BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ

XÂY LẮP HỢP THÀNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH

: KIM QUANG HUY : A17033 : TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ

XÂY LẮP HỢP THÀNH

: Ths. Vũ Lệ Hằng : Kim Quang Huy : A17033 : Tài Chính

Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành tốt bài khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Th.s Vũ Lệ Hằng là ngƣời đã hƣớng dẫn em rất tận tình, chu đáo trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận này. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế - Quản Lý cùng các cán bộ và nhân viên của phòng Tài Chính - Kế Toán của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Xây Lắp Hợp Thành đã cho em có cơ hội làm việc với công ty để hoàn thành tốt bài khóa luận của em.

Em xin chân thành cảm ơn

Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2014

Sinh Viên

Kim Quang Huy

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ

trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Kim Quang Huy

MỤC LỤC CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH

NGHIỆP ............................................................................................................. 1

1.1. Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp ........................................................ 1

1.1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................. 1

1.1.2. Khái niệm lợi nhuận ........................................................................................ 1

1.1.3. Vai trò của lợi nhuận....................................................................................... 2

1.1.4. Kết cấu của lợi nhuận ..................................................................................... 5

1.1.5. Phân phối lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp ...................................... 6

1.2. Phƣơng pháp xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp ..................................... 7

1.2.1. Phương pháp trực tiếp ..................................................................................... 7

1.2.2. Phương pháp gián tiếp .................................................................................. 10

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp ......................................... 10

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp .............................. 14

1.4.1. Nhân tố khách quan ...................................................................................... 15

1.4.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................................... 15

1.5. Sự cần thiết và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của

doanh nghiệp ............................................................................................................. 17

1.5.1. Sự cần thiết nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp ......................... 17

1.5.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp ............... 17

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY

............................................. 23

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Thƣơng mại và Xây lắp Hợp

Thành ......................................................................................................................... 23

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................................ 23

..................... 24 2.1.2.

2.1.3.

........................................................................ 25

2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại

và Xây lắp Hợp Thành .............................................................................................. 26

2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần thƣơng mại

và Xây lắp Hợp Thành .............................................................................................. 27

2.2.1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn ............................................................................ 27

2.2.2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................... 35

2.3. Thực trạng tình hình lợi nhuận của công ty C

........................................................................................................... 39

2.3.1. Cơ cấu lợi nhuận của công ty trong năm 2010, 2011, 2012 ........................ 39

2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty ................................... 40

2.2.3. ................................................ 46

2.3. Đánh giá chung lợi nhuận tại công ty ............................................................... 53

2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 53

2.3.2. Hạn chế ............................................................................................................ 53

2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 54

CHƢƠNG 3.

...................................... 56

3.1.

Thành ......................................................................................................................... 56

3.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần phấn đấu tăng lợi nhuận tại công ty .... 56

3.2.1. Nhóm giải pháp tăng doanh thu ..................................................................... 57

3.2.2. Nhóm giải pháp giảm chi phí ......................................................................... 58

3.2.3. Một số giải pháp khác ..................................................................................... 59

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CPTM Cổ phần Thƣơng Mại

SXKD Sản xuất kinh doanh

HTK HĐTV Hàng tồn kho Hội đồng tƣ vấn

TSCĐ Tài sản cố định

TNDN TNHH Thu nhập doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn

Tr.Đồng Triệu đồng

DANH MỤC SƠ` ĐỒ, BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản ................................................ 28

Bảng 2.2. Cơ cấu và biến động nguồn vốn .................................................................... 32

Bảng 2.3. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong ba

năm 2010 -2012 ........................................................................................................... 35

............................... 39

.................................... 41

................................................ 42

Bảng 2.7. Bảng lợi nhuận từ hoạt động tài chính .......................................................... 44

Bảng 2.8. Lợi nhuận khác .............................................................................................. 45

nhuận trên giá thành ....................................................... 46

Bảng 2.10..Bảng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên lao động ............................................ 47

............................................ 48

Bảng 2.12.Bảng chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản ..................................................... 49

Bảng 2.13..Chỉ tiêu tỷ suất lơi nhuận trên vốn chủ sở hữu ........................................... 50

Bảng 2.14. Các chỉ tiêu phân tích .................................................................................. 51

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Bộ máy hoạt động Công ty ............................................................... 24

Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất của Công ty .................................................................... 26

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài Trong những năm vừa qua, sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế

giới WTO, nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc tiến nhảy vọt, với tỉ lệ tăng trƣởng

kinh tế cao và đang trên đà hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Nền tảng cơ bản và quan trọng nhất thúc đẩy nền kinh tế nƣớc ta phát triển chính là sự

năng động của các doanh nghiệp tạo tiền đề cho sự phát triển và thể hiện đƣợc vị thế

của Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế.

Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế thế giới đang suy thoái đã ảnh hƣởng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp là những nhân tố quan

trọng để đƣa nền kinh tế Việt Nam vƣợt qua đƣợc những khó khăn này. Để làm đƣợc những điều này thì doanh nghiệp cần phải hoạt động kinh doanh có lợi nhuận. Đó

chính là mục tiêu mà các doanh nghiệp không ngừng vƣơn lên để tồn tại, đứng vững

mà ngày càng phát triển hơn nữa để tiến ra thị trƣờng quốc tế.

Vì thế, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp, nó quyết định

đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu

mà doanh nghiệp nào cũng phải hƣớng tới. Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận,

trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Xây lắp Hợp Thành,

đồng thời kết hợp với những kiến thức đƣợc học tại trƣờng em đã chọn đề tài: “Một

số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây lắp Hợp Thành”.

2. Mục đích trình bày - Thứ nhất là: Ttrình bày những lý luận cơ bản về lợi nhuận trong doanh nghiệp. - Thứ hai là: Phân tích đánh giá thực trạng tình hình lợi nhuận đồng thời đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Xây lắp Hợp Thành giai đoạn

2010 – 2012.

- Thứ ba là: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận Công ty Cổ phần

Thƣơng mại và Xây lắp Hợp Thành.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: tình hình lợi nhuận tại Công ty Cổ phần

Thương mại và Xây lắp Hợp Thành

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tình hình lợi nhuận tại Công ty Cổ phần

Thương mại và Xây lắp Hợp Thành trong giai đoạn 2010 - 2012

4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phƣơng pháp phân tích, thông kê và phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng

trong khóa luận.

5. Kết cấu của khóa luận Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận chia làm 3 chƣơng:

Chương 1: Những lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây lắp

Hợp Thành

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần

Thương mại và Xây lắp Hợp Thành

Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại công ty với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng ban trong Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Xây lắp Hợp Thành, và đặc biệt là

sự tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn của Thạc sỹ Vũ Lệ Hằng trong suốt quá trình thực hiện

khóa luận. Với quỹ thời gian thực tập hạn chế cộng với vốn kiến thức còn ít ỏi của

mình nên khóa luận còn một số sai sót, khuyết điểm. Vì vậy, em rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô giáo và ban lãnh đạo công ty để bài khóa luận

của em đƣợc hoàn thiện hơn

Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2014

Sinh viên

KIM QUANG HUY

CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp 1.1.1. Một số khái niệm liên quan Khái niệm doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế

toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm

tăng vốn chủ sở hữu [3,tr. 30]

Khái niệm chi phí Chi phí của một doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt

động kinh doanh thƣờng xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí

của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính.

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí cho việc sản

xuất ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp.

Chi phí sản hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí trả lãi tiền

vay vốn kinh doanh trong kỳ và chi phí liên quan đến việc doanh nghiệp tiến hành cho

các tổ chức hay các doanh nghiệp khác vay vốn ...

Ngoài chi phí kinh doanh trên, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể

phát sinh chi phí khác nhƣ chi phí có tính chất bất thƣờng, chi phí cho việc thu hồi các

khoản nợ, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng, chi thanh lý nhƣợng bán TSCĐ...

Khái niệm lợi nhuận

Mỗi doanh nghiệp đều là một tế bào nhỏ trong nền kinh tế, đƣợc tổ chức ra để

tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật vì mục tiêu lợi nhuận. Vậy lợi

nhuận là gì? Vai trò của nó có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đối với doanh nghiệp cũng nhƣ

đối với nền kinh tế?

Tùy thuộc vào từng góc độ khác nhau mà các nhà kinh tế học qua các thời kỳ,

đã có những quan điểm khác nhau về lợi nhuận.

Adam Smith (1723 – 1790) cho rằng mọi lao động đều sản xuất ra hàng hoá nên đều quyết định giá trị hàng hoá. Ông coi giá trị của hàng hoá gồm tiền công, lợi nhuận

địa tô, lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của công nhân làm thuê, về

địa tô ông coi đây là khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm lao động, với quan điểm

này ông phần nào cũng nêu đƣợc mầm mống của quan hệ bóc lột.

Khác với Adamsmith, David Ricardo cho rằng: “Lợi nhuận là phần giá trị dƣ

thừa ra ngoài giá trị hàng hóa do công nhân tạo ra luôn luôn lớn hơn số tiền công mà

1

công nhân đƣợc hƣởng và phần chênh lệch đó chính là lợi nhuận”. Nhƣ vậy tƣ tƣởng

của David Ricardo đã có những tiến bộ hơn những lý luận của Adamsmith. Ông đã chỉ

ra đƣợc nguồn gốc của lợi nhuận chính là phần giá trị dƣ thừa ngoài các chi phí chi trả

cho công nhân và chính lợi nhuận là do công nhân tạo ra chứ không phải là do toàn bộ tƣ bản đẻ ra.

Trong khi đó các nhà kinh tế học hiện đại nhƣ Samuelson thì cho rằng: “Lợi

nhuận là môt khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng số chi ra”. Cụ thể

hơn, lợi nhuận là: Chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí bỏ ra để đạt đƣợc doanh thu đó.

Trên góc độ tài chính, lợi nhuận của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

đƣợc coi là phần chênh lệch giữa thu nhập tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và chi phí bỏ ra

để đạt đƣợc doanh thu đó

Công thức chung xác định lợi nhuận nhƣ sau:

Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí

Nhìn tổng quát những quan điểm trên, ta nhận thấy rằng lợi nhuận đều có một

điểm chung đó là: Lợi nhuận là số dƣ dôi ra so với chi phí bỏ ra. Vậy lợi nhuận là gì?

mà mọi doanh nghiệp đều đặt nó làm mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp mình. Lợi

nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu đƣợc và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt đƣợc thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. Nhƣ

vậy để xác định lợi nhuận thu đƣợc trong một thời kỳ nhất định, ngƣời ta căn cứ vào

hai yếu tố: Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định và chi phí phát sinh nhằm

đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách khác chỉ những chi phí phân bổ cho

các hoạt động sản xuất kinh doanh đã thực hiện trong kỳ.

Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng mong muốn

thu đƣợc lợi nhuận cao. Để các hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao

nhất thì doanh nghiệp phải tăng doanh thu và giảm chi phí.

Đối với nƣớc ta đang trên con đƣờng thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thì mục tiêu là phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi nhuận đó là mục tiêu kinh tế quan trọng nhất.

1.1.2. Vai trò của lợi nhuận Trong nền kinh tế bao cấp, vai trò của lợi nhuận không đƣợc chú ý đến nhiều, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của nhà nƣớc. Nhà nƣớc bao cấp về giá vật tƣ hàng hóa, về lãi tín dụng, về vốn kinh doanh… Kết quả hoạt động cuối cùng lỗ hay lãi không ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của

2

doanh nghiệp. Nhƣng trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải thực hiện

hạch toán kinh doanh, thì lợi nhuận lại là mối quân tâm hàng đầu của mọi doanh

nghiệp, lợi nhuận có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển và uy tín

của doanh nghiệp trên thị trƣờng nói riêng và đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung 1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp

Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn tối đa

hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu nhƣ hoạt động sản xuất kinh

doanh không mang lại lợi ích cho họ.

Lợi nhuận đƣợc coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp

muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trƣớc tiên sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh

nghiệp đó phải đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động lực thúc đẩy các

doanh nghiệp không ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hoá dây truyền công nghệ sử dụng

tốt các nguồn lực của mình để tăng lợi nhuận doanh nghiệp lại phải thực hiện tốt các mặt

hoạt động kinh doanh và cứ nhƣ vậy theo những chu trình mục tiêu lợi nhuận.

Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đồng thời có ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi

nhuận có nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn đƣợc vốn kinh doanh mà còn

có một khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn doanh nghiệp có cơ

hội thực hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín chất lƣợng và sự cạnh tranh

trên thƣờng trƣờng của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ nâng cao hơn nữa lợi

nhuận của mình.

Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tƣ chiều sâu mở

rộng quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của

doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. Thật vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc và các chủ thể tham gia liên doanh... Phần còn lại phân phối vào quỹ đầu tƣ phát triển kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính các quỹ này đƣợc doanh nghiệp dùng để đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay đổi trang thiết bị máy móc, vì doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao năng suất lao động. 1.1.2.2. Đối với nền kinh tế xã hội

Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định đến sự thành bại của thị trƣờng do vậy lợi nhuận phản ánh hiệu quả của nền kinh tế, lợi nhuận là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nƣớc, một phần lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đƣợc chuyển vào

3

ngân sách Nhà nƣớc thông qua các sắc thuế và nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp

với Nhà nƣớc. Nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì ngân sách

nhà nƣớc sẽ có khoản thu lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Và ngƣợc lại, nếu doanh

nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận giảm thì khoản thu này sẽ giảm xuống. Với khoản đóng góp ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nƣớc

sẽ góp phần thoả mãn nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cƣờng

lực lƣợng quốc phòng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa, tinh thần cho

nhân dân. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trƣờng kinh doanh, tài chính, đầu tƣ…cho doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp đầu tƣ vào hoạt động sản xuất

kinh doanh có lãi và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Lợi nhuận không những có

vai trò quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với toàn xã hội.

Lợi nhuận còn có vai trò quan trọng với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế của nền kinh tế, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.

Bởi nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào tích luỹ, quy mô của

tích luỹ quyết định quy mô tăng trƣởng. Doanh nghiệp muốn tăng trƣởng nhanh thì

phải làm ăn đạt lợi nhuận cao. Có đƣợc lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng đƣợc quy mô

tích luỹ, một khi đã có tích luỹ đủ lớn thi doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng, đây

là tiền đề thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Ngƣợc lại, nền kinh tế tăng trƣởng sẽ tác đông trở

lại doanh nghiệp, tạo môi trƣờng thuận lợi và động lực cho doanh nghiệp phát triển. Trong cơ chế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay để thích nghi với giai đoạn mới của

nền kinh tế, Nhà nƣớc ban hành chính sách mới nhằm từng bƣớc cải thiện môi trƣờng

kinh doanh, buộc các doanh nghiệp thực hiện hạch toán theo cơ chế thị trƣờng lấy thu

bù chi và cuối cùng phải có lãi. Qua thực tiễn cho thấy đã có nhiều doanh nghiệp rất

năng động, linh hoạt thích nghi với môi trƣờng kinh doanh, các nhà doanh nghiệp luôn

quan tâm đến việc tìm kiếm lợi nhuận, lấy lợi nhuận làm mục tiêu phấn đấu. Kết quả là

các doanh nghiệp này đã phát triển vững mạnh và có sức cạnh tranh trên thị trƣờng.

Bởi vậy, trong điều kiện cơ chế thị trƣờng, việc nâng cao lợi nhuận không chỉ là

mục tiêu hàng đầu mà còn là điều kiện để quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nƣớc. 1.1.2.3. Đối với người lao động Nếu nhƣ mục đích của doanh nghiệp là lợi nhuận thì mục đích của ngƣời lao động là tiền lƣơng, tiền lƣơng có hai chức năng đối với doanh nghiệp nó là một yếu tố chi phí còn đối với ngƣời lao động nó là thu nhập là lợi ích kinh tế của họ.

Khi ngƣời lao động họ đƣợc trả lƣơng thoả đáng họ sẽ yên tâm lao động, phát huy khả năng sáng tạo của mình và năng suất lao động sẽ tăng lên, đây cũng là một biện pháp để doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận. Chính vì thế mà doanh nghiệp làm ăn

4

phát đạt và mong muốn lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng vì nó gắn liền với

lợi ích của ngƣời lao động.

1.1.3. Kết cấu của lợi nhuận

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng rất đa dạng và phong phú. Xuất phát từ các hoạt động chính, lợi nhuận của doanh nghiệp

thông thƣờng đƣợc cấu thành bởi ba bộ phận sau:

- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận thu đƣợc do tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận thu đƣợc

từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức

lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đƣợc. Nó là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích luỹ phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, đồng thời cũng là điều kiện tiền đề để

doanh nghiệp lập ra các quỹ hỗ trợ mất việc làm, quỹ khen thƣởng,...Do đó lợi nhuận

từ hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm

lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động sản xuất kinh doanh

phụ, cụ thể:

+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh chính đƣợc hình thành từ việc thực

hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này đƣợc ghi

trong quyết định thành lập doanh nghiệp và đƣợc ghi trong giấy phép đăng ký kinh

doanh của doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức lợi

nhuận cuả doanh nghiệp, đồng thời đây cũng là chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện đúng

chức năng và nhiệm vụ mà doanh nghiệp đề ra.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính đƣợc xác định là khoản chênh lệch giữa

doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính với chi phí bỏ ra từ hoạt động kinh doanh

chính đó.

+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ Là lợi nhuận thu đƣợc từ các hoạt động đƣợc tiến hành ngoài chức năng nhiệm vụ chính của doanh nghiệp, hỗ trợ các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp và tận dụng tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sức lao động và các yếu tố vật tƣ kỹ thuật, máy móc thiết bị.

Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh phụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh phụ và chi phí phân bổ cho hoạt động kinh doanh phụ đó. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng mức lợi nhuận song nó có ảnh hƣởng tới sự tăng giảm tổng mức lợi nhuận mà doanh

5

nghiệp thu đƣợc và đồng thời cho thấy việc tận dụng triệt để các cơ hội kinh doanh của

doanh nghiệp, đa dạng hóa các cơ hội tìm kiếm lợi nhuận, giảm thiểu những rủi ro

trƣớc những biến đổi không thể lƣờng hết đƣợc từ phía môi trƣờng kinh doanh của

doanh nghiệp.

- Lợi nhuận hoạt động tài chính Là lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động đầu tƣ tài chính của doanh nghiệp đầu tƣ vốn

ra bên ngoài doanh nghiệp nhƣ: góp vốn liên doanh, liên kết kinh doanh, góp vốn cổ

phần, hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản, lãi tiền gửi và cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh và quỹ, mua bán

ngoại tệ. Hiện nay xu hƣớng phát triển của thị trƣờng chứng khoán mà hoạt động đầu

tƣ tài chính chủ yếu của các doanh nghiệp chủ yếu là đầu tƣ chứng khoán do sự linh

hoạt trong chuyển đổi vốn của thị trƣờng chứng khoán và khả năng thu lợi nhuận cao từ hoạt động đầu tƣ này.

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động

tài chính với chi phí về hoạt động tài chính:

Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đƣợc từ các hoạt động kinh doanh mang

tính chất không thƣờng xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trƣớc đƣợc hoặc có dự

kiến nhƣng không có khả năng thực hiện đƣợc. Những khoản lợi nhuận này thu đƣợc

có thể do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại. Cụ thể nhƣ nguyên nhân từ lỗi thời công nghệ, các khoản nợ khó đòi cho vào danh sách nợ xấu nhƣng

khách hàng lại thanh toán,… - Lợi nhuận khác Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác của

doanh nghiệp. Các hoạt động khác ví dụ nhƣ: thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định, sử

lý vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ khó đòi

1.1.4. Phân phối lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp

Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp

Phân phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia tiền lãi một cách đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối với doanh nghiệp. Đó là quá trình phân chia và sử dụng các khoản lợi nhuận thu đƣợc sau một thời kì hoạt động sản xuất kinh doanh để thỏa mãn lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan. Việc phân phối lợi nhuận phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Phải đảm bảo các quy định về mặt pháp lý của Nhà nƣớc - Dự tính đến quá trình tăng trƣởng vốn, tài sản của doanh nghiệp - Tính toán đến nhu cầu trả các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp - Phân phối phải đảm bảo quyền kiểm soát công ty

6

- Phải giành phần lợi nhuận để lại thích đáng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong đơn

vị mình.

Lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc phân phối theo trình tự:

- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nƣớc - Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc (nếu có) - Trả các khoản tiền bị phạt, bồi thƣờng (nếu có) - Trả lợi tức cổ phiếu, trái phiếu, lợi tức cho các bên tham gia liên doanh - Bù đắp bảo toàn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh - Phần còn lại, trích lập các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp nhƣ quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ

khen thƣởng, quỹ phúc lợi. Mức phân chia phần trăm (%) lợi nhuận hoặc lỗ của từng loại quỹ thuộc quyền chủ động của doanh nghiệp.

