BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG

- CHI NHÁNH HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN HÀ THU

MÃ SINH VIÊN : A16387

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG

- CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Phạm Thị Bảo Oanh

Sinh viên thực hiện

: Trần Hà Thu

Mã sinh viên

: A16387

Chuyên ngành

: Tài chính - Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

LỜI CÁM ƠN

Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo giảng viên bộ môn Kinh

tế, khoa Quản lý, trường Đại học Thăng Long đã giúp đỡ em trong thời gian làm Khóa luận, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Phạm Thị Bảo Oanh. Mặc dù rất bận

rộn trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học nhưng cô đã dành sự quan tâm,

chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình làm Khóa luận tốt nghiệp đại học. Đây là

động lực lớn giúp em hoàn thành Khóa luận của mình.

Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện

thuận lợi để em có thể thực tập tại chi nhánh, giúp đỡ em trong quá trình thu thập dữ liệu.

Cuối cùng em xin chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự

nghiệp, đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong chi nhánh luôn mạnh khỏe, đạt

được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

Sinh viên

Trần Hà Thu

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ

trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Trần Hà Thu

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............... 1

1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................. 1

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................................... 1

1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................. 2

1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................................. 5 1.2. Một số vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng

thƣơng mại ..................................................................................................................... 7

1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................... 7

1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................... 8

1.2.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................... 9

1.2.4. Các nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................... 11

1.2.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................... 13

1.2.6. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................... 15

1.3. Đánh giá chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng

mại ................................................................................................................................. 17

1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................ 17

1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ..... 18

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .............. 20 1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................... 20

1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng ............................................................................ 23

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của

ngân hàng thương mại ................................................................................................. 26 1.3.4.1. Nhóm nhân tố khách quan ........................................................................ 26 1.3.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................................ 27

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI .......................................................................... 32

2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội ............................................................................................................... 32

2.2. Những quy định trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội .......................... 33

2.2.1. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................. 33

2.2.2. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................... 33

2.2.3. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................... 34 2.2.4. Các sản phẩm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................. 35

2.3. Tình hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 – 2013 ..... 37

2.3.1. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................... 37 2.3.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ................. 38 2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................ 39

2.4. Tình hình chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 -2013 ..................................................................................................................... 46

2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội .................. 46 2.4.1.1. Chỉ tiêu định tính ...................................................................................... 46 2.4.1.2. Chỉ tiêu định lượng ................................................................................... 48 2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội ......................................... 52 2.4.2.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 52 2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại ................................................................................... 53 2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế......................................................................... 54

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI ............................... 59

3.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội trong những năm tới ............................... 59

3.2. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội trong những năm tới. ............................................................................................................. 60

3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội ............................................................................................................... 61

3.4. Một số kiến nghị .................................................................................................... 69

3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước ............................................................. 69 3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................................. 70 3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương ... 71

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 72

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

CBTD Cán bộ tín dụng

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

EUR Đồng tiền chung châu Âu

GBP Bảng Anh

JPY Đồng Yên Nhật

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

SaiGonBank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài

Gòn Công Thương

SXKD Sản xuất kinh doanh

TMCP Thương mại cổ phần

TSĐB Tài sản đảm bảo

USD Đô la Mỹ

VND Việt Nam đồng

DANH MỤC BẢNG BIỂU – BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1. Phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam .................................... 2

Bảng 2.1: Doanh số cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội ................................... 37

Bảng 2.2: Doanh số thu nợ DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội ..................................... 38

Bảng 2.3: Dư nợ cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội ........................................ 39

Bảng 2.4: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo biện pháp bảo đảm tiền vay ................. 41

Bảng 2.5: Dư nợ cho vayDNVVN phân theo thời hạn ................................................. 42

Bảng 2.6: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm nợ ............................................... 44

Bảng 2.7: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại tiền ................................................. 45

Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội ........ 48

Bảng 2.9: Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội .............. 51

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dư nợ DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội .................................... 40

Biểu đổ 2.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn ................................. 42

Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nợ quá hạn cho vay DNVVN ..................................................... 48

Biểu đồ 2.4. Vòng quay vốn tín dụng đối với DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội ......... 50

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế vào năm 1986 đến

nay, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng và đầy triển vọng.

GDP không ngừng được cải thiện, đời sống người dân ngày càng được nâng cao hơn,

và trên hết vị thế về kinh tế, chính trị của Việt Nam đã được biết đến và khẳng định

trong mắt các nước ở khu vực và trên thế giới. Trong bước chuyển mình và phát triển đó, thì sự đóng góp của doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước và các doanh

nghiệp vừa và nhỏ là rất đáng kể. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với sự

năng động, hoạt động trong nhiều lĩnh vực và số lượng đông đảo của mình đã góp

phần quan trọng vào việc tăng thu nhập quốc dân (GDP), giải quyết vấn đề việc làm, giúp thực hiện điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô… Nhận thấy tầm quan trọng và

tiềm năng lớn từ đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các ngân hàng

thương mại của Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công

Thương - Chi nhánh Hà Nội nói riêng thời gian qua đã tích cực mở rộng và nâng cao

chất lượng cho vay loại hình doanh nghiệp này, đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn và

phục vụ cho quá trình phát triển. Song bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận thì

chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội vẫn còn những mặt hạn chế dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong

hệ thống ngân hàng tăng cao, đồng thời dẫn đến nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng

ngân hàng. Thực tế cho thấy cần có những nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm

nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Từ yêu cầu nói trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho

vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình

đào tạo bậc đại học của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:

- Làm rõ cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng

cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội, từ đó tìm ra các hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế.

- Từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng cho vay

doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương -

Chi nhánh Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu: cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương -

Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê: là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin, số

liệu về tình hình cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội, để từ đó kết hợp với

các phương pháp nghiên cứu khác làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Phương pháp so sánh: là phương pháp sử dụng các số liệu thu thập được so

sánh theo từng giai đoạn nghiên cứu, từ đó làm rõ tình hình cho vay doanh nghiệp vừa

và nhỏ, chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội, thông qua đó đạt được các mục tiêu

nghiên cứu đã đề ra.

Phương pháp phân tích, tổng hợp: là phương pháp đánh giá, phân tích tổng hợp

lại tình hình cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội để tìm ra được những

hạn chế còn tồn tại cũng như nguyên nhân của hạn chế đó. Lấy đó làm cơ sở đưa ra

một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đơn vị.

5. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị,

kết cấu của khóa luận gồm ba chương:

Chƣơng 1: Một số cơ sở lý luận về chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và

nhỏ của ngân hàng thƣơng mại.

Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân

hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng - Chi nhánh Hà Nội.

Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng - Chi nhánh Hà Nội.

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, được tổ chức hoạt động bởi các cá nhân,

có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường (nhưng phải tuân theo

pháp luật), nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.

Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của

pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Tùy theo từng cách

tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau.

DNVVN là loại hình phổ biến trong nền kinh tế ở hầu hết các quốc gia trên thế

giới. Nói đến DNVVN là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên quy mô của

doanh nghiệp. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa, tiêu chuẩn chung

nào cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp. Bởi vì, mỗi quốc gia có một

điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện kinh tế khác nhau, có những đặc trưng riêng

biệt, và tùy theo đó để có phương pháp cụ thể xác định quy mô doanh nghiệp trong

nền kinh tế sao cho thích hợp với nền kinh tế nước mình.

Hơn nữa, việc xác định thế nào là một DNVVN của một nước cần được cân

nhắc, xem xét với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, tình hình làm việc nói

chung và tính chất của nền kinh tế hiện hành của nước đó. Một doanh nghiệp đặt trong

môi trường kinh tế nước này có thể là DNVVN, nhưng nếu đặt trong môi trường kinh

tế của một quốc gia khác lại là doanh nghiệp lớn hay thậm chí cũng có thể là doanh

nghiệp cực nhỏ. Tại thời điểm đang xét, doanh nghiệp có thể được coi là vừa, nhưng

tại thời điểm nào đó trong quá khứ, nó lại được xem là doanh nghiệp lớn. Do đó, việc

xác định quy mô DNVVN chỉ mang tính chất tương đối vì nó chịu tác động của các yếu tố như trình độ phát triển của một nước, tính chất ngành nghề và điều kiện phát

triển của một vùng lãnh thổ nhất định. Ở Việt Nam, theo nghị định số 90/2001/NĐ – CP đưa ra chính thức định nghĩa DNVVN như sau: “DNVVN là cơ sở SXKD độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người”.

Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (World Bank) và Công ty Tài chính

Quốc tế (IFC) năm 2003, các DNVVN được phân chia theo quy mô như sau:

Doanh nghiệp vô cùng nhỏ (Micro – enterprise): Có đến 10 lao động, tổng tài

1

sản không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000USD.

Doanh nghiệp nhỏ (Small – enterprise): Có không quá 50 lao động, tổng tài sản

có giá trị không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3.000.000

USD.

Doanh nghiệp vừa (Medium – enterprise): Có không quá 300 lao động, tổng tài

sản có giá trị không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá

15.000.000 USD.

Ở Việt Nam, DNVVN được phân chia theo tiêu chí phân loại DNVVN được đưa

vào trong điều 3 Nghị định Chính phủ số 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30/06/2009 với nội dung như sau:

Bảng 1.1. Phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam

Doanh

nghiệp siêu Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Quy mô

nhỏ

Số lao Tổng Tổng Số lao động Số lao động động nguồn vốn nguồn vốn Khu vực

I. Nông, lâm Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200 10 người 20 tỷ đồng nghiệp và thủy người đến tỷ đồng đến người đến trở xuống trở xuống sản 200 người 100 tỷ đồng 300 người

II.Công nghiệp 10 người 20 tỷ đồng Từ trên 10 người đến Từ trên 20 tỷ đồng đến Từ trên 200 người đến và xây dựng trở xuống trở xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người

Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50 III.Thương mại 10 người 10 tỷ đồng người đến tỷ đồng đến người đến và dịch vụ trở xuống trở xuống 50 người 50 tỷ đồng 100 người

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 30/06/2009)

Trên cơ sở những phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa DNVVN trong điều kiện hiện nay: “DNVVN là cơ sở SXKD độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp

luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người”.

1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế

Các DNVVN hoạt động ở cả lĩnh vực thương mại, dịch vụ, cũng như công nghiệp, xây dựng, nông – lâm – ngư nghiệp...; hoạt động dưới nhiều hình thức như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, 2

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài... Hiện nay, DNVVN đóng góp khoảng 33%

sản lượng công nghiệp, chiếm khoảng 78% doanh số bán lẻ trong thương nghiệp, 64%

khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa.

Có tính linh hoạt, năng động, trong kinh doanh, có khả năng thích ứng

nhanh với các biến động, thay đổi của nền kinh tế trong nƣớc và thế giới

Các DNVVN có sự chủ động trong kinh doanh, có khả năng chuyển đổi mặt

hàng nhanh, có thể thay đổi nhanh chóng, thích nghi kịp với những biến động của thể

chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội, của giá cả, thị trường, cũng như những đòi hỏi về sản phẩm, dịch vụ theo nhu cầu, thị hiếu, khả năng... của người tiêu dùng mà các

doanh nghiệp lớn khó bắt kịp; qua đó tạo ra nhiều loại hàng hoá và dịch vụ mới đáp

ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Như vậy, có thể nói các DNVVN

có lợi thế hơn các doanh nghiệp lớn trong việc định hướng và làm xuất hiện nhiều nhu cầu mới từ phía người tiêu dùng theo một khía cạnh nào đó.

Mặt khác, nhờ tính năng động, các DNVVN dễ dàng tìm kiếm những thị trường

mới và gia nhập thị trường này khi công việc kinh doanh có thể thu nhiều lợi nhuận,

hoặc rút khỏi thị trường này khi công việc kinh doanh trở nên khó khăn và kém hiệu

quả. Do cơ cấu gọn nhẹ, quy mô nhỏ, các DNVVN rất linh hoạt và mạnh dạn trong

đầu tư sản xuất, đổi mới và cải tiến trang thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn.

Tận dụng lao động để thay thế cho vốn

Để tiến hành SXKD, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội. Quan hệ lao động trong các

DNVVN thường có tính chất thân thiện, gần gũi hơn so với các doanh nghiệp lớn.

Chính vì vậy mà người lao động thường dễ dàng được quan tâm, động viên, khuyến

khích hơn trong công việc, điều đó góp phần nâng cao hiệu quả SXKD đối với doanh

nghiệp. Giúp một bộ phận lớn người dân có công ăn việc làm, các DNVVN có những

tác động tích cực trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư tại địa

phương, góp phần duy trì và bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống. Hàng năm, các

DNVVN thu hút khoảng 50,13% tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam, chiếm khoảng 28% lực lượng lao động cả nước.

Có nguồn tài chính hạn chế

3

Việc tạo nguồn vốn kinh doanh thường là một khó khăn đối với các doanh nghiệp, không chỉ DNVVN mà kể cả doanh nghiệp lớn. Các DNVVN có quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ trong khi nhu cầu sử dụng vốn lớn để phục vụ cho việc mở rộng hoạt động SXKD hay đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, dây chuyền sản xuất... Nguồn vốn đó có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau như vay mượn bạn bè, người thân... tuy nhiên đó không phải là nguồn vốn tốt để có thể phát triển. Chính vì thế, phần lớn các DNVVN nhỏ luôn ở trong tình trạng thiếu vốn. Các NHTM cũng như các

tổ chức tài chính khác thường e ngại không muốn cho DNVVN vay vốn bởi vì họ chưa

có quá trình kinh doanh uy tín, thiếu tài sản thế chấp và chưa tạo được nhiều uy tín về

khả năng trả nợ.

Có trang thiết bị, công nghệ thủ công, lạc hậu

Trong nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, để thành công, ngoài yếu tố

vốn và lao động ra, công nghệ, máy móc, trang thiết bị, các phương pháp sản xuất là

yếu tố mà bất kể doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm. Việc ứng dụng và đổi mới

công nghệ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm bớt chi phí sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn vốn,

trình độ nhân lực nên các DNVVN ít có sự đổi mới công nghệ hiện đại hơn, và phần

lớn các trang thiết bị được sử dụng vẫn khá lạc hậu (cho dù hiện nay, đã có rất nhiều

DNVVN đã chú trọng đến đổi mới công nghệ và áp dụng rất thành công, linh hoạt các máy móc, thiết bị hiện đại trên thế giới).

Năng lực cạnh tranh thấp

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, trong những năm gần đây, với sự đổi mới

trong cơ chế quản lý, chính sách và luật, các doanh nghiệp ngày càng được thành lập

nhiều. Tuy nhiên, do sự manh mún về số lượng cũng như chất lượng kinh doanh, sức

cạnh tranh của các DNVVN rất thấp. Tuy tham gia vào nhiều lĩnh vực và thành phần

kinh tế, nhưng các sản phẩm của họ chỉ chiếm thị phần nhỏ. Đó là vì uy tín các DNVVN hiện vẫn chưa cao, tâm lý của người tiêu dùng còn e ngại về chất lượng và

trình độ quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp. Họ vẫn ưa chuộng và tin tưởng

các sản phẩm ở các doanh nghiệp lớn, có thương hiệu hơn.

Trình độ quản lý yếu

DNVVN là loại hình còn non trẻ, chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp mang tính

chất gia đình. Do vậy trình độ quản lý, điều hành thường theo thói quen, kinh nghiệm,

kỹ năng quản lý theo định hướng thị trường hiện đại còn thiếu. Nhiều chủ doanh

nghiệp chưa được đào tạo bài bản về quản lý và kinh doanh, thiếu những kiến thức

kinh tế cơ bản, am hiểu pháp luật không được cặn kẽ. Mặt khác, DNVVN ít có khả năng thu hút được các nhà quản lý giỏi, có kinh nghiệm, các lao động kỹ thuật cao, có tay nghề, cũng khó có khả năng trả lương cao và các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân họ.

Trình độ lao động kĩ thuật hạn chế

Mặc dù DNVVN có nguồn lao động dồi dào, giá rẻ nhưng số nhân công chất lượng cao lại rất ít. Chính điều này cùng với việc quy mô doanh nghiệp nhỏ lại thiếu vốn đã hạn chế sự phát triển, lớn mạnh của các DNVVN nên hầu như các DNVVN thiếu các nguồn lực để thực hiện các ý tưởng kinh doanh lớn, hoặc các dự án đầu tư 4

lớn, các dự án đầu tư công cộng. Do đó, khó khăn đặt ra đối với các DNVVN là làm

sao thu hút được những quản lý giỏi, nhân viên, người lao động có khả năng đáp ứng

được yêu cầu phát triển kinh tế nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. DNVVN cũng không lập được kế hoạch tài chính, không xây dựng được phương

án SXKD khả thi, không đưa ra được những định hướng phát triển lâu dài, và mang

tính chiến lược; do đó khi thị trường có biến cố, họ khó trở tay kịp, điều đó có thể dẫn

đến thua lỗ, thất bại trên thị trường.

1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Góp phần làm cho nền kinh tế năng động

Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các đơn vị

kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá lớn.

Quy luật của vật lý là khối lượng của một vật càng lớn thì quán tính của nó càng lớn. Cũng vậy, các đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu tính linh hoạt, thiếu khả năng

phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng lớn. Một nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá lớn

nguồn lao động và tài nguyên vào tay các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở nên chậm

chạp, không bắt kịp và phản ứng kịp thời với các thay đổi trên thị trường. Ngược lại,

một nền kinh tế có một tỷ lệ thích hợp các DNVVN sẽ trở nên “nhanh nhẹn” hơn, phản

ứng kịp thời hơn và dễ điều chỉnh (xét về mặt chuyển động) hoạt động.

Góp phần phân phối lƣu thông hàng hóa xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng

Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng

phải qua khâu trung gian. Đó là khâu lưu thông do mạng lưới các cửa hàng thương

nghiệp dịch vụ bán buôn và bán lẻ đảm nhận. Do lợi thế của mình các DNVVN thích

hợp với lĩnh vực kinh doanh thương nghiệp - dịch vụ bán lẻ. Vì rằng các DNVVN chỉ

cần một số vốn ban đầu nhỏ cũng có thể hoạt động được, chi phí lưu thông cũng được

giảm đến mức tối thiểu. Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công

nghệ đã làm cho lực lượng sản xuất phát triển có tính nhảy vọt, vượt ra khỏi biên giới

quốc gia và đẩy mạnh quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới.

5

Cho nên bất kỳ nước nào, dù ở trình độ phát triển kinh tế cao hay thấp cũng đều phải thực hiện chiến lược kinh tế mở, với nội dung cơ bản là: Tận dụng lợi thế so sánh tích cực tham gia vào việc phân công lao động quốc tế, chuyên môn hoá và hợp tác hoá quốc tế, tranh thủ vốn, công nghệ và kinh nghiệm tốt của nước ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước. Đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh tế mở là mức bảo hộ thấp, khuyến khích xuất khẩu (hướng ngoại).

Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng

DNVVN thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp

ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Đặc biệt có những hàng hóa người tiêu dùng có nhu cầu không thể sản xuất ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại mà

chỉ có thể sản xuất bằng lao động thủ công, phân tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ và hộ

gia đình. Do các DNVVN có quy mô sản xuất nhỏ, có khả năng điều chỉnh hoạt động

nên có thể đáp ứng những nhu cầu nói trên một các nhanh chóng và thuận tiện, giúp

các doanh nghiệp lớn có thể sản xuất hoàn chỉnh hàng hóa, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần quan trọng vào phát triển loại hình dịch vụ phụ trợ.

Là trụ cột của nền kinh tế địa phƣơng

Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất

nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương và là chủ thể đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. DNVVN do

vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém nên tỷ lệ lao động sử dụng trong các DNVVN

thường lớn rất thích hợp với những ngành cần nhiều lao động thủ công như chế biến

thuỷ sản đông lạnh, may mặc, da giầy, công nghiệp chế biến góp phần làm chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, góp phần khai thác những tiềm năng trong dân chúng.

Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia và giữ vai trò ổn định nền

kinh tế

Sự phát triển đa dạng về ngành nghề, quy mô, hình thức tổ chức kinh doanh của

DNVVN đã góp phần to lớn trong việc lấp chỗ trống cho những thiếu hụt từ khu vực

kinh tế quốc doanh, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất

tạo ra sức sống cho nền kinh tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đóng góp

đáng kể cho quỹ tiêu dùng, đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng

tiểu thủ công nghiệp. DNVVN hàng năm đã đóng góp từ 40% đến 50% GDP cho nền

kinh tế và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây nhờ có các chính

sách khuyến khích phát triển của Đảng và Nhà nước.

Như vậy với số lượng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế, thu hút phần lớn lao động trong các doanh nghiệp và kinh doanh trên mọi lĩnh vực, đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phong phú, đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được. Các DNVVN đã và đang tạo ra phần lớn các sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước. Mặt khác, nó cũng đáp ứng nhanh những nhu cầu của thị trường. DNVVN dễ có khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm đạt đến một nền kinh tế phát triển và bền vững.

6

Bên cạnh đó, một bộ phận lớn trong nguồn lực kinh tế của nước ta hiện nay vẫn còn nằm rải rác gây ra một sự lãng phí lớn. Nhờ có DNVVN mà đã tập trung được

những bộ phận hoạt động kinh tế nhỏ lẻ trở thành các hợp tác xã, các doanh nghiệp. Sự

hình thành và phát triển của các DNVVN đã khắc phục phần nào sự lãng phí nguồn

lực kinh tế quốc gia bởi các DNVVN hoạt động sản xuất, kinh doanh với nhiều phương thức trong một số lĩnh vực mà những nhà đầu tư lớn cũng như Nhà nước ít

quan tâm, ví dụ như hiện nay các hợp tác xã thủ công, các làng nghề truyền thống đang

phát triển giúp người dân có công ăn việc làm, tăng nguồn thu nhập cho bản thân

người lao động và cho đất nước. Từ đó góp phần ổn định nền kinh tế thị trường đang ở

giai đoạn phát triển khá phức tạp của nước ta.

1.2. Một số vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Cho vay là hoạt động kinh doanh quan trọng đem lại khoản thu nhập lớn cho ngân hàng. Theo PGS.TS Mai Văn Bạn (Trong giáo trình nghiệp vụ NHTM, năm

2008) thì cho vay được hiểu là “việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ

NHTM (người sở hữu) sang khách hàng (người sử dụng) sau một thời gian nhất định

quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu”. Theo Luật các Tổ chức

tín dụng (năm 2010) đã định nghĩa cho vay như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín

dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để

sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

Từ những khái niệm trên có thể hiểu cho vay của NHTM là giao dịch về vốn (vốn

ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao hàm cả tiền và tài sản) giữa NHTM và các chủ

thể khác trong nền kinh tế. Trong đó, bên đi vay được quyền sử dụng vốn của NHTM

trong một thời gian nhất định theo các nguyên tắc và điều kiện thoả thuận trước giữa

hai bên; bên đi vay có trách nhiệm sử dụng vốn theo mục đích đã xác định trước, và

phải hoàn trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho NHTM.

