TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ----------***----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG NHẰM GÓP
PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
INDOVINA TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Bích Trang
Lớp
: Anh 1 - KTNT
Khóa : K41
Giáo viên hướng dẫn
: Ths. Hoàng Xuân Bình
HÀ NỘI, 11/2006
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trước tác động của toàn cầu hoá, xu thế nhất thể hoá thị trường
tài chính - tiền tệ đang diễn ra nhanh chóng. Việt Nam đang từng bước
mở cửa tiến tới hội nhập khu vực và Quốc tế. Trong xu thế đó, Việt Nam đã
ký kết không ít các Hiệp định song phương và đa phương liên quan tới hoạt
động tài chính - ngân hàng. Đặc biệt Hiệp định thương mại Việt-Mỹ cũng như
cam kết chuẩn bị gia nhập tổ chức Thương mại thế giới ( WTO) đã buộc
chúng ta phải đổi mới và mở cửa lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Để giành thế
chủ động trong tiến trình hội nhập, các ngân hàng thương mại cần đa dạng
hóa các hình thức dịch vụ, đa dạng về hình thức, có uy tín với khách hàng,
hoạt động có hiệu quả, an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng đầu
tư đáp ứng nhu cầu Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Đối với các Ngân hàng Thương mại thì việc phát triển dịch vụ là một
giải pháp cơ bản, hết sức cần thiết bởi nó thúc đẩy quá trình hội nhập, mở
rộng cạnh tranh, nâng cao tính chủ động và hiệu quả của ngân hàng. Tuy
nhiên, không phải một vài ngân hàng nhận ra và đi theo hướng này, vì thế sức
ép cạnh tranh ngày càng tăng lên. Trước tình hình đó, đòi hỏi mỗi một ngân
hàng cần tìm cho mình một giải pháp thiết thực, mang tính chiến lược và đem
lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Do vậy, phát triển dịch vụ luôn là vấn đề
quan tâm hàng đầu của mỗi Ngân hàng Thương mại hiện nay.
Trong quá trình phát triển dịch vụ, vấn đề điều chỉnh cơ cấu dịch vụ
của một ngân hàng là điều rất quan trọng. Bên cạnh công tác phát triển và
nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng truyền thống (dịch vụ tiền gửi,
kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh) và các dịch vụ ngân hàng hiện đại (dịch vụ
Internet Banking, Mobile Banking, Home Banking) thì việc nâng dần tỷ trọng
thu phí - hay các khoản thu phi lãi là xu thế tất yếu của mô hình Ngân hàng
1 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại hiện nay. Với các NHTM trên thế giới thì phát triển dịch vụ ngân
hàng đã có từ lâu nhưng ở Việt Nam thì đây là vấn đề hết sức mới mẻ. Phát
triển dịch vụ ngân hàng là một xu thế tất yếu chỉ có phát triển dịch vụ mới có
thể thoả mãn tốt nhu cầu đa dạng và phong phú của khách hàng, bởi khách
hàng là điều kiện sống còn của một ngân hàng.
Trước yêu cầu bức thiết đó, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát
triển dịch vụ ngân hàng nhằm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của Ngân hàng Indovina trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là vấn
đề nghiên cứu của khoá luận này.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của khoá luận.
Khoá luận tập trung nghiên cứu vào một số nội dung cơ bản sau:
Nghiên cứu về NHTM và vai trò quan trọng của nó trong nền kinh
tế thị trường.
Nghiên cứu đặc điểm của các loại sản phẩm dịch vụ, từ đó thấy
được sự khác biệt so với các sản phẩm hàng hoá thông thường khác và ngân
hàng cần phải có các biện pháp để tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới.
Xác định mục đích của việc phát triển dịch vụ ngân hàng từ đó đưa
ra một số điều kiện cần thiết để các ngân hàng phát triển hoạt động dịch vụ
theo xu hướng hội nhập
Nghiên cứu sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Indovina hiện nay ra
sao, liệu có khả năng cạnh tranh hay mức đáp ứng nhu cầu khách hàng so với
các Ngân hàng Thương mại khác. Qua đó tìm ra những biện pháp thích hợp
nhằm tạo đà phát triển cho Ngân hàng Indovina tiến vào hội nhập kinh tế một
cách vững mạnh.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để giải quyết vấn đề đạt ra, theo truyền thống khoá luận sử dụng tổng
hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp chặt chẽ việc
2 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
nghiên cứu lý luận, khái niệm của các nước và thực tiễn vận dụng vào Việt
Nam. Kết hợp sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp phân tích kinh tế để
vận dụng vào phân tích các chỉ tiêu trong khoá luận.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn tại một số
NHTM khác để đúc kết kinh nghiệm và đề ra giải pháp, kiến nghị.
4. Những đóng góp của khoá luận.
Phân tích, hệ thống hoá những khái niệm, những nguyên lý mô hình về
các sản phẩm dịch vụ của NHTM trong nền kinh thị trường.
Thu thập, phân tích và đánh giá thực trạng của việc phát triển dịch vụ
của ngân hàng Indovina trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm hoàn thiện các giải
pháp phát triển dịch vụ ngân hàng một cách có hiệu quả.
5. Bố cục của khoá luận.
Ngoài phần mở đầu của khoá luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo, khoá luận được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Phát triển dịch ngân hàng- xu hướng tất yếu của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động dịch vụ của Ngân hàng Indovina.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng nhằm góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Indovina trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng song do
còn thiếu kinh nghiệm cũng như tầm hiểu biết thực tế nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong thầy cô chỉ bảo tận tình để khoá luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời biết ơn chân thành tới thầy giáo - Th.s Hoàng Xuân
Bình người đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khoá luận này,
cùng với Ban lãnh đạo và anh chị phòng thanh toán quốc tế của Ngân hàng
3 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Indovina đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng
để em hoàn thành bài khoá luận này.
4 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG I: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG - XU HƢỚNG
TẤT YẾU TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
I. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại:
1. Bản chất của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường:
Ngân hàng Thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán.
Như vậy, ngân hàng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền
tệ trong đó có hai nghiệp vụ cơ bản là: Nhận ký thác của các cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức, cơ quan Nhà nước và sử dụng các khoản ký thác đó để cho
vay chiết khấu.
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng nhất.
Tổng số tài sản nợ của Ngân hàng bao giờ cũng lớn hơn tổng số tài sản nợ của
các ngân hàng khác và của các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Hoạt động
của các NHTM mang tính chất tổng hợp, ngoài ra còn là thành viên chủ yếu
tham gia thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán.
2. Chức năng của ngân hàng thương mại:
Thứ nhất, chức năng trung gian tín dụng.
Với chức năng này, NHTM đã khắc phục được những hạn chế trong
mối quan hệ tín dụng trực tiếp giữa chủ thể có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và
chủ thể có nhu cầu tiền tệ cần bổ xung trong thời gian ngắn. Thông qua khoản
vốn ngân hàng hình thành thêm quỹ rồi đem cho vay đối với nền kinh tế mà
chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Như vậy, ngân hàng vừa đóng vai trò là người
cho vay và là người đi vay.
Lý do các ngân hàng thực hiện chức năng này là vì nó là cơ quan
chuyên trách kinh doanh tiền tệ, tín dụng có khả năng nhận biết được tình
5 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
hình cung cầu về tín dụng là nơi khách hàng có thể gửi tiền. Ngân hàng có thể
tạo lợi ích cho tất cả các bên trong quan hệ với người gửi tiền, mà vẫn đảm
bảo lợi ích của nền kinh tế. Đây là chức năng quan trọng nhất vì nó phản ánh
bản chất của NHTM đó là “vay để cho vay”, nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của NHTM, đồng thời là cơ sở để thực hiện những chức năng tiếp theo.
Thứ hai, chức năng trung gian thanh toán.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM đóng vai trò là
người thủ quỹ của các doanh nghiệp, thực hiện các yêu cầu của khách hàng
như: Trích tài khoản từ tiền gửi của khách hàng hay nhập tiền vào tài khoản
của khách hàng, thanh toán hộ cho khách hàng. Ngân hàng mở hộ cho khách
hàng và theo dõi thu chi. Đó là tiền khách hàng thực hiện qua ngân hàng, đặt
vào vị trí tiền gửi thanh toán đồng thời giảm thiểu rủi ro và chi phí trong việc
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt của các chủ thể kinh tế.
Chức năng trung gian thanh toán của NHTM có mối quan hệ hữu cơ
với chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì, ngân hàng sẽ sử dụng số tiền gửi
của khách hàng này để cho khách hàng khác vay với mục đích trả nợ, thanh
toán. Với việc gửi tiền vào ngân hàng hay ngân hàng chi trả hộ khách hàng đã
giảm thiểu tới mức tối đa những rủi ro, bất tiện và đặc biệt là chi phí lưu
thông tiền mặt và những chi phí liên quan tới người trả và người nhận tiền.
Khi nền kinh tế càng phát triển, càng bộc lộ rõ vai trò quan trọng của nó, làm
cơ sở cho các chức năng tiếp theo, và là cơ sở cho chức năng “tạo tiền”.
Thứ ba, chức năng tạo tiền của NHTM.
Chức năng tạo tiền là một trong những chức năng cơ bản của NHTM,
sự ra đời của nó đã tạo ra sự phát triển về chất trong kinh doanh tiền tệ. Trước
đây, các tổ chức kinh doanh tiền tệ chỉ nhận gửi tiền (vàng, bạc) và cho vay
bằng chính đồng tiền đó. Ngày nay, chức năng này không hoàn toàn như vậy
nữa. Khi phân chia hệ thống ngân hàng thành hai cấp, trong đó Ngân hàng
Trung Ương - ngân hàng cấp 1- là ngân hàng phát hành, quản lý lưu thông
6 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
tiền tệ, còn các NHTM- ngân hàng cấp 2- chuyên kinh doanh tiền tệ.
Cơ sở quá trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua hoạt
động tín dụng và thanh toán. Thực chất của quá trình này là NHTM đã “biến”
một khối lượng tiền gửi ghi sổ thể hiện trên tài khoản thanh toán của khách
hàng tại ngân hàng thành một khoản tiền lớn hơn nhiều lần khi thực hiện
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán qua nhiều ngân hàng khác. Quá trình này được
miêu tả như sau:
Ngân hàng sử dụng số tiền từ việc huy động, sau đó đem cho khách
hàng vay, số tiền cho vay lại được khách hàng sử dụng để thanh toán trong
khi đó số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận
tiền giao dịch. Khi ngân hàng nhận tiền gửi chưa cho vay, thì lúc đó ngân
hàng chưa tạo ra tiền, hay nói cách khác là nó chỉ tạo ra tiền khi cho vay trong
nền kinh tế, chính việc này đã tạo ra tiền gửi thanh toán.
Tuy vậy, để tạo ra tiền gửi thanh toán, NHTM phải làm được chức năng
trung gian thanh toán, mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng thì số tiền trên tài
khoản mới là một bộ phận của tiền giao dịch. Với chức năng này, ngân hàng đã
làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả, chi
trả cho xã hội. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng
và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng tạo ra làm tăng khả
năng tạo tiền và từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Thứ tƣ, chức năng cung ứng dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác.
Ngoài chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức
năng tạo tiền, NHTM còn có thể làm tư vấn về tài chính và đầu tư cho các
Doanh nghiệp, bảo lảnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Ngân hàng có thể tư
vấn cho doanh nghiệp chọn loại chứng khoán để phát hành, về lãi suất chứng
khoán, thời hạn chứng khoán. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ lưu
giữ và quản lý chứng khoán, mua bán chứng khoán cho các khách hàng.
Với điều kiện và khả năng của mình, ngân hàng còn có thể cung cấp
7 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
cho khách hàng các dịch vụ khác như dịch vụ bảo quản tài sản có giá trị, dịch
vụ tín thác, dịch vụ cho thuê két sắt.
3. Vai trò của Ngân hàng thương mại:
Như chúng ta đã biết vai trò của NHTM được thể hiện rõ nét ngay ở
chức năng của nó. Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng, qua nghiệp vụ
huy động vốn, ngân hàng đã tập hợp khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ
chức, cá nhân và cung ứng nguồn vốn đó cho nền kinh tế nhằm thúc đẩy phát
triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế, góp phần lưu thông hàng hoá tiền tệ, cũng
như đẩy mạnh tiêu dùng cá nhân.
Các ngân hàng đã huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn bộ nền
kinh tế vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Nếu không có ngân
hàng trung gian thì việc huy động mọi của cải xã hội vào quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ chậm đi rất nhiều. Có thể nói nó là “chất dầu bôi trơn” cho bộ
máy kinh tế hoạt động.
ới chức năng thanh toán, ngân hàng đã thực hiện dịch vụ thanh toán
cho nền kinh tế, từ đó thúc đẩy luân chuyển hàng hoá, luân chuyển vốn trong
xã hội. Đồng thời, thực hiện giám sát toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra môi
trường kinh doanh lành mạnh, tạo sự ổn định trong đời sống kinh tế xã hội.
Ngân hàng là bộ mặt của xã hội, do đó không thể kể đến vai trò quan
trọng đó là ngân hàng đã thu hút một lượng vốn đầu tư lớn cho nền kinh tế,
mở rộng đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, tạo mọi điều kiện tốt nhất
giúp đỡ các doanh nghiệp thực hiện chiến lược kinh doanh. Bên cạnh đó,
ngân hàng còn thực hiện việc cung cấp các dịch vụ cần thiết khác như: Tư vấn
đầu tư, thuê mua tài chính, bảo lãnh, giúp đỡ khách hàng kiểm tra số dư tài
khoản của mình.
Như chúng ta đã biết, NHTM tham gia vào quá trình cung ứng tiền tệ
vì thế mà nó là công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW. Thật vậy,
để thực thi được chính sách tiền tệ, NHTW phải sử dụng các công cụ để điều
8 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
tiết lượng tiền cung ứng trong lưu thông để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ
mô, đặc biệt là mục tiêu ổn định tiền tệ. Phần lớn các công cụ của chính sách
tiền tệ chỉ được thực thi có hiệu quả khi có các NHTM và các trung gian tài
chính tham gia đầy đủ theo quy định của NHTW (về tỉ lệ dự trữ bắt buộc, quy
chế thanh toán không dùng tiền mặt).
Việt Nam cùng với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã thay
đổi mạnh mẽ cả về cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động, hoạt động hiệu quả hơn
rất nhiều. Như vậy, sự ra đời của NHTM là xu hướng tất yếu khách quan, có ý
nghĩa cực kỳ to lớn trong nền kinh tế hàng hoá thị trường: Góp phần giảm chi
phí lưu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và đặc biệt trong mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
II. Dịch vụ ngân hàng:
1. Các loại dịch vụ ngân hàng:
Đối với nền kinh tế, bản thân hoạt động của ngân hàng là một loại dịch
vụ. Tuy nhiên, đối với từng ngân hàng người ta phân biệt thành 2 nội dung
chính như sau.
- Kinh doanh tiền tệ.
- Dịch vụ ngân hàng.
Trong giới hạn của bài viết, tôi xin đề cập đến mảng dịch vụ ngân hàng
để chúng ta thấy được tầm quan trọng của dịch vụ ngân hàng với cơ chế thị
trường như hiện nay. Trước tiên chúng ta hãy xem dịch vụ ngân hàng ở các
nước phát triển trên thế giới bao gồm những loại dịch vụ gì.
Nói tới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng của những nước phát
triển chúng ta không thể phủ nhận một điều là hoạt động dịch vụ của họ phát
triển rất mạnh mẽ (theo con số thống kê tỷ lệ thu từ dịch vụ chiếm khoảng
trên 30% tổng thu nhập của ngân hàng đó). Hoạt động dịch vụ có rất nhiều
loại, nhiều sản phẩm nhưng chúng ta phân chia chúng ra thành những nhóm
chủ yếu sau đây.
9 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Nhóm thứ nhất là nhóm dịch vụ gắn liền với kinh doanh tiền tệ.
Nhận uỷ thác và làm đại lý hoặc uỷ thác và đặt đại lý. Chẳng hạn, đại lý phát
hành trái phiếu và cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác cho doanh nghiệp.
Chiết khấu hoặc tái chiết khấu các giấy tờ có giá khác, hoặc cầm cố các
thương phiếu.
Kinh doanh ngoại hối.
Cung ứng dịch vụ bao thanh toán (factoring). Đây là một hình thức chiết
khấu chứng từ, nhằm tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp qua việc mua lại các
hoá đơn ghi các khoản nợ phải thu của các doanh nghiệp, xuất phát từ việc
bán hàng trả chậm, quản lý sổ sách kế toán cho doanh nghiệp.
Dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng bạc.
Tài trợ mua trả góp.
Thuê mua tài chính.
Mua bán chứng khoán cho mình và cho bên thứ 3, nghĩa là mua bán công
cụ nợ (kinh doanh và mua bán chứng khoán).
Tài trợ tiêu dùng (mua ô tô, mua cổ phần và trái phiếu).
Bảo lãnh cho bên thứ 3.
Dịch vụ tư vấn đầu tư.
Giao dịch nhà đất và bất động sản.
Tiết kiệm gắn với bảo hiểm (an sinh, giáo dục, ôtô, nhà đất, tiêu dùng).
Nhóm thứ hai là nhóm dịch vụ gắn với thanh toán.
Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt với nhiều nội dung :
Chuyển tiền điện tử.
Qua máy gửi và rút tiền tự động (ATM) trên cơ sở phát hành thẻ và sử
dụng thẻ thanh toán hoặc thẻ tín dụng (gồm thẻ nội địa và thẻ thanh
toán quốc tế như: Visa card, Mastercard).
Tham gia mạng thanh toán quốc tế (SWIFT).
10 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ từng ngân hàng.
Tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (ở nước ta hiện nay
có khoảng 6 đơn vị tham gia) nhờ đó :
Có thể chuyển từ hệ thống bán lẻ sang hệ thống thanh liên ngân hàng.
Có thể chuyển từ tiết kiệm không kỳ hạn qua tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm
đầu tư có lãi suất cao.
Khách hàng có thể trả tiền cho nhiều loại hình như: Trả lương, tiền hưu trí,
tiền điện, tiền nước, trả gốc và lãi tiền vay.
Có thể giao dịch thanh toán tức thì, không qua trung gian thanh toán nào.
Qua hệ thống giao dịch tự động, khách hàng có thể giao dịch 24/24h tại
máy ATM trong cả nước.
Từ tài khoản tiền gửi cá nhân, có thể rút tiền mặt qua thẻ tín dụng nội địa
hoặc quốc tế, thẻ ghi nợ quốc tế.
Nhờ hệ thống giao dịch tự động này, khách hàng có thể mở tài khoản một
nơi nhưng có thể rút ở nhiều nơi, thậm chí khách hàng có thể giao dịch ở
nhà mà không phải đến ngân hàng.
Dịch vụ lưu ký và thanh toán chứng khoán cho các bên giao dịch ở SGD
chứng khoán.
Nhóm thứ ba là nhóm dịch vụ ngân quỹ.
Dịch vụ đếm kiểm, thu nộp và cung ứng tiền mặt cho đối tác có tài khoản.
Dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá.
Cho thuê tủ két sắt, cầm đồ.
Các loại dịch vụ ngân quỹ khác.
Dịch vụ Ngân hàng Việt Nam hiện nay phát triển ra sao so với các ngân
hàng trong khu vực, từ đó chúng ta có thể đánh giá chính xác được thực trạng
này ở nước ta hiện nay như thế nào.
Theo luật các tổ chức tín dụng (sửa đổi năm 2003) nước ta cho phép
11 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
các ngân hàng được thực hiện các loại dịch vụ chủ yếu sau đây :
1. Tham gia vào thị trường tiền tệ.
Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc.
Thị trường nội tệ, ngoại tệ liên ngân hàng.
Thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
2. Tham gia hệ thống thanh toán.
Thanh toán nội bộ từng ngân hàng.
Thanh toán liên Ngân hàng trong nước.
Thanh toán quốc tế.
3. Làm dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế trong đó có :
Cung ứng phương tiện thanh toán.
Dịch vụ thu hộ, chi hộ.
4. Dịch vụ ngân quỹ.
Thu nộp và cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
5. Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và quốc tế
6. Uỷ thác, nhận uỷ thác ; làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt
động ngân hàng.
7. Kinh doanh và làm dịch vụ bảo hiểm qua Công ty độc lập.
Kinh doanh bảo hiểm.
Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm.
8. Dịch vụ tư vấn về tài chính cho khách hàng.
9. Các loại dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân.
Bảo quản vật quý, giấy tờ có giá.
Cho thuê tủ sắt, két sắt.
Ngoài ra còn có các dịch vụ thông tin tư vấn, dịch vụ thẩm định kỹ thuật.
2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng:
Thứ nhất, dịch vụ ngân hàng mang tính vô hình: Do dịch vụ của
12 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
ngân hàng không tồn tại dưới dạng vật chất vì vậy khách hàng khi mua dịch
vụ không thể sờ nắm được vật mà mình mua. Để tăng lòng tin tưởng của
khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thì ngân hàng cần
rất nhiều biện pháp tác động tới khách hàng, từ đó để họ tin rằng họ sẽ thu
được nhiều lợi ích khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Do đó hoạt động
marketing là rất quan trọng, hoạt động này coi như là hoạt động chính của
ngân hàng, tác động chính vào khách hàng, đi sâu vào tâm lý của khách hàng,
hướng tới khách hàng và coi đây là hoạt động chủ yếu của ngân hàng.
Thứ hai, tính không thể tách rời. Trên thực tế, Quá trình cung ứng
dịch vụ Ngân hàng luôn luôn cùng diễn ra đồng thời với quá trình tiêu dùng
của khách hàng, họ cũng có mặt khi dịch vụ được thực hiện nên sự tác động
qua lại giữa người cung ứng dịch vụ và khách hàng là một tính chất đặc biệt
của marketing dịch vụ. Cả nhân viên ngân hàng và khách hàng đều tác động
ảnh hưởng tới kết quả dịch vụ. Trong khi đó, xuất phát từ tính chất phức tạp
của dịch vụ, các giải pháp marketing không chỉ hướng riêng vào nhân viên
ngân hàng mà còn phải nhanh gọn, chính xác với thái độ thiện cảm với khách
hàng. Bên cạnh đó còn phải phối hợp chặt chẽ với khách hàng hoàn tất quá
trình cung ứng dịch vụ.
Thứ ba, tính không ổn định về chất lƣợng: Dịch vụ Ngân hàng phụ
thuộc phần lớn vào nhân tố con người mà con người là nhân tố không ổn định
vì vậy chất lượng dịch vụ không ổn định. Giải pháp điều này là phải hướng
tới đào tạo nhân viên ngân hàng làm việc có bài bản nhưng không mất đi tính
năng động vốn có của con người.
Thứ tƣ, dịch vụ Ngân hàng không có tính lƣu trữ đƣợc. Thật vậy
dịch vụ ngân hàng không thể sản xuất rồi lưu kho như các sản phẩm thông
thường khác, vì vậy hoạt động ngân hàng cần hướng vào việc điều chỉnh nhịp
độ cung ứng theo kịp nhịp độ mua bán, rút ngắn quá trình xử lý nghiệp vụ,
tăng cường nhân viên cung ứng tại giờ cao điểm.
13 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
3. Mục đích của việc phát triển dịch vụ ngân hàng:
Tại sao lại cần phải xác định mục đích? Để tạo ra vị thế cạnh tranh trên
thị trường lẽ tất nhiên là chúng ta cần tạo cho ngân hàng mình một điểm
riêng, một ưu thế riêng, một đoạn thị trường nào mà ở đó ngân hàng của mình
có ưu việt hơn đối thủ cạnh tranh hoặc chúng ta cần phải biết “từ bỏ” khỏi thị
trường đó nếu như đối thủ cạnh tranh có thể mạnh hơn hẳn mình. Đây cũng là
một chiến lược trong cạnh tranh mà chúng ta cần phải xác định rõ mục đích.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh thì phát triển dịch vụ là điều rất quan
trọng bởi chỉ có ngân hàng có nhiều tiện ích thì mới thoả mãn tối đa nhu cầu.
Do vậy chỉ có những ngân hàng nào có thế mạnh thì mới đứng vững trên thị
trường. Việc phát triển dịch vụ nhằm mục đích phát triển một lượng lớn tài
chính, doanh thu tăng lên. Theo lý thuyết, đầu tư càng lớn, vốn càng lớn, càng
dễ thu nhiều lợi nhuận.
Bên cạnh đó, xác định mục đích phát triển dịch vụ chúng ta tạo nên
hoạt động của các ngân hàng trở lên sôi động hơn, tạo nên một môi trường
kinh doanh phát triển ở trình độ cao, “cạnh tranh ở mức độ cao sẽ tạo ra động
lực để mỗi người tự hoàn thiện và phát triển bản thân”.
Tiếp đến, hiện nay thị trường của chúng ta đang rất lộn xộn, các cơ
quan chức năng rất khó kiểm soát, chưa hình thành một thị trường cạnh tranh,
chưa hình thành văn minh thương mại. Đó là một điều rất bất lợi cho tiêu
dùng: đó là hiện tượng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng,... Đồng
thời khách hàng cũng chưa được cung ứng dịch vụ tốt nhất. Từ bất cập trên,
việc phát triển dịch vụ cần phải làm tốt công tác khách hàng, lấy khách hàng
là “cuộc sống” của Ngân hàng. Từ đó mới có thể cung cấp dịch vụ tốt nhất
đối với khách hàng. Một mục đích quan trọng nữa không thể không kể đến đó
là việc đóng góp của các ngân hàng làm tăng tiềm lực tài chính của quốc gia
cho nền kinh tế như thông qua nghĩa vụ đóng góp với ngân sách Nhà nước,
trích lập các quỹ tương trợ cho xã hội.
