mình cũng như các tiện ích của sản phẩm
mà Ngân hàng cung cấp để thu hút khách hàng. Gửi thư ngỏ cho các tổ chức kinh tế, các
trường học, các cơ quan và các khách hàng ở địa bàn Thành phố và các huyện, phát tờ
bướm và quảng cáo trên báo, đài phát thanh, đài truyền hình về chương trình huy động
vốn tiết kiệm có khuyến mãi và các chính sách ưu đãi về tín dụng của MHB chi nhánh
Cần Thơ.
- Hệ thống thẻ ATM của Ngân hàng chưa thể cạnh tranh với các Ngân hàng khác
do mới được hình thành và các máy rút tiền còn ít. Ngân hàng nên mở rộng việc phát
hành thẻ ATM và đặt thêm nhiều máy rút tiền, nhất là ở các khu vực đông dân cư, khu
công nghiệp, các công ty lớn. Cần kết hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện
việc trả lương qua thẻ ATM để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi này. Vì đây là loại
tiền gửi mà phải trả chi phí thấp, việc thu hút thêm được nhiều loại tiền gửi sẽ giúp Chi
nhánh hạ thấp lãi suất đầu ra, góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng. Để thu hút thêm
nhiều khách hàng thì cán bộ, công nhân viên Chi nhánh phải luôn có thái độ lịch sự văn
minh, xử lí nhanh kịp thời – chính xác các yêu cầu của khách hàng.
5.3.2. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định tín dụng
Thẩm định là khâu đầu tiên trong toàn bộ quá trình cho vay, nếu thẩm định chính
xác Ngân hàng sẽ có một khoản tín dụng an toàn, và nếu khâu thẩm định không chính
xác Ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi cho vay. Nhất là đối với các DNVVN chưa có nhiều uy
61
tín, khả năng tài chính còn nhiều hạn chế.
Chi nhánh MHB Cần Thơ cần phải nâng cao quá trình thu thập, xử lý thông tin về
khách hàng, đối tượng vay vốn trên cơ sở đó phân tích, đánh giá để có quyết định cho vay
đúng. Ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý và hồ sơ kinh tế để
làm cơ sở cho việc xem xét, đánh giá năng lực pháp lý, khả năng tài chính và tính khả thi
của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên, nếu chỉ thu thập
thông tin từ phía khách hàng thì không có độ tin cậy cao do đó Ngân hàng cần mở rộng
phạm vi thu thập các nguồn khác về thông tin tín dụng nhưng phải biết chọn lọc để tránh
“loãng thông tin”. Để đạt được yêu cầu đó, Ngân hàng cần chú ý một số biện pháp sau:
- Cử cán bộ có kiến thức nghiệp vụ ngân hàng, có kiến thức chuyên môn của ngành
nghề, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh đến tận địa bàn sản xuất để thẩm định. Kết hợp
với những thông tin do khách hàng cung cấp như: Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh
doanh… để có thể rút ra được kết luận về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Thường xuyên theo dõi các thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin tín dụng
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng
MHB Hội sở chính. Tuy hệ thống thông tin này được đánh giá là đáng tin cậy nhưng môi
trường kinh doanh luôn thay đổi và mới thành lập nên chưa hoàn thiện và đầy đủ về cả số
lượng và chất lượng thông tin vì vậy không nên dựa vào quá nhiều.
- Ngân hàng cần có bộ phận riêng quản lý các hồ sơ, giấy tờ của khách hàng kể cả
đối với khách hàng từng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng và tạm thời không có quan
hệ. Đây sẽ là nguồn thông tin quan trọng trong nhiều trường hợp cần thiết, và tiết kiệm
thời gian làm lại hồ sơ khi khách hàng quay lại với Ngân hàng.
- Ngoài ra Ngân hàng cũng có thể tham khảo thông tin từ báo chí, qua mạng
Internet, tăng cường mối quan hệ với các cơ quan chức năng trên địa bàn để có thêm
những thông tin về đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đồng
thời Ngân hàng cũng phải quan tâm chính sách tín dụng của Ngân hàng Hội sở từ đó để
xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho mình. Cán bộ thẩm định của Ngân hàng cũng
phải luôn nâng cao ý thức nghề nghiệp của mình, phải thực hiện đúng quy định tín dụng.
