SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
====***====
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội góp phần định hƣớng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh
tại trƣờng THPT
Lĩnh vực: Quản lý
Năm học: 2022 - 2023
1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT CÁT NGẠN
====***====
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội góp phần định hƣớng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh
tại trƣờng THPT Cát Ngạn
Lĩnh vực: Quản lý
Nhóm tác giả: Mai Xuân Toàn
Nguyễn Hữu Tân
Đơn vị công tác: Trường THPT Cát Ngạn
Địa chỉ: Thanh Liên, Thanh Chương, Nghệ An
2
Năm học: 2022 - 2023
3
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
THPT Trung học phổ thông
UBND Uỷ ban nhân dân
CB-GVCNV Cán Bộ giáo viên công nhân viên
BGDĐT Bộ giáo dục và đào tạo
TNCS Thanh niên cộng sản
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
4
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 1
1
1. Phạm vi nghiên cứu. 2. Đối tƣợng nghiên cứu. 2
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2
VI. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU 2
VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI 1. Tính mới của đề tài 2. Những đóng góp của đề tài B. NỘI DUNG. 3 3 3 4
I. Cơ sở lý luận và tực tiễn. 4
1. Cơ sở lý luận. 4
2. Cơ sở thực tiễn. 4
5
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TẠI ĐƠN VỊ TRƢỜNG THPT CÁT NGẠN TRONG NHỮNG NĂM QUA.
1. Đặc điểm chung của nhà trƣờng. 5
2. Những thuận lợi, khó khăn. 7
2.1. Những thuận lợi. 7
2.2. Những khó khăn. 3. Chất lƣợng đạo đức của học sinh lớp đầu cấp. 7 8
3.1. Số liệu khảo sát chất lƣợng văn hoá đầu vào. 8
3.2. Khảo sát về đạo đức ý thức tổ chức kỷ luật của học sinh đầu cấp 9
3.3 . Khảo sát về gia cảnh, vùng miền của học sinh nhà trƣờng 10
10 11
12 3.3.1. Khảo sát về gia cảnh học sinh theo học tại trƣờng 3.3.2. Số lƣợng học sinh theo vùng miền 4. Công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình, và xã hội trong những năm qua tại trƣờng THPT Cát Ngạn.
5
15
5. Đánh giá công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình, và xã hội và những yếu tố tác động đến định hƣớng hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
17
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI GÓP PHẦN ĐỊNH HƢỚNG VÀ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT CÁT NGẠN
17 1. Xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh.
21 2. Tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể nhà trƣờng với chính quyền địa phƣơng và hội phụ huynh.
2.1. Phối hợp trong giáo dục phẩm chất và năng lực cho học sinh 23
2.2. Phối hợp trong giáo dục pháp luật 24
2.3. Phối hợp trong giáo dục kỹ năng sống 27
2.4. Phối hợp trong xây dựng môi trƣờng văn hóa học đƣờng lành mạnh 28
2.5. Phối hợp trong công tác xã hội hóa giáo dục 29
30 3. Phát huy vai trò của tổ chức đoàn thanh niên trong nhà trƣờng và đoàn thanh niên địa phƣơng trong việc phối hợp hai chiều.
34
4. Xây dựng mạng lƣới phối hợp từ Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm các lớp với Ban đại diện, các phụ huynh học sinh các chi hội trong quản lý, theo dõi và nắm bắt tình hình các em
36 5. Phát huy vai trò của sổ liên lạc điện tử trong việc thông tin tới phụ huynh và học sinh.
37 6. Tăng cƣờng vai trò của gia đình trong việc tổ chức các sân chơi lành mạnh cho các em học sinh.
39 7. Tổ chức các hoạt động cộng đồng, hoạt động thiện nguyện để giáo dục hình thành phát triển nhân cách cho học sinh..
IV. KẾT QUẢ THU ĐƢỢC TỪ ĐỀ TÀI. 41
1. Kết quả giáo dục đạo đức học sinh 41
2. Sự thay đổi trong nhân cách của học sinh 42
3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 3.1.Mục đích khảo sát: 3. 2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát: 3.2.1.Nội dung khảo sát 3.2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá 3.3. Đối tƣợng khảo sát: 3. 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã 43 43 43 43 43 44 44
6
đề xuất. 3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất C. KẾT LUẬN 44 45 47
I. Kết luận 47
II. Kiến nghị . 47
1. Đối gia đình, xã hội 47
2. Đối với các tổ chức đoàn thể 48
3. Đối với Sở GD & ĐT. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
PHỤ LỤC
7
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trường THPT Cát Ngạn đóng trên địa bàn thượng huyện của huyện Thanh Chương. Địa bàn tuyển sinh rộng, trong đó học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng tái định cư chiếm gần 1/3 tổng số học sinh. Gồm học sinh thuộc nhiều đồng bào dân tộc khác nhau như Thái, Khơ- mú, Mông, Đan lai. Phong tục tập quán của học sinh con em đồng bào dân tộc cũng khác so với các em vùng xuôi. Chất lượng đầu vào của học sinh thường thấp, đại đa số các em có học lực trung bình, tỷ lệ học sinh khá giỏi không cao. Nhiều em có hoàn cảnh éo le như bố mẹ đi làm ăn xa ở với ông bà, mồ côi bố hoặc mẹ, bố mẹ ly dị...Nhiều gia đình học sinh ở xa trường, đường xá đi lại còn gặp khó khăn, để duy trì việc học tập một số học sinh phải thuê phòng ở trọ không có sự quan tâm, chăm sóc thường xuyên của bố mẹ. Nên một bộ phận học sinh khi mới vào trường chưa có ý thức thái độ, động cơ học tập đúng đắn. Thậm chí có những học sinh còn biểu hiện tư tưởng lệch lạc, lối sống không lành mạnh và coi thường kỷ cương, kỷ luật của nhà trường.
Nhưng nhà trường luôn xác định giáo dục tri thức luôn phải gắn với nhiệm vụ giáo dục đạo đức. Thông qua “dạy chữ" để “dạy người", giáo dục đạo đức là một khâu then chốt để giáo dục nhân cách con người. Lúc sinh thời Hồ Chủ Tịch rất quan tâm đến vấn đề giáo dục, rèn luyện đạo đức cho thế hệ trẻ. Bác nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó''. Bác còn chỉ rõ “Dạy cũng như học phải chú trọng cả Đức lẫn Tài. Đức là đạo đức cách mạng, công tác giáo dục đạo đức trong trường học là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của nhà trường XHCN". Như vậy Đức và Tài là hai phạm trù cơ bản để đánh giá nhân cách của một con người. Cho nên để phát triển nhân cách phải hình thành, rèn luyện phẩm chất đạo đức, giá trị đạo đức phù hợp.
Từ những lý do trên và thực tiễn kinh nghiệm nhiều năm làm công tác quản lý chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội góp phần định hướng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh tại trường THPT Cát Ngạn” để nghiên cứu nhằm khắc phục các hạn chế nói trên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu. Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội góp phần định hướng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh theo học tại trường THPT Cát Ngạn.
Phạm vi thời gian: Đề tài này thực hiện suốt trong 3 năm học từ 2020- 2023. 2. Đối tƣợng nghiên cứu. - Học sinh THPT, phụ huynh có học sinh theo học tại trường THPT Cát
Ngạn.
- Giải pháp phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội.
8
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu, đưa ra giải pháp phối hợp, góp phần định hướng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh tại trường THPT Cát Ngạn nhằm tạo cho các em có ý thực học tập tốt, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu để định hướng giáo dục cho các em học
sinh trong việc hình thành và phát triển nhân cách đạo đức của mình.
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng phương pháp khái quát
hóa các nhận định độc lập
- Phương pháp khảo sát thực tế trước và sau khi tác động
- Phương pháp so sánh trước và sau khi tác động vào việc triển khai các giải
pháp giáo dục kĩ năng sống.
- Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu, thông tin
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Từ những nhận định ban đầu, chúng tôi xác định một số nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
1. Phân tích thực trạng về thuận lợi, khó khăn của phụ huynh và học sinh
trong việc phối hợp giáo dục hình thành nhân cách cho các em.
2. Xây dựng các hoạt động phối hợp giáo dục đối với nhà trường gia đình và
xã hội
3. Đánh giá kết quả thực nghiệm đề tài trong các năm học:2020 -2021, 2021-
2022, 2022-2023.
VI. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
Bảng tiến độ thực hiện công việc:
STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm
- Chọn đề tài, viết đề cương - Bản đề cương . 1
15/9/2022 đến 15/11/2022 - Đăng ký với tổ
- Đọc tài liệu 2
15/11/2022đến 15/12/2022 - Tập hợp tài liệu viết phần cơ sở lý luận - Khảo sát thực trạng
- Xử lý số liệu khảo sát - Tổng hợp số liệu
- Bảng số liệu 3
15/12/2022đến 15/1/2023
Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm qua đồng nghiệp, đề xuất biện pháp - Triển khai thực tiễn qua các hoạt động ngoài giờ
9
- Áp dụng thử nghiệm lên lớp
4 Viết Sáng kiến kinh nghiệm - Bản nháp Sáng kiến kinh
15/1/2023 đến 15/2/2023 nghiệm
5
15/2/2023 đến 21/3/2023 Hoàn thiện Sáng kiến kinh nghiệm - Bản Sáng kiến kinh nghiệm chính thức
VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
1. Tính mới của đề tài
Đây là đề tài mới, chúng tôi đúc rút được trong quá trình công tác và tổ chức
thực hiện thành công tại trường THPT Cát Ngạn. Hiện nay chưa có SKKN của các
trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An nghiên cứu hoặc đề cập về vấn đề
này.
2. Những đóng góp của đề tài
Đề tài đã tìm ra được các giải pháp đồng bộ để định hướng và hình thành
phát triển nhân cách học sinh. Giúp cho học sinh trường THPT Cát Ngạn phát triển
một cách toàn diện vừa phù hợp với mục tiêu đổi mới chương trình GDPT mới,
vừa giúp các em hoàn thiện nhân cách để bước vào ngưỡng cửa cuộc đời một cách
thuận lợi.
10
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỰC TIỄN.
1. Cơ sở lý luận.
Như chúng ta có thể thấy, trong nền giáo dục thế hệ trẻ thì không thể phủ nhận trách nhiệm cho một chủ thể cá nhân nào mà bắt buộc là trách nhiệm chung. Để đất nước được phát triển toàn diện về mọi mặt thì phải dựa trên những thế hệ trẻ cống hiến cho đất nước về sau và để lớp trẻ đạt được thành tích như vậy thì ngoài năng khiếu, tiềm năng có sẵn thì buộc phải được giáo dục theo đường lối tư tưởng của Đảng và nhà nước ta. Nhân cách, tính cách của một con người được hình thành dựa trên nền tảng giáo dục gồm 4 yếu tố: giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội và tự giáo dục. Trong các yếu tố đó, giáo dục gia đình đóng vai trò đặt nền móng cơ bản. Môi trường đầu tiên mà mỗi đứa trẻ tiếp xúc – gia đình – sẽ là những ảnh hưởng đầu tiên và quan trọng nhất đối với sự phát triển tâm lý và tính cách của trẻ. Mỗi đứa trẻ khi sinh ra như một trang giấy trắng, bản thân trẻ chưa hình thành một tính cách rõ rệt. Những nét vẽ đầu tiên lên trang giấy đó có thể sẽ quyết định cả cuộc đời. Nếu con người được hấp thụ một nền giáo dục gia đình tốt thì họ có cơ hội trở thành một người hữu ích cao hơn những người khá
Nhà trường được xem là cái nôi thứ hai sau gia đình, có nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện thế hệ trẻ. Thông qua “dạy chữ" để “dạy ngƣời", giáo dục nhà trường cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học cơ bản, hiện đại, hình thành những năng lực, phẩm chất trí tuệ từ đó phát triển những phẩm chất đạo đức, nhân cách. Nếu như thế hệ trẻ được hình thành nhân cách từ trong gia đình thì nhà trường có công bồi đắp, rèn luyện để nhân cách ấy trở nên tốt đẹp, giúp các em trở thành công dân tốt trong tương lai.