1.2. Phƣơng pháp xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp

Lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc xác định bằng tổng lợi nhuận từ hoạt động sản

xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận từ

hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác là phần

chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đƣợc doanh thu

đó. Cách thức xác định nhƣ sau:

1.2.1. Phương pháp trực tiếp

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu mà doanh nghiệp thu đƣợc từ các hoạt động

sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ trong ký đƣợc xác định.

Công thức:

Lợi nhuận từ hoạt Doanh Chi phí Giá vốn Chi phí quản lý động sản xuất kinh = thu - - bán - hàng bán doanh nghiệp thuần hàng

doanh Trong đó: - Doanh thu thuần: Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp, đó là khoản thu thực tế mà doanh nghiệp có đƣợc kho tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ cho khách hàng

Doanh thu thuần = - Doanh thu tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu

+ Chiết khấu thƣơng mại: Số tiền ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua trong trƣờng

hợp ngƣời mua mua với số lƣợng hàng hóa dịch vụ lớn.

7

+ Giảm giá hàng bán: Là số tiền ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua trong giỏ hàng bán khi xuất hiện những trƣờng hợp hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách. + Trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị tính theo giá thanh toán của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi pham các

tiêu chuẩn trong hợp đồng kinh tế đã ký.

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt mà nhà nƣớc quy định thƣờng tính trên hàng tiêu dùng không đƣợc khuyến khích.

+ Thuế xuất nhập khẩu: Là loại thuế gián thu tính trên sản phẩm hàng hóa của tổ

chức kinh tế trong và ngoài nƣớc xuất khẩu qua biên giới Việt Nam

- Giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản phẩm của

khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ.

- Chi phí bán hàng: Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ gồm có: Chi phí bảo quản hàng hóa dịch vụ, tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng ( bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) của

nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, tiếp thị quảng cáo, chi phí mua ngoài phát sinh

trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.

- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là những chi phí liên quan đến bộ máy quản lý doanh nghiệp, chi phí quản lý kinh doanh, các chi phí liên quan đến hoạt động chính của doanh nghiệp nhƣ tiền lƣơng, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

công đoàn của ban giám đốc và nhân viên phòng ban, chi phí vật liệu đồ dùng văn

phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp và các khoản phụ

phí, trợ cấp mất việc, dự phòng nợ khó đòi…

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý

và sử dụng vốn trong kinh doanh, là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài

chính với chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có) ta có công

thức sau:

Công thức:

= - - Lợi nhuận hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính Thuế gián thu Chi phí hoạt động tài chính

Trong đó:

- Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản thu do hoạt động tài chính mang lại, bao gồm hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán, cho thuê tài sản, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá, các khoản dự phòng giảm giá.

8

- Thuế gián thu trong khâu tiêu thụ: Gồm thuế giá trị gia tăng (nếu tính theo

phƣơng pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).

- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm các chi phí hoạt động về đầu tƣ tài chính hoặc liên quan đến các hoạt động về vốn của doanh nghiêp nhƣ chi phí tham gia góp vốn liên doanh và các khoản tổn thất trong đầu tƣ, chi phí cho vay vốn, chi phí mua

bán ngoại tệ chứng khoán, chi phí cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản, các

khoản chi trả lãi vay trong đó quan trọng là lãi vay ngân hàng, dự phòng giảm giá

đầu tƣ chứng khoán.

Lợi nhuận từ các hoạt động khác

Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thƣờng xuyên mà doanh

nghiệp không dự tính trƣớc đƣợc hoặc có dự tính nhƣng ít có khả năng xảy ra và là số

chênh lệch giữa doanh thu bất thƣờng với chi phí bất thƣờng và các khoản thuế gián thu (nếu có), ta có công thức sau:

Lợi nhuận khác = Doanh thu khác - Chi phí khác

Trong đó: - Doanh thu khác: Là những khoản thu nhập phát sinh không thƣờng xuyên từ những hoạt động riêng biệt. Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trƣớc

hoặc là những khoản thu xảy ra một cách không đều đặn. Những khoản thu nhập này

có thể do chủ quan hay khách quan đƣa đến gồm: Thu do thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định, thu do các bên vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp, thu các khoản nợ khó đòi

đã xử lý xóa sổ này thu lại.

- Chi phí khác: Là khoản chi phí cho những sự kiện, các nghiệp vụ khác biệt với các hoạt động thông thƣờng của doanh nghiệp bao gồm: Cổ phần nhƣợng bán, thanh lý

tài sản cố định, giá trị tổn thất của tài sản sau khi giảm trừ tiền bồi thƣờng, thu hồi phế

liệu và bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính, khoản tiền bị phạt thuế, truy thu thuế…

Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh, chúng ta tiến hành

tổng kết lại, khi đó kết quả thu đƣợc chính là:

Lợi nhuận từ hoạt động Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản = Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh + tài chính xuất kinh doanh doanh

= + + Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận khác Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Lợi nhuận kế Lợi nhuận sau Thuế thu nhập = - thuế doanh nghiệp toán trước thuế

9

1.2.2. Phương pháp gián tiếp

Ngoài phƣơng pháp xác định trực tiếp ở trên, chúng ta còn có thế xác định lợi

nhuận bằng cách tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu trung gian, cách

xác định nhƣ vậy gọi là xác định lợi nhuận qua bƣớc trung gian

Để xác định đƣợc kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh đó là lợi

nhuận ròng của doanh nghiệp chúng ta cần tính lần lƣợt các chỉ tiêu sau:

1. Doanh thu bán hàng 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng (=1-2) 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp (=3-4) 6. Chi phí bán hàng và quản lí hoạt động tài chính 7. EBIT (=5-6) 8. Thu nhập khác(= lợi nhuận khác – chi phí khác) 9. Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (=7+8) 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp (=9* thuế suất thuế TNDN) 11. Lợi nhuận sau thuế( EAT) (=9-10) Sử dụng phƣơng pháp gián tiếp này cho phép ngƣời quản lí nắm đƣợc quá trình

hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp – đó là lợi nhuận sau thuế của doanh

nghiệp. Phƣơng pháp này giúp chúng ta có thể lập báo cáo kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta dễ dàng phân tích và so

sánh đƣợc kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kỳ trƣớc so với kì này. Mặt

khác chúng ta có thể thấy đƣợc sự tác động của từng khoản hoạt động tới sự tăng giảm

lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh

thích hợp góp phần nâng cao lợi nhuận.

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp nói lên toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá doanh nghiệp. Dƣới đây là các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp:

Tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tƣơng đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh

nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.

Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận và mỗi cách lại có những nội dung kinh

tế khác nhau. Dƣới đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận:

10

+ Tỷ suất lợi nhuận giá thành Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trƣớc thuế thu đƣợc từ tiêu thụ sản phẩm và tổng

giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ. Trong đó, tổng giá thành sản phẩm, hay còn gọi là chi phí sản xuất, là giá trị toàn bộ các chi phí đã bỏ ra để tạo nên

sản phẩm đó. Giá thành sản phẩm bao gồm:

- Giá trị nguyên liệu cấu thành sản phẩm mà nhà tƣ sản bỏ tiền ra để mua - Chi phí nhân công và hao mòn máy móc mà doanh nghiệp bỏ ra để tạo ra sản

phẩm

- Các loại thuế phải nộp, phí và phụ phí... Công thức:

Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận của = Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa giá thành

và dịch vụ tiêu thụ

Chỉ tiêu này cho thấy, một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

hàng hóa mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế. Nó cũng cho thấy đƣợc hiệu

quả sử dụng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp từ đó tìm biện

pháp hạ giá thành để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ

lợi nhuận nhận đƣợc từ hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp là tốt và ngƣợc lại.

+ Tỷ suất lợi nhuận theo lao động

Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lƣợng lao động tham gia vào quá trình

sản xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lƣơng (tiền công) sử dụng trong quá

trình sản xuất kinh doanh. Điều này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quản

lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động.

Công thức:

Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận theo lao động = Tổng lao động sử dụng trong kì

Chỉ tiêu này cho thấy cứ một lao động đƣợc đầu tƣ thì đem lại bao nhiêu đồng

lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao, chất lƣợng lực lƣợng lao động có trình độ tay nghề, ngƣợc lại nếu chỉ tiêu này giảm doanh nghiệp cần phải xem xét lại trình độ chuyên môn của ngƣời lao động, sử dụng nguồn lao động hợp lý và thƣờng xuyên đào tạo lại cán bộ nhân viên để nâng cao trình độ từ đó nâng cao năng suất lao động dẫn đến tăng

tỷ suất lợi nhuận theo lao động.

+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS)

Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp so với doanh thu

thuần về tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ. Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:

11

Công thức:

Lợi nhuận sau thuế (EAT) = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ

doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Công thức này cũng cho thấy để tăng đƣợc

tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm để tăng đƣợc khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ từ đó làm gia tăng

lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì

thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, ngƣời ta so sánh tỷ số này của công ty

với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.

+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA)

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là một trong những tỷ số để đánh giá

tình hình tài chính của doanh nghiệp qua đó giúp nhà quản lý đề ra những quyết định

quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh về khả năng sinh lời của việc

sử dụng tài sản.

Lợi nhuận sau thuế (EAT) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài = sản (ROA) Tổng tài sản

ROA cho biết khi đầu tƣ 1 đồng vào tài sản thì sẽ có khả năng tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Tài sản của một công ty thì đƣợc hình thành từ vốn vay và

vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này đƣợc sử dụng để tài trợ cho các hoạt động

của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tƣ thành lợi nhuận đƣợc thể hiện

qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm đƣợc nhiều tiền hơn

trên lƣợng đầu tƣ ít hơn.

+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận sau thuế (EAT) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ = sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này mang giá trị

dƣơng, là công ty làm ăn có lãi. Nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.

Tỷ suất lợi nhuận của vốn đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp thích ứng nhằm tận dụng mọi khả năng

sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của

mình. Tỷ suất lợi nhuận cao đồng nghĩa với việc vốn DN quay vòng nhanh và sinh lợi

cao. Tỷ số này còn phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó

còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so

12

sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với

tỷ số của công ty tƣơng đƣơng trong cùng ngành.

Phân tích dupont Trong phân tích tài chính, ngƣời ta thƣờng vẫn dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ

tiêu mà ngƣời ta có thể phát hiện ra các nhân tố ánh hƣởng đến chỉ tiêu phân tích theo

một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình mô hình Dupont phân tích

hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. Dƣới đây là mô hình vận dụng

Dupont cho các chỉ tiêu ROA và ROE.

Công thức:

Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Vòng quay ROA = * = ROS * tài sản Tổng tài sản Doanh thu thuần

Từ mô hình trên cho ta thấy, để nâng cao đƣợc tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

thì doanh nghiệp cần nâng cao vòng quay của tổng tài. Để nâng cao số vòng quay của

tài sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần mặt khác phải sử dụng tiết kiệm

và hợp lý về cơ cấu tổng tài sản. Nhƣ vậy tổng doanh thu thuần và tổng tài sản có mối

quan hệ mật thiết với nhau, thông thƣờng chúng có quan hệ cùng chiều.

Phân tích dupont

Trong hệ thống các chỉ tiêu thì “Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE” là

chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đây chính là

mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn của các chủ sở hữu.

Đây là công cụ đơn giản nhƣng vô cùng hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể

nhìn khái quát đƣợc toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra các

quyết định đúng đắn.

Dupont đƣợc triển khai dƣới dạng cơ bản:

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản

ROE = * *

Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

Nhƣ vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này đƣợc cấu thành bởi ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần - Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là, vòng quay tài sản - Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của

13

doanh nghiệp. Thứ ba là, tổng tài sản/vốn chủ sở hữu - Đây là yếu tố phản ánh mức độ

sử dụng tài sản và nguồn nợ vay cho hoạt động của doanh nghiệp.

Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có ba sự lựa chọn

cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi

nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách

sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản.

Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng

cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tƣ. Nếu

mức lợi nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay

tiền để đầu tƣ của doanh nghiệp là hiệu quả.

Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu

ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trƣởng hoặc tụt

giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đƣa ra nhận

định và dự đoán xu hƣớng của ROE trong các năm sau.

+ Tỷ số tăng trưởng bền vững Tỷ số tăng trƣởng bền vững là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng tăng

trƣởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận. Tỷ lệ tăng trƣởng bền vững cho biết mức tăng trƣởng lợi nhuận tƣơng đối qua các thời kỳ, nó đánh giá khả năng

tăng trƣởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận. Do vậy có thể xem xét tỷ

số này phản ánh triển vọng tăng trƣởng bền vững – tăng trƣởng từ lợi nhuận giữ lại.

Công thức tính tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận nhƣ sau:

Lợi nhuận giữ lại Tỷ số tăng trưởng = bền vững Vốn chủ sở hữu

Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận cao thƣờng đang kinh doanh rất tốt và

có khả năng quản lý chi phí hiệu quả. Cần lƣu ý là nếu chỉ xét trong một giai đoạn ngắn,

tỷ lệ tăng trƣởng bền vững có thể tăng hoặc giảm đột biến vì nhiều lý do, chẳng hạn doanh nghiệp bán thanh lý tài sản hay trích quỹ dự phòng. Do đó khi phân tích tài chính doanh nghiệp, cần xem xét tỷ lệ tăng trƣởng trong một giai đoạn đủ dài, đồng thời cần quan tâm đến việc tăng trƣởng lợi nhuận của doanh nghiệp có bền vững hay không.

Tùy vào xu hƣớng của tỷ lệ tăng trƣởng bền vững mà mức tăng trƣởng đƣợc đánh giá là bền vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc. Những doanh nghiệp có mức

tăng trƣởng lợi nhuận ổn định ở mức cao luôn đƣợc các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm.

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng trực tiếp và tổng hợp của tất cả các

mặt, các khâu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có rất nhiều nhân tố ảnh

14

hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, bao gồm những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm

soát của doanh nghiệp và những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp.

Cụ thể dƣới đây là các nhân tố ảnh hƣởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.4.1. Nhân tố khách quan

Là những nhân tố nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp, thƣờng đó là

các nhân tố thuộc môi trƣờng kinh doanh mà doanh nghiệp không có khả năng tác

động mà chỉ có thể thích ứng với những thay đổi đó:

Sự cạnh tranh của thị trường Thị trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp, vì

thị trƣờng là nơi cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp, đồng thời cũng là nơi doanh

nghiệp sẽ tiếp thụ hàng hoá của mình. Vì vậy, khi có những biến động từ phía thị

trƣờng có thể dẫn tới việc mở rộng hoặc thu hẹp thị trƣờng lại làm cho tình hình tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp có thể bị giảm đi, hoặc có thể sẽ đƣợc tăng

lên ảnh hƣởng tới doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ thu đƣợc.

Sự gia nhập hoặc rút lui của các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng tạo ra tác động

hai chiều tới hoạt động của doanh nghiệp. Khi có nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia

vào thị trƣờng mà doanh nghiệp đang kinh doanh thì cạnh tranh ngày càng gay gắt dẫn

tới nguy cơ thị trƣờng của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp và do đó có thể làm giảm lợi

nhuận của doanh nghiệp.

Các chính sách kinh tế vĩ mô Những chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc có thể tác động tích cực hoặc tiêu

cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những thay đổi về

chính sách thuế, chính sách quản lý ngoại tệ, những qui định về việc chuyển những

khoản thu nhập về quốc gia... Những chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà

nƣớc nếu phù hợp sẽ tạo cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển, còn ngƣợc lại

nó sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp trong việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận

của mình.

Ngoài ra sự thay đổi về thể chế chính trị của quốc gia cũng là một nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Trong một quốc gia, khi có sự rối loạn về chính trị thì nguy cơ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại quốc gia đó sẽ bị đe doạ rất nghiêm trọng, hơn nữa những thay đổi về thể chế chính trị của quốc gia sẽ tác động tới việc thay đổi hệ thống luật pháp từ quốc gia đó nhiều khi dẫn đến những rủi ro trƣng thu của chính phủ quốc gia đó mà ảnh hƣởng rất lớn tới lợi nhuận doanh

nghiệp sẽ đạt đƣợc.

1.4.2. Nhân tố chủ quan

Bên cạnh các nhân tố khách quan kể trên, các nhân tố chủ quan cũng có ảnh

hƣởng rất lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp

15

Khối lượng hàng hoá tiêu thụ Khối lƣợng sản phẩm sản xuất có ảnh hƣởng trực tiếp đến khối lƣợng sản phẩm

tiêu thụ. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì có khả năng tiêu thụ càng lớn, khả năng

tiêu thụ lớn thì doanh thu càng cao. Song nếu sản phẩm sản xuất ra mà vƣợt nhu cầu thị trƣờng thì dẫn tới cung vƣợt cầu, sản phẩm không tiêu thụ hết, hàng hoá bị ứ đọng,

gây hậu quả xấu cho sản xuất kinh doanh điều này ảnh hƣởng tới lợi nhuận của doanh

nghiệp. Ngƣợc lại, nếu khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra nhỏ hơn nhu cầu thị trƣờng thì

doanh thu sẽ giảm và gây ảnh hƣởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần nắm rõ nhu cầu thị trƣờng, khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

để xác định khối lƣợng sản xuất cho phù hợp.

Đây đƣợc coi là nhân tố mang tính chủ quan thuộc về doanh nghiệp, nó phản ánh

những cố gắng của doanh nghiệp trong công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ quyết định nhu cầu hàng hóa tiêu thụ của thị trƣờng, để từ

đó đề xuất ra mức sản lƣợng hàng hóa là tối ƣu nhất.

Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất vừa tác động đến khối lƣợng hàng bán, vừa tác động trực tiếp

đến doanh thu. Về nguyên tắc theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu thì khi giá

giảm mức tiêu thụ tăng và ngƣợc lại. Trong khi các yếu tố khác không đổi, giá bán

tăng sẽ làm cho doanh thu tăng và ngƣợc lại. Khi xác định giá bán phải đảm bảo hai yêu cầu sau:

Giá bán phải đƣợc thị trƣờng chấp nhận tức là ngƣời tiêu dùng chấp nhận mua

hàng với giá đó. Đây là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, vì doanh nghiệp có tồn

tại hay không phụ thuộc vào việc tiêu thụ đƣợc hàng hoá.

Giá bán phải bù đắp đƣợc nhân tố chi phí sản xuất và tiêu thụ toàn bộ và mang lại

lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Do vậy phải phấn đấu tiết kiệm chi phí giảm giá thành có ý nghĩa rất lớn đối với

việc xác định giá bán và nâng cao lợi nhuận.

Đa dạng các mặt hàng kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, các doanh nghiệp thƣờng kinh doanh nhiều ngành hàng khác nhau, mỗi ngành hàng lại có nhiều mặt hàng cụ thể và giá bán khác nhau. Về kết cấu mặt hàng, nếu tỷ trọng mặt hàng có giá cao (do chất lƣợng cao) càng lớn đƣợc tiêu thụ thì doanh thu sẽ tăng. Ngƣợc lại nếu tỷ trọng mặt hàng có giá thấp chiếm tỷ trọng cao thì doanh thu có thể bị giảm. Vấn đề đặt ra là phải

điều tra thị trƣờng để đƣa ra mặt hàng hấp dẫn có giá để tăng doanh thu.

Khả năng vốn của doanh nghiệp Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận

16

của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay là vốn huy động

từ bên ngoài doanh nghiệp là chủ yếu. Vì vậy để tiếp cận đƣợc nguồn vốn này doanh

nghiệp cần có một vị trí và uy tín trên thị trƣờng.

Yếu tố về con người Có thể nói con ngƣời luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hƣởng trực tiếp đến

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng

nhƣ sự nhanh nhạy nắm bắt đƣợc cơ hội, xu thế kinh tế của ngƣời lãnh đạo trong cơ

chế thị trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động

của cán bộ công nhân viên cũng đóng một vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành

công của mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao

thích ứng với yêu cầu của thị trƣờng, doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.

1.5. Sự cần thiết và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp 1.5.1. Sự cần thiết nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố, nó là kết quả cuối cùng liên quan

đến nhiều khâu của quá trình sản xuất. Do đó, phấn đấu tăng lợi nhuận cho các doanh

nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn luôn tìm kiếm những giải pháp tối ƣu để phát huy một cách tốt nhất lợi thế của

doanh nghiệp mình. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể của

mình sẽ có các biện pháp khác nhau nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty. Đặc biệt

trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang suy thoái, vấn đề đạt đƣợc lợi nhuận của

doanh nghiệp càng trở lên khó khăn hơn, chính vì vậy doanh nghiệp cần đƣa ra các

giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình.