NHTM có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tượng khác nhau như các cá nhân, doanh nghiệp… Hiện nay, trong các đối tượng khách hàng của NHTM thì DNVVN là

đối tượng khách hàng có nhiều tiềm năng nhất. Ưu điểm của DNVVN không chỉ là sự gia tăng ngày càng lớn về số lượng mà còn là những đóng góp cho sự phát triển kinh tế và tăng thu nhập dân cư. Trong đó, các DNVVN vay vốn là để đáp ứng nhu cầu SXKD, tạo ra của cải, sản phẩm cho nền kinh tế, thông qua đó làm giàu cho chính doanh nghiệp và nền kinh tế. Vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng: “Cho vay

DNVVN của NHTM là việc NHTM giao hoặc cam kết giao một khoản tiền cho DNVVN để sử dụng vào mục đích đầu tư, phát triển SXKD của doanh nghiệp trong

7

một thời hạn nhất định với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã

cam kết”. Nhìn chung, cách thức cho vay DNVVN cũng tương tự như với các khách

hàng doanh nghiệp khác, tùy thuộc vào thời hạn và số tiền doanh nghiệp xin vay để

đưa ra hình thức và quy trình cho vay hợp lí.

1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nhu cầu vay vốn đa dạng: vì DNVVN là tổ chức kinh tế, mọi hoạt động đều

hướng vào SXKD, tạo ra sản phẩm cung ứng trên thị trường nhằm mục tiêu kiếm lời vì

vậy hoạt động cho vay DNVVN đáp ứng cho nhu cầu vốn thiếu hụt đó để bổ sung vốn

lưu động, mở rộng sản xuất, đầu tư đổi mới dây chuyền, công nghệ…

Thời hạn cho vay đa dạng: do nhu cầu vay vốn của DNVVN khá phong phú, từ

các khoản vay bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong SXKD mà doanh nghiệp có thể sử

dụng doanh thu bán hàng trong vòng một năm để hoàn trả đầy đủ cho ngân hàng, cho

đến các khoản vay có quy mô tương đối lớn như vay vốn để mua sắm TSCĐ, mở rộng sản xuất… Để trả nợ đầy đủ cho ngân hàng thì hiệu quả kinh tế trong vòng một năm là

không thể đủ vì vậy thời gian cho vay phải kéo dài trên một năm.

Quy mô khoản vay thƣờng nhỏ: thường không quá lớn, phụ thuộc vào chu kì

SXKD của doanh nghiệp, quy mô dự án hay các hợp đồng kinh tế được kí kết. Quy mô

khoản vay đối với DNVVN khá thấp nếu tính bình quân trên một DNVVN, chủ yếu

đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt và mua sắm dây chuyền, thiết bị có giá trị

không quá cao.

Nguồn trả nợ từ hiệu quả sử dụng vốn: vì DNVVN vay vốn để phục SXKD

tạo ra nguồn thu, vì vậy ngân hàng yêu cầu DNVVN vay vốn phải trả nợ từ chính các

nguồn thu nhập từ hiệu quả sử dụng vốn này. Đối với ngắn hạn, DNVVN trả nợ bằng

doanh thu bán hàng. Đối với trung và dài hạn, nguồn trả nợ là từ lợi nhuận sau thuế

của dự án. Tuy nhiên, DNVVN dễ gặp khó khăn trong việc trả nợ vay khi có sự biến

động trên thị trường tài chính – tiền tệ như: lạm phát, khủng hoảng kinh tế, tài chính…

Số lƣợng khách hàng lớn: do số lượng DNVVN lớn, chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong các loại hình doanh nghiệp dẫn đến nhu cầu vay vốn để phục vụ cho SXKD là

rất lớn.

8

Thƣờng áp dụng hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản: do năng lực tài chính của DNVVN còn hạn chế, hiệu quả SXKD chưa cao, năng lực quản lý còn thấp… nên chưa tạo ra được lòng tin với ngân hàng. Vì vậy, các DNVVN thường phải có TSĐB khi vay vốn các NHTM và tài sản đảm bảo phải có giá trị lớn hơn khoản vay.

1.2.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

(1) Đối với nền kinh tế

Hỗ trợ các DNVVN thực hiện SXKD góp phần thúc đẩy quá trình phát triển

kinh tế

NHTM cung cấp nguồn vốn hỗ trợ cho DNVVN thực hiện quá trình mở rộng

SXKD, đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng, tay nghề người

lao động nhằm mục đích cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ… góp phần thúc đẩy

quá trình phát triển kinh tế. Hoạt động cho vay DNVVN giúp cho các doanh nghiệp không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động SXKD liên tục, quá

trình lưu thông được thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội.

Tạo công ăn việc làm

Hoạt động cho vay DNVVN đóng vai trò gián tiếp điều chỉnh cơ cấu vùng, lãnh thổ. Khu vực DNVVN được xem như khu vực thu hút nhiều lao động, góp phần vào

giải quyết công ăn, việc làm cho xã hội. Vì vậy, khi ngân hàng mở rộng cho vay thì sẽ

tạo điều kiện giúp các DNVVN thu hút được nhiều lao động hơn. Qua đó, hoạt động

cho vay của ngân hàng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với việc mở rộng cho

vay DNVVN sẽ ngày càng thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa, tăng hiệu quả sản

xuất, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Từ đó tạo đà cho

việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, đồng thời góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thực hiện ổn định tài chính.

(2) Đối với NHTM

Mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng

Hoạt động cho vay DNVVN mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, tạo điều kiện

cho ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được tốt và hiệu quả hơn. Hoạt động cho

vay có hiệu quả tức là khả năng quay vòng vốn tín dụng cao, qua đó ngân hàng có thể

mở rộng các hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng như mở rộng quy mô

vốn tín dụng cho một khách hàng. Như vậy, không những có thể duy trì mối quan hệ

9

với khách hàng truyền thống mà còn mở rộng, thu hút thêm khách hàng mới. Đó cũng là cách để NHTM mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao lợi nhuận. Hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ làm giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và đặc biệt là giảm những chi phí, thiệt hại rất lớn do không thu hồi được khoản tín dụng. Như vậy, sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.

(3) Đối với DNVVN

Là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các DNVVN

DNVVN muốn ra đời, tồn tại, phát triển và chiến thắng trong cạnh tranh thì phải tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất, nâng

cao năng lực máy móc thiết bị, mở rộng thị phần là rất lớn. Với tư cách trung gian tài

chính, ngân hàng đã tạo cơ hội cho các chủ doanh nghiệp tiếp cận với vốn để thực hiện

mục đích của mình, giúp cho doanh nghiệp có nguồn lực tài chính để phát triển hoạt

động SXKD.

Góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN

Cạnh tranh là một quy luật tất yếu, khách quan trong nền kinh tế thị trường. Quy

luật này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các

doanh nghiệp, trong đó có DNVVN. Phát triển thị phần, xây dựng lòng tin, tạo hình ảnh là những công việc không hề đơn giản với các DNVVN khi mà vị thế của các

doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đã được khẳng định trên thị trường. Do vậy, các

DNVVN thường xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó có

nguồn vốn từ hoạt động cho vay của ngân hàng để có thể mua sắm các trang thiết bị,

xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ… nhằm mở rộng hoạt động SXKD, phát

triển thị phần của mình. Khi yêu cầu này của doanh nghiệp được đáp ứng, sức mạnh

tài chính của doanh nghiệp tăng lên thì mục đích chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh không còn là bài toán nan giải đối với DNVVN nữa.

Góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất, tiêu thụ đƣợc liên tục

Để có thể hoạt động một cách thường xuyên, các DNVVN phải có trang thiết bị

tốt, có thị trường đầu vào đáp ứng được nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp song các

doanh nghiệp này lại có vốn lưu động tự có rất ít so với nhu cầu cần thiết. Do đó

nguồn vốn để mua vật tư, hàng hóa cho sản xuất chủ yếu được bù đắp bằng nguồn vốn

vay ngân hàng. Mặt khác, cho vay DNVVN của ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ

vào tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho

vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong mọi lĩnh vực lưu thông qua mua bán hàng hóa.

Góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của các DNVVN

10

Ngân hàng cho các DNVVN vay vốn để đáp ứng các nhu cầu SXKD. Thông qua cho vay, vốn tín dụng được cung cấp kịp thời tạo điều kiện cho SXKD, vòng quay vốn được lưu chuyển thuận lợi và nhanh chóng thúc đẩy hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng có thể giúp các DNVVN kiểm tra được tính khả thi cũng như có hiệu quả của các phương án/dự án SXKD, bên cạnh đó

quá trình giám sát và đôn đốc doanh nghiệp trả nợ của ngân hàng cũng góp phần thúc

đẩy cũng như nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.

1.2.4. Các nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.2.4.1. Nguyên tắc cho vay

Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay đúng theo mục đích đã thỏa thuận

với ngân hàng, theo đúng qui định của pháp luật và theo các qui định khác của ngân

hàng cấp trên. Mục đích vay vốn được ghi rõ ràng trong hợp đồng cho vay nhằm đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động kinh doanh trái pháp luật và việc tài trợ

đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.

Hơn nữa mục đích sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng xem xét nhu cầu vay vốn

của DNVVN, cũng như đánh giá khả năng thu hồi nợ, từ những căn cứ này NHTM mới ra quyết định cho vay. Bên cạnh đó, mục đích sử dụng vốn còn là căn cứ để

NHTM kiểm tra quá trình sử dụng vốn của DNVVN nhằm phát hiện các rủi ro để đưa

ra những biện pháp xử lý khi có vấn đề. Không chỉ vậy, DNVVN sử dụng vốn vay

đúng mục đích chính là cơ sở quan trọng để tạo nguồn thu, đảm bảo khả năng trả nợ

cho NHTM.

Vốn vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn

đã cam kết trong hợp đồng tín dụng

NHTM chủ yếu sử dụng số tiền huy động được từ các nguồn vốn tạm thời nhàn

rỗi trong xã hội để cho vay. Ở giai đoạn huy động vốn, NHTM tham gia với tư cách là

người đi vay, do vậy phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người gửi tiền đúng hạn cả gốc và

lãi. Muốn thực hiện được điều này, với tư cách là chủ thể cho vay, NHTM có quyền

yêu cầu bên đi vay (DNVVN) hoàn trả cho mình đúng hạn cả gốc và lãi. Nếu các

khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả

năng hoàn trả của ngân hàng.

NHTM là loại hình doanh nghiệp, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở lấy

thu bù chi và có lãi. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có rất nhiều chi phí phải trang trải: trả lãi huy động vốn, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế nhà nước… vì vậy yêu cầu doanh nghiệp vay vốn phải hoàn trả lãi vay đầy đủ theo đúng cam kết trong hợp đồng để bù đắp chi phí và đảm bảo mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

1.2.4.2. Điều kiện cho vay

11

Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp vay vốn là quan hệ được pháp luật bảo vệ, vì vậy nó phải được lập dựa trên cơ

sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đầy đủ tư cách

pháp lý. Hơn thế trong quan hệ vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về

tài sản, do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, DNVVN vay vốn phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao

dịch.

Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức

là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phải phù hợp với đăng ký

kinh doanh của các DNVVN. Vì DNVVN vay vốn hoàn trả nợ vay từ hiệu quả sử dụng vốn từ quá trình SXKD của doanh nghiệp, vì vậy nếu hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp trái với quy định của pháp luật sẽ bị Nhà nước xử lý, tịch thu dẫn đến

mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết: DNVVN phải có năng lực tài chính lành mạnh, khả năng quản lý tốt, chứng minh sự phát triển

ổn định của mình. Năng lực tài chính lành mạnh của DNVVN được thể hiện qua tổng

giá trị tài sản – nguồn vốn lớn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cao… Các yếu

tố này đảm bảo cho DNVVN hoạt động thường xuyên liên tục, phát triển trong tương

lai, là cơ sở vững chắc đảm bảo cho cam kết hoàn trả nợ vay ngân hàng đúng hạn.

Có dự án đầu tƣ, phƣơng án SXKD khả thi, hiệu quả, phù hợp với quy định pháp luật: DNVVN phải có phương án hoặc dự án khả thi và hoạt động hiệu quả vì hiệu quả của việc sử dụng vốn mang lại lợi ích cho cả DNVVN lẫn ngân hàng.

Đối với DNVVN: kinh doanh hiệu quả thì thu nhập thu về sẽ đảm bảo bù đắp chi

phí, giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng đồng thời duy trì mối

quan hệ tín dụng, tạo được uy tín với ngân hàng.

Đối với NHTM: nguồn thu từ dự án và phương án vay vốn được coi là nguồn thu

thứ nhất đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Kế hoạch kinh doanh khả thi, có hiệu

quả của DNVVN sẽ đảm bảo khả năng thu hồi nợ gốc và lãi cho ngân hàng.

Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay: vì khả năng thu hồi nợ từ nguồn

12

thu thứ nhất – hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, trong nhiều trường hợp không được đảm bảo do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến rủi ro không thu hồi đủ nợ vay gây tổn thất cho ngân hàng cũng như ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN. Vì vậy, NHTM phải yêu cầu khách hàng thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo tiền vay để tạo cơ sở cho ngân hàng thu hồi nợ, ngăn chặn rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.

1.2.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.2.5.1. Phân theo mục đích vay vốn

Cho vay mua bán bất động sản: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn phục vụ cho hoạt động mua bán bất động sản như mua sắm, và xây dựng nhà ở, đất đai, trong

lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ...

Cho vay phục vụ SXKD công nghiệp và thương mại: là vệc NHTM cho DNVVN

vay vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công

nghiệp, thương mại và dịch vụ.

Cho vay hỗ trợ xuất nhập khẩu: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn nhằm hỗ

trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu.

Cho vay dự án: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn tài trợ cho các dự án mới

dựa trên những khoản thu nhập được dự tính trong tương lai. Các dự án này đòi hỏi nguồn vốn lớn trong khoảng thời gian dài, đồng thời chưa thể thu được lãi trong thời

gian xây dựng của dự án.

Các khoản cho vay khác: là các khoản vay chưa được xếp vào các loại trên.

1.2.5.2. Phân theo thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn có thời hạn tối đa 12

tháng, nhằm bù đắp sự thiếu hụt của vốn lưu động của các doanh nghiệp.

Cho vay trung hạn: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm, được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi

mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ

và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, đây còn là nguồn hình thành vốn lưu động

thường xuyên cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.

Cho vay dài hạn: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn có thời hạn lớn hơn 5

năm, được sử dụng chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như mua sắm dây chuyền

sản xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô vốn lớn; xây dựng xí nghiệp, nhà

xưởng mới; xây dựng các công trình dân dụng, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản khác...

1.2.5.3. Phân theo phương thức cho vay

13

Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho doanh nghiệp hạn mức cho vay, có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, theo số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức này được cấp trên cơ sở kế hoạch SXKD, giá trị tài sản thế chấp, tài sản cầm cố bảo lãnh (nếu có), nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Mỗi lần vay, doanh nghiệp chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và yêu cầu vay vốn, lượng vay vốn. Trong thời gian ngân hàng cam kết cho vay, doanh nghiệp có thể thực

hiện vay – trả nhiều lần, nhưng dư nợ không được vượt quá hạn mức cho vay. Phương

thức này áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động

thường xuyên, có năng lực tài chính tốt, SXKD ổn định, có lãi, đã tạo được uy tín với ngân hàng và không có nợ cần chú ý tại các tổ chức cho vay.

Cho vay từng lần: là hình thức cho vay đối với các doanh nghiệp không có nhu

cầu vay thường xuyên, chỉ có nhu cầu thời vụ, hay sản xuất đặc biệt mới tìm đến vay

ngân hàng. Vốn vay này chỉ tham gia vào một số chu kỳ nhất định của chu kỳ SXKD.

Mỗi lần vay vốn doanh nghiệp phải lập hồ sơ vay vốn theo quy định. Việc thẩm định, xét duyệt cho vay, quản lý giám sát tình hình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ được thực

hiện theo từng hợp đồng cho vay. Doanh nghiệp có thể rút vốn một lần hoặc nhiều lần

phù hợp với tiến độ sử dụng vốn nhưng không vượt quá số tiền cho vay ghi trong hợp

đồng cho vay. Nếu doanh nghiệp rút vốn nhiều lần, mỗi lần rút vốn doanh nghiệp phải kí giấy nhận nợ và gửi cho ngân hàng bản sao chứng từ tài liệu chứng minh cho mục

đích sử dụng vốn vay. Phương thức cho vay này thường xuyên yêu cầu các DNVVN

phải có TSĐB, áp dụng với các doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng vốn thường

xuyên hoặc chưa có nhiều uy tín với ngân hàng.

1.2.5.4. Phân theo hình thức đảm bảo

Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay mà khi cho vay, ngân hàng đòi hỏi

các doanh nghiệp vay vốn phải có tài sản bảo đảm như thế chấp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp vay vốn, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, hoặc phải có bảo

lãnh tài sản bằng tài sản của bên thứ ba (bên bảo lãnh). Hình thức cho vay này áp dụng

đối với các DNVVN chưa có uy tín cao đối với ngân hàng, khi cho vay, ngân hàng cần

phải có tài sản để đảm bảo doanh nghiệp sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.

Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức ngân hàng cho vay dựa trên uy

tín của doanh nghiệp vay vốn hoặc bên bảo lãnh, gọi là tín chấp. Cho vay tín chấp chỉ

áp dụng đối với những doanh nghiệp lâu năm, có quan hệ tốt với ngân hàng, có uy tín

trên thị trường, có khả năng tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh hiệu quả...

1.2.5.5. Theo loại tiền

Cho vay bằng nội tệ: là việc ngân hàng cho DNVVN vay vốn thực hiện hoạt

động SXKD bằng VND.

Cho vay bằng ngoại tệ: là việc ngân hàng cho DNVVN vay vốn thực hiện hoạt

14

động SXKD bằng các loại ngoại tệ mạnh như: USD, EUR, GBP, JPY,…

1.2.6. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bƣớc 1: Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hƣớng dẫn DNVVN lập hồ sơ vay vốn

Khi một DNVVN có nhu cầu đề nghị ngân hàng cho vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ trao đổi với khách hàng, tìm hiểu sơ bộ về ngành nghề kinh doanh của khách hàng,

nhu cầu vay, mục đích vay vốn… từ đó cán bộ tín dụng sẽ xác định xem liệu dự án,

phương án vay vốn đó có nằm trong phạm vi và khả năng tổ chức của khách hàng hay

không, đề xuất vay vốn có phù hợp với chiến lược phát triển, chính sách tín dụng của

ngân hàng mình không. Nếu phù hợp, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn và là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của

các tài liệu trong hồ sơ.

Bƣớc 2: Thu thập thông tin

Để có cơ sở thẩm định DNVVN vay vốn cũng như nhu cầu vay vốn của doanh

nghiệp, ngân hàng có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như:

Thông tin do DNVVN lập và nộp cho NHTM:

Sau một thời gian nhất định, DNVVN về chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn của cán

bộ tín dụng sẽ trở lại nộp hồ sơ cho NHTM. Đây là cơ sở để ngân hàng thẩm định và

ra quyết định cho vay. Hồ sơ vay vốn của DNVVN thường gồm ba bộ hồ sơ:

Hồ sơ pháp lý: gồm các giấy tờ chứng minh năng lực pháp luật dân sự của

DNVVN vay vốn như: quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng kí thuế, điều lệ hoạt động của

doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm đối với người đại diện của doanh nghiệp…

Hồ sơ khoản vay: là các tài liệu chứng minh năng lực tài chính và mục đích sư

dụng vốn của DNVVN như: báo cáo tài chính (bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả

kinh doanh, thuyết minh tài chính, lưu chuyển tiền tệ), hợp đồng mua bán hàng hóa,

hóa đơn mua bán hàng hóa, phương án SXKD, khả năng vay trả và nguồn trả hợp lý…

Hồ sơ đảm bảo tiền vay: là các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng hợp

pháp của DNVVN đối với tài sản mà doanh nghiệp cam kết sử dụng làm tài sản đảm

bảo trong quá trình vay mượn vốn tại ngân hàng.

Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: là những thông tin về các lần vay mượn trước đây của DNVVN tại ngân hàng, hoặc thông tin về các lần giao dịch tài chính khác của DNVVN được lưu trữ tại ngân hàng.

Thông tin thu được qua điều tra, khảo sát: là những thông tin do ngân hàng thu

thập được từ các nguồn bên ngoài có liên quan đến DNVVN xin vay vốn.

Thông tin khác: là các nguồn thông tin thu thập được từ các đối tác, các cơ quan

15

nhà nước có thẩm quyền…

Bƣớc 3: Thẩm định tín dụng và ra phán quyết cấp tín dụng

Dựa vào các thông tin đã thu thập được, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định

doanh nghiệp vay vốn cũng như nhu cầu vay vốn của DNVVN. Thông thường, nội dung thẩm định bao gồm:

Thẩm định phi tài chính

Đánh giá các yếu tố không liên quan đến tài chính của DNVVN như là: cơ cấu

bộ máy nhân sự, bộ phận kiểm soát nội bộ, trình độ, năng lực và đạo đức của người

điều hành, kinh nghiệm của lãnh đạo doanh nghiệp vay vốn, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của DNVVN, thị phần trên thị trường…

Thẩm định tài chính:

Thẩm định năng lực tài chính của DNVVN: thẩm định tình hình tài sản – nguồn

vốn, tình hình SXKD, hiệu quả mang lại trong các năm trong quá khứ và tại thời điểm hiện tại của doanh nghiệp.

Thẩm định nhu cầu vay vốn của DNVVN: thẩm định tính khả thi, hiệu quả của kế

hoạch SXKD của DNVVN.

Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay: kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản

bảo đảm. Phân tích, thẩm định bảo đảm tiền vay và định giá bảo đảm tiền vay.

Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng lên báo cáo đề xuất tín dụng và dựa trên

cơ sở này, lãnh đạo ngân hàng đưa ra quyết định cho vay. Việc quyết định cho vay trên cơ sở các thông tin thu thập, phân tích từ khâu thẩm định ngoài ra còn phải dựa trên

các thông tin thu thập từ thị trường và các cơ quan có liên quan, chính sách tín dụng

của ngân hàng, khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của ngân hàng… Nếu từ

chối cho vay, ngân hàng sẽ giải thích rõ lý do bằng văn bản cho DNVVN. Nếu chấp

thuận cho vay, NHTM sẽ cùng DNVVN thảo luận về các điều kiện trong hợp đồng

vay vốn và hợp đồng đảm bảo tiền vay.

Bƣớc 4: Ký kết hợp đồng cho vay

Sau khi ngân hàng và DNVVN đã thỏa thuận và thống nhất được các điều kiện

16

trong hợp đồng cho vay, hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng vay mượn. Trong đó, hợp đồng cho vay là văn bản thỏa thuận giữa DNVVN và ngân hàng trong đó ngân hàng cam kết cấp cho DNVVN một khoản tín dụng trong thời gian và lãi suất nhất định. Hợp đồng cho vay mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ các điều khoản của pháp luật quy định. Vì vậy, cả ngân hàng và DNVVN phải cân nhắc thật kỹ lưỡng trước khi ký kết hợp đồng tín dụng.