Xã hội có vai trò trong việc hỗ trợ, hợp tác với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục, tham gia xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, ngăn chặn hoạt động có ảnh hưởng xấu đến người học. Tạo điều kiện để công dân trong độ tuổi quy định thực hiện nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục, hoàn thành giáo dục bắt buộc để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh.
Việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm chất và năng lực nhằm giúp học sinh phát triển nhân cách một cách toàn diện là một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục học sinh ở bậc THPT nói riêng luôn luôn đòi hỏi sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng xã hội và nhất là đòi hỏi sự quan tâm đúng cách của nhà trường, gia đình và mọi người trong xã hội.
2. Cơ sở thực tiễn.
Trong lịch sử giáo dục của từng quốc gia, khuôn mẫu và phương cách rèn đạo đức có tính đa dạng và độc lập tương đối, ứng với hoàn cảnh lịch sử của mỗi 11
nước nhưng tựu trung vẫn là hướng tới các giá trị vĩnh hằng là chân, thiện, mỹ. Mục tiêu cao cả nhất, tối thượng nhất của bất kỳ một nền giáo dục nào cũng phải nhằm tới giáo dục những con người được tình cảm thiêng liêng với Tổ quốc. Tình yêu Tổ quốc không phải là khái niệm trừu tượng, đó là tình yêu con người, có trách nhiệm với chính mình và với cộng đồng, là sự điều chỉnh lối sống sao cho không làm tổn hại đến đất nước, không làm ảnh hưởng xấu tới xã hội.
Việc định hướng và hình thành nhân cách cho học sinh nói chung và học sinh cấp phổ thông THPT nói riêng ở nước ta ngày càng trở nên cấp bách trước xu thế mở cửa, hội nhập và sự phát triển của không gian mạng. Hiện nay, mặt trái của quá trình này đang tác động tiêu cực đến đạo đức, nhân cách của một bộ phận dân cư, nhất là tầng lớp thanh - thiếu niên. Tình trạng thanh - thiếu niên có quan điểm, suy nghĩ cách nhìn lệch lạc, sai trái đến xã hội, công đồng bây giờ không phải là hiếm. Có những hành vi đối ngược với thuần phong mỹ tục của dân tộc, có cách nhìn tiêu cực trong xã hội, thậm chí phủ nhận lịch sử hào hùng của dân tộc trong kháng chiến chống ngoại xâm, có những bài viết, bình luận cổ xuý phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Một bộ phận thanh niên thích đua đòi, hưởng thụ, coi mình là trung tâm, đối tượng được thụ hưởng, được phục vụ mà không chịu khó học tập lao động. Trong trường học nhiều học sinh thiếu tu dưỡng đạo đức, rèn luyện nhân cách, tình trạng bạo lực, lối sống buông thả có chiều hướng gia tăng đã gây nhiều lo lắng cho các bậc phụ huynh, người làm công tác giáo dục và cả xã hội.
Trong xã hội số hiện nay, việc phối hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội để giáo dục các em là một thành tố quan trọng trong việc hình thành nhân cách thói quen cho một thế hệ trẻ. Với một ngôi trường địa bàn tuyển sinh rộng, có nhiều thành phần học sinh thuộc các dân tộc khác nhau theo học. Số học sinh sống xa gia đình ở trọ học chiếm tỷ lệ cao thì việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục định hướng, phát triển nhân cách cho các em là vấn đề cấp thiết. Chỉ có phối hợp tốt giữa ba môi trường giáo dục này mới giúp các em có ý thức thái độ đúng đắn trong học tập, có trách nhiệm với bản thân và xã hội, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TẠI ĐƠN VỊ TRƢỜNG THPT CÁT NGẠN TRONG NHỮNG NĂM QUA.
1. Đặc điểm chung của nhà trƣờng.
Trung học phổ thông Cát Ngạn được thành thành lập năm 2003 theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An với tên gọi Trường phổ thông Bán công Cát Ngạn.
Đến năm năm học 2009 -2010, theo quyết định số 3974/ QĐ-UBND ngày 14/08/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc chuyển đổi trường THPT BC Cát Ngạn thành trường công lập với tên gọi mới là: Trường THPT Cát Ngạn. Việc
12
chuyển đổi mô hình trường thành trường công lập là một tin vui với tập thể CB- GVCNV, học sinh và nhân dân trên địa bàn trường đóng.
Trường THPT Cát Ngạn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, thực hiện nhiệm vụ giáo dục, tổ chức quá trình dạy và học theo các quy chế, quyết định và văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An.
Trường đóng trên địa bàn xã Thanh Liên, huyện Thanh Chương có diện tích khuôn viên 14800 m2, tổng diện tích xây dựng 1500m2, gồm 3 dãy nhà cao tầng tường gạch, cột bê tông, nền gạch, mái bê tông lợp tôn; còn lại là nhà cấp 4 tường gạch, nền gạch, khung lợp mái bằng gỗ, mái lợp ngói .
Chủ trương của trường là giáo dục toàn diện, trong đó không chỉ quan tâm phát triển tri thức, kỹ năng tư duy mà còn giúp học sinh rèn luyện và phát triển nhân cách. Nhà trường nỗ lực xây dựng một môi trường giáo dục thân thiện, nơi mỗi học sinh đều được quan tâm và chăm lo tốt nhất, được tạo điều kiện tối ưu để phát triển toàn diện, được chuẩn bị hành trang để tự tin bước vào cuộc sống, tạo dựng thành công trong thời đại hội nhập quốc tế.
Trong những năm qua, nhà trường đã tích cực đầu tư cơ sở vật chất theo mô hình chuẩn, các phòng thí nghiệm, trang thiết bị dạy học luôn được nâng cấp, đầu tư mới; ứng dụng hiệu quả các phần mềm quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên theo hướng đủ và ổn định về số lượng, đạt chuẩn và trên chuẩn về chất lượng; xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý trong quản lý nhằm tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển chung của nhà trường; đáp ứng tốt các yêu cầu cần thiết của một trường học tiến tiến, hiện đại và yêu cầu ngày càng cao của giáo dục hiện đại.
Đến nay đã hơn 18 năm xây dựng và trưởng thành nhà trường đã đạt được những thành quả đáng khích lệ với kết quả các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông 99,3% trong năm học 2021 -2022, tỷ lệ đậu đại học, cao đẳng 28%, … Những kết quả về giáo dục, thể dục thể thao, hoạt động xã hội, kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kết quả thi đại học – cao đẳng nhà trường đã đạt được đã chứng minh trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành, đã và đang là một trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của phụ huynh và học sinh.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh ( số liệu đầu năm học 2022-2023)
- Khối 10 5 lớp với 205 học sinh.
- Khối 11 5 lớp với 181 học sinh
- Khối 12 5 lớp với 178 học sinh
- Giáo viên: 32 người
- Nhân viên: 4 người
- Ban giám hiệu: 3 người
13
- Tổ chức công đoàn: 39 công đoàn viên
- Tổ chức đoàn thanh niên: có 16 chi đoàn với 568 đoàn viên thanh niên
2. Những thuận lợi, khó khăn.
2.1. Những thuận lợi
Đa số các giáo viên đều tâm huyết, gắn bó với nghề, có trách nhiệm trước học sinh. Nhiều giáo viên có năng lực chuyên môn tốt. Nề nếp học tập, sinh hoạt và làm việc của các tổ chức, cá nhân trong đơn vị được duy trì. Công tác quản lý chuyên môn, xây dựng cơ sở vật chất, lao động, vệ sinh môi trường được tăng cường. Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên từng bước được nâng lên; khối đoàn kết nội bộ được giữ vững.
Cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường, các công trình phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, sinh hoạt cơ bản đảm bảo và phát huy tốt hiệu quả. Tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên được công nhận vững mạnh xuất sắc, được cấp trên khen tặng.
Trường luôn nhận được sự ủng hộ, quan tâm giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền các cấp, các ban ngành, đoàn thể trên địa bàn trường đóng, Huyện và Tỉnh, các cấp uỷ chính quyền các xã trên địa bàn trường đóng. Đặc biệt là sự quan tâm sát sao của chính quyền địa phương xóm Liên Thành, xóm Liên Đồng, UBND xã Thanh Liên, trong đó việc phối hợp để giáo dục các học sinh chậm tiến được công an địa phương quan tâm thường xuyên. Bên cạnh đó các bậc phụ huynh có con em theo học tại trường thường xuyên liên lạc trao đổi góp ý cho nhà trường về việc phối hợp giáo dục con em trong học tập và rèn luyện.
2.2. Những khó khăn.
Chất lượng đầu vào học sinh lớp 10 thấp. Hiện tượng học sinh bỏ học,
chuyển trường vẫn còn lớn ảnh hưởng đến sự ổn định quy mô của trường, lớp.
Tình trạng sa sút về chất lượng đạo đức, bạo lực học đường ở một bộ phận
học sinh hiện vẫn chưa chấm dứt.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập của giáo viên, học sinh vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
Một số giáo viên đang ở độ tuổi nuôi con nhỏ nên việc dành thời gian đầu tư cho chuyên môn chưa nhiều. Mặc dù không nhiều nhưng vẫn còn tư tưởng an phận thủ thường, ngại học hỏi, thiếu sự cố gắng trong phấn đấu dẫn đến chất lượng giáo viên không đồng đều, một số lĩnh vực còn hạn chế.
Một số lượng lớn học sinh ở xa, có hoàn cảnh khó khăn, con hộ nghèo, bố mẹ làm ăn xa, bố mẹ ly hôn, ở trọ để theo học… ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường đặc biệt là công tác phối hợp để giáo dục đạo đức hình thành nhân cách cho các em.
14
3. Chất lƣợng đạo đức của học sinh lớp đầu cấp.
3.1. Kết quả khảo sát chất lượng văn hoá đầu vào trong 3 năm gần đây
PHIẾU KHẢO SÁT Em hãy cho biết một số thông tin về bản thân và trả lời các nội dung sau
Học lực học sinh đầu cấp
Điểm xét tuyển vào lớp 10
Giỏi
Khá
Yếu
Trung bình
Năm học
Trên 30 điểm
Dưới 10 điểm
Số học sinh lớp 10
%
% SL % SL %
Từ 20 điểm đến dưới 30 điểm
S L
S L
Từ 10 điểm đến dưới 20 điểm
%
SL %
% SL %
S L
S L
2020 -
2
1
76
38
114 58
6
3
90 45.5 104
52.5
2
1.01 2
1.01
198
2021
2021 -
3
1.5
54
27
138 69
4
2
12 6.03 134
67.3
52
26.1 1
0.5
199
2022
2022 -
3
1.5
47
23
152 74
3
1.5 0
0
0
0
142
69.3 63
30.7
205
2023
Em hãy giới thiệu về bản thân:………………………………………………….. Học sinh lớp:…………………………………………………………………… Câu 1: Em hãy cho biết xếp loại học lực của bản thân trong năm học lớp 9? A. Học lực giỏi B. Học lực khá C. Học lực trung bình D. Học lực yếu Câu 2: Điểm thi tuyển sinh vào lớp 10 của em ở mức nào sau đây? A. Điểm thi từ 30 điểm trở lên B. Điểm thi từ 20 đến dưới 30 điểm C. Điểm thi từ 10 điểm đến dưới 20 điểm D. Điểm thi dưới 10 điểm * Kết quả khảo sát về học lực và điểm tuyển sinh đầu vào của ba năm học từ năm học 2020 -2021, 2021-2022, 2022-2023.