- Khi có được thông tin về khách hàng thì Ngân hàng cần phải phân tích đánh giá,
62
để lựa chọn khách hàng cho vay. Ngoài việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
theo tài sản thế chấp đầy đủ hợp lệ, thì cần phải quan tâm đến uy tín của khách hàng. Để
nâng cao chất lượng công tác thẩm định cần có sự phối hợp với những chuyên gia, cán bộ
tư vấn về lĩnh vực: giá cả, xây dựng kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm… Ngân hàng
nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cán bộ chuyên sâu về công tác thẩm định, quy
định rõ trách nhiệm quyền hạn của cán bộ tín dụng đối với từng khoản vay. Trong quá
trình cho vay Ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra trước, kiểm soát cả trước và
sau khi cho vay đồng thời loại bỏ các giấy tờ không cần thiết.
5.3.3. Hoàn thiện qui trình nghiệp vụ cho vay
Có thể nói qui trình tín dụng được cán bộ tín dụng thực hiện khá nghiêm túc và chặt
chẽ. Tuy nhiên thời gian thẩm định khách hàng của Ngân hàng đối với các DNVVN
tương đối lâu nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cán bộ
tín dụng nên có phương pháp thẩm định nhanh và chính xác để doanh nghiệp không bị bỏ
lỡ cơ hội kinh doanh.
Thủ tục vay phải gọn nhẹ hơn nữa để tránh gây phiền hà cho khách hàng sao cho
vẫn đảm bảo đúng qui chế an toàn vốn của ngân hàng Hội sở MHB. Cán bộ tín dụng khi
phân tích hồ sơ tín dụng nên phân tích khả năng hiện tại và khả năng tiềm tàng về sử
dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn vốn của khách hàng.
Trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng phải thường xuyên giám sát khách hàng
một cách sát sao như tiến hành phân tích các báo cáo tài chính thời kì, kiểm tra cơ sở kinh
doanh của khách hàng… Khi thực hiện qui trình tín dụng có thể linh hoạt các thủ tục giấy
tờ, các bước thẩm định với những khách hàng truyền thống tạo điều kiện thuận lợi cho
các khách hàng này được vay vốn nhanh chóng.
Với nguyên tắc cho vay là phải an toàn, hiệu quả hơn nữa trong nền kinh tế thị
trường khi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng cùng với sự ra đời của
nhiều thành phần kinh tế nên việc thường xuyên đổi mới và hoàn thiện các sản phẩm
ngân hàng là rất quan trọng. Nhất là các phương thức cấp tín dụng cho khách hàng.
5.3.4. Các chính sách về lãi suất vay
Lãi suất cho vay là vấn đề không chỉ đối với ngân hàng mà các chủ thể kinh doanh
63
luôn chú ý quan tâm vì nó liên quan đến lợi ích vật chất của các bên. Hiện nay Ngân hàng
áp dụng mức lãi suất dựa trên khung lãi suất do Ngân hàng Hội sở chính qui định. Tuy
nhiên, với sự non yếu của các DNVVN trên địa bàn thành phố thì rất cần có mức lãi suất
để hỗ trợ phát triển. Ngân hàng Chi nhánh cần áp dụng mức lãi suất cho vay linh hoạt
theo từng mức vay vốn. Ngoài ra nên hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết khác để
hạ giá lãi suất đầu ra nhằm tăng trưởng dư nợ tín dụng cho DNVVN.
Thực tế là trong quá trình xét duyệt cho vay DNVVN các cán bộ tín dụng luôn có
sự thận trọng trước những rủi ro tiềm ẩn nên mất nhiều thời gian chi phí kiểm tra do đó
làm cho lãi suất đầu ra có xu hướng tăng lên. Vì thế nếu lãi suất cho vay được giảm thì sẽ
khuyến khích các DNVVN mạnh dạn vay vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
5.3.5. Đa dạng hoá các phƣơng thức cho vay
Ngoài các hình thức cho vay truyền thống đối với DNVVN là cho vay từng lần thì
Ngân hàng cần nghiên cứu thử nghiệm một số hình thức cho vay mới để đáp ứng nhu cầu
vốn của doanh nghiệp một cách thuận lợi nhất như:
- Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng cho doanh nghiệp vay số tiền theo hạn mức đã
thoả thuận với doanh nghiệp theo quý hoặc theo năm. Doanh nghiệp khi phát sinh nhu
cầu vay không phải làm lại hồ sơ tín dụng.