Bƣớc 5: Giải ngân

Là việc phát tiền vay cho DNVVN trên cơ sở mức cho vay đã cam kết theo hợp

đồng cho vay. Trước khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng quản lý giải ngân phải xác nhận rằng các tài liệu và các điều kiện đã được đáp ứng đầy đủ. Cán bộ tín dụng

quản lý giải ngân chịu trách nhiệm nhận hồ sơ kèm chứng từ thanh toán của khách

hàng, kiểm tra các căn cứ phát tiền vay theo quy định. Việc phát tiền vay phải bảo đảm

nguyên tắc có hàng hóa, dịch vụ đối ứng, phù hợp với mục đích vay vốn có hóa đơn

chứng từ cung cấp hàng hóa, dịch vụ của bên bán hàng…

Bƣớc 6: Kiểm tra giám sát khoản vay và thu hồi nợ

Là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn

đốc DNVVN sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc lãi vay đúng hạn,

đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay thực hiện đầy đủ đúng hạn các cam kết. Việc kiểm tra giám sát này có thể thực hiện định kỳ hoặc đột xuất, một

lần hoặc nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay.

Không phát hiện rủi ro: định kỳ DNVVN trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng

theo thỏa thuận trong hợp đồng. Đến khi thu hồi đầy đủ nợ, ngân hàng thanh lý hợp

đồng cho vay, tất toán khoản vay, hoàn trả tài sản đảm bảo cho DNVVN và lưu trữ

thông tin.

Phát hiện rủi ro: cán bộ tín dụng phải kiểm tra nguyên nhân, mức độ vi phạm để từ đó đưa ra biện pháp xử lý thích hợp. Nếu cần thiết có thể yêu cầu DNVVN trả nợ

trước hạn, khởi kiện ra trước pháp luật để thu hồi nợ. Sau khi đã thu hồi đủ nợ, ngân

hàng tiến hành thanh lý hợp đồng cho vay, tất toán khoản vay, hoàn trả TSĐB (nếu

còn) và lưu trữ thông tin.

1.3. Đánh giá chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng

mại

1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trên thế giới cũng như tại nước ta hiện nay, ngân hàng đang ngày càng đa dạng

hóa khách hàng, đa dạng hoá các hình thức cho vay, mở rộng thị trường hoạt động… một mặt làm giảm bớt rủi ro cho vay mặt khác lại làm tăng tính rủi ro do chịu sự tác động từ nhiều phía hơn. NHTM hạch toán kinh doanh độc lập, mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Chính vì vậy, chất lượng cho vay có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của NHTM, trong đó phải nói đến chất lượng cho vay DNVVN. Chất lượng cho vay DNVVN có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc và lãi theo hợp đồng cho vay, hạn chế rủi ro tổn thất cho ngân hàng, đảm bảo ngân hàng có thể tồn tại và phát triển. Đó là mối quan hệ tỷ lệ thuận, chất lượng cho vay DNVVN cao khi hiệu quả và khả 17

năng thu nợ cao và ngược lại. Bên cạnh đó, các vị trí khác nhau thì có những quan

điểm khác nhau về chất lượng cho vay.

Theo quan điểm của DNVVN: Các khoản cho vay có chất lượng là các khoản vay có vốn vay phù hợp với mục đích vay vốn, có lãi suất và kì hạn hợp lý tạo điều

kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp phát triển, thủ tục đơn giản,

thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng và quy chế cho vay.

Theo quan điểm của NHTM: Chất lượng cho vay DNVVN thể hiện trên hai

mặt cơ bản: mức độ an toàn của khoản vay và hiệu quả kinh tế của khoản vay.

Mức độ an toàn của khoản vay: được thể hiện qua khả năng hoàn trả của

DNVVN. Một khoản vay chứa đựng nhiều nguy cơ không thu hồi được nợ thì được

coi là khoản vay có chất lượng kém.

Hiệu quả kinh tế của khoản vay: đó là khả năng sinh lời mà khoản vay mang lại để đảm bảo cho việc hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng cũng như sự tồn tại

và phát triển bền vững của ngân hàng. Thông qua hoạt động cho vay này, các doanh

nghiệp nhận tiền vay sẽ được hỗ trợ về vốn để mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc

làm… đóng góp vào sự phát triển chung của toàn xã hội.

Trên giác độ nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế xã hội, chất lượng cho

vay DNVVN thể hiện ở việc có tạo ra được các hiệu quả xã hội như: phục vụ tốt cho

sản xuất và lưu thông hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; góp phần giải quyết vấn đề việc làm, tăng trưởng kinh tế, khai thác các nguồn lực có hiệu quả, thúc

đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín

dụng và tăng trưởng kinh tế... Bởi ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng nhất của

nền kinh tế, có tác động sâu rộng đến mọi hoạt động trong nền kinh tế, và là một kênh

quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định nền kinh tế.

Như vậy, ta có thể hiểu một cách khái quát, chất lƣợng cho vay DNVVN chính

là sự thỏa mãn nhu cầu vay vốn của DNVVN, đảm bảo an toàn trong hoạt động

kinh doanh và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Khoản vay đƣợc coi là có chất

lƣợng tốt thì nó phải mang lại lợi ích kinh tế cho cả doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng và cho cả xã hội. Tức là vốn đưa vào kinh doanh tạo ra số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả được gốc và lãi cho ngân hàng đồng thời có lợi nhuận đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.

1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.3.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại

18

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay giữa các trung gian tài chính thì việc nâng cao chất lượng cho vay chính là chìa khóa thành công cho các ngân hàng,

bởi vì cho vay là một trong những hoạt động sinh lời nhất của các NHTM, nó chiếm

khoảng 50% thu nhập của ngân hàng, cá biệt còn có ngân hàng cho vay đến 90% tổng

thu nhập của mình. Khi các ngân hàng tìm cách nâng cao chất lượng cho vay tức là ngân hàng tìm kiếm những khoản vay mang lại lợi tức cao nhất cũng như giảm tối

thiểu rủi ro gặp phải khi cho vay. Thông qua đó các ngân hàng không ngừng gia tăng

vốn tự có trong quá trình hoạt động đồng thời ổn định và lành mạnh hóa tình hình tài

chính của ngân hàng.

Nâng cao chất lượng cho vay sẽ giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong việc thu hút khách hàng so với các đối thủ. Bởi chất lượng dịch vụ là

mục tiêu hướng đến trong sự phát triển lâu dài, của các NHTM, khi mà chính sách lãi

suất chỉ mang lại lợi ích ngắn hạn cho ngân hàng.

Ngoài ra, việc này còn giúp ngân hàng khai thác và sử dụng hiệu quả mạng lưới chi nhánh, mở rộng thị phần... Chất lượng cho vay DNVVN còn phản ánh chính sách

hoạt động của ngân hàng, qua đó, có thể đánh giá một phần trình độ tổ chức, quản lý

điều hành kinh doanh của ngân hàng. Nâng cao chất lượng cho vay DNVVN sẽ góp

phần giúp ngân hàng có định hướng và đánh giá lại tổ chức của mình. Vì vậy, nâng

cao chất lượng cho vay DNVVN của NHTM là xu thế khách quan và nằm trong sự

phát triển chung của hoạt động ngân hàng.

1.3.2.2. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Việc nâng cao chất lượng cho vay của các NHTM sẽ giúp DNVVN tiếp cận với

nguồn vốn ngân hàng dễ dàng, thuận lợi hơn, giảm bớt các thủ tục rườm rà. Quá trình

vay vốn của các DNVVN vì thế sẽ nhanh gọn và linh hoạt hơn, với mức lãi suất thích

hợp và được hưởng nhiều dịch vụ ưu đãi tốt hơn từ phía ngân hàng. Điều này làm các

doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian, có điều kiện khai thác kịp thời các cơ hội

đầu tư, mở rộng SXKD, nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh. Để có

thể vay được vốn ngân hàng, cũng đòi hỏi các DNVVN làm ăn hiệu quả hơn, lập ra

được các phương án kinh doanh khả thi, có tình hình tài chính minh bạch hơn. Điều đó đòi hỏi nỗ lực từ cả hai phía, ngân hàng - DNVVN mới đem lại hiệu quả cho việc nâng

cao chất lượng cho vay của NHTM đối với các DNVVN.

1.3.2.3. Đối với nền kinh tế

19

Nâng cao chất lượng cho vay của NHTM đối với các DNVVN giúp nền kinh tế ổn định, tăng trưởng và phát triển bền vững hơn; góp phần thực hiện các chính sách kinh tế tốt hơn. Bởi doanh nghiệp và ngân hàng là hai loại hình quan trọng đặc biệt của nền kinh tế. Sự ổn định, phát triển của chúng có tác động rất mạnh mẽ và sâu rộng đến nền kinh tế quốc dân.

Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay của NHTM đối với các DNVVN hết sức

quan trọng đối với bản thân các ngân hàng, doanh nghiệp, mà với cả toàn bộ nền kinh

tế Việt Nam. Để thực hiện được việc này, ngân hàng cần phân tích rõ những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay, các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay... Từ đó

có thể tìm ra cho mình biện pháp đúng đắn, hữu hiệu và thích hợp với mỗi ngân hàng

trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay.

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính

(1) Đối với NHTM

Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của DNVVN đi vay

Chất lượng cho vay của ngân hàng với DNVVN được cho là tốt khi mà ngân

hàng có khả năng đáp ứng kịp thời và đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của DNVVN đó là: quy mô vốn đáp ứng đủ nguyện vọng của doanh nghiệp, thời gian vay,

phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng, lãi suất cho vay hợp lý, thời gian

giải quyết thủ tục vay vốn nhanh, thủ tục vay vốn đơn giản… Ngược lại nếu ngân hàng

không đáp ứng tốt được các nhu cầu nói trên sẽ phản ánh chất lượng cho vay DNVVN

của ngân hàng là chưa đạt yêu cầu.

Thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng

Trong quá trình giao tiếp với khách hàng của cán bộ tín dụng cũng như các bộ phận hỗ trợ khác thể hiện sự năng động, cởi mở tạo cảm giác thoải mái cho khách

hàng sẽ góp phần nâng cao hình ảnh và chất lượng của NHTM trong hoạt động cho

vay DNVVN. Nếu thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên càng chuyên nghiệp, thân

thiệt, tác phong nhanh nhẹn, xử lý tình huống nhanh chóng và hợp lý… thì càng cho

thấy được chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng là tốt và ngược lại. Đây là một

thước đo phản ánh chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng vì vậy việc nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một vấn đề quan trọng của ngân hàng.

Khả năng nâng cao uy tín của ngân hàng trong việc cho vay

20

Nếu ngân hàng có uy tín trong việc cho vay, cũng chứng tỏ chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng cao trong thị trường. Uy tín có được là do bản thân ngân hàng đã tạo được niềm tin với DNVVN, được DNVVN đánh giá và nhìn nhận. Uy tín đó có thể được tạo ra từ chính sách phát triển của ngân hàng. Quá trình thực hiện cho vay, ngân hàng thể hiện tính chuyên nghiệp như thế nào, có kịp thời đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng trên cơ sở nguồn lực sẵn có của ngân hàng hay không?.. Nếu các khía cạnh này được ngân hàng giải quyết tốt thì phản ánh chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng là cao và ngược lại.

Khả năng bán chéo sản phẩm của ngân hàng

Chất lượng cho vay DNVVN càng tốt cho thấy doanh nghiệp vay vốn thỏa mãn

với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Dựa trên sự hài lòng đó, doanh nghiệp sẵn sang sử dụng thêm các dịch vụ khác của ngân hàng như: gửi tiền, thanh toán, kinh

doanh ngoại tệ, tư vấn… Như vậy, ngân hàng có khả năng cung cấp thêm cho

DNVVN các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng khác bên cạnh việc cho vay, điều này cho

thấy ngân hàng càng có khả năng bán chéo sản phẩm, cung cấp thêm nhiều sản phẩm

cho chính doanh nghiệp vay vốn càng phản ánh được sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng. Qua đó cho thấy được chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng càng

cao và ngược lại.

Khả năng mở rộng quan hệ với khách hàng mới

Với số lượng ngân hàng ngày càng gia tăng, tính cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ thì mỗi ngân hàng phải tìm cho mình một chiến lược riêng, một hướng đi phù hợp để

khẳng định sức cạnh tranh của ngân hàng. Do đó, việc mở rộng số lượng khách hàng

mới sẽ là nhân tố quan trọng có thể đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của

ngân hàng, mà ở đây chính là chất lượng cho vay DNVVN. Khi chất lượng cho vay

DNVVN của ngân hàng càng tốt thì uy tín của ngân hàng càng được nâng cao trên thị

trường, càng thu hút thêm được các doanh nghiệp mới đến vay vốn ngân hàng. Ngược

lại, chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng chưa tốt sẽ không đủ khả năng để lôi kéo và tìm kiếm thêm các khách hàng mới. Từ đó cho thấy khả năng mở rộng quan hệ

với khách hàng mới cũng chính là thước đo đánh giá chất lượng cho vay DNVVN của

ngân hàng là tốt hay chưa tốt.

(2) Đối với DNVVN

Khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh

Đối với các DNVVN không hiếm khi gặp những cơ hội kinh doanh tốt nhưng do

năng lực tài chính có hạn nên khó có thể nắm bắt. Lúc này việc ngân hàng nhanh

chóng cho doanh nghiệp vay vốn sẽ giúp các DNVVN tận dụng tốt cơ hội kinh doanh

để có thể gia tăng thêm lợi nhuận, phát triển thị phần, tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Như vậy, ngân hàng càng đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn giúp cho khách hàng nắm bắt được cơ hội kinh doanh thì khoản vay càng có chất lượng. Ngược lại, nếu khoản vay đó chậm trễ, làm lỡ mất các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phản ánh chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng là chưa tốt.

Mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp khi vay vốn

Sự hài lòng của khách hàng được thể hiện qua những kỳ vọng mà khách hàng đến vay vốn, đó là luôn được vay vốn với số tiền theo đúng nhu cầu sử dụng, lãi suất thấp, thời gian vay vốn phù hợp với tình hình SXKD của DNVVN, thủ tục cho vay 21

nhanh chóng, đơn giản… Khi khách hàng cảm thấy thỏa mãn nhu cầu vay vốn của

mình sẽ trở thành khách hàng trung thành của ngân hàng đồng thời giúp ngân hàng mở

rộng thêm nhiều khách hàng tiềm năng. Như vậy, khách hàng càng thỏa mãn cao khi vay vốn của ngân hàng thì càng cho thấy chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng

là tốt và ngược lại.

Mức độ cải thiện tình hình SXKD sau khi sử dụng vốn vay

Do nhu cầu vay vốn của các DNVVN là để đầu tư cho các hoạt động SXKD nên

chất lượng cho vay còn được đánh giá sau khi doanh nghiệp nhận được vốn tài trợ từ ngân hàng. Việc doanh nghiệp có sử dụng vốn vay đúng mục đích để tạo ra nhiều lợi

nhuận, cải thiện được tình hình SXKD, đảm bảo khả năng trả nợ vốn gốc và lãi đúng

hạn cho ngân hàng, từ đó cho thấy chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng là cao

và ngược lại.

(3) Đối với nền kinh tế

Đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội

Hiệu quả xã hội của khoản vay đem lại là một trong những yếu tố để đánh giá

chất lượng cho vay, bởi vì hoạt động cho vay không chỉ hướng tới mục tiêu lợi nhuận

mà còn phải đảm bảo hiệu quả xã hội. Có nghĩa là hoạt động cho vay phải phục vụ sản

xuất và lưu thông theo đúng đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước đã đề ra.

Chất lượng cho vay DNVVN tốt nghĩa là các DNVVN đã nâng cao được hiệu quả hoạt động SXKD, đồng thời giúp cho hoạt động cho vay của các NHTM cũng hiệu

quả hơn, đem lại lợi nhuận cao với mức rủi ro thấp. Vì vậy mà thúc đẩy được nền kinh

tế phát triển, đẩy lùi lạm phát, thực hiện ổn định tiền tệ.

Khả năng tạo thêm công ăn việc làm tại địa phƣơng

Khi dự án/phương án SXKD của DNVVN được đưa vào thực hiện sẽ giải quyết

được vấn đề việc làm cho người lao động tại địa phương. Với những dự án/phương án

mới đi vào hoạt động sẽ tạo việc làm cho người lao động, giải quyết được vấn đề thất

nghiệp. Đối với những dự án nhằm mở rộng duy trì hoạt động SXKD sẵn có thì sẽ tạo

22

thêm việc làm cho công nhân viên, giải quyết vấn đề dư thừa lao động. Do đó, việc cho vay DNVVN sẽ được đánh giá là có chất lượng cao nếu góp phần tăng lượng người lao động có việc làm. Thông qua cho vay DNVVN thì các ngân hàng đã đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế - xã hội, tăng việc làm, thúc đẩy sản xuất… Tuy nhiên, đây là một chỉ tiêu khó có thể đánh giá chính xác.

1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng

(1) Chỉ tiêu dư nợ cho vay DNVVN

Dư nợ cho vay DNVVN

Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN = --------------------------------------- x 100%

Tổng dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay là số dư cuối kỳ tính toán, được tính theo thời điểm, đây là tổng

số tiền vay đối với DNVVN còn phải thu hồi tại một thời điểm. Chỉ tiêu này cho thấy

dư nợ cho vay đối với các DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.

Nếu tỷ trọng này càng lớn thì càng thể hiện tầm quan trọng của hoạt động cho

vay DNVVN trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho

vay nói riêng. Nếu hoạt động cho vay DNVVN có chất lượng tốt sẽ góp phần gia tăng sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mang lại thu nhập và tạo điều

kiện cho ngân hàng phát triển bền vững trong tương lai và ngược lại.

(2) Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN

Dư nợ quá hạn DNVVN

Tỷ lệ nợ quá hạn đối với = ----------------------------------------- x 100%

DNVVN Tổng dư nợ cho vay DNVVN

Nợ quá hạn trong cho vay DNVVN là khoản nợ đến thời hạn thanh toán (đáo hạn) nhưng DNVVN vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân

hàng. Nhìn vào tỷ lệ này ta có thể đánh giá được phần nào chất lượng cho vay

DNVVN của ngân hàng. Theo quyết định số 18/2007 QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 về

sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng

để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng đã phân loại các khoản nợ quá hạn

thành các nhóm như sau:

- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý – Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày) bao gồm:

các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với các khách hàng là doanh

nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).

23

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn – Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày) bao gồm: các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2, các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày) bao gồm:

các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả

nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn –Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày) bao

gồm: các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ

hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai, các khoản nợ cơ cấu lại

thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn, các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết trong 100 đồng ngân hàng đang cho DNVVN vay có

bao nhiêu đồng là nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN càng thấp theo thời

gian thì chất lượng hoạt động cho vay ngày càng có xu hướng tốt dần lên và ngược lại. Theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn không được vượt quá 5% tổng dư nợ,

phản ánh chất lượng cho vay của NHTM là nằm trong giới hạn an toàn. Ngân hàng có

chỉ số này dưới 5% và càng nhỏ thì chất lượng cho vay DNVVN càng tốt. Ngược lại

nếu chỉ số này lớn hơn 5% phản ánh nguy cơ mất vốn của ngân hàng, đồng thời là

nguy cơ giảm thu nhập của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn tới nguy cơ mất khả năng

thanh toán nếu tỷ lệ này quá cao. Khi ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá

là chất lượng cho vay thấp, rủi ro cao và ngược lại.

(3) Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ

nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Tỷ lệ nợ xấu phản ánh rõ nét chất lượng

và rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN của NHTM.

Nợ xấu cho vay DNVVN

(1) Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ = ------------------------------------- x 100%

cho vay DNVVN Tổng dư nợ cho vay DNVVN

Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay

24

DNVVN của NHTM. Hệ số này cho biết, trong 100 đồng ngân hàng đang cho DNVVN vay có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nếu hệ số này <=3% và càng nhỏ thì càng thể hiện chất lượng cho vay DNVVN của NHTM càng tốt. Hệ số này >3% và càng lớn cho thấy chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng càng xấu, công tác quản lý tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát nợ kém, khả năng thu hồi nợ giảm, rủi ro trong cho vay của ngân hàng cao.

Nợ xấu cho vay DNVVN

(2) Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn = ----------------------------------- x 100%

cho vay DNVVN Nợ quá hạn cho vay DNVVN

Chỉ tiêu nợ xấu cho vay DNVVN trên nợ quá hạn cho vay DNVVN cho biết

trong 100 đồng nợ quá hạn cho vay DNVVN thì nợ xấu chiếm bao nhiêu đồng. Cũng

giống như chỉ tiêu trên, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay DNVVN của

NHTM càng thấp, ngân hàng có khả năng mất vốn càng cao. Ngược lại nếu tỷ lệ này

thấp, cho thấy chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng tốt hơn.

(4) Vòng quay vốn tín dụng

Doanh số thu nợ cho vay DNVVN

Vòng quay vốn tín dụng = ---------------------------------------------- x 100%

Dư nợ bình quân cho vay DNVVN

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng của

ngân hàng đối với DNVV. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay

ngân hàng đã luân chuyển nhanh hay nói một cách khác là đồng vốn ngân hàng cho

DNVVN vay đã tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh

tình hình ngân hàng quản lý vốn tín dụng đối với DNVVN tốt, chất lượng cho vay

DNVVN cao. Ngược lại, chỉ số này thấp chứng tỏ có những bất ổn có thể xảy ra trong

quá trình thu hồi vốn. Thông qua đó ngân hàng sớm có biện pháp nhắc nhở, đôn đốc DNVVN kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Đây là căn cứ để ngân hàng đưa ra

quyết định có cho vay trong những lần tiếp theo hay không.

(5) Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay

Thu lãi cho vay DNVVN

(1) Tỷ lệ thu lãi cho vay DNVVN = ------------------------------------- x 100%

trên tổng thu nhập Tổng thu nhập

Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNVVN

của ngân hàng trong tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh nói chung. Chỉ tiêu này

25

cho thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động cho vay DNVVN trong việc tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Nếu tỷ lệ này càng cao thì sẽ tạo ra nguồn thu lớn cho ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển trong tương lai, đồng thời phản ánh chất lượng cho vay DNVVN càng tốt, hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng an toàn, hiệu quả và ngược lại.