Từ số liệu khảo sát về chất lượng văn hoá đầu vào ở lớp 9 lớp cuối cấp, chúng ta thấy một thực tế đó là chất lượng văn hoá đầu vào thấp, trong đó số lượng học sinh ở mức trung bình tương đối cao từ 60% trở lên. Đặc biệt năm học 2022 - 2023 có đến 75% học sinh ở mức trung bình thậm chí có những học sinh xếp loại
15
học lực yếu. Trong khi đó số lượng khá giỏi chiếm tỉ lệ không nhiều ở mức 22% đến 36 % trong các năm được khảo sát. Bên cạnh đó điểm thi tuyển sinh đầu vào tương đối thấp (trừ năm học 2020 -2021 xét tuyển học bạ các năm học cấp 2) còn lại các năm học khác điểm thi của học sinh trên 30 điểm rất ít chỉ có 12 em ở năm học 2021 -2022. Năm học gần nhất 2022 -2023 các môn thi văn toán không nhân hệ số 2 nên điểm thi xét điểm ròng tương đối thấp so với mặt bằng chung của các trường THPT trên toàn huyện Thanh Chương. Trong đó, số học sinh trên 20 điềm không có em nào, số lượng học sinh có điểm tuyển sinh dưới 10 điểm có 63 em chiếm tỉ lệ 30% số học sinh được tuyển, có những em bài thi ba môn công lại nhỏ hơn 8 điểm. Từ chất lượng đầu vào thấp ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
3.2. Kết quả khảo sát về đạo đức ý thức tổ chức kỷ luật của học sinh đầu cấp
PHIẾU KHẢO SÁT
Em hãy cho biết một số thông tin về bản thân và trả lời các nội dung sau
Em hãy giới thiệu về bản thân:…………………………………………………..
Học sinh lớp:……………………………………………………………………
Câu 1: Em đã từng vi phạm những lỗi nào trong những lỗi sau đây?
A. Chưa từng vi phạm nội quy, quy định của lớp B. Vi phạm bạo lực học đường
C. Bỏ trốn học đi chơi D. Vi phạm pháp luật
Câu 2: Em hãy cho biết có bao nhiêu lần vi phạm nhà trường phải mời phụ huynh đến để trao đổi ?
A. Chưa có lần nào B. Bị một lần mời phụ huynh trao đổi
C. Bị hai lần mời phụ huynh trao đổi D. Trên hai lần mời phụ huynh trao đổi
Câu 3: Em hãy cho biết mức xếp loại hạnh kiểm của bản thân năm cuối cấp (Lớp 9)?
A. Xếp loại tốt B. Xếp loại khá
C. Xếp loại trung bình ( Loại đạt) D. Xếp loại yếu ( chưa đạt)
Câu 4: Em hay cho biết bản thân có thay đổi như thế nào sau khi giáo viên chủ nhiệm nhà trường làm việc với phụ huynh?
A. Có sự tiến bộ và không tái phạm B. Có sự tiến bộ chậm
C. Chưa có sự tiến bộ và vẫn vi phạm D. Không chọn đáp án nào trên
16
Chọn câu trả lời A Chọn câu trả lời B Chọn câu trả lời C Chọn câu trả lời D
SL % SL % SL % SL % Số học sinh đƣợc khảo sát Câu hỏi khảo sát
205 170 82.9 26 12.7 7 3.41 2 0.98
Câu 1: Em đã từng vi phạm những lỗi nào trong những lỗi sau đây?
205 170 82.9 25 12.2 6 2.93 4 1.95
Câu 2: Em hãy cho biết có bao nhiêu lần vi phạm nhà trường phải mời phụ huynh đến để trao đổi ?
205 162 79 37 18 4 1.95 2 0.98
Câu 3: Em hãy cho biết mức xếp loại hạnh kiểm của bản thân năm cuối cấp (Lớp 9)?
205 27 13.2 5 2.44 3 1.46 170 82.9
Câu 4: Em hay cho biết bản thân có thay đổi như thế nào sau khi giáo viên chủ nhiệm nhà trường làm việc với phụ huynh?
Từ chất lượng văn hoá đầu vào thấp kéo theo ý thức tổ chức kỷ luật và đạo đức lối sống thấp. Còn nhiều học sinh vi phạm về đạo đức lối sống tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm ở mức trung bình (mức đạt) đang còn chiếm tỉ lệ khá cao có 4 em ( 2%), đặc biệt còn có 2 em ở mức yếu đây là những em không đậu tốt nghiệp năm trước đó phải rèn luyện lại mới đủ điều kiện thi vào 10 năm sau. Trong số 205 em được khảo sát có đến 35 em vi phạm về nội quy nề nếp trước đó phải mời phụ huynh đến phối hợp giáo dục, có 5 em phải mời phụ huynh đến để làm việc 2 lần trở lên. Việc khắc phục những khuyết điểm của các em cũng tương đối chậm vẫn còn 3 em chưa khắc phục triệt để vi phạm, chưa có sự thay đổi chuyển biến trong rèn luyện sau khi làm việc với phụ huynh. Ở câu khảo sát số 4 có 175 em (83,3%) chọn đáp án D (Không chọn đáp án nào trên) đây là những em trong quá trình học tập chưa vi phạm lần nào.
3.3 . Khảo sát về gia cảnh, vùng miền của học sinh nhà trường.
3.3.1. Khảo sát về gia cảnh học sinh theo học tại trƣờng
Chúng tôi tiến hành khảo sát về gia cảnh của học sinh trong toàn trường với
số học sinh được khảo sát là 560 em trong năm học 2022-2023, kết quả cụ thể:
17
Số em đƣợc khảo sát Số học sinh trong hoàn cảnh Nội dung khảo sát Tỉ lệ %
Học sinh mồ côi bố hoặc mẹ 560 5,71 32
Học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa 560 9,29 52
Học sinh có bố mẹ ly hôn 560 4,11 23
Số học sinh ở với ông bà 560 5,00 28
560 149 26,61 Số học sinh hoàn cảnh gia đình hộ nghèo cận nghèo
Học sinh ở trọ theo học tại trường 560 169 30,18
Qua số liệu khảo sát cho thấy có nhiều học sinh có hoàn cảnh éo le mà nhà trường và xã hội cần phải quan tâm nhiều hơn trong việc phối hợp giáo dục các em. Trong số 560 học sinh trong toàn trường được khảo sát về hoàn cảnh có đến 1/4 là học sinh rơi vào hoàn cảnh con mồ côi, bố mẹ ly hôn, bố mẹ đi làm ăn xa, ở với ông bà theo học… Từ con số này cho thấy việc quan tâm phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong việc giáo dục đạo đức hình thành nhân cách cho các em là điều rất quan trong đối với nhà trường. Mặt khác trong số học sinh được khảo sát thì số em thuộc diện hộ nghèo cận nghèo chiếm số lượng tương đối lớn 149 em ( 26,61%); số học sinh ở trọ theo học cũng tương đối cao 169 em ( 30,18%) chiếm gần 1/3 học sinh của trường, đây cũng là những học sinh chủ yếu là con em đồng bào dân tộc ở hai xã Ngọc Lâm, Thanh Sơn khu tái định cư Bản Vẽ, có một số em ở xa ngoài vùng tuyển sinh của trường. Vì vậy việc quan tâm phối hợp với các chủ trọ chính quyền địa phương và phụ huynh của các em là cần thiết trong việc quản lý giáo dục các em. 3.3.2. Số lƣợng học sinh theo vùng miền.
Địa bàn Tỉ lệ% Tỉ lệ% TT Năm học 2021 -2022 Năm học 2022 -2023
1 Xã Thanh Liên 94 17.97 102 18.21
2 Xã Thanh Mỹ 105 20.08 109 19.46
3 Xã Hạnh Lâm 89 17.02 71 12.68
4 Xã Thanh Sơn 104 19.89 121 21.61
5 Xã Ngọc Lâm 28 5.35 27 4.82
6 Xã Thanh Đức 24 4.59 30 5.36
18
7 Xã Thanh Nho 7 1.34 2.14 12
8 Xã Thanh Hoà 5 0.96 1.07 6
9 Xã Phong Thịnh 9 1.72 1.61 9
10 Xã Cát Văn 10 1.91 1.43 8
11 Xã Thanh Tiên 18 3.44 3.39 19
12 Xã Đại Đồng 11 2.10 2.14 12
13 Xã Thanh Lĩnh 5 0.96 1.25 7
14 Xã Thanh Hương 3 0.57 1.07 6
15 Xã Thanh Thịnh 0.00 1.25 7
16 Các xã khác 11 2.10 2.50 14
523 560 Tổng 100.00 100.00
Nhìn vào kết quả phân bố học sinh vùng miền ở trên ta thấy ngoài vùng tuyển sinh của nhà trường là địa bàn 10 xã vùng Cát Ngạn thì nhà trường còn đón nhiều em ngoài vùng tuyển sinh về theo học. Trong những năm vừa qua công tác tuyển sinh của nhà trường gặp nhiều khó khăn, nên gần như năm nào cũng có học sinh đến từ những vùng khác gần như phủ khắp địa bàn huyện Thanh Chương, việc này ảnh hưởng rất lớn tới công tác phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường đối với các em. Đặc biệt số học sinh ngoài vùng tuyển sinh thường có tư tưởng theo học một năm rồi xin chuyển về trường THPT gần nhà nên việc chấp hành các nội quy định đôi lúc chưa thực sự nghiêm túc, tư tưởng không ổn định để tập trung cho việc học tập rèn luyện đây cũng là khó khăn của nhà trường trong việc phối hợp giáo dục.
4. Công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong những năm qua tại trƣờng THPT Cát Ngạn.
Xuất phát từ chất lượng đầu vào của trường thấp và những khó khăn trong công tác phối hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình và xã hội, nhà trường đã quan tâm xây dựng các tiêu chí phối hợp phug hợp với thực tại của đơn vi để triển khai đạt hiệu quả cao. Việc triển khai các chủ trương đường lối của đảng, các văn bản của ngành đuơc chú trọng và tuyên truyền sâu rông đến toàn thể giáo viên, phụ huynh học sinh như:
Các văn bản chỉ đạo từ Trung ương: Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Luật Giáo dục số 43/2019/QH 14 ngày 14/6/2019, Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của
19
Chính phủ, quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 3/10/2018 cuả Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 – 2025”; Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên;
Các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quyết định số 2161/QĐ- BGDĐT ngày 26/6/2017 ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Chỉ thị số 71/2008/CT- BGDĐT ngày 23/12/2008 về tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh sinh viên; Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 ban hành Điều lệ Trường tiểu học; Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục;
Các văn bản nghị quyết của tỉnh Nghệ An về giáo dục: Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An; Công văn số 1708/UBND.VX ngày 20/3/2019 của UBND tỉnh về việc tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định 80 của Chính phủ; Kế hoạch số 520/KH-UBND ngày 26/8/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 – 2025;
Đặc biệt nhà trường đã triển khai và thực hiện hiệu quả Kế hoạch số: 2244/KH-SGD&ĐT ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc Triển khai mô hình “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2026”. Có nhiều kết quả chuyến biến trong phối hợp giáo dục đạo đức hình thành nhân cách cho người học. Trong đó, tập trung xây dựng hoàn thiện 11 tiêu chí trong kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh phổ thông của sở giáo dục hiện nay.
Cùng với việc triển khai các chủ trương nghị quyết cấp trên trong công tác phối hợp giáo dục nhà trường đã xây dựng các văn bản phối hợp giữa nhà trường với hội cha mẹ học sinh, giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể như công đoàn, đoàn thanh niên trong công tác giáo dục học sinh. Xây dưng quy chế phối hợp giữa nhà trường với công an địa phương theo hướng dẫn Thông tư Liên tịch số 06/2015/TTLT-BCA-BGDĐT và Quy chế phối hợp 594/QC-CAT-GD&ĐT ngày 05/9/2016 về quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh và Sở GD&ĐT.
20
Nhà trường đã tham mưu với Đảng ủy, Chính quyền địa phương, phối hợp với các ban ngành đoàn thể trong và ngoài trường đặc biệt là đối với Công an xã Thanh Liên, Công an huyên Thanh Chương để tuyên truyền giáo dục về công tác An ninh trật tự trường học nói riêng và trên toàn địa bàn nói chung. Tăng cường các biện pháp phối hợp với chính quyền, đoàn thể tại địa phương và gia đình học sinh nhằm ngăn chặn tình trạng mất an ninh trật tự ở trong và ngoài trường học đặc biệt là các vụ việc học sinh đánh nhau. Phối hợp, tổ chức để học sinh được tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao lành mạnh; có hình thức hỗ trợ, động viên cán bộ, nhà giáo, học sinh có hoàn cảnh gia đình khăn nhân dịp tết âm lịch, các ngày lễ lớn. Phối hợp chặt chẽ với công an trong công tác bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, đặc biệt trong dịp Tết và các ngày lễ lớn. Nhà trường đã chủ động phối hợp với công an địa phương xây dựng kế hoạch, nắm bắt thông tin, xử lý tình huống an ninh trật tự liên quan, kiến nghị với chính quyền địa phương giải quyết các vấn đề phức tạp về an ninh trật tự khu vực xung quanh trường học (chơi game và các trò chơi khác).