14 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng bằng việc áp dụng những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật hiện đại sẽ tiết kiệm chi phí trên một sản phẩm và các sản
phẩm đơn lẻ sẽ được liên kết thành “dịch vụ ngân hàng” thắt chặt quan hệ lợi
ích giữa khách hàng và ngân hàng. Ví dụ: chỉ với dịch vụ giao dịch địa ốc
ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ: dịch vụ tư vấn thủ
tục, thanh toán qua ngân hàng, sẵn sàng cho khách hàng vay nếu họ có nhu
cầu, ngăn ngừa rủi ro trong quá trình mua nhà ... và nhiều tiện ích khác nữa.
4. Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ ngân hàng:
Như chúng ta đã biết, dịch vụ Ngân hàng là một tín hiệu cho thấy trình
độ phát triển của một quốc gia. Do vậy nó có ý nghĩa cực kỳ to lớn không
những có những đóng góp cho xã hội mà còn lợi ích của một nền kinh tế.
Chúng ta hãy tách lợi ích của nó đem lại ra cho từng đối tượng để thấy được
tầm quan trọng của nó :
Thứ nhất, đối với nền kinh tế và khách hàng.
Thông qua hoạt động dịch vụ tài chính ngân hàng thực hiện quá trình
chu chuyển tiền tệ cho nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nguồn vốn chu
chuyển tiền tệ cho nền kinh tế, làm luân chuyển tiền tệ trong không gian và
thời gian để sinh lời. Từ đó, các khối tiền bất động trở thành sống động hơn di
chuyển từ nơi này sang nơi khác, từ khách hàng này sang khách hàng khác để
phục vụ sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế xã hội,
kích thích và thúc đẩy sản xuất phát triển thông qua các dịch vụ đầu tư , dịch
vụ ngoại hối, dịch vụ thuê mua tài chính góp phần thực hiện công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế đất nước, thực hiện chuyển giao công
nghệ, kích thích sản xuất kinh doanh nhập khẩu phát triển kinh tế đất nước.
Hoạt động dịch vụ tài chính ngân hàng đã tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi chảy nhịp nhàng thúc đẩy đồng vốn
luân chuyển nhanh chóng góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển
hàng hoá. Dịch vụ tài chính của ngân hàng góp phần tích cực trong việc mang
15 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
lại nhiều lợi ích chung cho nền kinh tế, cho khách hàng và cho ngân hàng
thông qua việc giảm chi phí nhờ sự tiện ích và sự chuyên môn hóa của từng
dịch vụ: giảm chi phí kiểm đếm, bảo quản, vận chuyển tiền, cũng như tiết
kiệm nhân lực để thực hiện; chi phí dịch vụ thấp so với giá trị tài sản hoặc
thấp trong trường hợp phải đầu tư phương tiện phải bảo quản tại nhà, khi thực
hiện quản lý hộ, giữ hộ. Thông qua đó khách hàng có cơ hội lựa chọn sản
phẩm dịch vụ có lợi nhất, hiệu quả nhất.
Thứ hai, đối với các Ngân hàng.
Hoạt động dịch vụ tài chính của ngân hàng, đem lại cho ngân hàng một
khoản thu nhập lớn từ phí dịch vụ, hoa hồng. Phát triển dịch vụ Ngân hàng đa
dạng hoá tiện ích theo hướng cải tiến công tác thanh toán, đơn giản hoá thủ
tục, mở rộng mạng lưới hoạt động. Bên cạnh đó, Ngân hàng có thể phát triển
những dịch vụ hỗ trợ như: dịch vụ trả lương, dịch vụ chuyển tiền mặt giao tận
tay cho người nhận sẽ thu hút được nhiều khách hàng thanh toán qua ngân
hàng từ đó làm tăng trưởng nguồn thu dịch vụ của Ngân hàng.
Tận dụng được nguồn vốn trong thanh toán của khách hàng đang lưu ký
trên các tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc chuyển tiền cầm tay trong thời gian tờ
séc chưa quay trở về ngân hàng. Những tài khoản dùng để đảm bảo thanh toán này,
ngân hàng không phải trả lãi như đối với các loại tài khoản tiền gửi khác.
Sự phát triển dịch vụ ngân hàng trong lĩnh vực tài chính Công ty đặc
biệt là cung ứng dịch vụ tư vấn và phân tích tài chính phục vụ hoạt động của
ngân hàng, đã mở ra khả năng to lớn để tăng lợi nhuận cho các tổ chức ngân
hàng cũng như khả năng mở rộng thêm đội ngũ khách hàng. Từ đó các ngân
hàng có thể chuyển các rủi ro của người đi vay từ bảng cân đối của các ngân
hàng sang các tổ chức đầu tư, tăng vốn tư bản và thực thi chiến lược phát triển
của các Công ty.
Đối với các ngân hàng, việc cung ứng các dịch vụ trong lĩnh vực tài
chính Công ty không chỉ mang lại khoản lợi nhuận khổng lồ mà còn tạo ra
16 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
cho họ những lợi thế rất quan trọng để đảm bảo nâng cao hiệu quả và độ an
toàn cho hoạt động ngân hàng như: Duy trì và tăng cường tính trung thực của
khách hàng đối ngân hàng, có điều kiện nghiên cứu kỹ các chỉ tiêu sản xuất
kinh doanh của khách hàng, thu hút thêm được khách hàng mới, thiết lập
được cơ sở dữ liệu thông tin tin cậy của riêng mình về khách hàng lớn nâng
cao chất lượng dịch vụ tư vấn đầu tư và trình độ của cán bộ nhân viên ngân
hàng. Thực ra, bất cứ một ngân hàng nào hoạt động chân chính đều phải thực
hiện đầy đủ ba nghĩa vụ sau:
Trước hết, đối với chính bản thân ngân hàng đó là nghĩa vụ kinh doanh
làm sao cho đạt lợi nhuận tối đa. Nói gì thì nói, lợi nhuận cũng chính là nhiệm
vụ sống còn của ngân hàng bởi ngân hàng bắt buộc phải tồn tại và phát triển.
Từ đó mới có tiềm lực và điều kiện để thực hiện các nhiệm vụ đối với xã hội.
Tiếp theo, là phải làm nhiệm vụ đối với thị trường, thể hiện ở việc làm
tròn bổn phận đối với khách hàng. Ngay từ đầu, phải xác định mục tiêu phục
vụ khách hàng là mục tiêu cao nhất, phải cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ hoàn hảo nhất. Luôn coi khách hàng là cuộc sống của ngân hàng.
Tránh kiểu làm ăn “lừa đảo khách hàng” sau đó chuyển sang khách hàng
khác. Ngân hàng phải nghĩ tới làm ăn lâu dài điều đó có nghĩa là lấy khách
hàng làm đầu, củng cố và giữ chữ tín để chuẩn bị cho những bước cao hơn.
Cuối cùng, thể hiện trách nhiệm đối với xã hội, trách nhiệm này thể
hiện ở một số mặt chủ yếu sau:
Trách nhiệm phải tạo thêm việc làm cho xã hội. Tất nhiên không phải nói
ai cũng hiểu tầm quan trọng của việc làm trong việc hạn chế các tệ nạn xã
hội, tận dụng và phát huy tối đa nguồn lực.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường việc này thể hiện ở chỗ việc lựa chọn công
nghệ phù hợp, tuân theo các tiêu chuẩn kinh doanh do NHTW đề ra.
Trách nhiệm đóng góp vào ngân sách quốc gia “ thuế là nguồn thu chủ yếu
17 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
của ngân sách Nhà nước”
Ngoài ra, trong điều kiện cụ thể mà ngân hàng có thể tham gia đóng góp
tài chính cho trong việc ủng hộ các vấn đề xã hội như bão lụt.
III. Hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập KTQT:
1. Tính tất yếu phải hội nhập KTQT trong lĩnh vực ngân hàng:
Hội nhập KTQT của một nền kinh tế là mức độ mở cửa về hoạt động
kinh tế giữa nền kinh tế đó và các nước trong khu vực và trên toàn thế giới.
Mức độ mở cửa hội nhập về hoạt động ngân hàng là mức độ giao dịch về các
nghiệp vụ tín dụng, tiền tệ thanh toán của một nền kinh tế với thế giới bên
ngoài. Độ mở cửa này có thể được đo bằng mức độ tự do hoá khu vực tiền tệ
tín dụng ngân hàng.
Bản chất của hội nhập KTQT về ngân hàng là giao lưu về hoạt động của
hệ thống ngân hàng trong nước với cộng đồng tài chính khu vực và quốc tế, là
sự dỡ bỏ các rào cản ngăn cách, tạo nên sự tự do hoá các hoạt động dịch vụ
ngân hàng giữa trong nước và thế giới. Như vậy có thể nói hội nhập KTQT
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ nói chung và ngành ngân hàng nói riêng là một
xu thế tất yếu. Nhận thức được vấn đề này, trong những năm gần đây, nhiều
quốc gia trên thế giới đã tiến hành những bước đi quan trọng nhằm mục đích tự
do hoá thị trường tài chính và thực tế đã cho thấy hội nhập KTQT về ngân hàng
đã mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế cho mỗi quốc gia và toàn cầu.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy hệ thống tài chính - ngân hàng cạnh
tranh và mở cửa là những hệ thống hỗ trợ hiệu quả cho phát triển và tăng
trưởng kinh tế. Cạnh tranh sẽ làm cho hệ thống ngân hàng vững mạnh, hiệu
quả và lành mạnh hơn. Do vậy các nước đang phát triển nói chung muốn hội
nhập quốc tế, phát triển và cải cách hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao khả
năng thu hút và phân bổ các nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức kinh tế có thể tiếp cận các dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao hơn
18 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
nhưng với chi phí thấp hơn.
Về mặt chính sách nhằm khuyến khích hội nhập kinh tế quốc tế, chính
phủ thường thực hiện mở cửa tiếp cận thị trường, đối xử quốc gia, xây dựng
môi trường chính sách trong nước hỗ trợ cho cạnh tranh, từng bước cho phép
các ngân hàng nước ngoài cạnh tranh trong một sân chơi công bằng và tạo
thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong nước thâm nhập thị trường quốc tế.
Bên cạnh đó chính phủ các nước cũng áp dụng các tiêu chuẩn, thông lệ tốt
nhất của quốc tế liên quan đến hoạt động ngân hàng làm cho thương mại và
luân chuyển vốn quốc tế tự do hơn. Mức độ hội nhập quốc tế đạt được trên
thực tế tùy thuộc vào sự phản hồi của các ngân hàng nước ngoài và các ngân
hàng trong nước đối với các cơ hội do sự thay đối chính sách tạo ra. Hội nhập
quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng được thể hiện qua: mức độ sở hữu nước
ngoài trong các ngân hàng trong nước; thị phần dịch vụ ngân hàng của các
ngân hàng nước ngoài...
Ngành ngân hàng đóng vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, hoạt
động ngân hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động của các ngành khác
trong nền kinh tế. Chính vì vậy trong tiến trình hội nhập KTQT lĩnh vực ngân
hàng luôn là lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu. Tính tất yếu phải hội nhập của
ngành ngân hàng được thể hiện như sau:
Thứ nhât, khi hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nước
không ngừng được mở rộng đã làm phát sinh các khoản thu chi bằng tiền mặt
giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Tuy nhiên nếu họ thanh toán trực
tiếp với nhau thì rất tốn thời gian và tiền của do vậy các ngân hàng đã xuất
hiện với vai trò làm trung gian thanh toán. Điều này làm cho hoạt động thanh
toán giữa người mua và người bán trở nên thuận lợi hơn rất nhiều.
Thứ hai, trong nền kinh tế có những lúc vào một thời điểm nơi này
thừa vốn và nơi khác thiếu vốn nhất là khi hội nhập. Khi đó ngân hàng đã
19 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
đóng vai trò điều chuyển vốn giữa những nơi thừa và nơi thiếu để nguồn vốn
được sử dụng một cách hiệu quả.
Thứ ba, quan hệ thương mại quốc tế rất phức tạp nó liên quan tới nhiều
doanh nghiệp tại nhiều quốc gia khác nhau. Chính vì vậy nếu hoạt động kinh tế
giữa các bên không rõ ràng thì tranh chấp rất dễ xảy ra. Lúc này ngân hàng
xuất hiện với vai trò là người tư vấn ký kết hợp đồng thương mại giúp khách
hàng trong việc lựa chọn các phương thức thanh toán và thủ tục thanh toán.
Tóm lại, trong quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá và hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực tài chính, NH đã trở thành một trong những nội dung chủ yếu
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hầu hết các quan hệ kinh tế, tài chính của mỗi
nước trên thế giới. Các NHTM cùng hoà mình vào dòng chảy đó. Đi đôi với
nó, dịch vụ ngân hàng không ngừng phát triển theo xu thế đó bởi lẽ khi nhìn
nhận một quốc gia nào đó, điều đầu tiên là xem xét hệ thống ngân hàng nước
đó như thế nào? Hoạt động ra sao? Bởi dịch vụ ngân hàng là tín hiệu cho thấy
trình độ và chất lượng hoạt động ngân hàng. Bởi đây là thử thách hàng đầu và
là mặt trận chủ yếu trong quá trình cạnh tranh và hội nhập mà chúng ta phải
trải qua là đứng vững.
2. Các đặc trưng của ngân hàng trong điều kiện hội nhập.
Khi hội nhập quốc tế, hoạt động của các ngân hàng không còn chỉ diễn
ra trong phạm vi một quốc gia mà sẽ mở rộng hoạt động ra khu vực và thế
giới. Vì vậy hoạt động của hệ thống ngân hàng không chỉ bị chi phối bởi các
yếu tố trong nước mà còn chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố từ bên ngoài, từ
đó hoạt động của ngân hàng sẽ có nhiều thay đổi để thích nghi với môi trường
hoạt động mới. Trong quá trình hội nhập, hoạt động ngân hàng mang những
đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Ngân hàng phải tuân theo qui luật thị trường và các luật lệ
tập quán kinh doanh quốc tế trong điều kiện hội nhập.
20 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Hội nhập tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng, mọi ngăn cách bị
phá vỡ, các ngân hàng sẽ hoạt động theo qui luật thị trường, trong điều kiện
như vậy, ngân hàng nào có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp sẽ tồn
tại và phát triển, ngược lại, nếu ngân hàng nào chuyển biến một cách chậm
chạp sẽ bị đào thải .
Thứ hai: Hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế rất
đa dạng, phức tạp và diễn ra trên diện rộng .
Khi hội nhập KTQT, các ngân hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh ra
nước ngoài khi đó sản phẩm của ngân hàng sẽ trở nên phức tạp hơn, cơ cấu tài
sản, nguồn vốn của ngân hàng hàm chứa nhiều yếu tố nước ngoài hơn, điều
này đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn
bởi chính chi nhánh của ngân hàng mình .
Ngoài ra, khi hội nhập KTQT, các ngân hàng còn chịu nhiều ảnh hưởng
của những biến động thế giới về kinh tế chính trị xã hội như khủng bố, xung
đột quân sự, nạn dịch, sự đổ vỡ của các tập đoàn kinh tế, những biến động đó
có thể xảy ra bất cứ lúc nào và không thể dự đoán trước, do đó để hạn chế
những rủi ro trên các ngân hàng phải có chính sách đối phó thích hợp nhằm
hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định tài chính tiền tệ nói
chung và an toàn hoạt động ngân hàng nói riêng.
Thứ ba: Hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập mang tính
cạnh tranh cao.
Một trong những ưu điểm của hội nhập KTQT là tạo ra môi trường cạnh
tranh bình đẳng cho các ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài nhưng
cũng chính điều này lại tạo ra khó khăn cho các ngân hàng trong nước đặc
biệt là với những nước đang phát triển vì lúc này môi trường cạnh tranh trở
nên khốc liệt hơn. Các ngân hàng nước ngoài khi tham gia vào thị trường tài
chính tiền tệ trong nứơc với những tranh thiết bị hiện đại, sản phẩm dịch vụ
nhiều tiện ích, quy cách phục vụ hoàn toàn mới sẽ thu hút được nhiều đối
21 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
tượng khách hàng có năng lực về tài chính. Như vậy trong cùng một môi
trường hoạt động với các chính sách hoạt động và ưu đãi như nhau, các
NHTM trong nước muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và
hoàn thiện mình để giữ được khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách
hàng mới. Đây là một thách thức với các nước đang phát triển vì những nước
này tiềm lực tài chính còn yếu, kinh nghiệm kinh doanh cũng như khả năng
cạnh tranh quốc tế chưa cao.
Thứ tƣ: Hoạt động ngân hàng diễn ra trong môi trường công nghệ
tiên tiến hiện đại và sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng
Internet.
Nền tảng cơ bản trong quá trình hội nhập của các ngân hàng đó là sự ứng
dụng những thành tựu của công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng, từ
đó đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thoả mãn nhu cầu cho số lượng
lớn khách hàng. Trong quá trình vận động để đổi mới, hoàn thiện mình, các
ngân hàng đã đưa ra rất nhiều các sản phẩm dịch vụ với mức độ tiện ích cao,
trình độ công nghệ vượt trội như: sản phẩm dịch vụ điện tử (E- Marketing ),
ngân hàng Internet, dịch vụ thanh toán điện tử từ xa (Telebank). Sự phát triển
của các mạng dịch vụ tài chính quốc tế đã khắc phục được các trở ngại về thời
gian, không gian, tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện cho các giao dịch có thể thực
hiện nhanh chóng, thuận lợi đem lại tiện ích cho khách hàng.
3. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng.
Theo từ điển Việt Nam, cạnh tranh được hiểu là cố gắng giành phần
hơn, phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động, giữa
những người hoạt động như nhau.
Cạnh tranh là quy luật tất yếu, là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
Để tồn tại trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh
tranh như là sự lựa chọn duy nhất. Cạnh tranh chỉ xuất hiện trong nền kinh tế
22 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
thị trường, nơi có sự cung ứng hàng hóa, dịch vụ của ít nhất hai doanh nghiệp
trong cùng một điều kiện giống nhau. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp
phải bằng mọi biện pháp khác nhau để sử dụng tối đa các nguồn lực mà mình
có để vượt lên trên đối thủ cạnh tranh cùng loại để khẳng định vị trí của mình
trong nền kinh tế.
Trong hoạt động ngân hàng, các ngân hàng cũng phải cạnh tranh với
nhau để tồn tại. Hiện nay, nước ta có 5 NHTM nhà nước tuy chiếm gần 76%
tổng nguồn vốn huy động và 80% thị phần tín dụng, nhưng tổng số vốn tự có
chưa tới 1 tỷ USD, đạt tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản chưa đến 5% (theo
thông lệ tối thiểu là 8%); nhóm NHTM cổ phần với 36 ngân hàng chiếm 11%
tổng nguồn vố huy động và 10% thị phần tín dụng; 4 ngân hàng liên doanh,
29 chi nhánh ngân hàng của 14 quốc gia và vùng lảnh thổ tại Việt Nam chỉ
chiếm 10% thị phần tín dụng nhưng nhìn chung họ có ưu thế hơn các NHTM
Việt Nam về công nghệ, loại hình dịch vụ, chiến lược khách hàng, hiệu quả hoạt động và chất lượng tài sản1. Với một số lượng đông đảo các ngân hàng
hoạt động tại Việt Nam thì cạnh tranh của các ngân hàng cũng sẽ ngày càng
gay gắt hơn.
Cạnh tranh của các ngân hàng là việc các ngân hàng sử dụng tối đa các
nguồn lực của mình để giành và vượt lên các đối thủ cạnh tranh nhằm khẳng
định vị trí của mình trong thị trường tiền tệ. Cạnh tranh trong hoạt động ngân
hàng có các đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra trong
bối cảnh chúng ta đang hội nhập ngày càng mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới,
những tác động của tiến trình toàn cầu hóa đến nền kinh tế Việt Nam ngày
càng rõ rệt. Những tác động và ảnh hưởng to lớn của toàn cầu hóa đến mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội cũng đã được các nhà nghiên cứa quan tâm,
1 Báo cáo của NHNN về thị phần tín dụng của các NHTM tại Việt Nam năm 2005.
23 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
luận giải không chỉ ở những khía cạnh chung nhất của vấn đề mà còn ở từng
lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Trong các phiên đàm phán song
phương và đa phương về việc Việt Nam gia nhập WTO, vấn đề mở cửa trong
lĩnh vực ngân hàng cũng là đề tài được tranh luận gay gắt. Lý giải cho vấn đề
này phải chăng là chúng ta đang tiếp cận từng bước để làm quen với việc
quản lý hoạt động của các chủ thể hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân
hàng trong bối cảnh toàn cầu hóa?
Thứ hai, hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra trong
điều kiện có sự tham gia ngày càng nhiều của các ngân hàng nước ngoài tại
Việt nam. Ưu thế của các NHTM nước ngoài khi cạnh tranh với các NHTM
trong nước đó chính là công nghệ hiện đại, vốn lớn, trình độ quản lý điều
hành của họ mạnh hơn hẳn các NHTM trong nước rất nhiều. Nhiều dịch vụ
ngân hàng mà các ngân hàng nước ngoài đã cung cấp như Internet Bank,
Mobile Bank, Home Bank. Với đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm, am
hiểu thị trường thì trong một tương lai không xa, các NHTM nước ngoài sẽ
chiếm thị phần ngày càng lớn trên thị trường tài chính Việt nam. Các chi
nhánh của các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh hiện nay đang tìm
cách mở rộng địa bàn họat động của mình về các tỉnh lân cận các thành phố
lớn, tức họ đang mở rộng thị phần của mình không chỉ trong phạm vi các
thành phố lớn.
Hiện nay các Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tại Việt
Nam đang gặp trở ngại trong việc huy động vốn do tâm lý người Việt Nam
không mấy tin tưởng các ngân hàng này. Họ sợ mất tiền khi gửi tại các ngân
hàng này, bởi họ quan niệm, nếu các NHTM Nhà nước phá sản thì họ được
nhà nước hoàn trả lại khoản tiền gửi cho họ. Tuy nhiên, những tiện ích mà họ
cung cấp chắc chắn những trở ngại trên sẽ dần được xóa bỏ. Một cuộc điều tra
của tổ chức phát triển Liên Hợp Quốc nữa cuối năm 2005 cho thấy: 45%
khách hàng được hỏi (kể cả doanh nghiệp và cá nhân) đều trả lời sẽ chuyển
24 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
sang vay vốn ngân hàng nước ngoài chứ không vay vốn ngân hàng trong
nước; 50% số người được hỏi sẽ lựa chọn dịch vụ ngân hàng nước ngoài vì
thủ tục đơn giản hơn, chất lượng dich vụ cũng như tính chuyên nghiệp hơn
hẳn so với các ngân hàng trong nước; 50% lựa chọn ngân hàng nước ngoài để gửi tiền, mua bán ngoại tệ2.
Cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của các ngân hàng nước ngoài
cũng đã được cải thiện. Ngày 28/2/2006, Chính phủ ban hành nghị định
22/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam thay thế cho Nghị
định13/1999/NĐ-CP ngày 17/3/1999 về tổ chức và hoạt động của của Tổ
Chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng của tổ
chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. Các quy định của Nghị định
22/2006/NĐ-CP đã quy định theo hướng khuyến khích hoạt động đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực ngân hàng, phù hợp với các cam kết quốc
tế mà Việt Nam đã tham gia; quy định trình tự thành lập chi nhánh chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh; ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam quy
định thông thoáng hơn nhiều so với các quy định trước đây. Với quy định
pháp lý thông thoáng như vậy, trong tương lai không xa, số lượng các nhà đầu
tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng sẽ ngày càng gia tăng, như
vậy tính cạnh tranh trên thị trường cung ứng các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày
càng gay gắt hơn.
Thứ ba, hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra trong
sự lớn mạnh của các NHTM cổ phần trong nước và tiến trình cơ cấu lại hệ
thống NHTM Nhà nước hiện nay càng làm cho hoạt động cạnh tranh trong
2 Tạp chí ngân hàng số tháng 1/2006.
25 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
lĩnh vực ngân hàng thêm phức tạp. Đề án cơ cấu lại hệ thông NHTM nhà
nước đang được triển khai và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hệ
thống các văn bản pháp luật về cổ phần hóa NHTM nhà nước đã được ban
hành tương đối đầy đủ như Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về
việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; thông tư 126/2004/TT-
BTC ngày 24/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định 187/2004/NĐ-CP; Chỉ
thị 04/2005/CT-TTg ngày 17/3/2005 của Thủ Tướng Chính phủ về đẩy nhanh
tiến độ cổ phần hóa các công ty nhà nước cũng đã có những quy định cụ thể
đối với các ngân hàng thương mại nhà nước. Các NHTM trong nước cũng
đang có những thay đổi mang tính cơ bản để đảm bảo cho vị thế của mình
trong việc cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế, cũng như nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình trên thị trường, đặc biệt là đơn giản hóa các thủ tục vay
vốn của các NHTM cũng như các dịch vụ mà các NHTM cung cấp.
Nhìn một cách tổng thể, các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh
ngân hàng tăng về số lượng và chất lượng ngày càng được cải thiện rất nhiều.
Nếu trước đây, chủ thể này chủ yếu là NHTM Nhà nước (chiếm 80% thị
phần) thì nay mối tương quan đó đã thay đổi rất rõ ràng. các NHTM cổ phần
và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, các ngân hàng liên
doanh đang ngày càng vươn lên cạnh tranh mạnh mẽ so với cac NHTM nhà
nước, điều này buộc Ngân hàng Nhà nước với chức năng là cơ quan quản lý
Nhà nước và là Ngân hàng Trung ương của nước ta cần có những thay đổi
trong quản lý, điều hành, đảm bảo cho các NHTM trong nước cũng như nước
ngoài hoạt động cạnh tranh được với nhau một cách an toàn.