Thu lãi từ cho vay DNVVN

(2) Tỷ trọng thu nhập từ = --------------------------------------- x 100%

cho vay DNVVN Tổng thu lãi cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNVVN

của ngân hàng trong tổng thu nhập từ hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng. Nó

trực tiếp cho thấy hiệu quả của hoạt động cho vay đối với DNVVN và khả năng sinh

lời từ hoạt động này. Tỷ trọng này càng cao càng phản ánh tầm quan trọng của cho vay

DNVVN trong hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng. Qua đó cho thấy chất lượng cho vay DNVVN càng tốt, đóng góp vào chất lượng cho vay nói chung của

ngân hàng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng an toàn, hiệu quả và ngược lại.

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của

ngân hàng thương mại

1.3.4.1. Nhóm nhân tố khách quan

Môi trƣờng kinh tế

Môi trường kinh tế là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính của DNVVN,

nếu môi trường kinh tế xấu sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh

hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho ngân hàng, từ đó ảnh

hưởng đến chất lượng khoản vốn vay mà doanh nghiệp đã vay của ngân hàng. Ngược

lại, nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu được sẽ cao và

từ đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp được đảm bảo, khoản vay sẽ được trả đúng

hạn, khoản vốn cho vay DNVVN của ngân hàng sẽ có chất lượng tốt.

Môi trƣờng chính trị - xã hội

Tình hình chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội... đều ảnh hưởng trực tiếp tới

hoạt động của DNVVN và các ngân hàng. Trong xu hướng hội nhập kinh tế, toàn cầu

hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước đều

có thể ảnh hưởng đến hoạt động của DNVVN và các ngân hàng, ảnh hưởng đến quy

mô và chất lượng cho vay của ngân hàng.

26

Một nền chính trị ổn định, ít biến động, bộ máy Nhà nước hoạt động hiệu quả là điều kiện lý tưởng để thực hiện các định hướng phát triển kinh tế nói chung, hoạt động kinh doanh của các DNVVN và ngân hàng nói riêng. Điều đó tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động của mình, nhu cầu vốn vay vì thế cũng tăng lên, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mô cho vay. Do DNVVN hoạt động ở khắp các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn hoạt động rộng rãi; nếu chính sách kinh tế của Chính phủ về ưu đãi, phát triển ngành nghề, lĩnh

vực, vùng miền nào, đều có ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng cho vay DNVVN

của ngân hàng.

Môi trƣờng pháp lý

Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động bó buộc trong một khung

hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Do

đó, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động

cao cho ngân hàng, cho DNVVN đồng thời bảo đảm chất lượng cho vay của các

DNVVN với ngân hàng. Ngược lại, nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh, có nhiều lỗ hổng và quy định chưa chặt chẽ sẽ tác động xấu đến cả ngân hàng và

DNVVN, từ đó làm cho chất lượng của khoản cho vay của ngân hàng đối với DNVVN

sẽ thấp và khó có thể thu hồi được.

Môi trƣờng tự nhiên

Điều kiện tự nhiên thuận lợi hay khó khăn, ít chịu thiên tai hay chịu nhiều thiên

tai, dịch bệnh... đều tác động đến hoạt động SXKD, nhu cầu vay vốn và vốn vay của

DNVVN, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động cho vay, quy mô cho vay và chất lượng cho

vay của ngân hàng. Đây là một nguyên nhân gây rủi ro tín dụng mà con người không

phải lúc nào cũng lường trước hết được. Chẳng hạn như trong năm 2008 vừa qua, Việt

Nam chịu nhiều thiên tai, dịch bệnh, vì thế sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông

sản, thủy sản... của các DNVVN chịu nhiều thiệt hại nặng nề, làm giảm hiệu quả SXKD của doanh nghiệp dẫn đến việc không đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ cho

ngân hàng, từ đó làm chất lượng cho vay DNVVN đi xuống.

1.3.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan

(1) Nhân tố từ phía ngân hàng

Chính sách cho vay của ngân hàng

Chính sách cho vay DNVVN bao gồm chính sách về khách hàng, hạn mức cho

vay, lãi suất và thời hạn cho vay, kỳ hạn nợ, hình thức cho vay, các khoản đảm bảo và

chính sách xử lý với các tài sản có vấn đề...

Chính sách cho vay là kim chỉ nam cho hoạt động cho vay DNVVN, ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng. Chính sách cho vay DNVVN đúng đắn, chặt chẽ, hợp lý sẽ thu hút được nhiều DNVVN đến vay vốn, tiết kiệm được thời gian, chi phí, và công sức cho cả hai bên, góp phần giảm thiệt hại, rủi ro cho ngân hàng, nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.

Quy mô vốn và cơ cấu vốn cho vay DNVVN

Vốn huy động là nguồn vốn cho vay chủ yếu của ngân hàng, vì thế, ngân hàng

27

luôn cố gắng huy động lượng vốn ngày càng lớn đáp ứng nhu cầu vay vốn và vốn vay

của DNVVN. Ngân hàng không ngừng đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh để tìm

kiếm vốn huy động, linh hoạt trong tìm kiếm nguồn, đưa ra nhiều chính sách hấp dẫn

thu hút lượng tiền trong dân chúng và các doanh nghiệp đang thừa vốn.

Vốn tự có cũng quyết định đến việc mở rộng cho vay của ngân hàng. Theo Luật

các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định tổng dư nợ cho vay của một khách hàng

không vượt quá 15% vốn tự có của NHTM. Vì vậy, vốn tự có của ngân hàng có tính

quyết định đến khối lượng tín dụng tối đa mà ngân hàng có thể cho một doanh nghiệp

vay. Điều này ảnh hưởng đến tổng dư nợ cho vay của ngân hàng và dư nợ cho vay DNVVN cũng như chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng.

Chất lƣợng công tác thẩm định cho vay

Thẩm định là một việc rất quan trọng trong hoạt động cho vay của các ngân

hàng. Khi cho vay, ngân hàng đều cần thẩm định món vay đó một cách kỹ càng, cẩn thận (về ngành nghề kinh doanh, môi trường kinh doanh, tình hình SXKD, phương án

sử dụng vốn vay có khả thi không, khả năng trả nợ... của khách hàng) để đưa ra quyết

định có cho vay hay không và nếu cho vay thì được vay bao nhiêu... Chất lượng thẩm

định ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng.

Nếu công tác thẩm định mà không được chú trọng, không chính xác thì quyết

định cho vay DNVVN sẽ có nhiều sai lầm, công tác cho vay không hiệu quả, gây rủi

ro cho ngân hàng. Nhưng nếu quá trình thẩm định quá lâu, quá thận trọng, nhiều thủ tục rườm rà thì có thể ngân hàng sẽ bỏ qua cơ hội kinh doanh tốt của DNVVN, mất chi

phí và thời gian... Điều này sẽ làm giảm sức cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh

hàng loạt ngân hàng đua nhau thành lập như hiện nay, gây ảnh hưởng đến chất lượng

cho vay DNVVN.

Chất lƣợng, trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng

Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố hàng đầu quyết định

đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì doanh

nghiệp nào, hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng cũng không phải ngoại lệ. Đối

28

với các ngân hàng thì trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp… của đội ngũ cán bộ tín dụng là điều hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay DNVVN của NHTM vì đội ngũ cán bộ tín dụng là đội ngũ trực tiếp tiếp xúc với DNVVN, là cầu nối giữa DNVVN với ngân hàng. Cũng chính họ là người tạo lập các mối quan hệ với các DNVVN. Chất lượng nguồn nhân lực còn ảnh hưởng đến sự chính xác trong khâu thẩm định tín dụng, đến quyết định cho vay vốn của ngân hàng, qua đó ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN. Chính vì vậy, chất lượng và hiệu quả cho vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào công tác tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên của mỗi NHTM.

Chất lƣợng thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng có ý nghĩa quan trọng với hoạt động tín dụng. Các quá trình

trình cho vay đều cần có thông tin đầy đủ, chính xác để ngân hàng có thể ra quyết định, kiểm soát hoạt động sử dụng vốn của DNVVN. Đây chính là nguyên liệu cho

quá trình cho vay bao gồm: các thông tin về hoạt động cho vay, môi trường kinh

doanh, đối thủ cạnh tranh, môi trường kinh tế… Đối với các DNVVN, nguồn thông tin

của các doanh nghiệp thường khó tiếp cận hơn các doanh nghiệp lớn, và có tiếp cận

được cũng không thể đảm bảo những thông tin đó là chính xác. Vì thế ngân hàng cần chủ động xây dựng hệ thống thông tin của riêng mình, để đánh giá chính xác nhất về

doanh nghiệp. NHTM có đảm bảo được thông tin để đánh giá về DNVVN chính xác

và kịp thời thì mới có thể đảm bảo chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp đó.

Công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay

Thực hiện việc cho vay DNVVN, ngân hàng cần thẩm định, đánh giá chặt chẽ,

chính xác; bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần phải kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực

hiện khoản vốn vay của khách hàng... để nhanh chóng, kịp thời bổ sung, điều chỉnh,

khắc phục, sửa chữa những thiếu sót, yếu kém của ngân hàng trong công tác cho vay,

tránh rủi ro cho ngân hàng. Điều này cũng đảm bảo xem DNVVN sử dụng vốn vay

như thế nào, đúng mục đích hay không, có hiệu quả không; đồng thời cán bộ tín dụng

có thể hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng nâng cao hiệu quả vốn vay. Do đó, ngân hàng cần phải thiết lập một đội ngũ kiểm soát có chuyên môn, có trách nhiệm cao, hoạt động có

hiệu quả, giúp ngân hàng tránh những rủi ro, sai lầm trong kinh doanh từ đó góp phần

nâng cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay DNVVN nói riêng.

Công nghệ, trang thiết bị ngân hàng

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ, cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động

cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN của ngân

hàng. Nếu cơ sở vật chất đồng bộ, trang thiết bị và công nghệ ngân hàng hiện đại, tiên

tiến sẽ giúp các giao dịch diễn ra thuận tiện, nhanh chóng, dễ dàng hơn. Các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho dịch vụ ngân hàng hiện đại, môi trường làm việc văn minh,

lịch sự, khang trang, đẹp đẽ giúp cho DNVVN và cả cán bộ nhân viên của ngân hàng làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn, tạo niềm tin của DNVVN đối với ngân hàng. Ngoài ra, công nghệ ngân hàng cũng tăng khả năng cạnh tranh của NHTM, từ đó ảnh hưởng đến việc thu hút khách hàng, mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay DNVVN.

(2) Nhân tố từ phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Năng lực tài chính của các DNVVN

Năng lực tài chính là một nhân tố rất quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Năng lực tài chính thể hiện ở khối lượng vốn chủ sở hữu và tỷ 29

trọng vốn chủ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các DNVVN. Ngân hàng đánh giá

năng lực tài chính của các DNVVN thông qua các nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt

động, khả năng thanh toán, khả năng sinh lãi, khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn... Nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính cao, hoạt động có hiệu quả, thì mới có thể sử

dụng vốn vay có hiệu quả, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng cũng cao, chất lượng

cho vay vì thế cũng cao hơn.

Đạo đức kinh doanh, uy tín, năng lực quản lý của chủ DNVVN

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, chữ “tín” luôn là yếu tố quan trọng thúc đẩy, tạo lập và giữ vững các quan hệ làm ăn lâu dài, có hiệu quả. DNVVN làm ăn có

uy tín, trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ cho ngân hàng đầy đủ, đúng

hạn luôn được ngân hàng ưu tiên hơn, có nhiều ưu đãi hơn trong cho vay vốn. Nhiều

DNVVN sau khi vay được vốn sử dụng vốn vay sai mục đích đã cam kết, cố tình lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng, làm mất lòng tin của ngân hàng đối với doanh

nghiệp, tác động tới bản thân món vay, khiến cho ngân hàng phải áp dụng chặt chẽ các

biện pháp bảo đảm tiền vay. Điều đó tác động lại doanh nghiệp, hạn chế khả năng vay

vốn của DNVVN và uy tín của DNVVN trên thị trường.

Năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp tốt đảm bảo cho uy tín của doanh nghiệp,

họat động SXKD của doanh nghiệp có hiệu quả, tình hình tài chính công ty đảm bảo,

có khả năng trả nợ cho ngân hàng, chất lượng khoản vay được đảm bảo.

Khả năng sử dụng vốn vay và phƣơng án SXKD của dự án vay vốn

DNVVN muốn vay vốn ngân hàng đầu tiên phải có phương án sử dụng vốn vay

có hiệu quả. Nếu phương án/dự án SXKD của doanh nghiệp không có tính khả thi cao,

không có khả năng sinh lời lớn, không thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Vì

thế, ngân hàng sẽ có thể không cho vay, hoặc cho vay nhưng với số lượng ít.

Chất lượng cho vay của ngân hàng không chỉ thể hiện ở việc ngân hàng có thể

thu hồi được nợ đầy đủ, đúng hạn hay không, mà còn thể hiện ở chỗ ngân hàng có đáp

ứng tốt cho nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp với mức chi phí hợp lý không, doanh

30

nghiệp có dảm bảo thực hiện phương án vay vốn đúng mục đích, có hiệu quả hay không. Do đó, doanh nghiệp có phương án sử dụng vốn vay hợp lý cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 đã tập trung làm rõ các vấn đề cơ bản về cho vay DNVVN cũng như chất lượng cho vay DNVVN của NHTM. Đây là cơ sở để khóa luận đi sâu phân tích,

làm rõ thực trạng cho vay DNVVN và chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng

31

TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội ở chương 2.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH

NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI

GÕN CÔNG THƢƠNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi

nhánh Hà Nội

Tên ngân hàng : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương

Tên giao dịch quốc tế : SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE

Tên gọi tắt : SAIGONBANK

Hội sở chính : 2 – Phó Đức Chính – Quận 1 – Hồ Chí Minh

SaiGonBank là Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đầu tiên được thành

lập trong hệ thống Ngân hàng cổ phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16 tháng 10

năm 1987, trước khi có Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng với vốn điều lệ ban đầu

là 650 triệu đồng và thời gian họat động là 50 năm. Sau 27 năm thành lập, Ngân hàng

TMCP Sài Gòn Công Thương đã tăng vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 3.080 tỷ đồng.

Để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hội đồng quản trị Ngân

hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã xin phép NHNN cho mở thêm chi nhánh tại Hà

Nội và đã được NHNN chấp nhận. Ngày 30/01/1993 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

đã cấp giấy phép số 0015/GCT chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương được mở chi nhánh tại Hà Nội. Ngày 29/11/1993, UBND thành phố Hà Nội

đã ra quyết định số 621QĐ/UB cho phép thành lập Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

Thương – Chi nhánh Hà Nội với trụ sở hoạt động tại 17 - Tông Đản - Quận Hoàn

Kiếm – Hà Nội. Ngày 18/01/1994, Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội làm lễ

khai trương và chính thức đi và hoạt động. Sau một thời gian hoạt động, Sài Gòn Công

Thương - Chi nhánh Hà Nội đã chuyển về hoạt động 11A - Đoàn Trần Nghiệp - quận

Hai Bà Trưng – Hà Nội vào tháng 07 năm 1997 và tiếp tục hoạt động tại đó cho đến

nay.

Trong những ngày đầu mới thành lập, chi nhánh gặp phải rất nhiều khó khăn như: thị trường và quy mô kinh doanh còn nhỏ hẹp, nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh lúc đó còn là khách hàng truyền thống của NHTM quốc doanh. Trước tình hình đó, cán bộ chi nhánh phải lên tận Bắc Giang, Bắc Ninh để tìm kiếm khách hàng. Mặc dù hoạt động của chi nhánh còn đơn điệu, mỗi tháng chỉ vài món vay và thực hiện dịch vụ chuyển tiền cho khách hàng, các hàng hoạt động khác hầu như chưa đáng kể. Thế

nhưng, đó là điều kiện để hoạt động tín dụng của ngân hàng có điều kiện bắt rễ, vừa phục vụ hoạt động SXKD của khách hàng, vừa tạo thu nhập cho ngân hàng. Không

32

dừng lại ở đó, chi nhánh đã tiến hành đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hóa dịch vụ,

chuyển hướng hoạt động sang các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ. Đồng

vốn của ngân hàng đã đồng hành cùng sự phát triển của khách hàng, đã đầu tư góp

phần đổi mới trang thiết bị và công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Phục vụ nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng cho hoạt động xuất nhập khẩu của các

doanh nghiệp này. Phương thức tín dụng trả góp và nghiệp vụ chuyển tiền của chi

nhánh phát triển tốt và được khách hàng tín nhiệm, duy trì trong suốt thời gian qua.

Để phát huy tốt hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh và mở rộng mạng lưới

nhằm quảng bá thương hiệu ngân hàng, từ năm 2002 đến nay chi nhánh Hà Nội đã mở 5 chi nhánh cấp II trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Long Biên, Cầu

Giấy và 6 phòng giao dịch: Ngã Tư Sở, Thanh Nhàn, Nam Đồng, Trung Hòa, Hàng

Mã, Lò Đúc. Việc có mặt các chi nhánh, phòng giao dịch kể trên tại địa bàn Hà Nội và

từng bước phát triển hoạt động có hiệu quả đã khẳng định sự lớn mạnh của chi nhánh Hà Nội và khẳng định vị thế của “SAIGONBANK” tại thủ đô Hà Nội – một trong

những trung tâm hoạt động tài chính ngân hàng luôn có sự cạnh tranh gay gắt và khốc

liệt.

2.2. Những quy định trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng

thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội

2.2.1. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Cũng giống như nguyên tắc chung khi cho vay DNVVN đã nêu ở chương 1, các

DNVVN khi đến vay vốn tại SaiGonBank Hà Nội phải đảm bảo hai nguyên tắc sau:

Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

DNVVN phải cam kết sử dụng khoản vay đúng theo mục đích đã thỏa thuận với

SaiGonBank Hà Nội, theo đúng quy định của pháp luật và theo các quy định khác của

ngân hàng cấp trên. Mục đích vay vốn được ghi rõ ràng trong hợp đồng cho vay nhằm

đảm bảo SaiGonBank Hà Nội không tài trợ cho các hoạt động kinh doanh trái pháp

luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.

Phải hoàn trả cả gốc và lãi món vay đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng

DNVVN có nghĩa vụ phải hoàn trả cho SaiGonBank Hà Nội đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay đúng hạn. Thời hạn của khoản vay được quy định rõ ràng trong hợp đồng cho vay được kí kết giữa SaiGonBank Hà Nội và DNVVN vay vốn.

2.2.2. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội cũng xem xét cho

vay đối với DNVVN theo các điều kiện cho vay nói chung đã nêu ở chương 1 đó là:

- Các DNVVN ở Việt Nam cần có đầy đủ năng lực dân sự, quyết định thành lập,

33

giấy đăng kí kinh doanh, giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài và giấy phép hành nghề của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh

nghiệp kinh doanh trong ngành nghề bị hạn chế. Người đại diện vay vốn của DNVVN

có đầy đủ năng lực dân sự và phải là người đại diện trước pháp luật theo đúng điều lệ tổ chức của doanh nghiệp. Các điều kiện cụ thể đối với chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc

người đại diện doanh nghiệp Việt Nam bao gồm: năng lực hành vi dân sử đầy đủ từ 18

tuổi trở lên, năng lực pháp luật dân sự và không bị hạn chế hoặc mất quyền công dân

theo quy định của Bộ Luật Dân sự. Đối với các DNVVN có vốn đầu tư nước ngoài,

SaiGonBank Hà Nội chỉ xem xét cho vay đối với các doanh nghiệp nước ngoài có giấy phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp phép để hoạt động SXKD

trên lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó, người đại diện doanh nghiệp cũng phải hội đủ

các tính chất như người đại diện doanh nghiệp của Việt Nam.

- Các DNVVN phải có khả năng trả nợ tốt cùng với việc sử dụng vốn một cách hợp pháp. Dự án đầu tư hay phương án SXKD phải khả thi, có hiệu quả và phù hợp

với quy định của pháp luật

- DNVVN phải thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định

của Chính phủ, của NHNN Việt Nam và hướng dẩn của SaiGonBank Hà Nội.

2.2.3. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bƣớc 1: Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hƣớng dẫn DNVVN lập hồ sơ vay vốn

Cán bộ tín dụng của SaiGonBank Hà Nội sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và cán bộ tín dụng cũng là đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ của

những giấy tờ cần thiết. Thông thường đối với cho vay DNVVN thì hồ sơ tín dụng bao

gồm:

- Giấy đề nghị tín dụng;

- Hồ sơ pháp lý của khách hàng;

- Hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng;

- Hồ sơ về dự án, phương án tín dụng;

- Hồ sơ đảm bảo tiền vay/nghĩa vụ bảo lãnh;

- Các giấy tờ khác có liên quan.

Bƣớc 2: Thu thập thông tin

34

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về DNVVN bao gồm: thông tin do DNVVN cung cấp và thông tin do cán bộ tín dụng tự điều tra, thu thập từ các nguồn bên ngoài có liên quan đến DNVVN vay vốn.

Bƣớc 3: Thẩm định tín dụng và ra phán quyết cấp tín dụng

Nội dung thẩm định của ngân hàng bao gồm: thẩm định phi tài chính và thẩm

định tài chính.

Bƣớc 4: Ký kết hợp đồng cho vay

DNVVN cùng với ngân hàng bàn bạc và ký kết hợp đồng.

Bƣớc 5: Giải ngân

Bộ phận Ngân quỹ chịu trách nhiệm:

- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân, hạn mức tín dụng của DNVVN. Chịu trách nhiệm đầy đủ về việc kiểm tra nội dung, tính chất của hồ sơ giải

ngân (tính hợp pháp, hợp lệ của hóa đơn, chứng từ giải ngân, hợp đồng kinh tế… ).

- Trình duyệt giải ngân.

- Phê duyệt giải ngân.

- Thực hiện giải ngân và lưu giữ hồ sơ.

Bƣớc 6: Kiểm tra giám sát khoản vay và thu hồi nợ

Cán bộ phòng tín dụng SaiGonBank Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc

DNVVN sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc lãi vay đúng hạn, đồng

thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay thực hiện đầy đủ đúng hạn các

cam kết. Việc kiểm tra giám sát này có thể thực hiện định kỳ hoặc đột xuất, một lần

hoặc nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay.

Bƣớc 7: Thanh lý hợp đồng

Khi DNVVN đã trả hết nợ gốc, lãi và phí, Bộ phận tín dụng chịu trách nhiệm:

- Thực hiện đối chiếu kiểm tra lại số tiền thu nợ gốc, lãi, phí… để tất toán hồ sơ

tín dụng.

- Giải chấp các hợp đồng đảm bảo.

- Thanh lý các hợp đồng (Nếu có).

2.2.4. Các sản phẩm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

(1) Cho vay từng lần

Mỗi lần vay vốn, DNVVN và SaiGonBank Hà Nội làm thủ tục vay vốn cần thiết

và ký kết hợp đồng tín dụng.

35

SaiGonBank Hà Nội áp dụng phương thức cho vay từng lần khi DNVVN vay có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định.

(2) Cho vay theo hạn mức tín dụng

SaiGonBank Hà Nội và DNVVN xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng

duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.

Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng vay có nhu cầu

vay vốn thường xuyên.

(3) Cho vay theo dự án đầu tư

SaiGonBank Hà Nội cho DNVVN vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát

triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới dây chuyền công nghệ…

(4) Cho vay hợp vốn

SaiGonBank Hà Nội cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho

vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của DNVVN, trong đó, SaiGonBank Hà Nội hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Nếu trong

quá trình cho vay hợp vốn mà quy mô khoản vay lớn hơn quyền ra phán quyết tín

dụng của SaiGonBank Hà Nội thì chi nhánh sẽ trình lên Hội sở chính để ra quyết định

cho vay hay không.

(5) Cho vay trả góp

Khi vay, SaiGonBank Hà Nội và DNVVN xác định và thoả thuận số lãi vốn vay

phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

(6) Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại

Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đặc điểm của

36

khách hàng vay.

2.3. Tình hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ

phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 – 2013

2.3.1. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Đơn vị: tỷ đồng

Bảng 2.1: Doanh số cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch 2012/2011

Chênh lệch 2013/2012

Chỉ tiêu

%

%

%

%

%

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tuyệt đối

Tuyệt đối

588,7 44,5

755,4 46,6 1015,1 49,7

166,7 28,3

259,7 34,4

Tổng doanh số cho vay DNVVN

1323 100

1621 100

2043 100

298 22,5

422

26

Tổng doanh số cho vay

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng SGB Hà Nội)

Năm 2011 doanh số cho vay đối với DNVVN là 588,7 tỷ đồng chiếm 44,5%

trong tổng doanh số cho vay, sang năm 2012 con số này là 755,4 tỷ đồng tăng so với

năm trước là 166,7 tỷ đồng tương đương với mức tăng 28,3% và chiếm tỷ trọng là

46,6%. Sang đến năm 2013 con số này tăng lên là 1.015,1 tỷ đồng và chiếm 49,7%

trong tổng doanh số cho vay của SaiGonBank Hà Nội với mức tăng tuyệt đối là 259,7

tỷ đồng và tăng 34,4% so với năm 2012. Qua những số liệu trên ta có thể thấy doanh

số cho vay DNVVN của chi nhánh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng doanh số cho vay

nói chung và tăng đều qua các năm, điều này cho thấy DNVVN đang là nhóm khách

hàng quan trọng mà SaiGonBank Hà Nội hướng tới. Quy mô cho vay đối với DNVVN

có xu hướng ngày càng tăng cho thấy hoạt động cho vay DNVVN ngày càng được mở

rộng và chất lượng cho vay đối với nhóm khách hàng này cũng đã được cải thiện hơn.

Sở dĩ đạt được kết quả khả quan này là nhờ SaiGonBank Hà Nội đã thực hiện định

hướng chung của toàn ngân hàng chú trọng nhiều hơn nữa tới mảng ngân hàng bán lẻ,

từ đó dần dần chuyển dịch cơ cấu cho vay theo hướng gia tăng khách hàng DNVVN.

Bên cạnh đó, bản thân chi nhánh đã nỗ lực hết mình để tìm kiếm các khách hàng

mới thông qua việc thực hiện các chính sách khách hàng, sản phẩm, lãi suất, tín dụng

một cách mềm dẻo và linh hoạt. Đồng thời với uy tín sẵn có trên thị trường cộng với

37

sự tác động của các hoạt động Marketing ngân hàng cũng đã giúp SaiGonBank Hà Nội

thu hút thêm được khá nhiều khách hàng mới là các DNVVN đến giao dịch và có quan

hệ tín dụng với chi nhánh, góp phần gia tăng thu nhập cho chi nhánh cũng như nâng

cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.

2.3.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bảng 2.2: Doanh số thu nợ DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch 2012/2011

Chênh lệch 2013/2012

Chỉ tiêu

%

Số tiền %

%

%

%

Số tiền

Số tiền

Tuyệt đối

Tuyệt đối

419 38,1

463,5 39,5 587,7

40

44,5 10,6

124,2 26,8

Doanh số thu nợ DNVVN

1099,7 100 1172,94 100 1469,34 100

73,24

6,7

296,4 25,3

Tổng doanh số thu nợ

(Nguồn:Báo cáo hoạt động tín dụng SaiGonBank Hà Nội)

Doanh số thu nợ là toàn bộ số tiền vốn mà ngân hàng thu về từ khoản cho vay,

thể hiện khả năng thu nợ của ngân hàng qua các thời kì. Nhìn vào bảng số liệu ta có

thể thấy doanh số thu nợ của SaiGonBank Hà Nội qua các năm khá cao, năm 2011 đạt

419 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 38,1% trên tổng doanh số thu nợ cho vay nói chung. Sang

đến năm 2012 con số này là 463,5 tỷ đồng, chỉ hơn 44,5 tỷ đồng so với năm 2011,

tương đương với mức tăng là 10,6%. Đến năm 2013 doanh số thu nợ vẫn tiếp tục tăng

lên đạt mức 587,7 tỷ đồng với mức tăng tuyệt đối là 124,2 tỷ đồng và mức tăng tương

đối là 26,8% so với năm 2012, chiếm 40% tổng doanh số thu nợ. Do trong năm 2011,

một trong những nhiệm vụ chủ yếu của SaiGonBank Hà Nội là tổ chức tập trung giải

quyết nợ cũ, nợ tồn đọng, giảm nợ xấu, nợ quá hạn vì vậy chi nhánh đã rất tích cực

trong việc đôn đốc bàn bạc cùng đơn vị để thu nợ nên doanh số thu nợ trong năm này

khá cao. Sang đến năm 2012, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn khiến cho hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp bị hạn chế, bên cạnh đó công tác thu hồi nợ của chi nhánh còn chưa linh hoạt, hiệu quả hoạt động giảm sút hơn so với năm trước vì thế mà doanh số thu nợ tăng không đáng kể. Sang đến năm 2013, chỉ tiêu này tăng tương đối lớn cho thấy chi nhánh đã cải thiện hơn rất nhiều về khả năng thu hồi nợ, cũng đồng nghĩa với việc cải thiện chất lượng cho vay DNVVN. Để đạt được kết quả đó, SaiGonBank Hà Nội đã tích cực trong việc cải tiến hệ thống thông tin khách hàng cập nhật hơn, dễ quản lý hơn nhằm giúp đưa ra những cảnh báo sớm về những khoản vay

38

nguy hiểm. Doanh số thu nợ đối với DNVVN tăng qua các năm kết hợp với doanh số

cho vay tăng chứng tỏ bên cạnh việc mở rộng cho vay, SaiGonBank Hà Nội vẫn đảm

bảo công tác thu hồi nợ đối với nhóm khách hàng này.

Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ đối với DNVVN vẫn còn thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay DNVVN, năm 2012 tốc độ tăng

trưởng doanh số thu nợ và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay lần lượt là 10,6% và

28,3%; năm 2013 con số này lần lượt là 26,8% và 34,4%. Sự chênh lệch đó chứa đựng

tiềm ẩn rủi ro mất vốn của chi nhánh. Vì thế, SaiGonBank Hà Nội cần có sự điều

chỉnh hơn nữa trong công tác thu hồi nợ nhằm đảm bảo an toàn cho chi nhánh cũng như nâng cao chất lượng cho vay DNVVN.

2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bảng 2.3: Dƣ nợ cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch 2012/2011

Chênh lệch 2013/2012

Chỉ tiêu

%

%

%

%

%

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tuyệt đối

Tuyệt đối

403,65 42,3 695,55 49,6 1122,95 56,8

291,9 72,3

427,4 61,4

Dư nợ cho vay DNVVN

954,26 100 1402,32 100 1975,98 100 448,06

47 573,66

41

Tổng dư nợ cho vay

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng SGB Hà Nội)

Theo kết quả bảng số liệu, ta thấy tổng dư nợ đối với DNVVN của SaiGonBank Hà Nội chiếm tỷ trọng khá lớn và liên tục tăng trong những năm qua. Năm 2011 dư nợ

DNVVN đạt 403,65 tỷ đồng, chiếm 42,3% tổng dư nợ cho vay. Tỷ trọng dư nợ đối với

DNVVN trong năm 2011 khá thấp hơn so với những năm kia là do trong năm 2011

SaiGonBank Hà Nội đã tổ chức tập trung giải quyết nợ cũ, nợ tồn đọng, giảm nợ xấu,

nợ quá hạn. Chi nhánh đã rất tích cực trong việc đôn đốc giám sát doanh nghiệp để thu hồi nợ. Sang đến năm 2012, con số này là 695,55 tỷ đồng và chiếm 49,6%, tăng 72,3% với mức tăng tuyệt đối là 291,9 tỷ đồng so với năm 2011. Năm 2013 dư nợ cho vay DNVVN là 1.122,95 tỷ đồng và chiếm 56,8% trong tổng dư nợ cho vay, tỷ trọng này cao hơn năm 2012 nhưng tốc độ tăng dư nợ đối với DNVVN của năm 2013 (61,4%) lại thấp hơn so với năm 2012 (72,3%), qua đó ta thấy ngoài việc mở rộng cho vay

DNVVN, SaiGonBank Hà Nội vẫn luôn chú ý và đảm bảo được công tác thu hồi nợ, nâng cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay DNVVN nói riêng. Một trong

39

những nguyên nhân làm tăng dư nợ cho vay DNVVN tại chi nhánh có thể kể đến là do

sự nỗ lực của SaiGonBank Hà Nội trong việc tìm kiếm thêm các khách hàng mới chủ

yếu là đối tượng DNVVN. Do vậy mà số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với chi

nhánh cũng tăng lên đáng kể, nâng cao dư nợ cho vay DNVVN. Thêm vào đó trong hai năm vừa qua, chi nhánh cũng đã đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ đa năng đối với

khách hàng và có những chương trình khuyến mại tạo tâm lý tốt cho khách hàng khi

tới giao dịch.

Ta có thể thấy rõ hơn về tỷ trọng dư nợ của DNVVN trong tổng dư nợ cho vay

của SaiGonBank Hà Nội qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dƣ nợ DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội

%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng SGB Hà Nội)

Như vậy, dư nợ cho vay DNVVN của SaiGonBank Hà Nội nhìn chung có sự

phát triển tương đối ổn định trong những năm vừa qua. Các DNVVN vẫn luôn là đối

tượng khách hàng quan trọng và nằm trong mục tiêu hướng tới của chi nhánh, thể hiện ở tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN của chi nhánh khá cao (trên 40%). SaiGonBank Hà

Nội trong thời gian qua đã hết sức cố gắng trong việc mở rộng hoạt động cho vay DNVVN góp phần làm tăng thêm thu nhập cho chi nhánh cũng như nâng cao chất lượng cho vay DNVVN.

(1) Tình hình dư nợ cho vay DNVVN phân theo biện pháp đảm bảo tiền vay

Với tính chất và đặc thù hoạt động SXKD còn nhiều rủi ro của các DNVVN,

SaiGonBank Hà Nội thường áp dụng hình thức cho vay có TSĐB đối với các DNVVN nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng các khoản vay, đảm bảo các khoản vay

40

được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.

Bảng 2.4: Dƣ nợ cho vay DNVVN phân theo biện pháp bảo đảm tiền vay

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch 2012/2011

Chênh lệch 2013/2012

Chỉ tiêu

%

%

%

%

%

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Dư nợ có TSĐB

318,8

79

563,4

81

926,4 82,5

244,6 76,7

363 64,4

84,85

21 132,15

19 196,55 17,5

47,3 55,7

64,4 48,7

Dư nợ không có TSĐB

403,65 100 695,55 100 1122,95 100

291,9 72,3

427,4 61,4

Tổng dƣ nợ cho vay DNVVN

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng SGB Hà Nội)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp có TSĐB đang

có xu hướng tăng lên qua các năm và chiếm một tỷ trọng cao trong quy mô dư nợ cho

vay đối với các DNVVN. Năm 2011 dư nợ có TSĐB là 318,8 tỷ đồng chiếm tỷ trọng

là 79%, sang năm 2012 con số này tăng lên đến 563,4 tỷ đồng với mức tăng tuyệt đối

là 244,6 tỷ đồng, chiếm 81% trên tổng dư nợ cho vay DNVVN. Trong năm 2013 dư nợ có TSĐB chiếm tỷ trọng là 82,5%, tăng 363 tỷ đồng so với năm 2012. TSĐB là

một trong những điều kiện và cơ sở quan trọng để SaiGonBank Hà Nội xem xét số tiền

cho vay giúp phòng ngừa rủi ro, trong trường hợp khách hàng không trả được nợ,

TSĐB sẽ giúp chi nhánh giảm được tổn thất từ khoản vay, do đó dư nợ có TSĐB càng

cao thì càng an toàn cho ngân hàng. Nguyên nhân của sự gia tăng này là xuất phát từ

phương châm đa dạng hóa khách hàng, tìm kiếm thêm các khách hàng mới và đảm bảo

hoạt động an toàn hiệu quả của chi nhánh.

Tuy nhiên, không phải lúc nào cho vay có TSĐB cũng an toàn hơn cho vay không có TSĐB, tính khả thi của phương án/dự án, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp mới thật sự là điều quan trọng, đảm bảo hiệu quả, tránh được rủi ro cho khoản vay, giúp SaiGonBank Hà Nội tránh được các tổn thất. Vì vậy, chi nhánh cũng nên mở rộng hình thức cho vay không có TSĐB, tất nhiên là có chọn lọc đối với các doanh nghiệp có uy tín, có kết quả kinh

41

doanh tốt, có năng lực quản lý và sử dụng vốn hiệu quả. Dù cho vay với hình thức nào, hiện nay, các DNVVN vẫn khó tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng, vì thế, trong thời gian tới SaiGonBank Hà Nội nên mạnh dạn mở rộng cho vay đối với các doanh

nghiệp này. Điều đó sẽ giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện vay vốn để mở rộng,

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao chất lượng cho vay

DNVVN đồng thời giúp chi nhánh mở rộng mạng lưới khách hàng.

(2) Tình hình dư nợ cho vay DNVVN phân theo thời gian vay

Bảng 2.5: Dƣ nợ cho vayDNVVN phân theo thời hạn

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch 2012/2011

Chênh lệch 2013/2012

Chỉ tiêu

%

%

%

%

%

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Vay ngắn hạn

222

55

389,5

56 578,32 51,5

167,5 75,5 188,82 48,5

181,65

45 306,05

44 544,63 48,5

124,4 68,5 238,58

78

Vay trung và dài hạn

403,65 100 695,55 100 1122,95 100

291,9 72,3

427,4 61,4

Tổng dƣ nợ cho vay DNVVN

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng SGB Hà Nội)

Biểu đổ 2.2. Tỷ trọng dƣ nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn

42

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng SGB Hà Nội)

Nhìn vào bảng số liệu 2.8, ta có thể dễ dàng nhận thấy cho vay ngắn hạn luôn

chiếm ưu thế và có sự tăng trưởng đều đặn qua các năm. Năm 2011 dư nợ cho vay

ngắn hạn là 222 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 55% trên tổng dư nợ cho vay DNVVN. Sang đến năm 2012, con số này lên đến 389,5 tỷ đồng, tăng 75,5% so với năm trước và tiếp

tục tăng trong năm 2013 lên mức 578,32 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 51,5%. Nguyên nhân

là do nhu cầu chủ yếu của các DNVVN trong thời gian qua là vay vốn ngắn hạn nhằm

đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động còn thiếu hụt trong quá trình sản xuất, đảm bảo

sự luân chuyển vốn trong hoạt động kinh doanh được ổn định. Mặt khác, chi nhánh đang có xu hướng tăng cường công tác cho vay ngắn hạn đối với DNVVN nhằm hỗ trợ

nhu cầu vốn lưu động và nghiệp vụ thanh toán, bảo lãnh của các doanh nghiệp, tăng

cường quá trình thu hồi vốn nhanh và góp phần tăng tính thanh khoản cũng như vòng

quay vốn của chi nhánh.

Các khoản vốn vay trung và dài hạn với mục đích tài trợ cho các doanh nghiệp

mua sắm máy móc, trang thiết bị, đổi mới dây chuyền công nghệ, xây dựng nhà

xưởng… thường không phải là những khoản vay thường xuyên của chi nhánh. Mặc dù

nguồn vốn vay trung và dài hạn của chi nhánh còn hạn hẹp, song SaiGonBank Hà Nội

vẫn luôn cố gắng mở rộng hoạt động cho vay này nhằm giúp các doanh nghiệp nâng

cao năng lực sản xuất, mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện cho DNVVN có

thể phát triển theo chiều sâu, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Minh chứng trong năm 2013, dư nợ cho vay trung và dài hạn đã

tăng lên mức 544,63 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 48,5% trên tổng dư nợ cho vay

43

DNVVN.

(3) Tình hình dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm nợ

Bảng 2.6: Dƣ nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm nợ

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng

(%) (%) (%)

97,6 Nợ đủ tiêu chuẩn 396,59 98,25 676,07 97,2 1096,22

1,44 Nợ cần chú ý 3,23 0,8 12,73 1,83 16,17

0,94 Nợ dưới tiêu chuẩn 3,83 0,95 6,55 0,94 10,56

Nợ nghi ngờ 0,2 0,03

Nợ có khả năng mất - - - - - - vốn

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng SGB Hà Nội)

Tổng dƣ nợ cho vay 403,65 100 695,55 100 1122,95 100 DNVVN

Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy dư nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) của chi

nhánh chiếm tỷ trọng lớn nhất trên tổng dư nợ cho vay DNVVN. Dư nợ nhóm 2 (Nợ

cần chú ý) chiếm tỷ trọng rất thấp nhưng có xu hướng tăng dần theo các năm (năm 2011 là 0,8%, năm 2012 là 1,83% và năm 2013 là 1,44%). Nợ nhóm 2 gồm các khoản

nợ từ 10 - 90 ngày, các khoản nợ điều chỉnh kì hạn nợ lần đầu. Nợ nhóm 2 tăng lên

nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ nền

kinh tế gây trở ngại cho hoạt động SXKD dẫn đến tình trạng không trả được nợ đúng

hạn cho chi nhánh. Sang đến năm 2013, tỷ trọng nhóm nợ này có dấu hiệu giảm cho

thấy chi nhánh đã có những biện pháp để nhanh chóng giảm nợ nhóm 2 xuống, không

dẫn đến hệ lụy gây ra nợ xấu. Tuy nhiên, mức tăng tuyệt đối dư nợ nhóm 2 của năm này lại ở mức khá cao, do đó vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho chi nhánh, điều này sẽ làm

ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cho vay DNVVN của SaiGonBank Hà Nội.

44

Dư nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) của chi nhánh nhìn chung qua các năm đều ở mức thấp và không có nhiều sự thay đổi. Năm 2011, dư nợ nhóm 3 ở mức 3,83 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,95%, sang đến năm 2012 tỷ trọng dư nợ nhóm 3 giảm xuống còn 0,94% và tiếp tục duy trì trong năm 2013. Tuy được duy trì ở mức thấp song những khoản nợ dưới tiêu chuẩn này lại giảm không đáng kể, do đó vẫn làm ảnh hưởng

không tốt đến chất lượng cho vay DNVVN cũng như làm tăng nguy cơ mất vốn của

chi nhánh, vì vậy trong thời gian tới SaiGonBank Hà Nội cần có những biện pháp tích

cực hơn trong công tắc kiểm tra, giám sát và thu hồi nợ vay nhằm giảm thiểu hơn nữa tỷ trọng của nhóm nợ này.

Dư nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) đã được chi nhánh hạn chế hết mức có thể, nhóm

nợ này chỉ xuất hiện trong năm 2012 với con số rất thấp là 0,03%. Trong năm này đã

có doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, lâm vào tình trạng khó khăn không có khả năng trả nợ

lãi và gốc đúng thời hạn, khoản nợ bị đẩy sang nhóm nợ nghi ngờ, chính khoản nợ nghi ngờ này đã ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng,

không những thế còn ảnh hưởng đến thành tích cố gắng hoạt động của ngân hàng trong

nhiều năm trở lại đây. Tuy nhiên, sang đến năm 2013 dư nợ nhóm 4 đã quay về mức 0,

cho thấy được sự nỗ lực của chi nhánh trong việc hạn chế thấp nhất nguy cơ mất vốn cũng như nâng cao chất lượng cho vay DNVVN.

(4) Tình hình dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại tiền

Bảng 2.7: Dƣ nợ cho vay DNVVN phân theo loại tiền

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu

Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng

(%) (%) (%)

Nội tệ 235,73 58,4% 564,09 81,1% 983,7 87,6%

Ngoại tệ 167,92 41,6% 131,46 18,9% 139,25 12,4%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng SGB Hà Nội)

Tổng dƣ nợ cho vay 403,65 100 695,55 100 1122,95 100 DNVVN

Trong thời gian trước đây, cơ cấu cho vay của SaiGonBank Hà Nội được đa dạng cả bằng nội tệ và ngoại tệ quy đổi với tỷ trọng tương đương nhau. Năm 2011 chưa có sự chênh lệch lớn giữa dư nợ cho vay VNĐ và ngoại tệ. Dư nợ cho vay bằng nội tệ trong năm này ở mức 235,73 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 58,4% trong khi đó dư nợ cho vay

45

bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng 41,6%. Tuy nhiên, đến năm 2012, dư nợ cho vay bằng VNĐ đối với DNVVN chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn, tăng lên đến 564,09 tỷ đồng đạt 87,6% trên tổng dư nợ cho vay DNVVN. Như vậy, SaiGonBank Hà Nội đã tập trung

vào cho vay đối với DNVVN hầu như chỉ thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh

trong nước, cho vay các doanh nghiệp nhập khẩu bị hạn chế.

Tỷ trọng dư nợ cho vay ngoại tệ giảm mạnh qua các năm (năm 2011 chiếm tỷ trọng 41,6%, năm 2012 là 18,9% và sang đến năm 2013 là 12,4%), điều này cho thấy

hoạt động cho vay ngoại tệ của SaiGonBank Hà Nội đang bị thu hẹp. Nguyên nhân là

trong vài năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng

không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu.

2.4. Tình hình chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm

2011 -2013

2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội

2.4.1.1. Chỉ tiêu định tính

Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của DNVVN đi vay

Với sự hỗ trợ nhiệt tình của cán bộ ngân hàng về thủ tục vay vốn cùng những gói

ưu đãi của chi nhánh dành riêng cho DNVVN, phần lớn các DNVVN đủ điều kiện vay

vốn đều được cung cấp vốn đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời. Đây là một dấu hiệu cho

thấy chất lượng cho vay DNVVN tốt. Tuy nhiên vẫn còn một số ít doanh nghiệp chưa được vay vốn kịp thời nguyên nhân chủ yếu là do sự chậm trễ trong công tác thẩm

định cũng như tìm hiểu thông tin khách hàng của chi nhánh. Vì vậy, để chất lượng cho

vay DNVVN hoàn thiện hơn nữa, SaiGonBank Hà Nội vẫn phải tiếp tục nỗ lực đẩy

mạnh công tác cho vay nhanh chóng, linh hoạt nhưng vẫn bảo đảm những nguyên tắc

an toàn cần thiết và theo những quy trình nhất định.

Chất lƣợng phục vụ của cán bộ tín dụng

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội với đội ngũ cán bộ

trẻ, đầy nhiệt huyết, tận tâm với công việc, với phong cách phục vụ khách hàng niềm

nở, thái độ nhiệt tình, chu đáo đã để lại cho khách hàng nhiều ấn tượng, đồng thời tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái khi đến giao dịch tại chi nhánh.

46

Bên cạnh đó công tác kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên cũng được chi nhánh đặc biệt chú trọng quan tâm. Vì vậy, đội ngũ cán bộ công nhân viên của chi nhánh ngày càng được nâng cao về phẩm chất, năng lực và trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu đa năng, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng phát triển, an toàn, hiệu quả. Đồng thời trong quá trình hoạt động, chi nhánh cũng luôn nâng cao tinh thần tự giác của mỗi cán bộ nhân viên để

nâng cao năng suất trong từng công việc như giao khoản cụ thể chi tiêu đến từng cán

bộ. Nhờ vậy, chất lượng cho vay nói chung trong đó có cho vay DNVVN ngày càng

được nâng cao, từ đó tạo điều kiện tạo ra nhiều lợi nhuận cho chi nhánh.

Khả năng nâng cao uy tín của ngân hàng trong việc cho vay

Là một chi nhánh lớn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương, chi nhánh

Hà Nội đang ngày càng khẳng định được chính mình, nâng cao uy tín của chi nhánh

trong lòng khách hàng trong hoạt động cho vay. Điều này được khẳng định qua số

lượng khách hàng ngày ngày càng tăng của chi nhánh cũng như vị thế của chi nhánh trên thị trường. Qua đó đã cho thấy được phần nào chất lượng tín dụng của chi nhánh

là tốt.

Khả năng mở rộng quan hệ với khách hàng mới

Bên cạnh những khách hàng truyền thống, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội trong ba năm qua đã tích cực tìm kiếm và thu hút thêm

nhiều những khách hàng mới. Cụ thể trong năm 2013 số DNVVN giao dịch với chi

nhánh đã tăng lên con số 60 DNVVN (năm 2012 là 45 doanh nghiệp), điều này đã cho

thấy được nỗ lực của chi nhánh trong việc tìm ra cho mình một hướng đi riêng nhằm

nâng cao sức cạnh tranh của chi nhánh. Số lượng khách hàng tăng lên song song đó là

chất lượng khách hàng vẫn được đảm bảo do chi nhánh đã chú trọng đến khâu chọn

lọc khách hàng nhằm bảo đảm sự tăng trưởng của chi nhánh cũng như không làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay nói chung của ngân hàng. Thông qua đó, cho thấy được

chất lượng cho vay DNVVN của chi nhánh là tốt.

Khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh

Trong thời gian qua, SaiGonBank Hà Nội đã hỗ trợ kịp thời, nhanh chóng về vốn

cho rất nhiều doanh nghiệp trên địa bàn cũng như trên các khu vực khác. Tuy nhiên

bên cạnh đó trong năm 2013 vẫn còn tồn tại một số khoản vay chậm trễ, do công tác

thẩm định cũng như tìm hiểu thông tin khách hàng của chi nhánh còn chưa linh hoạt

làm mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của khách hàng. Tuy đây

47

chỉ là số ít song vẫn làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cho vay DNVVN của chi nhánh, khiến chất lượng cho vay bị giảm sút.

2.4.1.2. Chỉ tiêu định lượng

(1) Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu

Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội

Đơn vị:tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

7,06 19,48 26,73 Nợ quá hạn cho vay DNVVN

Nợ xấu cho vay DNVVN 3,83 6,75 10,56

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 1,75 2,8 2,38

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng SGB Hà Nội)

Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,95 0,97 0,94

%

Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nợ quá hạn cho vay DNVVN

48

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của SaiGonBank Hà Nội vẫn khá cao (kế hoạch của SaiGonBank Hà Nội là tỷ lệ nợ quá hạn<2,5%), và có dấu hiệu tăng qua các năm. Năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN là 1,75% tương đương 7.06 tỷ đồng, năm 2012 là 2,8 % tương đương với 19,48 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao trong năm 2012 một phần do chịu ảnh hưởng của nền kinh tế khó khăn, biến động tỷ giá phức tạp và thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường nguyên liệu diễn

biến phức tạp khiến tình hình sản xuất của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, hiệu

quả sản xuất kinh doanh sụt giảm dẫn đến việc chậm trả nợ ngân hàng. Mặt khác, do

SaiGonBank trong năm này đã gặp phải những khó khăn trong việc kiểm soát đối với công tác thu hồi nợ khiến tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao gây ảnh hưởng đến chất lượng cho

vay DNVVN nói riêng cũng như chất lượng tín dụng của chi nhánh nói chung. Sang

năm 2013 tuy vẫn còn nhiều khó khăn nhưng nền kinh tế đã có dấu hiệu hồi phục cùng

với đó là sự phục hồi sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nợ quá hạn của

DNVVN có tăng lên (26,73 tỷ) nhưng tỷ lệ nợ quá hạn đã có giảm xuống ở mức 2,38%, thấp hơn so với năm 2012. Để có được kết quả trên trong quá trình cho vay chi

nhánh đã cố gắng thực hiện khá tốt các công việc như: thẩm định khách hàng vay vốn

một cách toàn diện, thực hiện lựa chọn, sàng lọc khách hàng theo ngành nghề kinh

doanh, đối tượng khách hàng, đảm bảo khách hàng có dự án/phương án khả thi. Những trường hợp khách hàng có khó khăn, chi nhánh luôn tìm cách tư vấn, cùng doanh

nghiệp tìm ra hướng giải quyết nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng và lợi ích của

chi nhánh. Đây là một cố gắng lớn của chi nhánh trong hoạt động thu hồi nợ, đảm bảo

cho nguồn vốn ngân hàng không bị ứ đọng và cũng đảm bảo cho chất lượng cho vay

DNVVN của SaiGonBank Hà Nội được đảm bảo.

Theo bảng số liệu trên, ta có thể thấy tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN của chi

nhánh qua các năm đều ở mức thấp (<1%). Dư nợ xấu cho vay DNVVN năm 2011 là 3,83 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,95% trên tổng dư nợ cho vay DNVVN, sang năm 2012

dự nợ xấu cho vay DNVVN là 6,53 tỷ đồng, tỷ trọng tăng lên mức 0,97%. Nguyên

nhân một phần là do trong năm 2012 tình hình nền kinh tế biến động, lạm phát tăng

cao, sức mua giảm sút ảnh hưởng lớn đến hoạt động SXKD của các doanh nghiệp.

Nhiều DNVVN rơi vào tình trạng thua lỗ, không trả được vốn và lãi đúng hạn dẫn đến

nợ xấu trong năm tăng cao hơn so với năm trước. Bên cạnh đó, chi nhánh đã có phần

chủ quan và lơ là trong công tác đánh giá nhận định rủi ro của các khoản vay, xử lý

chưa triệt để nợ nhóm 2 dẫn đến phát sinh thêm nhiều nợ xấu cho chi nhánh. Sang đến

năm 2013, dư nợ xấu cho vay DNVVN tăng lên mức 10,56 tỷ đồng cao hơn so với

năm 2012 nhưng tỷ trọng lại giảm xuống còn 0,94%, phần nào thể hiện chất lượng cho vay đối với DNVVN trong năm 2013 đã được cải thiện. Để đạt được kết quả này, chi nhánh đã rất tích cực trong việc áp dụng các biện pháp hạn chế tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN như: tuân thủ chặt chẽ quy định tín dụng, kiểm tra, thẩm định, giám sát quá trình vay vốn của doanh nghiệp, thúc giục doanh nghiệp trả nợ khi đến hạn nên tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN của chi nhánh đã giảm xuống ở mức thấp hơn so với năm 2012.

Như vậy nhìn chung tỷ lệ dư nợ xấu cho vay DNVVN của SaiGonBank Hà Nội trong những năm vừa rồi khá an toàn (<1%), điều này cho thấy số lượng và cả chất 49

lượng cho vay đối với nhóm khách hàng DNVVN là tương đối tốt, mức độ rủi ro

không quá cao và chi nhánh đã cố gắng trong việc kìm hãm tỷ lệ nợ xấu.

(2) Vòng quay vốn tín dụng

g n ò V

(Tác giả tự tính toán)

Biểu đồ 2.4. Vòng quay vốn tín dụng đối với DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội

Nhìn vào biểu đồ có thể thấy vòng quay vốn tín dụng cho vay DNVVN của chi

nhánh có xu hướng giảm chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn cho vay đối với các

DNVVN còn chậm. Năm 2011, vòng quay vốn tín dụng là 0,89 vòng nhưng sang đến

năm 2012 giảm xuống còn 0,84 vòng. Con số này sang năm 2013 lại tiếp tục có xu

hướng giảm nhưng với mức độ cao hơn, xuống còn 0,64 vòng. Điều này cho thấy hiệu

quả đồng vốn mà chi nhánh thực hiện cho vay đối với DNVVN còn thấp. Nguyên

nhân là do mặc dù cả doanh số thu nợ và doanh số dư nợ đều tăng nhưng tốc độ tăng

của dư nợ lớn hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ đã làm cho vòng quay vốn tín dụng

giảm. Bên cạnh đó, trong năm 2013 SaiGonBank Hà Nội mở rộng hơn hoạt động cho

50

vay trung và dài hạn nên cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến độ lớn vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh.

(3) Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay

Bảng 2.9: Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội

Đơn vị: tỷ đồng

Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt Tuyệt (%) (%) đối đối

1. Tổng thu nhập 17,1 22,2 32,3 5,1 29,8 10,1 45,5

2.Thu lãi từ cho 15,7 21,1 29,86 5,4 34,4 8,76 41,5 vay

3. Thu lãi từ cho 6,98 10,4 17,2 3,42 49 6,8 65,4 vay DNVVN

Tỷ lệ =(3)/(2) (%) 44,5 49,2 57,6 - 4,7 - 8,4

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng SaiGonBank Hà Nội)

Tỷ lệ =(3)/(1) (%) 40,8 46,8 53,3 - 6 - 6,5

Từ bảng số liệu trên ta thấy, thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVNV của

SaiGonBank Hà Nội chiếm tỷ lệ khá lớn trong thu nhập từ hoạt động cho vay nói

chung của chi nhánh, tỷ lệ này có xu hướng tăng lên qua từng năm, năm 2011 là

44,5%, năm 2012 là 49,2% và năm 2013 là 57,6%. Qua đó cho thấy cho vay DNVVN ngày càng chiếm vị trí quan trọng, mang lại mức lợi nhuận cao hơn trong hoạt động tín

dụng của SaiGonBank Hà Nội. Năm 2013 tuy tốc độ tăng dư nợ DNVVN (61,4%)

thấp hơn năm 2012 (72,3%) nhưng tốc độ tăng thu nhập ròng từ cho vay DNVVN lại

tăng lên (năm 2013 là 65,4% và năm 2012 là 49%), qua đó ta có thể thấy chất lượng

hoạt động cho vay DNVVN trong năm 2013 đang được cải thiện và tăng lên đáng kể

so với năm 2012.

Bên cạnh đó tỷ lệ thu lãi cho vay DNVVN trên tổng thu nhập của chi nhánh cũng đạt mức cao và tăng đều qua các năm (năm 2011 là 40,8%, năm 2012 tăng lên 46,8% và sang năm 2013 đạt 53,3%), qua đó cho thấy được tầm quan trọng của cho vay DNVVN trong hoạt động kinh doanh nói chung của SaiGonBank Hà Nội, góp một phần không nhỏ làm tăng thu nhập của chi nhánh. Chính nhờ sự bám sát, chỉ đạo của SaiGonBank Hà Nội trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay đối với các

51

DNVVN mà lợi nhuận từ đối tượng này ngày càng tăng, đây là một đối tượng khách hàng nhiều tiềm năng mà SaiGonBank Hà Nội cần tiếp tục duy trì, mở rộng hợp tác

nhằm tăng doanh thu, phân tán rủi ro, mang lại hiệu quả kinh doanh cho hoạt động

kinh doanh của chi nhánh.

2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội

2.4.2.1. Kết quả đạt được

Qua việc phân tích thực trạng chất lượng cho vay DNVVN của SaiGonBank Hà

Nội trong giai đoạn 2011- 2013, có thể thấy hoạt động cho vay DNVVN tại chi nhánh

đã có sự phát triển và tăng trưởng qua các năm. SaiGonBank Hà Nội nhận thức được tầm quan trọng của DNVVN trong nền kinh tế thị trường cũng như tầm quan trọng của

cho vay DNVVN trong hoạt động kinh doanh nói chung của chi nhánh. Vì vậy trong

thời gian qua SaiGonBank Hà Nội đã không ngừng nâng cao chất lượng cho vay

DNVVN, quan tâm một cách đồng đều, không chỉ tập trung chủ yếu vào các khách hàng là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp lớn như trước mà còn chú ý nhiều đến

DNVVN. Những kết quả đạt được là sự kết hợp của nhiều nhân tố khách quan cũng

như sự chủ động trong hoạt động cho vay DNVVN của SaiGonBank Hà Nội, có thể kể

đến như:

Lãi suất của SaiGonBank Hà Nội tƣơng đối cạnh tranh

So với nhiều ngân hàng khác đang hoạt động trên cùng địa bàn, lãi suất của Ngân

hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội tương đối cạnh tranh và không thu bất kỳ loại phí nào liên quan đến khoản vay nên được khách hàng đánh giá

cao và đó là những tiền đề vững chắc để SaiGonBank Hà Nội đạt được chất lượng cho

vay đối với DNVVN trong thời gian qua.

Quy mô cho vay đối với DNVVN của ngân hàng ngày càng đƣợc mở rộng

Điều này được thể hiện ở sự tăng lên liên tục của doanh số cho vay, dư nợ cho

vay cả về số lượng cũng như tỷ trọng trên tổng khối lượng của toàn chi nhánh trong

các năm qua. Năm 2013 doanh số cho vay DNVVN đạt 1.015,1 tỷ đồng tăng 259,7 tỷ

đồng so với năm 2011. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN năm 2011 là 42,3%, năm

2013 là 56,8%. SaiGonBank Hà Nội đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn ngắn hạn, đồng thời cũng dần mở rộng cho vay dài hạn cho DNVVN cả bằng nội tệ lẫn ngoại tệ.

Tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu tƣơng đối an toàn

52

Mặc dù những năm vừa qua hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của nền kinh tế khó khăn, sự biến động mạnh của tỷ giá, lãi suất, chịu áp lực đáp ứng về các tỷ lệ an toàn do NHNN Việt Nam đặt ra nhưng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu đối với hoạt động cho vay DNVVN vẫn được đảm bảo. Năm 2011 tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN là 0,95%, năm 2013 tỷ lệ này là 0,94 % đều thấp

hơn so với kế hoạch chi nhánh đặt ra. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, khi các doanh

nghiệp nhà nước và doanh nghiệp lớn gặp phải nhiều vướng mắc trong sản xuất kinh

doanh, hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút, không tương xứng với các nguồn lực được đầu tư thì các DNVVN lại đang phát huy được thế mạnh của mình về quy mô nhỏ gọn

và tính chất linh hoạt, dễ thích nghi.

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN khá cao và ngày càng tăng lên

Năm 2011 lợi nhuận thu được từ cho vay DNVVN là 6,98 tỷ vượt 5% so với kế

hoạch của NHTM Sài Gòn Công Thương giao cho đầu năm, năm 2012 lợi nhuận thu được tăng 49% so với năm 2011, đạt 10,4 tỷ, năm 2013 lợi nhuận thu được là 17,2 tỷ,

tăng 65,4% so với năm 2012,vượt 20% so với kế hoạch được giao. Qua đó cho thấy

mục tiêu chất lượng cho vay DNVVN của chi nhánh đã luôn được đảm bảo và củng

cố, góp phần nâng cao tầm quan trọng của hoạt động cho vay DNVVN trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Nâng cao chất lượng cho vay với DNVVN đã giúp SaiGonBank Hà Nội đạt được

nhiều kết quả đáng kể. SaiGonBank Hà Nội vừa có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh,

vừa phát triển các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nâng cao uy tín, thị phần, khả năng

cạnh tranh, đồng thời thông qua các giao dịch của khách hàng có thêm nguồn thu từ

các hoạt động dịch vụ đi kèm.

2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại

Bên cạnh những kết quả đạt được thì chất lượng cho vay đối với DNVVN của

SaiGonBank Hà Nội vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục. Đó là:

Hoạt động cho vay DNVVN chƣa tƣơng xứng

Mặc dù chi nhánh đã có sự quan tâm đến công tác cho vay DNVVN xác định các

DNVVN là khách hàng tiềm năng, quan trọng; mở rộng và nâng cao chất lượng cho

vay DNVVN là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển của chi nhánh. Tuy

nhiên, hoạt động cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội vẫn chưa tương xứng với

khả năng của ngân hàng và tiềm năng của các doanh nghiệp này. So với số lượng

53

DNVVN hiện nay ở nước ta - 500000 doanh nghiệp, chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp hoạt động trên cả nước, số DNVVN có quan hệ tín dụng tại SaiGonBank Hà Nội vẫn chưa nhiều (60 DNVVN). Đặc biệt, với nhu cầu vốn vay của các DNVVN ngày càng cao, hoạt động SXKD của các DNVVN cũng ngày càng có hiệu quả hơn thì doanh số cho vay và mức dư nợ đối với nhóm khách hàng này của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, mặc dù đã có sự tăng lên cả về khối lượng lẫn tỷ trọng so với toàn chi nhánh.

Nợ xấu – nợ quá hạn có nguy cơ tăng

Tỷ trọng nợ xấu vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ bị tăng cao trở lại, còn một số khoản nợ

chưa được giải quyết dứt điểm, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn khá cao. Quá trình thu nợ gặp nhiều khó khăn chính vì thế mà năm 2012 tỷ lệ nợ xấu là 0,97%, tỷ lệ nợ quá hạn là

2,8%, cho thấy công tác dự báo và đánh giá ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đối

với dự án cho vay vẫn còn chưa tốt, chất lượng cho vay DNVVN có phần sụt giảm so

với năm 2011. Doanh số thu nợ cũng dần dần tăng lên nhưng tốc độ tăng vẫn còn thấp

hơn so với doanh số cho vay, so với những nỗ lực của cán bộ ngân hàng thì thực sự vẫn còn nhiều điểm cần cố gắng.

Cho vay không cần TSĐB còn nhiều rào cản

Hiện nay, mặc dù NHNN đã cho phép các ngân hàng thương mại tự quyết định

việc cho vay không có tài sản đảm bảo, thực tế các DNVVN đang ngày càng hoạt động có uy tín hơn, ngân hàng nên mở rộng hình thức cho vay tín chấp đối với nhóm

khách hàng này. Tuy nhiên, số doanh nghiệp được SaiGonBank Hà Nội cho vay không

cần tài sản đảm bảo vẫn chiếm tỷ lệ rất ít (<25 % ), kèm theo nhiều điều kiện khắt khe.

Chính điều đó đã trở thành rào cản để các DNVVN có thể tiếp cận với vốn vay ngân

hàng.

Một bộ phận cán bộ nhân viên chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công

việc, chưa phát huy được năng lực làm việc và chưa thực sự tuân thủ các quy định trong kinh doanh và quản lý của ngân hàng.

2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế

(1) Nguyên nhân khách quan

Môi trƣờng kinh tế

Tình hình kinh tế chưa ổn định, tỷ giá biến động phức tạp, lạm phát, giá cả

nguyên vật liệu tăng cao ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp cũng như ngân hàng, tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn gây ảnh hưởng

trực tiếp đến khả năng trả nợ của các DNVVN.

Môi trƣờng pháp lý

54

Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, các chính sách tiền tệ, chính sách thuế thường xuyên được sửa đổi và bổ sung, điều chỉnh nhưng việc truyền tải đến ngân hàng thường chậm làm ảnh hưởng đến công tác hoạch định chính sách của ngân hàng. Chính sách tiền tệ của NHNN có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay DNVVN nói riêng như: quy định về lãi suất thoả thuận, quy định về tỷ lệ an toàn vốn. Chi nhánh không thể xây dựng kế hoạch cho vay DNVVN mang tính dài hạn mà chủ yếu là xây dựng kế hoạch trong từng năm.

Các quy định về việc đăng kí kinh doanh, các quy định về chế độ kế toán, và báo

cáo tài chính cụ thể như: những quy định về chế độ kiểm toán bắt buộc, các chuẩn mực

kế toán bắt buộc chưa thỏa đáng dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa xây dựng báo cáo thuế mang tính chất đối phó với cơ quan thuế, nộp báo cáo tài chính

không trung thực cho ngân hàng.

Ngoài ra còn có nguyên nhân hiện nay trên địa bàn hoạt động của SaiGonBank

Hà Nội có rất nhiều các chi nhánh của ngân hàng thương mại khác đang cùng họat

động nên mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, đã làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

(2) Nguyên nhân chủ quan

Từ phía SaiGonBank Hà Nội

Cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn

SaiGonBank Hà Nội là một chi nhánh lớn, tuy được thành lập hơn 15 năm nay

song cơ sở vật chất của ngân hàng phục vụ cho việc cho vay DNVVN còn nhiều khó

khăn như nguồn thông tin lưu trữ từ bản thân ngân hàng còn ít, các báo cáo tài chính

của khách hàng hầu hết chưa được kiểm toán độc lập, nên cũng có ảnh hưởng đến thời

gian và công tác tín dụng.

Thiếu thông tin tín dụng về DNVVN

Để quyết định cho vay đối với DNVVN, chi nhánh phải có một quá trình lựa chọn, thu thập thông tin, xử lý các thông tin đó một cách xác thực. Việc thu thập, khai

thác và sử dụng nguồn thông tin khách hàng tại SaiGonBank Hà Nội vẫn còn hạn chế.

Để có thể chọn lọc, đưa ra thông tin chính xác không phải là điều dễ dàng với chi

nhánh bởi có nhiều doanh nghiệp che dấu tình hình tài chính hiện tại của mình, làm

cho công tác thu thập thông tin của chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Các thông tin mà

CBTD thu thập được vẫn chỉ là những thông tin manh mún, rời rạc, chủ yếu là do

doanh nghiệp cung cấp vì thế nó thường mang tính chủ quan.

Công tác thẩm định quá tải, thiếu chặt chẽ

Hồ sơ thẩm định sau khi được cán bộ tín dụng tiến hành phân tích thông qua sự kiểm tra của trưởng, phó Phòng tín dụng và cuối cùng là thông qua sự xét duyệt của giám đốc/phó giám đốc chi nhánh. Vì thế việc thực hiện kiểm tra sau của công tác này trở nên quá tải và không được chặt chẽ, do đó, hầu như không chỉ ra hết đước các tồn tại trong công tác thẩm định doanh nghiệp của ngân hàng.

Vẫn còn đặt nặng vấn đề TSĐB

Khi thẩm định và đưa ra các quyết định cho vay đối với DNVVN SaiGonBank

55

Hà Nội vẫn còn đặt nặng vấn đề TSĐB. Trong khi đối với rất nhiều DNVVN dù có

những phương án/dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có tiềm năng phát triển và thu lợi

nhuận lớn, nhưng do quy mô hoạt động nhỏ, khả năng tài chính cũng như tiềm lực tài

chính thấp đã làm cho họ không đáp ứng đủ điều kiện này.

Nguyên nhân từ phía DNVVN

Năng lực quản lý, năng lực lập dự án và thực hiện dự án của các DNVVN còn

hạn chế

Đội ngũ quản lý của các DNVVN còn nhiều hạn chế về kiến thức, chuyên môn,

kỹ năng quản lý. Số lượng DNVVN có quản lý giỏi, trình độ chuyên môn cao còn thấp, chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản trị kinh doanh. Do yếu về năng

lực quản lý, DNVVN thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu năng lực kinh doanh và khả

năng cạnh tranh, uy tín trên thị trường... dẫn đến tình trạng SXKD, khả năng sử dụng

vốn của doanh nghiệp không hiệu quả. Do đó nhiều DNVVN khó khăn trong việc trả nợ chi nhánh.

Ngoài ra, yếu kém và hạn chế trong lập và trình bày dự án, thực hiện dự án, làm

cho DNVVN khó tiếp cận được với nguồn vốn chi nhánh và khả năng trả nợ cho chi

nhánh. Chính điều này đã làm cho các doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội vay vốn kinh doanh,

làm cho chi nhánh ngần ngại, e dè khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp.

DNVVN không đủ điều kiện đáp ứng được yêu cầu cho vay của chi nhánh

Phần lớn các ngân hàng cho vay dựa trên tài sản đảm bảo. Trong khi đó, nhiều DNVVN là những doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ, điều kiện nhà xưởng, máy móc,

trang thiết bị còn lạc hậu, giá trị thấp; tài sản đảm bảo (chủ yếu là bất động sản)

thường không đủ hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu, quyền sử dụng, thiếu những giấy tờ

liên quan... nên chưa đáp ứng được yêu cầu về tài sản đảm bảo của chi nhánh. Hơn

nữa, với các DNVVN mới thành lập, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, tình hình tài chính

chưa ổn định... nhưng có nhu cầu vay vốn để mở rộng hoạt động SXKD lại càng khó

tiếp cận vay vốn chi nhánh. Khi mà DNVVN chưa tạo được uy tín đối với chi nhánh,

những khó khăn này là rào cản trong việc tiệp cận vốn vay của SaiGonBank Hà Nội.

Nhiều DNVVN sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng cam kết trong hợp

đồng cho vay đã ký, hoặc không trả nợ đúng hạn cho chi nhánh

56

Nhiều DNVVN sau khi đã vay được vốn, lợi dụng lòng tin, sự giám sát thiếu chặt chẽ của chi nhánh đã sử dụng vốn vay vào các mục đích khác nhằm trục lợi cá nhân, hoặc đầu tư vào những dự án bất hợp pháp. Những khoản vay đó trở thành nợ khó đòi, nợ xấu nếu không có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên, chặt chẽ, và biện pháp xử lý kịp thời của cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó, có không ít DNVVN lại có hiện tượng chây ì, dây dưa, chần chừ trong việc trả nợ cho chi nhánh. Điều đó làm giảm chất lượng cho vay, ảnh hưởng đến SaiGonBank Hà Nội.

Chính vì những nguyên nhân mang tính chất khách quan và chủ quan trên đây

nên dù SaiGonBank Hà Nội đã nhận thức rõ tầm quan trọng và tiềm năng phát triển

của DNVVN nhưng việc mở rộng cho vay đối tượng này vẫn tồn tại hạn chế. Tuy nhiên, với chính sách phát triển đồng đều, mở rộng, bình đẳng với các đối tượng khách

hàng và mực tiêu giảm thiểu rủi ro để nâng cao chất lượng cũng như lợi nhuận từ hoạt

động cho vay DNVVN; chi nhánh đã và đang từng bước đề ra và thực hiện những giải

57

pháp đồng bộ để phát triển mảng cho vay đối với DNVVN.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chương 2 đã tập trung làm rõ thực trạng cho vay DNVVN cũng như chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội.

Đây là cơ sở để khóa luận đưa ra một số giải pháp cũng như kiến nghị nhằm nâng cao

58

chất lượng cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội ở chương 3.

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ

PHẦN SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI

3.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội trong những năm tới

Để phát huy những thành tựu đã đạt được, phát triển bền vững, nâng cao vị thế

của SaiGonBank Hà Nội trên thị trường, chi nhánh đã xây dựng kế hoạch và phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau:

Về huy động vốn

Huy động vốn từ nền kinh tế năm 2014 ước đạt tăng 20% so với thực hiện năm

2013. Bên cạnh các giải pháp về nghiệp vụ, SaiGonBank Hà Nội đã và sẽ tiếp tục triển khai các chương trình huy động và sử dụng vốn, các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh,

triển khai các chương trình khuyến mại, ưu đãi, chăm sóc khách hàng để hỗ trợ công

tác khách hàng, công tác huy động vốn. Tích cực trong phát triển khách hàng cá nhân,

đặc biệt là phối hợp bán chéo các sản phẩm bán lẻ đối với các khách hàng bán buôn.

Phối hợp chặt chẽ với Phòng Chính sách và sản phẩm ngân hàng bán lẻ trong việc

triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương –

Chi nhánh Hà Nội.

Về sử dụng vốn

SaiGonBank Hà Nội sẽ tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy chế điều hành vốn của

NHNN Việt Nam và duy trì việc sử dụng vốn qua hai kênh đầu tư cho vay trực tiếp,

điều chuyển vốn nội bộ trên nguyên tắc đảm bảo an toàn và có hiệu quả, tận dụng thế

mạnh của SaiGonBank Hà Nội trong công tác huy động vốn ngoại tệ. Kế hoạch đến

cuối năm 2014, chi nhánh sẽ đạt mức dư nợ cho vay 2370 tỷ đồng, tăng khoảng 20%

so với năm 2013. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam vẫn còn nhập siêu lớn, nguồn

cung ngoại tệ bị thu hẹp và khó xác định, nên việc nâng cao tỷ trọng cho vay VND

trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới là hợp lý để hạn chế tối đa việc phụ thuộc quá lớn vào nguồn ngoại tệ trong việc thanh toán cho nước ngoài và trả nợ vay.

Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Xây dựng các công cụ, chính sách hỗ trợ cho sản phẩm bán lẻ; Mở rộng mạng lưới bán lẻ: phát triển các thị trường mới, mở rộng thanh toán trên các kênh ngân hàng điện tử internet, mobile.

Một số chỉ tiêu khác

59

Tỷ lệ nợ xấu tối đa dự kiến trong năm 2014: 3%.

Mở mới 01 phòng giao dịch, cải tạo một số phòng giao dịch cũ, tạo lập không

gian làm việc khang trang, đồng bộ và xây dựng văn hoá giao dịch SaiGonBank Hà

Nội nhằm tăng năng lực cạnh tranh và điều hành hoạt động ngân hàng theo mô hình của ngân hàng cổ phần.

Tăng cường đào tạo và bổ sung cán bộ cho yêu cầu mở rộng quy mô hoạt động.

Nâng cao chất lượng hoạt động, nâng cao vị thế của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

Thương – Chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn mới.

3.2. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân

hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội trong những năm tới.

Trên cơ sở các quan điểm, chủ trương phát triển DNVVN của Đảng và Nhà

nước, nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động cho vay DNVVN đối với hoạt động tín dụng chung của chi nhánh và qua phân tích, đánh giá thực trạng tình

hình cho vay DNVVN hiện nay, định hướng mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay

DNVVN của SaiGonBank Hà Nội trong thời gian tới có nội dung như sau:

Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục, rà soát các cơ chế nghiệp vụ, rút ngắn thời

gian giải quyết món vay nhất là quá trình thẩm định, tạo điều kiện thuận lợi cho các

DNVVN có thể dễ dàng vay vốn.

Thực hiện chính sách khách hàng theo tiêu chuẩn cho vay. Nới lỏng dần các điều kiện về tài sản đảm bảo, giúp cho các DNVVN có phương án sản xuất kinh doanh khả

thi có điều kiện tiếp cận vốn vay. Ngoài ra, các DNVVN có đủ điều kiện vay vốn, có

uy tín, không có nợ cần chú ý, không có lãi treo sẽ được đáp ứng nhu cầu cho vay

nhanh chóng với những ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay.

Chủ động, tích cực tìm kiếm khách hàng mới là DNVVN, đưa ra các sản phẩm,

dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp, thực hiện tốt các công tác

giới thiệu, quảng cáo để đưa sản phẩm đến gần hơn với khách hàng.

Chú trọng đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có khả

năng phân tích, thẩm định tốt, từ đó đưa ra những phương pháp, cách thức thẩm định cho vay phù hợp với DNVVN.

60

Nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với các DNVVN, tạo điều kiện cho DNVVN đổi mới trang thiết bị máy móc, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng vị thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi

nhánh Hà Nội

3.3.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách

hàng

Hiện nay, số lượng các DNVVN ở nước ta đang ngày càng một nhiều hơn, cộng

với đó là việc các doanh nghiệp đang có xu hướng mở rộng hoạt động SXKD của

mình, bởi vậy mà nhu cầu về vốn trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Khi cần vốn để mở rộng hoạt động SXKD, thì lúc đó các doanh nghiệp phải nhờ đến nguồn vốn ngân

hàng. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng vốn thì ngày một nhiều hơn, trong khi nguồn vốn

của chi nhánh thì có hạn. Chính bởi vậy, để có thể đáp ứng được nhu cầu đó

SaiGonBank Hà Nội cần phải huy động thêm nhiều nguồn từ bên ngoài. Và để có thêm nhiều nguồn vốn từ nền kinh tế, chi nhánh cần phải có chiến lược nhằm thúc đẩy công

tác huy động vốn từ dân cư cũng như các tổ chức kinh tế. Khi ấy, SaiGonBank Hà Nội

sẽ có nguồn vốn dồi dào để có thể phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp nói riêng

và nền kinh tế nói chung. Và một khi huy động nhiều, với lãi suất huy động cao, thì

kéo theo các doanh nghiệp sẽ phải trả một mức lãi suất tương ứng cũng cao, từ đó mà

trách nhiệm sử dụng vốn vay của doanh nghiệp cũng sẽ phải cao hơn, đồng thời chi

nhánh cũng sẽ phải thẩm định khách hàng kĩ càng hơn, góp phần tăng chất lượng cho vay DNVVN của chi nhánh.

3.3.2. Nâng cao chất lượng thông tin, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tín dụng

Thông tin là một yếu tố cũng rất quan trọng trong hoạt động cho vay DNVVN.

Trường hợp thông tin không cân xứng, hay thu thập thông tin không đầy đủ cũng như

không chính xác có thể dẫn đến những rủi ro không đáng có. Chính vì thế, việc xác

định thông tin một cách đầy đủ, chính xác có thể giúp cho cán bộ tín dụng thực hiện

tốt công tác thẩm định của mình, từ đó có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn,

đánh giá đúng DNVVN, khả năng trả nợ DNVVN là tốt hay không tốt. Việc này giúp giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh, nâng cao được chất lượng cho vay DNVVN của

SaiGonBank Hà Nội.

3.3.3. Cải tiến quy trình, thủ tục cho vay

61

Các DNVVN khi phát sinh nhu cầu vay vốn đều mong muốn được chi nhánh giải quyết cho vay nhanh chóng để có thể nắm bắt cơ hội kinh doanh, kịp thời thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư và mở rộng sản xuất. Trong nhiều trường hợp, tính cả thời gian doanh nghiệp bắt đầu có yêu cầy vay vốn tại chi nhánh đến lúc vay được vốn phải mất ít nhất 2-3 tháng. Mà khi đó, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp lại hết sức cấp thiết, quyết định sự thành công của kế hoạch SXKD. Vì thế, các cán bộ

cho vay cần hoàn tất các thủ tục trong hồ sơ cho vay trong thời gian ngắn nhất, nhưng

vẫn đảm bảo đúng pháp luật, an toàn cho các khoản vay. Có thể xem xét rút ngắn thời

gian xét duyệt cho vay, các cán bộ tín dụng cần hướng dẫn khách hàng về những giấy tờ, thủ tục một cách cụ thể, rõ ràng, giúp đỡ họ hoàn thiện thủ tục cho vay trong phạm

vi được phép.

Nhìn chung, khi đi vay vốn doanh nghiệp thường ngại thủ tục vay vốn, xét duyệt

rườm rà. Vì thế, SaiGonBank Hà Nội cần tạo sự đơn giản, dễ hiểu trong hồ sơ cho vay.

Tuy nhiên, không phải vì đơn giản mà lại bỏ qua những quy định, yêu cầu cần thiết trong quy trình cho vay. Việc cải tiến, làm gọn nhẹ thủ tục vay vốn vẫn phải đặt

nguyên tắc đảm bảo an toàn của chi nhánh lên hàng đầu.

Nếu làm tốt các nghiệp vụ trên thì chất lượng cho vay DNVVN của chi nhánh

chắc chắn sẽ được nâng lên.

3.3.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định

Thẩm định là một trong những khâu quan trọng, có ảnh hưởng đến quyết định

cho vay DNVVN của chi nhánh, đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng cho vay

DNVVN. Một món vay trước khi được giải ngân phải qua quá trình thẩm định cẩn

thận và kỹ lưỡng. Muốn cho vay hiệu quả thì SaiGonBank Hà Nội phải có sự tìm hiểu

và hiểu biết về khách hàng. Chi nhánh cần thu thập thông tin từ nhiều kênh khác nhau,

chọn lọc những thông tin cần thiết và chính xác liên quan đến doanh nghiệp, tránh rủi

ro khi quyết định cho vay. Chi nhánh nên cập nhật thường xuyên về tình hình của các

DNVVN, chủ động đi khảo sát tình hình SXKD thực tế của doanh nghiệp để có những

thông tin hợp lý, thực tế nhất về mọi mặt của doanh nghiệp. Bởi thực tế và những gì

doanh nghiệp đưa ra trong hồ sơ vay vốn không phải giống nhau hoàn toàn.

SaiGonBank Hà Nội cần thẩm định hiệu quả và tính khả thi của phương án vay vốn,

phương án trả nợ của DNVVN. Tính khả thi của dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết và không thể thiếu được trong hồ sơ vay.

DNVVN có vay được vốn hay không là phụ thuộc vào tính khả thi của dự án, kế hoạch

sản xuất kinh doanh đó, đồng thời là khả năng thu hồi vốn và lãi của chi nhánh. Vì thế,

công tác thẩm định tốt sẽ giúp chi nhánh sàng lọc, chọn lựa khách hàng hiệu quả, hạn chế rủi ro của các khoản vay về sau.

62

Sau khi thu thập các thông tin, chi nhánh cần phân tích, đánh giá khách hàng một cách khách quan, khoa học các chỉ tiêu tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, các chỉ tiêu hoạt động và cơ cấu vốn thông qua các báo cáo tài chính để xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chi nhánh cần phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đối với phương án/dự án. Một kế hoạch SXKD khi được lập thì đã tính đến những yếu tố tác động từ bên ngoài. Bởi có nhiều yếu tố khách quan

vẫn tồn tại làm cho thực tế hoạt động của doanh nghiệp bị sai khác đi so với dự tính

ban đầu. Vì vậy, trong quá trình thẩm định cần chú trọng đến yếu tố môi trường kinh

doanh tác động đến phương án vay vốn của chi nhánh. Các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thay đổi lãi suất cơ bản..., sự thay đổi

của hệ thống pháp luật, các thông tin về biến động thị trường... cũng làm ảnh hưởng

đến hoạt động SXKD của DNVVN. Dựa trên những phân tích đó cán bộ tín dụng có

thể đánh giá được khả năng thích ứng của DNVVN trước những biến động môi trường

xung quanh.

Đối với cán bộ thẩm định tài sản đảm bảo, SaiGonBank Hà Nội cần xem xét giá

trị chuyển nhượng của tài sản, tham khảo giá trên thị trường, giá các sản phẩm tương

tự, tránh việc chỉ dựa vào nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp mà đánh giá tài sản đảm

bảo thiếu chính xác, gây rủi ro cho khoản vay.

Trong quá trình thẩm định cũng phải vận dụng linh hoạt, đơn giản, gọn nhẹ

nhưng vẫn đảm bảo an toàn, và tuỳ từng trường hợp cụ thể, tránh khuôn phép máy

móc, gây khó khăn, trở ngại cho các doanh nghiệp.

Nếu làm tốt các nghiệp vụ trên thì chất lượng cho vay DNVVN của chi nhánh

chắc chắn sẽ được nâng lên.

3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tiền vay

Sau khi tiến hành ký kết hợp đồng vay vốn, SaiGonBank Hà Nội sẽ tiến hành giải ngân cho doanh nghiệp. Không phải cứ tiến hành giải ngân xong thì quá trình cho vay

sẽ dừng lại ở đó rồi chờ đến thời hạn để thu nợ, mà sau đó, các cán bộ tín dụng phải

tăng cường kiểm tra, kiểm soát các khoản vay, giám sát chặt chẽ sự vận động của đồng

vốn đã cho vay. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra giám sát bên cạnh việc nâng

cao chất lượng thẩm định khách hàng với phương án/dự án vay vốn, SaiGonBank Hà

Nội cũng cần quan tâm hơn nữa tới công tác kiểm tra giám sát và quá trình sử dụng

vốn vay của doanh nghiệp. Việc này rất quan trọng vì nó sẽ trả lời cho câu hỏi đồng

vốn mà chi nhánh đã cho vay có được sử dụng đúng mục đích và thu được hiệu quả cao nhất hay không.

63

Khoản vốn vay sau khi được giải ngân, các DNVVN sẽ đầu tư vào hoạt động SXKD, mở rộng SXKD... Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả thì mới có thể hoàn trả vốn vay và lãi cho chi nhánh đúng hạn. Trong nhiều trường hợp, DNVVN không sử dụng vốn vay đúng mục đích, dùng vốn đó trục lợi cá nhân, kinh doanh ngành nghề trái với hợp đồng... nguy cơ rủi ro rất cao, dễ dẫn đến khả năng mất vốn của chi nhánh. Vì vậy, bên cạnh giám sát vốn vay, cán bộ tín dụng phải luôn giám sát quá trình SXKD của doanh nghiệp, nhanh chóng phát hiện những tình huống có vấn đề, từ đó kịp thời xác định nguyên nhân của nó. Chi nhánh cần tìm hiểu xem

doanh nghiệp có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế như thế nào, theo dõi

diễn biến thị trường nói chung và ngành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói

riêng, đánh giá lại tài sản thế chấp. Nếu tài sản này giảm so với mọi lúc thế chấp thì phải bổ sung tài sản thế chấp hoặc giảm dư nợ tương ứng. SaiGonBank Hà Nội cần

tiến hành phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Trên các cơ sở đó giúp doanh

nghiệp đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời.

Sau khi cho vay, các CBTD phải tiến hành giám sát, kiểm tra đánh giá tình hình

sử dụng và quản lý vốn của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện những trường hợp vi phạm, những khoản vay có vấn đề để có biện pháp xử lý kịp thời. Công tác này đòi hỏi

các CBTD phải tiến hành nghiêm túc, thường xuyên, không vụ lợi cá nhân, bị cám dỗ

bởi đồng tiền, vì lợi ích riêng mà che đậy thực trạng của doanh nghiệp. Trong quá trình

kiểm tra giám sát, CBTD có thể thấy được những khó khăn của doanh nghiệp, có thể đóng góp ý kiến, tư vấn cho doanh nghiệp biện pháp tháo gỡ khó khăn. Điều này vừa

góp phần giúp các DNVVN tăng cường hiệu quả SXKD, vừa góp phần nâng cao được

chất lượng cho vay DNVVN của SaiGonBank Hà Nội.

3.3.6. Đa dạng hóa các hình thức đảm bảo tiền vay

Thông thường từ trước đến nay, đối với các khách hàng là DNVVN, SaiGonBank

Hà Nội vẫn yêu cầu có tài sản đảm bảo vì cho vay DNVVN có mức rủi ro cao. Tuy

nhiên, không phải vấn đề này lúc nào cũng thực hiện được và nếu xem đây là điều kiện tiên quyết để các DNVVN có thể vay vốn chi nhánh thì sẽ gây cản trở cho việc tiếp

cận vốn của chi nhánh. Thực tế có nhiều DNVVN làm ăn có uy tín, có khả năng trả

được nợ cho chi nhánh nhưng không có đủ tài sản để thế chấp. Do đó, SaiGonBank Hà

Nội nên có sự linh hoạt trong công tác giải quyết cho vay đối với các doanh nghiệp

này. Bên cạnh việc cho vay yêu cầu có tài sản đảm bảo, SaiGonBank Hà Nội có thể

nghiên cứu cho vay theo các hình thức khác như các hình thức bảo đảm bằng tín chấp,

thế chấp và bảo lãnh.

Với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay thì việc cho vay bằng tín chấp có những khả năng phát triển. Mặc dù không phải cho vay bằng tín chấp là chi nhánh có

thể bỏ qua những thủ tục cần thiết. DNVVN cũng cần phải có số liệu chứng minh tình hình tài chính lành mạnh, phải có tài sản cố định và tài sản lưu động lớn, đối tượng cho vay là những sản phẩm có hiệu quả và ổn định trên thị trường.

64

Các biện pháp bảo đảm tiền vay đều phải lập thành văn bản, nhưng lập chung với hợp đồng cho vay hay lập thành văn bản riêng là do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất của của tài sản, không bắt buộc phải có hợp đồng riêng như trước đây. Như vậy sẽ đơn giản hoá thủ tục cho các DNVVN vay các món nhỏ, hoặc khi DNVVN cầm cố các chứng từ có giá, vàng bạc thì chỉ cần ghi vào hợp đồng chính là hợp đồng cho

vay mà không nhất thiết phải có hợp đồng riêng về thế chấp, cầm cố. Đối với các loại

thế chấp bất động sản hoặc cầm cố các loại tài sản lớn, phức tạp thì các bên có thể thoả

thuận lập hợp đồng riêng để thuận cho việc quản lý và xử lý sau này. Việc này sẽ giúp SaiGonBank Hà Nội phần nào nâng cao được chất lượng cho vay DNVVN trong thời

gian tới.

3.3.7. Luôn chú trọng tới công tác đào tạo cán bộ

Con người luôn đóng vai trò trung tâm và có vị trí quan trọng nhất trong mọi quá

trình lao động sản xuất. Công nghệ, máy móc dù có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế cho bàn tay, trí tuệ của con người. Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt

động của nền kinh tế. Trong hoạt động cho vay DNVVN nói riêng cũng như hoạt động

kinh doanh nói chung của ngân hàng cũng vậy, cán bộ tín dụng là một trong những

nguyên nhân quan trọng nhất tác động đến chất lượng cho vay DNVVN.

Để có một đội ngũ cán bộ tín dụng có chất lượng cao, có trình độ nghiệp vụ

chuyên môn, SaiGonBank Hà Nội cần thường xuyên đào tạo lại cán bộ, tập huấn, nâng

cao nghiệp vụ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, phát triển ngân hàng..., đáp ứng

kịp thời thay đổi của các DNVVN, xu thế vận động của kinh tế... Nên có sự bổ sung

xen kẽ giữa cán bộ mới vào nghề, còn trẻ, non kinh nghiệm với những cán bộ có nhiều

kinh nghiệm công tác hơn, từ đó có sự học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, kiến thức giữa

các thế hệ với nhau. Các cán bộ Ngân hàng ở SaiGonBank Hà Nội chủ yếu là trẻ tuổi, do đó, sự bổ sung xen kẽ này là hết sức cần thiết.

Các cán bộ tín dụng cần hăng hái, nhiệt tình, linh hoạt, năng động và sáng tạo...

trong công tác. Cần có sự hiểu biết về pháp luật, các chủ trương chính sách của Nhà

nước, nắm bắt tình hình kinh tế xã hội trong nước và thế giới có liên quan đến

DNVVN và các dự án đầu tư của doanh nghiệp. Quan trọng nhất, các cán bộ tín dụng

cần có đạo đức, tư cách nghề nghiệp, trung thực, có bản lĩnh vững vàng, có ý thức

trách nhiệm với công việc.

SaiGonBank Hà Nội cần có chính sách đãi ngộ cán bộ thích hợp với khả năng và năng lực thực sự của họ, không quá coi trọng bằng cấp. Cần phân định rõ ràng quyền

hạn và trách nhiệm, có chế độ khen thưởng kịp thời, thích hợp với các cán bộ hoàn thành công tác tốt, làm việc tận tuỵ, hăng hái, nhiệt tình, có nhiều thành tích... Đồng thời có chế độ kỷ luật nghiêm khắc với những cán bộ thoái hoá biến chất, thiếu ý thức, vi phạm kỷ luật của chi nhánh, có những hành vi gây tổn hại đến uy tín và tài sản của chi nhánh.

65

SaiGonBank Hà Nội nên tổ chức các cuộc hội thảo, họp mặt cán bộ trong từng chi nhánh, trong cả chi nhánh như các cuộc thi về “Nữ nhân viên SaiGonBank Hà Nội”, “Tiếng hát hay SaiGonBank”... để giao lưu cán bộ trong chi nhánh, tổng kết

những thành tích, kết quả đạt được cũng như những thiếu sót, hạn chế còn mắc phải

của cán bộ tín dụng khi thực hiện các hợp đồng cho vay... Từ đó đưa ra những giải

pháp tốt hạn chế những sai sót đó.

Đặc biệt, hàng năm có một lượng sinh viên kinh tế, dặc bịêt là về lĩnh vực Tài

chính – Ngân hàng tốt nghiệp rất đông. Đây là những người trẻ tuổi, được đào tạo bài

bản, chính quy về kinh tế, nhanh nhẹn và năng động, tiếp thu những kiến thức và các

vấn đề kinh tế xã hội tốt... SaiGonBank Hà Nội cần tạo cơ hội cho các sinh viên đó

được thực tập tại chi nhánh, giúp đỡ họ làm quen với công tác ngân hàng, giúp họ rút ngắn khoảng cách giữa ký thuyết được học với thực tế để họ có thể áp dụng hiệu quả

những kiến thức và hiểu biết của mình. Sinh viên cũng chính là nguồn nhân lực tương

lai của chi nhánh. Vì thế, SaiGonBank Hà Nội nên hỗ trợ cho các sinh viên thực tập tại

chi nhánh có hiệu quả hơn.

Nếu các nghiệp vụ trên được hoàn thành tốt sẽ là tiền đề giúp SaiGonBank Hà

Nội phát triển trong tương lai cũng như nâng cao chất lượng cho vay DNVVN của chi

nhánh.

3.3.8. Thường xuyên trao đổi thông tin với DNVVN, giải quyết kịp thời thắc mắc,

khiếu nại của DNVVN

Trao đổi thông tin với DNVVN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hiểu và

đáp ứng kỳ vọng của doanh nghiệp. Trao đổi thông tin có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức, được thực hiện song song hoặc lồng ghép với nhau như hội nghị

khách hàng; các chương trình quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm, dịch vụ; tổ chức

các cuộc thăm dò, điều tra nhu cầu của khách hàng; thiết lập đường dây nóng. Thông

qua đó, SaiGonBank Hà Nội truyền tải đến DNVVN thông tin về sản phẩm, dịch vụ,

xử lý các yêu cầu của DNVVN và thu thập các ý kiến phản hồi cũng như khiếu nại của

doanh nghiệp liên quan đến các mặt hoạt động chi nhánh. SaiGonBank Hà Nội cũng

cần thiết lưu trữ dữ liệu thông tin tập trung về DNVVN để thuận tiện phục vụ hoạt

động trao đổi với doanh nghiệp.

Giải quyết khiếu nại của DNVVN cũng là vấn đề cần được quan tâm và chú ý.

66

Phải coi khiếu nại của khách hàng là tín hiệu để SaiGonBank Hà Nội không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ. Các nghiên cứu cho thấy các DNVVN thường khiếu nại về một số lỗi nhất định. Nếu những lỗi này sớm được phát hiện, ghi nhận, từ đó sửa đổi kịp thời thì số vụ khiếu nại giảm, đồng nghĩa với đó là mức độ hài lòng và niềm tin của DNVVN được nâng cao. Nhiều nhân viên chi nhánh, thậm chí là cán bộ quản lý cảm thấy lo ngại, sợ hoặc không thích khách hàng khiếu nại, khi tiếp nhận ý kiến khiếu nại không xác định trách nhiệm hay thiện chí giải quyết. Đây là một quan điểm sai lầm, bởi lẽ ngoài việc có cơ hội chỉnh sửa, cải tiến quy trình cung cấp dịch vụ thì chính việc

giải quyết tốt khiếu nại của các DNVVN vẫn đem lại cơ hội cho SaiGonBank Hà Nội

giữ chân doanh nghiệp. Đồng thời hạn chế được sự lan truyền thông tin do khách hàng

không được chin nhánh giải quyết khiếu nại đem sự không hài lòng của mình nói với những người khác. Việc này sẽ giúp cho SaiGonBank Hà Nội nâng cao được chất

lượng cho vay DNVVN nói riêng cũng như chất lượng tín dụng nói chung.

3.3.9. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro

Rủi ro là một vấn đề không thể tránh khỏi trong bất kỳ một ngành nghề sản xuất

kinh doanh nào. Đặc biệt trong kinh doanh tiền tệ của các NHTM, xuất phát từ đặc trưng hoạt động kinh doanh được thực hiện trên một diện rộng, rất đa dạng, phong phú

và phức tạp, có liên quan đến hầu hết đến tất cả các ngành kinh doanh trong nền kinh

tế, vì vậy, yếu tố rủi ro luôn tiểm ẩn và có nguy cơ to lớn. Thực hiện tốt các biện pháp

phòng ngừa và hạn chế rủi ro là hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết đối với mọi NHTM nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao và chất lượng cho vay tốt. Đối với

SaiGonBank Hà Nội trước hết cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

Chủ động phân tán rủi ro

Nguyên tắc của hạn chế rủi ro là phân tán rủi ro. Điều này có nghĩa rủi ro ở một

mức độ nào đó là chắc chắn phải có nhưng nếu rủi ro xảy ra ngắt quãng về thời gian,

phân tán về không gian cũng như lĩnh vực thì thiệt hại có thể sẽ không dẫn đến sự bất

ổn trong kinh doanh ngân hàng. Như vậy, đối với kinh doanh cho vay mức rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay và kết quả kinh doanh của mỗi ngân hàng như thế

nào lại phụ thuộc vào chính khả năng ngăn ngừa và khắc phục của mỗi ngân hàng.

Phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những

hậu quả lớn có thể xẩy ra đối với mỗi ngân hàng, nhất là những ngân hàng nhỏ, năng

lực tài chính hạn chế. Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ,

nó được biểu thị dưới hình thức mỗi ngân hàng nên đa dạng hoá ngành nghề cho vay,

hạn chế cho vay những lĩnh vực có độ rủi ro cao, những lĩnh vực kinh doanh hay sản

phẩm mà thị trường đã có dấu hiệu bão hoà, sản phẩm sản xuất ra không có khả năng cạnh tranh.

Nghiên cứu và hình thành các đảm bảo cho vay chắc chắn

67

Khi nói về phương thức bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM người ta thường sử dụng hai phương thức mà về nguyên tắc được phân thành bảo đảm bằng con người và bảo đảm bằng đồ vật, tài sản. Tuy nhiên việc sử dụng đảm bảo có thể khác nhau trong từng trường hợp bởi vì nó còn phụ thuộc vào quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng và ở các loại cho vay khác nhau. Cho nên vấn đề đặt ra là phải tìm ra những hình thức bảo đảm tốt nhất, không chỉ thực hiện kỹ lưỡng và chính

xác theo quy định pháp lý khi đặt ra đảm bảo mà trong đó cũng phải giám sát chi tiết

các đảm bảo trong thời hạn cho vay. Cần chú ý tới các yếu tố sau:

- Người bảo lãnh phải có đủ điều kiện và khả năng;

- TSĐB phải được nghiên cứu theo giá cả số lượng và chất lượng trên thị trường;

- Việc lựa chọn đảm bảo phải phù hợp với tính chất của khoản vay.

Trên thực tế áp dụng, nếu ngân hàng làm tốt việc thế chấp tài sản, kiên quyết từ

chối cho vay nếu tài sản thế chấp không đầy đủ, rõ ràng thì chắc chắn sẽ hạn chế được

phần lớn những rủi ro vì ít nhất món vay đã được đảm bảo bằng tài sản có giá trị lớn hơn nhiều.

Chủ động giải quyết các khoản nợ đọng, nợ quá hạn, nợ xấu, và trích lập

quỹ dự phòng rủi ro hợp lý

Đối với những DNVVN thua lỗ do nguyên nhân bất khả kháng, chưa có khả năng trả nợ cho chi nhánh, họ cần vốn để vực dậy SXKD, nhất là trong giai đoạn kinh tế

khó khăn hiện nay, số doanh nghiệp này ngày càng nhiều. Do đó, SaiGonBank Hà Nội

cần nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng để xem có nên tiếp tục cho họ vay vốn không, cho

vay với số lượng bao nhiêu. Đồng thời, chi nhánh cần kiểm tra trực tiếp tình hình

SXKD, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ... của từng doanh nghiệp.

Đối với những doanh nghiệp có hàng hoá tồn đọng nhiều, chưa bán được để có

tiền trả nợ, SaiGonBank Hà Nội có thể giới thiệu đơn vị mua bán hàng hoá giúp giải quyết số hàng tồn đọng đó cho doanh nghiệp thu hồi được một phần vốn.

Đối với các doanh nghiệp có khả năng trả nợ nhưng cố tình trì hoãn hoặc không

trả nợ, chi nhánh cần phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm minh, làm

gương cho các doanh nghiệp khác.

Đối với nợ quá hạn, cán bộ chi nhánh cần phân tích thực trạng dư nợ một cách

thường xuyên, có hệ thống phân loại, theo dõi và xử lý nợ quá hạn tiềm ẩn và nợ quá

hạn phát sinh mới. Qua phân tích tình hình nợ quá hạn, SaiGonBank Hà Nội có thể xác

định được mức độ nợ quá hạn của khách hàng như thế nào. Chi nhánh cần tổ chức

68

phân tích nợ quá hạn theo định kỳ, phân loại theo nợ thu được ngay, thu nợ dần từng phần, nợ khó thu, nợ không có khả năng thu hồi..., từ đó xác định nguyên nhân, nguồn thu, biện pháp thu, thời gian thu nợ phù hợp với khách hàng. Với các món vay mới, chi nhánh cần yêu cầu cụ thể cho vay đúng chế độ, đúng đối tượng, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ đảm bảo vốn vay, phát huy tối đa hiệu quả vốn vay, tạo ra mặt bằng dư nợ mới với chất lượng cho vay lành mạnh. SaiGonBank Hà Nội cũng nên chia nhóm khách hàng cho từng cán bộ tín dụng phụ trách để xác định khả năng trả nợ của từng

khách hàng; nếu khách hàng nào có khó khăn trong việc trả nợ, cần báo cáo kịp thời

với cán bộ lãnh đạo trực tiếp đẻ có biện pháp tháo gỡ, xử lý nhanh chóng....

Nếu không thu hồi hết nợ kể cả sau khi đã thanh lý TSĐB, SaiGonBank Hà Nội cần chủ động trích lập quỹ dự phòng rủi ro sang để giảm bớt nợ xấu, thực hiện thu nợ

còn lại sau. Do đó, hàng năm, chi nhánh phải lập quỹ dự phòng rủi ro cần thiết, trích

lập quỹ với tỷ lệ hợp lý dựa trên kết quả kinh doanh của những năm trước, kế hoạch

kinh doanh trong năm nay. Từ đó giảm bớt nợ tồn đọng, gánh nặng cho chi nhánh

đồng thời nâng cao chất lượng cho vay DNVVN của SaiGonBank Hà Nội.

3.4. Một số kiến nghị

3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước

Chính phủ cần duy trì các chính sách vĩ mô nhằm ổn định về kinh tế, chính trị và

pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, trong đó có các DNVVN và các NHTM. Với môi trường kinh tế - chính trị ổn định sẽ là nền tảng để

các DNVVN phát triển sản xuất kinh doanh, giảm thiểu khả năng không thu hồi được

nợ vay của các NHTM.

Bên cạnh đó, chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa công tác hỗ trợ các DNVVN phát

triển, tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế để các DNVVN có thể

tiếp cận vốn ngân hàng được dễ dàng hơn. Đặc biệt là trong thời kỳ kinh tế đang phát

triển trở lại như hiện nay, chính phủ nên dành một số vốn tương ứng, thích hợp cho các doanh nghiệp vay, tùy thuộc vào đóng góp của các DNVVN, tập trung vào các

doanh nghiệp đang có tiềm năng phát triển, sản phẩm tốt, thị trường tốt, với một mức

lãi suất hợp lý, không những thế đối với một số ngành, lĩnh vực khó khăn

năng lực tài chính, từ đó giúp giảm thiểu rủi ro không thu hồi được nợ vay cho các NHTM với đối tượng khách hàng này.

69

Ngoài ra, chính phủ cũng cần tạo lập một môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ để người đi vay và cho vay thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Kiện toàn hơn nữa các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của các DNVVN cũng như các NHTM để các các DNVVN và các NHTM hoạt động hiệu quả hơn, giảm thiểu rủi ro tín dụng xảy ra, góp phần nâng cao chất lượng cho vay DNVVN. Thêm vào đó, chính phủ nên hoàn thiện hơn nữa các luật về đất đai, luật dân sự, luật đầu tư, quy chế cổ phần hóa, giao bán, khoán, cho thuê DNVVN và có văn bản hướng dẫn cụ

thể làm cơ sở cho các ngân hàng cho vay với loại hình doanh nghiệp này nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.

Tiếp tục ban hành và hoàn thiện hệ thống luật kế toán, chuẩn mực kiểm toán, chế độ công bố thông tin của các DNVVN, phổ biến, tư vấn và kiểm tra tình hình áp dụng

các chế độ kế toán hiện hành của các doanh nghiệp để nâng cao tính tin cậy, xác thực

của thông tin kế toán do các doanh nghiệp cung cấp nhằm hoàn thiện hệ thống thông

tin cho ngân hàng trong quá trình thẩm định, giải ngân, theo dõi các khoản vay, đánh

giá rủi ro và thu hồi nợ vay.

Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại cùng với đẩy mạnh cải tổ nền kinh tế

theo các cam kết song phương và đa phương để Việt Nam có thể hội nhập sâu hơn nữa

vào nền kinh tế thế giới, giúp DNVVN bình đẳng kinh doanh trên thị trường quốc tế.

3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, đầy

đủ cho các NHTM. Thông tin được nói ở đây không chỉ là những thông tin về doanh

nghiệp mà còn là những thông tin có tính chất định hướng cho hoạt động của các

NHTM. Những thông tin về doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp qua CIC, bao

gồm thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ

cho vay của khách hàng với các NHTM, với các doanh nghiệp khác. Đây sẽ là căn cứ

đáng tin cậy để các NHTM sử dụng trong quá trình thẩm định khách hàng. Cùng với thông tin về các DNVVN, NHNN còn phải nắm vững để cung cấp cho các ngân hàng

thương mại những thông tin về phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế của đất nước, của từng vùng, từng khu vực trong từng thời kỳ; tư vấn

cho các ngân hàng thương mại về những lĩnh vực, những nhóm ngành mũi nhọn cần

tập trung đầu tư vốn cho vay nhằm góp phần thực hiện những chủ trương đường lối

phát triển chung, đồng thời phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo đảm an toàn cho vay cho

các NHTM.

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo độ an toàn của hệ thống ngân hàng. Hiện nay, các NHTM đang cạnh tranh khốc liệt bằng nhiều hình thức. Do

vậy, để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM thì NHNN nên tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát NHTM. Điều này còn đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng vì bất cứ một ngân hàng chạy đua để cạnh tranh nơi lỏng các quy định của NHNN dẫn đến mất khả năng thanh toán thì các ngân hàng trong toàn hệ thống sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

70

Công tác thanh tra kiểm soát phải thực hiện một cách nghiêm túc nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM. Các vi phạm phải có một chế tài xử lý rõ ràng, minh bạch và phải được thực thi một cách chính xác, cụ thể.

Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục thực hiện các biện pháp điều chỉnh chính sách

tiền tệ để kiểm soát hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM. Bên cạnh

đó, thực hiện hỗ trợ kỹ thuật và tăng cường năng lực cho các NHTM để mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về tư vấn,

tài chính, quản lý đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ khác cho các doanh nghiệp này.

3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương

Là cơ quan quản lý điều hành toàn bộ hệ thống SaiGonBank, Ngân hàng thương

mại cổ phần Sài Gòn Công Thương có trách nhiệm trong việc xây dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống phù hợp, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch

kinh doanh trong đó có kế hoạch phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài

Gòn Công Thương nói chung và của SaiGonBank Hà Nội nói riêng.

Đề nghị Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương xem xét, điều chỉnh một số kế hoạch kinh doanh giao cho năm 2014 để phù hợp với điều kiện, môi trường kinh

doanh hiện nay cũng như điều kiện và khả năng phấn đấu của SaiGonBank Hà Nội.

Bổ sung lao động đảm bảo đủ biên chế hoàn thành công việc, hạn chế tình trạng

làm việc quá tải, tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ công nhân viên học tập nâng

cao trình độ chuyên môn.

Tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo đủ mặt bằng giao dịch, tăng cường theo

hướng hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Chú trọng đến công tác quản trị rủi ro, tiếp tục hỗ SaiGonBank Hà Nội trong việc

thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng của một số đơn vị xây lắp sản xuất công nghiệp.

Tập trung dữ liệu, nối mạng thông tin để khách hàng có thể gửi một nơi và rút

nhiều nơi.

Đề nghị Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương định kì tổ chức hội thảo hàng

quý, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp và

những kiến nghị từ cơ sở góp phần đề ra các văn bản phù hợp với thực tiễn biến động

hiện nay.

71

Các cấp lãnh đạo của ngân hàng nên quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ tiếp cận và nắm được kiến thức kinh tế, pháp luật, xã hội. Có những chính sách khuyến khích kinh tế và tinh thần đối với những cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, năng lực chuyên môn giỏi.

KẾT LUẬN

Trải qua 27 năm thành lập và phát triển, SaiGonBank Hà Nội đã trở thành địa chỉ

tin cậy của khách hàng, góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trong hệ thống Ngân

hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương nói riêng và hệ thống NHTM nói

chung. Trong xu thế phát triển ngày nay, với số lượng ngày càng tăng mạnh, DNVVN

có một vị trí và vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc

dân nước ta. Do đó, nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN là một việc làm hết

sức cấp thiết, quan trọng, là động lực khuyến khích các DNVVN mạnh dạn đầu tư sản

xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả cho bản thân các doanh nghiệp, ngân hàng cấp vốn

và cả nền kinh tế xã hội.

Việc nâng cao chất lượng cho vay ngân hàng cho các DNVVN đã trở thành chiến

lược và nhiệm vụ trọng tâm của các NHTM nói chung và của SaiGonBank Hà Nội nói

riêng. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng với SaiGonBank Hà Nội để nâng cao hiệu

quả tín dụng, tăng trưởng thị phần và chiếm lĩnh thị trường. Để thực hiện được mục

tiêu đó SaiGonBank Hà Nội cần thiết phải tìm ra các giải pháp nhằm mở rộng và nâng

cao chất lượng cho vay đối với các DNVVN.

Có thể nói nâng cao chất lượng cho vay DNVVN là một vấn đề lớn, cần cần có

sự nỗ lực của toàn ngân hàng cùng với sự giúp đỡ, hỗ trợ của Chính phủ, NHNN,

SaiGonBank Hà Nội cho đến bản thân DNVVN. Do đó, trong giới hạn của khóa luận

tốt nghiệp em xin đóng góp một phần trong tổng thể các giải pháp nâng cao chất lượng

cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng và đầu tư tìm hiểu nhưng do trình độ và thời gian có hạn

nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những góp ý, nhận

định, phê bình của Thầy, Cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngân hàng - Tài

chính, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Ths: Phạm Thị Bảo Oanh, cùng sự giúp đỡ

tận tình của các anh chị cán bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương

– Chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận này.

Em xin trân trọng cảm ơn!

72

73

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PTS.TS Mai Văn Bạn, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, 2008.

2. PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản ĐH

Kinh tế quốc dân, 2007.

3. PGS. TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống

kê, 2005.

4. TS. Nguyễn Minh Kiều, Tín dụng và thẩm định tín dụng, Nhà xuất bản Tài chính, 2007.

5. Peter Rose, 2001, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.

6. Feredric S Miskin, 2001, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa

học kỹ thuật.

7. Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010

8. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp Doanh nghiệp nhỏ và

vừa.

9. Quyết định số 18/2007 QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng để xử lý rủi ro tín

dụng trong hoạt động ngân hàng.

10. Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 về việc ban hành quy chế

thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ

và vừa.

11. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng QĐ/1627/2001/QĐ-

NHNN.

12. Báo cáo thường niên SaiGonBank Hà Nội các năm 2011, 2012, 2013.

13. Báo cáo hoạt động tín dụng của SaiGonBank Hà Noojii các năm 2011, 2012,

2013.

14. Sổ tay Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội.

15. Các website:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: http://www.sbv.org.vn

Bộ kế hoạch đầu tư: http://www.mpi.gov.vn

Bộ tài chính: http://www.mof.gov

74

Báo điện tử thời báo kinh tế: http://www.vneconomy.vn