Bên cạnh đó, thông qua các buổi chào cờ đầu tuần, lồng ghép trong các môn học, tổ chức các hoạt động tìm hiểu lịch sử truyền thống, hoạt động ngoài giờ, ngoại khóa để giáo dục ý thức, trách nhiệm về an ninh trật tự trường học cho học sinh. Tổ chức cho các chi đoàn cam kết thực hiện tốt an ninh trật tự trường học bằng những việc làm cụ thể và thực hiện tốt nội quy của nhà trường cũng như các nội dung về an ninh trật tự. Thành lập đội cờ đỏ, đội an ninh xung kích, thường xuyên tổ chức công tác tự quản trường học, cùng với ban chấp hành đoàn trường làm tốt nhiệm vụ nắm bắt diễn biến tư tưởng học sinh trong nhà trường, thường xuyên đôn đốc nhắc nhở việc thực hiện nội quy của nhà trường. Hàng tuần đều có
21
sự đánh giá nhận xét cụ thể nêu rõ những ưu điểm, tồn tại và hướng khắc phục để giúp cho giáo viên chủ nhiệm lớp có cơ sở nắm bắt tình hình để xử lý kịp thời những sai phạm của học sinh. Có tuyên dương, phê bình nhắc nhở hàng tuần từ đó hình thành phát triển nhân cách cho các em.
Ngoài ra nhà trường phối hợp với hội phụ huynh tổ chức các sân chơi sáng tạo cho học sinh như ngày hội Stem, duyên dáng thời trang tái chế,hành trình về địa chỉ đỏ…từ đó xây dựng môi trường văn hoá học đường lành mạnh tạo động lực học tập cho học sinh với phương châm “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, giúp các em vượt qua những mặc cảm của bản thân, tránh xa những tệ nạn xã hội, hướng tới một môi trường giáo dục lành mạnh.
5. Đánh giá công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội và những yếu tố tác động đến định hƣớng hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
Việc giáo dục con người không phải chỉ chờ đến khi đứa trẻ cắp sách tới trường để được thày cô giáo dạy cho những bài học về kiến thức khoa học, về đạo lý làm người, mà trước đó ngay còn là thai nhi thì âm nhạc và những lời vỗ về của người mẹ đã có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển trí não của thai nhi. Tuy vậy không ai có thể phủ nhận được vai trò đặc biệt quan trọng của nhà trường. Nhờ có nhà trường mà trẻ thơ được đi từ ngôi nhà thân thương của mình được mang vốn kiến thức sơ giản ban đầu về thế giới xung quanh (qua lời kể của mẹ, lời dạy của cha, lời khuyên nhủ của ông bà), để bước vào lớp học một thế giới mới và khác xa cuộc sống hàng ngày. Trong cái thế giới ấy có thầy cô vừa gần gũi vừa nghiêm khắc, vừa là người xa lạ vừa là người thân thương trìu mến, chỉ bảo từng nét chữ, cách ngồi đến lời nói, hành vi ứng xử với mọi người xung quanh. Sau nhiều năm đi học đứa trẻ trưởng thành, phát triển khá mạnh mẽ về thể chất cũng như tâm hồn, thế giới nội tâm biến chuyển theo chiều hướng tích cực biểu hiện qua hệ thống hành vi: hăng hái tham gia vào những công việc chung, sẵn sàng chia xẻ với vui buồn với bạn bè xung quanh hoặc bất bình trước việc làm sai trái của người khác hay tự trách mình khi phạm lỗi… Như vậy là bên trong con người trẻ tuổi ấy đang có sự lên tiếng của những giá trị đạo đức. Tất nhiên những giá trị nhân văn ấy sẽ trở nên ổn dịnh, bền vững nhờ có gia đình, nhà trường và xã hội, nhờ những khoảng cách gần gũi giữa những con người trong một gia đình, những người bạn trong một lớp học, những thầy cô giáo thân thương dưới mái trường, những đồng chí trong một đơn vị công tác.
Nhà trường cần phải biết cách tập hợp sức mạnh của giáo dục gia đình, tổng hoà sức mạnh của các đoàn thể xã hội để cùng với mình làm công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, tạo ra được những con người có ích cho đất nước.
Hiện nay, công tác phối hợp của ba môi trường giáo dục trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, học sinh, đã đạt được những kết quả nhất định, phát huy được sức mạnh tổng hợp và huy động được tất cả các nguồn lực xã hội tham gia ngày càng tích cực vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp giữa ba môi trường: nhà trường, gia đình và xã 22
hội trong giáo dục toàn diện học sinh, ta cần phải thống nhất quan điểm, nêu rõ trách nhiệm, phối hợp đồng bộ trong thực hiện các nhiệm vụ như sau:
Nhà trường là quản lý tổ chức giảng dạy và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục nhằm rèn luyện và hình thành cho học sinh kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, năng lực thực tiễn. Tăng cường các giải pháp quản lý, tư vấn, giáo dục học sinh. Nâng cao trách nhiệm của giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm trong việc nắm bắt diễn biến tâm lý của học sinh, phát hiện những mâu thuẫn trong học sinh để kịp thời tư vấn, chia sẻ; phối hợp chặt chẽ với gia đình trong công tác quản lý, giáo dục, nhất là đối với những học sinh cá biệt, chưa ngoan, học sinh có hoàn cảnh gia đình đặc biệt... Tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào các phong trào, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí tại địa phương.
Gia đình nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của trường. Không để con em bỏ học; không phó mặc con em mình cho nhà trường. Quản lý, giám sát lịch trình học tập, vui chơi, giải trí, sinh hoạt của con em mình ngoài nhà trường. Nắm vững diễn biến tư tưởng, đạo đức, học lực của con em. Cha mẹ phải là tấm gương cho con cái noi theo. Người lớn phải là tấm gương trong giao tiếp, ứng xử; loại bỏ bạo lực gia đình.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền tuyên truyền về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người dân trong việc chấp hành pháp luật, thực hiện lối sống văn hóa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chuẩn mực đạo đức, bạo lực diễn ra ngoài xã hội. Tăng cường quản lý, giáo dục thanh thiếu niên trên địa bàn. Đặc biệt, các đối tượng bỏ học, chưa có việc làm ổn định lôi kéo học sinh vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật. Quản lý tốt các sản phẩm văn hóa, dịch vụ văn hóa như các tụ điểm vui chơi, giải trí, dịch vụ Internet, văn hóa phẩm. Các đoàn thể, tổ chức xã hội vận động người dân tham gia xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư, tạo môi trường lành mạnh, an toàn. Ngăn chặn những tác động có ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
Như vậy, việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội đối với việc chăm sóc giáo dục học sinh là một nguyên tắc cơ bản nếu muốn có sự thành công. Sự phối hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục trên, trước là để đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của trẻ, tránh sự tách rời mâu thuẫn, bài xích lẫn nhau gây cho các em tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc lựa chọn, định hướng các giá trị tốt đẹp của nhân cách. Sự phối hợp gia đình, nhà trường, xã hội có thể diễn ra dưới nhiều hình thức. Vấn đề cơ bản hàng đầu là tất cả các lực lượng giáo dục phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tạo ra những mối quan hệ phối hợp
23
vì mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những người công dân hữu ích cho đất nước.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI GÓP PHẦN ĐỊNH HƢỚNG VÀ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT CÁT NGẠN.
1. Xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường, phụ huynh học sinh và các tổ chức chính trị xã hội trong việc quản lý giáo dục các em trong quá trình học tập tại trường. Đây là một nội dung quan trọng mang tính pháp lý trong việc giáo dục và quản lý các em chặt chẽ hơn trong việc học tập và sinh hoạt. Hằng năm, vào đầu mỗi năm học nhà trường đều mở các hội nghị bàn bạc lấy ý khiến của phụ huynh và các tổ chức chính quyền địa phương để xây dựng kế hoạch phối hợp giáo dục đạo đức nhân cách của người học, giáo dục pháp luật, đảm bảo an ninh an toàn, và quản lý chặt chẽ các em trong học tập
24
Bên cạnh đó còn xây dựng các quy chế phối hợp giáo dục giữa công đoàn với nhà trường, đoàn thanh niên với nhà trường, nhà trường với công an địa phương từ đó thắt chặt công tác giáo dục toàn diện của nhà trường.
Quy chế phối hợp giữa nhà trường và công đoàn:
25
26
Quy chế phối hợp giữa nhà trường và đoàn thanh niên
Quy chế phối hợp giữa nhà trường và công an địa phương
27
Như vậy việc xây dựng hoàn thiện các quy chế phối hợp sẽ tạo ra hành lang ràng buộc giữa các chủ thể nhà trường, các tổ chức đoàn thể xã hội, địa phương và phụ huynh học sinh, sẽ là căn cứ trong việc giáo dục các em một cách toàn diện nhất. 2. Tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể nhà trƣờng với chính quyền địa phƣơng và hội phụ huynh.
Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao. Muốn thực hiện được mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, cần phải coi trọng cả giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chỉ riêng nhà trường, chỉ riêng ngành giáo dục thì không thể làm tốt công tác giáo dục toàn diện được.
Quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã tiếp tục khẳng định “Giáo dục nhà trƣờng kết hợp với 28
giáo dục gia đình và xã hội”. Nói chuyện tại Hội nghị cán bộ Đảng ngành giáo dục tháng 6/1957, Bác Hồ căn dặn “Phải nhất thiết liên hệ mật thiết với gia đình học sinh. Bởi vì giáo dục trong nhà trƣờng, chỉ là một phần, còn cần có giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trƣờng đƣợc tốt hơn. Giáo dục trong nhà trƣờng dù tốt mấy nhƣng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”
Thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp giữa 3 môi trường nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục toàn diện học sinh; trước hết cần tăng cường tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo; thống nhất nhận thức về tầm quan trọng của công tác phối hợp 3 môi trường, nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh; coi sự phối hợp là việc thực hiện thường xuyên, liên tục ở mọi thời điểm và quá trình giáo dục là quá trình lâu dài, không ngừng phát triển; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng môi trường giáo dục; mỗi môi trường giáo dục phải ý thức luôn sẵn sàng phối hợp, chủ động phối hợp mà không có thái độ trông chờ hay ỷ lại vào môi trường giáo dục khác; việc giáo dục cho học sinh là nhiệm vụ chung của nhà trường, gia đình và xã hội; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục cho con em mình, tránh tư tưởng ỷ lại, khoán trắng giáo dục học sinh cho nhà trường; xây dựng cơ chế phối hợp, qua đó tạo sự đồng thuận cao và huy động sự tham gia của toàn xã hội cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Phối hợp chính quyền và công an địa phương thăm kiểm tra việc học tập của các học sinh gần trường Để làm tốt công tác phối hợp định nội dung phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể nhà trường với chính quyền địa phương và hội phụ huynh trong giáo dục học sinh góp phần hình thành nhân cách của người học thì cần phải xác định rõ nội dung phối hợp trong đó cốt lõi là: phối hợp trong giáo dục phẩm chất và năng lực
29
cho học sinh; phối hợp trong giáo dục pháp luật; phối hợp trong giáo dục kỹ năng sống; phối hợp trong xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. 2.1. Phối hợp trong giáo dục phẩm chất và năng lực cho học sinh
Phối hợp trong giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh là để giáo dục cho các em lòng yêu nước, lý tưởng cộng sản, niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng, bản lĩnh chính trị; giáo dục ý thức chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; giáo dục thái độ tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, phân biệt, đánh giá các sự kiện chính trị, xã hội, nhận ra và phê phán những âm mưu, thủ đoạn chính trị của các thế lực thù địch.