Thứ tƣ, hoạt động cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng không phải là
cuộc chiến một mất một còn, mà trong quá trinh hoạt động cạnh tranh, các
NHTM còn có mối liên hệ mật thiết với nhau trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh, các NHTM thường xuyên chia sẽ
thông tin, kinh nghiệm kinh doanh, kinh nghiệm quản trị điều hành, tìm hiểu
26 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
khách hàng hoặc có các hoạt động hỗ trợ khác khi một trong các đối thủ cạnh
tranh gặp khó khăn trên thị trường liên ngân hàng. Nếu trong hoạt động, có
một ngân hàng thương mại nào gặp khó khăn, dẫn đến tình trạng phá sản thì
ngay lập tức nó cũng ảnh hưởng đến các đối thủ cạnh tranh khác. Không
những thế, sự lớn mạnh của đối thủ cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
không đồng nghĩa với nhất thiết phải triệt hạ các đối thủ cạnh tranh còn lại mà
ngược lại, sự lớn mạnh của đối thủ là điều kiện cho đối tác phát triển.
4. Yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại.
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
bao gồm: nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, nhóm chỉ tiêu phản ánh
chất lượng dịch vụ, nhóm chỉ tiêu phản ánh tính đổi mới trong hoạt động kinh
doanh, nhóm chỉ tiêu phản ánh thị phần và tốc độ tăng (giảm) thị phần.
Thứ nhất, nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là mức chênh lệch
giữa đầu vào và đầu ra. Một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả là doanh
nghiệp có khả năng tăng mức chênh lệch giá trị đầu vào so với đầu ra. Áp
dụng vào lĩnh vực ngân hàng, hiệu quả kinh doanh được đánh giá thông qua 2
chỉ số phân tích cơ bản:
Chỉ số 1: Lợi nhuận ròng ROA = x 100%
Tổng tài sản
ROA cho nhà phân tích thấy được khả năng bao quát của NHTM trong
việc tạo ra thu nhập từ tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của
NHTM tốt, NHTM có cơ cấu tài sản hợp lý. Tuy nhiên nếu ROA quá lớn nhà
phân tích sẽ lo lắng vì rủi ro luôn song hành cùng với lợi nhuận.
27 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ số 2: Lợi nhuận ròng ROE = x 100%
Vốn tự có
ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của đồng vốn tự có. Nó cho
biết số lợi nhuận ròng mà cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của
mình. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có của ngân hàng chiếm
tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn. Vốn kinh doanh vì vậy sẽ chủ yếu từ
nguồn huy động và như vậy có thể ảnh hưởng đến mức độ lành mạnh trong
kinh doanh của NHTM.
ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của đồng vốn tự có. Nó cho
biết số lợi nhuận ròng mà cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của
mình. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có của ngân hàng chiếm
tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn. Vì vậy vốn kinh doanh sẽ chủ yếu từ
nguồn huy động và như vậy có thể ảnh hưởng đến mức độ lành mạnh trong
kinh doanh của NHTM.
Theo đánh giá của các chuyên gia thì một ngân hàng có tỷ lệ sinh lời
cao nếu ROA đạt trên 0.5% và ROE đạt được mức mong đợi của nhà đầu tư.
Trong cùng một hệ thống, ngân hàng nào có ROA và ROE cao hơn thì ngân
hàng đó có hiệu quả kinh doanh cao hơn. Hiệu quả kinh doanh không những
là mục tiêu hoạt động của bất cứ ngân hàng nào mà còn là chỉ tiêu rất tốt phản
ánh sức mạnh về tiềm lực tài chính của ngân hàng- một nhân tố kiến tạo nên
năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
Thứ hai, nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ luôn là vấn đề quan tâm của mọi NHTM. Vì chất
lượng dịch vụ ngày nay trở thành một lợi thế cạnh tranh, mang ý nghĩa sống
còn đối với mọi NHTM. Chất lượng dịch vụ được đánh giá theo quan điểm
28 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
của chủ quan khách hàng và phụ thuộc khá lớn vào tín hiệu vô hình như sự tin
cậy, cảm tình, thuận tiện và thông cảm.
Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ của NHTM bao gồm:
- Chất lượng nhân viên trực tiếp cung ứng dịch vụ
- Độ an toàn và chính xác
- Thủ tục giao dịch
- Tốc độ xử lý giao dịch
Để đo lường được các yếu tố trên, các NHTM có thể thực hiện các
công cụ nghiên cứu Marketing như làm bảng hỏi khách hàng, phỏng vấn trực
tiếp khách hàng, tổ chức toạ đàm theo chuyên đề hoặc sử dụng hộp thư góp ý
của khách hàng.
Nhìn chung một ngân hàng được coi là có dịch vụ tốt nếu ngân hàng có
được đội ngũ nhân viên đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, độ an toàn và
chính xác cao, tốc độ xử lý giao dịch nhanh, thủ tục đơn giản , gọn nhẹ nhưng
vẫn đảm bảo đúng quy trình. Bởi vì suy cho cùng thì các ngân hàng cạnh
tranh với nhau để thu hút khách hàng thông qua việc thoả mãn tốt nhất các
nhu cầu của họ. Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng khi họ nhận được dịch vụ
đáp ứng đúng mục đích giao dịch, chất lượng đúng như họ mong đợi, thời
gian đúng (không quá lâu) và giá cả đúng (họ cho rằng hợp lý). Nếu một ngân
hàng có thể đáp ứng, thoả mãn được nhu cầu khách hàng thì đó đã là một
thành công lớn. Chất lượng dịch vụ cao là một lợi thế cạnh tranh bởi vì khách
hàng sẽ tìm đến những ngân hàng mà thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ.
Thứ ba, nhóm chỉ tiêu phản ánh tính đổi mới trong hoạt động ngân hàng.
Quá trình cạnh tranh thực chất là quá trình đổi mới hoạt động của
NHTM sao cho phù hợp với thị trường. Do thị trường luôn thay đổi vì vậy
tính đổi mới linh hoạt trở thành chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của
NHTM. Thực tế cho thấy đổi mới không phải lúc nào cũng đem lại thành
công song một NHTM không thể coi là có năng lực cạnh tranh nếu luôn giữ
29 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
nguyên tình trạng kinh doanh của mình trong khi các lực lượng cạnh tranh
luôn vận động và phát triển. Nói cách khác chỉ tiêu đổi mới là một chỉ tiêu
quan trọng phản ánh năng lực cạnh tranh của NHTM trong cơ chế thị trường.
Các chỉ tiêu cụ thể phản ánh năng lực cạnh tranh của NHTM bao gồm:
- Số lượng dịch vụ mới
- Số lượng địa điểm phân phối mới
- Những thay đổi mới khác trong quá trình cung ứng dịch vụ; cơ cấu
tổ chức chiến lược kinh doanh; hệ thống quản lý.
Để có thể tính toán được các chỉ tiêu trên, các NHTM thường phải có
một phòng ban chuyên trách riêng để thống kê thông tin trong nội bộ NHTM
và thông tin từ các NHTM khác, vì sự đổi mới trong ngân hàng chỉ mang ý
nghĩa cạnh tranh một khi các đối thủ cạnh tranh chưa có.
Thứ tƣ, nhóm chỉ tiêu phản ánh thị phần và tốc độ tăng (giảm) thị phần.
Nếu như hai nhóm chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ
và nhóm chỉ tiêu phản ánh tính đổi mới trong hoạt động của ngân hàng thể
hiện nỗ lực của ngân hàng trong việc thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng thì nhóm chỉ tiêu này được xem xét như là kết quả của những nỗ lực đó.
Kết quả này được đánh giá thông qua thị phần của ngân hàng đó so với các
đối thủ khác trong cùng hệ thống. Thị phần cho biết độ tập trung về phía mỗi
ngân hàng trong một lĩnh vực hoạt động thông qua tỷ lệ phần trăm của từng
ngân hàng đó so với cả một tổng thể. Thị phần cũng cho biết khả năng chiếm
giữ thị trường của một ngân hàng cụ thể. Lẽ tất nhiên, không phải ngân hàng
nào có thị phần lớn hơn sẽ tập trung được nhiều ảnh hưởng về mình nhưng
điều này cũng cho thấy vị thế và sự ổn định của ngân hàng này trên thị
trường. Vì vậy, thị phần luôn là một mục tiêu được các nhà quản trị ngân
hàng quan tâm để đạt được lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng trong điều kiện hội nhập KTQT.
30 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
5.1.Năng lực tài chính .
Thứ nhất, vốn tự có.
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ ngân hàng tạo lập được
thuộc sở hữu riêng của ngân hàng thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc
hình thành từ kết quả kinh doanh.
Tuy vốn tự có chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh
của ngân hàng nhưng nó lại có vai trò quan trọng có tính chất quyết định tới sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng, điều này được thể hiện như sau:
Vốn tự có đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bởi nguồn
vốn này được sử dụng để bù đắp những thiệt hại trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, tạo niềm tin của khách hàng với ngân hàng.
Vốn tự có tham gia vào việc điều chỉnh mọi hoạt động kinh doanh của
ngân hàng như thay đổi qui mô cơ cấu tài sản ngân hàng và điều chỉnh
phạm vi cho vay đối với một khách hàng (một ngân hàng có vốn tự có lớn
thì mức cho vay tối đa đối với một khách hàng lớn).
Vốn tự có là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng bởi vốn tự
có tạo ra những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất của ngân hàng để ngân
hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Với những vai trò
trên có thể nói vốn tự có là cái đệm chống đỡ rủi ro cho ngân hàng.
Trong lộ trình hội nhập KTQT, ngân hàng nào có mức vốn tự có thấp
dễ gặp phải rủi ro, đổ vỡ hơn so với các ngân hàng có mức vốn tự có lớn, qui
mô hoạt động hùng mạnh. Đặc biệt là các nước đang phát triển khi mở cửa
hội nhập thì tỷ trọng vốn của các ngân hàng trong nước so với các ngân hàng
nước ngoài là rất thấp. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải có kế hoạch tăng
trưởng vốn của mình. Mục đích của tăng cường vốn cho ngân hàng là để giúp
ngân hàng chống đỡ được các rủi ro trong hoạt động.
31 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài ra, một nguồn vốn hùng mạnh sẽ giúp các ngân hàng có thể tiến
hành thực hịên các kế hoạch, các chiến lược dài hạn như mở rộng quy mô hay
đổi mới trang thiết bị đồng thời giúp các ngân hàng thực hiện các khoản cho
vay và đầu tư hợp lý .
Thứ hai, nợ tồn đọng.
Nợ tồn đọng là vấn đề nan giải của các NHTM nói chung và của các
NHTM nhà nước nói riêng. Nợ tồn đọng có thể là những khoản nợ có khả
năng thu hồi nhưng đến thời điểm quyết toán cuối năm mà chưa kịp thu hồi -
khoản nợ này không đáng lo vì sang đầu năm báo cáo sẽ thu hồi được. Khoản
nợ tồn đọng gây đau đầu cho các nhà quản trị ngân hàng, các cán bộ tín dụng
đó là những khoản nợ xấu khó đòi. Nếu đến hạn mà không thu được nợ sẽ ảnh
hưởng không tốt đến công tác quản trị rủi ro cũng như quản trị vốn của ngân
hàng. Đồng thời nợ tồn đọng lớn chứa đựng nguy cơ đổ vỡ của hệ thống ngân
hàng, tạo ra gánh nặng chi phí cho các NHTM từ đó làm giảm khả năng huy
động vốn và cho vay đối với nền kinh tế, làm giảm lòng tin của dân chúng đối
với ngân hàng cũng như ảnh hưởng xấu đến uy tín hình ảnh của ngân hàng
trên thị trường tài chính quốc tế. Do vậy, việc xử lý nợ tồn đọng, xóa bỏ nợ
xấu khó đòi là mục tiêu cao nhất không chỉ của ngành ngân hàng mà còn là
của nền kinh tế. Để xử lí được chúng ta phải thiết lập một hệ thống đồng bộ
các giải pháp, tạo một môi trường kinh tế thuận lợi, điều quan trọng chính là
ngành ngân hàng phải chấp nhận một khoản tiền không nhỏ liên quan tới việc
phá sản và sát nhập những doanh nghiệp đang có số nợ tồn đọng lớn tại ngân
hàng. Đây là việc làm bất đắc dĩ song không làm thế thì nợ tồn đọng, nợ xấu
sẽ như một căn bệnh nan y của nền kinh tế.
5.2. Dịch vụ ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng vào kết quả hoạt động
của ngân hàng, nó góp phần tạo hình ảnh, vị thế của ngân hàng trên thị
trường. Một ngân hàng có mạng lưới sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú
32 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
phục vụ được đông đảo đối tượng khách hàng sẽ được đánh giá cao hơn các
ngân hàng khác và ngược lại. Hiện nay các ngân hàng đang mở rộng danh
mục sản phẩm dịch vụ của mình để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác,
nhiều loại hình tín dụng và tài khoản tiền gửi mới đang được phát triển, các
loại dịch vụ mới như dịch vụ giao dịch qua Internet, thẻ thông minh đang
được mở rộng và các loại hình dịch vụ như bảo hiểm, kinh doanh chứng
khoán đang được tung ra hàng năm. Nhìn chung danh mục các dịch vụ đầy ấn
tượng do ngân hàng cung cấp tạo ra sự thuận lợi rất lớn cho khách hàng,
khách hàng có thể thoả mãn các nhu cầu của mình tại một ngân hàng và một
địa điểm, đây là một trong những yếu tố thu hút khách hàng rất hiệu quả.
Các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp trên thị trường thường là các dịch
vụ như: dịch vụ tiền gửi ký thác, dịch vụ cho vay, dịch vụ chuyển tiền, dịch
vụ tư vấn, đại lí kinh doanh chứng khoán, tài trợ thương mại quốc tế, dịch vụ
cho thuê két sắt, dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ. Trong quá trình hội nhập
KTQT, sự xâm nhập của một loạt các ngân hàng nước ngoài đã đặt các ngân
hàng trong nước trước một sự cạnh tranh gay gắt điều đó gây áp lực cho các
ngân hàng phải thay đổi, bổ sung sản phẩm dịch vụ của mình để phục vụ
khách hàng tốt hơn. Như vậy có thể thấy áp lực cạnh tranh đóng vai trò như
một lực đẩy tạo ra sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong hiện tại và
tương lai. Các ngân hàng có thể phát triển và hoàn thiện sản phẩm dịch vụ
theo các hướng sau đây:
Thứ nhất: Các ngân hàng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
sẵn có của ngân hàng. Theo quan niệm của khách hàng, một sản phẩm dịch vụ
ngân hàng hoàn thiện là sản phẩm dịch vụ đáp ứng được tốt nhất, nhiều nhất
nhu cầu mong muốn của khách hàng. Sản phẩm ngân hàng hoàn thiện phải
đem lại cho khách hàng một tập hợp lợi ích và tiện ích. Vì vậy mặc dù các
thuộc tính cơ bản của một sản phẩm đã được xác định ngay từ đầu nhưng
trong quá trình sử dụng ngân hàng luôn tìm cách bổ sung các thuộc tính mới
33 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
nhằm ngày càng hoàn thiện nó.
Thứ hai: Ngân hàng phát triển sản phẩm dịch vụ mới, điều này rất quan
trọng trong chiến lược sản phẩm dịch vụ của ngân hàng vì sản phẩm dịch vụ mới
sẽ làm đa dạng hơn danh mục sản phẩm dịch vụ kinh doanh của ngân hàng, giúp
ngân hàng thoả mãn được những nhu cầu mới phát sinh của khách hàng từ đó tăng
khả năng cạnh tranh, vị thế, uy tín và hình ảnh của ngân hàng trên thị trường.
Thứ ba: Ngân hàng phải tăng cường đầu tư trang thiết bị công nghệ ngân
hàng hiện đại để hoàn thiện sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
5.3.Nguồn nhân lực ngân hàng.
Không chỉ đối với lĩnh vực ngân hàng mà trong mọi hoạt động kinh tế xã
hội, nhân tố con người luôn đóng vai trò quan trọng, chủ chốt. Con người là
nhân tố tạo ra sản phẩm dịch vụ, là nhân tố phát sinh nhu cầu sử dụng sản phẩm
dịch vụ và cũng là nhân tố sử dụng sản phẩm dịch vụ. Trong hoạt động ngân
hàng, con người giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì mối quan hệ giữa
khách hàng với ngân hàng - đây là nhiệm vụ trung tâm cho sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng.
Khi mở cửa hội nhập KTQT thì yêu cầu về nhân tố nguồn lực càng được
đặt lên hàng đầu bởi khi mở cửa sự cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn, để có thể
giành được thắng lợi trong cạnh tranh thì các ngân hàng phải có đội ngũ nhân
viên giỏi trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng thành thạo các công nghệ
tiên tiến, đồng thời phải có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, thích ứng
được với đòi hỏi của cơ chế thị trường. Hiện nay, các ngân hàng đang có những
chương trình đào tạo, huấn luyện để nâng cao trình độ cho nhân viên của mình,
yêu cầu về trình độ khi tuyển dụng của các ngân hàng cũng nâng cao hơn trước,
điều đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong tương lai.
Có thể nói đầu tư vào yếu tố con người là đầu tư theo chiều sâu của NHTM.
Quan tâm đến yếu tố con người chính là quan tâm đến kết quả kinh doanh trong
tương lai bởi con người là yếu tố quyết định đến thành công của ngân hàng.
34 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
5.4. Công nghệ ngân hàng.
Trong tiến trình hội nhập, hoạt động ngân hàng ngày càng có sức cạnh
tranh mạnh mẽ không chỉ giữa các ngân hàng trong nước mà còn phải chịu sự
cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng có khả năng và tiềm lực trên toàn thế
giới. Việc thực hiện cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính là một thử
thách lớn đối với các Tổ chức tín dụng khi họ chịu sức ép cạnh tranh từ phía
các ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên đó cũng là động lực để đẩy mạnh công
cuộc đổi mới và cải cách hệ thống NHTM. Các NHTM đã đáp ứng mạnh mẽ
cho công nghệ thông tin và coi đây như là sức mạnh để cạnh tranh trên thị
trường dịch vụ tài chính. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong: ứng dụng
lập mạng thanh toán liên hàng nội bộ tập trung, hệ thống quản lý vốn ngoại tệ
tập trung, ứng dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, triển khai ứng dụng thanh toán
SWIFT, dịch vụ thẻ đang được triển khai mạnh mẽ. Mục tiêu phát triển công
nghệ ngân hàng là nhằm giảm chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm
nhờ mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng và nhờ tăng cường khả năng
khai thác quy mô hoạt động công nghệ ngân hàng. Hậu quả do tăng cường
khai thác tiềm năng công nghệ bao hàm khả năng của ngân hàng với quy mô
công nghệ nhất định có thể cung cấp nhiều hơn các dịch vụ khác cho khách
hàng. Ví dụ: một ngân hàng có thể sử dụng cùng một nguồn tin về khách hàng
đã được thu nạp trong máy tính để mở rộng doanh thu hoạt động tín dụng
cùng với hoạt động bảo lãnh.
Có thể thấy lợi ích từ việc đầu tư công nghệ là tạo cho ngân hàng một
sức bật quan trọng trong cuộc cạnh tranh dữ dội trên thương trường và đồng
thời cho phép ngân hàng phát triển sản phảm mới, tiên tiến, hiện đại giúp
ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.
6. Công cụ cạnh tranh chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
Các NHTM cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng việc sử dụng các công
cụ như: Lãi suất (huy động vốn, cho vay vốn), chất lượng và phí dịch vụ.
35 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ nhất, cạnh tranh thông qua lãi suất huy động vốn
Huy động vốn là nhiệm vụ thường xuyên liên tục của NHTM . Các
NHTM chỉ có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng, nâng cao hiệu quả
kinh doanh khi chúng thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Tức
NHTM là người chiến thắng trong cạnh tranh huy động vốn nói chung và
thông qua lãi suất nói riêng. Do vậy, các NHTM cần phải:
- Luôn có cơ chế lãi suất cạnh tranh linh hoạt
- Đa dạng các kỳ hạn gửi tiền với nhiều mức lãi suất khác nhau
- Đa dạng các hình thức trả lãi
- Khuyến khích bằng các lợi ích vật chất khác
- Cần xây dựng nguyên tắc đảm bảo khi nâng cao lãi suất huy động vốn.
Thứ hai, cạnh tranh thông qua lãi suất cho vay vốn của các
NHTM.
Ngân hàng có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác về hoạt động tín
dụng thông qua việc hạ giá - lãi suất cho vay thấp hơn các ngân hàng khác.
Tuy nhiên các ngân hàng khó có thể sử dụng công cụ này trong cạnh tranh vì
những đặc thù rất riêng của ngành ngân hàng. Sản phẩm của các ngân hàng
hầu như là giống nhau tạo nên sự đơn điệu chung trên thị trường sản phẩm,
những ngân hàng nào có ý định hạ giá để tạo sự khác biệt cho sản phẩm của
mình sẽ rất khó thành công. Ngân hàng nào cũng có tiềm năng cạnh tranh về
giá nên giá cho vay chung trên thị trường chính là giá thấp nhất đảm bảo cho
ngân hàng vẫn còn có thể có lãi từ hoạt động cho vay. Bất cứ ngân hàng nào
muốn phá vỡ thế ổn định đó sẽ kéo theo sự chuyển động của cả một hệ thống
và tính suy yếu cũng mang tính hệ thống sâu sắc. Vượt qua giới hạn cuối
cùng, ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ trong hoạt động kinh doanh
và tiếp đó là khả năng tài chính giảm sút, làm mất đi khả năng cạnh tranh
trong tương lai do không thể đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy là các ngân hàng có thể sử
36 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
dụng những lãi suất khác nhau cho những khách hàng khác nhau (tính toán
lãi suất cho vay hợp lý với từng khách hàng) cho những khoản vay cụ thể.
Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có sự hiểu biết cặn kẽ về khách hàng và nhu
cầu của họ. Bởi vì khách hàng có nhiều sự lựa chọn, bao gồm cả lựa chọn
không cần vay vì có khả năng tài chính vững mạnh, thường nhận được lãi suất
thấp hơn so với những khách hàng có ít hơn hay không có lựa chọn nào.
Những sự lựa chọn trên cho phép khách hàng “mua hàng” giữa các
ngân hàng và các tổ chức tài chính khác để có được những điều kiện tốt nhất.
Nếu điều này xảy ra ở quy mô lớn, sự khác biệt về lãi suất của mỗi ngân hàng
đối với các khoản cho vay sẽ có xu hướng thu hẹp lại và sẽ chỉ có một sự
khác biệt không đáng kể về lãi suất giữa các ngân hàng trên cùng một thị
trường.
Để có thể sử dụng công cụ này có hiệu quả trong cạnh tranh là một điều
vô cùng khó khăn, trong những trường hợp cụ thể thì biện pháp an toàn và
thực tế nhất là bám theo lãi suất cơ bản của NHTƯ. Đây cũng chính là cách
thức mà các ngân hàng trên thế giới đang sử dụng trong cho vay trung và dài
hạn nhằm bảo đảm được kết quả hoạt động kinh doanh nhưng cũng không
vượt quá khỏi ngưỡng của lãi suất cạnh tranh.
Thứ ba, cạnh tranh thông qua phí và chất lƣợng dịch vụ
Phí dịch vụ: Nguồn thu từ phí dịch vụ thường đứng thứ 3 về thu nhập
của các tổ chức tín dụng sau nghiệp vụ cho vay và hoạt động kinh doanh dựa
trên chênh lệch tỷ giá và hầu như chỉ có đối với các NHTM. Ngân hàng nhà
nước đưa ra các quy định mức phí chung từ một số dịch vụ chủ yếu như thanh
toán, thẻ tín dụng. Còn phần lớn các dịch vụ khác các NHTM chủ động đưa ra
mức phí của mình. Cạnh tranh về phí dịch vụ cũng là đưa ra mức biểu phí hấp
dẫn, song không thể hạ thấp quá được vì nó là chất lượng dịch vụ, sự tiện lợi
hoàn hảo và tính đa dạng về dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ là sự vận dụng hàng loạt các ưu thế. Ngân hàng nào
37 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
thực hiện một cách nhuần nhuyễn, linh hoạt sẽ là người chiến thắng trong cuộc
cạnh tranh này. Chất lượng dịch vụ ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tính kịp thời, chính xác, tiện dụng và an toàn của dịch vụ
- Trình độ kỹ thật nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ, nhân viên ngân hàng.
- Địa điểm cung cấp dịch vụ thuận lợi và an toàn.
Nếu biết tận dụng và phát huy tốt hai công cụ cạnh tranh này bằng cách
tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh thì đã là một thành công lớn.
38 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN
HÀNG INDOVINA BANK.
I. Giới thiệu chung về Ngân hàng Indovina Bank:
1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Indovina Bank:
Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn INDOVINA (Indovina Bank Ltd. -
IVB) là Ngân hàng liên doanh đầu tiên của Việt Nam và Ngân hàng nước
ngoài, được thành lập và hoạt động từ ngày 21/11/1990 theo Giấy phép của
Uỷ ban Nhà Nước về Hợp tác và Đầu tư số 135/GP trên cơ sở liên doanh giữa
Ngân hàng Công Thương Việt Nam và ngân hàng Summa Handel Bank,
Indonesia. IVB ra đời từ trước khi thực hiện Pháp lệnh ngân hàng, cho nên
sau khi thực hiện theo pháp lệnh ngân hàng IVB đã được Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam cấp lại giấy phép hoạt động số 08/NH-GP ngày 29/10/1992.