- Cho vay bảo lãnh: Ngân hàng cho doanh nghiệp vay với điều kiện có sự bảo lãnh
của người thứ ba, việc bảo lãnh phải được ký kết bằng văn bản. Hiện nay tại Ngân hàng
chi nhánh số lượng các DNVVN được vay theo hình thức này vẫn còn hạn chế vì khó
khăn trong việc tìm kiếm tổ chức đứng ra bảo lãnh và Ngân hàng vẫn còn e ngại không
muốn cho vay theo hình thức trên. Tuy nhiên đây lại là hình thức cấp tín dụng có độ rủi
ro thấp phù hợp với nhu cầu vay vốn của DNVVN, vì thế Ngân hàng cần nên quan tâm
áp dụng.
5.3.6. Thực hiện tốt cơ chế bảo đảm tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro
Hiện nay tại MHB Cần Thơ thường áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản thế
chấp nhưng các DNVVN lại hầu như chỉ có tài sản với giá trị thấp vì vậy không đủ điều
kiện để vay vốn lớn. Để giải quyết vấn đề này Ngân hàng nên kết hợp nhiều hình thức
bảo đảm khác nhau để đáp ứng được nhiều nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Có
64
thể phân định một số dạng:
- Khi định giá tài sản đảm bảo cần quan tâm tham khảo thêm giá thị trường và dự
đoán tình hình biến động của nó theo thời hạn của các khoản vay để đưa ra giá trị hợp lí
nhất. Định giá tài sản thế chấp là đất đai cần phải xem xét qui hoạch của khu vực tránh để
xảy ra tình trạng khu đất thế chấp nằm trong diện giải toả. Còn tài sản thế chấp là động
sản được quản lý tại doanh nghiệp thì phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát. Định
kỳ tổ chức đánh giá lại tài sản đảm bảo để bổ sung điều chỉnh hợp đồng tín dụng cho phù
hợp, tránh rủi ro biến động giá của thị trường.
- Nếu xảy ra rủi ro tín dụng Ngân hàng phải đôn đốc khách hàng trả nợ tận dụng
mọi nguồn thu của khách hàng và giải quyết tài sản đảm bảo để thu hồi vốn. Hàng năm
Ngân hàng phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro với tỉ lệ hợp lý để các khoản nợ tồn đọng
không là gánh nặng cho Ngân hàng.
5.3.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Ngân hàng cần tăng cường giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng với
mọi người dân để họ biết thêm về các dịch vụ cũng như các sản phẩm mới của mình.
Muốn thu hút khách hàng Ngân hàng cần chú ý thái độ phục vụ lịch sự, văn minh của
nhân viên khi giao dịch với khách hàng.
Ngoài ra cần chú trọng thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường để nắm
bắt được nhu cầu của khách hàng, thực trạng kinh doanh và tình hình sử dụng vốn vay
của các doanh nghiệp. Từ đó sẽ giúp Ngân hàng có khả năng đánh giá chất lượng các
khoản vay, chớp “thời cơ” nhanh trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa
bàn.
Hoạt động tín dụng dựa trên sự tin tưởng giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy đòi
hỏi Ngân hàng cần nắm vững một cách chi tiết đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp trên
cơ sở cung cấp tín dụng. Do đó xây dựng một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường để
hoạt động cho vay của ngân hàng được an toàn là rất cần thiết.
5.3.8. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát trƣớc và sau khi cho vay
Nâng cao vai trò công tác thanh tra, kiểm soát là công việc rất quan trọng để đảm
bảo chất lượng cho khoản vay. Do đó khi mở rộng tín dụng thì vai trò của công tác này
65
phải được nâng lên ở mức tương xứng, Chi nhánh phải thường xuyên đánh giá mức độ tín
nhiệm của khách hàng. Việc giám sát vốn phụ thuộc vào khả năng trình độ của từng cán
bộ tín dụng và các điều kiện cụ thể. Để tăng cường hiệu quả giám sát vốn vay Ngân hàng
cần chương trình giám sát riêng, cán bộ của bộ phận này phải có năng lực về đánh giá
hoạt động tín dụng và không liên quan đến hoạt động cho vay và thu nợ.
Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng Ngân hàng nên tổ chức đánh giá lại chất lượng
khách hàng. Để từ đó có các chính sách tín dụng cho phù hợp như có thể phân loại khách
hàng theo tiêu chí sau:
Loại A: Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà
nước và không có nợ quá hạn.
Loại B: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bình thường nhưng chưa có uy tín cao.
Loại C: Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ dài hạn không có biện pháp khắc phục và
để tình trạng nợ quá hạn xảy ra thường xuyên.
Đối với các doanh nghiệp loại A Ngân hàng khuyến khích tạo mọi điều kiện để tăng
dư nợ tín dụng. Đối với doanh nghiệp loại B Ngân hàng có thể tư vấn thêm về các
phương án sản xuất kinh doanh, cách quản lý sổ sách kế toán tài chính… tiếp tục cho vay
nhưng phải thẩm định kỹ. Còn với các doanh nghiệp thuộc loại C thì Ngân hàng đôn đốc
thu hồi nợ, xử lý các tài sản đảm bảo để thu hồi vốn. Khi xác định rõ doanh nghiệp thuộc
đối tượng khách hàng nào sẽ giúp Ngân hàng có các chính sách tín dụng phù hợp và tránh
được các rủi ro tín dụng.
5.3.9. Củng cố nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng.
Con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định đến mọi hoạt động kinh tế, xã
hội, chính trị và hoạt động ngân hàng không nằm ngoài quy luật đó. Kết quả hoạt động
tín dụng phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.
Tuy nhiên trong thực tế do tính phức tạp của nền kinh tế thị trường và khó khăn
trong công tác tín dụng đối với các DNVVN thì đội ngũ cán bộ hiện nay của Ngân hàng
chưa thể đáp ứng được. Để khắc phục điều đó đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ tín dụng, do khả năng của mỗi người là hạn chế nên Ngân hàng cần có kế hoạch
66
đào tạo từng bước mang tính chuyên sâu để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Công tác cán bộ cần tính chuyên sâu trong công việc vì vậy Ngân hàng nên cử mỗi
người phụ trách vài công việc cụ thể và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công
việc của mình. Bên cạnh đó cũng cần có những hình thức thưởng phạt xứng đáng để bản
thân mỗi người cán bộ có trách nhiệm hào hứng với công việc. Ngoài ra Ngân hàng nên
thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp. Tổ chức các
cuộc thi cán bộ tín dụng có chuyên môn giỏi nhằm nâng cao hiệu quả làm việc trong toàn
67
Ngân hàng.
CHƢƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Hiện nay ở nước ta, DNVVN đang ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số
doanh nghiệp cả nước. Vì thế DNVVN có khả năng to lớn trong việc mở rộng sản xuất,
phát triển ngành nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Việc phát triển
DNVVN cũng là một chủ trương quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của
Thành phố Cần Thơ. Chi nhánh ngân hàng MHB Cần Thơ với vai trò là trung gian tài
chính của nền kinh tế đã có những phương hướng, đường lối trong việc đầu tư tín dụng
để phát triển các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động đầu tư tín dụng
cho các DNVVN của Ngân hàng còn gặp không ít khó khăn cần tháo gỡ.
Với mong muốn góp phần vào công tác nghiên cứu mở rộng tín dụng đối với phát
triển DNVVN tại Ngân hàng MHB Cần Thơ, với mục đích và phạm vi nghiên cứu của
luận văn, luận văn đã đạt được những kết quả sau:
- Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề chung về DNVVN và tín dụng
ngân hàng đối với DNVVN trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng đầu tư tín dụng đối với các DNVVN tại Ngân hàng MHB
Cần Thơ thời gian từ năm 2006 đến 2008. Qua đó để tìm ra các kết quả đạt được cũng
như những vấn đề còn tồn tại, tìm ra các nguyên nhân của các tồn tại đó.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ
thể đối với MHB, kiến nghị với Chính phủ, ngân hàng nhà nước và các bộ ngành có liên
quan trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các DNVVN
trên địa bàn.