1.5.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp mong muốn đạt đƣợc trong

quá trình sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển trong một nền kinh tế thị trƣờng đầy bất trắc và khắc nghiệt, doanh nghiệp không những phải kiếm đƣợc lợi nhuận mà còn phải tìm cách để nâng cao lợi nhuận của mình. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn tìm kiếm tối ƣu để phát huy một cách tốt nhất lợi thế của mình. Các doanh nghiệp khác nhau có đặc điểm kinh doanh khác nhau nên các giải pháp cụ thể áp dụng không giống nhau. Do vậy, tùy theo đặc điểm kinh

doanh của ngành nghề mà doanh nghiệp có những giải pháp thích hợp để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Dƣới đây là hai nhóm pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.

17

1.5.2.1. Nhóm giải pháp tăng doanh thu

Xây dưng chiến lược kinh doanh phù hợp Đối với mỗi doanh nghiệp thì mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh là

lợi nhuận, do vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tiến hành xây dựng cho mình những phƣơng an kinh doanh phù hợp để giải quyết nhiệm vụ kinh tế đặt ra nhằm khai thác

tốt nhất mọi tiềm năng, lợi thế của doanh nghiệp và góp phần làm tăng doanh thu để

hƣớng tới hiệu quả cuối cùng là tăng lợi nhuận. Xây dựng phƣơng án kinh doanh phù

hợp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển theo đúng mục tiêu mong muốn. Hoạt động kinh doanh đƣợc triển khai thực hiện trên cơ sở phƣơng án kinh

doanh đã xây dựng, có sƣ tính toán cân nhắc và dự báo mọi yếu tố của môi trƣờng

kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thực sự làm chủ đƣợc hoạt động của mình, tạo

điều cho doanh nghiệp chủ động sử dụng có hiệu quả các nguồn lực chƣa đƣợc triển khai hay khai thác thác chƣa triệt để để phục vụ hoat động sản xuất kinh doanh. Muốn

vậy doanh nghiệp cần phải làm nhƣ sau:

Doanh nghiệp phải xác định đƣợc vị trí hiện tại của mình trên thị trƣờng (cơ hội,

nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu), mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, với đối

thủ cạnh tranh và doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trƣờng. Đây là công việc hết sức

phức tạp nó bao gồm các hoạt động từ khâu nghiên cứu thị trƣờng, tổ chức hoạt động

sản xuất ra sản phẩm tới khâu tiêu thụ sản phẩm.

Nghiên cứu thị trƣờng, doanh nghiệp phải tổ chức riêng phòng chuyên trách về

nghiên cứu thị trƣờng, đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ về nghiên cứu thị trƣờng

cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là nhân viên chuyên trách về bộ phận marketing.

Sử dụng hiệu quả nguồn vốn Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những mục tiêu quan

trọng của doanh nghiệp để nhằm mục đích với số vốn hiện có vẫn có thể tăng đƣợc

khối lƣợng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm đƣợc chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp

phần quan trọng vào tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu quả sử vốn thể hiện ở số

lợi nhuận doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ nhiều hay ít và mức sinh lời của một đồng vốn là cao hay thấp. Xét trên góc độ sử dụng vốn, thì lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp sử dụng vốn cố định và vốn lƣu động của doanh nghiệp

Vốn cố định: Là bộ phận của vốn đầu tƣ ứng trƣớc về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là chuyển dần giá trị vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất cho tới khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Quản lý vốn cố định cũng là một nội dung

quan trọng trong quản lý vốn của doanh nghiệp. Nếu vốn cố định đƣợc quản lý tốt sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vốn cố định là bộ phận quan trọng của vốn sản xuất. Quy mô vốn cố định có ảnh hƣởng rất lớn, nó trực tiếp quyết định đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của

18

doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định đƣợc coi là một trọng

điểm của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Vốn lưu động: Là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lƣu động nhằm đảm

bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục. Vốn lƣu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị của sản phẩm và

thông qua lƣu thông sẽ đƣợc hoàn lại một lần sau chu kỳ kinh doanh. Vốn lƣu động

nằm dƣới nhiều dạng vật chất khác nhau, điều này làm cho doanh nghiệp khó kiểm

soát chúng một cách chặt chẽ. Sử dụng tốt vốn lƣu động tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, tốc độ luân chuyển vốn lƣu động càng cao càng chứng tỏ hiệu

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.

Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đáng quan tâm vì

khi sử dụng vốn kinh doanh có hiểu quả sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất đem lại lợi nhuận ngày một lớn cho doanh nghiệp. Để làm tốt công việc này doanh nghiệp

cần chú ý tới việc xác định cơ cấu vốn kinh doanh, hợp lý giữa các giai đoạn sản xuất,

các khâu kinh doanh, giữa tài sản cố định và tài sản lƣu động, xây dựng quy chế quản

lý chặt chẽ, rõ ràng.

Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa là một vấn đề quyết định sự thành công hay thất bại

của một doanh nghiệp, đặc biệt đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại. Tổ chức tốt khâu thanh toán tiền hàng sẽ đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa,

chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn, giảm đƣợc chi phí trên

mỗi sản phẩm hàng hóa nhờ vay lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên.

Tổ chức các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trên các phƣơng tiện thông tin đại

chúng hoặc tham gia các đợt triển lãm để có cơ hội giới thiệu công ty cho các bạn hàng

trong nƣớc và quốc tế.

Thanh toán tiền hàng hợp lý, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, vừa

đảm bảo tránh bị chiếm dụng vốn và tránh đƣợc rủi ro trong thanh toán.

Phân phối lợi nhuận một cách hợp lý Phân phối lợi nhuận hợp lý thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa tích luỹ, dự phòng và tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo thoả mãn nhu cầu phúc lợi, khen thƣởng hợp lý của ngƣời lao động trong doanh nghiệp, động viên họ quan tâm phấn đấu cho sự tăng trƣởng của doanh nghiệp. Trong trƣờng hợp vốn còn hạn chế thì việc phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích luỹ sẽ tạo

điều kiện để mở rộng và cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó sẽ thu đƣợc nhiều lợi nhuận, tạo điều kiện tăng tích luỹ vốn nhiều hơn.

Trên đây là một số phƣơng hƣớng cơ bản để góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên đây không phải là công thức chung áp dụng cho mọi doanh

19

nghiệp mà tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp chọn

cho mình một hoặc một số biện pháp khả thi và có khả năng mang lại kết quả cao nhất

để không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp 1.5.2.2. Nhóm giải pháp giảm chi phí

Hạ chi phí giá thành sản phẩm Hạ giá thành sản phẩm thực chất là việc tiết kiệm các chi phí về lao động, các

nguyên vật liệu…bỏ ra cho việc sản xuất và thụ sản phẩm. Việc tiết kiệm các khoản

chi phí trực tiếp tạo nên sản phẩm phải đƣợc thực hiện một cách hợp lý để không làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng sản phẩm, đối với chi phí bán hàng phải tuỳ vào đặc điểm

của sản phẩm, điều kiện tự nhiên, xã hội, thị trƣờng tiêu thụ.

Đây là phƣơng hƣớng cơ bản, lâu dài để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh. Đặc biệt trong cơ chế thị trƣờng có sự cạnh tranh về giá, nếu giá sản phẩm càng thấp thì doanh nghiệp càng có lợi thế để hạ giá bán sản phẩm, tăng khả năng

cạnh tranh, làm tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Việc tiết kiệm các chi phí về lao động,

nguyên vật liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp…Có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với

doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội. Vì vậy, nó không chỉ tạo điều kiện cho doanh

nghiệp tự bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh và có lãi mà còn giúp doanh nghiệp sử

dụng tiết kiệm vốn để mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối lƣợng sản xuất ra.

Để giảm đƣợc chi phí hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp cần thực hiện các

biện pháp sau:

Tăng năng suất lao động Năng suất lao đông phản ánh năng lực sản xuất của ngƣời lao động, biểu hiện

bằng số sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian cần thiết để làm ra

một đơn vị sản phẩm. Tăng năng suất lao động có nghĩa là tăng số sản phẩm làm ra

hay giảm số thời gian cần thiết để làm ra một đơn vị sản phẩm, điều này làm cho chi

phí nhân công trong một đơn vị sản phẩm giảm đi. Hơn nữa việc tăng năng suất lao

động còn kéo theo sự giảm đi hàng loạt các chi phí khác đặc biệt là chi phí cố định để

hạ giá thành sản phẩm. Do đó, để tăng năng suất lao động doanh nghiệp cần áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp sau: Đầu tƣ đổi mới quy trình công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị. Trong điều kiện hiện nay, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã tạo ra khả năng to lớn để các doanh nghiệp đổi mới quy trình công nghệ, cải tiến máy móc thiết bị sao cho phù hợp với quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có nhƣ vậy mới tạo ra đƣợc tiền đề cho việc sử dụng triệt để công suất máy móc thiết bị. Đây là

biện pháp trực tiếp tăng năng suất lao động.

- Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị Việc tăng cƣờng sử dụng máy móc thiết bị phải đƣợc tiến hành đồng thời theo hai hƣớng là : Tăng số lƣợng máy móc thiết bị trên đầu lao động và nâng cao hiệu quả sử

20

dụng máy. Muốn vậy phải tổ chức lại quy trình sản xuất, tăng giờ máy chạy, giảm giờ

máy ngừng hoạt động do hỏng hóc, thiếu nguyên nhiên vật liệu, thiếu ngƣời vận

hành… đồng thời phải thƣờng xuyên kiểm tra, sữa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị,

thực hiện đúng các yêu cầu của quy trình vận hành máy móc.

- Sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp lý Việc sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp lý nhằm tạo nên sự đồng bộ thống

nhất, tạo ra sự gắn kết hài hoà giữa các khâu, các công đoạn của quá trình sản xuất

kinh doanh. Điều đó giúp cho doanh nghiệp có thể sử dụng thời gian của mình một cách hiệu quả, góp phần tăng năng suất lao động.

Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức của ngƣời lao động: Để tăng năng suất,

doanh nghiệp không thể không thực hiện công tác đào tạo và bồi dƣỡng cho ngƣời lao

động để nâng cao trình độ tay nghề. Hơn nữa, doanh nghiệp phải luôn quan tâm chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên thông qua tiền lƣơng và các chính sách khen

thƣởng hợp lý nhằm khuyến khích, động viên ngƣời lao động hăng say với công việc,

gắn trách nhiệm với công việc của mình. Đồng thời doanh nghiệp phải có những biện

pháp quản lý lao động cho phù hợp với doanh nghiệp mình.

- Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất sẽ góp phần lớn vào

việc hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra. Để tiết nguyên vật liệu tiêu hao cần phải giảm tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu và mức tiêu hao nguyên vật liệu trong một đơn vị sản

phẩm. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các biện pháp sau:

Kết hợp kế hoạch sản xuất với công tác cung ứng nguyên vật liệu: Doanh nghiệp

phải lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu sao cho phù hợp với kế hoạch sản xuất,

tránh tình trạng sản xuất bị ngừng trệ do thiếu nguyên vật liệu hoặc tình trạng nguyên

vật liệu ứ đọng quá lớn. Doanh nghiệp phải chọn nguồn cung cấp gần, thuận tiện cho

việc chuyên chở, giá cả phải chăng đặc biệt là phải ổn định nguồn cung cấp những vật

tƣ chính, đây cũng là nhân tố giúp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

Tổ chức quản lý nguyên vật liệu một cách tốt nhất để sao cho đảm bảo về số lƣợng, chất lƣợng nguyên vật liệu. Muốn vậy, doanh nghiệp phải thƣờng xuyên kiểm tra giám sát các loại nguyên vật liệu nhập về, tránh tình trạng nhập phải các loại nguyên vật liệu kém phẩm chất hoặc để xẩy ra tình trạng hao hụt nguyên vật liệu quá lớn. Ngoài ra doanh nghiệp cần chú ý đến khâu bảo quản, dự trữ vật tƣ, thực hiện quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm ngay từ khâu mua vào, áp dụng phƣơng pháp

quản trị hàng tồn kho dự trữ thích hợp nhằm tối thiểu hoá chi phí. Doanh nghiệp phải xây dựng đƣợc định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, xây dựng định mức phế phẩm vật tƣ hợp lý. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm là số nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm theo yêu cầu

21

kỹ thuật nhất định. Mức tiêu hao thực tế so với định mức càng nhỏ bao nhiêu thì vật tƣ

đƣợc sử dụng càng tiết kiệm bấy nhiêu.

Để giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm doanh nghiệp cần:

Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, xây dựng đƣợc các mối liên hệ gắn bó trách nhiệm chặt chẽ giữa các khâu mà nguyên vật đi qua, tránh tình trạng có những

khâu nguyên vật liệu không đƣợc quản lý chặt chẽ dẫn đến lãng phí, hao hụt lớn, tăng

cƣờng kiểm tra các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, ngăn chặn và xử lý kịp thời các

trƣờng hợp gây thất thoát lãng phí vật tƣ. Có kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu thay thế trong những trƣờng hợp cần thiết trên cơ sở đảm bảo chất lƣợng sản phẩm cũng

nhƣ giá thành của sản phẩm đó.

- Giảm các loại chi phí gián tiếp Chi phí gián tiếp bao gồm các khoản: Chi phí tiền lƣơng công nhân gián tiếp, tiền thuê văn phòng, chi phí tiếp khách, chi phí nhân viên quản lý, chi phí khác… các

khoản chi phí này không liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm. Do vậy, để giảm

chi phí gián tiếp cần phải xây dựng đƣợc cơ cấu bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả

không chồng chéo, phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp và đặc điểm

chung của từng ngành, từ đó tiết kiệm chi phí quản lý. Ngoài ra, các khoản chi phí gián

tiếp này rất dễ bị lạm dụng trong chi tiêu, do đó doanh nghiệp cần phải có biện pháp

quản lý khoản chi phí này có hiệu quả. Doanh nghiệp nên xây dựng hạn mức chi phí cho các khoản mục này và chi tiêu theo hạn mức đã định.

22

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Thƣơng mại và Xây lắp Hợp Thành 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

- Hà Nội. - - -

- Tên đầy đủ: CÔNG TY CP THƢƠNG MẠI VÀ XÂY LẮP HỢP THÀNH - Năm thành lập: 16/11/2000. - Tên giao dịch: CÔNG TY CP THƢƠNG MẠI VÀ XÂY LẮP HỢP THÀNH - - Tổng giám đốc: Bà Nguyễn Thị Hoàn. - Trụ sở chính: Khu TT trung tâm 75 Thôn Lai Xá, Xã Kim Chung, Huyện Hoài

Đức

- Tổng số vốn kinh doanh: 43.390.000.000 đồng - Số vốn điều lệ: 22.230.000.000 đồng - Vốn lƣu động: 21.160.000.000 đồng - Giấy phép kinh doanh số: 2002000261 - Email: hopthanhlg@gmail.com - Giấy phép kinh doanh số: 0303000788 do Sở kế hoạch đầu tƣ Tp Hà Nội cấp - Mã số thuế: 0101045864

Quá trình hình thành và phát triển

tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Từ khi chuyển sang kinh tế thị trƣờng,

nền kinh tế nƣớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trƣờng

có sự điều tiết của nhà nƣớc. Mọi thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng với nhau và

cạnh tranh trong khuôn khổ của luật pháp. Điều đó đòi hỏi các doanh nhân phải giữ vai

trò chủ đạo của mình trƣớc sự thay đổi từng ngày của nền kinh tế để tồn tại và phát

triển ngày càng mạnh mẽ hơn.

Trƣớc tình hình đó ngành khai thác vật liệu xây dựng, lắp đặt, thi công công trình

Chỉ sau một năm thành lập cuối năm 2001 công ty đã thu đƣợc một số lợi nhuận đáng kể và nhận đƣợc phản hồi tích cực từ phía khách hàng. Tiếp nối thành công đó,

bƣớc sang năm 2002 lợi nhuận của công ty tiếp tục tăng tiếp tục tăng do nhu cầu xây dựng, lắp đặt, và thi công các công trình của thị trƣờng ngày càng nhiều, do đó, số khách hàng sử dụng các sản phẩm của công ty ngày càng lớn.

23

Hiện nay công ty đang phân phối sản phẩm cho nhiều cửa hàng, đại lý, tập trung

chủ yếu ở Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc. Đây là thị trƣờng tƣơng đối rộng lớn và ổn

định. Trong những năm qua công ty CP Thƣơng Mại và Xây Lắp Hợp Thành đã tham

gia và hoàn thành xuất sắc một số dự án đòi hỏi doanh nghiệp phải có trình độ cao, kinh nghiệm điều hành tốt. Qua đó để lại nhiều ấn tƣợng tốt, uy tín, sự tin tƣởng của

các đối tác. Công ty đang ngày một kiện toàn bộ máy quản lý cũng nhƣ hệ thống nhân

viên để phục vụ tốt hơn nữa các dự án.

2.1.2.

Sơ đồ 0.1. Sơ đồ Bộ máy hoạt động Công ty

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH

P.KỸ THUẬT

P.HÀNH CHÍNH P.KẾ TOÁN P.KINH DOANH

ĐỘI XE, MÁY

ĐỘI BÁN HÀNG ĐỘI XÂY DỰNG

( Nguồn: Phòng hành chính của công ty)

Đặc điểm của mô hình tổ chức Là một công ty tƣ nhân, tổ chức và quản lý theo một cấp, trực tiếp quản lý chỉ

đạo đến các phòng ban. Giúp việc cho Ban giám đốc có các phòng ban chức năng.

Tổng giám đốc: Là ngƣời đứng đầu, trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty, đại diện cho tƣ cách pháp nhân của công ty, là ngƣời chịu trách nhiệm

trƣớc pháp luật trong quan hệ đối nội, đối ngoại và về hoạt động kinh doanh của công ty, dƣới tổng giám đốc là phó tổng giám đốc.

Phó tổng giám đốc tài chính: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực và

quản lý nguồn vốn gửi điểm của công ty.

24

Phó tổng giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm về phƣơng hƣớng kinh doanh

và phát triển thị trƣờng.

Phòng hành chính: Tham mƣu giúp phó giảm đốc sản xuất về tổ chức quản lý

nhân sự, thực hiện các chính sách đối với ngƣời lao động, xây dựng kế hoạch tiền lƣơng, tuyển dụng, đào tạo, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên, tổ chức hoạt động thi

đua khen thƣởng.

Phòng kế toán: Có chức năng tham mƣu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:

Công tác tài chính, công tác kế toán tài vụ, công tác quản lý tài sản, thanh quyết toán hợp đồng kinh tế, kiểm soát các chi phí hoạt động của Công ty, quản lý vốn, tài sản

của Công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong toàn Công ty, thực hiện các nhiệm

vụ khác do Giám đốc giao.

- Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mƣu cho Giám đốc

trình HĐTV phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.

- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật tƣ, theo dõi đối chiếu công nợ, tham mƣu trong việc tạo nguồn vốn, quản

lý, phân bổ, điều chuyển vốn và hoàn trả vốn vay, lãi vay trong toàn Công ty.

- Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành

của Nhà nƣớc phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty.

- Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ... trong Công ty và

báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc.

- Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công ty theo đúng nguyên tắc,

quy định của nhà nƣớc và ban giám đốc của công ty.

Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch bán hàng của công ty đồng thòi chịu trách

nhiệm chính về công việc tổ chức, thực hiện đấu thầu, chào giá phục vụ cho việc bán

hàng của công ty. Quản lý công tác thu hồi nợ từ việc bán hàng của công ty. Tổ chức,

phối hợp với các đơn vị trong công ty thực hiện công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm

của công ty. Cung ứng các loại vật tƣ chính và thẩm tra dự án, quyết toán các dự án

xây lắp do công ty là chủ đầu tƣ.

Phòng kỹ thuật: Quản lý thi công và sản xuất theo thiết kế, quản lý công tác an toàn lao động, quản lý máy móc thi công và nghiên cứu áp dụng nghiên cứu khoa học kỹ thuật vào thi công.

2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung

Công ty Cổ phần thƣơng mại và Xây lắp Hợp Thành là công ty chuyên khai thác và kinh doanh cát sỏi các loại và sản xuất mua bán vật liệu xây dựng. Hiện nay công ty còn mở rộng ngành nghề kinh doanh sang lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, giao thông thủy lợi vừa và nhỏ, dịch vụ thi công cơ giới, san lấp mặt bằng, kinh doanh bất

25

động sản. Công ty đã dần khẳng định đƣợc chất lƣợng hàng hóa, các chế độ bảo hành,

uy tín của công ty. Ngoài ra công ty còn kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ôtô, dịch vụ

sửa chữa bảo dƣỡng ôtô từ đó, nâng cao nâng lực và tài chính của công ty

Công ty có đủ năng lực để hoàn thành các dự án từ các bƣớc: + Lập dự án khả thi + Đáp ứng vốn + Ký kết hợp đồng + Thực hiện hợp đồng

hoạt động kinh doanh, lƣu thông vận chuyển hàng hóa đƣợc diễn ra rất thuận lợi.

xe có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lòng nhiệt tình để đáp ứng mọi yêu cầu

của khách hàng với chất lƣợng tốt nhất.