Các bên liên doanh của IVB hiện nay là Ngân hàng Công Thương Việt
Nam (Industrial and Commercial Bank of Vietnam - ICBV) và Ngân Hàng
Cathay United (Cathay United Bank) của Đài Loan. Đến cuối năm 2005, vốn
điều lệ của IVB là 25 triệu USD, trong đó ICBV và ngân hàng Cathay United
mỗi bên góp 12,5 triệu USD.
Những mốc thời gian quan trọng của IVB qua 16 năm hoạt động:
Tháng 11/1990: IVB được Uỷ ban Nhà Nước về hợp tác và đầu tư cấp
Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu Tư Nước Ngoài với số vốn điều lệ ban
đầu là 10 triệu USD, trong đó ICBV góp 50% và Ngân hàng PT. Bank
Summa (Indonesia) góp 50%.
Tháng 10/1992: IVB được Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cấp giấy phép
hoạt động theo Pháp Lệnh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh.
Và cũng trong tháng này Chi nhánh ngân hàng tại Hà Nội được cấp giấy
phép hoạt động.
39 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Tháng 8/1993: PT. Bank Summa chuyển nhượng toàn bộ cổ phần trong
IVB cho ngân hàng PT. Bank Dagang National Indonesia (BDNI).
Tháng 7/1994: Chi nhánh Hải Phòng được cấp giấy phép hoạt động.
Tháng 9/1995: IVB tăng vốn điều lệ từ 10 triệu lên 15 triệu USD, trong đó
ICBV và BDNI mỗi bên góp thêm 2,5 triệu USD.
Tháng 4/1997: Chi nhánh Cần Thơ được cấp giấy phép hoạt động.
Tháng 5/2000: BDNI chuyển nhượng toàn bộ cổ phần trong IVB cho Ngân
Hàng Thương Mại Thế Hoa (United World Chinese Commercial Bank-
UWCCB) của Đài Loan.
Tháng 3/2001: tăng vốn điều lệ từ 15 triệu USD lên 20 triệu USD. Trong
đó, ICBV và UWCCB mỗi bên góp thêm 2,5 triệu USD.
Tháng 9/2002: Chi nhánh Bình Dương được cấp giấy phép hoath động.
Tháng 10/2003:UWCCB hợp nhất với Ngân Hàng Cathay United (Đài
Loan) thành một ngân hàng mới với tên gọi Ngân hàng Cathay United
(CUB). Kể từ đó, cổ đông của IVB là ICBV (50%) và CUB (50%).
Tháng 10/2004: IVB tăng vốn điều lệ từ 20 triệu USD lên 25 triệu USD,
trong đó ICBV và CUB mỗi bên góp thêm 2,5 triệu.
Tháng 08/2005: Chi nhánh Đồng Nai được cấp giấy phép hoạt động.
Tháng 3/2006: Chi nhánh tại Hà Nội mở hai phòng giao dich ở Đống Đa,
và khu công nghiệp Nam Thăng Long.
IVB với Hội sở chính tại Thành Phố Hồ Chí Minh và 5 chi nhánh đặt
tại Hà Nội, Hải Phòng, Cần Thơ, Bình Dương và Đồng Nai và đang trở thành
một trong những đầu mối tài chính đứng đầu của các công ty nước ngoài tại
Việt Nam. IVB tham gia tích cực vào quá trình phát triển kinh tế của Việt
Nam bằng việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng đa dạng với chất lượng tốt
cho mọi khách hàng trong và ngoài nước.
IVB có một nguồn nhân lực đa dạng và nhiều kinh nghiệm quốc tế và
40 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
nội địa. Ngoài tiếng Anh và tiếng Việt, đội ngũ nhân viên IVB còn sử dụng
tốt tiếng Quan Thoại, tiếng Quảng Đông, tiếng Pháp, tiếng Nga. Các cán bộ
nhân viên người Việt Nam được đào tạo tốt và quen thuộc với các khái niệm
thiết yếu về ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế để có thể cung cấp dịch vụ với
tiêu chuẩn cao cho khách hàng.
Có thể khẳng định rằng, một trong những điểm mạnh của đội ngũ cán
bộ nhân viên IVB là phong cách làm việc chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn quốc
tế cùng với tinh thần phục vụ khách hàng tận tâm. Điều này đã làm hài lòng
tất cả các khách hàng đến giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào trong hệ thống
IVB. Tính đến cuối tháng 8/ 2006, tổng số nhân viên của IVB trong toàn hệ
thống khoảng 352 nguời trong trụ sở chính, 5 chi nhánh và các phòng giao
dịch. Có thể nói lượng lượng nhân sự của IVB khá tinh gọn nhưng hiệu quả.
Ban lảnh đạo rất chú trọng tới việc bố trí và sử dụng đội ngũ nhân viên một
cách linh hoạt, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, nhân viên phát huy
hết năng lực hoạt động. Về đào tạo, các cơ sở vẫn tiếp tục duy trì công tác đào
tạo tại chỗ, khuyên khích và tạo điều kiện cho các nhân viên học thêm để
nâng cao trình độ tiếng Anh, tiếng Trung và kiến thức nghiệp vụ chuyên môn.
Ngân hàng cũng thường xuyên cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo trong và
ngoài nước để nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý theo yêu cầu hoạt động
của ngân hàng hiện đại. Trong năm 2005, Ngân hàng Indovina đã tổ chức gửi
một số cán bộ sang đào tạo tại Ngân hàng đối tác Cathay United. Chương
trình đào tạo này được duy trì thường xuyên để tạo điều kiện cho các cán bộ
nhân viên ngân hàng có cơ hội để học tập và trao đổi kinh nghiệm với các
đồng nghiệp Đài Loan.
Đứng đầu một cơ cấu cân đối như vậy là Ban Tổng Giám đốc điều hành
được thụ huấn về các nguyên tắc kế toán quốc tế, quản trị ngân hàng, các nghiệp
vụ ngân hàng, tài trợ thương mại quốc tế và hối đoái. Hỗ trợ cho Ban Tổng Giám
đốc là các Giám đốc và các cán bộ với những kinh nghiệm về tài trợ dự án, tài trợ
41 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
thương mại và cung ứng dịch vụ cho mọi đối tượng khách hàng.
Trên cơ sở hệ thống phần mềm hiện có, IVB đã phát triển các chương
trình phục vụ một cách hiệu quả về quá trình xử lý nghiệp vụ, hạch toán kế
toán và bước đầu cung cấp các tiện ích phục vụ từ xa cho khách hàng. Để duy
trì vị thế cạnh tranh, 17/8/2006 IVB đã quyết định nâng cấp hệ thống mạng,
mua hệ thống phần mềm nghiệp vụ quản lý FLEXCUBE của I-flex Solutions
để làm giải pháp trọng yếu cho ngân hàng- đây là một trong những phần mềm
hiện đại nhất hiện nay. Theo đó, FLEXCUBE sẽ được triển khai ở tất cả các
chi nhánh của IVB tại Việt Nam. FLEXCUBE là phần mềm ứng dụng tích
hợp cho nhiều hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, cho phép IVB triển khai các
sản phẩm dịch vụ mới nhanh chóng hơn. Đây là bước căn bản dẫn đến sự thay
đổi hàng loạt trong các quy trình nghiệp vụ và chất lượng nghiệp vụ của ngân
hàng như: thanh toán liên chi nhánh theo chế độ trực tuyến, cải tiến dịch vụ
tiền gửi và thanh toán, cải tiến công tác giải ngân và thu nợ, quản lý rủi ro,
quản lý hồ sơ khách hàng, quản lý và báo cáo số liệu thống kê tín dụng, tập
trung và kiểm soát các khoản thu nhập và chi phí về trụ sở. Hệ thống công
nghệ thông tin hiện đại này là cơ sở để nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng
hóa dịch vụ ngân hàng và quản lý rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế.
Theo Ban giám đốc IVB, từ hệ thống phần mềm FLEXCUBE này IVB
có điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng quản lý kinh doanh và quản trị
rủi ro, sẽ giúp họ triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại như hệ thống
Internet Banking, Mobile banking, Home Banking. IVB cũng đang kiện toàn
hệ thống quản trị ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, làm nền tảng cho mở
rộng quy mô hoạt động, phát triển các sản phẩm mới với công nghệ ngân
hàng tiên tiến. Dự kiến vào cuối năm nay 2006, IVB sẽ cho ra đời sản phẩm
thẻ rút tiền tự động ATM và tổ chức phát hành thẻ tín dụng để đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Indovina:
42 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng Indovina là một đơn vị kinh doanh đặc biệt nên việc xây
dựng cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ và công tác quản trị điều hành là một mặt
rất quan trọng hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo hoạt động tốt.
Nhận thức được vấn đề này, IVB đã xây dựng một cơ cấu tổ chức, đội
ngũ cán bộ nhân viên cũng như công tác quản trị điều hành tốt nhất trong toàn
Ngân hàng, thể hiện rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm từ ban
lãnh đạo đến các phòng ban, mối quan hệ ngang dọc giữa các phòng ban, tổ
chức thành viên trong Ngân hàng. Trên cơ sở đó, IVB đã xây dựng một cơ
cấu tổ chức quản lý kinh doanh theo nguyên tắc lãnh đạo, chỉ đạo trực tuyến,
mỗi vấn để đều mang tính chất quan trọng đều do giám đốc quyết định dưới
sự giúp đỡ của các Phó giám đốc. Các phòng ban đều được phân ban, chuyên
môn hoá theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Bộ máy quản lý các phòng ban
được tổ chức gọn nhẹ và linh hoạt phù hợp với chức năng và nhiệm vụ nhất
định, đảm bảo thông tin được kịp thời và chính xác cao.
SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG INDOVINA
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
ĐỐC 2
Phòng giao dịch Phòng tín dụng Phòng ngân quỹ Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính Phòng nguồn vốn kinh doanh Phòng thanh toán quốc tế
Phòng Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Indovina trong thời gian qua:
Trong những năm gần đây là những năm hoạt động rất thành công của
43 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng Liên doanh Indovina với mức tăng trưởng vượt bậc trên mọi mặt
hoạt động. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt động ngân
hàng, IVB đã có những bước tiến vững chắc để chuẩn bị cho quá trình hội
nhập quốc tế của ngân hàng trong những năm sắp tới và tiếp tục ở trong nhóm
những ngân hàng hàng đầu về quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh
trong số 35 ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đạt được kết
quả đó là nhờ vào chính sách, quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ, quy
định nội bộ của ngân hàng được nghiên cứu ban hành kết hợp với việc hợp lý
hóa cơ cấu tổ chức và đào tạo cán bộ để hoạt động ngân hàng đạt hiệu quả
ngày càng cao hơn. Bên cạnh đó, IVB không chỉ chú trọng đến phát triển về
số lượng mà còn đến chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Sự quan tâm của Hội đồng quản trị với những định hướng đúng đắn, sự hỗ
trợ thường xuyên của hai ngân hàng cổ đông dưới nhiều hình thức khác nhau là
những yếu tố rất quan trọng cho sự thành công của IVB. Sau đây là một số điểm
nổi bật về các hoạt động Ngân hàng Indovina trong những năm gần đây:
44 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 1: Những điểm nổi bật về tài chính 2001-2005.
2001
2002
2003
2004
2005
Tài sản
102.594.713 124.511.223 201.452.996 222.288.727 243.449.354
% TSC
21,5
61,45
10,5
9,5
Cho vay
79.202.391 101.128.622 134.413.761 176.372.067 220.267.561
% cho vay
27,8
32,7
31,4
24,6
Tiền gửi
61.698.896
79.578.931 148.186.153 150.600.290 184.125.689
% tiền gửi
29,1
86,2
1,7
22,3
Vốn tự có
23.756.598
24.640.518
25.321.831
31.663.299
34.249.234
%VTC
3,36
2,85
24,90
8,21
Lợi nhuận
2.255.376
2.917.914
3.014.266
4.715.555
5.217.681
14,06
3,42
56,29
10,81
% LN
Đơn vị: US $,%
Nguồn: báo cáo tài chính của Indovina 2005.
a. Tổng tài sản:
Dựa vào biểu đồ dưới đây ta thấy tổng tài sản có của ngân hàng IVB
trong 5 năm gần đây (2001-2005) tăng liên tục. Năm 2001, tổng tài sản có của
IVB chỉ có 103 triệu USD nhưng đến cuối năm 2003 tăng mạnh đạt 202 triệu
USD. Tính đến cuối năm 2005 đạt 243 triệu USD tăng 9,5 % so với cuối năm
2004 (đạt 222 triệu USD). Dựa vào phân tích tình hình kinh doanh hiện nay
và kết quả đạt được trong năm qua, IVB dự kiến tổng tài sản có của IVB cuối
năm 2006 sẽ đạt 280 triệu USD, tăng 15% so với năm 2005.
45 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Triệu USD
Năm
Nguồn: Báo cáo tài chính của Ngân hàng Indovina.
b. Vốn tự có:
Dựa vào biểu đồ dưới ta thấy, vốn tự có của IVB trong 5 năm qua có
tăng nhưng với tốc độ không cao. Duy chỉ có năm 2004 tốc độ tăng vốn tự có
25%, đạt 31,7 triệu USD so với năm 2003. Năm 2005 chỉ tăng khoảng 8% so
với 2004 đạt 34,2 triệu USD. So với lượng vốn huy động được năm 2005 đạt
184 triệu USD thì lượng vốn tự có của ngân hàng nhìn chung là an toàn. Ta
có hệ số an toàn vốn năm 2005 của IVB là 18% tăng so với năm 2004 là
12,8% đều vượt mức quy định là 8%.
46 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Triệu USD
Năm
Nguồn: Báo cáo tài chính của Ngân hàng Indovina.
Như đã phân tích ở chương I, vốn tự có đóng vai trò vô cùng quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển cuả một ngân hàng. Trong điều kiện hội
nhập thì vai trò đó càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn. Nâng cao vốn tự
có là nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng, là nâng cao khả năng cạnh
tranh cho ngân hàng. Khi tham gia hội nhập, IVB sẽ phải đối đầu không chỉ
với các NHTM Việt nam mà còn với các ngân hàng nước ngoài khác cung
cấp dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam có năng lực tài chính mạnh, công nghệ
hiện đại, chất lượng dịch vụ cung cấp tốt. Vì vậy, Ngân hàng IVB đã chủ
động trong việc đưa ra các chính sách, biện pháp nhằm tăng vốn tự có cho
ngân hàng.
c. Lợi nhuận:
Trong bối cảnh cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt,
IVB đã tích cực chủ động đẩy mạnh tiếp thị, chú trọng nhiều đến chất lượng
và hiệu quả hoạt động nghiệp vụ và đã đạt được mức lợi nhuận trước thuế
hàng năm lớn hơn nhiều NHTM khác.
47 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Triệu USD
Năm
Nguồn: Báo cáo tài chính của Ngân hàng Indovina.
Dựa vào biểu đồ trên ta thấy, trong 5 năm qua IVB kinh doanh luôn có lãi.
Đặc biệt, năm 2004 lợi nhuận tăng vượt so với các năm trước, đạt hơn 4,7 triệu
USD tăng 55% so với năm 2003. Năm 2005 mức lợi nhuận trước thuế đạt 5,2 triệu
USD, tăng 10,8% so với năm 2004. Với kết quả này, IVB được đánh giá là ngân
hàng có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh hiệu quả nhất ở Việt Nam.
Đạt được mức lợi nhuận trước thuế hàng năm cao như vậy trong giai
đoạn vừa qua là do IVB đã mở rộng quy mô huy động vốn, mở rộng tín dụng,
phát triển các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nên kết quả hoạt động
kinh doanh trong năm đã được nâng cao. Bên cạnh đó, do luôn tổ chức tốt
công tác kế toán nên trong những năm qua mặc dù cớ sự thay đổi thăng trầm
về lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn nhưng IVB vẫn đảm bảo lấy thu
bù đủ chi phí và có phần tích luỹ. Đồng thời các khoản thu phi lãi của IVB
cung không ngừng tăng mạnh qua các năm. Trên cơ sở đó IVB dự kiến đến
cuối năm 2006 lợi nhuận trước thuế của IVB đạt 5,8 triệu USD, tăng 10% so
với năm 2005.
d. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Khi nói đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, người ta thường xem
48 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
xét một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sau đây:
LNRst/VTC(ROE).
LNRst/TSC(ROA).
NQH /Tổng dư nợ.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của IVB.
Đơn vị: %.
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
ROA 1,74 1,53 1,09 1,53 1,69
ROE 7,6 7,7 8,7 9,5 12,1
NQH/ tổng dư nợ 4,14 3,15 1,07 0,75 0,38
Từ bảng số liệu trên ta thấy trong giai đoạn 2001-2005, chỉ số ROA
trung bình của IVB đạt khoảng 1,5%/năm. Theo thông lệ quốc tế, một ngân
hàng hoạt động có hiệu quả thường có ROA trung bình 1%. Chỉ số ROE lại
có khuynh hướng tăng liên tục trong giai đoạn này từ mức 9,19% (2001) lên
mức 18,2% (2005). Theo thông lệ quốc tế thì ROE trung bình là 15%. Như
vậy, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng IVB là ngân hàng kinh doanh có
hiệu quả, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, đủ sức cạnh tranh không chỉ với các
NHTM ở Việt Nam mà còn có khả năng cạnh tranh với các NHTM khác ở
các nước trên thế giới. Tuy nhiên, mức sinh lời của vốn tự có của IVB chưa
cao, tuy đã được cải thiện dần qua các năm nhưng vẫn chưa đạt được mức
trung bình của thế giới. Để đạt được kết quả đó là do IVB không ngừng cải
tiến công nghệ, phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích của
khách hàng trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ
ngân hàng, cải tiến thủ tục giao dịch, đặc biệt coi trọng dịch vụ huy động vốn,
cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán.
Do cơ cấu tín dụng của IVB đang tăng theo chiều hướng ổn định và
vững chắc. Bên cạnh việc mở rộng cho vay với quy trình thẩm định chặt chẽ,
49 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
IVB cũng rất chú trọng tới việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. Kết
quả cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn của IVB có xu hướng giảm. Thể hiện cụ thể
như sau: tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm mạnh từ 4.14% vào năm 2001
xuống còn 0,38% vào năm 2005. Dự kiến cuối năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ sẽ duy trì xoay quanh tỷ lệ của năm ngoái.
e. Mở rộng mạng lưới hoạt động và quan hệ ngân hàng đại lý:
Hiện tại Indovina chỉ có 5 chi nhánh hoạt động tại 5 thành phố lớn của
nước ta. Đầu năm nay, tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, IVB đã mở
thêm các văn phòng giao dịch để phục vụ cho khách hàng một cách tiện lợi
hơn. Dự kiến đến đầu năm 2007, IVB sẽ mở thêm chi nhánh tại Đà Nẳng,
Huế và Nghệ An để mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng.
Đến cuối năm 2005, Ngân hàng Indovina có quan hệ đại lý với 220
ngân hàng trên thế giới, trong đó IVB có mở tài khoản tại 20 ngân hàng. Các
ngân hàng đại lý chủ yếu tập trung tại các nước Asean, Đông Á, Châu Úc,
Châu Âu và Bắc Mỹ. Việc thiết lập mạng lưới đại lý rộng khắp thế giới đã tạo
thuận lợi rất lớn cho IVB trong hoạt động nghiệp vụ thanh toán đa dạng của
khách hàng trong nước và ngoài nước.
f. Công tác kế toán tài chính:
IVB đảm bảo sổ sách kế toán được ghi chép một cách phù hợp để phán
ánh một cách hợp lý tình hình tài chính của ngân hàng ở bất kỳ thời điểm nào
và đảm bảo báo cáo tài chính tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ
thống kế toán Việt Nam áp dụng cho các tổ chức tín dụng theo Quyết định số
1998/QĐ-NHNN2 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành
ngày 25/12/1998 và các điều chỉnh; và chế độ báo cáo tài chính áp dụng cho
các Tổ chức tín dụng theo Quyết định số 45/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc
Ngân Hàng Nhà Nước ban hành vào ngày 18/10/2002.
IVB đã triển khai thực hiện tốt công tác quyết toán, đảm bảo chất lượng
50 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
tín dụng và thời gian quy định, phục vụ tốt các doanh nghiệp và mọi khách
hàng ngay từ những ngày đầu năm, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện và an
toàn. Phối hợp cùng các phòng, các quỹ huy động thực hiện tốt công tác thanh
toán gốc và lãi tiền gửi đến hạn. Thực hiện tốt công tác thanh toán, giao dịch
nhanh chóng, thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch.
g. Công tác kiểm tra, kiểm soát:
Ngân hàng Indovina luôn quan tâm và không ngừng nâng cao chất
lượng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Đảm bảo 100% các món nợ cho
vay đều được kiểm tra đầy đủ, kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động ngân hàng đảm bảo an toàn tài sản.
Kiểm tra giám sát các chứng từ thanh toán giữa ngân hàng với khách
hàng theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Chấn chỉnh công tác quản lý
tài sản của Ngân hàng theo hướng hoàn thành tiết kiệm, giảm chi phí, nâng
cao lợi nhuận.
II. Cơ cấu dịch vụ của Ngân hàng Indovina Bank:
1. Các loại sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Indovina:
Là một ngân hàng liên doanh, IVB thụ hưởng được mạng lưới hoạt
động rộng khắp của cả hai bên đối tác là Ngân hàng Công Thương Việt Nam
và Ngân Hàng Cathay United, Đài Loan.
Ngân Hàng Cathay United có trụ sở chính tại Taipei, Đài Loan, là Ngân
hàng hợp nhất giữa hai ngân hàng Cathay United và Ngân hàng thương mại
Thế Hoa vào tháng 10/2003. Cả hai Ngân hàng này đều là thành viên hoàn
toàn trực thuộc của Tập đoàn tài chính Cathay, là tập đoàn tài chính lớn nhất
Đài Loan với tổng tài sản lên tới 87 tỷ USD (tính tới tháng 6/2006). Ngân
hàng Cathay United hiện có 111 chi nhánh nội địa, 7 văn phòng và chi nhánh
hải ngoại tại Mỹ, Trung Quốc, Hồng Kông, Malasia, Singapore, Philipines,
Thái Lan, Việt nam và 172 văn phòng giao dịch nằm trong các trung tâm
chứng khoán. Nhờ mạng lưới giao dịch rộng lớn trong nước và quốc tế cùng
51 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
với nền tảng công nghệ hàng đầu, Ngân hàng Cathay United cung cấp cho
khách hàng một cách có hiệu quả 4 nhóm sản phẩm chính: dịch vụ ngân hàng
cho Doanh nghiệp, dịch vụ ngân hàng cho người tiêu dùng, quản lý tài sản và
thẻ tín dụng. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của khách hàng,
mục tiêu của ngân hàng Cathay United là cung cấp những dịch vụ trọn gói
cho khách hàng như bảo hiểm, quỹ đầu tư tài chính, chứng khoán, uỷ thác,
cho vay, nhận tiền gửi, thẻ tín dụng ...
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (ICBV) được thành lập năm 1988,
là một trong năm ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam. Đến
cuối năm 2005, Ngân hàng Công Thương Việt Nam có tổng tài sản trên
85.000 tỷ VNĐ, dư nợ cho vay gần 70.000 tỷ VNĐ, chiếm hơn 20% thị
trường tín dụng trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. ICBV với trụ sở
chính tại Hà Nội cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa dạng cho mọi đối tượng
khách hàng với một mạng lưới rộng lớn của hai Sở giao dịch tại Hà Nội và
Thành Phố Hồ Chí Minh, 137 chi nhánh, 153 phòng giao dịch, 400 quỹ tiết
kiệm và 750 ngân hàng đại lý ở hơn 50 nước trên thế giới.
Theo Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi của Việt Nam, Ngân hàng
liên doanh có thể được thực hiện một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ sau đây:
Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá.
Vay vốn các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn.
Chiết khấu tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.
Bảo lãnh ngân hàng.
Kinh doanh ngoại hối;
Thực hiện dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân quỹ;
52 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Mở tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụngnước ngoài theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước;
Đại lý chi trả thẻ tín dụng;
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
Thực hiện các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản;
Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ;
Nội dung hoạt động cụ thể của từng Ngân hàng liên doanh được quy
định cụ thể trong giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh.
Đồng thời khi có nhu cầu và được Ngân hàng Nhà nước cho phép, Ngân hàng
liên doanh được phép thực hiện các nghiệp vụ khác phù hợp với pháp luật liên
quan của Việt Nam.
IVB hướng tới việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng có chất
lượng tốt, nâng cao tiện ích, nhằm thoả mãn yêu cầu đa dạng của khách hàng
và coi đây là nền tảng vững chắc cho cạnh tranh và phát triển. Cũng giống
như một ngân hàng với đầy đủ dịch vụ ở các nước, theo Giấy phép số
135/GP-SCCI cấp ngày 21/11/1990, IVB cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ ngân hàng và tài chính đa dạng sau đây:
Nhận tiền gửi ngoại tệ và tiền Việt Nam.
Cho vay ngoại tệ và tiền Việt Nam.
Phát hành bảo lãnh ngân hàng.
Mở tín dụng thư nhập khẩu
Thông báo và xác nhận thư tín dụng.
Nhờ thu chứng từ xuất nhập khẩu.
Dịch vụ chiết khấu hối phiếu.
Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
Dịch vụ ngoại hối.
Dịch vụ ngân hàng đại lý.
53 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Thanh toán chi phiếu lữ hành, thẻ Visa, Master.
Các dịch vụ khác khi được Ngân Hàng Nhà Nước cho phép.