Hình ảnh triển khai chương trình tuổi trẻ Việt Nam rèn dức luyện tài Giáo dục lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, biết trân trọng các giá trị đạo đức của dân tộc, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, tư cách, tác phong đúng đắn của người công dân; giáo dục các chuẩn mực đạo đức trong các quan hệ xã hội, phê phán những hành vi không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức; giáo dục hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp. Giáo dục nhận thức, hành vi, thói quen của lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc Việt Nam; giáo dục trách nhiệm của cá nhân trước tập thể và cộng đồng, biết
30
ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc, biết phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
Hình ảnh đoàn viên học sinh trao quà cho những hoàn cảnh khó khăn Phối hợp trong giáo dục hình thành năng lực cho học sinh gồm kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm. Kiến thức, kĩ năng tạo thành năng lực cho học sinh là do nhà trường cung cấp là chủ yếu. Tuy nhiên cũng cần có sự phối hợp của gia đình và xã hội thì việc hình thành năng lực, nhất là năng lực thực tiễn cho học sinh mới thuận lợi và vững chắc hơn.
Hình ảnh tuyên truyền định hướng giao tiếp ứng xử trên không gian mạng
2.2. Phối hợp trong giáo dục pháp luật
31
Phối hợp trong giáo dục pháp luật cho học sinh giúp các em có thái độ và hành động đúng đắn trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân, biết cách phòng chống tội phạm và tránh xa tệ nạn xã hội; nâng cao ý thức và chấp hành tốt quy định của pháp luật, hình thành nhân cách, thái độ và hành động đúng mực, thể hiện trách nhiệm công dân. Việc giáo dục pháp luật cần được thực hiện theo nhiều hình thức và phương pháp khác nhau, có sự cộng tác chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; kết hợp giữa lồng ghép vào giáo dục chính khóa và các hoạt động ngoại khóa. Việc giáo dục pháp luật đòi hỏi không chỉ có giáo viên của trường mà cần huy động sự tham gia của những người làm công tác thi hành pháp luật, bảo vệ pháp luật, cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể…
Giữa nhà trường, Ban công an xã, hội cha mẹ học sinh, trung tâm ý tế để xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ trong công tác giáo dục đạo đức lối sống giáo dục pháp luật, tuyên truyền phổ biến kiến thức về giới tính sức khoẻ vị thành niên. Trong đó chú trọng cốt lõi xây dựng người học sinh thanh lịch đầy đủ phẩm chất năng lực cho hành trang tương lai. Từ đó định hướng phát triển nhân cách cho người học.
Hình ảnh buổi tuyên truyền phổ biến pháp luật tại trường Ngoài kế hoạch phối hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình và xã hội thì hằng năm trong kế hoạch giáo dục của năm học, nhà trường chỉ đạo đoàn thanh niên và các tổ chức đoàn thể xây dựng các hoạt động giáo dục nhằm định hướng hình thành và phát triển nhân cách như xây dựng phiên toà giả định
32
Hình ảnh phối hợp giữa nhà trường, đoàn thanh niên và công an tổ chức phiên toà giả định
Những hoạt động này đã mang lại những tín hiệu tích cực trong công tác phối hợp giáo dục học sinh của nhà trường. Các vi phạm về bạo lực học đường, hành xử thiếu văn hoá trên không gian mạng, nghỉ học giữa chừng vì đi quá giới hạn trong tình yêu gần như không còn trong những năm gần đây. Đây cũng là kết quả tích cực trong công tác phối hợp của nhà trường.
Bên cạnh đó hàng tuần hàng tháng nhà trường, ban nề nếp an ninh theo dõi sát sao quá trình rèn luyện của học sinh tại trường để có đánh giá báo cáo trong các buổi giao ban chủ nhiệm, giao ban các chi đoàn vào cuối tuần. Những học sinh chậm tiến đã có nhiều lần nhắc nhở trao đổi, viết cam kết nhưng không có chuyển biến trong rèn luyện thì sẽ gửi thông báo về gia đình để phối hợp giáo dục. đặc biệt đối với những em vi phạm về an toàn giao thông, bạo lực học đường sau những thông báo phối hợp thi các em đã chuyển biến và thay đổi, ít hoặc không còn vi phạm.
33
2.3. Phối hợp trong giáo dục kỹ năng sống
Phối hợp trong giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp học sinh có thái độ và hành vi tích cực, có khả năng nhìn nhận vấn đề, giải quyết tình huống theo hướng tích cực, biết thích nghi với từng hoàn cảnh cụ thể; có tinh thần tự chủ, có cách suy nghĩ, thái độ và hành vi tích cực; hình thành lối sống lành mạnh, có đạo đức, có văn hóa, giao tiếp hiệu quả với mọi đối tượng.
Hình ảnh phối hợp tổ chức giáo dục kỹ năng sống
Kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Việc giáo dục kỹ năng sống không chỉ thực hiện trong nhà trường, qua các môn học chính khóa, dù rất quan trọng, mà còn phải được thực hiện kết hợp với nhiều cách khác như: Trong sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội; bằng nhiều hoạt động trải nghiệm đa dạng, phong phú như: hoạt động văn hóa, nghệ thuật, hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa, hoạt động tham quan, dã ngoại; qua các hoạt động đoàn, đội chứng tỏ hiệu quả trong thời gian qua như: Chương trình “Học làm người có ích”, Chương trình “Một ngày để sống-Sống có niềm tin”, Chương trình “Một ngày để sống-Sống biết tiết kiệm”, Chương trình “Vượt qua nỗi sợ hãi”, …Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần tập trung vào các kỹ năng cần thiết như: Kỹ năng tự nhận thức, Kỹ năng xác định giá trị, Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng làm việc theo nhóm, Kỹ năng ra quyết định, Kỹ năng giải quyết vấn đề, Kỹ năng ứng phó với căng thẳng, Kỹ năng hợp tác, Kỹ năng tự tin, Kỹ năng thương lượng
34
Hình ảnh tổ chức cuộc thi tranh biện trong học sinh
2.4. Phối hợp trong xây dựng môi trường văn hóa học đường lành mạnh
Hình ảnh ký cam kết phối hợp giữa gia đình và các chủ trọ với công an địa phương
Phối hợp trong quản lý học sinh, tạo điều kiện tốt nhất để các em học tập, rèn luyện; phối hợp trong xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh để học sinh rèn đức, luyện tài, đấu tranh chống lại những cái xấu, cái độc hại xâm nhập từ bên ngoài. Gắn xây dựng môi trường văn hóa với các phong trào thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”,” “ Gia đình văn hoá”…
Thường xuyên đến thăm và động viên những gia đình phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn về vật chất, tinh thần để hiểu hoàn cảnh của các em giúp nhà trường
35
có cái nhìn toàn diện trong công tác giáo dục. Đây là hình thức phổ biến được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả. Trong khi thăm hỏi gia đình, có thể tìm hiểu cụ thể hoàn cảnh sống, lao động, học tập và tu dưỡng của học sinh, hiểu được sự giáo dục của gia đình; cùng gia đình kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình giáo dục. Khi trò chuyện với cha mẹ học sinh, giáo viên hiểu được tính cách, hứng thú và khuynh hướng của học sinh, đồng thời giáo viên chủ nhiệm cũng đem lại cho gia đình những lời khuyên về mặt sư phạm trong việc tổ chức công việc ở nhà, những hình thức và phương pháp rèn luyện đạo đức cho các em... Qua đó, tạo ra và củng cố sự tin cậy lẫn nhau giữa hai bên. Nhờ vậy hiệu quả giáo dục học sinh sẽ được nâng cao.
Hình ảnh đoàn thanh niên, Ban giám hiệu đến thăm gia đình học sinh Tuy nhiên, những thông tin này phải được xử lý một cách cẩn thận và có hệ thống cùng với các thông tin khác về học sinh trong quá trình giáo dục, tuyệt đối không được hời hợt, chủ quan định kiến.
2.5. Phối hợp trong công tác xã hội hóa giáo dục
Phối hợp trong công tác xã hội hóa giáo dục là để thực hiện phương châm: Toàn xã hội cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Để thực hiện yêu cầu này, cần tăng cường phát huy vai trò các đoàn thể, hội khuyến học, ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục, kéo giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, lưu ban, huy động học sinh bỏ học trở lại lớp để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất phát triển giáo dục và đào tạo; huy động các nguồn học bổng, học phẩm, học cụ để hỗ trợ học sinh nghèo, gặp khó khăn, khen thưởng, tôn vinh học sinh đạt thành tích cao trong học tập, rèn luyện.
36
Hình ảnh hội nghị phụ huynh học sinh
Bên cạnh phối hợp với phụ huynh học sinh trong công tác xã hội hoá giáo dục thì nhà trường kêu gọi các mạnh thường quân, học sinh cũ của trường ủng hộ cơ sở vật chất để xây dựng các phòng học đạt chuẩn cho chương trình GDPT 2018, cơ bản trong năm học 2021 -2022 các phòng học đều lắp ti vi kết nối mạng phục vụ cho công tác giảng dạy chương trình mới.
3. Phát huy vai trò của tổ chức đoàn thanh niên trong nhà trƣờng và đoàn thanh niên địa phƣơng trong việc phối hợp hai chiều.
Trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc, các thế hệ thanh niên Việt Nam luôn nêu cao tinh thần yêu nước, không ngại gian khổ, hy sinh, sẵn sàng dấn thân vào sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Được Đảng và Bác Hồ kính yêu sáng lập, lãnh đạo, rèn luyện, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nói chung và Đoàn trường THPT với các đoàn cơ sở địa phương nói riêng đã và đang không ngừng lớn mạnh, trưởng thành, làm tốt công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, phát huy tinh thần đoàn kết, tình nguyện tham gia các phong trào hành động cách mạng, xứng đáng là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam.
Bước vào thời kỳ đổi mới đất nước là điều kiện, cơ hội tốt để tuổi trẻ phát huy truyền thống anh hùng cách mạng của các thế hệ cha anh, vươn lên khẳng định mình trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, cũng có không ít khó khăn, thách thức đang đặt ra đối với thanh niên Việt Nam. Đó là những tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường; những âm mưu, thủ đoạn diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch đang tìm mọi cách lôi kéo, chia rẽ, làm lung lạc niềm tin của thế hệ trẻ, nhằm phá hoại lực lượng kế cận của cách mạng, rường cột của nước nhà. Chính vì vậy, tập hợp thanh niên, phát huy lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, ý chí tự lực, tự cường của thanh niên, khơi dậy tinh thần cống hiến của tuổi trẻ, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp... là những nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết của Đoàn
37
TNCS Hồ Chí Minh nói chung và Đoàn trường THPT với các đoàn cơ sở địa phương.
Từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vai trò, công tác thanh niên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để thanh niên hoạt động, vươn lên khẳng định mình. Xác định được tầm quan trọng của việc đoàn kết, tập hợp đoàn viên, thanh niên tham gia hoạt động Đoàn; Một phong trào thanh niên lớn mạnh hay không tất cả phụ thuộc vào mỗi cá nhân và khối đoàn kết của tập thể, vì vậy, từ Nghị quyết 25-NQ/TW, ngày 25-7-2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã khẳng định: “Mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên là nội dung quan trọng của công tác Đoàn để giáo dục, bồi dưỡng, động viên và phát huy vai trò thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Bên cạnh những mặt tích cực của đại đa số thanh niên, trước những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, sự phân hoá giàu nghèo và phân tầng xã hội diễn ra phức tạp, những yếu tố văn hoá ngoại lai…, nhận thức và hành động của một bộ phận không nhỏ thanh niên Việt Nam đã và đang bị ảnh hưởng. Đáng lo ngại nhất là “một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm đến tình hình đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hoá dân tộc. Học vấn của một bộ phận thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số còn thấp; nhiều thanh niên thiếu kiến thức và kỹ năng trong hội nhập quốc tế. Tính độc lập, chủ động, sáng tạo, năng lực thực hành sau đào tạo của thanh niên còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên đang gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp”.