Qua thực tế công ty đã có trên 70 cửa hà

vẫn đang tiếp tục phát triển hệ thống khách hàng mới, mở rộng thị trƣờng kinh doanh.

Công ty có khả năng đáp ứng đầy đủ về phƣơng tiện vận tải, đội ngũ nhân viên phục

vụ cho việc kinh doanh và vận chuyển hàng hóa trong mọi điều kiện.

2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại và Xây lắp Hợp Thành

Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất của Công ty

1.1.3.1

Bước 1: Tìm kiếm khách hàng 1.1.3.2

1.1.3.3

1.1.3.4 Bước 2: Ký hợp đồng 1.1.3.5

1.1.3.6

1.1.3.7

Bước 3:Thi công 1.1.3.8

1.1.3.9

1.1.3.10

Bước 4: Nghiệm thu 1.1.3.11

1.1.3.12

(Nguồn: Phòng hành chính)

26

Công ty có nguồn lực nhân sự có năng lực cao và trang thiết bị hiện đại đƣợc nhập

khẩu từ nƣớc ngoài nhằm tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao, mẫu mã tốt nhất cùng với

quy trình sản xuất tân tiến đem lại những sản phẩm có độ bền cao, giá thành thấp.

* Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất Mang đặc tính công nghệ cao nên yêu cầu kĩ thuật phải đảm bảo tính chính xác

cao, thao tác thuần thục đáp ứng nhu cầu của khách hàng với sản phẩm chất lƣợng và

đẹp nhất.

Mang đặc tính sản xuất đơn lẻ. Không sử dụng nguyên vật liệu chất lƣợng thấp hoặc thải ra môi trƣờng các chất

thải độc hại trong các giai đoạn trong khi sản xuất.

* Các bƣớc của quá trình sản xuất

- Bƣớc 1: Tìm kiếm khách hàng, các dự án, công trình xây dựng kế hoạch trên thị trƣờng. Xem xét, kiểm tra, góp ý và chỉnh sửa lại các bản nhận thiết kế, xây lắp các

dự án.

- Bƣớc 2: Biên bản để nghị xuất kho nguyên vật liệu là giấy chứng nhận đƣợc kỹ

sƣ kiến trúc lập, đề xuất cấp nguyên vật liệu cần thiết để tạo sản phẩm.

- Bƣớc 3: Nhân viên văn phòng công ty sẽ cầm biên bản đến kho nguyên vật liệu

chính, phụ. Sau đó nguyên vật liệu sẽ đƣợc chuyển sang xƣởng sản xuất nếu dự án do

công ty triển khai hoặc bán ra thị trƣờng các vật liệu xây dựng, các sản phẩm mà công ty cung cấp.

- Bƣớc 4: Kỹ sƣ xây dựng nhận nguyên vật liệu từ kho và bản thiết kế hồ sơ bản

vẽ từ kỹ sƣ kiến trúc, công nhân xây dựng sử dụng mẫu thiết kế để sản xuất sản phẩm.

- Bƣớc 5: Trong quá trình sản xuất kỹ sƣ xây dựng luôn theo dõi sát sao các bƣớc

thực hiện của công nhân, nhằm kiểm tra chất lƣợng, kiểu dáng, chất liệu sản phẩm cho

đến sản phẩm đƣợc hoàn thiện.

- Bƣớc 6: Nhân viên công ty đóng gói sản phẩm theo từng mã khách hàng, đánh

dấu sản phẩm giúp nhân viên dễ tìm kiếm hàng hóa khi giao trả.

- Bƣớc 7 : Xác nhận khách hàng, liên lạc hẹn ngày giao trả hàng hóa. - Bƣớc 8: Giao hàng cho khách hàng và đồng thời khách hàng sẽ thanh toán tiền

cho công ty.

2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần thƣơng mại và Xây lắp Hợp Thành 2.2.1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn Tình hình tài sản:

n

h

27

Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản

31/12/2010

31/12/2011

31/12/2012

Chênh lệch 2011/2010

Chênh lệch 2012/2011

Chỉ tiêu

Số tiền (Tr.Đồng)

Số tiền (Tr.Đồng)

Số tiền (Tr.Đồng)

Số tiền (Tr.Đồng)

Tỷ lệ (%)

Số tiền (Tr.Đồng)

Tỷ lệ (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

39.597,77

83,15

37.757,51

80,87

35.868,79

77,66

-1.840,26

-4,65

-1.888,72

-5,00

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

Tiền và các khoản

4.144,65

8,70

3.422,79

7,33

1.145,13

2,48

-721,86

-17,42

-2.277,66

-66,54

I.

tƣơng đƣơng tiền

20.472,26

42,99

18.918,23

40,52

13.340,22

28,88

-1.554,03

-7,59

-5.578,01

-29,48

II Các khoản phải thu

14.701,62

30,87

15.416,49

33,02

21.371,72

46,27

714,87

4,86

5.955,23

38,63

III. Hàng tồn kho

279,24

0,59

-

0,00

11,72

0,03

-279,24

-100,00

11,72

-

IV Tài sản ngắn hạn khác

8.023,12

16,85

8.932,57

19,13

10.317,64

909,45

11,34

1.385,07

22,34

15,51

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

8.023,12

16,85

8.932,57

19,13

10.317,64

909,45

11,34

1.385,07

22,34

15,51

I

Tài sản cố định

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

-

0,00

-

II

Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn

0,00

0,00

-

0,00

202,24

0,44

0,00

-

202,24

-

III. Tài sản dài hạn khác

47.620,89

100,00

46.690,08

100,00

46.186,43

100,00

-930,81

-1,95

-503,65

-1,08

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

-2012)

28

Từ bảng trên cho ta thấy, quy mô tổng tài sản của công ty có xu hƣớng giảm nhẹ

qua các năm cụ thể: Năm 2010 là 47.620,89 triệu đồng, sang đến năm 2011 tổng tài

sản còn 46.690,08 triệu đồng, tƣơng ứng với mức giảm 930,81 triệu so với năm 2010.

Đặc biệt, đến năm 2012 tổng tài sản của công ty là 46.186,43 triệu đồng, giảm 503,65 triệu đồng tƣơng ứng với 1,08%. Nhìn chung, tổng tài sản của công ty giảm dần qua

các năm, quy mô tài sản của công ty bị thu hẹp. Tỷ trọng của từng loại có sự thay đổi

qua các năm. Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là chuyên kinh

doanh vật liệu xây dựng và thi công các công ty xây dựng nên cần một lƣợng lớn tài sản ngắn hạn (nguyên vật liệu,…) để phục vụ cho quá trình thi công. Nguyên nhân chủ

yếu là do trong giai đoạn kinh tế khó khăn chung, việc huy động đƣợc các nguồn vốn

đầu tƣ là khá khó khăn, trong khi đó hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có xu

hƣớng giảm, chính vì thế việc đầu tƣ cho tài sản qua các năm đang có xu hƣớng giảm. Tiền và khoản tƣơng đƣơng tiền: Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì các khoản

tiền và tƣơng đƣơng với tiền chiếm tỷ trọng thấp nhất. Cụ thể, năm 2010 tiền và các

khoản tƣơng đƣơng tiền 4.144, 65 triệu đồng và chiếm 8,70% trong tổng tài sản ngắn

hạn và tỷ trọng này có xu hƣớng giảm dần trong các năm tiếp theo, sang đến năm 2011

tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền đạt 3.422,79 triệu đồng tƣơng đƣơng với 7,33%

trên tổng tài sản ngắn hạn và năm 2012 đạt 1.145,13 triệu đồng chiếm 2,48% trong

tổng tài sản ngắn hạn. Có thể thấy công ty đã có chiến lƣợc quản lý tiền mặt khá hợp lý, giúp công ty giảm đƣợc các chi phí nắm giữ tiền. Nhìn chung tiền và tƣơng đƣơng

tiền có xu hƣớng do tình hình kinh tế khó khăn, thị trƣờng bất động sản trầm lắng đã

tác động mạnh đến các doanh nghiệp liên quan đến ngành xây dựng, khiến cho doanh

thu của công ty giảm và công ty phải tận dụng tiền mặt để mua nguyên vật liệu... Mặc

dù công ty nắm giữ tiền mặt ở mức thấp nhƣng tiền mặt có giá trị thanh khoản tốt nhất,

nếu trong tƣơng lai lƣợng tiền này tiếp tục giảm thì có thể sẽ ảnh hƣởng xấu đến khả

năng thanh toán của công ty.

Các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản phải thu ngắn hạn giảm dần qua các

năm. Cụ thể: Năm 2010 các khoản phải thu của công ty là 20.472,26 triệu đồng, sang năm 2011 giảm xuống còn 18.918,23 triệu đồng giảm 1.554,03 triệu đồng tƣơng ứng với mức giảm 7,59%. Đặc biệt, năm 2012 các khoản phải thu của công ty giảm mạnh, tƣơng ứng với mức giảm 5.578,01 triệu đồng so với năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu là do trong những năm gân đây, thị trƣờng bất động sản trầm lắng, các dự án xây dựng bị đình trệ nên công ty đã thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh và cũng không có kế

hoạch cho việc mở rộng đầu tƣ sang những lĩnh vực khác. Việc thu hẹp quy mô này khiến cho khoản phải thu của công ty giảm dần. Tuy nhiên phải thu ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, cụ thể: Năm 2010 các khoản phải thu là 20.472,26 triệu đồng chiếm 42,99%, năm 2011 các khoản phải thu là 18.918,23 triệu

29

đồng tƣơng đƣơng với 40,52% trên tổng tài sản ngắn hạn, sang đến năm 2012 giảm

xuống còn 13.340,22 triệu đồng, chỉ còn chiếm 28,88% trên tổng tài sản ngắn hạn.

Đây là một dấu hiệu không tốt trong hoạt động quản lý các khoản phải thu của công ty

vì vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng là khá lớn. Dƣới tác động tiêu cực của nền kinh tế, vẫn còn nhiều doanh nghiệp hoạt động trì trệ, dậm chân tại chỗ. Do vậy

nên không có vốn để triển khai, thực hiện những dự án, hợp đồng lớn với công ty và

còn nhiều đối tác làm ăn với công ty tụt dốc, không trả đƣợc nợ, giải thể và phá sản

nên đối với công ty cũng bị ảnh hƣởng lớn. Khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản khiến công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lớn, công ty mất

thêm các chi phí quản lý nợ, rủi ro nợ khó đòi và bị thiếu vốn trầm trọng. Mặc dù thực

trạng kinh tế khó khăn, công ty đã cho khách hàng nợ để góp phần thu hút khách hàng,

nhƣng để khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều nhƣ vậy thực sự rất nguy hiểm. Để khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản phẩm về vật liệu xây dựng, các thiết bị phụ

tùng ô tô, dịch vụ sửa chữa và bảo dƣỡng của công ty thì có rất nhiều cách nhƣ: Chiết

khấu thƣơng mại cho khách hàng, giảm giá hàng bán, tặng quà tri ân hoặc chiết khấu

thanh toán để khuyến khích khách hàng trả nợ sớm chứ không nhất thiết là cho khách

hàng nợ quá nhiều và quá lâu nhƣ thế. Công ty cần có chiến lƣợc quản lý các khoản

phải thu một cách hợp lý. Công ty cần xác định đƣợc thời gian mà khách hàng thanh

toán để có kế hoạch kiểm soát, sử dụng vốn vào các công trình khác. Tránh tình trạng số dƣ khoản phải thu quá cao khiến cho Công ty thiếu vốn và bị đình trệ sản xuất.

Hàng tồn kho: Trong ba năm, hàng tồn kho của công ty tăng, cụ thể: Năm

2010 hàng tồn kho là 14.701,62 triệu đồng, chiếm 30,87% tổng tài sản ngắn hạn,

đến năm 2011 là 15.416,49 triệu đồng, tăng lên 4,86% so với năm 2010. Sang

năm 2012, hàng tồn kho của công ty tăng mạnh lên 21.371,72 triệu đồng, tƣơng

ứng tăng 38,63% so với năm 2011, và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản

ngắn hạn của công ty là 46,27%. Sự tăng lên này là do sự tăng của chi phí sản

xuất, kinh doanh dở dang. Nguyên vật liệu nhập về đƣợc sử dụng cho quá trình

sản xuất, xảy ra tình trạng dƣ thừa. Việc dự trữ giúp cho doanh nghiệp trƣớc những biến động thất thƣờng của giá cả nguyên vật liệu, nhƣng việc dự trữ cũng làm cho doanh nghiệp mất một khoản chi phí về lƣu kho và bảo quản. Do vậy, công ty cần phải tìm đƣợc những nhà cung cấp cho Công ty về nguồn cung giá cả ổn định, hạn chế đƣợc lƣợng hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn giảm đƣợc chi phí. Công ty còn kinh doanh vật liệu xây dựng nên giá trị lƣu kho tƣơng đối lớn,

để quản lý kho Công ty phải bỏ ra rất nhiều chi phí nhƣ chi phí cho bộ phận quản lý kho, chi phí hao mòn tự nhiên của các vật liệu xây dựng, hàng tháng Công ty còn phải trả tiền lƣơng cho nhân viên bảo vệ trông kho. Hiện tại, Công ty chƣa áp dụng bất kỳ mô hình quản lý kho chính thức nào .

30

Tài sản ngắn hạn khác: Tài sản ngắn hạn biến động không ốn định. Năm

2010 tài sản ngắn hạn của công ty đạt 279,24 triệu đồng chiếm 0,59% trong tổng

tài sản ngắn hạn, nhƣng sang đến năm 2011, công ty không có tài sản ngắn hạn

khác. Đến năm 2012, tài sản ngắn hạn ở mức rất thấp là 11,72 triệu đồng và chỉ chiếm 0.03% trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty. Nguyên nhân là do công ty

ít có các khoản giao dịch khác.

Về tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của công ty tăng qua các năm, cụ thể năm

2010 đạt 8.023,12 triệu đồng chiếm 16,85% trong tổng tài sản của công ty, sang năm 2011 đạt 8.932,57 triệu đồng, chiếm 19,13% tăng 11,34% so với năm 2010. Nguyên

nhân là do sự tăng lên từ tài sản cố định, công ty có các hoạt động mua sắm thêm các

tài sản nhƣ máy móc thiết phục vụ chủ yếu cho hoạt động khai thác sỏi và máy móc

cho hoạt động xây lắp công trình. Bên canh đó, công ty không có phát các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn trong năm 2010 và 2011 do công ty không có các hoạt động liên

doanh, hay đầu tƣ các lĩnh vực chứng khoản, trái phiếu mà chỉ hoạt động sản xuất kinh

doanh đúng ngành nghề. Bƣớc sang năm 2012, công ty có đầu tƣ góp vốn và nhận

đƣợc một cố tức nhƣng không đáng kể, tuy nhiên nó cũng góp phần làm tăng tài sản

dài hạn của công ty.

Tài sản cố định: Năm 2010, giá trị tài sản cố định của công ty ở mức 8.023,12

triệu đồng, tƣơng ứng chiếm 16,85% tổng giá trị tài sản. Sang năm 2011, tài sản cố định tăng lên đến 8.932,57 triệu đồng, tăng 909,45 triệu đồng, tƣơng ứng với mức tăng

11,34% so với năm 2010. Trong năm 2012, tài sản cố định của công ty tăng mạnh lên

10.317,64 triệu đồng, tăng 1.385,07 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 15,52% so với năm

2011. Nguyên nhân là do trong ba năm Công ty đã mua sắm mới thiết bị máy móc,

phƣơng tiện vận tải cơ sở vật chất... Trong tƣơng lai, nếu quy mô sản xuất của Công ty

tiếp tục mở rộng thì cần đầu tƣ thêm vào trang thiết bị, tài sản cố định và các tài sản

khác, bên cạnh đó cần phải có các biện pháp để làm giảm hao mòn tài sản cố định,

hƣớng tới mục tiêu đảm bảo chất lƣợng, lợi nhuận lâu dài.

Tài sản dài hạn khác: Trong năm 2010 và năm 2011, công ty không phát sinh khoản mục tài sản dài hạn khác. Nhƣng sang đến năm 2012 công ty có đầu tƣ sang lĩnh vực góp vốn và nhận đƣợc cổ tức từ hoạt động này. Điều đó cho thấy, công ty đang có hƣởng mở rộng các hoạt động đầu tƣ sang lĩnh vực góp vốn liên doanh, đây là một tín hiệu tốt để làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Tình hình nguồn vốn

31

Bảng 2.2. Cơ cấu và biến động nguồn vốn

31/12/2010

31/12/2011

31/12/2012

Chênh lệch 2011/2010

Chênh lệch 2012/2011

Chỉ tiêu

Tỷ lệ (%)

Số tiền (Tr.Đồng)

Số tiền (Tr.Đồng)

Số tiền (Tr.Đồng)

Số tiền (Tr.Đồng)

Số tiền (Tr.Đồng)

Tỷ lệ (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng ( %)

Tỷ trọng (%)

18.322,83

38,48

17.199,05

36,88

16.614,19

36,01

-1.123,78

-6,13

-584,86

-3,40

A. NỢ PHẢI TRẢ

17.725,66

37,22

17.181,88

36,84

16.614,19

36,01

-543,78

-3,07

-567,69

-3,30

I.

Nợ ngắn hạn

Vay và nợ ngắn hạn

7.550,00

15,85

7.790,80

16,70

4.478,00

9,71

240,80

3,19

-3.312,80

-42,52

1

8.060,60

16,93

4.858,40

10,42

7.041,43

15,26

3.202,20

-39,73

2.183,03

44,93

2

440,40

0,92

2.361,48

5,06

2.803,00

6,08

1.921,08

436,21

441,52

18,70

3

Phải trả ngƣời bán Ngƣời mua trả tiền trƣớc

1.674,66

3,52

2.171,20

4,66

2.074,82

4,50

496,54

29,65

-96,38

-4,44

4

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc

597,17

1,25

17,17

0,04

-

0,00

-580,00

-97,12

-17,17

-100

II. Nợ dài hạn

29.298,06

61,52

29.441,02

63,12

29.522,17

63,99

142,96

0,49

81,15

0,28

B.

VỐN CHỦ SỞ HỮU

29.298,06

61,52

29.441,02

63,12

29.522,17

63,99

142,96

0,49

81,15

0,28

I.

Vốn chủ sở hữu

-

0,00

-

0,00

-

0,00

0,00

-

0,00

-

II.

Nguồn kinh phí và quỹ khác

47.620,89

100%

46.640,07

100%

46136,36

100

-980,82

-2,06

-503,71

-1,08

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

(Nguồn: Phòng Kế toán)

32

Nợ phải trả: Nợ phải trả của công ty có xu hƣớng giảm qua các năm, cụ thể,

năm 2010, nợ phải trả của công ty là 18.322,83 triệu đồng chiếm 38,48% trong tổng

nguồn vốn của công ty. Đến năm 2011, nợ phải trả giảm xuống còn 17.199,05 triệu

đồng tƣơng ứng với mức giảm 1.123,78 triệu đồng so với năm 2010 tƣơng ứng với mức giảm 6,13% và chỉ chiếm 38,48% trong tổng nguồn vốn, điều đó cho thấy công ty

có các chính sách quản lý các khoản nợ la hợp lý. Từ đó có thể nâng cao khả năng tự

chủ, đảm các các chỉ tiêu thanh toán và uy tín đối với nhà cung cấp của mình. Sang

năm 2012, các khoản nợ phải trả của công ty tiếp tục giảm xuống còn 16.614,19 triệu đồng, giảm 584,86 triệu đồng tƣơng ứng với mức giảm 3.40% so với năm 2010. Do

tổng nợ phải trả của công ty giảm trong năm 2012 nên tỷ trọng nợ phải trả trên tổng

nguồn vốn chỉ chiếm 36,01% giảm 0,87% so với năm 2011. Nguyên nhân làm tỷ trọng

nợ phải trả giảm qua các năm là do nợ ngắn hạn của công ty giảm do các khoản vay của công ty tại các ngân hàng thƣơng mại có chiều hƣớng giảm vì lãi suất trên thị

trƣờng trong giai đoạn này khá cao.

Vay và nợ ngắn hạn: Có sự biến động qua các năm, cụ thể: Năm 2010 vay nợ

ngắn hạn là 7.550 triệu đồng tƣơng ứng tỷ trọng 15.85% trong tổng nguồn vốn, năm

2011 lại tăng lên đến 7.790,80 triệu đồng, còn năm 2012 giảm xuống 4.478 triệu đồng.

Nguyên nhân khoản vay và nợ ngắn hạn giảm này là do những năm gần đây điều

khoản, chính sách cho vay của các ngân hàng khó khăn hơn và công ty khó tiếp cận với vốn vay hơn.