2. Đánh giá về hoạt động dịch vụ tại Indovina Bank:
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với
khu vực và thế giới, thị trường dịch vụ ngân hàng đã có những bước phát triển
mạnh mẽ và hoạt động khá sôi động. Tham gia kinh doanh dịch vụ ngân hàng
trên thị trường, bên cạnh các NHTM Nhà Nước, Ngân hàng liên doanh, Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, NHTM cổ phần còn có các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng. Việc đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, ứng dụng công
nghệ thông tin và mở rộng mạng lưới giao dịch đã tạo điều kiện phát triển các
dịch vụ ngân hàng mới và hiện đại, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp và
dân cư tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Do sự phát triển của nền kinh
tế và yêu cầu của quá trình hội nhập nên để nâng cao năng lực cạnh tranh,
IVB đã tiến hành hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa loại hình dịch vụ.
a. Dịch vụ tiền gửi :
Đẩy mạnh huy động vốn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của IVB trong những năm qua. Trong hoàn
cảnh chưa có những điều kiện thuận lợi về mạng lưới hoạt động như phần lớn
các NHTM Việt Nam để huy động vốn, IVB đã chủ động thực hiện nhiều biện
pháp tích cực và hiệu quả để thu hút tiền gửi của khách hàng, bao gồm:
Tích cực đẩy mạnh hoạt động tiếp thị trực tiếp đến khách hàng là tổ chức
kinh tế với hoạt động dịch vụ trọn gói và hấp dẫn để thu hút nguồn tiền
tạm thời nhàn rỗi của những tổ chức này.
Tăng cường sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ
ngân hàng cũng như để giúp cho khách hàng trong việc quản lý và điều
hành tài khoản một cách thuận lợi và hiệu quả.
54 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Thường xuyên duy trì phong cách dịch vụ chuyên nghiệp và tận tâm của
đội ngũ nhân viên ngân hàng.
Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt với các chế độ ưu đãi hợp lý.
Áp dụng chính sách khuyến mãi, chăm sóc khách hàng rộng rãi và tích cực.
Nhờ những biện pháp đó mà ngân hàng Indovina đã đạt được kết quả huy động
vốn nhàn rỗi từ trong dân, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-tài chính rất khả quan.
Bảng 3: Tình hình huy động vốn
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Tiền gửi
61.698.896 79.578.931 148.186.153 150.600.290 184.761.263
% tiền gửi
29,1
86,2
1,7
22,3
Tiền VNĐ 53.891.256 66.286.541 115.346.662 102.643.286 131.597.269
Ngoại tệ
7.807.640
13.292.390
32.839.491
47.957.004
53.163.994
% ngoại tệ
70,5
146,6
46,1
12,7
Đơn vị: US $
Nguån: sè liÖu tõ Chi nh¸nh ng©n hµng Indovina Hµ Néi
Trong nh÷ng n¨m g©n ®©y, IVB ®· ®iÒu chØnh l·i suÊt huy ®éng linh
ho¹t, kÞp thêi, h×nh thøc huy ®éng ®a d¹ng, phong phó, phï hîp víi thÞ hiÕu
cña kh¸ch hµng göi tiÒn nªn ®· huy ®éng ® îc khèi l îng vèn lín. §ång thêi,
IVB còng rÊt chó träng c«ng t¸c ®iÒu hµnh nguån vèn, ®Æc biÖt lµ huy ®éng
b»ng c¸c h×nh thøc huy ®éng ®a d¹ng, phong phó vÒ thÓ lo¹i nh ph¸t hµnh kú
phiÕu, huy ®éng tiÒn göi d©n c vµ tiÒn göi cña c¸c tæ chøc kinh tÕ, víi nhiÒu
thêi h¹n kh¸c nhau nh : vèn ng¾n h¹n cã kú h¹n 3 th¸ng, 6 th¸ng, 12
th¸ng…vốn trung và dài hạn. Lãi suất huy động vốn được thay đổi linh hoạt
và hấp dẫn, thoả mãn được đại đa số nhu cầu của khách hàng, thực hiện một
số chính sách khách hàng, đặc biệt đối với một số bạn hàng truyền thống có
dư số tiền gửi lớn, ổn định. Chính vì vậy mà tổng số dư tiền gửi của IVB
trong giai đoạn 2001-2005 tăng liên tục: cuối năm 2001 chỉ đạt 69 tỷ USD mà
55 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
chủ yếu là huy động vốn bằng nội tệ thì đến cuối năm 2003 tổng vốn huy
động được đã tăng mạnh đạt 148 tỷ USD; cuối năm 2005 đạt 185 triệu USD,
tăng 22% so với năm 2004 (đạt 151 triệu USD). Trong đó, cơ cấu tiền gửi
ngoại tệ và tiền gửi VND cũng thay đổi mạnh. Lượng vốn huy động bằng
ngoại tệ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động được.
Năm 2005, vốn ngoại tệ huy động đạt 53 triệu USD (chiếm 30% trong cơ cấu
huy động vốn) tăng 12,7% so với năm 2004 (47 triệu USD).
Việc phát hành kỳ phiếu USD là một phần trong cam kết của Ngân
hàng Indovina nhằm cung ứng các dịch vụ ngân hàng đa dạng với chất lượng
tố nhất cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Chính vì vậy, vào
ngày 26/6/2006, IVB đã phát hành kỳ phiếu ngoại tệ Mỹ lần đầu tiên ra công
chúng với mệnh giá tối thiểu 500 USD đối với cá nhân, 10.000 USD đối với
tổ chức. Khi mua kỳ phiếu USD trong đợt này khách hàng sẽ được hưởng
mức lãi suất 4,25%/năm áp dụng cho kỳ hạn 3 tháng; 4,65%/năm cho kỳ hạn
6 tháng; khách hàng gửi kỳ hạn 360 ngày được hưởng mức lãi suất
5,05%/năm. Đợt phát hành này đã kết thúc vào ngày 28/8/2006 và IVB đã
huy động được gần 32 triệu USD tiền gửi từ các tổ chức và cá nhân trong
nước.
Từ ngày 09/10/2006 đến hết ngày 08/12/2006, IVB tiếp tục phát hành
kỳ phiếu USD lần thứ hai với tổng mức huy động là 20 triệu USD. Theo quy
định, tất cả các cá nhân là công dân Việt Nam, là Việt kiều hoặc là người
nước ngoài đang sinh sống làm việc hợp pháp tại Việt Nam và các tổ chức là
các công ty quốc doanh, TNHH, cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh
doanh cá thể, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các văn phòng đại diện
của các công ty/ tổ chức nước ngoài được phép thành lập và hoạt động tại
Việt Nam đều được tham gia mua kỳ phiếu USD tại Ngân hàng IVB. Trong
đợt này, để thu hút thêm khách hàng gửi USD, IVB đã tăng lãi suất lên
4,40%/năm cho kỳ hạn 3 tháng; 4,75%/năm cho kỳ hạn 6 tháng; khách hàng
56 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
gửi kỳ hạn 360 ngày được hưởng mức lãi suất 5,20%/năm. Ngoài ra IVB còn
có chính sách tặng vàng cho cá nhân có số tiền gửi mệnh giá kỳ phiếu 30.000
USD kỳ hạn 360 ngày, hoặc mệnh giá kỳ phiếu 50.000 USD kỳ hạn 6 tháng
và nhiều phần quà có giá trị khác. Lãi và vốn của khách hàng sẽ được IVB
thanh toán một lần khi đến hạn, khách hàng không được rút tiền trước hạn
nhưng khách hàng có thể sử dụng kỳ phiếu để vay tiền tại IVB với mức lãi
suất ưu đãi hoặc vay tiền tại các ngân hàng khác nếu được ngân hàng này
chấp nhận. Theo tình hình này, dự kiến đến cuối năm 2006, tổng lượng vốn
IVB huy động được đạt 200 tỷ USD, tăng 11% so với năm 2005, trong đó vốn
huy động bằng ngoại tệ sẽ đạt 75 tỷ USD ( chiếm 33% trong cơ cấu huy động
vốn).
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng vốn, IVB quyết định các quy mô, hình
thức, thời hạn và lãi suất huy động vốn thích hợp, đảm bảo chế độ quy định,
đảm bảo mặt bằng lãi suất huy động vốn trên thị trường tài chính nhưng vẫn
thu hút được khách hàng gửi tiền. Công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn, tạo ra những chuyển biến tích cực trong cơ cấu huy động vốn, tăng
dần thị phần vốn trung, dài hạn phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Cụ
thể, năm 2001: 26.7%, năm 2002: 30.26%, năm 2003: 38.61%, năm 2004:
40.24%, năm 2005: 42.05%, nhưng chủ yếu là kỳ hạn loại 1 đến 2 năm, còn
loại kỳ hạn 5 năm trở lên chỉ chiếm khoảng 7.16% trong tổng nguồn vốn trung và dài hạn3.
Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của IVB trong điều kiện thị trường
đầy cạnh tranh đã cho thấy tính năng động và hiệu quả của ngân hàng IVB,
đồng thời khẳng định uy tín của IVB trên thị trường qua việc xây dựng và
cũng cố lòng tin của khách hàng trong thời gian qua. Tính đến cuối năm 2005,
tổng số lượng tài sản tiền gửi tại ngân hàng tại IVB đã đạt khoảng 20.000 tài
3 Số liệu từ phòng kế toán tại Chi nhánh Ngân hàng Indovina, Hà Nội.
57 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
khoản, đạt mức tăng bình quân trên 10% mỗi năm trong 5 năm qua.
Có thể nói, sự tăng trưởng lớn về nguồn vốn không chỉ là kết quả của phong
cách phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo mà còn khẳng định về uy tín và
vị thế của IVB trên thương trường. Với tổng nguồn vốn lớn và ổn định IVB còn có
đủ khả năng để đáp ứng mọi nhu cầu về vốn đối với khách hàng, đặc biệt là nhu
cầu về ngoại tệ cho khách hàng thanh toán tiền nhập khẩu.
b. Dịch vụ cho vay:
Hoạt động cho vay là thế mạnh của IVB nhằm đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn của khách hàng trong và ngoài nước. Với đội ngũ nhân viên tín dụng
tận tình và chuyên nghiệp, IVB cung ứng các tiện ích tín dụng cho khách
hàng thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Mục đích cho vay của IVB là:
Bổ sung vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh.
Tài trợ dự án đầu tư mới, mở rộng quy mô kinh doanh (xây dựng nhà
xưởng, mua thêm máy móc thiết bị và phương tiện vận tải…)
Tài trợ xuất khẩu
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Đáp ứng nhu cầu vay khác của khách hàng mà pháp luật không cấm.
Trong xu thế tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành, hoạt động cho
vay của ngân hàng IVB tiếp tục phát triển mạnh mẽ và vững chắc trong
những năm qua. Ngân hàng Indovina chủ động tăng trưởng tín dụng bằng
việc cũng cố và tăng cường quan hệ tín dụng với các khách hàng truyền
thống, đồng thời tích cực đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm tìm kiếm khách
hàng mới. Hoạt động tín dụng vẫn tập trung chủ yếu vào lĩnh vực tài trợ
doanh nghiệp, trong đó khối khách hàng Đài Loan có dư nợ chiếm 33% tổng
dư nợ cho vay, phần còn lại là Doanh Nghiệp Việt Nam và các nước khác.
Cơ cấu tín dụng đã dần dần thay đổi, IVB không tập trung vốn cho vay
vào một số doanh nghiệp lớn mà được dàn trải cho vay mọi thành phần kinh
58 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
tế. Vậy có thể nói, cơ cấu tín dụng của IVB đang tăng theo chiều hướng ổn
định và vững chắc. Ngoài cho vay doanh nghiệp, gần đây IVB còn cung ứng
các dịch vụ tín dụng đặc biệt - cho vay tiêu dùng - để đáp ứng tôt nhất nhu
cầu vốn của khách hàng như:
Cho vay mua nhà: IVB tài trợ khách hàng vay mua nhà thuộc các dự án
của công ty Phú Mỹ Hưng với lãi suất cạnh tranh, mức cho vay và thời hạn
phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
Cho vay mua xe: Khách hàng có thể dễ dàng sở hữu xe ôtô được sản xuất
bởi các hãng nổi tiếng như BMW, FORD, TOYOTA, MITSUBISHI…
thông qua dịch vụ cho vay mua xe của IVB với lãi suất cạnh tranh, thủ tục
vay nhanh chóng và chuyên nghiệp.
Cho vay cầm cố chứng khoán: IVB hỗ trợ khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp kinh doanh chứng khoán thông qua việc cho vay cầm cố chứng
khoán được niêm yết trên thị trường chứng khoán với thời gian hoàn thành
thủ tục thẩm định, chấp nhận cho vay chỉ trong một ngày.
Nhờ vào chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nỗ lực vượt bậc tổng
công tác điều hành, tiếp thị, hoạt động tín dụng của IVB đã đạt mức tăng
trưởng cao với chất lượng tốt.
Triệu USD
Năm
59 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguồn: Báo cáo tài chính của Ngân hàng Indovina.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy doanh số cho vay của IVB tăng liên tục trong
giai đoạn từ năm 2001-2005. Điều này cho thấy IVB không ngừng thực hiện
chiến lược mở rộng, tìm kiếm khách hàng, ưu đãi lãi suất tiền vay, thực hiện
chính sách ngân hàng đến với khách hàng, quan tâm giúp đỡ cùng doanh
nghiệp tháo gỡ khó khăn, lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục
tiêu hoạt động của mình. Dư nợ cho vay cuối năm 2005 đạt 220 triệu USD,
tăng 24,6% so với năm 2004 (đạt 176,4 triệu USD). Tổng thu nhập từ hoạt
động tín dụng năm 2005 đạt 12,6 triệu USD tăng 29% so với năm 2004 (đạt
9,9 triệu USD). Ta nhận thấy rằng, tốc độ tăng trưởng tín dụng của IVB cao
nhưng chất lượng tín dụng của IVB vẫn được đánh giá là tốt. Dự kiến đến
cuối năm 2006 dư nợ cho vay của IVB đạt 260 ttriệu, tăng 20% so với năm
2005. Bên cạnh đó, công tác quản lý tín dụng vẫn luôn được IVB chú trọng
nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro trong hoạt động cho vay.
Tình hình thu nợ :
Song song với hoạt động cho vay, IVB tích cực chỉ đạo, đôn thúc công
tác thu nợ, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn. Phòng tín dụng phối hợp với
phòng chức năng kiểm soát, kiểm toán nguồn vốn - kinh doanh,... để có
những giải pháp tháo gỡ, giúp đỡ doanh nghiệp gặp khó khăn, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp ổn định, duy trì sản xuất kinh doanh và phát triển, góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng chủ động lựa chọn khách hàng có uy tín
tín dụng trên cơ sở phân tích và thẩm định chi tiết hồ sơ xin vay theo quy
trình nghiệp vụ và thẩm quyền xét duyệt cho vay hoàn chỉnh, với sự tham gia
của bộ phận tái thẩm định và sự giám sát của kiểm toán viên nội bộ. Nhờ thế,
tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng nợ cua IVB giảm mạnh, năm 2001: 4,14%, năm
2005 chỉ ở mức 0,38%. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn so với trung dài hạn cũng
thay đổi theo hướng tích cực với tỷ trọng 61/39 cuối năm 2005 so với 52/48
60 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
vào cuối năm 2004.
c. Dịch vụ thanh toán:
Dịch vụ thanh toán của IVB ngày càng phát triển theo sự phát triển của
công nghệ ngân hàng. Dịch vụ thanh toán được thực hiện qua IVB chủ yếu
bao gồm: mở tài khoản thanh toán để chuyển tiền; đại lý thanh toán thẻ; các
dịch vụ thanh toán quốc tế để thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu.
Về mở tài khoản thanh toán:
Là một trong những ngân hàng đạt tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, có
uy tín cả trong và ngoài nước trong những năm gần đây cho nên số lượng tài
khoản thanh toán của khách hàng trong nước cũng như ngoài nước tăng
nhanh. Thông qua hoạt động mở và quản lý tài khoản đã tạo điều kiện thu hút
tiền gửi thanh toán và có cơ hội mở thêm tài khoản cá nhân. Tính đến tháng
6/2006, IVB đã có khoảng 17.000 tài khoản, đạt mức tăng bình quân trên 12%
mỗi năm trong vòng 5 năm qua (2001-2005). Tính đến cuối tháng 9/2006, do
việc mở rộng dịch vụ mở tài khoản đã làm tỷ trọng thanh toán không dùng
tiền mặt tại IVB tăng lên 67%.
Đại lý thanh toán thẻ:
Ta biết rằng dịch vụ thanh toán thẻ du nhập vào nước ta vào những
năm 90 của thế kỷ XX. Ngân hàng Ngoại thương Việt nam (Vietcombank) là
ngân hàng đầu tiên phát hành và thực hiện đại lý thanh toán các loại thẻ quốc
tế như Visa, MasterCard. Cho đến nay, IVB vẫn chưa phát hành các loại thẻ
nội địa và thẻ quốc tế mà chỉ mới làm đại lý thanh toán các loại thẻ Visa,
MasterCard, TravellerCheck.
Trên thực tế, các dịch vụ thẻ (thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ rút tiền tự
động ATM), kênh phân phối điện tử như Internet Banking, Home Banking,
Mobile Banking của IVB đang trong giai đoạn nghiên cứu, chưa được triển
khai. Dự kiến đến cuối năm 2006 đầu năm 2007, IVB sẽ phát hành thẻ ATM
ra thị trường tại năm tỉnh: Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Cần Thơ,
61 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Hà Nội và Hải Phòng. Điều này tạo điều kiện rất thuận lợi cho khách hàng
trong việc rút tiền, chuyển khoản, tránh rủi ro về tiền giả. Và điều quan trọng
là giúp giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế.
Dịch vụ thanh toán quốc tế:
Ngân hàng IVB luôn quan tâm đến tăng cường đổi mới công nghệ
nhằm xây dựng hệ thống Ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế với trang thiết bị
hiện đại có tính tự động hoá cao để phục vụ khách hàng nhanh chóng, tiện lợi
và an toàn. Đổi mới công nghệ của Ngân hàng IVB trong những năm qua đã
tập trung vào hệ thống thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đây là hệ thống
truyền tin điện tử của Ngân hàng bằng phần mềm FLEXCUBE, thông tin qua
mạng được mã hoá theo quy định của SWIFT. Với hệ thống này có khả năng
xử lý trung bình 2000 bức điện đi và đến mỗi ngày - phục vụ đắc lực cho các
giao dịch quốc tế của Ngân hàng. Quy trình xử lý được tự động hoá đến mức
tối đa cho cả hai chiều, qua hệ thống này thông tin được chuyển tiếp rất nhanh
trong ngày, đảm bảo được an toàn, không cần chứng từ, chi phí và giá thành
rất thấp. IVB đã tự phát triển các chương trình Swift dựa trên các số liệu
thanh toán quốc tế và nhờ chương trình này 90% được đối chiếu tự động.
62 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
DÞch vô thanh to¸n quèc tÕ cña IVB ® îc thùc hiÖn th«ng qua c¸c
ph ¬ng thøc nh chuyÓn tiÒn, th tÝn dông L/C, nhê thu kÌm chøng tõ víi ®éi
ngò nh©n viªn thµnh th¹o vÒ chuyªn m«n nghiÖp vô, nhiÖt t×nh nªn IVB ®· vµ
®ang cã c¬ héi ph¸t triÓn, më réng thÞ tr êng thanh to¸n quèc tÕ. §iÒu nµy thÓ
hiÖn qua tèc ®é t¨ng tr ëng qua b¶ng sè liÖu sau:
Bảng 4: Các hình thức thanh toán quốc tế của IVB từ 2001-2005.
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Chuyển tiền vào 58.896.942
85.645.341
108.657.686 258.460.692 270.202.100
Chuyển tiền ra
116.633.898 118.194.924 196.583.110 249.324.724 261.096.515
L/C nhập khẩu
26.309.871
35.565.740
46.097.954
174.788.684 180.146.235
L/C xuất khẩu
22.220.725
36.038.073
56.925.253
127.240.748 129.809.955
Nhờ thu đến
7.341.600
6.821.676
33.775.461
14.519.172
16.791.380
Nhờ thu đi
2.396.589
2.490.173
6.717.708
625.724
3.678.875
Tổng
233.799.625 284.755.937 416.516.241 824.859.744 861.725.061 Nguån: Chi nh¸nh Ng©n hµng Indovina Hµ Néi.
Đơn vị: US $
Nh×n vµo b¶ng sè liÖu trªn ta thÊy, tæng khèi l îng thanh to¸n quèc tÕ
cña IVB trong 5 n¨m qua t¨ng liªn tôc. Tæng khèi l îng thanh to¸n quèc tÕ
cña IVB n¨m 2001 chØ cã 233,8 tû USD; n¨m 2002: 284,8 tû USD; n¨m 2003:
416,5 tû USD. N¨m 2004 lµ mét n¨m thµnh c«ng cña ng©n hµng IVB trong tÊt
c¶ lÜnh vùc, ®Æc biÖt lµ trong lÜnh vùc thanh to¸n quèc tÕ, tæng khèi l îng
thanh to¸n quèc tÕ ®¹t 825 triÖu USD, t¨ng 98% so víi n¨m 2003. Dùa vµo
b¶ng sè liÖu 5 d íi ®©y ta thÊy, tæng sè mãn thùc hiÖn c¸c nghiÖp vô n¨m
2004 ®¹t 15076 mãn còng nh khèi l îng thanh to¸n c¸c nghiÖp vô ®Òu t¨ng
m¹nh (hÇu nh t¨ng 100% so víi n¨m 2003), chØ riªng ho¹t ®éng nhê thu lµ
gi¶m m¹nh c¶ vÒ sè l îng lÉn sè mãn. Cô thÓ, nhê thu ®Õn chØ cã 196 mãn víi
63 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
trÞ gi¸ chØ cã 14,5 triÖu USD, gi¶m gÇn 100% so víi n¨m 2003 (258 mãn, 33
triÖu USD). Nguyªn nh©n mét phÇn lµ do trÞ gi¸ c¸c kho¶n nhê thu nhá dùa
trªn hèi phiÕu tr¶ sau, mÆt kh¸c c¸c kho¶n nhê thu nµy ® îc kh¸ch hµng yªu
cÇu chñ yÕu vµo cuèi n¨m nªn trong n¨m 2004 vÉn ch a thùc hiÖn thu ® îc.
B¶ng 5: Sè mãn thùc hiÖn c¸c nghiÖp vô TTQT cña IVB tõ 2001-2005.
§¬n vÞ: US $
ChØ tiªu 2001 2002 2003 2004 2005
ChuyÓn tiÒn vµo 2170 2556 2780 4252 6912
ChuyÓn tiÒn ra 2970 3044 3654 8356 8216
L/C nhËp khÈu 370 704 634 1712 1072
L/C xuÊt khÈu 162 178 144 536 344
Nhê thu ®Õn 236 398 258 196 568
Nhê thu ®i 30 50 40 24 184
Tæng 5938 6930 7510 15076 17296
Nguån: chi nh¸nh Ng©n hµng Indovina Hµ Néi.
Héi nhËp cïng víi nÒn kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giíi, víi nh÷ng chÝnh s¸ch
kinh tÕ hîp lý cña §¶ng vµ Nhµ n íc ®· t¹o ®iÒu kiÖn cho nÒn kinh tÕ ph¸t
triÓn, lµm thay ®æi bé mÆt nÒn kinh tÕ ®Êt n íc mét c¸ch nhanh chãng. Nh÷ng
n¨m võa qua nÒn kinh tÕ ViÖt Nam thùc sù ph¸t triÓn s«i ®éng vµ m¹nh mÏ
theo ® êng lèi cña nÒn kinh tÕ thÞ tr êng theo §Þnh h íng X· héi chñ nghÜa.
Kim ng¹ch xuÊt nhËp khÈu cña ViÖt Nam nh÷ng n¨m võa qua t¨ng lªn mét
c¸ch nhanh chãng. Do vËy, ho¹t ®éng TTQT ngµy cµng ® îc më réng vµ ph¸t
triÓn. Yªu cÇu më vµ thanh to¸n L/C nhËp khÈu vµ L/C xuÊt khÈu trong nÒn
kinh tÕ ngµy cµng t¨ng c¶ vÒ quy m« lÉn sè l îng. Trong n¨m 2004, L/C nhËp
64 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
khÈu cã 1712 mãn, ®¹t 175 triÖu USD; thanh to¸n L/C xuÊt khÈu cã 536 mãn,
®¹t 127 triÖu USD.
Do ho¹t ®éng XuÊt nhËp khÈu t¨ng nh vËy cho nªn dÞch vô chuyÓn tiÒn
tõ trong n íc ra n íc ngoµi vµ tõ n íc ngoµi vµo trong n íc ®Ó thanh to¸n
tiÒn hµng ngµy cµng t¨ng m¹nh. MÆt kh¸c, sè l îng kh¸ch hµng yªu cÇu
chuyÓn lîi nhuËn ra n íc ngoµi, chuyÓn tiÒn cho con ®i du häc, chuyÓn tiÒn
®Ó nh©n viªn ®i c«ng t¸c n íc ngoµi ngµy cµng lín cho nªn tû träng dÞch vô
chuyÓn tiÒn trong tæng dÞch vô thanh to¸n quèc tÕ ngµy cµng lín ( h¬n 50%).
Sè mãn chuyÓn tiÒn vµo ViÖt Nam n¨m 2004 lµ 4252, ®¹t 258 triÖu USD;
chuyÓn tiÒn ra 8356 l ît, ®¹t 249 triÖu USD.