Một trong các nguyên nhân căn bản của tình trạng này là do công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, thậm chí có lúc, có nơi, chưa thực sự coi trọng vấn đề này. Các hình thức giáo dục còn khô cứng, thiếu sức cuốn hút. Nội dung giáo dục nhiều khi thiếu thực tế, chưa có sự chọn lọc, tinh gọn theo hướng dễ tiếp thu. Phương pháp giáo dục chưa chú ý đến việc phát huy, khơi gợi tính chủ động, tự giác rèn luyện của thanh niên - yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả công tác giáo dục.
Hiện nay ở các cơ sở đoàn từ cấp xã hầu hết thanh niên đã rời quê kiếm sống, một số ở nhà lại ít tham gia sinh hoạt chi đoàn. Thậm chí, một số chi đoàn chỉ có 5 thanh niên nông thôn tham gia sinh hoạt chi đoàn. Đây cũng là thực trạng chung của không ít các chi đoàn ở khu vực nông thôn. Thêm vào đó, đội ngũ bí thư, phó bí thư chi đoàn ở các thôn xóm không ổn định, vừa thiếu lại vừa yếu về kỹ năng nghiệp vụ cũng như khả năng tổ chức hoạt động và tập hợp ĐVTN. Vì vây việc công tác phối hợp hai chiều giữa đoàn trường học và đoàn địa phương cấp xã là một nội dung cần thiết giúp đoàn địa phương bổ sung lực lượng để tổ chức các hoạt động đồng thời đẩy mạnh công tác giáo giục đạo đức hình thành kỹ năng sống cho các đoàn viên thanh niên trường học.
38
Việc phối hợp trong sinh hoạt hai chiều giữa đoàn trường THPT với đoàn địa phương nhằm giáo dục ý thức cộng đồng, lịch sử địa phương nâng cao giá trị sống cho đoàn viên thanh niên học sinh từ đó góp phần nâng cao chất giá trị sống cho đoàn viên thanh niên trong trường đây cũng là mục tiêu quan trọng mà chương trình GDPT 2018 hướng tới.
Đoàn trường cùng đoàn địa phương phối hợp trong công tác chăm sóc các di
tích lịch sử, nghĩa trang liệt sỹ giáo dục truyền thống cho các em.
Hình ảnh đoàn viên học sinh phối hợp với đoàn xã Thanh Liên chăm sóc quét dọn, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ
Phối hợp với đoàn địa phương trong công tác thu gom rác thải sinh hoạt như bao bóng, chai lọ thuốc trừ sâu trên các cánh đồng thông qua đó giá dục cho các em ý thức bảo vệ môi trường sống xung quanh ta.
Hình ảnh đoàn viên thanh niên thu gom rác thải trên các tuyến đường khu dân cư
39
Bên cạnh đó hằng năm đoàn trường còn phối hợp với đoàn địa phương trong công tác xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, từ đó nâng cao ý thức cộng đồng với đoàn viên thanh niên nhà trường trong công tác xây dựng và bảo vệ tổ quốc giàu mạnh. Việc phối hợp giữa đoàn trường và đoàn địa phương luôn được cấp uỷ, Ban giám hiệu thường xuyên quan tâm trong giáo dục toàn diện của nhà trường
Ngoài ra công tác thiện nguyện cũng được luôn có sự đồng hành giữa đoàn nhà trường và đoàn địa phương trên địa bàn vùng trường tuyển sinh như chương trình đông ấm cho em, chương trình tiếp sức mùa thi hằng năm các hoạt động có sự lan toả cao trong đoàn viên học sinh cũng là cách để giáo dục các em truyền thống của cha ông “ Lá lành đùm lá rách”, tình tương thân, tương ái…
Phối hợp trong tiếp sức mùa thi vào lớp 10 năm học 2022 -2023
40
Phối hợp trong công tác rửa xe gây quỹ và trao quà đông ấm tại xã Hạnh Lâm 4. Xây dựng mạng lƣới phối hợp từ Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm các lớp với Ban đại diện, các phụ huynh học sinh các chi hội trong quản lý, theo dõi và nắm bắt tình hình các em.
Trong những năm gần đây, ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng cao, tỷ lệ người dân đi làm ăn, lao động kiếm sống ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, đi xuất khẩu lao động khá cao do cuộc sống khó khăn, thu nhập thấp. Trong đó học sinh đang theo học tai trường có đến 52 em bố mẹ đi làm ăn xa và 169 em ở trọ, xa gia đình để theo học đây cũng là thực tế khó khăn chung mà nhà trường đang gặp phải trong công tác phối hợp giáo dục
Bên cạnh những mặt tích cực là nhiều hộ dân có cơ hội đổi đời, cải thiện cuộc sống, có điều kiện để xây dựng nhà cửa, có vốn để kinh doanh, giải quyết tình trạng dư thừa lao động tại chỗ thì cũng có những hệ lụy diễn ra; trong đó, có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý, giáo dục học sinh do những bất cập trong phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Khi cha mẹ đi lao động ở nơi xa, đối tượng chịu nhiều thiệt thòi nhất chính là những đứa trẻ. Chúng vốn đang ở tuổi ăn, tuổi học, sống trong vòng tay cha mẹ, nay cha mẹ đều ly hương, gửi lại ông bà, người thân hoặc để các em sống một mình ở nhà sẽ khiến phát sinh nhiều vấn đề tiêu cực khi cha mẹ vắng nhà.
Khi khảo sát hành vi tiêu cực ở những học sinh có cha mẹ ly hương, đi làm ăn xa, chúng tôi nhận thấy các nhóm hành vi có những biểu hiện khá phức tạp theo các mức độ tăng dần. Cụ thể như buồn chán, lơ là trong học tập, mặc cảm, hay phát ngôn bừa bãi, nói tục, luôn cảm thấy mất phương hướng; hay có biểu hiện bạo lực học đường, có hành vi sử dụng mạng xã hội không đúng quy chuẩn...Đồng thời, do 41
không tạo được sự liên kết giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học sinh nên việc thường xuyên trao đổi thông tin giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh để nắm bắt tình hình học tập của học sinh rất hạn chế, ít tạo nên sự tương tác hai chiều và khó khăn khi giải quyết những vướng mắc của học sinh tại nhà trường.
Trước thực trạng học sinh phổ thông có cha mẹ ly hương, đi làm xa, không có sự chăm sóc, quản lý của cha mẹ, có nhiều biểu hiện của những hành vi tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống và quá trình học tập của các em, các nhà trường cần có biện pháp hỗ trợ tâm lý để các em tránh biểu hiện những hành vi xấu, yên tâm học tập. Tùy từng đối tượng, các thầy cô giáo, các nhóm tư vấn tâm lý cần có những biện pháp hữu hiệu để giúp đối tượng học sinh trên trở lại học đường.
Giáo viên chủ nhiệm phát huy vai trò trong việc nắm bắt, phát hiện kịp thời đối tượng học sinh có cha mẹ đi làm ăn xa để có biện pháp quản lý, giáo dục. Cụ thể, giáo viên chủ nhiệm sẽ có biện pháp như trò chuyện, động viên, thăm hỏi để tạo sự thân thiện, gần gũi với các em.
Các nhà trường thành lập ban tư vấn tâm lý gồm cả giáo viên và học sinh để tạo cơ hội cho những học sinh thuộc đối tượng trên được tư vấn về tâm lý học đường. Hoạt động của ban tư vấn tâm lý sẽ giúp các em được chia sẻ những khó khăn của bản thân. Từ đó, mỗi học sinh nhận thức được hoàn cảnh của mình, có được kỹ năng sống làm chủ bản thân, biết vượt lên khó khăn, nghịch cảnh để làm chủ hoàn cảnh.
Các đoàn thể, câu lạc bộ trong nhà trường cần phát huy vai trò trong việc tổ chức các hoạt động tập thể, nhóm theo sở thích để đưa các em học sinh thuộc đối tượng trên vào các hoạt động tập thể lành mạnh, hữu ích, giúp các em quên đi những khó khăn do gia đình mang lại. Phát huy thường xuyên vai trò của ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường để mỗi bậc phụ huynh nhận thức được vai trò của cha mẹ và gia đình trong giáo dục con em. Nhà trường tích cực phối hợp với các cơ quan, tổ chức, các cá nhân để chung tay giúp đỡ các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập, giúp các em vơi bớt những khó khăn để có thê
Đặc biệt trong thời đại công nghệ 4.0 thì việc sử dụng mạng xã hội các ứng dụng như Zalo, Messenger, Facebook… để trao đổi thông tin liên lạc đến phụ huynh học sinh là con đường nhanh nhất trong công tác phối hợp giáo dục. Nhà trường đã lập các nhóm Zalo, Messenger để trao đổi thông tin giưa nhà trường với các tổ chức đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm, các chi đoàn –lớp, các nhóm phụ huynh học sinh. Tức thì trong một thời gian ngắn phụ huynh và học sinh các lớp sẽ nắm bắt được các thông tin của nhà trường, cũng như các vi phạm của con em mình
42
Sơ đồ mạng lưới phối hợp giữa BGH với các tổ chức đoàn thể, GVCN và phụ huynh học sinh 5. Phát huy vai trò của sổ liên lạc điện tử trong việc thông tin tới phụ huynh và học sinh.
Sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình là biện pháp hữu hiệu, là phương tiện trao đổi thông tin 2 chiều giữa gia đình và nhà trường. Trong suốt quá trình giáo dục, giáo viên chủ nhiệm cần có kế hoạch định kỳ thông báo cho gia đình học sinh biết kết quả hai mặt giáo dục và các mặt khác của con em qua sổ liên lạc điện tử.
Điều quan trọng là cùng với việc thông báo kết quả cần phải có những lời nhận xét, đánh giá toàn diện, phản ánh những tiến bộ, những điểm cơ bản của từng học sinh và những kiến nghị cần thiết với gia đình. Những nhận xét đánh giá và kiến nghị phải cụ thể khách quan, tránh chung chung hời hợt.
Cha mẹ học sinh khi nhận được thông tin gửi đến từ nhà trường, giáo viên chủ nhiêm qua sổ liên lạc điện tử cần gọi điện cho giáo viên chủ nhiệm để có ý kiến của mình về những kết quả phấn đấu của con cái cũng như về nhận xét đánh giá của giáo viên chủ nhiệm. Chính sự thông báo trao đổi ý kiến qua lại như vậy giúp cho cả nhà trường và gia đình thường xuyên, kịp thời thu được những thông tin cần thiết về học sinh để không ngừng điều chỉnh và hoàn thiện những tác động sư phạm phối hợp giáo dục các em.
43
Hình ảnh thông ti đến phụ huynh qua sổ liên lạc điện tử
Tuy nhiên, chỉ ra thực tế, hiệu quả giáo dục của việc sử dụng sổ liên lạc điện tử này còn có hạn chế. Sở dĩ như vậy là do có một số phụ huynh khi có tin nhắn từ sổ liên lạc do giáo viên chủ nhiệm gửi về gia đình không xem hoặc chỉ xem qua loa chứ không hề có thông tin phản hồi ngược lại với giáo viên chủ nhiệm. Thậm chí có những phụ huynh làm ở các công ty từ sáng đến tối mới sử dụng điện thoại nên khi mở điện thoại thì nhiều tin nhắn khác nhau không xử lý thông tin kịp thời. 6. Tăng cƣờng vai trò của gia đình trong việc tổ chức các sân chơi lành mạnh cho các em học sinh.
Nhà trường phối hợp với ban đại diện cha, mẹ học sinh tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giao lưu, sinh hoạt tập thể … để học sinh có nhiều điều kiện gặp gỡ vui chơi giải trí cùng nhau sau những giờ học trên lớp, tạo môi trường thân thiện, lành mạnh; chủ động kiến nghị với chính quyền địa phương trong việc quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa, các hàng quán chung
44
quanh trường, ngăn chặn văn hóa phẩm độc hại và các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường, ngăn chặn bạo lực học đường…
Hình ảnh phối hợp phụ huynh trong tổ chức các hoạt động thể thao, văn hoá văn nghệ
Việc phối hợp với phụ huynh để tổ chức các hoạt động nhằm xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh cho học sinh có thể được tổ chức thông qua các hoạt động phối hợp với các tổ chức Đoàn, Hội như: Chương trình Games show Khi tôi 18, Games show Học mà vui-vui mà học, Hội thi tin học trẻ các cấp, Hội thi sáng tạo khoa học-công nghệ, các hoạt động kỷ niệm ngày thành lập Đoàn-Hội, các ngày lễ lớn... tạo nên một môi trường giáo dục lành mạnh, bổ ích, giúp học sinh tránh xa cái xấu.
Ngoài ra phụ huynh còn là cầu nối để giúp nhà trường hoàn thiện chương trình giáo dục của mình thông qua việc phối hợp với nhà trương tổ chức hoạt động tham quan trải nghiệm hành trình về các địa chỉ đỏ. Từ đó bồi đắp trong các em gia trị truyền thống, lòng yêu nước tự hào dân tôc.
Hình ảnh học sinh tham quan trải nghiệm địa chỉ đỏ
45
7. Tổ chức các hoạt động cộng đồng, hoạt động thiện nguyện để giáo dục hình thành phát triển nhân cách cho học sinh..
Dự thảo phát triển chương trình giáo dục phổ thông tổng thể xác định: chủ trương đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông được thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu của quá trình giáo dục. Trong đó, một trong những điểm khác so với trước đây là: xét về hình thức giáo dục, việc giáo dục chủ thể học tập không chỉ đơn thuần thực hiện trên lớp mà còn phải thực hiện thông qua nhiều hình thức khác, đặc biệt là phải đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học. Coi trọng sự phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Nhận định này chứng tỏ tầm quan trọng của các hoạt động xã hội đối với quá trình hình thành nhân cách và năng lực của chủ thể học tập. Mục tiêu chính của giáo dục hiện nay là phát triển theo hướng xã hội hóa. Xã hội hóa trong trường hợp này có thể hiểu là sau quá trình đào tạo,những nội dung tri thức khoa học phải thể hiện và gắn liền với thực tiễn và là tiền đề cơ bản để giải quyết những nhiệm vụ nảy sinh từ thực tế đời sống, từ thực tế lao động sản xuất… Như vậy, hoạt động xã hội tạo ra cơ hội và điều kiện cho học sinh giao lưu với người khác, là quá trình nhận thức và chấp nhận những khuôn mẫu và chuẩn mực xã hội thích nghi với các chuẩn mực ấy và chuyển chúng thành những giá trị của chính bản thân mỗi người.
Tham gia hoạt động xã hội nhằm giúp học sinh có cơ hội mở rộng mối quan hệ: Một điều dễ nhận thấy nhất là bạn sẽ có thêm nhiều bạn mới khi tham gia các hoạt động xã hội. Bởi hầu hết các hoạt động này, đều là do hội, nhóm tổ chức và có rất nhiều thành viên. Trong đó các thành viên có cùng mục đích và sở thích giúp đỡ cộng đồng, vì thế tham gia các hoạt động này, con người với con người gần nhau hơn. Hơn nữa, nó cũng tạo điều kiện cho con người có cơ hội tiếp xúc với các doanh nghiệp, tổ chức tài trợ... tạo ra những cơ hội tốt cho mỗi cá nhân. Đặc biệt, các cá nhân khi tham gia còn có cơ hội giao lưu với các bạn trẻ là người nước ngoài nhằm: Trao đổi văn hóa, kết nối quốc tế, học hỏi kinh nghiệm và ngôn ngữ…
Không chỉ có vậy, khi tham gia các hoạt động xã hội, mỗi thành viên tham gia có thể nâng cao trình độ học tập: Khi tham gia các hoạt động này với anh chị lớn tuổi hơn, các cá nhân học sinh sẽ có cơ hội học hỏi kinh nghiệm những người đi trước. Từ những bài học được đúc rút trong những hoạt động thực tiễn, các em sẽ từng bước tích lũy cho bản thân những bài học về cuộc sống, cách ứng xử, cách giải quyết các vấn đề, cách thể hiện và bảo vệ chính kiến của bản thân. Đó chính là những kỹ năng thiết yếu, thường được con người sử dụng trong cuộc đời.
Nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động cộng đồng xã hội như: Đồng hành cùng học sinh ở trọ ngập nước, cùng nhân dân khắc phục sau lũ lụt, tham gia phát cháo tình thương… để từ đó các em hình thành kiến thức kỹ năng, lòng nhân ái.
46
Hình ảnh thăm hỏi và hỗ trợ các học sinh ở trọ bị ngập lụt và giúp dân dọn dẹp sau lũ lụt
Phong trào hiến máu tình nguyện hằng năm luôn được chú trọng với khẩu hiệu “ Giọt máu cho đi, trao niềm hi vọng’’. Nhà trường vận động thầy cô giáo viên, học sinh đủ tuổi tham gia hiến máu tình nguyện. Hằng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu cấp trên giao phó, số học sinh đủ tuổi xung phong tham gia ngày càng đông có những năm lên đên trên 40 em tham gia. Đây đã trở thành phong trào thường niên của nhà trường trong công tác thiện nguyện.
Hình ảnh giáo viên và học sinh tham gia hiến máu nhân đạo
47
Như vậy, tham gia vào các hoạt động xã hội, con người có điều kiện thực hiện những việc tốt, có thể thể hiện khả năng, hiểu biết, thái độ và tình cảm, thể hiện ý thức trách nhiệm với cộng đồng.
IV. KẾT QUẢ THU ĐƢỢC TỪ ĐỀ TÀI.
1. Kết quả giáo dục đạo đức học sinh
Qua việc thực hiện các giải pháp của để tài Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội góp phần định hướng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh chúng tôi thu được nhiều kết quả trong công tác giáo dục đạo đức của học sinh nhằm hình thành phát triển nhân cách cho người.
*Số liệu xếp loại hạnh kiểm năm học 2020 -2021; 2021 -2022 và học kỳ 1
năm học 2022 -2023:
Hạnh kiểm
STT Tốt Khá T.bình Yếu Sĩ số Năm học
SL TL SL TL SL TL SL TL
TỔNG 449 373 83% 65 14% 11 2% 0.2% 1
Khối 10 198 162 82% 28 14% 0.5% 4% 8 1
2020- 2021 Khối 11 141 115 82% 24 17% 0.0% 1% 2 0
Khối 12 110 96 87% 13 12% 0.0% 1% 1 0
TỔNG 523 405 77% 93 18% 1.0% 4% 20 5
Khối 10 199 122 61% 58 29% 2.0% 8% 15 4
2021- 2022 Khối 11 184 149 81% 29 16% 0.5% 3% 5 1
Khối 12 140 134 96% 6 4% 0.0% 0% 0 0
TỔNG 560 453 81% 74 13.21% 20 3.57% 3 0.54%
8 2 Khối 10 205 153 75% 31 15.12% 3.90% 0.98%
7 1 Khối 11 179 150 84% 22 12.29% 3.91% 0.56% HKI 2022 - 2023
5 0 Khối 12 176 150 85% 21 11.93% 2.84% 0.00%
Từ kết quả trên chúng tôi thấy số lượng học sinh hạnh kiểm khá và trung bình đều tập trung nhiều ở khối đầu cấp như: năm học 2020 -2021 số hạnh kiểm khá toàn trường 65 em trong đó khối 10 có 28 em, hạnh kiểm trung bình toàn trường có 11 em thì khối 10 có 8 em; năm học 2021 -2022 số học sinh hạnh kiểm khá toàn trường là 93 thì khối 10 có 58 em, hạnh kiểm trung bình toàn trường có 20 em thì khối 10 có 15 em, đặc biệt hạnh kiểm yếu( Chưa đạt) toàn trường có 5 học sinh thì khối 10 có 4 em. Tuy nhiên sau khi chúng tôi áp dụng các giải pháp
48
phối hợp thi ở khối 10 lên 11, 11 lên 12 số lượng học sinh có hạnh kiểm khá, trung binh (đạt), yếu ( chưa đạt) giảm rõ rệt.
Khoá học 2021 -2024
Khoá học 2020 -2023
Hạnh kiểm Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Lớp 10 Lớp 11
Loại khá 28 29 21 58 22
Loại trung bình ( đạt) 8 5 5 15 7
Loại yếu ( chưa đạt) 1 1 0 4 1
Từ số liệu đối sánh trên về xếp loại đạo đức sau khi áp dụng các giải pháp phối hợp chúng tôi thấy ở khoá học 2020 -2023 chuyển biến nhưng chậm, sang khoá học 2021 -2022 khi áp dụng các giải pháp đồng bộ và quy chuẩn hơn thì kết quả chuyển biến mạnh mẽ từ 58 em xếp loại khá, 15 em xếp loại hạnh kiểm trung bình, 4 em xếp hạnh kiểm loại yếu ở lớp 10 thì lên lớp 11 đều giảm mạnh lần lượt 22 em, 7 em và xếp hạnh kiểm yếu chỉ còn 1 em.
2. Sự thay đổi trong nhân cách của học sinh
Bên cạnh kết quả đạt được của đề tài về sự thay đổi tiến bộ trong giáo dục đạo đức khi áp dụng các giải pháp phối hợp thì còn có sự thay đổi trong nhân cách học sinh
Trƣớc khi áp dụng giải pháp Sau khi áp dụng giải pháp
Nội dung
Số học sinh tham gia các phong trào tình nguyện tại địa phương trên 1 năm học 350 870
Số học sinh tham gia hiến máu tình nguyện 10 65
Số học sinh vi pham nề nếp, bạo lực học đường …. 35 15
Số học sinh vi phạm phải mời phụ huynh đến làm việc 35 10
Tham gia các hoạt động xã hội 20% 83%
Chúng tôi thấy sau khi áp dụng các giải pháp đã đem lại hiệu quả cao trong thay đổi nhân cách học sinh. Học sinh sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình và cộng đồng. Đa số các em nâng cao được ý thức trong học tập, rèn luyện.
49
Tỷ lệ học sinh tự giác tham gia các phong trào thiện nguyện trong nhà trường và ở địa phương nơi cư trú tăng.
Việc giao tiếp, ứng xử giữa học sinh với học sinh có sự thay đổi rõ rệt. Trước đây các mâu thuẫn, va chạm thường dẫn đến xích mích gây gổ đánh nhau, nhưng bây giờ các em đã biết tiết chế cảm xúc, điều chỉnh hành vi giải quyết vấn đề đơn giản, nhẹ nhàng, nhờ vậy bạo lực học đường trong nhà trường giảm.
Ý thức sử dụng mạng xã hội của học sinh có sự thay đổi, sự tương tác của các em trên mạng xã hội đã văn minh, lịch sự, có văn hoá hơn. Các em quan tâm chia sẻ nhiều hơn các bài viết và hình ảnh đẹp trong cuộc sống nhằm động viên khích lệ nhau trong học tập. Từ đó giúp cho nhiều học sinh có cách nhìn cuộc sống yêu đời, lạc quan, vui vẻ và tự tin. Đồng thời hạn chế nẩy sinh các mâu thuẫn trên mạng xã hội gây mất đoàn kết.
Việc thực hiện trang phục của học sinh có sự thay đổi, trước đây sau các kỳ nghỉ tết, nghỉ hè vì học đòi thần tượng của mình nên một số em đến trường đầu tóc nhuộm màu loè loẹt, áo quần rộng thùng thình, thậm chí xơ, rách. Nhưng nhờ kết hợp các biện pháp giáo dục, tình trạng này vài năm trở lại đây đã không còn xuất hiện trong nhà trường. Tập thể học sinh đã chấp hành tốt các nội quy, quy định về trang phục, các em ăn mặc sạch sẽ gọn gàng, thanh lịch tạo hình ảnh chững chạc, lịch thiệp của người học sinh và đó cũng là yếu tố góp phần định hình nhân cách.
Như vậy việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã đem lại hiệu quả cao trong việc định hướng và hình thành nhân cách cho học sinh. Là điều kiện tiền đề giúp nhà trường tưng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông hiện nay.
3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
3.1.Mục đích khảo sát:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội góp phần định hướng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh tại trường THPT Cát Ngạn
3. 2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát:
3.2.1.Nội dung khảo sát
Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Để khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, đề tài đã xin ý kiến của một số giáo viên học sinh và phụ huynh có con theo học tại trường THPT Cát Ngạn 3.2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá
Việc xin ý kiến đực tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Lập đường link điều tra xin ý kiến. Bước 2: Lựa chọn đối tượng điều tra. Bước 3: Tiến hành điều tra
50
Bước 4: Tổng hợp các thông tin phỏng vấn và phân tích kết quả.
Mức độ cấp thiết:
Rất cấp thiết: 4 điểm Cấp thiết: 3 điểm Ít cấp thiết: 2 điểm Không cấp thiết: 1 điểm.
Mức độ khả thi:
Rất khả thi: 4 điểm Khả thi: 3 điểm Ít khả thi: 2 điểm Không khả thi:1 điểm
Tính điểm trung bình X theo CT
Mức 1 giá trị trung bình từ 3- 4: Rất cấp thiết/ Rất khả thi Mức 2 giá trị trung bình từ 2-3: Cấp thiết/ Khả thi Mức 3 giá trị trung bình từ 1- 2: Ít cấp thiết/ Ít khả thi Mức 4 giá trị trung bình từ 0 -1: Không cấp thiết/ Không khả thi.
3.3. Đối tƣợng khảo sát:
Tổng hợp các đối tượng khảo sát:
TT Đối tƣợng Số lƣợng
1 Giáo viên 39
2 Học sinh 100
3 Phụ huynh có con theo học tại trường 86
∑
225
3. 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
Các thông số
TT Các giải pháp ___
X Mức
1 3,54 1
Xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh.
2 3,54 1
Tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể nhà trƣờng với chính quyền địa phƣơng và hội phụ huynh.
51
3 3,54 1
Phát huy vai trò của tổ chức đoàn thanh niên trong nhà trƣờng và đoàn thanh niên địa phƣơng trong việc phối hợp hai chiều.
4 3,54 1
Xây dựng mạng lƣới phối hợp từ Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm các lớp với Ban đại diện, các phụ huynh học sinh các chi hội trong quản lý, theo dõi và nắm bắt tình hình các em
Phát huy vai trò của sổ liên lạc điện tử trong 5 3,54 1 việc thông tin tới phụ huynh và học sinh.
6 3,54 1
Tăng cƣờng vai trò của gia đình trong việc tổ chức các sân chơi lành mạnh cho các em học sinh.
7 3,54 1
Tổ chức các hoạt động cộng đồng, hoạt động thiện nguyện để giáo dục hình thành phát triển nhân cách cho học sinh..
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét: Các giải pháp đưa ra của đề tài đều được phụ huynh học sinh và giáo viên đánh giá ở mức cần thiết và rất cần thiết với số lượng 201/225 người được hỏi 3,5 điểm ở mức 1 . Số người được hỏi đánh giá ở mức ít hoặc không cần thiết có 24/225 người được hỏi. Như vậy qua số liệu trên chúng ta thấy các giả pháp mà đề tài đưa ra cần thiết trong công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội góp phần định hướng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh.
3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Các thông số
TT Các giải pháp ___
Mức X
1 3,4 1
Xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh.
2 3,4 1
Tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể nhà trƣờng với chính quyền địa phƣơng và hội phụ huynh.
3 3,4 1
Phát huy vai trò của tổ chức đoàn thanh niên trong nhà trƣờng và đoàn thanh niên địa phƣơng trong việc phối hợp hai chiều.
52
4 3,4 1
Xây dựng mạng lƣới phối hợp từ Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm các lớp với Ban đại diện, các phụ huynh học sinh các chi hội trong quản lý, theo dõi và nắm bắt tình hình các em
5 3,4 1 Phát huy vai trò của sổ liên lạc điện tử trong việc thông tin tới phụ huynh và học sinh.
6 3,4 1
Tăng cƣờng vai trò của gia đình trong việc tổ chức các sân chơi lành mạnh cho các em học sinh.
7 3,4 1
Tổ chức các hoạt động cộng đồng, hoạt động thiện nguyện để giáo dục hình thành phát triển nhân cách cho học sinh.
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét: Các giải pháp đưa ra của đề tài đều được phụ huynh học sinh và giáo viên đánh giá có tính khả thi và khả thi cao trong quá trình áp dụng với số lượng 190/225 người được hỏi ở mức ở mức 1 số điểm 3,4. Số người được hỏi đánh giá ở mức ít hoặc không có tính khả thi là 35/225 người được hỏi. Như vậy qua số liệu trên chúng tôi khẳng định các giải pháp mà đề tài đưa ra có tính khả thi cao trong quá trình thực hiện các giả pháp trong công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội góp phần định hướng và hình thành phát triển nhân cách cho học sinh.
53
C. KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN
Nhà trường, gia đình và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống nhân cách của học sinh. Trong mối quan hệ đó thì nhà trường được xem là trung tâm, chủ động, định hướng trong việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trường là môi trường giáo dục toàn diện nhất, là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng giáo dục chuyên nghiệp nhất nên nhà trường nhà trường là lực lượng giáo dục có hiệu quả nhất, hội tụ đủ những yếu tố cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo dục từ phía gia đình và xã hội.
Con người là một thực thể hoàn thiện nhất về cơ chế thần kinh so với thế giới động vật còn lại, nên con người có đời sống tinh thần mang đặc tính xã hội. Tự nhiên không ban sẵn cho con người ưu thế khác biệt ấy, đó phải là kết quả của một quá trình tiến hoá gắn liền với sự truyền thụ kinh nghiệm sống, gắn liền với sự giáo dục để chuyển giao các giá trị tinh thần, vốn kinh nghiệm của người đi trước cho người sau. Mỗi con người có được giá trị vĩnh hằng là chân, thiện, mỹ phải qua một quá trình được chắt lọc qua sự vỗ về của ông bà, lời ru của mẹ, lời dạy của cha, tình thương yêu đùm bọc của anh chị em, sự truyền bá kiến thức của thày cô giáo, được sống và suy nghĩ trong trường đời, trong một môi trường giáo dục mang tính xã hội sâu sắc.
Từ thực tế quản lý chúng tôi nhận thầy việc phối hợp giữa các môi trường giáo dục để hình thành nhân cách cho học sinh là môt trong những yếu tố quan trọng để nâng cao giáo dục toàn diện hiện nay theo chương trình GDPT 2018.
Chúng tôi tin rằng khi vận dụng đề tài này vào thực tiễn giáo dục sẽ có nhiều trường thấy được ưu thế của nó. Từ đó sẽ có thêm sáng kiến, ý tưởng để xây dựng nhiều hình thức tổ chức hoạt động khác nhằm giáo dục, rèn luyện hình thành nhân cách cho học sinh ngày càng tốt hơn. II. KIẾN NGHỊ .
1. Đối gia đình, xã hội
Nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của trường; không để con em bỏ học; không phó mặc con em mình cho nhà trường
Quản lý, giám sát lịch trình học tập, vui chơi, giải trí, sinh hoạt của con em mình ngoài nhà trường; nắm vững diễn biến tư tưởng, đạo đức, học lực của con em, chủ động thông báo cho nhà trường và giáo viên chủ nhiệm những vấn đề không bình thường của con em minh để thống nhất biện pháp phối hợp giáo dục; chủ động nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con em mình, trên cơ sở đó, phối hợp cùng nhà trường giáo dục con em.
54
Tham gia đầy đủ các cuộc họp và các hoạt động giáo dục học sinh khi có yêu cầu của nhà trường; hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng của mình. Quan tâm nâng cao văn hóa gia đình; cha mẹ phải là tấm gương cho con cái noi theo; người lớn phải là tấm gương trong giao tiếp, ứng xử; loại bỏ bạo lực gia đình.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm lãnh, chỉ đạo và hỗ trợ sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tạo các điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giáo dục và sự phát triển giáo dục; tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tích cực tham gia công tác xã hội hóa giáo dục. Các cấp chính quyền tuyên truyền về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người dân trong việc chấp hành pháp luật, thực hiện lối sống văn hóa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chuẩn mực đạo đức, bạo lực diễn ra ngoài xã hội; tăng cường quản lý, giáo dục thanh thiếu niên trên địa bàn, đặc biệt là các đối tượng bỏ học, chưa có việc làm ổn định lôi kéo học sinh vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật; quản lý tốt các sản phẩm văn hóa, dịch vụ văn hóa như các tụ điểm vui chơi, giải trí, dịch vụ internet, văn hóa phẩm, kiểm tra, giải tỏa các hàng quán chung quanh trường học, ký túc xá nếu thấy có biểu hiện phức tạp về an ninh, trật tự; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để học sinh được vui chơi, giải trí, hoạt động thể dục, thể thao lành mạnh.
2. Đối với các tổ chức đoàn thể
Các đoàn thể, tổ chức xã hội vận động người dân tham gia xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư, tạo môi trường lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những tác động có ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục; phối hợp với nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học; huy động các nguồn lực cho sự phát triển giáo dục; sẵn sàng đáp ứng khi nhà trường có những yêu cầu, đề nghị về sự hỗ trợ, giúp đỡ trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh; chủ động xây dựng các quỹ học bổng khuyến học, khuyến tài, quỹ tài năng trẻ để hỗ trợ học sinh gặp khó khăn, khen thưởng động viên kịp thời học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện.
Cần phải thường xuyên nắm bắt tình hình học sinh bỏ học, lưu ban, học sinh gặp khó khăn trên địa bàn để kịp thời hỗ trợ trong ngăn chặn học sinh bỏ học, vận động học sinh bỏ học trở lại lớp, hình thành các quỹ học bổng để hỗ trợ học sinh nghèo gặp khó khăn, khen thưởng học sinh giỏi. Giữa nhà nhà trường và công an địa phương cần có quy chế phối hợp trong giữ gìn an ninh, trật tự trong và ngoài nhà trường, ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường, ngăn chặn bạo lực học đường, triển khai tốt Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BCA về việc hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật khác trong ngành giáo dục; giữa nhà trường với các đoàn thể, tổ chức xã hội cùng kí quy chế phối hợp trong hỗ trợ nâng cao chất lượng giáo dục, huy động các nguồn lực
55
hỗ trợ cho nhà trường. Định kì họp giao ban giữa nhà trường với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị-xã hội trên địa bàn để cùng phối hợp trong công tác giáo dục học sinh, cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục
3. Đối với Sở GD & ĐT.
Tiếp tục triển khai và thực hiện hiệu quả Kế hoạch số: 2244/KH-SGD&ĐT ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc Triển khai mô hình “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2026”. Bên cạnh đó có tổng kết đánh giá để rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn.
Thanh Chƣơng , tháng 4 năm 2023 .
Nhóm tác giả.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mô hình Nhà trường-Gia đình-Xã hội trong giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Vụ Công tác HS SV báo cáo trong hội thảo tại Nam Định, 10/2006.
2. Một số suy nghĩ về giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên ở nước ta
trong bối cảnh cơ chế thị trường định hướng XHCN. TS. Trần Viết Lưu.
3. Văn kiện ĐH Đảng CSVN lần thứ IX, X, XI, XII.
4. Kỷ luật tích cực (2018), NXB Phụ Nữ, Bình Max dịch.
5. Nguyễn Minh Hải (2017), Những câu chuyện giáo dục, NXB Tổng hợp
TP. Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Khắc Hùng, Đào Hoàng Nam (2013), Xây dựng văn hóa học
đƣờng, trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực, NXB Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa (2010), Giáo dục giá trị và kỹ
năng sống cho học sinh phổ thông, NXB ĐHQG Hà Nội.
8. Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Trí Thanh, Phạm Thị Vui (2015), Giáo dục
kỹ năng sống, Đồng Nai.
9. Sở giáo dục Nghệ An, Tài liệu tập huấn công tác Phối hợp giữa gia đình và xa
hội trong trường phổ thông
10. Nguyễn Thị Minh Hạnh (2014), Phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam thời kỳ đổi mới, Tạp chí cộng sản chuyên đề cơ sở, số 95.
11. Trịnh Duy Huy (2009), Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12.Các tài liệu có nguồn từ internet.
57
PHỤ LỤC KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
58
59
60
61