Phải trả ngƣời bán: Khoản phải trả ngƣời bán của công ty có xu hƣớng giảm

trong năm 2011 và tăng trở lại trong năm 2012. Cụ thể: Trong năm 2010, khoản phải

trả ngƣời bán của công ty là 8.060,60 triệu đồng, sang năm 2011 giảm mạnh xuống

còn 4.858,40 triệu đồng, tƣơng ứng với mức giảm 39,73% so với năm 2010. Năm

2011 có xu hƣớng giảm giá trị khoản phải trả ngƣời bán xuất phát là do trong năm

2011, do hàng hóa nguyên vật liêu đầu vào trong giai đoạnh này khan hiếm, nên các

nhà cung cấp đã đẩy giá cả nguyên liệu đầu vào tăng cao nên Công ty đã giảm số

lƣợng và khối lƣợng các lần mua hàng. Đồng thời, các nhà cung cấp cũng gặp khó khăn nên đã hạn chế việc cấp tín dụng cho Công ty. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến nợ phải trả giảm trong năm 2011, nhƣng năm 2012 thì lại tăng mạnh, cụ thể: Khoản phải trả ngƣời bán là 7.041,43 triệu đồng, tăng 2.183,03 triệu đồng, tƣơng ứng với mức tăng 44,93% so với năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty bị thiếu vốn nghiêm trọng nên đã chiếm dụng vốn của ngƣời bán, chậm trả nợ. Điều này giúp công

ty có thêm vốn để đầu tƣ sản xuất kinh doanh nhƣng lại làm mất uy tín của công ty đối với ngƣời bán và công ty đã bỏ qua những cơ hội tốt của chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng từ việc mua nguyên vật liệu xây dựng.

33

Nợ dài hạn: Nợ dài hạn của công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn

vốn, năm 2010, nợ dài hạn là 597,17 triệu đồng chiếm là 1,25%, năm 2011 giảm

xuống mạnh xuống còn 17,17 triệu đồng chỉ còn chiếm 0,04% trong tổng nguồn vốn.

Đặc biệt, sang năm 2012 khoản nợ dài hạn của công ty không tồn tại, vì vậy công ty chỉ có nợ ngắn hạn trong nợ phải trả. Điều này đã làm tăng áp lực trả nợ của công ty.

Trong những năm gần đây do khủng hoảng kinh tế nên việc huy động vốn vay dài hạn

là rất khó khăn. Công ty nên xem xét lại chính sách nợ vay để có thể vay một phần nợ

dài hạn giúp công ty kéo dài đƣợc thời gian trả nợ, làm giảm áp lực trả nợ.

Nguồn VCSH: Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty, có thể thấy rõ rằng vốn

CSH chiếm tỷ trọng lớn hơn nợ phải trả, đều dao động không mạnh và có xu hƣớng

tăng nhẹ, tỷ trọng qua các năm ở khoảng lớn hơn 60%. Cụ thể hơn năm 2010, vốn chủ

sở hữu của công ty đạt 29.289,06 triệu đồng, năm 2011 đạt 29.441,02 triệu đồng tăng nhẹ so với năm 2010. Sang năm 2012, vốn chủ sở hữu của công ty cũng có xu hƣớng

tăng nhƣng ít hơn, đạt 29.522,17 triệu đồng, tăng 81,15 triệu đồng, tƣơng ứng với mức

tăng 0,28% so với năm 2011. Chứng tỏ tính tự chủ về vốn của công ty khá tốt, công ty

không phụ thuộc quá nhiều vào nợ phải trả. Đây là điều đáng mừng. Trong thời buổi

kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp phá sản do thua lỗ, nợ vay

quá nhiều, nhất là các công ty bất động sản, xây dựng, nhƣng Công ty Cổ phần thƣơng

mại và Xây lắp Hợp Thành đã giữ đƣợc nguồn vốn chủ sở hữu ổn định qua các năm. Điều này đã làm tăng uy tín công ty trên thị trƣờng và các đối tác.

Nhận xét: Trong giai đoạn 2010 -2012 tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty có chiều

hƣớng giảm nhẹ. Theo nhƣ phân tích ở trên, trong cơ cấu tài và cơ cấu nguồn vốn đều

có sự thay đổi, do chịu tác động của nền kinh tế và thị trƣờng tiêu thụ đã ảnh hƣởng

đến tình hình hoạt động của công ty. Nên cơ cấu tài sản nguồn vốn thay đổi theo chiều

hƣớng thận trọng với nguồn vốn dài hạn tăng lên. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu luôn chiếm

tỷ trọng lớn hơn nợ phải trả. Đây là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp nên tính tự chủ

cao hơn so với các nguồn vốn huy động bên ngoài của công ty và công ty giảm đƣợc một khoản chi phí huy động vốn và giảm áp lực chi trả các khoản nợ của công ty.

34

2.2.2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Bảng 2.3. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm 2010 -2012

Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Chỉ tiêu Năm 2010 (Tr.Đồng) Năm 2011 (Tr.Đồng) Năm 2012 (Tr.Đồng) Số tiền Số tiền Tỷ trọng Tỷ trọng

44.329,28 28.542,46 40.277,39 -15.786,82 -35,61 11.734,93 41,11

- - - - - - - 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu

44.329,28 28.542,46 40.277,39 -15.786,82 -35,61 11.734,93 41,11

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 35.990,14 23.277,08 36.347,49 -12.713,06 -35,32 13.070,41 56,15

8.339,13 5.265,37 3.929,90 -3.073,76 -36,86 -1.335,47 -25,36

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 8,51 13,42 13,78 4,91 57,69 0,3 2,68

7. Chi phí tài chính 557,58 1.109,06 767,81 551,48 98,91 -341,25 -30,77

Trong đó: Chi phí lãi vay 511,56 1.109,06 767,81 597,50 116,80 -341,25 -30,77

8. Chi phí bán hàng - - 0,00 0,00 - - -

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.115,02 3.552,27 2.810,41 1.437,25 67,95 -741,86 -20,88

5.675,03 365,46 -5.057,58 -89,12 -251,99 617,45 -40,81

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác - 281,79 120,00 161,78 - 120,01 134,81

12. Chi phí khác 526,05 106,56 45,50 185,29 234,20 340,76 54,38

13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế -244,25 121,21 13,46 -5.044,12 -5,75 -92,71 -23,51 -275,49 -234,20 5.440,82 -220,74 396,70 10,65 -69,45

4.075,36 311,62 100,00 -3.763,74 -92,35 -211,62 -67,90 15. Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

( Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)

35

Doanh thu:

Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ công ty giảm dần qua các năm và có xu hƣớng giảm mạnh vào năm 2011.

Cụ thể năm 2010, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty Hợp Thành đạt 44.329,28 triệu đồng, sang đến năm 2011, do nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó

khăn, thị trƣờng bất động sản, xây dựng rơi vào thời kì suy thoái mạnh đã ảnh hƣởng lớn

đến tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty chỉ đạt 28.542,46 triệu

đồng, giảm 15.786,82 triệu đồng, tƣơng ứng với mức giảm 35,61% so với năm 2011. Bƣớc sang năm 2012, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã đƣợc phục hồi trở lại

do doanh nghiệp mở rộng ngành nghề kinh doanh sang vận tải hàng hóa bằng ô tô, dịch

vụ sửa chữa bảo dƣỡng oto nên ngoài doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính là khai

thác nguyên vật liệu xây dựng và xây dựng công trình thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh mở rộng thêm chiếm tỷ trọng cũng không nhỏ. Từ đó doanh thu của công ty tăng

từ 28.542,46 triệu đồng năm 2011 lên đến 40.277,39 triệu đồng vào năm 2012, tƣơng

ứng với mức tăng 11.734,93 triệu đồng tƣơng ứng với mức tăng 41,11%. Đây là tín hiệu

đáng mừng sau một năm khó khăn chung cho cả nền kinh tế Việt Nam.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Trong những năm vừa qua

công ty không phát sinh bất kỳ khoản giảm trừ doanh thu nào nên doanh thu thuần từ

bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty bằng chính tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Điều đó cho thấy, các sản phẩm, hàng hóa của công ty đƣợc đánh

giá là chất lƣợng tốt.

Doanh thu hoạt động tài chính: Từ bảng trên chúng ta có thể dễ dàng nhận ra,

ngoài doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, công ty còn có khoản doanh thu từ

hoạt động tài chính, năm 2010 đạt 8,51 triệu đồng, sang năm 2011 doanh thu hoạt

động tài chính tăng lên 13,42 triệu đồng tƣơng ứng với mức tăng 57,69% so với năm

2010. Đến năm 2012, doanh thu hoạt động tài chính tăng mạnh đạt 13,78 triệu đồng

tăng 0,3 triệu đồng tƣơng ứng với mức tăng 2,68% so với năm 2011. Mặc dù tỷ trọng

doanh thu tài chính không lớn nhƣng điều đó đã cho thấy công ty có tham gia đầu tƣ mua bán chứng khoán trên thị trƣờng và cụ thể doanh thu có đƣợc từ khoản mục tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia..

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Có xu hƣớng giảm rất mạnh trong hai năm 2011 và 2012, cụ thể năm 2011 giảm từ 5.675,03 triệu đồng xuống còn 617,45 triệu đồng giảm 5.057,58 triệu đồng tƣơng ứng với mức giảm

89,12% so với năm 2010. Đến năm 2012 tiếp tục giảm chỉ còn 365,46 triệu đồng giảm 251,99 triệu đồng tƣơng ứng với mức giảm 40,81%. Nguyên nhân lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm mạnh tới 36%, đồng thời các loại chi phí của doanh nghiệp nhƣ chi phí tài chính,

36

chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao từ 60% trở lên đã đẩy cho lợi

nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm mạnh. Vì vậy trong

thời gian tới, để khắc phục tình hình giảm sút của lợi nhuận thuần công ty cần có các

chính sách tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đồng thời có các biện pháp xử lý các lại chi phí cho hợp lý hơn.

Lợi nhuận khác: Ta thấy khoản chi phí khác của công ty phát sinh quá nhiều và

rất lớn, trong khi đó thu nhập khác thì rất ít. Cụ thể năm 2010, công ty không có khoản

thu bất thƣờng nào phát sinh nhƣng chi phí lại rất lớn là 234,20 triệu đồng, dẫn đến lợi nhuận khác âm 234,20 triệu đồng. Sang đến năm 2011, mặc dù công ty đã có khoản thu

nhập khác từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác là 120.01 triệu

nhƣng chi phí khác của công ty trong năm 2011 lại tăng lên 340,76 triệu đồng tăng

106,56 triệu đồng so với năm 2010 nên thu nhập khác của công ty chỉ có tăng nhẹ do công ty có khoản thu từ tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia là 13,46 triệu

những vẫn ở tình trạng âm 220,74 triệu đồng. Sang đến năm 2012, các chi phí khác của

doanh nghiệp vẫn tăng cao do đó lợi nhuận khác của công ty lại giảm trở lại. Mặc dù lợi

nhuận khác là khoản phát sinh không dự tính trƣợc và xảy ra không đều đặn nhƣng xu

hƣớng giảm rõ rết cho thấy công ty lên có các chính sách quản lý hợp lý hơn nữa vì việc

giảm lợi nhuận khác sẽ tác động môt phần đến lợi nhuận sau thuế của công ty.

Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: Do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm nên dẫn đến

tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập của công ty có xu hƣớng giảm trong giai đoạn 2010 -

2012, cụ thể năm 2010 tổng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là 4.075,36 triệu

đồng nhƣng sang đến năm 2011 giảm chỉ còn 311,62 triệu đồng tƣơng ứng giảm

92.35% so với năm 2010. Nguyên nhân năm 2011 tổng lợi nhuận sau thuế giảm là do

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm mạnh, đồng thời các loại chi phí nhƣ:

Chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác của doanh nghiệp tăng

mạnh đã đẩy cho tổng lợi nhuận sau thuế giảm. Đến năm 2012 tổng lợi nhuận sau thuế

có xu hƣớng giảm tiếp nhƣng mức giảm nhẹ hơn so với năm 2011tƣơng ứng với mức giảm 67,90% và chỉ đạt 100,00 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu do giá vốn hàng bán tăng mạnh đã đẩy cho lợi nhuận gộp giảm từ đó dẫn đến tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp giảm theo. Vì vậy, để nâng cao tổng lợi nhuận sau thuế trong những năm tiếp theo, công ty nên có các chi sách quản lý về nguyên vật liệu, tìm kiếm các nguồn hàng với giá gốc từ đó hạn chế chi phí giá vốn hàng bán của công ty.

Chi phí: Giá vốn hàng bán: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của công ty. Năm 2010, giá vốn hàng bán của công ty Hợp Thành là 35.990,14 triệu đồng, sang đến năm 2011, chi phí giá vốn hàng bán giảm xuống còn 23.277,08 triệu đồng, giảm 12.713,06

37

triệu đồng, tƣơng ứng với mức giảm 35,32% so với năm 2010. Nguyên nhân giảm chủ

yếu là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty giảm trong thời kì đất

nƣớc đang khó khăn, ngành bất động sản đóng băng, các công trình xây dựng trì trệ, dẫn

đến giá vốn hàng bán của công ty giảm là điều tất yếu. Bƣớc sang năm 2012 có nhiều khởi sắc hơn, thị trƣờng đƣợc phục hồi lại, tuy chƣa trở về hiện trạng ban đầu nhƣng

cũng có nhiều tiến bộ hơn so với năm 2011, công ty có doanh thu bán hàng và tiêu thụ

sản phẩm tăng trở lại dẫn đến giá vốn hàng bán của công ty cũng tăng theo, cụ thể đạt

36.347,49 triệu đồng tăng 13.070,41 triệu đồng, tƣơng ứng với mức tăng 56,15% so với năm 2011. Từ nhận xét trên cho ta thấy, mặc dù doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

tăng nhƣng mức tăng lại nhỏ hơn so với mức tăng của giá vốn hàng bán, điều đó cho

thấy rằng, chi phí nguyên vật liệu đầu vào thiết yếu của doanh nghiệp tăng, đây là tín

hiệu xấu và sẽ làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.

Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của công ty tăng mạnh vào năm 2011 chiếm

1.109,06 triệu đồng tăng 551,48 triệu đồng so với năm 2010 tƣơng ứng với mức tăng

98,91% . Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí lãi vay của công ty với các ngân hàng

thƣơng mại tăng mạnh do trong năm 2011 nguồn vốn của thị trƣờng Việt Nam khan

hiếm đẩy cho chi phí lãi vay tăng cao từ đó làm giảm doanh thu hoạt động tài chính của

công ty. Sang năm 2012 chi phí tài chính giảm xuống còn 767,81 triệu đồng tƣơng ứng

với mức giảm 30,77% so với năm 2011. Lý do là vì trong năm 2012 công ty đã giảm các khoản vay từ phía các ngân hàng thƣơng mại. Điều đó giúp cho công ty đã tiết kiệm

đƣợc một phần chi phí đi vay, từ đó làm tăng doanh thu hoạt động tài chính của công ty.

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp : Trong năm 2010, mặc dù chi phí

bán hàng không phát sinh nhƣng chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty lại khá cao là

2.115,02 triệu đồng. Sang năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng mạnh lên

3.552,27 triệu đồng , tăng 1.437,25 triệu đồng tƣơng ứng với mức tăng 67,95% so với

năm 2010. Đến năm 2012 chi phí quản lý doanh nghiệp là 2.810,41 triệu đồng, giảm

741,86 triệu đồng. Tƣơng ứng với mức giảm 20,88%. Tuy nhiên so với năm 2010 vẫn

cao . Các loại chi phí này tăng sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vì vậy để hạn chế các khoản chi phí phát sinh, doanh nghiệp nên có các chính sách quản lý hợp lí, tránh lãng phí, thất thoát, làm gia tăng các loại chi phí không cần thiết.

Chi phí khác: Có xu hƣớng tăng qua các năm , cụ thể năm 2011 là 340,76 triệu đồng tăng 106,56 triệu đồng so với năm 2010 là 234,20 triệu. Đến năm 2012 chi phí khác tiếp tục tăng đến 526,05 triệu đồng tăng 185,29 triệu đồng tƣơng ứng với mức

tăng 54,38% so với năm 2011. Nguyên nhân là do xuất phát từ chi phí thanh lý tài sản cố định, sự mất giá của tài sản cố định khi thanh lý gây lỗ cho công ty từ đó làm tăng chi phí khác của doanh nghiệp

38

2.3.

2.3.1. Cơ cấu lợi nhuận của công ty trong năm 2010, 2011, 2012

4

Chênh lệch 2012/2011

Chênh lệch 2011/2010

2010 (Tr.Đồng)

2011 (Tr.Đồng)

2012 (Tr.Đồng)

Tỷ lệ (%)

(Tr.Đồng)

(Tr.Đồng)

Tỷ lệ (%)

5.675,03

617,45

365,46

-5.057,58

-89,12

-251,99

-40,81

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

-234,20

-220,74

-244,25

13,46

-5,75

-23,51

10,65

Lợi nhuận khác

4.075,36

311,62

100,00

-3.763,74

-92,35

-211,62

-67,90

Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

P

xuất kinh doanh: Qua các năm, lợi nhuận từ hoạt

động sản xuất kinh doanh giảm dần. Năm 2010 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty đạt 5.657,03 triệu đồng, sang đến năm 2011, lợi nhuận giảm mạnh

xuống còn 617,54 triệu đồng, giảm 5.040,58 triệu đồng, tƣơng ứng với mức giảm 89,12% so với năm 2010. Đến năm 2012, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tiếp tục giảm xuống còn 365,46 triệu đồng, giảm 251,99 triệu đồng so với năm 2011, tƣơng ứng với mức giảm 40,81%. Nguyên nhân do chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh đã làm giảm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là tín hiệu không tốt. Nếu trong tƣơng lai lợi nhuận gộp cứ

tiếp tục giảm nhƣ thế này sẽ ảnh hƣởng xấu tới lợi nhuận sau thuế của công ty. Công ty cần đẩy mạnh chiến dịch xúc tiến thƣơng mại, thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu và đồng thời cũng cần hạn chế các nguồn vốn huy động từ các khoản vay tại các

39

ngân hàng thƣơng mại đồng thời làm giảm các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp từ

đó tạo ra lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn trong tƣơng lai.

Lợi nhuận khác: Lợi nhuận khác của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu lợi

nhuận của công ty và đang bị âm, tức là chi phí khác lớn hơn lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động khác. Cụ thể năm 2010, lợi nhuận khác của công ty âm 234,20 triệu đồng,

đến năm 2011, có xu hƣớng tăng lên nhƣng vẫn bị âm 220,74 triệu đồng. Đặc biệt sang

năm 2012 lợi nhuận khác của công ty giảm mạnh xuống còn âm 244,25 triệu đồng.

Nguyên nhân chủ yếu là do trong các năm doanh nghiệp rất ít phát sinh các khoản thu nhập khác, chủ yếu thu rất ít từ các khoản: Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận

chia đƣợc, tiền thu do thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác trong

khi đó các hoạt động chi trả khác của công ty phát sinh khá nhiều .

: Lợi nhuận sau thuế thu nhập của công ty giảm mạnh qua các năm. Năm 2010, lợi nhuận của công ty khá cao, đạt 4.075,36 triệu đồng. Đến năm

2011 sụt giảm mạnh xuống còn 311,62 triệu đồng, giảm 3.763,74 triệu đồng, tƣơng

ứng với mức giảm 92,35% so với năm 2010. Càng về những năm sau đó thì lợi nhuận

sau thuế của công ty càng giảm, đến năm 2012, lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ còn

lại 100,00 triệu đồng, giảm 211,62 triệu đồng so với năm 2011, tƣơng ứng với mức

giảm 67,90%. Nguyên nhân năm 2011 tổng lợi nhuận sau thuế giảm là do doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm mạnh, đồng thời các loại chi phí nhƣ : Chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác của doanh nghiệp tăng mạnh đã đẩy

cho tổng lợi nhuận sau thuế giảm. Đứng trƣớc thực trạng ngành bất động sản – xây

dựng khó khăn làm lợi nhuận sau thuế của công ty giảm nhƣng vẫn luôn giữ mức lợi

nhuận dƣơng, chứ không đến mức sản xuất kinh doanh bị thua lỗ nặng nề dẫn tới phá

sản nhƣ các doanh nghiệp khác cùng ngành, đó cũng đƣợc xem nhƣ một tia hy vọng

cho công ty. Do khó khăn chung của cả nền kinh tế nhƣng công ty cũng nên có một

chiến lƣợc mới thực sự độc đáo và toàn diện trong hoạt động sản xuất kinh doanh để

tạo ra một bƣớc chuyển mình trong nền kinh tế khó khăn này, bƣớc đột phá mới thoát

ra khỏi trình trạng trì trệ nhƣ hiện nay.

2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty

Công ty Cổ phần thƣơng mại và Xây lắp Hợp Thành xác định lợi nhuận theo phƣơng pháp gián tiếp qua các khâu trung gian. Sử dụng phƣơng pháp này giúp cho doanh nghiệp quản lí đƣợc quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

40

2.2.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

- Chi phí

Chi phí quản lý Tổng chi phí = Giá vốn hàng bán + doanh nghiệp

5 .

Chênh lệch

Chênh lệch

2011/2010

2012/2011

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

(Tr.Đồng)

(Tr.Đồng)

(Tr.Đồng)

(Tr.Đồng)

(%)

(Tr.Đồng)

(%)

38.105,16 26.829,35 39.157,90 -11.275,81

-30,00 12.328,55 45,95

35.990,14 23.277,08 36.347,49 -12.713,06

-35,32 13.070,41 56,15

2.115,02

3.552,27

2.810,41

1.437,25

67,95

-741,86 -20,88

P

Chi phí giá vốn hàng bán: Tăng giảm không đồng đều qua các năm, cụ thể

giảm vào năm 2011 và tăng trở lại vào năm 2012. Năm 2011 giá vồn hàng bán của

doanh nghiệp là 23.277,08 triệu đồng giảm 12.713,06 triệu đồng so với năm 2010.

Sang năm 2012, giá vốn hàng bán của công ty tăng lên là 35.990,14 triệu đồng, tăng

13.070,41 triệu đồng tƣơng ứng với mức tăng 56,15% so với năm 2011. Giá vốn hàng bán của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí nên đây là loại chi phí ảnh hƣởng lớn nhất tới tổng chi phí của công ty. Năm 2011 giá vốn hàng bán giảm do ngành bất động sản thực sự trầm lắng năm 2011, các dự án xây dựng bị đình trệ, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty cũng bị thu hẹp lại, từ đó làm giảm lƣợng nguyên vật liệu đầu vào. Ngoài ra, chi phí giá vốn hàng bán năm 2011 giảm là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp giảm. Năm 2012 giá nguyên vật liệu giảm xuống, thi trƣờng vật liệu xây dựng ảm đạm nhƣng chi phí vận chuyển tăng cao khiến giá vốn hàng bán tăng ở năm 2012. Công ty cần tìm những nhà cung cấp nguyên

41

vật liệu bình ổn giá, và đàm phán thƣơng lƣợng với bộ phận vận chuyển nguyên vật

liệu đến để hợp tác với mức giá ổn định nhất cùng có lợi cho cả hai bên, góp phần làm

giảm chi phí giá vốn.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Có sự biến động qua các năm. Năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp là 3.552,27 triệu đồng tăng 67,95% so với năm 2010. Năm

2012 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 20,88% so với năm 2011 do hoạt động sản

xuất gặp nhiều khó khăn nên kéo theo sự cắt giảm nhân sự, do đó chi phí quản lý

doanh nghiệp cũng giảm theo. Năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nguyên nhân là do tiền chi trả cho nguời lao động tăng cao. Đến năm 2012, công ty đã tuyển

chọn lại những bộ phận nhân viên thực sự chất lƣợng và trả lƣơng theo năng lực để

khuyến khích các tài năng tâm huyết với công việc, và giảm đƣợc chi phí đối với

những nhân viên năng lực yếu kém. Ngoài ra công ty cần kiểm soát chặt chẽ các chi phí khác nhƣ chi phí tiếp khách, chi phí đi công tác của công nhân viên, tránh tình

trạng khai khống, “rút ruột công trình” làm ảnh hƣởng tới chi phí công ty.

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

6

Chênh lệch

Chênh lệch

2011/2010

2012/2011

Năm 2010 (Tr.Đồng)

Năm 2011 (Tr.Đồng)

Năm 2012 (Tr.Đồng)

S

(Tr.Đồng)

(%)

(Tr.Đồng)

(%)

44.329,28

28.542,46

40.277,39

-15.786,82

-35,61

11.734,93

41,11

38.105,16

26.829,35

39.157,90

-11.275,81

-30

12.328,55

45,95

5.675,03

617,45

365,46

-5.057,58

-89,12

-251,99

-40,81

HDSXKD

-2012)

Nhận xét: Doanh thu thuần: Doanh thu thuần của công ty biến động không đồng đều Năm 2011 doanh thu là 28.542,46 triệu đồng giảm 35,61% so với năm 2010 và năm 2012 là

40.277,39 triệu đồng tăng 11.734 triệu đồng, tƣơng ứng với mức tăng 41,11% so với năm trƣớc. Nguyên nhân do năm 2011 đƣợc coi là một trong những năm kinh tế thế

giới gặp nhiều khó khăn. Cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu tiếp tục sa lầy mà lối thoát thì chƣa thực sự rõ ràng. Kinh tế Việt Nam vì thế cũng không tránh khỏi tác động

42

tiêu cực của kinh tế thế giới. Ngành bất động sản – xây dựng trầm lắng, Công ty Hợp

Thành chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng và thi công các công trình xây dựng cũng

vì thế mà gặp không ít khó khăn, dẫn tới tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

giảm sút qua các năm. Trong khi đó Công ty thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng, không có chiến lƣợc khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản phẩm để cạnh tranh trên

thị trƣờng, làm giảm số lƣợng hàng bán ra. Công ty cần có chiến lƣợc thích hợp để thu

hút khách hàng, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu.

Tổng chi phí: Từ những biến động của tổng chi phí ta thấy nổi bật lên rằng năm 2011, công ty có các loại chi phí giảm mạnh. Năm 2011 tổng chi phí của công ty giảm

còn 26.829,35 triệu đồng tƣơng ứng với mức giảm 30% so với năm 2010, còn năm

2012 tăng lên 39.157,90 triệu đồng tăng 12.328,55 triệu đồng tƣơng ứng với mức tăng

45,95% so với năm 2011. Nguyên nhân năm 2011 tổng chi phí giảm là do giá vốn hàng bán của công ty giảm 35,32% so với năm 2010. Thực chất chi phí giá vốn hàng

bán giảm vào năm 2011 là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm mạnh.

Sang năm 2012, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng trở lại

41,11% so với năm 2011. Từ đó đẩy chi phí giá vốn hàng bán tăng cao đồng thời các

chi phí tài chính và chỉ phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng theo. Tuy nhiên, ngoài

những nguyên nhân trên, công ty đã kiểm soát chi phí không chặt chẽ dẫn tới tình

trạng tổng chi phí tăng cao.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Giảm dần qua các năm,

cụ thể: Năm 2010 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khá cao đạt

5.675,03 triệu đồng, nhƣng sang năm 2011 do phân tích ở trên là nền kinh tế Việt Nam

gặp khó khăn lên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm mạnh

xuống còn 617,45 triệu đồng, giảm 5.075,58 triệu đồng so với năm 2010. Xu hƣớng

giảm vẫn tiếp tục sang năm 2012 chỉ đạt 365,46 triệu đồng, giảm 251,99 triệu đồng,

tƣơng ứng với mức giảm 40,81% so với năm 2011. Doanh thu thuần và tổng chi phí

của doanh nghiệp đã tác động trực tiếp tới lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh

doanh. Năm 2011 trong bối cảnh thị trƣờng bất động sản đóng băng, xây dựng cơ bản đình đốn do cắt giảm đầu tƣ công, lãi suất vốn vay mặc dù đƣợc điều chỉnh song vẫn ở mức cao dẫn đến việc gia tăng đột biến các khoản chi phí mà doanh thu bán hàng lại giảm, thị trƣờng vật liệu xây dựng ảm đạm. Điều này khiến lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm nghiêm trọng năm 2011 là 89,12%. Năm 2012 mặc dù công ty đã cố gắng khắc phục những hạn chế trong năm 2011 nên đã tăng

đƣợc doanh thu thuần với mức tăng 41,11% so với năm trƣớc nhƣng song song với đó tổng chi phí của doanh nghiệp cũng tăng cao với mức tăng 45,95% mạnh hơn so với doanh thu thuần khiến cho lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tiếp tục giảm 40,81% so với năm 2011. Đây là một tín hiệu xấu. Công ty cần nâng

43

cao hơn nữa các chiến dịch xúc tiến thƣơng mại, khuyến khích khách hàng mua hàng,

đồng thời kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh góp phần nâng cao lợi nhuận

trong tƣơng lai.

2.2.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Bảng 2.7. Bảng lợi nhuận từ hoạt động tài chính

8,51

13,42

13,78

4,91

57,69

0,36

2,68

Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2011/2010 2012/2011 2010 2011 2012 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ (Tr. (Tr. (Tr. (Tr. trọng (Tr. trọng Đồng) Đồng) Đồng) Đồng) (%) Đồng) (%)

557,58 1.109,06

767,81

551,48

98,90

-341,25

-30,77

Doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí tài chính

-549,07 -1095,64

-754,03

-546,57

99,54

341,61

-31,18

Tổng lợi nhuận hoạt

động tài chính

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)

Nhận xét: Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty có

xu hƣớng tăng. Cụ thể, năm 2010 đạt 8.51 triệu đồng, sang năm 2011 tăng lên 13.42

triệu đồng, tƣơng ứng với mức tăng 57,69%. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty Hợp

Thành có đầu tƣ vào cổ tức và một phần nhận đƣợc từ lợi nhuận đƣợc chia. Bƣớc sang năm 2012, doanh thu hoạt động tài chính của công ty tiếp tục tăng nhẹ, đạt 13.78 triệu

đồng, tăng 0,36 triệu tƣơng ứng với mức tăng 2,68% so với năm 2011. Từ đó cho

thấy,nguồn doanh thu hoạt động tài chính của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong

tổng lợi nhuận.

Chi phí hoạt động tài chính: Tăng mạnh vào năm 2011 là 98,90% so với năm

2010, chủ yếu là chi phi từ các khoản vay ngắn hạn của công ty là 1.109,06 triệu đồng,

tăng 551,48 triệu so với năm 2010. Sang năm 2012 chi phí tài chính của công ty giảm nhẹ xuống còn 767,81 triêu đồng, giảm 341,25 triệu đồng, tƣơng ứng với mức giảm 30,77% so với năm 2011. Năm 2011, công ty bị ảnh hƣởng nặng nề từ ngành bất động sản – xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh giảm sút, hơn nữa các khoản phải thu luôn ở mức cao, khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều nên công ty rơi vào trạng thái thiếu vốn trầm trọng và phải đi vay, từ đó dẫn đến chi phí các khoản vay ngắn hạn

của công ty tăng cao đột biến. Năm 2012 nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp xây dựng là tiếp cận vốn. Các ngân hàng thắt chặt cho vay để giảm rủi ro nợ xấu nên công ty rất khó để tiếp cận vốn từ đó lãi vay giảm. Nguyên nhân sâu xa tác động đến việc vay nợ là các khoản phải thu của công ty

44

cao, nguồn vốn bị chiếm dụng lớn, đặc biệt do tính chất ngành xây dựng nên việc thu

hồi vốn chậm hơn so với các công ty thƣơng mại. Vì vậy, công ty cần có chiến lƣợc

quản lý khoản phải thu một cách hợp lý, tránh để khách hàng chiếm dụng vốn quá

nhiều làm ảnh hƣởng đến nguồn vốn công ty. Khi công ty thiếu vốn thì buộc công ty phải đi vay và nhƣ vậy chi phí lãi vay ở mức cao, làm tăng chi phí tài chính.

Hƣớng tới mục tiêu giảm thiểu hóa chi phí góp phần nâng cao lợi nhuận, công ty

cần kiểm soát các loại chi phí tài chính một cách chặt chẽ và hợp lý. Mặc dù chi phí tài

chính không chiếm tỷ trọng lớn nhƣng cũng ảnh hƣởng không nhỏ tới tổng lợi nhuận sau thuế của công ty. Vì vậy, công ty cần có các chính sách quản lý các khoản nợ vay,

các khoản phải thu một cách hợp lý, từ đó nâng cao lợi nhuận lợi nhuận nói chung và

tổng lợi nhuận sau thuế nói riêng.

Tổng lợi nhuận hoạt động tài chính: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty là khoản thu đƣợc do công ty cho thuê tài sản cố định sử dụng, do mua bán chứng

khoán… khoản lợi nhuận này thu đƣợc là do kết quả của việc đầu tƣ vốn ra bên ngoài.

Công ty Hợp Thành có nguồn lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng giảm không đồng

đều qua các năm. Đây là một tín hiệu xấu do doanh thu từ hoạt động kinh doanh giảm,

vì vậy việc lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng giảm làm ảnh hƣởng không nhỏ tới

tổng lợi nhuận sau thuế của công ty. Cụ thể hơn, năm 2010 tổng lợi nhuận hoạt động

tài chính đạt âm 549,07 triệu đồng và tiếp tục giảm mạnh đến 1095,64 triệu đồng vào năm 2011 giảm 546,57 triệu đồng, tƣơng ứng với mức tăng 99,54%. Bƣớc sang năm

2012 tổng lợi nhuận hoạt động tài chính tăng nhẹ nhƣng vẫn ở mức âm là 754,03 triệu

tƣơng ứng với mức tăng 341,61 triệu đồng tăng 31,18% so với năm 2011. Điều đó cho

thấy, chiến lƣợc đầu tƣ của công ty trên thị trƣờng chứng khoán là bắt đầu phù hợp

nhƣng vẫn chƣa đem lại lợi nhuận cho công ty. Do đó trong các năm tới công ty nên

tiếp tục mở rộng các khoản đầu tƣ từ danh mục này.

2.2.2.3.Lợi nhuận từ hoạt động khác

Bảng 2.8. Lợi nhuận khác

Chênh lệch

Chênh lệch

2011/2010

2012/2011

Năm 2010 (Tr.

Năm 2011 (Tr.

Năm 2012 (Tr.

Số tiền

Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Đồng)

Đồng)

Đồng)

(Tr.Đồng)

(%)

(%)

(Tr. Đồng)

Thu nhập khác

-

120,01

281,79

120,00

-

161,78 134,81

Chi phí khác

234,20

340,76

526,05

106,56

45,50

185,29

54,38

Lợi nhuận khác

-234,20

-220,74

-244,25

13,46

5,75

-23,51

-10,65

-2012)

45

Nhận xét: Nhìn chung lợi nhuận khác của công ty luôn ở mức âm trong cả ba năm, cụ thế

năm 2010 lợi nhuận khác của công ty là âm 234,20 triệu đồng sang năm 2011, lợi

nhuận khác của công ty có xu hƣớng tăng nhƣng vẫn ở mức âm 220,74 triệu đồng, tăng 13,46 triệu đồng tƣơng ứng với mức tăng 5,75% so với năm 2010. Đến năm

2012 lợi nhuận khác của doanh nghiệp giảm mạnh, nhỏ nhất trong 3 năm là âm

244,25 tr

nhuận khác luôn nhỏ hơn.

2.2.3. 2.2.3.1.

9 h

Chênh lệch 2011/2010

Chênh lệch 2012/2011

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Chỉ tiêu

Số tiền (Tr.đ)

Tỷ lệ (%)

Số tiền (Tr.đ)

Tỷ lệ (%)

39.470,61

26.914,43

39.179,11

-12.556,18

-31,8 12.264,68

45,56

Tổng giá thành sản phẩm hàng hóa dịch vụ (GVHB+CPQLDN+ CPQLBH+Thuế) (Tr.Đồng)

5.440,82

396,7

121,21

-5.044,12

-92,7

-275,49

-69,44

Lợi nhuận trƣớc thuế Tr.Đồng)

13,78

1,47

0,3

-12,31

-89,3

-1,17

-79,59

Tỷ suất lợi nhuận của giá thành (%)

-2012)

Nhận xét: Từ bảng trên cho ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trên giá thành của công ty giảm mạnh qua các năm. Cụ thể, năm 2010 tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá thành là 13,78%. Điều này cho biết cứ 100 đồng đầu tƣ vào tổng giá thành sản phẩm hàng hóa dịch vụ thì tạo ra 13,78 đồng lợi nhuận trƣớc thuế của công ty. Đến năm 2011, tỷ suất lợi nhuận trên

giá thành của công ty Hợp Thành giảm mạnh còn 1,47%, giảm 12,31% tƣơng ứng với mức giảm 89,3% so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp giảm mạnh với tốc độ rất cao, năm 2011 giảm 92,7% so với năm 2010 và năm 2012 giảm 69,44% so với năm 2011. Lợi nhuận trƣớc thuế của công ty

46

giảm mạnh do tình hình thiêu thụ năm 2011 giảm sút chịu tác động từ thị trƣờng xây

dựng gặp khó khăn, đặc biệt năm 2011 mặc dù tổng giá thành của công ty giảm nhƣng

mức giảm lại thấp hơn so với mức giảm của lợi nhuận trƣớc thuế nên lại càng làm cho

tỷ suất nhỏ đi hơn nữa. Bƣớc sang năm 2012, tỷ suất lợi nhuận của giá thành càng giảm mạnh hơn xuống chỉ còn 0,3%. Đây là tín hiệu rất xấu về tình hình sản xuất và

kinh doanh của công ty, nguyên nhân chủ yếu năm 2012 sụt giảm mạnh nhƣ vậy là do

tổng giá thành sản phẩm hàng hóa dịch vụ tăng cao lên thêm 12.264,68 triệu đồng so

với năm 2011 nhƣng lợi nhuận trƣớc thuế của công ty lại giảm 275,49 triệu đồng. Một mặt chi phí giá thành tăng, mặt khác lợi nhuận đạt đƣợc giảm dẫn đến tỷ suất lợi nhuận

của giá thành càng giảm mạnh. Từ những phân tích trên, công ty Hợp Thành cần kịp

thời đƣa ra các giải pháp quản lý chi phí giá thành hợp lý hơn đồng thời đẩy mạnh

doanh thu tiêu thụ hàng hóa trong những năm tới để cải thiệ đƣợc tình hính tỷ suất lợi nhuận trên giá thành của công ty. 2.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên lao động

Bảng 2.10..Bảng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên lao động

Chênh lệch 2011/2010

Chênh lệch 2012/2011

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

Số tiền (Tr.đ)

Tỷ lệ (%)

Số tiền (Tr.đ)

Tỷ lệ (%)

Tổng lao

1000

850

540

-150

-0,15

-310

-36,47

động sử dụng

(Ngƣời)

Lợi nhuận

5.440,82

396,7

121,21

-5044,12

-92,70

-275,49

-69,44

trƣớc thuế (Tr.Đồng)

Tỷ suất lợi nhuận trên

544,08

46,47

22,44

-497,61

-89,80

-24,03

-51,71

tổng lao động (%)

-2012)

Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng lao động: Chỉ tiêu này cho biết doanh

nghiệp thuê thêm một lao động thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua các năm chỉ tiêu này đều giảm. Năm 2010 tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng lao động đạt 544,08%, năm 2011 giảm xuống trầm trọng còn 46,67%, mặc dù năm 2011 tổng

lao động của công ty có giảm nhƣng chỉ giảm với tốc độ 15% so với năm trƣớc trong

47

khi đó lợi nhuận sau thuế lại giảm đến mức nguy kịch với tốc độ 92,70%. Năm 2012

vẫn không có sự tiến triển tốt gì đối với chỉ tiêu này, một lao động tăng thêm vào sản

xuất mà chỉ thu đƣợc 0,2244 đồng lợi nhuận sau thuế. Thật là một tín hiệu đáng lo

ngại. Nếu trong tƣơng lai lợi nhuận vẫn cứ giảm thì tỷ suất sinh lời trên lao động sẽ càng tiến dần về 0, thậm chí có thể lợi nhuận âm. Vậy nên công ty cần nghiêm túc

thực hiện các chính sách cắt giảm lao động không cần thiết xuống mức tối thiểu và

đồng thời có các biện pháp thích hợp nhằm tăng lợi nhuận của công ty. Mặc dù tình

hình kinh tế vẫn còn ảm đạm, ngành bất động sản chƣa có tín hiệu khởi sắc nhƣng nếu công ty cứ tiếp tục trông chờ vào tín hiệu phục hồi từ nền kinh tế mà không có

bƣớc chuyển mình ra khỏi tình trạng nguy kịch này thì có thể sẽ phải đối mặt với tình

trạng thua lỗ phá sản. 2.2.3.3.

doanh tro

11.

Chênh lệch 2011/2010

Chênh lệch 2012/2011

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

Giá trị

Tỷ lệ (%)

Giá trị

Tỷ lệ (%)

44.329,28 28.542,46 40.277,39 -15.786,82 -35,61 11.734,93 41,11

Doanh thu thuần (Tr.Đồng)

Tổng lợi nhuận

4.075,36

311,62

100,00

-3.763,74 -92,35

-211,62 -67,90

sau thuế thu nhập doanh nghiệp

( Tr. Đồng)

Tỷ suất lợi nhuận

9,19

1,09

0,24

-8,1 -88,13

-0,85 -77,98

sau thuế trên tổng doanh thu (%)

-2012)

Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh

thu của công ty có xu hƣớng giảm mạnh. Trong 3 năm, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ở mức cao nhất là 9,19%, chứng tỏ công ty thu đƣợc nhiều lợi nhuận hơn từ 100 đồng doanh thu thực hiện kinh doanh. Năm 2010, cả doanh thu và lợi nhuận đều ở mức cao nhất trong cả 3 năm. Nhƣng năm 2011 là một sự tụt dốc thảm hại của cả lợi nhuận sau

48

thuế và doanh thu thuần với mức giảm tƣơng ứng là 92,35% và 35,61% so với năm

2010. Điều này dẫn đến cứ 100 đồng doanh thu mà công ty thực hiện kinh doanh thì chỉ

có 1,09 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 88,13% so với năm 2010. Tỷ suất lợi nhuận sau

thuế trên doanh thu của các công ty xây dựng có xu hƣớng giảm do khó khăn trên thị trƣờng BĐS tạo áp lực cạnh tranh ngày càng lớn lên các công ty xây dựng. Năm 2012

mặc dù doanh thu tăng nhƣng lợi nhuận sau thuế lại giảm trầm trọng xuống còn 100

triệu đồng tƣơng ứng giảm 67,90% so với năm 2011 khiến tỷ suất sinh lời trên doanh

thu giảm xuống còn 0,24%. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí giá vốn hàng bán của công ty cao, công ty cần giảm các chi phí nhƣ chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí

lƣu kho, nợ vay. Tình trạng tồn đọng sản phẩm lớn do cung vƣợt quá cầu, để tăng khả

năng tiêu thụ cũng nhƣ tăng tính cạnh tranh, công ty nên hạ giá thành sản phẩm, tăng

khuyến mãi, cắt lô những sản phẩm tiêu thụ kém, đồng thời tung ra các mẫu sản phẩm mới với hình thức bắt mắt hơn, chất lƣợng cao hơn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của

khách hàng về chất lƣợng, hình thức sản phẩm. Từ đó làm tăng doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ đồng thời giảm các chi phí nhƣ lƣu kho, bảo quản… 2.2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Bảng 2.12.Bảng chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản

Chênh lệch 2011/2010

Chênh lệch 2012/2011

Chỉ Tiêu

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Giá trị

Giá trị

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

47.620,91

46.690,09

46.186,46

-930,82

-2,00

-503,63

-1,07

Tổng tài sản (Tr.Đồng)

Tổng lợi nhuận

4.075,36

311,62

100,00 -3.763,74 -92,35

-211,62 -67,90

sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(Tr.Đồng)

8,55

0,66

0,21

-7,89 -92,28

-0,45 -68,18

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) (%)

-2012)

Nhận xét: Chỉ số này cho biết cứ 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế của công ty. Từ bảng trên cho ta thấy, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) của công ty Cổ phần thƣơng mại và xây lắp Hợp Thành giảm mạnh. Năm

2010, tỷ suất của công ty đạt 8,55% nghĩa là cứ 100 đồng tài sản tạo ra 8,55 đồng lợi

nhuận sau thuế, năm 2011 tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty giảm mạnh còn 0,66%, tức là trong năm 2011, 100 đồng tài sản đƣợc đầu tƣ chỉ tạo ra 0,66 đồng lợi nhuận sau thuế. Sự sụt giảm này là do năm 2011 tổng tài sản của công ty giảm do

49

tài sản ngắn hạn của công ty giảm đồng thời nguyên nhân chính vẫn là do nền kinh tế

suy thoái, ngành xây dựng gặp khó khăn, ứ đọng, tổng cầu về bất động sản đóng băng

khiến cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty giảm mạnh, dẫn đến lợi

nhuận sau thuế của công ty giảm theo từ 4.075,36 triệu đồng năm 2010 xuống chỉ còn 311,62 triệu đồng năm 2011, tƣơng ứng với mức giảm mạnh 92,35%. Bƣớc sang năm

2012, tình hình suy giảm vẫn kéo dài, khiến cho việc tiêu thụ hàng hóa của công ty

chậm hơn, hàng hóa bị ứ đọng trong kho, giá vốn hàng bán của công ty thì tăng cao

dẫn đến tổng chi phí rất lớn, từ đó có thể nhận thấy lợi nhuận sau thuế giảm là điều chắc chắn khiến cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tiếp tục giảm hơn so với năm

2011 xuống còn 0,21%, tức là cứ 100 đồng tài sản bỏ ra để đầu tƣ thì chỉ đem lại cho

công ty 0,21 đồng lợi nhuận. Nhƣ vậy ta thấy trong ba năm 2010 -2012, quy mô tài sản

của công ty hầu nhƣ không thay đổi nhiều chủ yếu chỉ giảm nhẹ do tài sản ngắn hạn của công ty giảm nhƣng lợi nhuận đạt đƣợc lại giảm đi rất nhiều, điều này cho thấy

doanh nghiệp chƣa thực sự có hiệu quả trong việc đầu tƣ tài sản. Nếu đem chỉ tiêu này

so sánh với trung bình ngành xây dựng năm 2012 là 1 (Nguồn: Thuộc website

www.sbc.com.vn, [6]) thì công ty thấp hơn rất nhiều. Trong khi ROA của ngành là 1%

thì công ty chỉ đạt 0,21% tức là kém hơn 0,79%, điều này cho thấy công ty Hợp Thành

hoạt động kém hơn hẳn các công ty cùng ngành khác. 2.2.3.5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Bảng 2.13..Chỉ tiêu tỷ suất lơi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Chênh lệch 2011/2010

Chênh lệch 2012/2011

Chỉ tiêu

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Giá trị

Giá trị

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

4.075,36

311,62

100 -3.76374 -92,35 -211,62 -67,90

Lợi nhuận sau thuế (Tr.Đồng)

29.298,06 29.441,02 29.522,17

142,96

0,48

81,15

0,27

Vốn chủ sở hữu (Tr.Đồng)

Tỷ suất lợi nhuận

13,90

1,05

0,33

-12,85 -92,44

-0,72 68,57

sau thuế trên vốn chủ sở hữu

kết quả kinh doanh 2010-2012)

Nhận xét: Chỉ số này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra cho công ty 13,90 đồng

lợi nhuận sau thuế vào năm 2010, sang năm 2011 tỷ số này giảm xuống chỉ còn 1,05 đồng tức là giảm 12,85 đồng, tƣơng ứng với mức giảm 92,44% so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm mạnh vì vốn

chủ sở hữu của doanh nghiệp hầu nhƣ không đổi. Năm 2012, tỷ suất lợi nhuận trên vốn

50

chủ sở hữu tiếp tục giảm còn 0,33 đồng lợi nhuận sau thuế nếu đem 100 đồng vốn chủ

sở hữu đầu tƣ. Sự sụt giảm liên tục này do nguyên nhân chính đến từ tình hình khó

khăn chung của nền kinh tế, làm cho lợi nhuận sau thuế giảm mạnh nên dẫn tới chỉ số

ROE giảm qua các năm.

So sánh chỉ số ROE trung bình ngành năm 2012 là 1,81% (Nguồn: Thuộc

website www.sbc.com.vn, [6]) với chỉ số ROE của công ty Hợp Thành ta thấy có sự

chênh lệch khá lớn, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của công ty chỉ đạt

0,33%, nhỏ hơn trung bình ngành xây dựng 1,48%. Điều đó cho thấy công ty cần xem xét lại để đƣa ra các biện pháp để cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty trong thời gian tới nhằm cải thiện tình hình lợi nhuận sau thuế để từ đó

nâng cao tỷ suẩt lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. 2.2.3.6. Phân tích khả năng sinh lời theo phương pháp Dupont

Bảng 2.14. Các chỉ tiêu phân tích

Năm Năm Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012

Triệu 1. Tổng lợi nhuận sau thuế (NI) 4.075,36 311,62 100,00 đồng

Triệu 2. Doanh Thu Thuần 44.329,28 28.542,46 40.277,39 đồng

Triệu 3. VCSH 29.298,06 29.441,02 29.522,17 đồng

Triệu 4. Tổng TS 47.620,91 46.690,09 46.186,46 đồng

Vòng quay tài sản 0,93 0,61 0,87 Vòng

9,19 1,16 0,24 % Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)

ROA 8,55 0,66 0,21 %

ROE 13,90 1,05 0,33 %

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011-2012)

* Vòng quay tài sản = Tỷ suất LN trên Tổng TS (ROA)

Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu (ROS)

ROA 2010 = 9,19% x 0,93 = 8,55%

ROA 2011 = 1,09% x 0,61 = 0,66% ROA 2012 = 0,25% x 0,87 = 0,21% Nhận xét: Qua các năm, tỷ suất ROA giảm.

51

Năm 2011: Tỷ suất này giảm 7,89% so với năm 2010, chứng tỏ hiệu quả sử dụng

các tài sản chƣa đƣợc nâng cao, việc giảm đó do ảnh hƣởng của 2 nhân tố sau: Tỷ suất

lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và vòng quay tài sản đều giảm:

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2011 giảm 8,1% so với năm 2010 điều đó cho thấy khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp chƣa tốt dẫn đến

doanh thu thuần giảm.

- Số vòng quay tài sản năm 2011 giảm xuống còn 0,61 vòng, giảm 0,32 vòng so với năm 2010 chứng tỏ sức sản xuất của tài sản thấp , đây là nhân tố tiêu cực làm giảm ROA của doanh nghiệp

Năm 2012: Có thể thấy rằng cả vòng quay tài sản tăng và tỷ suất sinh lời trên

doanh thu giảm nhƣng giảm với tốc độ lớn hơn độ tăng của vòng quay tài sản, gây tác

động kép làm cho hiệu quả đầu tƣ vào tài sản của công ty năm 2012 sụt giảm mạnh so với năm 2011 tƣơng ứng với mức giảm 0,66%. Công ty cần xem xét lại công tác quản

lý chi phí và công tác quản lý tài sản.

* Mối quan hệ tƣơng tác với tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE)

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản

ROE = * *

Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

ROE 2010 = 9,19% x 0,93 x 1,62 = 13,89% ROE 2011 = 1,16% x 0,61 x 1,58 = 1,11% ROE 2012 = 0,4% x 0,87 x 1,56= 0,54% Năm 2011 tỷ suất ROE giảm 12,78% do các yếu tố sau:

Nhƣ vậy ta thấy chỉ tiêu ROE năm 2011 giảm so với năm 2010 là 12,78%. Việc

giảm đó là do ảnh hƣởng của 3 nhân tố:

- Tỉ suất sinh lời của doanh thu thuần năm 2011 giảm rất mạnh từ 9,19% xuống còn 1,16% tƣơng ứng với mức giảm 8,03%. Điều đó chứng tỏ công ty chƣa có các

chính sách quản lý chi phí hợp lý.

- Số vòng quay của tài sản năm 2011 cũng giảm từ 0,93 xuống còn 0,61 vòng tƣơng ứng với mức giảm 0,32 vòng, điều đó chứng tỏ sự vận động của các tài sản trong công ty rất kém đó là nhân tố tiêu cực làm giảm chỉ tiêu ROE của công ty.

- Tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu (hay còn gọi là đòn bảy tài chính) giảm so với năm 2010 từ 1,62 xuống còn 1,58 . Nhƣ vậy doanh nghiệp cần thay đổi cơ cấu vốn chủ

sở hữu và vốn vay. Cụ thể doanh nghiệp cần vay thêm tiền để đầu tƣ tài sản khi đó làm cho độ lớn đòn bẩy tài chính cao giúp cho ROE tăng nhanh

52

Năm 2012 tỷ suất ROE giảm 0,57% do các yếu tố sau:

Năm 2012 tỷ suất lợi nhuận doanh thu giảm và doanh thu trên vốn kinh doanh

tăng với lý do tƣơng tự nhƣ trên. Còn hệ số tổng vốn kinh doanh trên vốn chủ sở hữu

giảm do nợ phải trả giảm mạnh, công ty hạn chế sử dụng vốn vay do lãi suất cao đồng thời nhu cầu vốn để thực hiện các dự án không nhiều do không ký đƣợc nhiều dự án

mới. So sánh chỉ số ROE trung bình ngành là 1,81% trong khi tỷ suất lợi nhuận sau

thuế trên vốn chủ sở hữu của công ty chỉ đạt 0,54%, nhỏ hơn trung bình ngành xây

dựng 1,27%. Công ty cần xem xét lại để đƣa ra các biện pháp để cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới nhằm cải thiện tình hình

lợi nhuận sau thuế để từ đó nâng cao tỷ suẩt lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở

hữu.Vậy xét tổng hợp các yếu tố, để khai thác tốt VCSH công ty cần quản lý tài sản tốt

hơn, kiểm soát chi phí trong trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có cách sử dụng đòn bẩy tài chính hiệu quả.

2.3. Đánh giá chung lợi nhuận tại công ty 2.3.1. Kết quả đạt được

cảnh thị trƣờng bất động sản đóng băng, xây dựng cơ bản đình đốn do cắt giảm đầu tƣ

công thì hàng loạt công ty liên quan đến ngành xây dựng – bất động sản đứng trƣớc

nguy cơ viên trong công ty.

rong năm 2012

Doanh thu khác của công ty trong năm 2011 tăng tuy mức tăng của doanh thu

khác vẫn nhỏ hơn chi phí khác nhƣng đây cũng là một tín hiệu tốt trong nền kinh tế

hiện nay.

Doanh thu hoạt động tài chính của công ty tăng trong năm 2011 do doanh nghiệp

có đầu tƣ vào cổ tức và một phần lợi nhuận đƣợc chia, đặc biệt nguồn doanh thu hoạt

động tài chính chiếm tỷ trong khá lớn trong tổng lợi nhuận.

Nợ phải trả của công ty có xu hƣớng giảm trong giai đoạn 2010 -2012, đồng thời vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên, điều đó cho thấy công ty có các chính sách quản lý nợ hợp lý tăng tình tự chủ và đảm bảo khả năng thanh toán của mình.

2.3.2. Hạn chế

-

53

- Chính sách quản lý tín dụng thƣơng mại của công ty chƣa tốt, thể hiện qua

khoản phải thu ngắn hạn của công ty luôn cao.

- Công ty chƣa áp dụng các chính sách quản lý hàng lƣu kho nào cả, dẫn đến khoản mục hàng lƣu kho của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn và tăng nhanh qua các năm.do dó chi phí lƣu kho tăng cao làm tổng chi phí của công

ty lớn sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty xuống thấp.

- Hiệu quả sử dụng tổng tài sản, tổng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty còn thấp, đặc biệt giảm rất mạnh vào năm 2011 cho thấy công ty chƣa có sự đầu tƣ hợp lý và các chính sách quản lý phù hợp để gia tăng lợi nhuận của công ty.

- Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành của công ty giảm mạnh do chi phí giá vốn hàng bán của công ty trong các năm vừa qua tăng cao, đông thời chi phí quản lý

doanh nghiệp cũng tăng mạnh đã đẩy cho tỷ suất lợi nhuận trên giá thành của công ty giảm mạnh.

- Tỷ suất lợi nhuận trên lực lƣợng lao động giảm do doanh thu hoạt động bán hàng và cng cấp dịch vụ của công ty giảm đồng thời công ty chƣa có các chính sách

quản lý ngƣời lao động hợp lý.

- Lợi nhuận sau thuế của công ty giảm do nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn khó khăn khiến nguồn tiêu thu hòa hóa và dịch vụ của công ty giảm rất mạnh đặc biệt

là trong năm 2011.

2.3.3. Nguyên nhân

-

xu hƣớng tăng cao hơn so với mức tăng của tổng doanh thu bán hàng từ đó làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp nên có các chính sách quản lý các khoản chi phí một cách hợp lý hơn.

- Chính sách quản lý con ngƣời, số lƣợng lao động chƣa hợp lý điều này thể hiện ro qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên lao động của công ty ngày càng giảm. Vì vậy công ty cần nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên để thích ứng với nhu cầu

của thị trƣờng, doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.

54

-

bán hàng năm 2011 giảm mạnh từ đó làm giảm

doanh thu thuần và giảm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty.

- Tổng tài sản của doanh nghiệp giảm cụ thẻ là tài sản ngắn hạn giảm đồng thời lợi nhuận sau thuế cũng giảm mạnh đã tác động làm giảm tỷ suất sinh lời trên tổng tài

sản của công ty.

-

những năm vừa qua. Cụ thể là do nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng suy thoái,

thị trƣờng chứng khoán sụt giảm, bất động sản đóng băng, ngành xây dựng bị ngƣng

đọng đã ảnh hƣởng rất lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty vì lĩnh vực

kinh doanh chủ yếu của công ty là xây lắp, kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng từ đó đã có ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty đặc biệt vào năm 2011 giảm

rất mạnh.

- Sức cạnh tranh của thị trƣờng khắc nghiệt, do có khá nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trƣờng khiến cho việc thị trƣờng tiêu thu sản phẩm của doanh nghiêph

bị thu hẹp và do đó đã làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

55

CHƢƠNG 3.

3.1. Thành

Trên cơ sở đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm 2010 -

2012 cùng với những điều kiện vốn có của mình, công ty nhận định để tồn tại và phát

triển là phải tìm ra hƣớng đi đúng đắn phù hợp với điều kiện hiện tại của công ty.Việc

tìm ra một hƣớng kinh doanh thích hợp để có một thị trƣờng vững chắc và vị trí tƣơng

xứng là mục tiêu phƣơng hƣớng của công ty trong những năm tới.Công ty cần phải cải

thiện đƣợc tình hình kinh doanh và nâng cao chất lƣơng hoạt động của mình.Trƣớc

mắt công ty cần duy trì đó đạt đƣợc, củng cố và phát triển hơn nữa các mặt đó làm cơ

sở cho phƣơng hƣớng kinh doanh tiếp theo.

Trên cơ sở những kết quả đó đạt đƣợc và phƣơng hƣớng phát triển của công ty,

mục tiêu cụ thể của công ty trong những năm tiếp theo là:

Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải có lợi nhuận cao, phấn đấu tăng

lợi nhuận hoạt động tài chính nói riêng và tổng lợi nhuận sau thuế nói chung. Khắc

phục đƣợc tình trạng giảm lợi nhuận trong ba năm vừa qua.

Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên trên 5 triệu đồng. Từng

bƣớc cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán

bộ công nhân viên. Tăng cƣờng giáo dục, đào tạo nâng cao, đào tạo lại cho phù hợp

với nhiệm vụ mới nhằm nâng cao chất lƣợng làm việc cho cán bộ công nhân viên.

Thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý chi phí, giảm bớt các khoản chi phí gián

tiếp, các khoản chi phí bất hợp lý, các khoản chi phí lƣu kho… của công ty

Tập trung thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế bớt các khoản vốn bị khách

hàng chiếm dụng do trong những năm vừa qua, khoản vốn bị chiếm dụng của công ty

chiếm tỷ trọng khá lớn trong khi đó nguồn vốn huy động lại rất khó khăn và chịu lãi

suất cao. Vì vậy trong năm 2014, doanh nghiệp nên hạn chế các khoản vốn tín dụng bị chiếm dụng này.

Trả bớt các khoản nợ đối với ngân hàng nhằm giảm hệ số nợ, đảm bảo độc lập và an toàn tài chính vì các khoản vay nợ của công ty tăng cao vào năm 2011 từ đó làm tăng chi phí tài chính của công ty dẫn đến làm giảm lợi nhuận sau thuế.

3.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần phấn đấu tăng lợi nhuận tại công ty

Theo thực trạng đã phân tích ở trên lợi nhuận của công ty giảm bởi rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Để nâng cao lợi nhuận công ty có thể nâng cao lợi nhuận của mình bằng cách áp dụng các nhóm giải pháp sau : Nhóm giải pháp tăng doanh thu, nhóm giải pháp giảm chi phí, một số biện pháp khác...

56

3.2.1. Nhóm giải pháp tăng doanh thu 3.2.1.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.

Trong nền kinh tế thị trƣờng việc sản xuất cái gì và sản xuất nhƣ thế nào đều do

thị trƣờng quyết định. Mặt khác nhu cầu thị trƣờng thƣờng xuyên thay đổi, cho nên doanh nghiệp nào linh hoạt điều chỉnh hoạt động kinh doanh phù hợp thì sẽ phát triển,

ngƣợc lại công ty đó sẽ bị đào thải. Vì vậy công ty không thể xem nhẹ công tác nghiên

cứu thị trƣờng vì điều này sẽ giúp cho công ty thích nghi và thoả mãn nhu cầu thị

trƣờng. Công ty cần tập trung cho công tác này thông qua việc thành lập ban maketing để thực hiện công tác nghiên cứu thị trƣờng về chủng loại, giá cả, các yêu cầu dịch vụ

kèm theo. Cần thực hiện tốt công tác hỗ trợ bán hàng, để thực hiện tốt cần đào tạo,

nâng cao kiến thức về thị trƣờng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là nhân

viên bán hàng, nhân viên nghiên cứu thị trƣờng. Hơn nữa nên thiết lập quan hệ chặt chẽ giữa ban maketing và các phòng ban chuyên môn để xây dựng chiến lƣợc tiêu thụ

hàng hoá. 3.2.1.2. Đẩy mạnh tiêu thụ

Công ty có thể đẩy mạnh tiêu thụ bằng một số cách nhƣ : Tự tiêu thụ sản phẩm

trong trƣờng hợp hàng bị tồn , tiến hành ký gửi, đƣa ra các chƣơng trình ƣu đãi, tiến

hành giảm giá đối các sản phẩm cho khách hàng . Mở rộng tìm kiếm và ký kết các hợp

đồng tiêu thụ để làm căn cứ lập kế hoạch sản xuất tránh tình trạng hàng bị ứ đọng

Công ty cũng cần xây dựng cho mình thƣơng hiệu, lợi thế riêng cho mình để có

thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trƣờng. Có thể thêm hệ thống chăm sóc khách

hàng thƣờng xuyên.

Công ty phải nắm bắt thông tin giá cả thị trƣờng để lựa chọn giá bán, phù hợp với

quan hệ cung cầu hàng hoá, thị hiếu, sức mua của đồng tiền và tình hình cạnh tranh

việc này sẽ làm tăng tốc độ lƣu chuyển hàng hoá, tăng vòng quay của vốn, góp phần

nâng cao lợi nhuận. 3.2.1.3. Tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có thể nói, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh là một trong những chiến lƣợc rất hiệu quả và đƣợc áp dụng khá phổ biến ở các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc để có thể tăng doanh thu. Một doanh nghiệp nếu chỉ kinh doanh một hoặc một số mặt hàng thì rất khó có lợi nhuận cao. Do đó, công ty phải không ngừng đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, mở rộng kinh doanh nhiều mặt hàng mới có thể cải thiện doanh thu của mình. Đây là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Khối lƣợng sản

phẩm tiêu thụ có lớn thì doanh thu mới cao đƣợc và ngƣợc lại khối lƣợng tiêu thụ nhỏ thì doanh thu không thể cao đƣợc. Công ty nên xây dựng tốt hệ thống dịch vụ sau bán hàng thì khả năng tiêu thụ hàng hoá sẽ đƣợc tăng nhanh.

57

3.2.2. Nhóm giải pháp giảm chi phí 3.2.2.1. Áp dụng các phương thức thanh toán hợp lý

Công tác thanh toán tiền hàng cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng

doanh thu bán hàng. Nếu công ty chỉ duy trì mỗi hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt thì sẽ không khuyến khích đƣợc tiêu thụ hàng hoá và hàng hoá của công ty sẽ dễ

bị ứ đọng. Công ty cần nghiên cứu, cân nhắc để có nhiều phƣơng thức thanh toán thích

hợp, lựa chọn phƣơng thức thanh toán có hiệu quả nhất vừa tăng đƣợc doanh thu bán

hàng, vừa đảm bảo thu hồi tiền hàng. Vì vậy, công ty nên có các phƣơng thức thanh toán hợp lý nhƣ yêu cầu khách hàng trả tiền trƣớc với một tỷ lệ nhất định, yêu cầu

khách hàng đặt cọc, thế chấp,… nhƣng cố gắng làm sao vẫn giữ đƣợc mối quan hệ tốt

đẹp với khách hàng và công ty vẫn có lợi trong hoạt động kinh doanh. 3.2.2.2. Tăng cường công tác quản lý chi phí

Chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hƣởng ngƣợc chiều đến lợi nhuận hoạt động

kinh doanh của công ty cho nên việc giảm các khoản chi phí đồng nghĩa với việc tăng

lợi nhuận nếu các yếu tố khác không thay đổi. Qua phân tích ở chƣơng 2 cho thấy chi

phí hoạt động kinh doanh của công ty tăng quá cao. Do đó, để làm giảm chi phí trong

những năm tới công ty cần thực hiện các biện pháp sau:

Lựa chọn nguồn cung cấp thích hợp. Công ty phải chủ động trong việc mua hàng đầu vào, cần có đội ngũ chuyên môn để nghiên cứu tìm hiểu thị trƣờng để từ đó lựa chọn nguồn cung cấp tốt nhất với số

lƣợng và giá cả phù hợp. Đội ngũ chuyên gia này phải am hiểu sâu về các lĩnh vực vật

tƣ kỹ thuật, đồng thời phải am hiểu thị trƣờng. Có nhƣ vậy công ty mới dễ dàng thẩm

định đƣợc chất của các sản phẩm và xác định đƣợc giá mua hợp lý. Bởi trong điều kiện

giá bán đầu ra không thay đổi, nếu giá mua đầu vào thấp hơn thì sẽ làm cho giá vốn

hàng bán giảm đi. Chúng ta đều biết rằng trong giá vốn hàng bán bao gồm giá mua, chi

phí mua và thuế nhập khẩu. Với những nhân tố mang tính khách quan thì công ty khó có

thể thay đổi để giảm giá vốn. Nhƣng công ty lại có thể chủ động giảm giá mua bằng

cách tìm các nguồn hàng có giá mua thấp nhất. Ngoài ra công ty phải hết sức lƣu ý đến chi phí mua. Đó là các khoản chi phí bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí bảo hành, chi phí bốc dỡ, bảo quản…Công ty phải cân nhắc tính toán sao cho tổng giá mua và chi phí mua là thấp nhất. Tránh tình trạng công ty mua đƣợc hàng với giá mua rẻ nhƣng các chi phí mua lại quá cao làm cho giá vốn tăng cao. Do đó, công ty cần lựa chọn địa điểm mua hàng, phƣơng tiện vận chuyển, bảo quản hàng hoá sao cho tối thiểu hoá đƣợc chi

phí. Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả của việc hạ thấp chi phí, công ty nên có chế độ khen thƣởng phù hợp với những cá nhân có sự nổ lực trong việc giảm chi phí cho công ty nhƣ tìm đƣợc nguồn hàng cung cấp với giá rẻ, phƣơng tiện vận chuyển rẻ nhất, từ đó giúp họ nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc tiết kiệm chi phí.

58

Tăng cƣờng việc kiểm tra giám sát đối với việc sử dụng chi phí của công ty. Đối với các khoản chi tiền điện, tiền nƣớc, tiền điện thoại,…là các khoản chi dễ

bị sử dụng thiếu ý thức tiết kiệm, rơi vào tình trạng lãng phí hoặc lợi dụng làm việc tƣ.

Vì vậy, công ty cần đề ra các nội quy quy định việc sử dụng các khoản chi phí này sao cho tiết kiệm nhất. Việc sử dụng phải đúng mục đích phục vụ cho công việc cua công

ty. Bên cạnh đó công ty cần phải có các biện pháp nâng cao ý thức tiết kiệm cho toàn

bộ công nhân viên trong quá trình sử dụng, mỗi cá nhân phải có ý thức tự góp phần

vào lợi ích chung của công ty, không dùng phƣơng tiện chung để phục vụ lợi ích riêng. Chi phí bằng tiền khác của công ty bao gồm: Chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo, chi

công tác phí, văn phòng phí, chi thủ tục hành chính,…Chi phí bằng tiền tuy không trực

tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá nhƣng nó có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc tăng chi phí

sản xuất kinh doanh. Các khoản chi phí này rất dễ bị lạm dụng trong chi tiêu, chi tiêu quá định mức, quá kế hoạch, lợi dụng việc công chi cho việc tƣ. Vì vậy, công ty cần có

biện pháp quản lý chặt chẽ. Trong điều kiện công ty ngày càng mở rông quy mô hoạt

động và mở rộng quan hệ với các đối tác thì các khoản chi bằng tiền tăng lên là một tất

yếu khách quan. Tuy nhiên, việc tăng các khoản chi phí này phải hợp lý, phục vụ cho

các hoạt động của công ty, không đƣợc lãng phí. Do đó, công ty cần xem xét một cách

kĩ lƣỡng để xây dựng một định mức một cách cụ thể và thích hợp dựa trên nguyên tắc

tiết kiệm nhƣng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong thời gian tới, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung công ty nên quản lý

theo dự toán. Bởi các khoản chi phí này rất khó xây dựng định mức. Để quản lý tốt các

khoản chi này, công ty nên lập ra các bảng dự toán. Các bảng này đƣợc xây dựng dựa

trên số liệu thống kê kinh nghiệm của các thời kỳ trƣớc để ấn định nội dung chi tiêu,

ấn định khung chi tiêu cho từng khoản mục. Dựa theo bảng dự toán này, trong quá

trình thực hiện công ty nên tiến hành cấp phát chi tiêu theo nội dung của bảng dự toán.

Dựa vào dự toán để xác minh các khoản chi phí vƣợt dự toán và ngoài dự toán, xác

định các khoản chi phí không đúng nội dung và kém hiệu quả.

3.2.3. Một số giải pháp khác 3.2.3.1. Tăng cường hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty

Thực hiện công tác phân tích tài chính sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện và sâu sắc về thực trạng tài chính của Công ty, các mặt mạnh, mặt yếu, các thành tựu cũng nhƣ các hạn chế còn tồn tại. Trong thời gian tới Công ty nên có bộ phận chuyên trách để

thực hiện công việc này. Để công tác phân tích tình hình tài chính đạt hiệu quả cao, Công ty cần chú trọng các biện pháp:

- Hoàn thiện quy trình phân tích: gồm các giai đoạn nhƣ chuẩn bị và lập kế hoạch phân tích, tiến hành phân tích, lập báo cáo phân tích. Trong mỗi một giai đoạn lại có

59

những công việc cụ thể khác nhau, đòi hỏi ngƣời phân tích phải có hiểu biết đầy đủ về

tình hình thực tế của Công ty.

- Hoàn thiện các phƣơng pháp phân tích thực trạng tài chính trong Công ty nhƣ: xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích, phân tích tài chính thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích tài chính thông qua điểm hòa vốn,

đánh giá rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính qua các mô hình tài trợ; đánh giá tình

hình tài chính qua khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu quả

quản lý cũng nhƣ khả năng tăng trƣởng của Công ty.

- Kết hợp công tác hạch toán kế toán, kiểm toán với công tác phân tích tài chính trong quản trị tài chính Công ty. Muốn vậy, cần có sự chuyên môn hóa phòng tài

chính, đào tạo cán bộ có chuyên môn và năng lực về tài chính doanh nghiệp 3.2.3.2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh

Trong điều kiện thị trƣờng hiện nay, việc kinh doanh có thể gặp phải những rủi ro

không lƣờng trƣớc đƣợc. Nếu thị trƣờng đầu vào, đầu ra hay thị trƣờng tài chính có sự

biến động lớn thì tình hình tài chính của Công ty sẽ bị ảnh hƣởng. Vì vậy, Công ty cần

phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhƣ:

- Công ty cần phải lập kế hoạch sản xuất, dự tính công tác tiêu thụ sản phẩm trong năm, từ đó có kế hoạch mua dự trữ nguyên vật liệu, ký hợp đồng lâu dài với nhà

cung cấp để hạn chế ảnh hƣởng khi giá cả trên thị trƣờng tăng cao.

- Đầu tƣ thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian

thi công công trình, nhằm giảm bớt vốn HTK.

- Công ty cần mua bảo hiểm cho tài sản để khắc phục những thiệt hại khi rủi ro

xảy ra, đảm bảo quá trình SXKD diễn ra thƣờng xuyên, liên tục.

60

KẾT LUẬN

Sau một thời gian ngắn đƣợc thực tập tại công ty CP Thƣơng Mại và Xây Lắp

Hợp Thành cùng với những kiến thức đã học đƣợc ở nhà trƣờng, em thấy rằng: Với

những nỗ lực và quyết tâm của toàn thể ban lãnh đạo, nhân viên của công ty đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ trong nhiều năm qua.

Công ty TNHH CP Thƣơng Mại và Xây Lắp Hợp Thành đã phát huy đƣợc những

ƣu thế của mình đồng thời hạn chế đƣợc rất nhiều những bất lợi. Tuy nhiên, bên cạnh

những kết quả đạt đƣợc, công ty vẫn còn tồn tại không ít hạn chế làm ảnh hƣởng đến tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty, điều đó đòi hỏi công ty cần cố gắng hơn nữa

để có thể gia tăng lợi nhuận cho mình. Vấn đề tăng lợi nhuận là một vấn đề luôn đƣợc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm nên em đã mạnh dạn nghiên cứu và đề ra một số ý

kiến đóng góp là nên phát tờ rơi quảng cáo hoặc có những chiến dịch PR để công ty

CP Thƣơng Mại và Xây Lắp Hợp Thành nói riêng và các doanh nghiệp nói chung xem xét để gia tăng lợi nhuận cho mình. Những giải pháp và kiến nghị em đƣa ra chỉ là

những suy nghĩ chủ quan cộng với những kiến thức em đƣợc học trong nhà trƣờng

nhằm góp phần vào quá trình đổi mới của công ty trong giai đoạn hiện nay.

Do trình độ, kinh nghiệm thực tế và thời gian có hạn, nên bài viết này có thể sẽ

tồn tại nhiều thiếu sót và nhƣợc điểm nên em rất mong đƣợc sự góp ý kiến của các

thầy, cô. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô Vũ Lệ Hằng cùng tập thể ban

lãnh đạo công ty CP Thƣơng Mại và Xây Lắp Hợp Thành đã giúp đỡ em trong thời

gian qua và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Kinh tế chính trị Mác –Lênin: NXB chính trị quốc gia HCM 2. Lịch sử các học thuyết kinh tế- nhà xuất bản Giáo dục. 3. Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng NXB ĐHKTQD 4. Các tài liệu do công ty cung cấp 5. Theo chuẩn mực số 14: DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC, Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính

6. Mục trung tâm dữ liệu, www.sbc.com.vn

PHỤ LỤC

Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần

Thƣơng mại và Xây lắp Hợp Thành từ năm 2010 – 2012

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

2010

2011

2012

I - TÀI SẢN NGẮN HẠN

39,597,797,621

37,757,525,361

35,868,811,399

1. Tiền và các khoản tƣơng

4,144,658,300

3,422,794,206

1,145,134,542

đƣơng tiền

4,144,658,300

3,422,794,206

1,145,134,542

1.1.Tiền

1.2.Các khoản tƣơng đƣơng tiền

2. Các khoản đầu tƣ tài chính

ngắn hạn

2.1. Đầu tƣ ngắn hạn

2.2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn

20,472,269,121

18,918,232,693

13,340,229,909

3. Các khoản phải thu ngắn hạn

3.1.Phải thu khách hàng

20,059,265,515

16,628,179,969

9,243,996,991

3.2.Trả trƣớc cho ngƣời bán

413,003,606

3,803,132,398

4,699,573,539

3.3. Phải thu nội bộ ngắn hạn

3.4. Phải thu theo tiến độ Kế hoạch hợp đồng xây dựng

3.5. Các khoản phải thu khác

1,447,464

7,778,519

-1,514,527,138

-611,119,140

3.6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

14,701,627,118

15,416,498,462

21,371,720,714

4. Hàng tồn kho

4.1. Hàng tồn kho

14,701,627,118

15,416,498,462

21,371,720,714

4.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

279,243,082

11,726,234

5. Tài sản ngắn hạn khác

5.1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn

58,344,182

5.2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

11,726,234

5.3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nƣớc

5.4. Tài sản ngắn hạn khác

220,898,900

5.5. Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ

II - TÀI SẢN DÀI HẠN

8,023,120,506

8,932,572,457

10,317,649,755

1. Các khoản phải thu dài hạn

1.1. Phải thu dài hạn của khách hàng

1.2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

1.3. Phải thu dài hạn nội bộ

1.4. Phải thu dài hạn khác

1.5. Dự phòng phải thu khó đòi

8,023,120,506

8,932,572,457

10,317,649,755

2. Tài sản cố định

2.1. Tài sản cố định hữu hình

6,817,939,082

8,834,760,104

10,222,092,442

- Nguyên giá

7,704,365,624

10,136,872,668

12,142,831,566

- Giá trị hao mòn luỹ kế

-886,426,542

-1,302,112,564

-1,920,739,124

2.2. Tài sản cố định thuê tài chính

- Nguyên giá

- Giá trị hao mòn luỹ kế

2.3. Tài sản cố định vô hình

103,645,986

97,812,353

95,557,313

- Nguyên giá

125,252,000

125,252,000

125,252,000

- Giá trị hao mòn luỹ kế

-21,606,014

-27,439,647

-29,694,687

2.4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

1,101,535,438

3. Lợi thế thƣơng mại

4. Bất động sản đầu tƣ

- Nguyên giá

- Giá trị hao mòn luỹ kế

5. Các khoản đầu tƣ tài chính

dài hạn

1. Đầu tƣ vào công ty con

2. Đầu tƣ vào công ty liên kết, liên doanh

3. Đầu tƣ dài hạn khác

4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ dài hạn

6. Tài sản dài hạn khác

1. Chi phí trả trƣớc dài hạn

4. Ký quỹ, ký cƣợc dài hạn

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

3. Tài sản dài hạn khác

Tổng cộng tài sản

47,620,918,127

46,690,097,818

46,186,461,154

I - NỢ PHẢI TRẢ

18,322,852,243

17,249,075,365

16,664,286,338

17,725,676,878

17,231,900,000

16,664,286,338

1. Nợ ngắn hạn

1.1. Vay và nợ ngắn hạn

7,550,000,000

7,790,802,881

4,478,000,000

1.2. Phải trả ngƣời bán

8,060,608,512

4,858,405,323

7,041,430,649

1.3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc

440,408,000

2,361,486,800

2,803,078,110

1,674,660,366

2,171,204,996

2,074,829,581

1.4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc

1.5. Phải trả ngƣời lao động

1.6. Chi phí phải trả

1.7. Phải trả nội bộ

1.8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

216,947,998

1.9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

1.10. Dự phòng phải trả ngắn hạn

1.11. Quỹ khen thƣởng phúc lợi

1.12. Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ

1.13. Doanh thu chƣa thực hiện

1.14 Quỹ thƣởng ban quản lý điều hành công ty

597,175,365

17,175,365

2. Nợ dài hạn

2.1. Phải trả dài hạn ngƣời bán

2.2. Phải trả dài hạn nội bộ

2.3. Phải trả dài hạn khác

2.4. Vay và nợ dài hạn

580,000,000

2.5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

2.6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

17,175,365

17,175,365

2.7. Dự phòng phải trả dài hạn

2.8. Doanh thu chƣa thực hiện

2.9. Quỹ phát triển khoa học công nghệ

II - VỐN CHỦ SỞ HỮU

29,298,065,884

29,441,022,453

29,522,174,816

29,298,065,884

29,441,022,453

29,522,174,816

1. Vốn chủ sở hữu

1.1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

25,000,000,000

28,750,000,000

28,750,000,000

1.2. Thặng dƣ vốn cổ phần

1.3. Vốn khác của chủ sở hữu

1.4. Cổ phiếu quỹ (*)

1.5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

1.6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

1.7. Quỹ đầu tƣ phát triển

50,000,000

50,000,000

1.8. Quỹ dự phòng tài chính

50,000,000

50,000,000

1.9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

4,298,065,884

591,022,453

672,174,816

1.10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối

1.11. Nguồn vốn đầu tƣ XDCB

1.12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

1.13. Quỹ dự trữ vốn điều lệ

2. Nguồn kinh phí và các quỹ

khác

2.1. Quỹ khen thƣởng phúc lợi

2.2. Nguồn kinh phí

2.3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

III - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ

Tổng cộng nguồn vốn

47,620,918,127

46,690,097,818

46,186,461,154

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

2010

2011

2012

44,329,285,422

28,542,467,539

40,277,399,803

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

44,329,285,422

28,542,467,539

40,277,399,803

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

4. Giá vốn hàng bán

35,990,146,532

23,277,087,930

36,347,493,657

8,339,138,890

5,265,379,609

3,929,906,146

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

8,511,829

13,420,524

13,788,646

6. Doanh thu hoạt động tài chính

7. Chi phí tài chính

557,588,641

1,109,068,317

767,812,211

- Trong đó: Chi phí lãi vay

511,563,423

1,109,068,317

767,812,211

8. Chi phí bán hàng

2,115,029,343

3,552,276,990

2,810,416,232

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

5,675,032,735

617,454,826

365,466,349

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

120,017,129

281,799,876

11. Thu nhập khác

12. Chi phí khác

234,208,364

340,762,298

526,050,283

13. Lợi nhuận khác

-234,208,364

-220,745,169

-244,250,407

14. Phần lãi (lỗ thuần) trong công ty liên doanh/liên kết

5,440,824,371

396,709,657

121,215,942

15. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế

1,365,458,650

85,084,084

21,212,789

16. Chi phí thuế TNDN hiện hành

17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

4,075,365,721

311,625,573

100,003,153

18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

18.1 Lợi ích của cổ đông thiểu số

4,075,365,721

311,625,573

100,003,153

18.2 Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ

17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

1,936

108

35

18. Cổ tức