N¨m 2005 còng lµ n¨m ho¹t ®éng rÊt thµnh c«ng ®èi víi ng©n hµng
IVB. Tæng khèi l îng thanh to¸n quèc tÕ trong n¨m 2005 ®¹t 861,7 triÖu
USD, t¨ng 5% so víi n¨m 2004 (®¹t 824,9 triÖu USD). TÊt c¶ c¸c nghiÖp vô
thanh to¸n quèc tÕ ®Òu t¨ng tr ëng, trong ®ã L/C nhËp khÈu ®¹t 180 triÖu
USD, t¨ng 3,2%; thanh to¸n L/C xuÊt khÈu ®¹t 130 triÖu USD, t¨ng 2,4%;
chuyÓn tiÒn thanh to¸n ra n íc ngoµi ®¹t 261 triÖu USD, t¨ng 5,1%; chuyÓn
tiÒn vµo trong n íc ®¹t 270 triÖu USD, t¨ng 4,7%; Nhê thu ®Õn ®¹t 14,5 triÖu
USD, nhê thu ®i ®¹t 3 triÖu USD. Sù t¨ng tr ëng nãi trªn lµ kÕt qu¶ cña sù gia
t¨ng l îng kh¸ch hµng nhê ®Èy m¹nh ho¹t ®éng tiÕp thÞ, sù t¨ng tr ëng ho¹t
®éng tÝn dông, sù tÝch cùc n¨ng ®éng trong viÖc khai th¸c ngo¹i tÖ ®Ó ®¸p øng
nhu cÇu thanh to¸n hµng nhËp cña kh¸ch hµng.
§Ó thÊy râ tèc ®é t¨ng tr ëng dÞch vô thanh to¸n quèc tÕ cña IVB trong
n¨m nay, h·y xem b¶ng sè liÖu d íi ®©y so s¸nh 6 th¸ng ®Çu n¨m 2006 so víi
6 th¸ng ®Çu n¨m 2005.
65 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 6: Tình hình TTQT 6 tháng đầu năm 2006 so với cùng kỳ năm 2005.
2005
2006
% changes
Items
Items
Amount
Items
Amount
Items Amount
Inward remitance
3970 143.659.395
4630 113.491.910
16.62
-21.00
Outwart remittance
4980 173.344.090
4495 116.880.095
-9.74
-32.57
Import L/C opened
305
67.318.535
425 162.863.790
39.34
141.93
Import L/C settled
380
74.411.745
460 155.735.730
21.05
109.29
Export L/C advised
105
55.002.370
80
46.642.170
-23.81
-15.20
ExportL/C negotiated
165
56.957.445
125
45.841.540
-24.24
-19.52
Inward collection
355
10.673.680
440
14.254.395
23.94
33.55
Outward collection
125
1.740.365
330
4.265.605 164.00
145.10
Total
10.385 583.107.625
10985 659.975.235
5.78
13.18
Đơn vị: US $.
Nguån: Chi nh¸nh Ng©n hµng Indovina t¹i hµ Néi.
Dùa vµo b¶ng sè liÖu trªn ta thÊy, tæng khèi l îng thanh to¸n quèc tÕ t¹i
Ng©n hµng Indovina 6 th¸ng ®Çu n¨m 2006 ®¹t 660 triÖu USD, t¨ng 13% so víi 6
th¸ng ®Çu n¨m 2005 (®¹t 583 triÖu). Trong ®ã, chuyÓn tiÒn vµo trong n íc sè
mãn t¨ng lªn 16% ®¹t 4630 mãn nh ng trÞ gi¸ l¹i gi¶m xuèng cßn 113 triÖu
USD; chuyÓn tiÒn ®i gi¶m vÒ sè mãn lÉn trÞ gi¸ (tõ 4980 mãn xuèng 4495 mãn;
gi¸ trÞ gi¶m tõ 173 tû USD xuèng 117 tû USD); më L/C nhËp khÈu 6 th¸ng ®Çu
n¨m 2006 t¨ng m¹nh c¶ vÒ sè l îng lÉn trÞ gi¸ ®¹t 425 mãn, 163 triÖu USD
(2005: 305 mãn, 67 triÖu USD); tuy më ® îc nhiÒu L/C nh ng viÖc thanh to¸n
c¸c L/C nµy trong 6 th¸ng ®Çu n¨m 2006 tuy t¨ng vÒ sè mãn (®¹t 460 mãn)
nh ng trÞ gi¸ chØ ®¹t chØ ®¹t ® îc 155 triÖu USD. Lý do lµ trong giai ®o¹n nµy
c¸c L/C cña cuèi n¨m 2005 ®· ®Õn h¹n thanh to¸n vµ mét sè L/C míi më ®Çu
n¨m nay còng ®· thanh to¸n nh ng trÞ gi¸ cña c¸c L/C nµy còng nhá.
VÒ th«ng b¸o L/C xuÊt khÈu trong giai ®o¹n nµy gi¶m c¶ vÒ sè mãn lÉn
gi¸ trÞ so víi n¨m ngo¸i. Tuy nhiªn, nghiÖp vô nhê thu trong giai ®o¹n nµy l¹i
t¨ng m¹nh, ®Æc biÖt lµ nhê thu ®i ®¹t 4,3 triÖu USD t¨ng 145% so víi cïng kú
66 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
n¨m ngo¸i. Nguyªn nh©n chÝnh lµ do c¸c kho¶n nhê thu vµo cuèi n¨m ngo¸i
®Õn kú nµy míi thu ® îc.
DÞch vô b¶o l·nh ng©n hµng: d.
Trong nÒn kinh tÕ thÞ tr êng vµ trong xu thÕ toµn cÇu hãa KTQT ®ang
diÔn ra hÕt søc m¹nh mÏ, c¸c ho¹t ®éng th ¬ng m¹i, dÞch vô, thanh to¸n sau,
mua b¸n chÞu cµng trë nªn phæ biÕn h¬n. Do ®ã, dÞch vô b¶o l¶nh ng©n hµng
ngµy cµng trë nªn nghiÖp vô chÝnh cña IVB. DÞch vô nµy ® îc c¸c ng©n hµng
trªn thÕ giíi ®Èy m¹nh nh»m më réng thÞ phÇn c¹nh tranh thu hót kh¸ch hµng
cña m×nh. Còng chÝnh v× vËy IVB vËn dông nghiÖp vô b¶o l·nh rÊt thuÇn thôc,
cã tÝnh chuyªn nghiÖp cao dùa trªn c¸c tiªu chuÈn vµ quy t¾c quèc tÕ.
Cho ®Õn nay, IVB còng chØ cung cÊp c¸c dÞch vô b¶o l·nh th«ng th êng
nh b¶o l¶nh thùc hiÖn hîp ®ång, b¶o l·nh thanh to¸n cho kh¸ch hµng trong
n íc, b¶o l·nh thùc hiÖn dù ¸n, cßn c¸c nghiÖp vô b¶o l¶nh ph¸t hµnh chøng
kho¸n, b¶o l¶nh ph¸t hµnh Tr¸i phiÕu ChÝnh phñ th× vÉn ch a cã kh¶ n¨ng vµ
® îc kh¸ch hµng tin t ëng. Doanh thu phÝ b¶o l·nh lµ nguån thu nhËp quan träng
cña IVB vµ ®©y còng lµ nghiÖp vô tµi trî ng¾n h¹n chñ yÕu cho doanh nghiÖp.
DÞch vô kh¸c: e.
DÞch vô cho thuª kÐt s¾t: IVB còng ® a ra dÞch vô cho thuª ng¨n tñ
s¾t nh»m gióp kh¸ch hµng cÊt gi÷ c¸c tµi s¶n cã gi¸ trÞ nh vµng b¹c ®¸ quý,
giÊy tê hoÆc tµi liÖu quan träng, an toµn vµ b¶o mËt tuyÖt ®èi. Kh¸ch hµng tïy
theo lo¹i tµi s¶n göi mµ lùa chän kÝch cë tñ phï hîp víi møc phÝ t ¬ng øng,
cung cÊp c¸c giÊy tê theo yªu cÇu cña IVB ®Ó ký hîp ®ång thuª kÐt ngay lËp
tøc. Tuy nhiªn dÞch vô ng©n hµng nµy cña IVB nµy vÉn ch a ® îc kh¸ch hµng
biÕt ®Õn vµ sö dông nhiÒu l¾m. Gi¸ cña lo¹i dÞch vô nµy kh¸ rÎ:
Tñ s¾t lo¹i nhá (40-17-15 cm): 90.000®/th¸ng
Tñ s¾t lo¹i trung (40-22-15 cm): 120.000®/th¸ng
Tñ s¾t lo¹i lín (40-20-20 cm): 150.000®/th¸ng
DÞch vô kinh doanh ngo¹i tÖ: IVB cã thùc hiÖn nghiÖp vô mua vµ b¸n
67 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
c¸c lo¹i ngo¹i tÖ m¹nh theo tû gi¸ mua vµo vµ b¸n ra ® îc IVB c«ng bè hµng
ngµy. Tuy nhiªn IVB ch a chñ ®éng kinh doanh ngo¹i tÖ mµ chØ mua l¹i
nh÷ng ngo¹i tÖ mµ kh¸ch hµng trong n íc xuÊt khÈu cã nhu cÇu b¸n l¹i cho
IVB. Cßn nh÷ng kh¸ch hµng cã nhu cÇu mua ngo¹i tÖ cña IVB, mµ hiÖn t¹i
trong quü ngo¹i hèi cña IVB kh«ng ®ñ, th× IVB sÏ mua tõ VIETCOMBANK
hoÆc INCOMBANK ®Ó b¸n l¹i cho kh¸ch hµng thanh to¸n tiÒn nhËp khÈu.
3. Nh÷ng tån t¹i vµ nguyªn nh©n:
NÒn kinh tÕ ViÖt Nam ®ang ® îc ph¸t triÓn theo h íng Kinh tÕ thÞ
tr êng vµ héi nhËp s©u réng vµo nÒn kinh tÕ thÕ giíi v× thÕ søc Ðp n©ng cao
n¨ng lùc c¹nh tranh cña c¸c doanh nghiÖp vµ nÒn kinh tÕ ViÖt Nam ngµy cµng
trë nªn gay g¾t. Trong bèi c¶nh ®ã, ®Ó n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh cña c¸c
dÞch vô ng©n hµng cña m×nh vµ chñ ®éng héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ cã hiÖu qu¶
IVB cÇn cã sù c¶i c¸ch ®Æc biÖt th× míi ®¶m b¶o ® îc sù t¨ng tr ëng bÒn
v÷ng, míi thu hót vµ sö dông cã hiÖu qu¶ c¸c dßng vèn tõ bªn ngoµi. Víi môc
tiªu thu hÑp dÇn kho¶ng c¸ch, tiÕn tíi ®uæi kÞp c¸c n íc kh¸c vÒ mÆt kinh tÕ,
hiªn t¹i IVB ®ang ph¶i ®èi mÆt víi nhiÒu vÊn ®Ò cÊp b¸ch vµ nan gi¶i vµ cÇn
® îc quan t©m gi¶i quyÕt. Trong ®ã mét vÊn ®Ò quan träng lµ lµm thÕ nµo ®Ó
cã thÓ n©ng cao kh¶ n¨ng c¹nh tranh ®©y lµ vÊn ®Ò hÕt søc “bøc xóc” trong
giai ®o¹n hiÖn nay cña tÊt c¶ c¸c NHTM nãi chung vµ cña IVB nãi riªng.
Bªn c¹nh nh÷ng thµnh tùu ®¹t ® îc th× trong nh÷ng n¨m qua ho¹t
®éng cung cÊp dÞch vô ng©n hµng cña IVB còng béc lé nhiÒu nh÷ng h¹n chÕ
cÇn ph¶i cã gi¶i ph¸p kh¾c phôc ®Ó ho¹t ®éng nµy thùc sù cã hiÖu qu¶. Sau
®©y lµ mét sè vÊn ®Ò cßn tån t¹i ë IVB:
Thø nhÊt, tuy chÊt l îng dÞch vô ng©n hµng cña IVB ë møc cao h¬n so
víi c¸c NHTM kh¸c ë ViÖt Nam nh ng hÖ thèng dÞch vô ng©n hµng cßn ®¬n
®iÖu, chñng lo¹i nghÌo nµn.
HÖ thèng dÞch vô ng©n hµng ch a ®Þnh h íng theo nhu cÇu kh¸ch hµng,
ch a ® a ra nhiÒu s¶n phÈm dÞch vô míi phï hîp víi nhu cÇu cña ng êi d©n
vµ c¸c doanh nghiÖp mµ chñ yÕu lµ c¸c dÞch vô truyÒn thèng. C¸c dÞch vô
68 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
kh¸c nh : mua b¸n nî; dÞch vô gi÷ nî, dÞch vô tµi trî vèn trong giao dÞch
chøng kho¸n, dÞch vô cho thuª tµi chÝnh... IVB ch a cung cÊp hoÆc lµ ph¸t
triÓn ë møc ®é thÊp, quy m« nhá, tÝnh chÊt chuyªn m«n ho¸ ch a cao, s¶n
phÈm dÞch vô ch a thùc sù hÊp dÉn, trong khi ®ã ho¹t ®éng Marketing ng©n
hµng cßn h¹n chÕ. Bªn c¹nh ®ã, qu¸ tr×nh ®a d¹ng hãa dÞch vô ng©n hµng hiÖn
®¹i cßn chËm.
Cô thÓ, trong khi hÇu hÕt c¸c NHTM lín ë ViÖt Nam ®· cung cÊp c¸c
lo¹i thÓ néi ®Þa vµ thÓ quèc tÕ, thÎ rót tiÒn tù ®éng ATM ë c¸c thµnh phè lín
trªn c¶ n íc th× IVB chØ míi trong giai ®o¹n nghiªn cøu. Dù kiÕn ®Çu n¨m
2007 sÏ ph¸t hµnh thÎ ATM thö nghiÖm ë Hµ Néi vµ Thµnh Phè Hå ChÝ Minh.
Bªn c¹nh ®ã, c¸c dÞch vô nh Internet banking, Home Banking, Mobile
Banking…trên lý thuyết thì IVB đã cung cấp nhưng trên thực tế thì phương
thức giao dịch và cung cấp dịch vụ ngân hàng của IVB vẫn chủ yếu là “tập
trung và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng”.
Trong kinh doanh ngoại hối, cũng giống như các NHTM khác, IVB
cũng gặp phải những rủi ro do tỷ giá biến động. Hiện nay dù có tham gia vào
một số nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối quốc tế mới như SWAP, OPTION,
FORWARD, FUTURE nhưng hầu như IVB chỉ chú ý đến việc mua bán ngoại
tệ nhằm mục đích thanh toán, cho vay ngoại tệ mà quên đi yếu tố bảo hiểm tỷ
giá. Cho nên trong kinh doanh ngoại hối, IVB đóng vai trò chủ yếu là trung
gian giao dịch hơn là nhà tạo lập thị trường. Cũng chính vì tư tưởng trên nên
nhìn chung IVB rất yếu về phân tích tỷ giá mà đặc biệt là yếu về phân tích kỹ
thuật biến đổi cấu trúc dự trữ giữa các loại ngoại tệ. Hầu như Ngân hàng
Indovina rất ít sử dụng phân tích kỹ thuật như là một công cụ hỗ trợ thêm cho
phân tích cơ bản trong phân tích tỷ giá. Đó cũng là lý do vì sao mà IVB khá
mạnh về kinh doanh đầu cơ mà chủ yếu chỉ kinh doanh không công cho
khách hàng để khách hàng có ngoại tệ để thanh toán tiền hàng nhập khẩu.
Thứ hai, về dịch vụ huy động vốn, IVB đã tiến hành đa dạng hóa các
69 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
phương thức và hình thức huy động vốn bằng Đồng Việt Nam (tiền gửi và
tiền tiết kiệm của khách hàng) và ngoại tệ để huy động được lượng vốn lớn (
xem bảng 3) để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của nền kinh tế. Trong 5 năm
gần đây, tuy tốc độ tăng trưởng tiền gửi của IVB rất cao song lại chủ yếu phụ
thuộc vào tiền gửi của các doanh nghiệp, mà lượng tiền gửi doanh nghiệp của
các doanh nghiệp (VIETMINDO, MAY 10, PETROLIMEX…) thường biến
động thất thường, không ổn định vì phụ thuộc vào tình hình kết quả kinh
doanh, tình hình sử dụng nguồn vốn vủa họ. Trong khi cạnh tranh ngân hàng
ngày càng trở nên gay gắt thì việc duy trì nguồn vốn huy động như hiện nay
của IVB là hết sức khó khăn.
Bên cạnh đó cơ cấu nguồn vốn huy động trung và dài hạn của ngân
hàng IVB đã tăng mạnh . Tuy nhiên tốc độ tăng vốn dài hạn chưa cao chủ yếu
là tăng vốn trung hạn (1-2 năm), vốn dài hạn trên 5 năm chỉ chiếm khoảng 7%
trong tổng nguồn vốn huy động.
Thứ ba, về dịch vụ tín dụng. Đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu
của các NHTM nhưng rủi ro lớn, hiệu quả đạt được không tương xứng với
mức độ rủi ro thực tế. Khi tiến hành cấp tín dụng cho doanh nghiệp, thủ tục
của IVB để kiểm tra, thẩm định xem dự án đầu tư đó của khách hàng có mang
lại hiệu quả kinh tế hay không cho nên rất phức tạp và mất khoảng thời gian
khá lâu (10-15 ngày).
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của IVB quá nhanh, trung bình trong giai
đoạn 2001-2005 là 25%/năm, có năm đạt trên 30%. Đây thực sự là vấn đề
đáng báo động cho IVB trong điều kiện quy mô vốn tự có và năng lực quản lý
còn nhiều hạn chế và còn chậm cải tiến. Kinh doanh tín dụng trở thành một
trong những lĩnh vực tạo ra nhiều rủi ro nhất cho hoạt động của ngân hàng.
Trong khi đó, khả năng trích lập dự phòng rủi ro của IVB của IVB dưới mức
rủi ro thực tế. Ngay cả khi IVB cấp tín dụng có đảm bảo bằng tài sản thì vẫn
còn rủi ro do năng lực phân tích, đánh giá và quản lý tín dụng của IVB chưa
70 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
cao cộng với thị trường bất động sản và thị trường hàng hóa chưa phát triển
và còn nhiều tiềm ẩn. Ngoài ra, thông tin tín dụng, tài chính của các tổ chức
đi vay không đầy đủ và thiếu tin cậy cũng là nguyên nhân dẫn đến sự phân bổ
tín dụngkhông hiệu quả.
Thứ tƣ, về dịch vụ thanh toán. Đầu năm 2006, IVB đã đầu tư hiện đại
hóa công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán ngân hàng vận hành đảm bảo
an toàn và tin cậy, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đồng thời
nâng cao chấy lượng thanh toán nội bộ giữa các chi nhánh của ngân hàng
Indovina. Tuy nhiên đây là phần mềm quản lý mới cho nên một mặt là do các
nhân viên ngân hàng chư nắm vững và sử dụng chưa thành thạo, nhuần
nhuyển; mặt khác phần mềm còn có nhiều lỗi, chưa được hoàn thiện nên khi
các nhân viên cần sửa một số liệu trong một tài khoản thì thì phải nhập lại
toàn bộ thông số. Do vậy rất bất tiện và mất thời gian cho cả đội ngũ nhân
viên lẫn khách hàng.
Bên cạnh đó, số bộ chứng từ xuất nhập khẩu bị từ chối thanh toán, hoặc
bị ngân hàng nước ngoài trì hoãn, chậm thanh toán của Ngân hàng cũng ngày
càng nhiều. Các loại hình L/C mới tuy đã được đưa vào sử dụng để đáp ứng
nhu cầu thanh toán của khách hàng và đem lại hiệu quả cao hơn trong thanh
toán như L/C dự phòng, L/C chuyển nhượng nhưng do các nghiệp vụ này khá
phức tạp nên chúng vẫn chưa được sử dụng rộng rãi.
Với hệ thống hạ tầng cơ sở tốt, với hệ thống mạng kết nối nội bộ giữa
các chi nhánh như hiện nay mà ngân hàng IVB vẫn chưa triển khai được các
dịch vụ thanh toán điện tử và các hệ thống giao dịch điện tử; mức độ tự động
hóa các giao dịch ngân hàng còn thấp; nhiều quy trình nghiệp vụ ngân hàng
được xây dựng trên nền tảng xử lý thủ công hoặc cơ giới hóa chưa phù hợp
với phương thức tự động hóa.
Thứ năm, về giá cả của dịch vụ ngân hàng. Giá cả dịch vụ ngân hàng
chính là lãi và phí. ở Việt nam trong thời gian qua, lãi suất tiền gửi đã được tự
71 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
do hóa theo quan hệ cung cầu trên thị trường vốn. Lãi suất cho vay thương
mại bằng VNĐ chuyển từ việc áp dụng lãi suất cơ bản cộng biên độ (từ
5/8/2000) nhưng do nhiều tồn tại bất cập gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của các NHTM nên từ ngày 1/6/2002 NHNN chính thức chuyển sang
việc áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận. Lãi suất cho vay của IVB cũng thay
đổi linh hoạt, sát với diễn biến của thị trường. Tuy nhiên, mức lãi suất cho
vay của IVB cao hơn tương đối so với các NHTM khác ở Việt Nam.
Với quan điểm “lượng nào ứng với chất đó” cho nên mức phí của các
dịch vụ thu phí của IVB cũng cao hơn so với các ngân hàng khác. Để thấy
được sự khác biệt về mức phí, chúng ta so sánh mức phí tối thiểu cho một lần
thực hiệu mỗi nghiệp vụ thanh toán quốc tế giữa IVB và Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam:
Bảng 7: So sánh mức phí tối thiểu giữa IVB và Vietcombank cho
một lần thực hiện một nghiệp vụ TTQT.
Đơn vị: USD/lần.
Chỉ tiêu INDOVINA VIETCOMBANK
Phí chuyển tiền vào 5 4
Phí chuyển tiền ra 2 1,5
Phí mở L/C nhập khẩu 30 25
Phí thông báoL/C xuất khẩu 40 25
Phí nhờ thu đến 6 4
Phí nhờ thu đi 5 4
Nguyên nhân tồn tại:
Công tác điều tra, theo dõi thị trường, nắm bắt xu hướng phát triển của
nền kinh tế và nhu cầu thị hiếu của khách hàng tuy được IVB quan tâm, phát
72 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
triển tốt nhưng chưa thường xuyên, việc chủ động xây dựng kế hoạch tiếp cận
khách hàng đã có nhưng giảm, chưa quan tâm mạnh để đáp ứng kịp thời nhu
cầu khách hàng.
Hoạt động Marketing ngân hàng còn hạn chế: ngân hàng chưa đề ra
được chiến lược khách hàng thích hợp, không có biện pháp tuyên truyền,
quảng cáo thường xuyên, sâu rộng các hoạt động ngân hàng và những tiện ích
của việc thanh toán qua ngân hàng tới quảng đại dân cư trong xã hội khiến
khách hàng thiếu am hiểu về dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Xét một cách tổng thể thì IVB chưa có một chiến lược kinh doanh lâu
dài và bền vững, các quyết định kinh doanh chủ yếu vẫn dựa trên cơ sở ngắn
hạn. Thiếu sự phân tích và dự báo thị truờng nên Ngân hàng Indovina cũng
gặp lúng túng trước sự biến động của thị trường. Bên cạnh đó, nếu cùng so
sánh với các Ngân hàng liên doanh khác ở Việt Nam thì cơ chế tiền lương và
cơ chế nhân sự của IVB chưa tạo được động lực khuyến khích cán bộ nâng
cao trách nhiệm cá nhân, cống hiến toàn bộ tri thức và lòng nhiệt tình vào
công việc.
Mạng lưới chi nhánh của IVB trên toàn lảnh thổ Việt Nam quá thưa
thớt, chỉ phân bổ ở những thành phố lớn, kinh tế phát triển năng động, trong
khi đó thì thị trường tài chính-tiền tệ nước ta lại phát triển với tốc độ rất
nhanh. Do vậy mà khả năng đáp ứng, phục vụ, thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng của IVB còn chưa hiệu quả.
Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày nay, hoạt động TTQT ngày càng đa
dạng và phức tạp hơn, do đó rủi ro ngày càng nhiều hơn và sự lừa đảo quốc tế
tinh vi về bộ chứng từ thanh toán hơn nhiều cũng là một trong những nguyên
nhân ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động TTQT tại các ngân hàng thương mại
nói chung và IVB nói riêng.
73 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG INDOVINA BANK.
I. Giải pháp nội tại từ Ngân hàng Indovina Bank:
1. Chiến lược phát triển kinh doanh trong thời gian tới:
Tuy mới 16 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng liên doanh đầu
tiên của Việt Nam Indovina Bank đã đạt được những thành quả đáng khâm
phục. Từ khi mới thành lập IVB đã xây dựng kế hoạch kinh doanh với những
mục tiêu cơ bản như sau:
Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý và linh hoạt; gia tăng nguồn
vốn hiệu quả; nâng cao chất lượng sử dụng vốn đảm bảo an toàn và hiệu quả;
hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện có và từng bước phát triển
dịch vụ mới.
Tập trung mọi nguồn lực để xử lý về cơ bản những khoản nợ xấu, nợ
tồn đọng trong hoạt động tín dụng.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý; nâng cao năng lực chỉ
đạo và điều hành; đổi mới phương pháp làm việc và phong cách phục vụ
khách hàng nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong thời kỳ mới.
Lành mạnh hoá hệ thống tài chính, nâng cao tiềm lực tài chính và sức
đề kháng của hệ thống ngân hàng, đồng thời nâng cao tính cạnh tranh của các
định chế tài chính.