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động
tín dụng đối với DNVVN tại BIDV Cần Thơ cũng đã cho thấy được hoạt động này trong
thời gian qua của ngân hàng luôn đạt được một số hiệu quả nhất định góp phần phát triển
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng vẫn cần phải tiếp tục hoàn
thiện và phát triển các phương thức giao dịch hơn nữa để góp phần nâng cao hiệu quả
68
trong việc hỗ trợ vốn kịp lúc, kịp thời cho DNVVN trong tình hình phát triển kinh tế của
Thành phố, cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn, giữ vững thị phần kinh
doanh mang lại hiệu quả ngày càng cao cho Ngân hàng.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, chính quyền địa phƣơng và các cơ quan
ban ngành có liên quan
- Thay đổi tư duy về vai trò, vị trí của DNVVN:
Cần nhìn nhận một cách khách quan hơn về vai trò cũng như vị trí của các DNVVN
trong nền kinh tế, từ đó xây dựng một chiến lược tập hợp và phát triển doanh nghiệp một
cách bài bản hơn; xem đây là khu vực kinh tế quan trọng, đóng góp lớn cho sự tăng
trưởng kinh tế của Thành phố, bởi đây là khu vực kinh tế năng động, trẻ, lực lượng đông,
đang phát triển nhanh, dễ thay đổi, phù hợp với môi trường kinh doanh mới.
- Nâng cao vai trò của các hiệp, hội ngành nghề:
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của các hiệp hội
doanh nghiệp, hội ngành nghề càng cần khẳng định và phát huy. Vì đây là những tổ chức
xã hội dân sự vừa giúp cho doanh nghiệp tổ chức các quan hệ liên kết, liên doanh để nâng
cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, đồng thời
cũng là cầu nối giữa doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước, giúp cho doanh nghiệp tham gia
vào việc hoạch định thể chế, chính sách quản lý kinh tế. Qua đó Chính phủ sẽ dễ dàng để
tạo điều kiện thuận lợi và có biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cùng các hiệp hội ngành hàng tăng
cường hoạt động tư vấn và tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức nâng cao năng
lực của các nhà DNVVN và cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong hoạt động cung
cấp thông tin, marketing làm cầu nối cho doanh nghiệp với thị trường trong và ngoài
nước.
- Khuyến khích phát triển các dịch vụ, nhất là dịch vụ thương mại, dịch vụ tư vấn,
dịch vụ quản trị doanh nghiệp, dịch vụ pháp lý nhằm hỗ trợ giúp đỡ phát triển các
DNVVN. Chính phủ cũng cần có chính sách rất cụ thể và thiết thực để hỗ trợ mặt bằng
69
sản xuất ổn định và lâu dài cho các DNVVN.
- Chính quyền địa phương thực hiện cơ chế hỗ trợ DNVVN thông qua các hình thức
cung cấp thông tin, giảm chi phí đầu vào (giá điện, điện thoại, cước viễn thông, cước vận
chuyển, chi phí thuê mặt bằng, giống, công nghệ, nguồn nhân lực, xây dựng thương hiệu,
quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường)...
- Tăng cường việc cung cấp thông tin về khách hàng, giúp Ngân hàng nắm được
thông tin của từng doanh nghiệp khi họ vay vốn.
6.2.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-Các DNVVN cần nghiên cứu và điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với thị
trường trong nước và quốc tế. Các DNVVN phải đánh giá lại chiến lược kinh doanh của
mình bao gồm cả chiến lược sản phẩm và chiến lược phát triển nguồn nhân lực... Trên cơ
sở nắm bắt được nhu cầu thị trường kết hợp với điều kiện sẵn có cùng với những tiềm
năng có thể khai thác sẽ thực hiện được việc chuyên biệt hóa và đa dạng hóa sản phẩm
trong từng giai đoạn để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
-Thiết bị, công nghệ hiện đại là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm và tác động mạnh đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các DNVVN có
công nghệ lạc hậu lại thiếu vốn nên doanh nghiệp cần tính toán, cân nhắc nên sử dụng
công nghệ nào, thiết bị gì cho phù hợp; và có thể tiếp cận các NHTM để được tư vấn về
việc sử dụng các dịch vụ cho thuê tài chính hay vay vốn.
- DNVVN nên nghiên cứu lựa chọn mô hình tổ chức doanh nghiệp phù hợp. Hiện
tại sau hình thức hộ kinh doanh cá thể thì doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH là những
mô hình tổ chức có số lượng doanh nghiệp nhiều nhất. Các mô hình này có lợi thế là chủ
động và linh hoạt trong việc ra quyết định sản xuất kinh doanh do chỉ có một hoặc một số
ít người làm chủ doanh nghiệp nhưng lại có hạn chế lớn về khả năng huy động vốn, tính
minh bạch, công khai tài chính. Do vậy các DNVVN cần cân nhắc để lựa chọn mô hình
để tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp.
6.2.3. Kiến nghị đối với ngân hàng MHB Cần Thơ
- Xây dựng một quy chế cho vay dành riêng cho các DNVVN: ngân hàng cần xem
xét xây dựng một quy trình cho vay dành riêng cho các DNVVN trong đó có nới rộng và
70
cụ thể hóa các quy định ưu tiên về cho vay đối với DNVVN như:
+ Ưu tiên rút ngắn thời gian trong công tác thẩm định đối với cho vay DNVVN
+ Cải tiến thủ tục cho vay đối với các DNVVN theo hướng đơn giản, rõ ràng hơn.
+ Quy định cởi mở hơn về cho vay tín chấp đối với các DNVVN , nhất là đối với
các DNVVN mới thành lập hoặc muốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Đơn giản hóa các quy định về thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm...
+ Đa dạng hóa hơn nữa các hình thức bảo đảm tín dụng để thích ứng với đặc điểm
của DNVVN.
+ Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với các DNVVN, tạo mọi điều kiện
để phục vụ khách hàng được nhanh hơn, chất lượng hơn, giúp khách hàng cạnh tranh
lành mạnh qua đó thu hút được các khách hàng có uy tín đến giao dịch.
+ Thường xuyên phân loại khách hàng để có chính sách ưu đãi nhất định đối với các
DNVVN. Những doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả nợ gốc
và lãi đúng hạn thì được hưởng ưu đãi như giảm lãi suất tiền vay...
- Đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn tại chỗ, khai thác tối đa mọi nguồn vốn
có lãi suất thấp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của các DNVVN với lãi suất cho vay
linh hoạt, cạnh tranh. Để tăng trưởng nguồn vốn mạnh hơn nữa, Ngân hàng cần phối hợp
với UBND, Đoàn thể các cấp để thực hiện công tác tuyên truyền tiếp thị, quảng bá các
loại hình tiền gửi tiết kiệm cho mọi người.
- Nâng cao chất lượng tư vấn cho các DNVVN: Ngân hàng cần xây dựng được
chương trình tích hợp tất cả thông tin của khách hàng để sử dụng làm dữ liệu dùng cho
tư vấn khách hàng trong quá trình cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng thì sẽ mang lại
hiệu quả lớn hơn cho hoạt động của các doanh nghiệp. Ngân hàng có thể tư vấn cho các
khách hàng của mình về nguồn cung cấp các nguyên liệu đầu vào, các dịch vụ gia công...
có giá cả hợp lý hoặc các kênh phân phối sản phẩm, nguồn tiêu thụ với giá cả hấp dẫn.
Điều này một mặt sẽ giúp cho các doanh nghiệp ngày càng trở nên thông suốt, mặt khác
giúp ngân hàng theo dõi được quá trình lưu chuyển của hàng hóa, sản phẩm từ đó dễ
dàng quản lý được đồng vốn cho vay, tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi từ cấc doanh
71
nghiệp và gia tăng được số lượng khách hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thái Văn Đại (2005). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Tủ sách Đại học Cần
Thơ, Đại học Cần Thơ.
2. Nguyễn Đăng Dờn (2003). Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, TPHCM.
3. GS – TS Lê Văn Tư (2005). Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, TPHCM.
4. Các văn bản quy định hiện hành của Ngân hàng MHB Việt Nam.
5. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23-11-2001 của Chính phủ về trợ giúp phát
triển DNVVN.
6. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2008.
7. Các website:
- Ngân hàng MHB Việt Nam: www.mhb.com.vn
- Cổng thông tin Cần Thơ: www.cantho.gov.vn
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.vn
- Hỗ trợ DNVVN của VCCI và GTZ: www.smenet.com.vn
72
- www.vnexpress.net