Từ 4 mục tiêu trên, đầu năm 2006 IVB đã xây dựng các chỉ tiêu kinh
doanh chủ yếu sau:
1. Tổng tài sản: tăng trên 15% so với năm 2005
2. Tổng vốn tự có huy động: tăng bình quân 20% so với năm 2005.
3. Dư nợ tín dụng : tăng 35 - 40% so với năm 2005
74 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
4. Nợ quá hạn : 0.38%
5. Thu dịch vụ: tăng trên 30% so với năm 2005.
6. Nội bộ đoàn kết, thu nhập cán bộ công nhân viên: tăng trên 5%.
7. Lợi nhuận trước thuế: tăng trên 10% so với năm 2005.
Trong những năm tiếp theo, lĩnh vực dịch vụ ngân hàng sẽ được mở
cửa theo đúng các cam kết, các Hiệp Định song phương (Hiệp định thương
mại Việt- Mỹ) và đa phương (Hiệp định WTO/GATS, Hiệp định khung về
hợp tác thương mại dịch vụ của ASEAN) giữa Việt Nam và các nước khác,
các Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh nói chung và IVB nói riêng
bên cạnh những cơ hội được “cởi trói”, mở rộng hoạt động kinh doanh hơn,
có nhiều khách hàng hơn, thì khó khăn thử thách trước mắt là cả vấn đề đáng
quan tâm. Về cơ bản, từ nay cho đến năm 2010 Việt Nam mở cửa thị trường
dịch vụ ngân hàng theo các Hiệp định trên. Hàng loạt các NHTM nước ngoài
mới với quy mô vốn lớn, công nghệ hiên đại, cung cấp những dịch vụ mới với
loại hình đa dạng sẽ từng bước tham gia đầy đủ vào mọi lĩnh vực hoạt động
ngân hàng tại Việt Nam. Nhưng với uy tín, danh tiếng và thương hiệu đã tạo
dựng được trong 16 năm qua, với sự nỗ lực, kinh nghiệm, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cao của toàn bộ công nhân viên, với quyết tâm phát huy nội
lực của chính mình IVB sẽ hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra.
2. Các giải pháp chung:
2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Trong bất cứ một tổ chức nào con người luôn là yếu tố quan trọng hàng
đầu. Trong hoạt động ngân hàng với những đặc điểm riêng vốn có của ngành
kinh doanh dịch vụ tài chính thì yếu tố con người càng trở nên quan trọng.
Chất lượng nhân viên ngân hàng được coi là nhân tố quan trọng, trung tâm, có
tính quyết định đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
75 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Nhận thức được vấn đề này, Ban giám đốc IVB trong những năm qua
đã không ngừng có những chính sách ưu đãi và khuyến khích các nhân viên
tự học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ, tổ chức các khoá bồi dưỡng tại các
trường đại học trong nước và ra nước ngoài học hỏi kinh nghiệm và nghiệp vụ
tại ngân hàng đối tác, thường xuyên trao đổi cung cấp thông tin về tình hình
tài chính trong nước và quốc tế. Điều này tỏ ra khá hiệu quả thể hiện bằng
kết quả đạt được của ngân hàng trong những năm qua.
Song song với việc đào tại lại nguồn nhân lực IVB nên thực hiện chính
sách tuyển chọn các nhân viên mới có chất lượng. Đồng thời các mức ưu đãi,
khen thưởng cũng phải xứng đáng, khuyến khích được người lao động hết
lòng làm việc sao cho xứng đáng với thành quả lao động của mình, đưa ra
những hoạt động quan tâm đến người lao động nhằm có một sợi dây liên kết
giữa người lao động và ngân hàng, ngăn chặn tình trạng các ngân hàng khác
cũng lôi kéo và có mức đền bù cao đối với nhân viên có năng lực của mình.
Đây là một xu thế tiến bộ của nền kinh tế thị trường, tại đó mỗi cá nhân đều
nhận thức được những phẩm chất và khả năng của bản thân và tin tưởng rằng
những phẩm chất và khả năng đó sẽ được trả công xứng đáng. Sau khi hiệp
định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực, theo lộ trình thực hiện các ngân hàng
Mỹ sẽ dần xuất hiện ở Việt Nam với tư cách là một bộ phận tài chính. Các
ngân hàng Mỹ trả lương cao cho nhân viên của mình cùng với điều kiện làm
việc tốt nhất có thể, vì thế việc “chảy máu chất xám” là điều rất có thể xảy
ra. Nắm bắt được xu thế phát triển này, ngân hàng Indovina phải có chiến
lược thu hút và giữ vững cán bộ có trình độ và kinh nghiệm để có thể tránh
được áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng khác thu hút các cán bộ có trình
độ về với ngân hàng mình.
Không ngừng tìm kiếm và bổ sung đội ngũ cán bộ bằng những nhân
viên mới, các sinh viên có năng lực thuộc chuyên ngành ngân hàng - tài
chính. Bên cạnh đó, tăng cường thu hút các cán bộ có kinh nghiệm và năng
76 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
lực từ các ngành khác để có thể tận dụng những kiến thức của họ trong những
hoạt động mang tính chuyên môn cao mà các cán bộ xuất phát từ ngành ngân
hàng không thể có. Đi kèm theo đó là các hoạt động đào tạo lại và nâng cao
về nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng
2.2. Tăng cường đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng:
Trong cạnh tranh, công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng, là cơ
sở là nền tảng để mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Do
đó, hiện nay và trong thới gian tới IVB tiếp tục hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng, nhất là hệ thống thông tin quản lý cho toàn bộ hệ thống ngân hàng phục
vụ công tác điều hành hoạt động kinh doanh, kiểm soát hoạt động ngân hàng,
quản lý vốn tài sản, quản lý rủi ro, quản lý công nợ và công tác kế toán. Đồng
thời, tăng cường nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin, vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ và hệ thống giao dịch
điện tử như Internet Banking, Home Banking mà IVB dự định phát hành và
cung cấp vào đầu năm 2007. IVB phải coi công nghệ là khâu then chốt, làm
tốt công tác này sẽ tạo ra bước phát triển đột phá trong hoạt động phát triển
dịch vụ. Phải phát triển mạng thanh toán trực tiếp, giảm dần tỷ lệ thanh toán
bằng tiền mặt, giảm dần những lỗi có thể gây ách tắc hệ thống, làm mất thời
gian của khách hàng, khai thác toàn diện hệ thống nâng cao khả năng an toàn
và ổn định của hệ thống.
Ngành ngân hàng hiện nay là một ngành có “hàm lượng” công nghệ
thông tin rất cao. “Phi” công nghệ thì “bất” thành ngân hàng, do vậy chúng ta
chỉ có thể tham gia vào hội nhập KTQT nếu chúng ta có một nền công nghệ
tiên tiến và hiện đại. Để hiện đại hoá công nghệ ngân hàng thì IVB cần áp
dụng những biện pháp sau:
Thứ nhất, Xây dựng mạng thanh toán điện tử, đa dạng hoá dịch vụ
theo phương thức hiện đại. IVB cần xây dựng và phát triển hệ thống thanh
toán hiện đại như Telephone banking, ATM, Internet banking. Khi cung cấp
77 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
dịch vụ Internet banking, IVB phải xây dựng chiến lược cụ thể, ngoài việc
cho phép khách hàng sử dụng được hầu hết các giao dịch truyền thống còn có
thể cho phép ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng
điện tử. Hệ thống Telephone banking phải đảm bảo khách hàng có thể thực
hiện được hầu hết các giao dịch ngân hàng, từ truy cứu thông tin đến việc
kiểm tra nhật ký tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ mới, thực hiện thanh toán
và các giao dịch khác. Đồng thời hệ thống này phải được xây dựng trên cơ sở
bảo mật nhiều tầng, đảm bảo việc an toàn và riêng tư cho các giao dịch. Tất
cả những hệ thống trên phải đáp ứng được yêu cầu về tốc độ thanh toán và sự
tiện lợi trong giao dịch, chống rủi ro trong thanh toán.
Thứ hai, IVB cần chú trọng đến vấn đề hiện đại hoá công nghệ một
cách hiệu quả vì nếu đầu tư một cách tràn lan, manh mún, không trọng tâm
trọng điểm thì sẽ gây ra một sự lãng phí. Do vậy, trước hết cần tập trung hiện
đại hoá cho trụ sở chính và các chi nhánh, trong đó ưu tiên hàng đầu cho khâu
thanh toán và xử lý thông tin.
Thứ ba, Phát triển và hoàn thiện hệ thống thông tin ngân hàng. IVB
cần quan tâm hơn đến vấn đề thông tin vì thông tin sẽ giúp cho các ngân hàng
hiểu rõ hơn được vị thế của mình, nhu cầu mong muốn của khách hàng từ đó
thoả mãn được tốt hơn nhu cầu của khách hàng và tăng sức cạnh tranh. IVB
cần tăng cường hoạt động trao đổi thông tin với khách hàng qua mạng kết nối,
qua các trang website. Hiện nay đã rất nhiều ngân hàng sử dụng trang web
như một phương tiện thông tin đến khách hàng một cách hiệu quả. Khách
hàng có thể truy cập vào trang web để nắm bắt những thông tin về sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng cũng như những đợt khuyến mãi của ngân hàng. Hệ thống
thông tin của mỗi ngân hàng phải là hệ thống thông tin đa năng như: thông
tin về khách hàng, các nghiệp vụ ngân hàng, về quản lý ngân hàng.
2.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh tổng quát cho dịch vụ ngân hàng.
Khi phân tích những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh của
78 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
ngân hàng IVB trong thời gian qua, ta thấy việc Ngân hàng chưa đưa ra một
chiến lược kinh doanh tổng quát là một trong những hạn chế lớn nhất và
chính bản thân nó lại trở thành nguyên nhân gây nên nhiều bất cập khác trong
việc phát triển dịch vụ ngân hàng như: hành động quảng cáo tiếp thị chưa sâu
rộng thường xuyên và còn thiếu hiệu quả.
Vì thế đòi hỏi phải có chiến lược tổng quát cho hoạt động phát hành và
kinh doanh thẻ trong thời gian tới là một điều hết sức cấp bách và cần thiết.
Trước hết, cần phải xem xét thực trạng của ngân hàng, phân tích những điểm
mạnh, điểm yếu của bản thân cũng như của các đối thủ kinh doanh và đề ra
mục tiêu chiến lược kinh doanh trong thời gian nhất định, có thể là 5- 10 năm
hoặc xa hơn. Trên cơ sở đó hoạch định một chiến lược Marketing tổng thể để
có thể ứng dụng trong thời gian thực hiện chiến lược, trong đó phải đưa ra
được những giải pháp và lộ trình thời gian cụ thể để thực hiện mục tiêu chiến
lược đã đề ra. Đồng thời dự trù các nguồn lực cần thiết và đề ra kế hoạch
phân phối, giám sát các nguồn lực đó trong thời gian thực hiện chiến lược.
2.4. Nâng cao công tác nghiên cứu phân tích và dự báo thị trường.
Để có một chiến lược kinh doanh hiệu quả thì điều kiện cần đầu tiên là
Ban Giám đốc phải có được trong tay những thông tin đầy đủ, chính xác về
thị trường bao gồm nhưng không giới hạn ở những thông tin sau: các phân
đoạn khách hàng, quy mô, tính chất, tốc độ phát triển của nhu cầu của khách
hàng, các đối thủ cạnh tranh chủ yếu và tiềm năng... Tuy nhiên việc nghiên
cứu thi trường ở hầu hết các NHTM Việt Nam vẫn chưa tiến hành một cách
bài bản, mà hầu như các ngân hàng đều xây dựng chiến lược kinh doanh mà
không tiến hành nghiên cứu thị trường toàn diện.
Muốn nâng cao công tác nghiên cứu phân tích và dự báo thị trường thì
IVB cần phải có một đội ngũ cán bộ chuyên sâu về thu thập thông tin, nghiên
cứu thị trường đồng thời phải thiết lập một mạng lưới công tác viên nhiệt tình
và có năng lực ở nhiều thành phố trên cả nước. Thông qua đó thực hiện được
79 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
việc thu thập thông tin một cách thường xuyên về những biến động trên thị
trường. Trước hết, đó là những thông tin về khách hàng, theo quan điểm
Marketing thì thị trường phải bao gồm cả khách hàng hiện có và khách hàng
tiềm năng trong tương lai của ngân hàng. IVB cần phải biết mức sống của
người dân hiện nay ra sao, đặc biệt là đối với tầng lớp dân cư đang sống và
làm việc tại các trung tâm kinh tế như tại các thành phố lớn hay khu công
nghiệp mới, thông qua các hoạt động điều tra thực trạng thu nhập của cán bộ
công nhân viên ở các tổ chức. Đồng thời phân tích, dự đoán nhu cầu tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ của họ. Trên cơ sở đó thực hiện việc tập hợp cũng như phân
loại khách hàng hay nhóm khách hàng theo những chỉ tiêu hợp lý phục vụ cho
việc đưa ra những chính sách đối xử phù hợp đối với từng nhóm đối tượng
khách hàng.
Thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh trên thị trường, thông qua
những gì thu thập được, xem xét đánh giá những chính sách họ đề ra trong
cạnh tranh. So sánh với những gì mình đã làm và có thể làm để có những đối
sách thích hợp.
Thu thập các thông tin về sự biến động kinh tế- chính trị ở cả trong
nước lẫn thế giới, tình hình tăng trưởng của nền kinh tế cũng như các chỉ số
quan trọng về tiêu dùng, đầu tư. Đồng thời nhận biết những thay đổi trong cơ
chế chính sách của Nhà nước về dịch vụ ngân hàng cũng như một số lĩnh vực
liên quan.
Trên cơ sở những thông tin thu thập được tiến hành công tác nghiên
cứu và đưa ra những dự báo về những biến động trong tương lai và ảnh hưởng
trực tiếp cũng như gián tiếp tới phát triển dịch vụ của ngân hàng.
2.5. Xây dựng chiến lược khách hàng:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt thì
muốn tồn tại và phát triển IVB phải chủ động tìm kiếm khách hàng. Muốn
80 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
vậy, công tác tiếp thị, quảng cáo phải được đẩy mạnh và có hiệu quả. Hiện
nay, công tác tiếp thị, quảng cáo của IVB đã được thực hiện nhưng chưa
thường xuyên. Hoạt động của phòng tổng hợp tiếp thị trong việc quảng bá, tư
vấn về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa thực sự mang lại kết quả cao.
Do vậy, phòng tổng hợp tiếp thị cần thúc đẩy công tác nghiên cứu thị trường,
công tác tiếp thị, tăng cường hoạt động quảng cáo, thường xuyên tiếp xúc tìm
hiểu yêu cầu của khách hàng. Cụ thể, IVB cần có các hình thức tuyên truyền,
quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, TV, điện
thoại. Đặc biệt, với sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay thì IVB có
thể thực hiện quảng cáo trên mạng Internet, như thế không những khách hàng
trong nước mà cả khách hàng quốc tế biết đến các sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng.
Cùng với các hình thức quảng cáo là hoạt động khuyến mãi, giúp đẩy
mạnh thêm hoạt động quảng cáo, thu hút khách hàng đến giao dịch, thanh
toán. IVB cần tạo ra các hình thức khuyến mại đa dạng, hấp dẫn để thu hút
khách hàng, khách hàng không những được hưởng mức phí thanh toán thấp
mà còn được hưởng những dịch vụ khác như quay sổ xố theo số tài khoản của
những khách hàng có quan hệ giao dịch, thanh toán thường xuyên…
Ngân hàng Indovina phải nhận thức rõ trong nền kinh tế thị trường,
ngân hàng không thể hoạt động theo quan niệm khách hàng cần đến mình, chỉ
bán những gì mình có mà phải bán những gì khách hàng cần. Chỉ có như thế,
chiến lược sản phẩm dịch vụ hướng tới khách hàng mới đạt hiệu quả cao và
có thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó với hoạt động
của phòng nghiên cứu khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra những chiến lược
Marketing phù hợp cho hoạt động của ngân hàng. Luôn đi sâu nghiên cứu,
tìm hiểu về đặc điểm, khả năng, sở thích, thói quen, động cơ và đặc biệt là
81 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
những mong muốn và tâm lý của khách hàng. Trên cơ sở đó IVB có thể đưa
ra các biện pháp thích hợp để thoả mãn những nhu cầu và tâm lý khách hàng
đồng thời tạo ra được bầu không khí thân thiện, cởi mở và đầy niềm tin cho
khách đến giao dịch. Ngoài ra, cần đẩy mạnh công tác tiếp thị một cách thiết
thực. Có rất nhiều hình thức và phương pháp tiếp thị khác nhau, nhưng phải
lựa chọn các hình thức phù hợp, hiệu quả đối với từng đối tượng, từng khu
vực khách hàng.
Chính sách khách hàng là một bộ phận quan trọng trong chiến lược
kinh doanh của NHTM nói chung và IVB nói riêng. Sự tồn tại của khách
hàng quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng. Vì vậy các ngân hàng phải duy
trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng truyền thống và thu hút thêm
khách hàng mới. Sau đây là một số giải pháp nhằm xây dựng một nền khách
hàng bền vững:
Thứ nhất, IVB phải đẩy mạnh công tác Marketing.
Các nhà kinh tế học khẳng định rằng marketing là tiến trình mang tính
kế hoạch, trong đó ngân hàng nỗ lực thoả mãn nhu cầu mong muốn của khách
hàng một cách chủ động để từ đó thoả mãn nhu cầu và mong muốn của
khách hàng. Để thực hiện tốt chiến lược marketing cần phải dựa trên nền tảng
cơ bản là phân định thị trường. Trong marketing ngân hàng, chiến lựơc tạo ra
sự khác biệt là chiến lược quan trọng nhất, trong đó phải chỉ ra được sự khác
biệt về sản phẩm dịch vụ của mình với đối thủ cạnh tranh.Thời gian vừa qua,
IVB đã áp dụng rất nhiều hình thức tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mãi
nhằm thu hút khách hàng tuy nhiên vẫn chưa hiệu quả lám. Việc giữ khách
hàng là một vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Chiến lược thu
hút khách hàng bao gồm: thu hút khách hàng, khởi xướng quan hệ với khách
hàng, phát triển quan hệ với khách hàng, duy trì quan hệ với khách hàng và kết
thúc quan hệ với khách hàng. IVB cần chú ý đặc điểm của từng giai đoạn một
để có thể thu hút được nhiều khách hàng về ngân hàng mình.
82 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ hai, Nhân viên ngân hàng phải giữ phong cách tận tình chu đáo,
thái độ giao tiếp văn minh lịch sự. Đây là điều hết sức quan trọng. Trong kinh
doanh có một câu nói mà ai cũng phải biết, đó là phải “vui lòng khách đến, vừa
lòng khách đi”. Do vậy, thái độ giao tiếp của nhân viên là hết sức quan trọng.
Thứ ba, IVB phải luôn chủ động tìm đến khách hàng.
IVB phải gửi tài liệu giới thiệu về ngân hàng của mình đến cho khách
hàng để khách hàng có thể hiểu một cách khách quan về hoạt động của ngân
hàng, đồng thời IVB phải chiêu thị khách hàng các lợi ích kinh tế nhận được
khi giao dịch với ngân hàng, đây là một cách làm rất hiệu quả và đã được rất
nhiều ngân hàng ứng dụng, đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng.
2.6. Thiết lập mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa các bộ phận.
Việc xây dựng một chiến lược kinh doanh thích hợp chưa phải là tất cả
mà IVB còn phải phối hợp nó giữa các chi nhánh, các văn phòng giao dịch và
các phòng ban với nhau để đạt hiệu quả cao nhất.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn cần có sự phối hợp giữa các
Chi nhánh cũng như giữa các bộ phận khác trong hệ thống và tất cả các bên
liên quan. Tránh tình trạng phòng kế hoạch, Ban Giám Đốc đề ra các chỉ tiêu
quá cao gây áp lực cho các bộ phận phòng ban thực hiện. Cũng như vậy,
phòng giao dịch, ngân quỹ phải hiểu rằng việc mình thực hiện nhanh chóng
chính xác các yêu cầu khách hàng đã làm cho họ có thiện cảm với ngân hàng,
thậm chí cả bộ phận bảo vệ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình cũng tạo cho
khách hàng cảm giác tin tưởng vào ngân hàng và tiếp tục lựa chọn dịch vụ do
ngân hàng cung cấp.
3. Các giải pháp cụ thể phát triển dịch vụ ngân hàng Indovina nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh:
3.1. Giải pháp phát triển dịch vụ huy động vốn
Huy động tối đa các nguồn vốn trong nước và nguồn vốn quốc tế để
đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của nền kinh tế. IVB nên đa dạng hóa các
83 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
phương thức và hình thức huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ hấp
dẫn. Triển khai đồng loạt các hình thức huy động vốn, quan trọng nhất là tiền
gửi và tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Bên cạnh đó, IVB nên gắn các dịch
vụ huy động vốn với các dịch vụ ngân hàng khác, đặc biệt là thanh toán
không dùng tiền mặt, tín dụng và quản lý tài sản để tạo nên hệ thống dịch vụ
ngân hàng trọn gói và đa tiện ích.
IVB nên thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng tăng nguồn
vốn huy động trung, dài hạn bằng cách tăng lãi suất huy động cao hơn so với
các ngân hàng khác cho cùng loại kỳ hạn. Đồng thời IVB nên duy trì chính
sách phát hành kỳ phiếu ngoại tệ với mực lãi suất hấp dẫn để huy động được
nguồn ngoại tệ nhàn rổi từ các cá nhân và tổ chức trong nước.
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ tín dụng và đầu tư:
IVB nên tiến hành đa dạng hóa các dịch vụ tín dụng dưới các hình thức
cấp tín dụng như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán,
cho thuê tài chính, tạm ứng và các hình thức cấp tín dụng khác.
IVB tiếp tục mở rộng tín dụng và tạo điều kiện cho các đối tượng cho
vay thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng theo
nguyên tắc thị trường, bảo đảm an toàn và hiệu quả kinh tế bền vững, áp dụng
các thông lệ quốc tế về hoạt động tín dụng và đẩy mạnh huy động vốn. Tiếp
tục đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng, thủ tục cấp tín dụng đơn giản, thuận
tiện, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và từng nhóm khách hàng.
IVB nên có kế hoạch cụ thể triển khai từng bước thận trọng các nghiệp
vụ phái sinh tiền tệ và lãi suất như SWAP, FORWARD, OPTION phù hợp
với thông lệ quốc tế. Thực hiện nguyên tắc hạn chế tập trung rủi ro tín dụng
và đa dạng hóa ngành hàng, lĩnh vực và khách hàng nhằm phân tán rủi ro trên
cơ sở thiết lập hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hữu hiệu, hệ thống chấm điểm
tín dụng nội bộ, hệ thống thông tin đầy đủ, nhất là nắm vững các thông tin về
khách hàng và môi trường kinh doanh. Việc phân bổ tín dụng phải hợp lý
84 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
theo nguyên tắc bảo đảm quan hệ hợp lý giữa rủi ro và lợi nhuận, ưu tiên cấp
tín dụng cho các dự án đầu tư và mục đích sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế
cao, mức rủi ro thấp.
IVB nên phối hợp với các ngân hàng khác thường xuyên tổ chức các
khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo
lường, phân tích rủi ro tín dụng cho cán bộ. Theo lời của các chuyên gia về
quản trị rủi ro tín dụng thi không có phương pháp phân tích phức tạp nào có
thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn trong quản trị rủi ro.
Do đó, để quản rị rủi ro tín dụng hiệu quả, IVB cần trang bị cho mình, thông
qua quá trình tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, nuôi dưỡng một đội ngũ cán bộ
chuyên môn hóa và có kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng.
IVB tiến hành đa dạng hóa các dịch vụ tín dụng dành cho doanh nghiệp
và dân cư, tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẽ, kể cả tín dụng tiêu dùng để
đáp ừng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng của nền kinh tế. Gắn các dịch vụ tín dụng với các dịch vụ thanh toán,
ngoại hối và huy động vốn. Mở rộng hoạt động cấp tín dụng dưới hình thức
chiết khấu các giấy tờ có giá và đa dạng hóa dịch vụ bảo lãnh.
Chất lượng và an toàn hoạt động tín dụng phải là mục tiêu ưu tiên hàng
của IVB; gắn tăng truởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng tăng
trưởng tín dụng để cải thiện chất lượng tín dụng và hạn chế sự gia tăng nợ xấu
mới. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu để bảo đảm duy trì nợ xấu ở mức an toàn và có
thể kiểm soát được.
3.3. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán:
IVB đã, đang và sẽ tập trung hiện đại hóa công nghệ kỹ thuật và hệ
thống thanh toán ngân hàng bảo đảm an toàn và tin cậy. Phát triển hệ thống
thanh toán ngân hàng vận hành an toàn, hiệu quả phù hợp với thông lệ và
chuẩn mực quốc tế. Nâng cao tiện ích thanh toán qua ngân hàng nhằm khuyến
khích các thành phần kinh tế, kể cả các khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ
85 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
thanh toán qua ngân hàng và chế sử dụng tiền mặt trong thương mại.
IVB tập trung các dịch vụ đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản, trước hết là
tài khoản cá nhân để thu hút nguồn vốn trong thanh toán và tạo cơ sở phát
triển dịch vụ thanh toán thẻ, séc cá nhân và thanh toán không dụng tiền mặt.
IVB nên xúc tiến triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử và
hệ thống giao dịch điện tử, giao dịch trực tuyến, đồng thời nghiên cứu và ứng
dụng các công cụ thanh toán mới theo tiêu chuẩn quốc tế. Ban giám đốc IVB
xây dựng chiến lược cụ thể để đưa vào triển khai các loại thẻ nội địa và quốc
tế, hệ thống giao dịch tự động cho phép khách hàng mở tài khoản một nơi mà
có thể thực hiện giao dịch ở bất cứ ở đâu có điểm giao dịch. IVB sẽ mở rộng
các dịch vụ làm đại lý phát hành và thanh toán thẻ, séc quốc tế, đồng thời
từng bước phát hành các loại thẻ thanh toán quốc tế.
3.4. Giải pháp phát triển dịch vụ ngoại hối:
IVB tập trung các nguồn ngoại tệ của khách hàng trong nước để đáp
ứng và kiểm soát tốt nhất nhu cầu chi tiêu ngoại tệ của các doanh nghiệp và
cá nhân như thanh toán tiền hàng nhập khẩu, tài trợ thương mại, chuyển tiền
đi công tác, chuyển tiền cho con cái đi du học.
Ngoài ra, IVB nên phát triển dịch vụ kinh doanh ngoại tệ. Ngoại tệ phục
vụ cho thanh toán xuất nhập khẩu còn có thể lấy từ hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của IVB. Hoạt động này hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và sự
nhạy bén của ngân hàng nên giải pháp duy nhất là luôn tìm tòi, học hỏi để
nâng cao nghiệp vụ và trình độ của mình. Để tránh rủi ro do sự biến động của
thị trường tiền tệ đồng thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về ngoại tệ
thì IVB nên tăng cường sử dụng nghiệp vụ này nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán khi L/C đến hạn, khuyến khích khách hàng thanh toán tại ngân hàng.
IVB nên xây dựng chiến lược cụ thể và dài hạn để triển khai các dịch
86 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
vụ phái sinh ngoại tệ như SWAP, OPTION, FUTURE nhằm góp phần không
những chỉ đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng tốt hơn mà còn nâng cao
khả năng phòng ngừa rủi ro về tỷ giá, lãi suất liên quan đến tài sản và thu
nhập bằng ngoại tệ của khách hàng, đồng thời còn góp phần khuyến khích thị
trường ngoại hối Việt Nam phát triển.
3.5. Các giải pháp phát triển khác:
Các dịch vụ tài chính phi ngân hàng như kinh doanh bảo hiểm, kinh
doanh chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính, dịch vụ
quản lý tài sản theo ủy quyền của khách hàng… phải trở thành dịch vụ bổ trợ
quan trọng trong chiến lược đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của IVB, mở
rộng cơ sở khách hàng và khai thác tối đa cơ sở vật chất của ngân hàng.
Phát triển dịch vụ tƣ vấn: IVB có thể tư vấn cho khách hàng những điều
khoản cần ràng buộc trong hợp đồng, lựa chọn các điều khoản thanh toán phù hợp
với từng phương thức thanh toán. Khi dịch vụ tư vấn càng phát triển, IVB sẽ tạo
được niềm tin với khách hàng, sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với
ngân hàng, sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Để hoạt động TTQT có hiệu quả thì từ phía khách hàng cũng cần am
hiểu những kiến thức cơ bản của hoạt động TTQT trước khi bước vào thương
trường quốc tế. Vì vậy, kết hợp dịch vụ tư vấn từ phía ngân hàng và sự phối
hợp từ phía khách hàng sẽ giúp cho khách hàng có được những kiến thức cần
thiết, qua đó hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động TTQT của ngân hàng. Trong thời
gian tới, IVB cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề này vì trong thời gian qua vấn
đề này hầu như không được quan tâm nhiều đến.
Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý: trong quá trình xử lý nghiệp vụ
thanh toán quốc tế, nghiệp vụ đại lý thanh toán thẻ thì hệ thống các ngân hàng
đại lý có đóng góp tích cực trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động này rất nhiều. Thông qua mối quan hệ với các ngân hàng đại lý, IVB sẽ
87 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
thiết lập được mối quan hệ tài khoản, hợp tác trong việc cung cấp thông tin về
tài chính và khách hàng nước ngoài, hỗ trợ trong quá trình thực hiện thanh
toán quốc tế, hỗ trợ đào tạo cán bộ thanh toán quốc tế. Nhờ đó sẽ giúp phát
triển tốt dịch vụ TTQT vừa khai thác tốt các nguồn ngoại tệ trên thị trường tài
chính quốc tế, các nguồn tài trợ khác, để đáp ứng nhu cầu đầu tư trong nước.
Do vậy, trong thời gian tới IVB cần tập trung vào một số giải pháp sau:
Củng cố và giữ vững mối quan hệ đại lý với các ngân hàng cũ, ngân
hàng có quan hệ truyền thống để tiếp tục tạo niềm tin, uy tín và vị thế của
mình trên trường quốc tế.
Tiếp cận và mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng mới tại nhiều
quốc gia khác nhau để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, mở rộng giao
lưu kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả hoạt động các nghiệp vụ.
II. Những kiến nghị:
1. Kiến nghị với Chính phủ:
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống NHTM nói chung và
hệ thống NHTM Nhà nước nói riêng rất cần sự trợ giúp của Chính phủ. Do
vậy, trong khuôn khổ đề tài này, em xin kiến nghị một số vấn đề sau:
Thứ nhất, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Môi trường kinh tế vĩ mô
là một trong những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
TTQT. Trong những năm qua chúng ta đã có được một môi trường kinh tế vĩ
mô tương đối ổn định với mức tăng trưởng khá, điều đó đã tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, qua đó thúc đẩy sự phát
triển của hoạt động TTQT. Tuy nhiên, Chính phủ vẫn cần phải có các chính
sách, biện pháp mang tầm vĩ mô để định hướng sự phát triển ổn định và bền
88 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
vững của nền kinh tế, từ đó tạo ra được một môi trường kinh tế thực sự ổn
định.
Thứ hai, hoàn thiện môi trường pháp luật theo hướng minh bạch,
thông thoáng, ổn định, bình đẳng và an toàn cho các ngân hàng tham gia thị
trường tài chính; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa hệ thống luật và các
văn bản hướng dẫn thực hiện; kịp thời sửa đổi và bổ sung những điểm bất hợp
lý của hệ thống pháp luật hiện hành, đảm bảo tính thống nhất và khả thi cho
toàn bộ hệ thống; tiến tới công khai hóa các quy định và những biện pháp
điều chính trong hoạt động ngân hàng về đảm bảo an toàn, quy trình cấp giấy
phép. Mọi hoạt động ngân hàng cần được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp
xảy ra, và nó chỉ phát triển với hiệu quả cao khi nó được tồn tại trong môi
trường pháp lý hoàn thiện.
Thứ ba, để hội nhập kinh tế quốc tế thành công Chính phủ cần xây
dựng một môi trường pháp lý ngân hàng trong nước hấp dẫn với các cơ chế
chính sách nhất quán, có quy định quyền sở hữu rõ ràng, công tác thanh tra
giám sát an toàn với mức độ độc lập cao, chế độ báo cáo và kiểm toán minh
bạch, tạo lập một sân chơi bình đẳng và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh để
tất cả các ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài phát triển; Phải tạo môi
trường pháp lý ổn định khuyến khích hoạt động của các ngân hàng trong
nước cũng như nước ngoài trong điều kiện hội nhập.
Thƣ tƣ, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng hơn giữa các ngân hàng.
Chính phủ nên dỡ bỏ từng bước những quy định mang tính bảo hộ đối với các
ngân hàng trong nước; dỡ bỏ từng bước các hạn chế đối với các ngân hàng
nước ngoài theo các cam kết hội nhập nhằm tạo điều kiện tốt hơn để các ngân
hàng cạnh tranh bình đẳng hơn, đóng góp tích cực hơn vào sự phát triển của hệ
thống ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thứ năm, thống nhất quan điểm, xác định rõ và cụ thể về lộ trình mở
của dịch vụ ngân hàng theo đúng các cam kết quốc tế. Chính phủ cần xây
89 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
dựng lộ trình hội nhập cho toàn ngành ngân hàng một cách hợp lý với phương
châm hội nhập và mở cửa thị trường từng bước nhằm tận dụng tối đa các cơ
hội từ hội nhập đồng thời hạn chế ở mức thấp nhất những ảnh hưởng không
tốt tới nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Tự do hóa lĩnh
vực tài chính - ngân hàng phải được thực hiện sau cùng, sau khi đã cải cách
cơ cấu và tự do hóa thương mại. Việc có được lộ trình hội nhập phù hợp sẽ
đảm bảo hệ thống tài chính hội nhập hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh mà
không vướng mắc vào các cuộc khủng hoảng tài chính - ngân hàng.
Thƣ sáu, sớm ban hành và áp dụng các chỉ tiêu phân loại nợ xấu, nợ
khó đòi, quy định về gia hạn nợ, cơ chế trích lập quỹ dự phòng rủi ro, ban
hành hệ thống tài khoản thích hợp để theo dõi nhằm kiểm soát chất lượng tín
dụng theo sát thông lệ quốc tế. Chính phủ phải có cơ chế quản lý ngoại hối
theo xu hướng khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thị trường ngoại hối
phát triển với đầy đủ các nghiệp vụ phái sinh nhằm hỗ trợ cho hoạt động
thanh toán quốc tế.
Thứ bảy, Chính phủ cần sớm ban hành Luật hay Pháp lệnh bảo lãnh
trong lĩnh vực ngân hàng. Nghiệp vụ bảo lãnh đang được ứng dụng này càng
rộng rãi trong hoạt động ngân hàng và trong giới kinh doanh. Song cho tới nay
trong nền kinh tế mỗi quốc gia cũng như toàn cầu, bảo lãnh ngân hàng vẫn
chưa có một Bộ Luật quốc tế thống nhất điều chỉnh, mà chỉ có các quy tắc
thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu do ICC ban hành (ấn phẩm số 510 ICC,
1978). Tại Việt Nam, hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng mới chịu sự điều
chỉnh của Quyết định của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế bảo
lãnh. Chính vì vậy, việc sớm ra đời Luật bảo lãnh là rất quan trọng.
Thứ tám, Chính phủ nên xây dựng các văn bản pháp luật đồng bộ điều
chỉnh cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Luật cạnh tranh được Quốc hội
nước ta thông qua ngày 30/12/2004 và có hiệu lực ngày 01/07/2004. Tuy
nhiên, nghiên cứu cạnh tranh trong hoạt động dịch vụ ngân hàng của các ngân
90 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
hàng xét dưới giác độ pháp lý lại chưa được quân tâm nghiên cứu. Do vậy,
Chính phủ cần có giải pháp cụ thể để áp dụng pháp luật cạnh tranh đối với hoạt
động ngân hàng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt là Chính phủ khi
ban hành văn bản hướng dẫn thi hành Luật cạnh tranh phải thống nhất với Luật
các tổ chức tín dụng sửa đổi để đảm bảo tính khả thi của pháp luật cạnh tranh,
tạo môi trường pháp lý bình đẳng, có tính cạnh tranh cho các ngân hàng hoạt
động.
Thứ chín, Chính phủ cần tiếp tục đổi mới chính sách tín dụng cho phù hợp
với thông lệ quốc tế theo hướng nâng cao quyền tự chủ kinh doanh, khả năng dự
báo thị trường của hệ thống NHTM, để có thể vừa mở rộng khả năng kinh doanh,
vừa có thể đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng.
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước:
NHNN Việt Nam với tư cách ngân hàng của các ngân hàng, với chức
năng quản lý của nhà nước trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và hoạt động ngân
hàng, có vai trò rât quan trọng để đảm bảo hoạt động cho cả hệ thống ngân
hàng. Sức mạnh và chức năng của NHNN được thể hiện thông qua năng lực
hoạch định, điều hành chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô.
Ngoài ra, NHNN còn đóng vai trò kiểm tra, giám sát hoạt động của các
NHTM. Với vai trò quan trọng đó NHNN cần có những cải cách nhất định
theo hướng tăng cường năng lực điều hành và giúp các NHTM có thể trụ
vững, phát triển trong hội nhập KTQT. Với lý do đó em xin có một số kiến
nghị sau:
Thứ nhất, hiện nay việc hạch toán theo Hệ thống kế toán Việt Nam
đang có nhiều điểm rất khác biệt so với hạch toán theo Các chuẩn mực kế
toán quốc tế. Do vậy NHNN phải phối hợp với các Bộ, Ngành hoàn thiện hệ
thống kế toán theo chuẩn mực quốc tế (IAS - International Accounting
System). Trong thời gian trước mắt có thể thực hiện song song hai hệ thống
tài khoản như các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại nước
91 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
ta, để vừa đảm bảo phù hợp với hệ thống chung của quốc tế về quản lý hoạt
động ngân hàng, vừa đảm bảo phù hợp với sự chuyển động chung về hệ thống
tài khoản kế toán ở trong nước. Đồng thời, xây dựng các giải pháp chính sách
để hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các ngân
hàng và tiến tới theo các chuẩn mực quốc tế.
Thứ hai, xây dựng hệ thống các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc
tế và nợ nước ngoài, trong đó tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay
bằng ngoại tệ của các ngân hàng để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn,
qua đó có những cảnh báo sớm cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, NHNN cần
có chính sách điều hành tỷ giá linh hoạt và chính sách quản lý ngoại hối chặt
chẽ, phản ứng kịp thời với những biến động của thị trường xuất nhập khẩu.
Tỷ giá là một trong các nhân tố có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp và do đó có ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán
quốc tế của các doanh nghiệp. NHNN cần phải theo dõi sát sao sự biến động tỷ
giá trên thị trường trong nước, quốc tế cũng như tình hình hoạt động xuất nhập
khẩu để có biện pháp điều chỉnh thích hợp. Hiện nay, chúng ta đang áp dụng cơ
chế tỷ giá thả nổi có điều tiết, vì vậy NHNN rất có điều kiện can thiệp vào thị
trường ngoại hối. Tuy nhiên muốn như vậy thì NHNN cần phải có một lượng
ngoại tệ đủ lớn. Chính sách quản lý ngoại tệ hiện nay của NHNN còn tương đối
lỏng lẻo, tạo điều kiện để một số người trong nước tuồn hàng tỷ USD ra nước
ngoài hàng năm. NHNN cần phải quản lý chặt chẽ hơn nữa hoạt động mua bán
ngoại tệ trên thị trường và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.
Thứ ba, hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong
những điều kiện quan trọng để các NHTM mở rộng nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ và TTQT, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thông qua thị trường
này, NHNN có thể điều hành tỷ giá cuối cùng. Do đó, NHNN cần phải tiếp
tục có giải pháp để hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
92 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
Bên cạnh đó, NHNN cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc
sử sụng các giấy tờ có giá như hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi của các
NHTM. Triển khai mạnh hơn nữa trên thị trường tiền tệ các nghiệp vụ phái
sinh: OPTION, FUTURE, SWAP.
Thứ tƣ, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo chiều
dọc từ Trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt
động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN, tuân thủ những những quy tắc
thận trọng trong công tác thanh tra. NHNN đưa ra các biệp pháp hoàn thiện hệ
thống thanh tra giám sát ngân hàng theo các hướng cơ bản sau:
Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống
cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các ngân hàng, bao gồm
thành lập đoàn khảo sát trực tiếp theo nguyên tắc chọn mẫu ngẫu nhiên, phân
tích báo cáo tài chính và xác định “ điểm ” nhạy cảm.
Phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lý
luận và thực tiễn.
Loại trừ các yếu tố gia đình giữa người tiến hành thanh tra và cán bộ
đang làm việc tại các ngân hàng khi được thanh tra.
Tăng cường chế tài xử phạt sau khi có kết luận thanh tra.
Bên cạnh đó, NHNN cần nghiên cứu để ban hành các văn bản quy định
việc bắt buộc công khai hóa thông tin, đặc biệt là công khai hóa các báo cáo
tài chính của các ngân, công bố công khai kết quả xếp loại chất lượng các
ngân hàng hàng năm trên các phương tiện thông tin đại chúng sau khi thanh
tra kiểm toán theo quy định.
Thứ năm, nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng tín
dụng của NHNN đối với hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng nhằm hạn chế
sự thất thoát vốn, tài sản của hệ thống ngân hàng; cần thúc đẩy thị trường tài chính
phát triển nhằm tạo điều kiện cho việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính
93 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
hiệu quả hơn và giảm chi phí giao dịch cho hệ thống ngân hàng.
Thứ sáu, nâng cao năng lực quản lý điều hành. Từng bước đổi mới cơ
cấu tổ chức, quy định lại chức năng, nhiệm vụ của NHNN nhằm nâng cao
hiệu quả vĩ mô, nhất là trong việc thiết lập, điều hành các chính sách tiền tệ
quốc gia và trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các ngân hàng- đóng
vai trò là các trung gian tài chính.
Thứ bảy, NHNN cần đổi mới việc tính toán khối lượng tiền cung ứng,
cũng như linh hoạt trong việc cung ứng tiền, tính tới tình trạng đô la hóa nền
kinh tế đang ở mức độ cao, lạm phát ở mức cao…NHNN cũng cần linh hoạt
hơn nữa trong việc công bố các loại lãi suất, cũng như điều chỉnh tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, quy định biên độ giao dịch tỷ giá, công bố tỷ giá trên thị trường liên
ngân hàng, nâng cấp thị trường tiền tệ. Tiến tới bãi bỏ quy định lãi suất tiền
gửi ngoại tệ của các pháp nhân tại các ngân hàng. NHNN phối hợp với Bộ Tài
chính mở rộng quy mô, hiệu quả hoạt động của thị trường đấu thầu tín phiếu
Kho bạc nhà nước và đấu thầu trái phiếu Chính phủ. NHNN cần có biện pháp
thu hút các ngân hàng nước ngoài, liên doanh tham gia vào thị trường này và
thị trường mở.
94 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu của đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng
nhằm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Indovina
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” cho thấy chất lượng dịch vụ của Ngân
hàng Indovina Bank có đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và nước
ngoài khác trong điều kiện mở của hội nhập KTQT. Điều này thể hiện rất rõ ở
hầu hết các chỉ tiêu đánh giá, đặc biệt là năng lực tài chính và chất lượng các
dịch vụ mà IVB cung cấp. Mặc dù có nhiều cố gắng từ chính bản thân IVB
nhưng so với những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập đặt ra với hệ
thống ngân hàng thì việc tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu cấp bách. Sự cần thiết
này không chỉ đối với riêng IVB mà đối với cả hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Qua phân tích đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng của IVB,
để nâng cao được năng lực cạnh tranh cho IVB trong tiến trình mở cửa, hội nhập
kinh tế quốc tế, đề tài đã đề xuất được những giải pháp nhằm tập trung giải quyết
những vướng mắc mà IVB đang gặp phải. Song để thực hiện những giải pháp
đó, không phải một sớm một chiều mà nó đòi hỏi phải có sự nỗ lực hết sức của
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Ngân hàng.
Hy vọng rằng những giải pháp đề xuất đối với Chính Phủ và Ngân hàng
Nhà nước là đúng hướng, gắn với thực tiễn và có tính khả thi. Điều quan trọng là
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các Ban ngành phải có sự phối hợp chặt chẽ
trong việc tạo ra một môi trường cạnh tranh thực sự lành mạnh, minh bạch và
bình đẳng để khuyến khích các NHTM chủ động và sẵn sàng tham gia vào quá
trình hội nhập và cuộc cạnh tranh này.
Tin rằng dưới sự quan tâm đặc biệt của Đảng - Nhà nước và các Bộ,
Ngành với tinh thần trách nhiệm cao, tận tâm với nghề nghiệp của tập thể đội
ngũ cán bộ công nhân viên đã được rèn luyện và trưởng thành, chắc chắn Ngân
hàng Indovian sẽ thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra.
95 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), chiến lược phát triển dịch vụ ngân
hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, NXB Phương Đông, Hà Nội.
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Quy (2005), năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại trong xu thế hội nhập, NXB Lý luận chính trị, Hà nội.
3. TS. Pham Huy hùng (2005), giải pháp phát triển và nâng cao sức cạnh
tranh của dịch vụ ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, NXB
Phương Đông, trang 9-14, Hà nội.
4. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2005), giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng
ở Việt Nam hiện nay, NXB Phương Đông, trang 26-34, Hà nội.
5. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), hoàn thiện cơ chế chính sách
nhằm đổi mới hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế, NXB
Thống kê, Hà Nội.
6. TS. Lê Đình Hạc (2005), giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Thành Phố Hồ Chí minh.
7. Ths. Đoàn Ngọc Phúc, số 337/6/2006, những hạn chế và thách thức của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
trang 9-15, Nghiên cứu kinh tế.
8.
Indovina bank, Annual Report 2001,2002, 2003, 2004, 2005.
9. Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi.
10. Số 6/2006, Kinh tế và dự báo.
11. Số 8/2006; 9/2006, Báo thị trường tài chính tiền tệ.
12. Số 5/2006, Báo Phát triển kinh tế.
13. Các số tháng 6/2006; 7/2006; 8/2006; 9/2006, Thời báo kinh tế Việt nam.
14. Các số năm 2005, 2006, Thời báo kinh tế Sài Gòn.
15. http://www.indovinabank.com
16. http://www.sbv.gov.vn
96 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lêi më ®Çu ............................................................................................... 1
Ch ¬ng I: Ph¸t triÓn dÞch vô ng©n hµng - xu h íng tÊt
yÕu trong ............................................................................................. 5
I. Kh¸i qu¸t vÒ Ng©n hµng th ¬ng m¹i: ............................................... 5
1. B¶n chÊt cña Ng©n hµng th ¬ng m¹i trong nÒn kinh tÕ thÞ tr êng:
............................................................................................................. 5
2. Chøc n¨ng cña ng©n hµng th ¬ng m¹i: ......................................... 5
3. Vai trß cña Ng©n hµng th ¬ng m¹i: ............................................... 8
II. DÞch vô ng©n hµng: ........................................................................... 9
1. C¸c lo¹i dÞch vô ng©n hµng: ........................................................... 9
2. §Æc ®iÓm cña dÞch vô ng©n hµng: ................................................. 12
3. Môc ®Ých cña viÖc ph¸t triÓn dÞch vô ng©n hµng: ........................ 14
4. ý nghÜa cña viÖc ph¸t triÓn dÞch vô ng©n hµng: ........................... 15
III. Ho¹t ®éng ng©n hµng trong ®iÒu kiÖn héi nhËp KTQT: ............. 18
1. TÝnh tÊt yÕu ph¶i héi nhËp KTQT trong lÜnh vùc ng©n hµng: ...... 18
2. C¸c ®Æc tr ng cña ng©n hµng trong ®iÒu kiÖn héi nhËp............... 20
3. Kh¸i niÖm, ®Æc ®iÓm cña ho¹t ®éng c¹nh tranh trong lÜnh vùc
ng©n hµng.......................................................................................... 22
4. YÕu tè ph¶n ¸nh n¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng th ¬ng m¹i.
........................................................................................................... 27
5. C¸c yÕu tè ¶nh h ëng ®Õn n¨ng lùc c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng
trong ®iÒu kiÖn héi nhËp KTQT. ....................................................... 30
6. C«ng cô c¹nh tranh chñ yÕu cña Ng©n hµng th ¬ng m¹i. ........... 35
CH ¬ng II: thùc tr¹ng ho¹t ®éng dÞch vô cña ng©n
hµng ...................................................................................................... 35
I. Giíi thiÖu chung vÒ Ng©n hµng Indovina Bank: ............................ 39
1. Sù h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña Ng©n hµng Indovina Bank: ...... 39
2. C¬ cÊu tæ chøc cña Ng©n hµng Indovina: .................................... 42
97 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.
Khóa luận tốt nghiệp
3. T×nh h×nh ho¹t ®éng kinh doanh cña Indovina trong thêi gian qua: . 43
II. C¬ cÊu dÞch vô cña Ng©n hµng Indovina Bank: ............................ 51
1. C¸c lo¹i s¶n phÈm dÞch vô cña ng©n hµng Indovina: .................. 51
2. §¸nh gi¸ vÒ ho¹t ®éng dÞch vô t¹i Indovina Bank: ...................... 54
3. Nh÷ng tån t¹i vµ nguyªn nh©n: .................................................... 68
Ch ¬ng iii: mét sè gi¶I ph¸p ph¸t triÓn ................................ 74
I. Gi¶i ph¸p néi t¹i tõ Ng©n hµng Indovina Bank: ............................ 74
1. ChiÕn l îc ph¸t triÓn kinh doanh trong thêi gian tíi: .................. 74
2. C¸c gi¶i ph¸p chung: .................................................................... 75
2.1. N©ng cao chÊt l îng nguån nh©n lùc: ....................................... 75
2.2. T¨ng c êng ®Çu t ph¸t triÓn c«ng nghÖ ng©n hµng: ................ 77
2.3. X©y dùng chiÕn l îc kinh doanh tæng qu¸t cho dÞch vô ng©n
hµng. ............................................................................................... 78
2.4. N©ng cao c«ng t¸c nghiªn cøu ph©n tÝch vµ dù b¸o thÞ tr êng. . 79
2.5. X©y dùng chiÕn l îc kh¸ch hµng: ............................................. 80
2.6. ThiÕt lËp mèi quan hÖ phèi hîp ho¹t ®éng gi÷a c¸c bé phËn. .... 83
3. C¸c gi¶i ph¸p cô thÓ ph¸t triÓn dÞch vô ng©n hµng Indovina nh»m
n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh: ......................................................... 83
3.1. Gi¶i ph¸p ph¸t triÓn dÞch vô huy ®éng vèn ............................... 83
3.2. Gi¶i ph¸p ph¸t triÓn dÞch vô tÝn dông vµ ®Çu t : ........................ 84
3.3. Gi¶i ph¸p ph¸t triÓn dÞch vô thanh to¸n: ................................... 85
3.4. Gi¶i ph¸p ph¸t triÓn dÞch vô ngo¹i hèi: ..................................... 86
3.5. C¸c gi¶i ph¸p ph¸t triÓn kh¸c: .................................................. 87
II. Nh÷ng kiÕn nghÞ: ............................................................................ 88
1. KiÕn nghÞ víi ChÝnh phñ: .............................................................. 88
2. KiÕn nghÞ víi Ng©n hµng Nhµ n íc: ............................................ 91
KÕt luËn ................................................................................................. 95
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o ................................................... 96
98 Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT.