LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Các giải pháp nhằm tiết kiệm

chi phí sản xuất kinh doanh và hạ thấp

giá thành sản phẩm của công ty cổ phần

Giầy Hưng Yên.”

1

LỜI NÓI ĐẦU

Trong năm 2006 vừa qua đất nước ta có một sự kiện kinh tế quan trọng

thu hút sự quan tâm của mọi tầng lớp dân cư đặc biệt là các doanh nghiệp. Đó

là ta đã kết thúc vòng đàm phán song phương với Mỹ về việc gia nhập WTO.

Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với doanh nghiệp nhất là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp phải có những chiến lược mục tiêu gì

để tồn tại trong môi trường cạnh tranh gay gắt này khi hàng hoá của các nước

bạn vào nước ta cũng sẽ không bị đánh thuế?

Để tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp có hai cách lựa chọn: Một là tăng

doanh thu từ các nguồn. Theo cách này doanh nghiệp phải tăng giá bán các

thành phẩm, tăng lượng thành phẩm bán ra. Hai là

doanh nghiệp phải tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh nhằm giảm chi

phí sản xuất kinh doanh, từ đó hạ giá thành sản phẩm. Trên thực tế việc tăng

giá bán phụ thuộc vào các điều kiện khách quan trên thị trường. Doanh nghiệp

cũng không thể tăng giá bán quá nhiều. Như vậy doanh nghiệp sẽ mất khả

năng cạnh tranh, mất thị phần. Như vậy để tăng lợi nhuận doanh nghiệp cần

tiết kiệm chi phí tối đa mà vẫn tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Có thể nói

rằng chi phí và tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan

trọng hàng đầu, buộc mọi doanh nghiệp, mọi bộ phận trong doanh nghiệp

phải quan tâm. Để chiếm được một vị trí nhất định và đứng vững trên thị

trường thì các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần Giầy Hưng Yên

nói riêng phải không ngừng đổi mới, tự hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế cho

phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế củat Nhà nước. Với vai trò là một công cụ

đắc lực của quản lý kinh doanh, kế toán tài chính cũng phải đổi mới theo. Đặc

biệt việc đổi mới hoàn thiện công tác thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh và

giá thành sản phẩm là yêu cầu cấp bách .

Nhận thức được ý nghĩa vấn đề trên , qua quá trinh thực tập tại công ty

TNHH Giầy Hưng Yên với quá trình tìm hiểu lý luận cũng như thực tiễn công

2

tác kế toán tài chính tại công ty được sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Lê Thị

Kim Nhung cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán tài chính

của công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên đã giúp em thực hiện bài chuyên đề với

đề tài: "Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ

thấp giá thành sản phẩm của công ty cổ phần Giầy Hưng Yên. Em hy vọng

bài chuyên đề sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa tình hình tổ chức thực hiện chi

phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở cho việc tăng

cường hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty.

Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương

Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất kinh doanh,

giá thành sản phẩm và các giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh

trong doanh nghiệp sản xuất

Chương II: Tình hình sử dụng và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

tại công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên

Chương III: Một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh tại

công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên.

3

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN

XUẤT KINH DOANH, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ CÁC

GIẢI PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH

DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

I. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN

XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

1. Khái niệm, nội dung về chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.

Hoạt động kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất là tổ chức sản

xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường nhằm thu được lợi nhuận. Để

tiến hành các hoạt động kinh tế, doanh nghiệp cần huy động và tổ chức sử dụng các

nguồn lực: vật tư, tiền vốn, lao động và các yếu tố liên quan khác phục vụ cho quá

trình sản xuất kinh doanh.

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với quá

trình chi trả và tiêu phí các nguồn lực đó, tất cả các khoản chi trả và các phí tổn về

vật tư, tiền vốn, lao động và các yếu tố khác đã tiêu dùng cho hoạt động kinh tế

trong một thời kỳ nhất định được gọi là chi phí của doanh nghiệp.

Chi phí của doanh nghiệp phát sinh hàng ngày, hàng giờ đa dạng và phức tạp

phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm, quy mô các hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường do mọi yếu tố của quá trình sản

xuất kinh doanh đều được biểu hiện thông qua chỉ tiêu giá trị, nên có thể hiểu: “Chi

phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về vật chất, về lao động

và tiền vốn liên quan phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định”.

Các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ trước hết là các khoản chi phí

huy động các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp

như: trả lãi tiền vay, trả tiền thuê các tài sản... Trong quá trình sản xuất sản phẩm

doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về các loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu, hao

4

mòn máy móc, thiết bị, nhà xưởng, các công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản

xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải trả lương cho

công nhân trực tiếp sản xuất.

Sau khi sản xuất sản phẩm doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm đó trên

thị trường để thu lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra

những khoản chi phí nhất định bao gồm: chi phí bao gói sản phẩm, vận chuyển, bảo

quản sản phẩm. Đây gọi là chi phí tiêu thụ trực tiếp. Để giới thiệu rộng rãi sản phẩm

cho người tiêu dùng như hướng dẫn người tiêu dùng, điều tra khảo sát thị trường

nhằm có những quyết định đối với việc sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ

ra các chi phí về nghiên cứu thị trường, tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hay

bảo hành sản phẩm. Đó gọi là chi phí tiêu thụ gián tiếp. Cả chi phí tiêu thụ gián tiếp

và chi phí tiêu thụ trực tiếp gọi chung là chi phí tiêu thụ hay chi phí lưu thông sản

phẩm.

Cuối cùng là chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp như : chi phí quản

lý hành chính, quản lý kinh doanh, các khoản phí, lệ phí, thuế phải nộp ở khâu mua

hàng hoá, dịch vụ (không kể thuế giá trị gia tăng được khấu trừ đối với doanh

nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ), chi phí sử dụng đất và chi phí khác.

Như vậy từ góc độ của doanh nghiệp chi phí bao gồm các bộ phận: chi phí

sản xuất sản phẩm, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các chi phí khác liên quan đến các

hoạt động kinh tế của doanh nghiệp trong một thời kỳ cụ thể.

Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp phát sinh hàng ngày, hàng giờ, đa dạng và

phức tạp tác động đến nhiều mặt hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc

vào mục tiêu quản lý chi phí người ta có thể chia chi phí trong kỳ của doanh nghiệp

thành những bộ phận khác nhau.

- Theo loại hình hoạt động thì chi phí của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận

cơ bản:

- Chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD): chi phí SXKD mà biểu hiện bằng

tiền của các chi phí về vật chất, về lao động và về tiền vốn liên quan, phục vụ trực

tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp trong một

thời kỳ nhất định. Đây là bộ phận chi phí gắn liền với quá trình mua bán hàng hoá,

cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bộ phận chi phí này bao

5

gồm giá vốn của hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí

trả lãi tiền vay và các chi phí liên quan đến hoạt động sử dụng tài sản sinh lời khác

của doanh nghiệp trong kỳ… Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi

phí của doanh nghiệp trong kỳ. Doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý tốt, phấn

đấu giảm chi phí, hạ thấp giá thành của sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của doanh

nghiệp.

- Chi phí khác là các chi phí phát sinh ngoài các chi phí SXKD của doanh

nghiệp đã nêu ở trên như: chi phí về thanh lý nhượng bán tài sản cố định, các khoản

tiền phạt về vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm luật…. Đây là những khoản chi phí

phát sinh không thường xuyên trong kỳ, doanh nghiệp khó có thể lượng hoá được.

Tuy vậy doanh nghiệp cũng cần phải quản lý tốt bộ phận này nhằm giảm chi phí cần

thiết để tăng cường lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2. Phạm vi của chi phí sản xuất kinh doanh :

* Ý nghĩa của việc xác định phạm vi chi phí SXKD:

Chi phí SXKD là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của một

kỳ hạch toán của doanh nghiệp phục vụ hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong

thời kỳ đó. Xác định đúng đắn phạm vi chi phí SXKD của doanh nghiệp có ý nghĩa

quan trọng không chỉ với công tác tài chính của doanh nghiệp mà còn đối với công

tác quản lý Nhà nước về kinh tế.

- Đối với doanh nghiệp: Việc xác định đúng phạm vi chi phí SXKD là căn cứ

quan trọng để doanh nghiệp tiến hành công tác kế hoạch hoá chi phí, tập hợp và

hạch toán các chi phí phát sinh trong kỳ vào tổng chi phí SXKD một cách chính

xác, trên cơ sở đó xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính khác như:

+ Làm cơ sở để tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp

thương mại vào giá thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã thực hiện ở kỳ, trên cơ sở

đó tính toán sự phải bù đắp, tính toán đúng đắn lợi nhuận và kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp.

+ Làm cơ sở để xác định giá bán cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại để

mở rộng doanh thu, tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Mặt khác xác định

đúng đắn phạm vi chi phí SXKD còn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp tiến

6

hành kiểm tra, phân tích, đánh giá công tác quản lý chi phí, tìm ra được giải pháp

tốt nhất nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Đối với Nhà nước: Phạm vi chi phí SXKD là cơ sở để Nhà nước kiểm tra,

thanh tra hoạt động của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế nói chung và các

doanh nghiệp nói riêng, xác định đúng đắn nghĩa vụ tài chính và đảm bảo quyền

bình đẳng của các doanh nghiệp đó là: thuế thu nhập doanh nghiệp, tránh thất thu

thuế cho Nhà nước. Về nguyên tắc chi phí SXKD được ghi nhận trong báo cáo kết

quả hoạt động SXKD khi các khoản này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai

có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này xác định

một cách đáng tin cậy.

* Xác định phạm vi chi phí SXKD:

Yêu cầu cơ bản nhất của việc xác định đúng đắn phạm vi chi phí SXKD là

phải tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến

hoạt động SXKD thông thường vào chi phí SXKD của doanh nghiệp ở kỳ đó. Về

nguyên tắc chi phí SXKD được bù đắp doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ nên

mọi chi phí phát sinh trong kỳ không được bù đắp từ doanh thu của kỳ đó đều

không thuộc vào chi phí SXKD.

Các chi phí phát sinh trong kỳ thuộc vào chi phí SXKD trong kỳ bao gồm:

- Chi phí về vật tư (nguyên liệu, vật liệu, động lực…) biểu hiện bằng tiền của

nguyên, vật liệu, động lực đã sử dụng vào hoạt động SXKD thông thường của

doanh nghiệp trong kỳ.

- Chi phí tiền lương bao gồm: toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản chi

phí có tính chất lương trả cho nguồn lao động.

- Các khoản trích nộp theo quy định hiện hành của Nhà nước như: Bảo hiểm

xã hội, Bảo hiểm y tế, Chi phí công đoàn.

- Khấu hao tài sản cố định: đó là số tiền trích khấu hao tài sản cố định của

doanh nghiệp được tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp ở kỳ hạch toán.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí phải trả cho các tổ chức, các nhân

bên ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ mà họ cung cấp theo yêu của doanh nghiệp

như: chi phí vận chuyển, tiền điện, tiền nước, chi phí kiểm toán, quảng cáo, hoa

hồng đại lý, môi giới, uỷ thác…

7

- Chi phí bằng tiền khác như: thuế môn bài, thuế tài nguyên, chi phí tiếp tân,

hội họp, đi nước ngoài.

- Chi phí dự phòng: là các khoản trích dự phòng giảm giá vật tư, hàng hoá,

nợ khó đòi được hạch toán vào chi phí trong kỳ của doanh nghiệp theo quy định.

- Chi phí phát sinh từ các hoạt động tài chính như: chi phí trả lãi tiền vay,

thuê tài sản, mua bán chứng khoán, liên doanh liên kết, chiết khấu thanh toán trả

cho người mua khi họ thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ trước hạn và các chi phí

hoạt động tài chính khác.

Các chi phí không thuộc phạm vi chi phí SXKD của doanh nghiệp bao gồm:

- Chi phí đầu tư dài hạn của doanh nghiệp như: chi phí xây dựng cơ bản, mua

sắm tài sản cố định, đào tạo dài hạn, nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, nâng

cấp tài sản cố định, nhóm chi này được bù đắp từ nguồn vốn đầu tư dài hạn của

doanh nghiệp, nên không phải là chi phí của doanh nghiệp trong kỳ

- Chi phí phúc lợi xã hội: Chi phí phục vụ văn hoá thể thao, y tế vệ sinh, tiền

thưởng, ủng hộ nhân đạo …Những khoản chi này được bù đắp từ nguồn vốn chuyên

dùng vào các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp nên cũng không phải là chi phí

của doanh nghiệp

- Các khoản tiền phạt do vi phạm luật, nếu do cá nhân hay tập thể gây ra thì

người đó phải nộp phạt, phần còn lại phải lấy từ lợi nhuận sau thuế để bù đắp

- Các khoản chi vượt định mức cho phép theo quy định của pháp luật như chi

phí giao dịch, tiếp khách vượt mức quy định, …

3.Phân loại chi phí SXKD

Phân loại chi phí SXKD phù hợp với đặc điểm tình hình SXKD là mục

tiêu quản lý kinh tế của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được xu

hướng hình thành kết cấu chi phi SXKD trong từng thời kỳ khác nhau đồng thời là

cơ sở cho công tác kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế

hoạch chi phi SXKD của doanh nghiệp. Nhờ đó mà tìm ra được các biện pháp tốt

nhất cho doanh nghiệp

Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, các tiêu chuẩn kinh doanh khác nhau và

mục tiêu quản lý chi phí SXKD khác nhau trên thực tế cũng như trên lý thuyết có

nhiều phương phân loại chi phí khác nhau

8

Đối với doanh nghiệp sản xuất có thể phân loại chi phí SXKD theo các tiêu

chí sau:

3.1. Phân loại chi phí SXKD

Theo tính chất các khoản chi phí phát sinh, chi phí SXKD của doanh nghiệp

trong kỳ bao gồm:

+Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương… trả cho người lao động

+Tiền trả về cung cấp dịch vụ, lao vụ cho các ngành kinh tế khác như: Cước

phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, tiền thuê kho bãi, điện thoại , nước, lãi vay trả

cho các tổ chức tín dụng

+ Hao phí vật tư, tài sản: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật

liệu, …

+Hao hụt tự nhiên của hàng hoá: là các chi phí biểu hiện giá trị của vật tư

hàng hoá bị hao hụt do điều kiện tự nhiên gây ra trong quá trình vận chuyển, bảo

quản và tiêu thụ

+Chi phí khác bao gồm: chi phí giao dịch, hội họp tiếp khách, đồ dùng văn

phòng…

Cách phân loại này giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý các khoản mục chi

phí theo tính chất của chi phí tạo điều kiện tốt cho quá trình kiểm soát từng bộ phận

chi phí cho doanh nghiệp

3.2 Căn cứ vào các khâu kinh doanh của doanh nghiệp

Chi phí SXKD của doanh nghiệp được chia làm các bộ phận chủ yếu sau:

+ Chi phí phát sinh ở khâu mua hàng hoá, dịnh vụ bao gồm các chi phí như:

Trị giá mua của hàng hoá, dịch vụ mua vào, các khoản phí , lệ phí, thuế phát sinh ở

khâu mua, chi phí vận chuyển từ nơi mua hàng đến kho của doanh nghiệp và các chi

phí khác có liên quan tính đến thời điểm đưa hàng hoá vào nhập kho của doanh

nghiệp. Toàn bộ những chi phí này hình thành nên giá vốn của hàng hoá nhập kho

+ Chi phí ở khâu dự trự: Là các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tổ

chức dự trữ hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp như: Bao bì , vật liệu đóng gói,

khấu hao tài sản cố định phục vụ công tác dự trữ hàng hoá, lương của công nhân

viên quản lý kho và các chi phí bằng tiền khác phát sinh ở khâu dự trữ hàng hoá

9

+ Chi phí ở khâu tiêu thụ hàng hoá: Là các chi phí phát sinh liên quan đến

quá trình tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong kỳ như chi phí về vật chất tiền

lương của nhân viên bán hàng, khấu hao tài sản cố định, chi phí vận chuyển hàng

hoá từ kho của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng, chi phí quảng cáo, giới thiệu

sản phẩm, chi phí bảo hành, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác như chi phí sửa

chữa tài sản thuê ngoài, hoa hồng đại lý, uỷ thác và các chi phí khác phát sinh ở

khâu tiêu thụ đã nêu ở trên

Phân loại chi phí theo khâu kinh doanh giúp doanh nghiệp quản lý chi phí

phát sinh theo từng khâu kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà tiết kiệm

được chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp

3.3 Căn cứ vào cơ chế quản lý tài chính và chế độ hạch toán hiện hành, chi phí

SXKD của doanh nghiệp

Cơ chế quản lý tài chính và chế độ hạch toán hiện hành, chi phí SXKD của

doanh nghiệp trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau:

- Chi phí mua hàng hoá: Là những chi phí phát sinh liên quan đến số lượng

hàng hoá mua vào nhập kho để bán của doanh nghiệp trong kỳ, thuộc nhóm này bao

gồm trị giá mua của hàng hoá và chi phí khác liên quan ở khâu mua hàng như: phí

vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, thuế, lệ phí, chi phí bảo hiểm hàng hoá,

lương cán bộ chuyên trách ở khâu mua

Chi phí mua hàng hoá phát sinh đối với hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ của

doanh nghiệp gọi là giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ.

- Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh từ hoạt động phục vụ

bán hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ như:

+ Chi phí về vật tư (nguyên, nhiên vật liệu) phục vụ quá trình sản xuất, dự

trữ, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.

+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ như:

dụng cụ đồ dùng, phương tiện làm, phương tiện tính toán…

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản và tiêu thụ hàng hoá

như: kho tàng, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá.

10

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, tiền

thuê kho bãi, vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá để tiêu thụ, hoa hồng đại lý bán hàng,

hoa hồng uỷ thác xuất khẩu.

+ Các chi phí khác.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp là tất cả các chi phí phát sinh ở bộ máy quản

lý chung của doanh nghiệp bao gồm:

+ Chi phí nhân viên quản lý.

+ Chi phí đồ dùng văn phòng.

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý doanh nghiệp.

+ Thuế, phí, lệ phí.

+ Chi phí bằng tiền khác.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp của chi phí SXKD.

Tỷ trọng của bộ phận này trong tổng chi phí SXKD của doanh nghiệp phụ thuộc

vào đặc điểm hoạt động SXKD và trình độ tổ chức quản lý hoạt động SXKD của

doanh nghiệp.

- Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí phát sinh có liên quan và phục vụ

cho việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp nhằm tìm kiếm lợi nhuận.

Cách phân loại này giúp doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình hạch toán chi phí

của doanh nghiệp phù hợp với chế độ hạch toán kế toán và kiểm toán hiện hành của

Nhà nước, thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí phát sinh ở từng khâu SXKD của

doanh nghiệp trong kỳ, tính toán các chỉ tiêu tài chính quan trọng được dễ dàng,

phát hiện được ưu, nhược điểm của công tác quản lý chi phí trong từng khâu kinh

doanh và bộ phận chi phí hoạt động tài chính riêng biệt.

3.4. Phân loại chi phí SXKD theo tính chất biến đổi của chi phí so với sự biến đổi

của doanh thu.

Chi phí SXKD của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:

- Chi phí cố định là bộ phận chi phí phát sinh trong kỳ không thay đổi khi

doanh thu thay đổi, bắt buộc doanh nghiệp phải thanh toán, thậm chí cả khi doanh

nghiệp không có doanh thu trong kỳ. Thuộc loại này bao gồm: chi phí thuê văn

phòng, máy móc, thiết bị, lãi vay phải trả, lương cán bộ gián tiếp, khấu hao

TSCĐ…

11

- Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi khi doanh thu của doanh nghiệp

thay đổi như:

+ Chi phí nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm.

+ Chi phí bao bì, vật liệu đóng gói.

+ Lương trả theo sản phẩm.

Theo định nghĩa thì chi phí biến đổi bắt đầu bằng số 0 khi doanh thu bằng 0

và nó sẽ tăng lên khi doanh thu tăng lên. Điều đáng chú ý là tổng chi phí bằng chi

phí cố định + chi phí biến đổi, nên mức tăng của tổng chi phí SXKD khi doanh thu

tăng lên đúng bằng mức tăng của chi phí biến đổi (vì chi phí cố định không thay

đổi). Điều này rất quan trọng đối với việc ra quyết định sản xuất, quyết định đầu tư

của doanh nghiệp.

Ngoài những cách phân loại như trên, có thể tiến hành phân loại chi phí

SXKD theo những tiêu thức khác như: phân loại chi phí SXKD thành chi phí trực

tiếp, chi phí gián tiếp; chi phí định mức, chi phí thực tế, chi phí theo nhóm mặt hàng

hoá kinh doanh.

Phân loại chi phí SXKD có ý nghĩa lớn đối với việc quản lý chi phí tăng hiệu

quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí SXKD, tăng được

lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân loại chi phí SXKD phù

hợp với mục tiêu quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, còn

giúp doanh nghiệp hình thành được kết cấu chi phí tối ưu, phục vụ tốt công tác kế

hoạch hoá chi phí SXKD của doanh nghiệp.

II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:

Nghiên cứu chi phí cho ta biết được tổng chi phí của doanh nghiệp trong một

thời kỳ hạch toán cụ thể, từ đó tính được lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Tuy

nhiên lại không cho ta biết chi phí cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể của doanh

nghiệp. Những điều này rất quan trọng đối với các quyết định đầu tư, quyết định lựa

chọn mặt hàng kinh doanh, lựa chọn chiến lược bán hàng của doanh nghiệp. Nhằm

phát huy mọi tiềm năng của doanh nghiệp, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho

doanh nghiệp, một chỉ tiêu tài chính quan trọng có cùng bản chất với chỉ tiêu chi phí

sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được những vấn đề trên, đó là chỉ tiêu giá thành sản

phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.

12

1. Khái niệm giá thành sản phẩm:

Giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí mà doanh

nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm

dịch vụ nhất định.

Giá thành sản phẩm, dịch vụ (gọi tắt là giá thành) của doanh nghiệp thể hiện

chi phí cá biệt của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại

sản phẩm , dịch vụ cụ thể.

Cùng một loại sản phẩm, dịch vụ giống nhau doanh nghiệp nào có trình độ tổ

chức quản lý SXKD tốt hơn, sử dụng trình độ công nghệ cao hơn thì giá thành của

doanh nghiệp đó thấp hơn. Nghĩa là giá thành phản ánh chất lượng và trình độ

SXKD của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra gay gắt doanh nghiệp nào có

chất lượng hàng hoá tốt hơn, giá thành thấp hơn sẽ có sức cạnh tranh cao hơn và

chiếm được thị phần cao hơn, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển tốt, ngược lại

thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí dẫn đến phá sản. Do giá thành được

định nghĩa từ khái niệm chi phí, nên giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau,

đồng thời cũng có sự khác nhau về quan điểm xem xét trong mối quan hệ với các

yếu tố khác nhau của quá trình SXKD trong doanh nghiệp.

- Giá thành và chi phí đều được biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về nguồn

lực của doanh nghiệp trong quá trình SXKD. Tuy nhiên giá thành chỉ biểu hiện phí

tổn của nguồn lực đã tiêu dùng để hoàn thành việc sản xuất hoặc tiêu thụ một khối

lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định, trong khi chi phí lại biểu hiện phí tổn của nguồn

lực trong một thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp bao gồm cả các chi phí liên quan

đến hàng hoá tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ của doanh nghiệp.

- Chi phí của doanh nghiệp trong kỳ là cơ sở để tập hợp, tính giá thành của

sản phẩm, dịch vụ, sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí của doanh nghiệp ảnh hưởng

trực tiếp đến giá thành. Vì vậy quản lý giá thành luôn luôn gắn với quản lý chi phí

của doanh nghiệp.

2. Phân loại giá thành sản phẩm.

Giá thành của doanh nghiệp được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau. Để

nâng cao hiệu quả công tác quản lý giá thành cần thiết phải phân loại giá thành:

13

2.1. Phân loại giá thành theo các giai đoạn của quá trình SXKD trong doanh

nghiệp.

Giá thành có hai loại:

* Giá thành sản xuất sản phẩm:

- Giá thành sản xuất sản phẩm là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn

thành việc sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá thành sản xuất sản

phẩm có thể được tính cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành hoặc cho một khối

lượng sản phẩm đã hoàn thành.

- Giá thành đơn vị sản xuất là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn

thành việc sản xuất một đơn vị sản phẩm cụ thể.

- Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm:

+ Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như: chi

phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân

trực tiếp sản xuất ra sản phẩm đó, các nguyên nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp

để tạo ra sản phẩm đó.

+ Chi phí sản xuất chung là các chi phí chung phát sinh ở phân xưởng, bộ

phận sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp như: tiền lương và phụ cấp có tính chất

lương, chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất, chi phí khấu hao

TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác liên quan đến bộ phận sản

xuất sản phẩm.

* Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ:

Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm:

- Giá thành sản xuất.

- Chi phí bán hàng.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh từ hoạt động tiêu thụ sản

phẩm, dịch vụ (kể cả chi phí bảo hành sản phẩm).

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí phục vụ bộ máy quản

lý điều khiển doanh nghiệp và các chi phí khác liên quan đến quản lý doanh nghiệp.

Giá thành toàn bộ của doanh nghiệp được tính cho một đơn vị sản phẩm,

dịch vụ đã tiêu thụ được gọi là giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.

14

2.2. Theo nguồn gốc số liệu chi phí để tổng hợp giá thành.

Giá thành sản phẩm, dịch vụ bao gồm ba loại:

- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm, dịch vụ được tổng hợp căn cứ

vào các định mức chi phí hiện hành do doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý quyết

định. Nó là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý giá thành của mình

đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh

nghiệp.

- Giá thành kế hoạch: được tính căn cứ vào kế hoạch doanh thu, kế hoạch sản

lượng và kế hoạch chi phí SXKD của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch là một

công cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch giá thành

của mình.

- Giá thành thực tế: là loại giá thành được tập hợp tính toán căn cứ vào số

liệu phát sinh thực tế về chi phí SXKD trong kỳ của doanh nghiệp và số lượng thực

tế sản phẩm, dịch vụ để thực hiện được trong kỳ của doanh nghiệp đó. Giá thành

thực tế được sử dụng để phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

giá thành của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán cụ thể, làm cơ sở cho việc hoạch

định chính sách tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Phương pháp xác định giá thành sản phẩm.

2.3. Xác định giá thành sản xuất của sản phẩm.

Có nhiều phương pháp khác nhau để tính giá thành của doanh nghiệp. Dưới

đây là một số phương pháp thường được sử dụng tại các doanh nghiệp để tính giá

thành sản xuất của sản phẩm.

* Phương pháp trực tiếp (giản đơn):

Theo phương pháp này thì giá thành sản xuất của một loại sản phẩm nhất

định được xác định như sau:

=

Giá thành đơn vị sản xuất

Tổng giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ Tổng số lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ

= + - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng giá th(cid:19)nh sản xuất sản phẩm trong kỳ

15

Phạm vi áp dụng: phương pháp này được áp dụng tại các doanh nghiệp vừa

và nhỏ hoặc số lượng mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp là ít như: nhà máy

điện, nước, khai thác khoáng sản

* Phương pháp tổng cộng chi phí

Theo phương pháp này giá thành sản xuất sản phẩm được tính bằng cách

tổng cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, các chi tiết khác nhau của bộ phận đó,

hoặc tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn, các bộ phận sản xuất cùng tạo ra

sản phẩm đó

Phương pháp này được áp dụng tại các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm

được thực hiện theo các công đoạn khác nhau, theo nhừng chi tiết, bộ phận của sản

phẩm

* Phương pháp hệ số

Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi sản phẩm

gốc để đưa toàn bộ các loại sản phẩm gốc (hay quy đổi)

Theo công thức sau

Qi-Ki

Tổng sản phẩm gốc (đã hoàn thành)

n = ∑ i=1

Trong đó:

Qi: Số lượng sản phẩm loại i đã hoàn thành

Ki: Hệ số quy đổi sản phẩm loại i thành sản phẩm gốc, hệ số này do doanh

nghiệp quy định căn cứ vào đặc điểm tính chất của các loại sản phẩm mà doanh

nghiệp kinh doanh

Bước tiếp theo:

Tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc: (Zđv)

Zđv =

Tổng chi phí sản xuất các loại sản phẩm Tổng sản phẩm quy đổi (gốc)

=

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ -

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ +

Chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh thực tế trong kỳ

Tổng chi phí sản xuất của các loại sản phẩm (hoàn thành)

Cuối cùng tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm i theo công thức

Zi = Zđv x Ki

16

Trong đó: Zi là giá thành đơn vị của sản phẩm i

Phạm vi ứng dụng: Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có

nhiều đối tượng tính giá thành nhưng lại có cùng một công nghệ sản xuất và cùng

một loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu đầu vào, do đó đối tượng hạch toán chi phí

sản xuất trong trường hợp này là toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm của doanh

nghiệp đó, không phân biệt sản phẩm nào

* Phương pháp tỉ lệ (tính giá thành sản xuất của sản phẩm)

Nội dung của phương pháp này như sau:

-Trước hết doanh nghiệp phải xây dựng chỉ tiêu giá thành kế hoạch cho từng

loại sản phẩm cụ thể của mình

-Căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch tính theo số

lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành để tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành theo công

thức

x 100%

Tỷ lệ điều chỉnh giá thành

Tổng giá thành thực tế = Tổng giá thành kế hoạch với sản lượng thực tế

Cuối cùng là:

=

x

Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm loại i

Giá thành kế hoạch sản phẩm loại i

Tỷ lệ điều chỉnh giá thành

Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp xây

dựng được kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm cho từng loại sản phẩm của mình

* Phương pháp loại trừ

Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản

xuất vừa chế tạo sản phẩm chính vừa chế tạo sản phẩm phụ, nhưng doanh nghiệp

chỉ tính giá thành sản phẩm chính, vì vậy phải loại trừ giá trị của sản phẩm phụ

Cách tính như sau:

=

+

-

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ -

Giá trị sản phẩm phụ

Tổng giá thành sản phẩm chính đầu kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang trong kỳ

Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh

Trong đó giá trị sản phẩm phụ có thể tính theo giá bán kế hoạch hoặc giá bán

thực tế

* Phương pháp liên hợp

17

Là phương pháp tính giá thành bằng cách kết hợp các phương pháp tính giá

thành đã nêu ở trên. Phương pháp này được áp dụng tại các doanh nghiệp có tổ

chức sản xuất kinh doanh phức tạp, kinh doanh nhiều loại sản phẩm, dịch vụ khác

nhau, trên một quy mô lớn, đòi hỏi phải tính giá thành sản phẩm cho nhiều loại sản

phẩm dịch vụ khác nhau với những quy trình công nghệ độc lập

3.Tính giá thành toàn bộ của sản phẩm đã tiêu thụ

Để tính giá thành toàn bộ của sản phẩm đã tiêu thụ sử dụng các công thức

sau:

+

+

=

Giá thành toàn bộ của sản phẩm đã tiêu thụ

Giá thành sản xuất của sản phẩm

Chi phí bán hàng của sản phẩm

Chi phí quản lý doanh nghiệp của sản phẩm

Trong đó:

-Giá thành sản xuất của sản phẩm được tính theo một trong các phương pháp

đã nêu ở trên

-Chi phí bán hàng của sản phẩm là: bộ phận chi phí bán hàng đã phân bổ cho

khối lượng sản phẩm đã tiêu thụ tương ứng

-Chi phí quản lý doanh nghiệp của sản phẩm:là bộ phận chi phí quản lý phân

bổ cho khối lượng sản phẩm đã tiêu thụ tương ứng

Việc xác định các loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho

khối lượng sản phẩm theo công thức trên trong trường hợp doanh nghiệp kinh

doanh nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác nhau là rất phức tạp gắn liền với việc phân

bổ chi phí chung cho khối lượng sản phẩm đã tiêu thụ và không có cách phân bổ

nào là có giá trị khoa học nổi bật.Vì vậy tuỳ thuộc vào chiến lược SXKD, tình hình

thị trường, chiến lược tiếp thị mà doanh nghiệp lựa chọn cách phân bổ cho phù hợp

III. QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH

1.Ý nghĩa và yêu cầu của công tác quản lý chi phí và giá thành

Chi phí và giá thành sản, dich vụ của doanh nghiệp gắn liền với quá trình

SXKD và có tác động trực tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đến mục

tiêu kinh tế trực tiếp của doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa. Vì vậy tất cả các doanh

nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều phải tổ chức tốt việc quản lý chi

phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ của mình

18

Quản lý chi phí và giá thành của doanh nghiệp được hiểu là hoạt động có

mục tiêu của lãnh đạo doanh nghiệp, lãnh đạo tài chính doanh nghiệp nói riêng

trong việc sử dụng các công cụ, các cách thức, phương pháp và biện pháp quản lý

cần thiết nhằm tổ chức quá trình sử dụng nguồn lực (vật tư, tiền vốn, lao động) của

doanh nghiệp phục vụ tốt nhất cho quá trình hoạt động kinh tế của doanh nghiệp

Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý chi phí và giá thành là tiết kiệm chi phí, hạ

giá thành sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở thực hiện tốt nhất quá trình SXKD của

doanh nghiệp

Chính vì những lý do nêu ở trên, nên có thể khẳng định công tác quản lý chi

phí và giá thành sản phẩm , dịch vụ của doanh nghiệp có ý nghĩa kinh tế to lớn đối

với doanh nghiệp, biểu hiện qua nhừng mặt cơ bản sau:

-Quản lý tốt chi phí và giá thành sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch

SXKD với hiệu quả cao nhất, do đó tiết kiệm được chi phí hạ được giá thành sản

phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, biểu hiện ở những nội dung cơ bản sau:

+Tổ chức phân công, phân cấp quản lý chi phí và giá thành đúng đắn phù

hợp với tình hình, đặc điểm SXKD của doanh nghiệp

+Làm tốt công tác kế hoạch hoá chi phí và giá thành (bao gồm lập kế hoạch,

tổ chức thực hiện kế hoạch, phân tích đánh giá tình hình thức hiện kế hoạch, tìm các

giải pháp biện pháp quản lý tốt để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành ngay cả

trong quá trình thực hiện kế hoạch cũng như cho kỳ kế hoạch tới)

Trong công tác kế hoạch hoá, kế hoạch chi phí và giá thành là một công cụ

quan trọng phục vụ cho việc quản lý chi phí và giá thành.Kế hoạch này được lập ra

nhằm phục vụ cho việc hoàn thành kế hoạch SXKD một cách tốt nhất, đồng thời

phải quán triệt mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm , dịch vụ của doanh

nghiệp .Vì vậy thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá chi phí và giá thành đồng nghĩa

với việc thực hiện tốt kế hoạch SXKD , tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành

sản phẩm , dịch vụ của doanh nghiệp. Mặt khác do tiết kiệm được chi phí, hạ được

giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nên sản phẩm, dịch vụ của doanh

nghiệp có sức cạnh tranh cao trên thị trường về giá, nếu doanh nghiệp thực hiện

chiến lựơc bán hàng với giá cạnh hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tăng được doanh thu,

một tiền đề quan trọng giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận trong hiện tại và tương lai.

19

Ngoài ra việc loại bỏ những chi phí không cần thiết, chống được hiện tượng lãng

phí trực tiếp làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời giải phóng được vốn

phục vụ đầu tư mở rộng SXKD cho doanh nghiệp. Từ đó nâng cao được hiệu quả

SXKD cho doanh nghiệp

+Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, quản lý tốt chi phí và giá thành

sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp còn rèn luyện được kỹ năng và tác phong lao

động công nghiệp cho từng tập thể lao động và toàn bộ doanh nghiệp, gắn liền với

lợi ích của người lao động với lợi ích của doanh nghiệp, khuyến khích người lao

động thực hành tiết kiệm, cải tiến công tác, có nhiều sáng kiến trong SXKD, tăng

năng suất lao động, tăng hiệu quả SXKD cho doanh nghiệp

Ngược lại, nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý chi phí và giá thành không tốt

thì gây hậu quả rất nặng nề cho doanh nghiệp , thậm chí dẫn đến phá sản

2. Cơ sở của công tác quản lý chi phí và giá thành

Để đạt được mục tiêu của quản lý chi phí và giá thành cần thiết phải dựa vào

những cơ sở quan trọng sau đây:

- Cơ chế tài chính nói chung, quản lý chi phí và giá thành của Nhà nước nói

riêng. Yếu tố này tạo ra hành lang pháp lý, xác định rõ những nguyên tắc, những

quy định mang tính pháp quy trong việc tổ chức quá trình quản lý chi phí và giá

thành của doanh nghiệp, bắt đầu từ giai đoạn tổ chức hạch toán đúng đắn chi phí,

đến khâu hoạch định chính sách kiểm soát chi phí, xác định giá thành sản phẩm,

dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy muốn quản lý tốt chi phí và giá thành đạt hiệu

quả cao nhất, trước hết cần phải chú ý đến yếu tố này

- Tình hình đặc điểm SXKD của doanh nghiệp cũng là một căn cứ quan

trọng của quản lý chi phí và giá thành. Yếu tố này bao gồm đặc điểm ngành nghề

kinh doanh, vùng lãnh thổ hoạt động, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp và nó

tác động rất mạnh đến hoạt động sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Vì vậy

nó ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn cộng cụ, các phương pháp và giải pháp quản lý

chi phí và giá thành của doanh nghiệp, lựa chọn các định mức tiêu hao vật tư, tiền

vốn, lao động, những vấn đề quan trọng đặc biệt trong việc tổ chức quản lý chi phí

và giá thành để đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp

20

- Trình độ tổ chức quản lý tài chính và quản lý chi phí và giá thành của

doanh nghiệp. Suy cho cùng mục tiêu của doanh nghiệp có đạt được hay không do

con người quyết định. Nếu trình độ của cán bộ quản lý còn thấp, hiểu biết các kiến

thức về tình hình SXKD thì phải áp dụng mô hình quản lý chi phí và giá thành phù

hợp với năng lực tổ chức, trình độ tổ chức quản lý của họ, từng bước đào tạo, đào

tạo lại, bổ sung đội ngũ và hoàn thiện dần mô hình quản lý của doanh nghiệp cho

phù hợp. Ngược lại nếu áp dụng mô hình quản lý không phù hợp, thậm chí hiện đại

có thể không đạt được hiệu quả mong muốn, gây lãng phí lớn, cản trở hoạt động

SXKD của doanh nghiệp

3. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý chi phí và giá thành

3.1. Quản lý chi phí SXKD

Theo cơ chế quản lý chi phí hiện hành của Nhà nước, thì chi phí SXKD của

doanh nghiệp là bộ phận chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD thông

thường của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí hoạt động cung cấp sản phẩm (hàng

hoá) và hoạt động dịch vụ, chi phí hoạt động tài chính. Dưới đây sẽ đề cập đến việc

quản lý chi phí SXKD theo 2 loại trên

* Quản lý chi phí hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp

Đối với bộ phận chi phí này có thể tổ chức quản lý theo các khâu của quá

trình SXKD của doanh nghiệp hoặc các yếu tố chi phí, dưới đây là những nội dung

quản lý chi phí SXKD theo các yếu tố chi phí.

- Quản lý chi phí nguyên, nhiên vật liệu (gọi tắt quản lý chi phí vật tư).

Nguyên tắc chung là phải quản lý chặt chẽ cả hai yếu tố: Mức tiêu hao vật tư và giá

vất tư

+ Về mức tiêu hao vật tư: tất cả các loại vật tư được sử dụng vào hoạt động

SXKD thông thường doanh nghiệp đều cần phải quản lý chặt chẽ theo các định mức

tiêu hao vật tư mà doanh nghiệp đã quy định ở tất cả các khâu SXKD của mình,

đồng thời phải thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra phân tích, đánh giá tình hình

thực hiện các định mức đó. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu định mức về tiêu hao vật tư

cho phù hợp, tìm ra nhừng yếu tố tiêu cực để khắc phục và yếu tố tích cực để phát

huy nhằm động viên người lao động tích cực tiết kiệm trong SXKD của doanh

nghiệp

21

Hệ thống chỉ tiêu định mức tiêu hao vật tư do doanh nghiệp quyết định căn

cứ vào định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền và tình hình sản xuất kinh

doanh thông thường của doanh nghiệp.

+ Về giá trị vật tư, để tính vào giá thành thực tế mua vào ghi trên chứng từ

hoá đơn theo đúng quy định của bộ Tài chính, sau khi đã trừ số tiền đền bù thiệt hại

do các cá nhân, tập thể gây ra, hao hụt định mức cho phép, giá trị phế liệu thu hồi,

số tiền giảm giá mua (nếu có).

- Quản lý chi phí dụng cụ công cụ lao động phục vụ SXKD, thông thường

doanh nghiệp căn vào thời gian sử dụng và giá trị của chúng để tiến hành phân bổ

dần vào chi phí trong kỳ cho phù hợp.

- Quản lý chi phí khấu hao tài sản cố định:

Quản lý chi phí bộ phận này phải gắn liền với cơ chế quản lý tài sản cố định

và khấu hao tài sản cố đình trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành của bộ Tài

chính

- Quản lý chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương:

Nguyên tắc chung là quản lý chặt chẽ lao động gắn với việc trả lương cho

người lao động với kết quả SXKD. Phải xây dựng được hệ thống định mức cho các

loại lao động, kích thích người lao động phát huy sáng kiến, tiết kiệm trong SXKD

và tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp.

- Quản lý chi phí BHXH, BHYT và các chi phí khácphải gắn với chế độ hiện

hành của Nhà nước, bảo vệ quyền lợi người lao động đúng pháp luật.

- Quản lý chi phí dịch vụ mua ngoài: doanh nghiệp phải xây dựng được các

định mức cụ thể cho từng khoản mục chi phí thuộc khoản mục nào đặc biệt là khoản

hoa hồng đại lý, uỷ thác môi giới và tổ chức quản lý chặt chẽ chúng.

- Quản lý chi phí bằng tiền khác như: thuế môn bài, thuế tài nguyên, phí, lệ

phí…đặc biệt là chi phí tiếp tân, hội họp…phải tuân thủ đúng các quy đinh của pháp

luật Nhà nước.

* Quản lý chi phí hoạt động tài chính

Để quản lý tốt bộ phận chi phí này doanh nghiệp phải căn cứ vào kết quả của

từng hoạt động tài chính cụ thể và những quy định của pháp luật để tính toán và

22

kiểm soát các loại chi phí phát sinh của nó cho phù hợp nhằm giảm được chi phí

không cần thiết.

3.2. Quản lý giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ

Như đã biết, giá thành toàn bộ (Ztb) của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bằng

giá thành sản xuất của nó cộng với chi phí bán hàng cộng chi phí quản lý

Về nguyên tắc,toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

trong kỳ được kết chuyển vào giá thành toàn bộ (Ztb) của sản phẩm dịch vụ đã tiêu

thụ trong kì đó. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có chu kì sản xuất kinh doanh dài

hoặc doanh thu không tương ứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh

nghiệp đã phát sinh, thì được phép phân bổ cho sản phẩm tồn kho và sản phẩm dở

dang theo một tỉ lệ thích hợp.

4. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình chi phí và giá thành sản phẩm :

4.1. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình chi phí sản xuất kinh doanh:

* Tổng chi phí sản xuất kinh doanh (F): là toàn bộ chi phí sản xuất kinh

doanh phát sinh trong kì được kết chuyển (phân bổ) cho hàng hoá, dịch vụ đã tiêu

thụ trong kì của doanh nghiệp. Nó phản ánh số phải bù đắp từ doanh thu để tính lợi

nhuận và các chỉ tiêu tài chính quan trọng khác của doanh nghiệp.

Tổng chi phí sản xuất kinh doanh là một số tuyệt đối tính bằng tiền phản ánh

quy mô của chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bù đắp từ doanh thu

của doanh nghiệp trong kì hạch toán song chưa phản ánh được trình độ sử dụng

nguồn lực của doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh là cao hay thấp. Để khắc

phục điều đó ta sử dụng chỉ tiêu tỉ suất chi phí sản xuất kinh doanh.

* Tỉ suất chi phí sản xuất kinh doanh (F’):

Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: F' =

x 100%

F M

Trong đó, F’ được tính bằng %. Về ý nghĩa kinh tế, nó phản ánh cứ một đồng

doanh thu đạt được trong kì doanh nghiệp phải mất bao nhiêu đồng chi phí.

F’ càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Vì vậy, nó được

sử dụng để phân tích, so sánh, xác định thành tích quản lí chi phí sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

23

* Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỉ suất chi phí sản xuất kinh doanh (∆F’) và được

tính theo công thức:∆F’ = F’1 – F’0

Trong đó, F’1 và F’0 lần lượt là tỉ suất chi phí sản xuất kinh doanh của kì so

sánh và kì gốc. Tuỳ thuộc mục đích nghiên cứu, có thể chọn kì so sánh và kì gốc

cho phù hợp.

Nếu ∆F’ < 0 thì biểu hiện mức độ hạ thấp của tỉ suất chi phí và ngược lại.

* Công thức tính:

δ =

=

∆F' F'0

F'1 - F'0 F'0

Trong 2 doanh nghiệp đem ra so sánh, doanh nghiệp nào có tốc độ giảm

nhanh hơn thì doanh nghiệp đó quản lí chi phí tốt hơn.

* Số tiền tiết kiệm hoặc vượt chi do giảm hoặc tăng tỉ suất chi phí sản xuất

kinh doanh. Số tiền tiết kiệm hoặc vượt chi được tính theo công thức sau:

St = M1 x ∆F’

Trong đó, M1 là doanh thu kì so sánh

4.2. Các chỉ tiêu cơ bản về giá thành sản phẩm:

* Giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp: giá thành đơn vị của

doanh nghiệp thấp phản ánh trình độ quản lí chi phí và giá thành của đơn vị là tốt.

* Mức độ hạ hoặc tăng giá thành sản phẩm dịch vụ so sánh được (chỉ phân tích, đánh giá đối với những sản phẩm, dịch vụ so sánh được). Kí hịêu là ∆Z và

được tính theo công thức sau:

Qi1 x(Zi1 -Zi0)

n ∆Z = ∑ i=1

Trong đó: Qi1 là số lượng sản phẩm dịch vụ loại i tính ở kì so sánh.

Zi1 và Zi0 lần lượt là giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ so sánh được ở

kì so sánh và kì gốc.

n là số lượng các loại sản phẩm, dịch vụ so sánh được

* Tỉ lệ tăng giá thành sản phẩm, dịch vụ so sánh được (T’z) được tính theo

công thức:

24

∆Z

T'z =

Qi1 x Zi0

n ∑ i=1

Tỉ lệ này, trong trường hợp ∆Z < 0 có trị tuyệt đối càng lớn thì chứng tỏ việc

quản lí của doanh nghiệp càng tốt, ngược lại thì không tốt (tuy nhiên nếu T’z lớn

quá mức thì doanh nghiệp cần xem xét lại định mức giá thành của mình có hợp lí

hay không). Nếu ∆Z > 0 thì giá thành thực tế cao hơn giá thành kế hoạch.

IV. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TÍÊT KIỆM CHI PHÍ SXKD VÀ HẠ THẤP

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP:

1. Ý nghĩa của việc giảm chi phí SXKD và hạ thấp giá thành sản phẩm trong

doanh nghiệp:

Tiết kịêm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ có ý nghĩa kinh tế lớn

đối với doanh nghiệp, biểu hiện ở những mặt sau:

- Nếu doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch doanh thu trong kì thì tiết kiệm

được chi phí của kì đó, sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. ý nghĩa của việc

tiết kiệm chi phí không chỉ dừng lại ở đó, một doanh nghiệp quản lí tốt loại bỏ được

tất cả các chi phí không cần thiết cho hoạt động SXKD, chống được hiện tượng lãng

phí vật tư, tiền vốn và lao động trong quá trình SXKD thì cũng có nghĩa là giá thành

của doanh nghiệp hạ xuống. Trường hợp đó, doanh nghiệp có thể thực hịên chiến

lược bán hàng với giá bán cạnh tranh, chắc chắn doanh nghiệp sẽ tăng được khối

lượng sản phẩm dịch vụ. Từ đó làm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đều

tăng lên.

- Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm được nhu

cầu về vốn lưu động song vẫn giữ được quy mô kinh doanh như cũ, do đó doanh

nghiệp sẽ giải phóng được một lượng vốn tương ứng có thể sử dụng, đầu tư, mở

rộng quy mô SXKD, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghịêp.

Tóm lại, tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành sản phẩm dịch vụ, doanh

nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận, tăng được sức cạnh tranh, đảm bảo cho sự phát triển

ổn định, lâu dài của doanh nghiệp.

25

2. Các nhân tố tác động đến chi phí SXKD và hạ thấp giá thành sản phẩm

trong các doanh nghịêp sản xuất:

Để có được các biện pháp đúng đắn, tiết kiệm được chi phí và hạ được giá

thành sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, trước hết doanh nghịêp phải nghiên cứu

các yếu tố tác động đến chi phí và hạ được giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

Có rất nhiều yếu tố tác động khác nhau, có thể phân loại chúng thành 2 nhóm sau:

* Nhóm các yếu tố khách quan: Đây là nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến chi

phí nằm ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể kiểm soát được và có ảnh

hưởng rộng rãi đến tất cả các doanh nghiệp, thuộc nhóm này có thể bao gồm:

- Môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nói

chung. Trước hết là hệ thống luật pháp về kinh doanh, luật tài chính và các văn bản

có tính chất pháp quy dưới luật. Hệ thống này ràng buộc về mặt pháp lí và tác động

trực tiếp đến quá trình tổ chức quản lí SXKD nói riêng. Thực tế hoạt động SXKD

của các doanh nghiệp Việt Nam đã chứng minh rằng hệ thống pháp luật thiếu và

không đồng bộ gây cản trở lớn cho mọi hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp làm

cho chi phí của doanh nghịêp tăng lên bất hợp lí, đồng thời làm tăng chi phí quản lí

lên không cần thiết.

Tiếp theo là hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế xã hội bao gồm mạng

lưới giao thông vận tải, bến cảng, kho tàng, sự phân bố của sản xuất dân cư, dễ thấy

rõ nhóm tác động rất mạnh đến chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển hàng hoá.

- Trình độ phát triển của khoa học kĩ thụât, công nghệ và việc áp dụng các

thành tựu của sự tiến bộ khoa học công nghệ vào SXKD cũng là một yếu tố quan

trọng tác động đến chi phí của doanh nghiệp.

Trong điều kiện hiện nay, khi cuộc cách mạng KHKT và công nghệ đang

phát triển như vũ bão, nhiều ngành công nghệ cao trong chế tạo điện tử, tin học,

sinh học, vật liệu mới…được áp dụng vào SXKD đã làm thay đổi cơ bản các điều

kiện sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội, giảm tiêu hao vật tư. Vì vậy các

doanh nghiệp có nhiều điều kiện đổi mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc, thay

thế vật liệu từ đó hạ được chi phí và giá thành.

- Mức sống của con người tăng lên, trình độ phát triển của xã hội cũng là yếu

tố tác động đến chi phí và giá thành của doanh nghiệp. Yếu tố này làm cho giá cả

26

của sức lao động tăng lên, dẫn đến chi phí của doanh nghiệp tăng lên, có thể thấy rõ

điều này tác động đến mọi doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, việc bảo vệ môi

trường sống của con người cũng tác động mạnh đến chi phí của doanh nghiệp

- Thị trường và sức cạnh tranh: Thị trường các yếu tố đầu vào tăng giá làm

cho các doanh nghiệp phải tăng chi phí và tăng giá thành là điều dễ thấy, từ giá cả

nguyên vật liệu, tư liệu lao động và sức lao động dẫn đến giá cả thị trường tài chính.

Thị trường sản phẩm dịch vụ đầu ra ảnh hưởng mạnh đến doanh thu của

doanh nghiệp , do đó ảnh hưởng đến chi phí biến đổi đến từng chi phí của doanh

nghiệp nhưng nếu thị trường ổn định doanh nghiệp mở rộng được doanh thu thì tỉ

suất chi phí có thể giảm xuống.

Cạnh tranh cũng tác động mạnh đến chi phí giá thành của doanh nghiệp .

Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp không ngừng cải tiến quản lí SXKD, giảm chi

phí hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, tăng mức cạnh tranh về giá trên thị trường đồng

thời cũng buộc các doanh nghiệp đầu tư, đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị

nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn đến chi phí và giá thành của doanh nghiệp

tăng lên.

* Nhóm các yếu tố chủ quan:

Là các yếu tố thuộc nội tại doanh nghiệp mà gây ra, doanh nghiệp có thể

kiểm soát được, thuộc nhóm này bao gồm:

- Năng suất lao động của doanh nghiệp : năng suất lao động của doanh

nghiệp tác động đến chi phí tiền lương trả cho người lao động, dễ thấy rõ điều này

qua chế độ trả lương khoán doanh thu của doanh nghiệp , năng suất lao động càng

cao thì chi phí tính trên một đơn vị đồng doanh thu sẽ giảm xuống. Vì vậy, với một

doanh thu không thay đổi, năng suất lao động tăng lên làm chi phí tiền lương tính

trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống và ngược lại. Yếu tố năng suất lao động là

kết quả của quá trình rất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp , đó là quá

trình đầu tư tài sản cố định vào quá trình quản lí sử dụng lao động của doanh nghiệp

. Nếu doanh nghiệp thường xuyên quan tâm đến vấn đề đầu tư đổi mới công nghệ

phù hợp với đặc điểm SXKD của doanh nghiệp và sự phát triển của KHKT thì tạo

tiền đề cho năng suất lao động tăng lên và ngược lại. Mặt khác cũng không kém

phần quan trọng là trình độ tổ chức quản lí, sử dụng lao động tại doanh nghiệp , tác

27

động mạnh đến năng suất lao động của doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp tuyển

chọn lao động tốt, tổ chức lao động khoa học hợp lí, chế độ thưởng phạt đúng đắn

sẽ kích thích người lao động cải tiến phát huy sáng kiến trong SXKD thì năng suất

lao động của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại.

- Trình độ tổ chức quản lí SXKD, quản lí tài chính, quản lí chi phí nói riêng

của doanh nghiệp :

+ Trình độ tổ chức quản lí SXKD tác động mạnh đến quá trình hoạt động

kinh tế của doanh nghiệp : lựa chọn địa bàn họat động, ngành, mặt hàng, dịch vụ

kinh doanh, lựa chọn phương pháp, giải pháp trong đầu tư SXKD tốt nhất đảm bảo

cho doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả cao làm cho hoạt động SXKD tiến triển tốt,

tăng được doanh thu, tăng được sức cạnh tranh, uy tín trên thị trường.

+ Trình độ quản lí tài chính tốt giúp doanh nghiệp tổ chức huy động vốn hợp

lí và sử dụng vốn hiệu quả cao, tăng nhanh được vòng quay của vốn, tăng doanh

thu, đồng thời giảm được chi phí liên quan đến dự trữ hàng hoá, từ đó tiết kiệm

được chi phí, hạ được giá thành của doanh nghiệp

+ Quản lý chi phí tốt còn giúp doanh nghiệp phát hiện kịp thời các chi phí

phát sinh không cần thiết cho hoạt động SXKD ở tất cả các khâu kinh doanh và loại

bỏ chúng nhằm tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu quản lý không

tốt, chi phí và giá thành của doanh nghiệp sẽ tăng lên

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra được giải

pháp tốt nhất để hạ thấp chi phí và giá thành của doanh nghiệp

3. Các biện pháp chủ yếu nhằm tiết kiệm chi phí SXKD và hạ thấp giá thành

sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

Để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp có thể

sử dụng các biện pháp sau:

- Áp dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ hiện đại vào quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD và trình

độ tổ chức quản lí SXKD, quản lí tài chính của doanh nghiệp . Chỉ có như vậy

doanh nghiệp mới có thể tăng năng suất lao động, giảm được tiêu hao vật tư trong

SXKD, chất lượng sản phẩm dịch vụ được nâng cao, tăng sức cạnh tranh trên thị

trường nhưng chất lượng vẫn đảm bảo yêu cầu của thị trường. Muốn thực hiện được

28

điều đó doanh nghiệp phải quan tâm đến việc đầu tư đối với hệ thống TSCĐ hiện

có, áp dụng các phương pháp quản lí hiện đại vào quá trình SXKD của mình cho

phù hợp để làm sao huy động tối đa các TSCĐ vào quá trình SXKD làm tăng năng

lực SXKD cho doanh nghiệp.

- Nghiên cứu thị trường (thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu ra, thị trường yếu

tố đầu vào) và các đối thủ cạnh tranh một cách cẩn thận, đầy đủ, đánh giá đúng hiệu

quả của chính mình từ đó lựa chọn thị trường, mặt hàng hoá, dịch vụ kinh doanh

phù hợp với năng lực quản lí, khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng của nền

kinh tế, của mạng lưới giao thông vận tải.

- Tổ chức quản lí lao động hợp lí và khoa học nhằm tăng năng suất lao động

của doanh nghiệp . Để làm được điều này doanh nghiệp phải làm tốt một số nội

dung sau:

+ Có chính sách tuyển dụng , đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân viên

tổ chức theo hướng khuyến khích, thu hút lao động giỏi, có năng lực vào làm việc

cho doanh nghiệp và có chính sách đãi ngộ thoả đáng.

+ Tổ chức quản lí, sử dụng lao động rõ ràng, cụ thể, gắn kết quả SXKD của

người lao động với tiền lương và tiền thưởng của họ, đồng thời phải thường xuyên

quan tâm đến việc giáo dục đạo đức, tác phong lao động công nghiệp cho người lao

động, tinh thần hợp tác trong công việc của tập thể, của từng đơn vị nhỏ thành viên,

của toàn doanh nghiệp để họ phát huy sáng kiến trong SXKD, tiết kiệm thời gian

lao động, tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp .

- Thực hiện chế độ tiết kiệm trong quá trình SXKD, chống tham ô, lãng phí

tài sản của doanh nghiệp . Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp cần quan tâm

đến một số nội dung cụ thể sau:

+ Phân công, phân cấp quản lí tài chính, quản lí chi phí và giá thành của

doanh nghiệp hợp lí và khoa học, phù hợp với tình hình đặc điểm SXKD của doanh

nghiệp . Đối với doanh nghiệp có quy mô SXKD lớn, cần thiết phải phân định rõ

trách nhiệm và quyền hạn quản lí cho từng cấp, từng bộ phận chức năng cụ thể

nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ trong việc quản lí lao động, vật tư, tiền

vốn, thực hiện tốt kế hoạch SXKD, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ

của doanh nghiệp.

29

+ Quản lí chi phí và giá thành phải có kế hoạch định mức cụ thể, lập kế

hoạch chi phí và giá thành phải dựa vào những căn cứ có tính khoa học và thực tiễn

như:

- Kế hoạch SXKD của doanh nghiệp, kế hoạch tiền lương, kế hoạch khấu

hao TSCĐ

- Tình hình thực tế về hoạt động SXKD, về chi phí và giá thành của những

năm trước, đặc biệt là năm báo cáo trước năm kế hoạch.

- Những định mức kinh tế – kĩ thuật, định mức chi phí giá thành của doanh

nghiệp , của Nhà nước quy định.

- Kế hoạch phải lập chi tiết cho từng bộ phận quản lí cụ thể, kết hợp với phân

công quản lí rõ ràng và phải có kế hoạch tái nghiệp trên cơ sở của kế hoạch năm.

Tổ chức tốt nhất quá trình thực hiện kế hoạch, đồng thời thường xuyên hoặc

định kì kiểm tra, phân tích, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. Đây là nội dung

quan trọng nhất trong công tác quản lí chi phí và giá thành.

Căn cứ để kiểm tra là: Các kế hoạch SXKD, kế hoạch chi phí giá thành, kế

hoạch lao động tiền lương, kế hoạch khấu hao TSCĐ và các thông tin về tình hình

thực hiện các kế hoạch đó của doanh nghiệp trong năm kế hoạch, các chính sách,

chế độ luật pháp và quản lí tài chính, quản lí chi phí, giá thành của Nhà nước.

Thời hạn kiểm tra có thể là do doanh nghiệp quyết định, căn cứ vào tình hình

đặc điểm cụ thể của SXKD và yêu cầu của công tác quản lí nhưng tránh việc chồng

chéo cản trở quá trình SXKD của doanh nghiệp.

Phạm vi kiểm tra phải rộng và toàn diện cả về không gian, thời gian kiểm tra,

cả thời gian trước, trong và sau khi các chi phí phát sinh nhằm đánh giá đúng tính

hợp lí, hợp pháp, tính phù hợp, tính cần thiết và hiệu quả của các chi phí phát sinh,

từ đó tìm ra những nhược điểm của quá trình chi phí trong doanh nghiệp , phát huy

hết tiềm năng, khắc phục những tiêu cực, giảm chi phí, hạ giá thành.

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ

SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY

HƯNG YÊN

30

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TYCỔ PHÂN GIẦY HƯNG YÊN

1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ Giầy Hưng Yên là công ty cổ phầncó hai thành viên trở lên.

Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

(0102005374) do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 21/5/2002

- Trụ sở công ty: Phòng 02, nhà 5C, tập thể Nam Đồng, Phường Nam

Đồng, Quận Đống Đa, Hà Nội

- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 (Mười tỷ đồng)

- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất buôn bán giầy dép, hàng may mặc

và các phụ liệu của giầy dép và hàng may mặc. Buôn bán tư liệu sản xuất, tư

liệu tiêu dùng. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Công ty cổ phân Giầy

Hưng Yênlà một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc

lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ tại

Ngân hàng theo quy định của pháp luật

Công ty được thành lập theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất

nhằm mục đích kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao

động trong Công ty, bảo đảm nộp nghĩa vụ cho Ngân sách, tạo quỹ cho công

ty nhằm mở rộng và phát triển kinh doanh

Công ty có quyền lựa chọn quy mô kinh doanh, cách thức huy động

vốn, tuyển dụng và thuê mướn lao động theo yêu cầu. Ghi chép sổ sách kế

toán và quyết toán theo quy định của pháp luật và hệ thống kế toán, thống kê

và chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa

vụ khác theo quy định của pháp luật

31

2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất

kinh doanh

Công ty cổ phân Giầy Hưng Yên tổ chức bộ máy quản lý theo hệ

thống một cấp, đứng đầu là hội đồng quản trị, ban giám đốc nhà máy chịu sự

điều hành của Hội đồng quản trị. Bên dưới là các phòng ban chức năng, các

phân xưởng và các tổ chức trực thuộc

Sơ đồ quản lý điều hành

CHỦ TỊCH HĐTV (GIÁM ĐỐC)

Phòng HCNS

PX may

PX cắt

PX đế

Kỹ thuật

Kho nguyên liệu

Kế toán t(cid:19)i vụ

PX chuẩn bị

Kế hoạch XNK

PX gò ráp

PX dán bồi

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

32

2.1. Hội đồng thành viên

Hội đồng thành viên gồm hai thành viên, là cơ quan quyết định cao

nhất ở công ty. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau

Quyết định phương hướng phát triển của công ty

Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ

Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn

50% tổng giá trị được ghi trong sổ kế toán của công ty. Bầu, miễn nhiệm, bãi

nhiệm, cách chức Giám đốc, kế toán trưởng. Quyết định mức lương, lợi ích

đối với giám đốc, kế toán trưởng

Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty

Quyết định thành lập chi nhánh văn phòng đại diện

Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại luật Doanh nghiệp

2.2. Chủ tịch hội đồng thành viên (Giám đốc)

Giám đốc do Hội đồng thành viên bầu ra. Là người đại diện pháp luật

của công ty và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Giám đốc có thể bị Hội đồng thành viên miễn nhiệm trong trường hợp

điều hành công ty không đúng mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh đề ra hoặc vi

phạm nghiêm trọng nguyên tắc tài chính, kế toán và các văn bản hiện hành

của Nhà nước

2.3. Phòng hành chính nhân sự

Có nhiệm vụ xây dựng các phương án tổ chức mạng lưới và cán bộ

cho phù hợp từng thời kỳ, chuẩn bị các thủ tục giải quyết cho người lao động

(hưu trí, thôi việc, BHXH, bảo hộ và các chế độ khác liên quan đến người lao

động). Ngoài ra còn phải chuẩn bị các tài liệu cần thiết để đáp ứng yêu cầu

thanh tra kiểm tra

Xây dựng kế hoạch và mua sắm các trang thiệt bị văn phòng công ty

hàng tháng, hàng năm. Tổ chức tiếp khách, bảo đảm xe đưa đón lãnh đạo, cán

bộ đi làm đúng giờ an toàn. Xây dựng kế hoạch , nội dung công tác thi đua,

33

tập hợp đề nghị khen thưởng, đề xuất hình thức khen thưởng với hội đồng thi

đua và giám đốc xét sau

2.4. Phòng kế toán tài vụ

Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt

động tài chính. Sử dụng tiền vốn theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán và các

văn bản Nhà nước quy định. Đề xuất lên giám đốc các phương án tổ chức kế

toán , đồng thời thông tin cho lãnh đạo các hoạt động tài chính để kịp thời

điều chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh trong công ty.

Hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh, thanh toán tài chính với

khách hàng. Cuối tháng làm báo cáo quyết toán để trình Giám đốc và cơ quan

có thẩm quyền duyệt

2.5. Phòng kỹ thuật

ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật để phục vụ ngành sản xuất

giầy. Giúp giám đốc quản lý các dự án, đề án khoa học kỹ thuật công nghệ

trong toàn công ty.

Xây dựng tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm và làm thủ tục đăng ký

bản quyền với các cơ quan hữu trách Nhà nước

Quản lý và cung cấp vật tư kỹ thuật cho các phân xưởng theo kế hoạch

sản xuất của công ty

2.6. Các phân xưởng (px chuẩn bị, px dán bồi, px cắt, px may, px gò ráp, px đế,

được trình bày trong mục 3)

34

3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu

PX dán bồi

PX may PX cắt PX gò ráp PX chuẩn bị Kho nguyên liệu

PX đế Sấy

KCS v(cid:19) QCS

Kho th(cid:19)nh phẩm Bộ phận đóng bao

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

35

3.1. Phân xưởng chuẩn bị

Căn cứ kế hoạch sản xuất trong ngày, cần chuẩn bị trước phục vụ

đồng bộ kịp thời cho sản xuất: Vật tư nguyên liệu chính, vật tư nguyên liệu

phụ, các phụ liệu khác

3.2. Phân xưởng dán bồi

Cán ép da, PU bằng keo; dán vải lót với mút; dán ép vải để làm viền

3.3. Phân xưởng cắt

Cắt vải (thường dùng máy chặt khuôn). Chặt đủ số lớp theo quy định.

Tránh xô lệch giữa các lớp với nhau nếu không phần dư thừa nhiều sẽ gây ra

hao hụt

Da các loại chặt một lớp, chặt mặt phải, chặt kèm các chi tiết (chi tiết to

kèm chi tiết nhỏ để phần thừa bavia nhỏ nhất)

PU, PVC, vải chặt dùng dao, đúng chiều vải, chặt kèm chi tiết nhỏ hoặc

kèm size đảm bảo hết khổ không dư thừa

3.4. Phân xưởng may

May đính kèm chi tiết; cắt các chi tiết đã may đính mép, cắt chỉm, vắt

sổ; may viền mũi, gót, lưỡi gà, đường vòng thân mũi giầy; may thêu trang trí;

dán nép oze; may gà thân vào mũi giầy, may giáp đường vòng quanh thân vào

mũi giầy, may ziezac

Yêu cầu: may đúng và lấp định vị sẽ tiết kiệm nhân công, xăng vệ sinh,

may đồng loạt, may theo công đoạn để tiết kiệm thời gian, chỉ

3.5. Phân xưởng gò ráp

Thoa keo mũi giầy để gò, vào form giầy, sơn keo, dán đế, tháo form

giầy

Yêu cầu: gò theo dây chuyền, chỉnh máy đúng chế độ tránh gò rách

lệch, quét keo theo định vị không lem keo sẽ gây tốn keo, tốn xăng nước xử lý

để tẩy

3.6. Bộ phận đóng gói

36

Kiểm tra lại chất lượng giầy lần cuối, dán tem treo các loại, xếp vào

hộp theo đúng ni số, xếp vào thùng đúng mã giầy và theo đúng ni số

3.7. Phân xưởng KCS và QCS

KCS: kiểm tra chất lượng, loại bỏ giầy hư, lỗi

QCS: Phân tích các nguyên nhân gây ra lỗi đó (do KCS đã phát hiện)

đề ra biện pháp phòng ngừa từ xa, biện pháp khắc phục

4. Tình hình chung về công tác kế toán

* Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ phận trong bộ máy

kế toán đó

Do đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty: Hoạt

động tập trung, do đó đòi hỏi bộ máy kế toán trong công ty phải theo dõi một

cách liên tục và chặt chẽ các nghiệp vụ mua bán phát sinh trong toàn công ty.

Do đó yêu cầu bộ phận kế toán phải tập trung theo dõi từng khoản mục, từng

lĩnh vực, từng bộ phận trong phòng

Mô hình bộ máy kế toán của công ty

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Thủ quỹ Kế toán NVL Kế toán CCDC Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp

Kế toán bán h(cid:19)ng v(cid:19) theo dõi công Kế toán tiền lương v(cid:19) BHXH

4.1. Kế toán trưởng

Có nhiệm vụ quán xuyến tổng hợp và đôn đốc các thành phần. Đồng

thời có nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định của công ty, tính khấu hao tăng giảm

tài sản cố định của công ty, tính khấu hao tăng giảm tài sản cố định trong năm

37

Báo cáo với cơ quan chức năng cấp trên về tình hình hoạt động tài

chính của đơn vị như: báo cáo với cơ quan thuế về tình hình làm nghĩa vụ với

Nhà nước

Nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp về vốn và

nguồn vốn chính xác, kịp thời để tham mưu cho lãnh đạo công ty biết

4.2. Kế toán tổng hợp

Theo dõi tổng hợp và phân tích số liệu, báo cáo của các bộ phận kế

toán cung cấp

Lập cân đối sổ sách như: Tổng hợp doanh thu, tổng hợp chi phí. Cân

đối tài khoản, chi phí sản xuất theo yếu tố, kết quả kinh doanh, báo cáo tài

chính kế toán

4.3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các hợp đồng, lượng mua và giá mua

hàng hoá theo từng đối tượng bán hàng cho công ty

Theo dõi nhập – xuất – tồn – kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ,

luôn chuyển theo chi tiết từng loại vật tư

4.4. Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ

Có nhiệm vụ theo dõi tình hình doanh thu, công nợ của khách hàng.

Theo dõi tình hình nộp nghĩa vụ Ngân sách Nhà nước, kiểm tra xem xét các

đơn vị thành viên về mặt cung ứng hàng hoá, lập hoá đơn chứng từ theo đúng

chế độ quy định, chế độ kế toán ban hành

4.5. Kế toán thanh toán tiền mặt

Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi và thanh toán tiền mặt cho

các đối tượng

Lập đầy đủ, chính xác các chứng từ thanh toán cho khách hàng. Theo

dõi và thành toán các khoản tạm ứng và các khoản phải thu khác, chi phí trả

trước cho từng đối tượng

4.6. Kế toán tiền lương và BHXH

38

Có nhiệm vụ tính lương và BHXH phải trả cho cán bộ công nhân

viên trong toàn công ty. Cuối tháng lập ra bảng phân bổ tiền lương

4.7. Thủ quỹ

Thực hiện các khoản thu chi tiền mặt dựa trên các phiếu thu, phiếu

chi hàng ngày do kế toán thanh toán lập, ghi chép kịp thời, phản ánh chính

xác thu, chi và quản lý tiền mặt hiện có. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền

mặt tồn quỹ hiện có của công ty

* Hình thức sổ kế toán đang vận dụng và cụ thể sự vận dụng đó bằng

hệ thống sổ, quy trình ghi sổ, phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở đơn vị

Hình thức sổ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng hiện nay là hình thức

chứng từ ghi sổ. Đặc điểm của hình thức này: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế

toán tổng hợp là”chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:

Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái

Kế toán lập chứng từ ghi sổ trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng

tổng hợp các chứng từ cùng loại, có cùng nội dung kinh tế

Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng: áp dụng theo chế độ kế toán

doanh nghiệp ban hành theo quyết định số: 114 TC/QĐ/CĐKT ngày 01- 11-

1995 của Bộ trưởng bộ Tài chính

39

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo t(cid:19)i chính

: Ghi h(cid:19)ng ng(cid:19)y

: Ghi cuối tháng

: Đối chiếu, kiểm tra

40

Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường

xuyên, tiến hành nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Các quy định về chế độ kế toán khác tại công ty

Niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12 hàng năm

Đơn vị sử dụng tiền tệ: Việt nam đồng

Phương pháp khấu hao tài sản cố định 1602

Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên

Phương pháp kế toán vật liệu xuất dùng: phương pháp nhập trước xuất trước

5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần

đây 2006 – 2007 (xem bảng số 1)

Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào khác mong muốn của

công ty cổ phần Giầy Hưng Yên đó là: Sau khi bù đắp chi phí thì hiệu quả

đem lại là cao nhất hay lợi nhuận phải là tối đa trong khả năng có thể. Với sự

nỗ lực của ban quản lý công ty cùng toàn thể đội ngũ công nhân viên, công ty

cổ phần Giầy Hưng Yênđã có được những thành tựu đáng kể trong sản xuất

giầy ở Việt Nam, một lĩnh vực sản xuất sản phẩm đang có ưu thế trên thị

trường Việt Nam

Doanh thu tăng cho thấy quy mô sản xuất của doanh nghiệp đang được

mở rộng. Tuy nhiên doanh thu tăng chưa thể đánh giá được hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt bởi nó còn phụ thuộc vào tốc độ tăng

nhanh hay chậm của chi phí. Tại công ty TNHH Giầy Hưng Yênhoạt động

sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu vì thế doanh thu thu được và chi phí

phát sinh từ hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn là hoàn toàn hợp lý

Cụ thể: Tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2007 là:

125.592.453.862 đồng, năm 2006 là: 98.257.489.388. Như vậy tổng doanh

thu đã tăng 27.334.964.474 đồng tương ứng với tỷ lệ là 27,8197%

Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong hai năm 2006 và 2007tại công ty

không phát sinh các khoản giảm trừ là do công ty đã áp dụng ngay từ đầu

phương châm làm đúng, làm đủ và hoàn thành công việc một cách suất sắc.

41

Điều này chứng tỏ công ty không những đã nghiên cứu, khảo sát kỹ thị trường

mà còn luôn phấn đấu giữ uy tín của mình với bạn hàng

Giá vốn hàng bán: năm 2007 là:104.604.240.163 đồng tăng

23.242.964.437 đồng so với năm 2006, tương ứng tỷ lệ tăng là28,5676%.

Điều này chứng tỏ lượng hàng hoá mà công ty bán ra đã tăng lên hàng năm.

Từ đó làm lợi nhuận gộp của công ty tăng năm 2007 so với 2006

là4.092.000.037 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là:24,2185

- Chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cũng tăng hàng năm.

Cụ thể: Năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp là 1.158.510.994(đ). Đến

năm 2007 thì tăng lên là 1.456.955.012(đ) với mức tăng là: 298.444.018(đ),

tương ứng với tỷ lệ tăng là 25,761%

- Chi phí tài chính: Công tycổ phần Giầy Hưng Yờnngoài việc chú tâm

vào sản xuất kinh doanh Công ty còn đầu tư vào lĩnh vực tài chính. Chi phí

cho hoạt động tài chính chiếm một tỷ trọng không nhỏ so với doanh thu được

từ hoạt động tài chính cụ thể.

Năm 2006 chi phí cho hoạt động tài chính là 2.881.203.613(đ) trong

khi đó doanh thu từ hoạt động này mới chỉ là 194.111.845(đ). Đến năm 2007

doanh thu cho hoạt động tài chính giảm xuống chỉ còn 56.963.405(đ) chi phí

cho hoạt động tài chính lại giảm xuống chỉ còn là 2.790.093.344(đ). Chi phí

cho hoạt động tài chính cao, nguyên nhân chủ yếu là do chi phí lãi vay phải

trả của Công ty lớn. Tuy vậy doanh thu từ hoạt động này giảm nhanh hơn chi

phí do đó đã ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

trong năm 2007 là 16.741.165.343(đ) tăng so với năm 2006 là

3.884.660.288(đ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,215%. Có được kết quả này

là do doanh thu của doanh nghiệp đã tăng, chi phí của doanh nghiệp cũng tăng

nhưng tốc độ tăng của doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng nhanh

hơn tốc độ tăng của chi phí nên doanh nghiệp vẫn làm ăn có lãi. Một lý do

nữa ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh đó là do kết

42

quả của hoạt động tài chính đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất

kinh doanh giảm một lượng đáng kể. Với kết quả ấy đòi hỏi Công ty phải tiếp

tục phát huy tăng hiệu quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí tài

chính, tìm các biện pháp giảm nguồn vốn vay ở Công ty xuống, tăng khả năng

tự chủ về tài chính của Công ty.

- Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2007 là

16.742.395.302 (đ) tăng so với năm 2006 là 3.886.596.967 (đ) với tỷ lệ tăng

là 30,232%. Có được kết quả như vậy một phần liên quan đến thu nhập khác

và chi phí khác.

+ Thu nhập khác năm 2007 là 1.404.658(đ) tăng 223.011(đ) so với năm

2006. Chi phí khác thì lại giảm cụ thể năm 2007 chi phí khác chỉ có

174.699(đ). Trong khi đó năm 2006 khoản chi phí khác lại rất lớn

1.882.367(đ)

- Chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước của Công ty qua các năm. Cụ thể

năm 2007 thuế TNDN phải nộp của Công ty là 4.687.870.685(đ) tăng so với

năm 2006 là 1.088.247.151(đ) với tỷ lệ tăng là 30,232%. Điều đó chứng tỏ

Công ty đã và đang hoạt động có hiệu quả nên lợi nhuận tăng dần làm cho

thuế TNDN phải nộp cũng tăng dần. Song điều đáng nói ở đây là Công ty

luôn hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, Công ty luôn cố gắng nộp

đúng, nộp đủ các loại thuế. Cũng nhờ sự tăng lên của doanh thu và lợi nhuận

nên đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng cao, thu nhập bình quân

đầu người/tháng năm 2007 tăng 70.000(đ) so với năm 2006, tương ứng tỷ lệ

tăng là 8,235%. Tuy đây không phải là mức thu nhập cao song cũng đã phần

nào cải thiện được mức sống của người lao động, góp phần ổn định việc làm

và thu nhập cho người dân.

Doanh thu của doanh nghiệp tăng, chi phí cũng tăng nhưng tốc độ tăng

của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí do đó doanh nghiệp vẫn có lãi,

xu hướng tích cực đã đánh dấu sự đi lên của Công ty cổ phần Giầy Hưng Yên.

Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, do yếu tố kinh tế trong nước, thế

43

giới và ngay chính bản thân doanh nghiệp cho nên mặc dù lợi nhuận có tăng

nhưng đây chưa phải là tỷ lệ cao đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện

pháp hữu hiệu hơn nữa trong việc quản lý chi phí để đáp ứng kịp thời với

những biến động.

44

Bảng 1: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần

Giầy Hưng Yên trong những năm gần đây 2004 - 2005

Đơn vị tính: VNĐ

ST

T

98.257.489.388 125.592.453.862 27.334.964.474

27,819

So sánh Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 ST TL(%)

Tổng doanh thu

Trong đó: DT hàng xuất khẩu

Các khoản giảm trừ

Giảm giá hàng bán

Hàng bán bị trả lại

98.257.489.388 125.592.453.862 27.334.964.474

27,819

T'TTĐB, T'XK phải nộp

194.111.845

56.963.905

-137.147.940

-70,65

1 Doanh thu thuần

81.361.275.726 104.604.240.163 23.242.964.437 28,5676

Doanh thu hoạt động tài chính

16.896.213.662

20.988.213.699

4.092.000.037

24,218

2 Giá vốn hàng bán

1.158.510.994

1.456.955.012

298.444.018

25,761

3 Lợi nhuận gộp

2.881.203.613

2.790.093.344

-91.110.269

-3,162

4 Chi phí quản lý doanh nghiệp

12.856.799.055

16.741.165.343

3.884.666.288

30,215

5 Chi phí tài chính

1.181.647

1.404.658

223.011

18,87

6 Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD

1.882.367

174.699

-1.707.668

-90,719

7 Thu nhập khác

-700.720

1.229.959

1.930.679

275,53

8 Chi phí khác

12.855.798.335

16.742.395.302

3.886.596.967

30,232

9 Lợi nhuận khác

3.599.623.534

4.687.870.685

1.088.247.151

30,232

10 Tổng lợi nhuận trước thuế

9.256.174.801

12.054.524.617

2.798.349.816

30,232

11 Thuế TNDN phải nộp

850.000

920.000

70.000

8,235

12 Lợi nhuận sau thuế

13 Thu nhập BQ 1 người/tháng

45

6. Một số chỉ tiêu về tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp

Bảng 2: Một số chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của

Công ty TNHH Giầy Hưng Yên năm 2006- 2007

Đơn vị tính: VNĐ

ST

T

98.257.489.388 125.592.453.862

27.334.964.474

27,819

So sánh Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 ST TL(%)

85.400.990.333 108.851.288.519

23.450.298.186

27,459

1 Tổng doanh thu

9.256.174.801

12.054.524.617

2.798.349.816

30,232

2 Tổng chio phí

39.753.154.919

48.792.117.640

9.038.962.721

22,737

3 Lợi nhuận sau thuế

26.952.106.187

35.507.397.793

8.555.219.606

31,74

4 Vốn kinh doanh

12.801.048.732

13.284.719.847

483.671.115

3,778

- Vốn lưu động

0,0942

0,0959

0,0017

- Vốn cố định

0,1083

0,1107

0,0024

5 Lợi nhuận (ST)/Doanh thu

0,2328

0,2470

0,1242

6 Lợi nhuận (ST)/Chi phí

7 Lợi nhuận (ST)/ VKD

Từ kết quả tính toán ở bảng trên ta thấy

- Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu chỉ tiêu này thề hiện cứ 100 đồng doanh

thu mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì vậy chỉ

tiêu này càng lớn càng tốt. Ở đây chỉ tiêu này ở 2 năm đều rất cao và năm

2007tăng so năm 2006là 0,0017. Điều này được đánh giá là tốt nó phản ánh

được rằng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn thì doanh nghiệp

càng thu được nhiều lợi nhuận.

- Tỷ suất lợi nhuận/chi phí vào năm 2006 là 0,1083 đến năm 2007 tỷ

suất tăng lên là 0,1107 tương ứng với mức tăng 0,0024. Chỉ tiêu này phản ánh

cứ 100 đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi

nhuận. Với kết quả này doanh nghiệp được coi là sử dụng chi phí có hiệu quả

- Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này nói lên nếu doanh

nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn để đầu tư và sản xuất kinh doanh thì sẽ thu được

46

bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo bảng trên ta thấy chỉ tiêu này đx tăng dần qua

các năm điều này được coi là tốt.

Những phân tích trên mặc dù chưa phản ánh hết hiệu quả quản lý chi

phí sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên nhưng cũng đã

phần nào khẳng định được công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở

Công ty đã và đang đạt được những kết quả tốt

II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH

DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY

HƯNG YÊN QUA CÁC NĂM 2006-2007

1. Công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại

Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên

1.1. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm các bộ phận sau:

Chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

nghiệp, chi phí tài chính.

1.1.1. Chi phí sản xuất sản phẩm

Do tác động của cơ chế thị trường toàn bộ hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi biến động của thị trường giá

cả. Để khắc phục được nhược điểm đó đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải

có những biện pháp tiết kiệm chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất

ra nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu chất lượng sản phẩm cho khách hàng.

Đây là một bài toán không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt được.

Để biết được chi phí sản xuất trong kỳ Công ty Cổ phần Giầy Hưng

Yên thực hiện cách tính định mức chi phí sản xuất của khối lượng nguyên vật

liệu chính đưa vào sản xuất. Trong khi đó lương của cán bộ công nhân viên

lại tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Từ đó sẽ biết được rằng chi phí

để sản xuất ra một sản phẩm là bao nhiêu. Trên cơ sở đó căn cứ vào kế hoạch

sản xuất để tính ra chi phí trong kỳ.

47

Về hình thức quản lý chi phí: Công ty quản lý chi phí theo kế hoạch dự

kiến, nó được phân chia thành các giai đoạn sản xuất. Dựa vào kế hoạch của

từng giai đoạn các nhà quản lý Công ty có thể thấy được số lượng sản phẩm

hoàn thành trong giai đoạn đó đã phù hợp với kế hoạch sản xuất hay chưa để

từ đó có những biện pháp khen thưởng hoặc khắc phục thích hợp để hoàn

thành kế hoạch hay vượt mức kế hoạch sản xuất mà Công ty đề ra.

Từ hình thức quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Giầy Hưng

Yên ta có thể thấy được sự quan tâm của Ban Giám Đốc, đội ngũ cán bộ quản

lý và bộ phận sản xuất của Công ty về giá thành sản xuất sản phẩm sản xuất

ra. Quá trình quản lý và hạch toán và theo dõi chi phí sản xuất rất chặt chẽ,

linh hoạt.

Để việc phân tích chi phí sản xuất được tiến hành thuận lợi và đạt kết

quả cao tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp mà lựa chọn các tiêu

thức khác nhau cho phù hợp. Tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên việc phân

tích chi phí sản xuất sản phẩm dựa trên các yếu tố chi phí sau:

Chi phí NVL trực tiếp

Chi phí công nhân trực tiếp

Chi phí sản xuất chung

* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành

sản phẩm của Công ty. Đồng thời nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty lại

rất đa dạng, phong phú, có vai trò tương đương nhau trong quá trình sản xuất.

Hầu hết nguyên vật liệu của Công ty mua từ các nhà cung cấp trong nước,

ngoài ra Công ty còn nhập khẩu một số nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất

như: Bột đông cứng, PVC, thuốc khắc PIN.

Vật liệu mua về nhập kho được tính theo giá thực tế bao gồm chi phí

thu mua, vận chuyển, bốc dỡ và giá thực tế của nguyên vật liệu ngoài ra còn

có cả thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu.

48

Nguyên liệu, vật liệu của Công ty là cao su (dùng để làm đế giày); các

loại vải (dùng làm mũi giày) ngoài ra còn các loại keo dán Latex, keo xăng

các loại, bởi vậy việc tồn kho nhiều lâu sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn sản

xuất kinh doanh và có thể bị các cú sốc về giá cả thị trường hiện nay nên khi

mua nguyên vật liệu về sản xuất phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật phải

tính toán lượng nguyên vật liệu nhập kho dùng trong kỳ và dự trữ trong các

trường hợp cần thiết.

Nhiên liệu động sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ

bao gồm toàn bộ lượng dầu FO sử dụng vào quá trình sản xuất, chế tạo ra sản

phẩm.

Tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên hiện nay đang thực hiện chế độ

xuất vật liệu cho các ca sản xuất theo khả năng làm việc của từng ca dựa trên

định mức tiêu hao ncl.

Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp

theo từng đối tượng sử dụng (các ca trong từng phân xưởng). Công ty sử dụng

giá hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thưởng xuyên và tính

giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhâpợ trước, xuất trước (FIFO)

Chi phí nguyên vật liệu gồm 3 loại: vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên

liệu. Trong đó vật liệu chính, phụ được xuất trực tiếp cho từng loại sản phẩm,

còn nhiên liệu được xuất cho phân xưởng dùng chung cho việc sản xuất các

loại sản phẩm, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ theo khối lượng sản phẩm

hoàn thành.

+ Đối với vật liệu chính và vật liệu phụ thì kế toán tính giá trị nguyên

vật liệu xuất kho sử dụng theo giá cả của những nguyên vật liệu có ở đầu kỳ

hoặc gần đầu kỳ còn giá trị của nguyên liệu, vật liệu được tính theo giá cả

những nguyên liệu, vật liệu ở gần cuối kỳ hoặc cuối kỳ

+ Đối với nhiên liệu (dầu FO) thì kế toán dùng giá thực tế đích danh để

tính giá vật liệu xuất kho. Từ đó kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất kho

(theo từng mã vật tư) theo công thức

49

Đơn giá vật liệu xuất kho

Số lượng Giá thực tế vật thực xuất x liệu xuất kho = * Chi phí công nhân trực tiếp

- Tiền lương là nguồn thu nhâp chính của công nhân, đồng thời tiền

lương là một trong những yếu tố cấu thành nên giá trị của sản phẩm của Công

ty. Đây là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích thúc đẩy tinh thần lao động tích

cực, là nhân tố thúc đẩy tăng trưởng NSLĐ, nhằm sử dụng lao động có hiệu

quả nhất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Để thực hiện mục tiêu này, Công

ty áp dụng phương thức tiền lương theo sản phẩm, có thưởng, có phạt.

- Việc tính lương cho công nhân viên thực hiện tại Công ty bao gồm

các khoản: Lương theo sản phẩm, các khoản thêm ca, trích quỹ theo lương

như Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn

(KPCĐ). Cơ sở để tính lương cho công nhân viên sản xuất dựa trên đơn giá

tiền lương cho mỗi loại sản phẩm được quy định tại Công ty. Từ đó Công ty

tiến hành giao khoán cho từng phân xưởng.

- Việc phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện

theo quy định của Công ty, đó là phân bổ theo doanh thu tiêu thụ sản phẩm.

Việc tính lương sản phẩm cho từng công nhân trực tiếp sản xuất chỉ là cơ sở

để trả lương cho công nhân. Tuy nhiên việc tính toán này phải dựa trên quỹ

lương của Công ty. Cho nên giữa khoản thanh toán lương cho công nhân viên

và chi phí tiền lương phân bổ vào chi phí có mối quan hệ rất chặt chẽ với

nhau.

- Việc hạch toán chi tiết các khoản tiền lương cho công nhân trực tiếp

sản xuất, kế toán căn cứ vào bảng chấm công, phiếu báo công việc hoàn

thành, phiếu báo sản phẩm hoàn thành kết hợp với phiếu báo nhập kho thành

phẩm để tính ra tiền lương, thưởng cho công nhân theo công thức

= x Lương sản phẩm hoàn thành số lượng sản phẩm hoàn thành Định mức đơn giá tiền lương cho mỗi sản phẩm

* Cách tính lương cho từng công nhân

50

- Bước 1: Tính lương sản phẩm một ngày của một ca

= x Lương sản phẩm một ngày của một ca Số lượng sản phẩm hoàn thành Định mức lương khoán

Bước 2: Tính lương sản phẩm một ngày của một công nhân

= Tiền lương ngày của một công nhân Lương sản phẩm của ca Tổng số công nhân trong ca

- Bước 3: Tiền lương tháng của một công nhân

= Tiền lương tháng của một công nhân Tổng Tiền lương ngày của một công nhân

- Căn cứ vào bảng lương do phòng tổ chức đưa sang, kế toán tiền lương

tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ sản xuất.

- Căn cứ vào bảng chấm công do trưởng ca báo cáo cho kế toán tiền

lương biết, hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp các bảng chấm cô của các ca.

Dựa vào định mức lương của từng sản phẩm cụ thể, kế toán nhân sự tính

lương của từng công nhân trong từng ngày làm việc được lương của từng

công nhân trong từng ngày. Tổng cộng lương cuả một công nhân trong một

ngày là lương của một công nhân trong một tháng làm việc mà người sử dụng

lao động phải trả cho người lao động trong tháng đó.

- Dựa vào bảng chấm công kế toán tính lương của từng người trong

từng ngày và từng người trong một tháng

* Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết còn lại để sản

xuất sản phẩm bao gồm chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh tại các

phân xưởng và được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí. Chi phí sản xuất

chung được chia thành các loại chi phí sau:

+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm các chi phí về tiền lương ăn

ca, phụ cấp mang tính chất lương và các quỹ trích theo tỷlệ quy định trên tổng

tiền lương của nhân viên phân xưởng. Tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên

nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên phục vụ phân xưởng được áp

51

dụng hình thức trả lương theo thời gian tuy vẫn được chấm công trên bảng

chấm công của phân xưởng song không thanh toán lương sản phẩm cùng với

nhân viên trực tiếp sản xuất. Việc tính lương cho nhân viên quản lý phân

xưởng và bộ phận phục vụ được dựa trên công thức tính lương theo thời gian

với định mức lương theo trình độ tay nghề của từng công nhân do phòng tổ

x

Tổng số ngày làm việc trong tháng của một công nhân

Định mức tiền lương ngày của một công nhân

Tiền lương tháng phải trả một công nhân = + Chi phí vật liệu: Là toàn bộ vật liệu dùng cho sản xuất phân xưởng

chức lập

nhưng không tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. Vì vậy vật liệu này

không có định mức xuất dùng, khi có nhu cầu về vật liệu dùng cho phân

xưởng, thủ kho lập phiếu xuất kho theo mẫu ghi đầy đủ yêu cầu và lĩnh vực

theo số lượng. Các loại vật liệu xuất dùng, vật liệu sửa chữa TSCĐ ở các phân

xưởng: Đồ dùng sửa chữa gồm 19 loại: Dầu mỡ, vòng bi... văn phòng phẩm

dùng cho nhân viên quản lý.

Thủ tục dùng vật liệu cho quản lý phân xưởng cũng giống như trường

hợp dùng cho sản xuất. Việc tính giá vật liệu thực tế xuất kho được tính theo

phương pháp nhập trước, xuất trước. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết

tài khoản 152 để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ

+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại máy

móc, thiết bị, động cơ, dao chặt... kế toán áp dụng giá thực tế đích danh để

tính giá trị công cụ - dụng cụ xuất dùng. Tình hình nhập - xuất - tồn kho công

cụ - dụng cụ được kế toán theo dõi trên sổ chi tiết công cụ - dụng cụ. Do công

cụ - dụng cụ sử dụng có giá trị lớn nên đa số các công cụ - dụng cụ xuất kho

trong thời kỳ không thể phân bổ hết một lần vào chi phí sản xuất của kỳ đó.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh hầu

hết là mới, phần lớn được đưa vào sử dụng từ năm 2002. Với phương pháp

52

khấu hao theo đường thẳng, hàng năm doanh nghiệp trích lập nguồn vốn khấu

hao để tái sản xuất đầu tư, máy móc, thiết bị mới.

Mức khấu hao TSCĐ

trong một năm = Nguyên giá từng TSCĐ Thời gian sử dụng

Mức khấu hao TSCĐ

trong một tháng = Mức khấu hao TSCĐ trong năm 12

Căn cứ vào mức khấu hao của TSCĐ, kế toán TSCĐ sẽ tổng hợp khấu

hao từng tháng, tính trích khấu hao phân bổ vào chi phí.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác tại Công ty

Cổ phần Giầy Hưng Yên bao gồm các khoản như: chi phí thuê ngoài, sửa

chữa nhà xưởng, chi phí tiền điện thoại, chi phí tiền điện nước. Các chi phí

này được thể hiện trên bảng tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí

bằng tiền khác. Căn cứ vào từng chứng từ, hóa đơn ghi rõ mục đích sử dụng

vào sổ cái.

1.1.2. Chi phí bán hàng

Trong nền kinh tế thị trường sản phẩm sản xuất ra phải thực hiện giá trị

của nó nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Muốn vậy sản phẩm

phải được tiêu thụ như thế nào để mang lại doanh thu lớn nhất, đồng thời tạo

được uy tín đối với khách hàng. Vì vậy tiêu thụ là khâu quan trọng để tái sản

xuất.

Tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên chi phí bán hàng bao gồm các

khoản như: chi phí đóng gói sản phẩm, vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo quản

và các chi phí khác. Ngoài ra để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm được nhiều

hơn Công ty phải bỏ ra chi phí quảng cáo sản phẩm, nghiên cứu thị trường.

1.1.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi liên quan đến việc tổ

chức hành chính và hoạt động khác của doanh nghiệp mà không thể xếp vào

chi phí sản xuất hay chi phí lưu thông.

53

Chi phí quản lý phát sinh được kế toán của Công ty tập hợp theo từng

yếu tố như: chi phí vật liệu quản lý, chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu

hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý, chi phí dự phòng, thuế phí, lệ phí và

các dịch vụ mua ngoài khác.

1.1.4. Chi phí hoạt động tài chính.

Để quản lý tốt bộ phận chi phí này doanh nghiệp phải căn cứ vào hiệu

quả của từng hoạt động tài chính cụ thể trong doanh nghiệp chi phí tài chính

chỉ bao gồm lãi tiền vay phải trả.

1.2. Quản lý giá thành sản phẩm.

1.2.1. Quản lý giá thành sản xuất

Do đặc điểm của Công ty là sản xuất hàng loạt các sản phẩm của Công

ty được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ nên để tính giá thành

sản xuất sản phẩm kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất sau đó phân bổ giá

Giá thành sản phẩm =

CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Giá thành thành phẩm nhập kho =

Toàn bộ CP đưa vào sản xuất trong kỳ - CP cho sản phẩm dở dang trong kỳ số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

thành cho từng loại sản phẩm hoàn thành

Sản phẩm dở dang trong kỳ kế toán Công ty xác định định mức sản phẩm và

định mức đưa vào sản xuất. Trên định mức đó kế toán tiến hành tính giá thành

của sản phẩm.

1.2.3. Quản lý giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.

Toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết

chuyển vào giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Do

vậy doanh nghiệp phải quản lý tốt bộ phận chi phí này để giảm giá thành sản

phẩm

2. Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm

trong 2 năm 2004 - 2005

2.1. Phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

54

2.1.1. Phân tích tổng hợp tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp (Bảng 3)

55

Bảng 3: Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2004 - 2005

Năm 2006 Năm 2007 So sánh STT Chỉ tiêu ST TT (%) ST TT (%) ST TL (%) TT (%)

Giá vốn hàng bán 81.361.275.726 95,26 104.604.240.163 96,09 23.242.964.437 28,568 0,83

- Giá vốn hàng hóa 24.963.156.210 29,23 42.226.298.570 38,79 17.263.142.361 69,15 9,56

- Giá vốn thành phẩm 56.398.119.516 66,03 62.377.941.593 57,3 5.979.822.077 10,6 -8,73

Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.158.510.994 1.456.955.012 1,338 298.444.018 25,761 0,018

Chi phí tài chính 2.881.203.613 2.790.093.344 3 -91.110.269 -3,162 -0,807 7

- Lãi vay phải trả 2.881.203.613 3,37 2.790.093.344 2,563 -91.110.269 -3.162 -0,807

Tổng chi phí sản xuất kinh doanh 85.400.900.333 100 108.851.288.519 100 23.450.298.168 27,459

56

Từ kết quả tính toản ở bảng trên ta thấy: Tổng chi phí sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp năm 2007 là 108.851.288.519(đ) tăng so với năm

2006 là 23.450.298.186(đ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 27,459%

Trong đó:

- Giá vốn hàng bán tăng nhanh. Năm 2007 giá vốn hàng bán là

104.604.240.163(đ). Giá vốn hàng bán là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Giá vốn hàng bán bao gồm giá vốn

hàng hóa và giá vốn thành phẩm. Giá vốn hàng hóa tăng 17.263.142.361(đ)

tương ứng với tỷ lệ tăng là 69,15% ttrong khi doanh thu hàng hóa chỉ tăng có

65,326%. Như vậy tốc độ tăng của giá vốn hàng hóa tăng nhanh hơn cả doanh

thu bán hàng hóa. Như vậy doanh nghiệp đã quản lý chưa tốt hàng hóa, làm

hoa hụt nhiều. Thứ 2 là giá vốn thành phẩm năm 2007 tăng so với năm 2006

là 5.979.822.077(đ) tương ứng với tỷ lệ tăng ls 10,6% so với doanh thu bán

thành phẩm thì tốc độ tăng của giá vốn thành phẩm chậm hơn tốc độ tăng

doanh thu thành phẩm. Như vậy doanh nghiệp đã quản lý tốtv chi phí nguyên

vật liệu để sản xuất ra thành phẩm. Trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh thì

giá vốn thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng tỷ trọng này lại giảm dần

sau đó đến giá vốn hàng hóa bán thì tỷ trọng lại tăng dần. Chứng tỏ doanh

nghiệp đã quan tâm nhiều hơn tới hàng hóa bán trong năm 2007.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bộ phận chi phí này chiếm tỷ trọng

1,356% năm 2006 và giảm xuống 1,338% năm 2007. Cụ thể năm 2007 chi

phí quản lý doanh nghiệp là 1.456.955.012(đ) tăng so năm 2006 là

298.444.018(đ). Đây là một dấu hiệu tốt của việ quản lý chi phí sản xuất kinh

doanh.

57

- Chi phí tài chính: Tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên bộ phận chi phí này chính là lãi vay phải trả hàng năm

Năm 2006 lãi vay phải trả của Công ty là 2.881.203.613(đ. Tương ứng với tỷ trọng là 3,37%. Đến năm 2007 chi phí

lãi vay phải trả là 2.790.093.344(đ) tương ứng với tỷ lệ giảm 3,162%. Điều này chứng tỏ Công ty đã cố gắng trong việc

thanh toán các khoản vay đối với Ngân hàng. Tuy nhiên Công ty cần quan tâm nhiều đến khoản vay lãi phải trả để có khả

năng tự chủ về tài chính.

2.1.2. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần

thiết phát sinh sở bộ máy quản lý hành chính về chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi phí chung

khác có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục có nội

dung, công dụng kinh tế và tính chất khác nhau. Tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên tình hình thực hiện chi phí quản lý

doanh nghiệp được biểu hiện qua bảng sau: (Bảng 4)

58

Bảng 4: tình hình thực hiện chi phí quản lý doanh nghiệp trong 2 năm 2004 - 2005

Năm 2006 Năm 2007 So sánh STT Chỉ tiêu ST TT (%) ST TT (%) ST TL (%) TT (%)

1 Chi phí nhân viên quản lý 348.198.280 30,05 466.549.804 32,02 118.351.524 33,98 1,97

2 Chi phí vật liệu quản lý 33.490.618 2,89 47.402.724 3,252 13.912.106 41,54 0,362

3 Chi phí đồ dùng văn phòng 35.023.407 3,023 22.047.144 1,513 12.9756.263 37,05 -1,51

4 Khấu hao TSCĐ 236.505.479 20,41 341.896.485 23,466 105.391.006 45,56 3,056

5 Thuế, phí và lệ phí 2.100.000 0,181 4.414.884 0,303 2.314.884 110,23 0,122

6 Chi phí dịch vụ mua ngoài 320.524.398 27,666 381.081.004 26,1559 60.556.606 18,893 -1,5101

7 Chi phí bằng tiền khác 182.668.812 15,767 193.562.967 13,285 10.894.155 5,963 -2,482

8 Tổng chi phí quản lý doanh 1.158.510.994 100 1.456.955.012 100 298.444.018 25,761

nghiệp

59

Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 so với năm 2006 tăng là 298.444.018(đ) tương ứng với tỷ lệ tăng 25,761%.

Để thấy được nguyên nhân dẫn đến việc tăng khoản chi phí này ta cần phân tích các yếu tố cấu thành nên chi phí chi phí

quản lý doanh nghiệp từ đó có biện pháp hợp lý để quản lý chi phí và sử dụng một cách hợp lý

- Chi phí nhân viên quản lý: là lương phải trả cho các phòng ban chức năng trong toàn doanh nghiệp như: Lương của

Giám đốc, bộ phận kế toán bộ phận hành chính, bộ phận kinh doanh, các khoản chi dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp

như giấy bút... Chi phí nhân viên quản lý năm 2007 chiếm 32,02% trong tổng chi phí quản lý. Đây là bộ phận chi phí chiếm

tỷ trọng lớn nhất mà khoản chi phí này lại tăng lên cả số tuyệt đối và số tương đối đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới tổng chi

phí quản lý doanh nghiệp, Chính phủơ1 nhân viên quản lý tăng đã làm cho chi phí quản lý tăng.

Vì vậy doanh nghiệp cần chú ý tới bộ phận chi phí này để có biện pháp hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí một cách tối đa

nhất.

- Chi phí vật liệu quản lý: Khoản chi phí này chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp

nhưng khoản chi phí này cũng tăng lên 13.912.106(đ) với tỷ lệ tăng là 41,54% làm cho chi phí quản lý tăng lên một lượng

đáng kể.

- Chi phí đồ dùng văn phòng: Là loại chi phí mua sắm và xuất dùng các loại dụng cụ, đồ dùng văn phòng sử dụng ở

bộ phận quản lý. Khoản chi phí này năm 2007 đã giảm so với năm 2006 là 12.976.263(đ) với tỷ lệ giảm là 37,05%. Chi phí

về đồ dùng văn phòng đã giảm cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối và giảm cả về tỷ trọng mặc dù tỷ trọng của khoản

chi phí này rất nhỏ nhưng cũng đã nói lên được rằng trong năm 2007 doanh nghiệp đã tiết kiệm được một khoản chi phí đồ

dùng văn phòng một cách hợp lý, chi phí đồ dùng văn phòng giảm làm cho tổng chi phí quản lý doanh nghiệp giảm là:

61

- Chi phí khấu hao TSCĐ: là biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn của TSCĐ dùng trong doanh nghiệp như: Nhà

cửa làm việc của các phòng ban, máy móc thiết bị quản lý của văn phòng... Tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên chi phí

khấu hao TSCĐ năm 2005 là 341.896.485(đ) tăng 80 năm 2006 là 105.391.006(đ), tỷ lệ tăng là 44,56%. Như vậy trong năm

2007 Công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý nên chi phí khấu hao TSCĐ đã tăng lên cả về tỷ lệ lẫn

tỷ trọng trong tổng chi phí quản lý của doanh nghiệp, làm cho tổng chi phí quản lý doanh nghiệp tăng.

- Thuế, phí và lệ phí: Tuy khoản chi phí kỳ này chiếm tỷ trọng không lớn xong năm 2007 so với năm 2006 đã tăng

một lượng đáng kể. Cụ thể năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.314.884(đ) với tỷ lệ tăng là 110,23% làm cho tổng chi phí

quản lý doanh nghiệp tăng

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các dbv mua ngoài sử dụng ở bộ phận

quản lý doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, điện thoại, thuê ngoài sửa chữa lớn TSCĐ thuộc văn phòng của doanh nghiệp...

Khoản chi phí này năm 2006 chiếm 27,666% trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp, với số tiền là 320.524.398(đ). Đến

năm 2007 thì tỷ trọng này giảm xuống còn 26,1559% nhưng lại tăng về số tuyệt đối là 60.556.606(đ) với tỷ lệ tăng là

18,893%, làm chi phí quản lý doanh nghiệp tăng

- Chi phí bằng tiền khác: Khoản chi phí này năm 2007 đã tăng so với năm 2006 là 10.894.155(đ) với tỷ lệ tăng là

5,963%. Tỷ trọng của khoản chi phí này trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm 2,428% làm cho chi phí quản lý

doanh nghiệp giảm.

Tóm lại: Chi phí quản lý doanh nghiệp xét trong mối quan hệ với doanh thu đã tăng chậm hơn so với doanh thu vì

vậy có thể đánh giá là doanh nghiệp đã quản lý khoản chi phí này tương đối tốt. Cụ thể chi phí quản lý doanh nghiệp tăng

62

chủ yếu là do chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, các khoản thuế, phí và lệ phí tăng

nhanh làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng theo. Trong đó chi phí khấu hao TSCĐ đã làm cho chi phí quản lý

doanh nghiệp tăng nhiều nhất. Do đó doanh nghiệp cần chú ý giảm khoản chi phí này bằng cách cắt giảm các khoản máy

móc phục vụ cho quản lý.

2.2. Tình hình thực hiện giá thành thành phẩm của Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên năm 2006 - 2007.

2.2.1. Giá thành sản xuất của sản phẩm(Bảng 5)

63

Bảng 5: Chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty trong 2 năm 2006 - 2007

Đơn vị tính: VNĐ

Năm 2006 Năm 2007 So sánh STT Chỉ tiêu ST TT (%) ST TT (%) ST TL (%) TT (%)

1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 54.475.713.253 88,15 72.395.451.508 88,87 17.919.738.255 32,895 0,729

2 Chi phí nhân công trực tiếp 1.760.219.468 2,84 2.043.340.000 2,508 283.120.253 16,08 -0,33

3 Chi phí sản xuất chung 5.562.764.194 0,001 7.014618.502 8,611 1.451.872.308 26,09 -0,389

- Chi phí nhân viên phân xưởng 822.674.534 1,33 1.078.506.370 1,324 255.831.836 31,09 -0,006

- Chi phí vật liệu 41.525.900 0,067 74.629.814 0,091 33.103.914 79,72 0,024

- Chi phí công cụ - dụng cụ 1.108.076.791 1,793 995.798.545 1,222 -122.278.246 -10,13 -0,57

- Chi phí khấu hao TSCĐ 1.447.064.981 2,34 2.681.899.916 1.234.834.935 85,33 0,952 3,29

- Chi phí dịch vụ mua ngoài 1.733.087.288 2,48 1.705.011.262 171.923.974 11,21 -0,386 2,09

- Chi phí bằng tiền khác 610.316.699 0,987 611.083.233 766.534 0,125 -0,236 0,75

4 Tổng chi phí sản xuất sản phẩm 61.798.678.915 81.453.410.010 19.654.731.095 31,804

(Giá thành sản xuất)

64

Chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sn kinh doanh và khoản từ 70 -

75%. Chu kỳ sản xuất sản phẩm ở Công ty là tương đối ngắn, vốn lưu động quay vòng quanh, sản xuất chủ yếu là theo đơn

đặt hàng, do vậy cơ cấu chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm ở Công ty là tương đối ổn định, ít có biến động. Do vậy để thấy

được sự tăng giảm của chi phí sản xuất, nguyên nhân nào dẫn đến việc tăng giảm từ đó có biện pháp quản lý chi phí sản

xuất kịp thời và hiệu quả nhất ta đi phân tích chi phí sản xuất ra sản phẩm theo các yếu tố cấu thành nên chi phí (Bảng 5)

Chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty có xu hướng tăng lên hàng năm cả về số tương đối và số tuyệt đối. Năm

2007so với năm 2006 chi phí sản xuất sản phẩm tăng lên là 19.654.731.095(đ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 31,804% nguyên

nhân của việc tăng là:

- Nguyên nhân lớn nhất dẫn đến việc tăng này là do chi phí nguyên vật liệu ttrực tiếp sản xuất tăng. Cụ thể chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp năm 2007 tăng so với năm 2006 là 17.919.738.255(đ) tương ứng với tỷ lệ tăng 32,895%. Khoản

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm. Năm 2006 khoản chi phí này

chiếm tỷ trọng là 88,15% đến năm 2007 tăng lên 88,87%. Như vậy năm 2007 chi phí nguyên vật liệu tăng lên cả về số tuyệt

đối, số tương đối và tỷ trọng. Chi phí nguyên vật liệu tăng lên chứng tỏ quy mô sản xuất đã được mở rộng. Tuy nhiên sự

tăng lên của chi phí nguyên vật liệu trong trường hợp này là cần phải xem xét chú trọng đến tính hợp lý của nó và việc quản

lý tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là rất cần thiết.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm chính là tiền lương và các khoản phụ cấp

cho công nhân ttrực tiếp sản xuất. Tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên quản lý chi phí này là rất quan trọng vì nó là nhân

tố tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất quyết định đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất tại Công ty. Khoản chi phí này có

65

sự tăng lên năm 2007 so với năm 2006 là 283.120.253(đ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,08%. Về tỷ trọng khoản chi phí này

năm 2006 là 2,84% đến năm 2007 giảm xuống còn 2,508%. Chi phí tiền lương tăng lên trong khi tỷ trọng của chúng trong

tổng chi phí sản xuất sản phẩm lại giảm chứng tỏ việc quản lý lao động là tốt, người lao động làm việc với năng suất cao

hơn, hao phí lao động trên mỗi sản phẩm lại giảm, chi phí tiền lương tăng chứng tỏ đời sống của người lao động đã được cải

thiện.

- Chi phí sản xuất chung: Khoản chi phí này tăng lên cả về số tương đối, số tuyệt đối, nhưng tỷ trọng chi phí trong

tổng chi phí sản xuất sản phẩm lại giảm. Cụ thể năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.451.872.308(đ) với tỷ lệ tăng là

16,08%. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố sau:

+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 255.831.836(đ) với tỷ lệ tăng 31,09% nhưng tỷ

trọng lại giảm 0,006%

+ Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng: Năm 2006 là 41.525.900(đ) đến năm 2007 tăng lên là 74.629.814(đ) với tỷ

lệ tăng là 79,72%. Tuy khoản chi phí sản xuất kinh doanh nhỏ và không đáng kể nên không ảnh hưởng tới tổng chi phí sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Chi phí công cụ sản xuất năm 2007 giảm so với năm 2006 là 112.278.246(đ) tương ứng với tỷ lệ giảm là 10,13%.

Tỷ trọng giảm 0,57% chứng tỏ trong năm 2007 doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí về các loại máy móc không cần thiết

66

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Đây là khoản chi phí trích hàng năm cho

TSCĐ của Công ty. Năm 2007 chi phí khấu hao TSCĐ của Công ty là

2.681.899.916(đ) tăng so với năm 2006 là 1.234.834.935(đ) ứng với tỷ lệ tăng

là 85,33%. Tỷ trọng chi phí khấu hao trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm

tăng là 0,952%. Kết quả cho thấy trong năm 2007 Công ty đã có những đầu tư

nhất định cho máy móc, thiết bị tiên tiến có giá trị lớn để thay thế những máy

móc đã cũ, lạc hậu nên số tiền trích khấu hao cũng tăng lên.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Năm 2007 đã tăng so với năm 2006 là

171.923.974(đ) với tỷ lệ tăng là 11,21%. Tỷ trọng của khopản chi phí này

cũng giảm 0,386%. Công ty cần chú trọng đến khoản chi phí này và cố gắng

cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết

+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm các khoản chi phí về tổ chức hội nghị,

họp bàn sản xuất trong các phân xưởng. Năm 2007 đã tăng so với năm 2006

là 766.534(đ). Do tỷ trọng khoản chi phí này trong tổng chi phí x sản phẩm là

rất nhỏ nên cũng không ảnh hưởng tới tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Mặc

dù vậy doanh nghiệp vẫn cần phải điều chỉnh cắt giảm những khoản chi phí

không cần thiết.

Chi phí sản xuất sản phẩm xét trong mối quan hệ với doanh thu thì

khoản chi phí này đã tăng nhanh hơn so với doanh thu. Do vậy có thể nói rằng

trong năm 2007 doanh nghiệp đã đầu tư hơn vào việc sản xuất sản phẩm. Đối

với khoản chi phí này doanh nghiệp cần phải chú ý giảm sản phẩm hỏng để

giảm chi phí từ đó giảm giá thành sản phẩm. Vì vậy việc quản lý chi phí sản

xuất sản phẩm của Công ty được đánh giá là tương đối tốt. Chi phí sản xuất

sản phẩm tăng chủ yếu là do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng, chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp tăng, chi phí nhân công trực tiếp tăng, trong khi đó

chi phí sản xuất chung có tăng nhưng tỷ trọng chi phí này lại giảm. Điều đó

chứng tỏ Công ty đã đầu tư vào nguyên vật liệu và chú ý tới đời sống của cán

bộ công nhân viên trong toàn Công ty.

67

2.2.2. Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ

(Xem bảng số 6)

Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu tiêu thụ thành phẩm tăng hàng

năm. Giá thành sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành tăng là

10,602% chậm hơn tốc độ tăng của sản lượng do đó được đánh giá là tốt.

Tổng giá thành sản xuất sản phẩm tăng dần năm 2007 so với năm 2006 là

5.979.822.030(đ)

3. Đánh giá chung về tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản

phẩm tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên

Nhìn chung tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh và giá

thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên là tương đối tốt. Chi phí

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của các năm có xu hướng tăng dần

nhưng với mức tăng chậm hơn doanh thu của doanh nghiệp, đây là một dấu

hiệu tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Có được kết quả như

trên là do Công ty đã quản lý chi phí sản xuất kinh doanh một cách có hiệu

quả. Cụ thể để quản lý các bộ phận chi phí, trước các kỳ kinh doanh Công ty

đều lập các kế hoạch chi phí tiền lương, kế hoạch khấu hao TSCĐ kế hoạch

chi phí sản xuất chung, đồng thời Công ty cũng đã tiến hành lập các định mức

chi phí đối với một số khoản mục quan trọng như: chi phí nguyên vật liệu, chi

phí tiền lương, các định mức chi phí và tình hình thực hiện chi phí sản xuất

kinh doanh, giá thành sản phẩm kỳ trước, Công ty còn tiến hành tính toán giá

thành kế hoạch cho kỳ kế hoạch, tính toán giá thành định mức theo yêu cầu

của cấp quản lý.

Bên cạnh đó, tình hình tổ chức chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành

sản phẩm của Công ty vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như: Thiệt hại

sản phẩm hỏng, Công ty phải tìm đúng nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp

thời. Thứ 2 đó là các khoản chi phí trích trước cho công cụ - dụng cụ phục vụ

cho sản xuất thuộch loại phân bổ nhiều lần do đó đã làm tăng chi phí sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân

68

sách Nhà nước, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Cụ

thể

Doanh thu của doanh nghiệp tăng lên từ 98.275.489.388(đ) đến

125.592.453.862(đ) với mức tăng là 27.334.964.474(đ) với tỷ lệ tăng là

27,8197%. Trong khi đó chi phí sản xuất kinh doanh tăng từ

85.400.990.333(đ) đến 108.851.288.519(đ) với mức tăng là

23.450.298.186(đ) úng với tỷ lệ tăng 27,459%. Doanh thu tăng, chi phí tăng là

hoàn toàn hợp lý bởi muốn doanh thu tăng thì cần phải bỏ thêm chi phí. Tuy

nhiên việc tăng ấy có hiệu quả không phụ thuộc vào khả năng quản lý của

doanh nghiệp. Từ kết quả đạt được tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng

chi phí cho thấy tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp là khá tốt. Doanh thu tăng là điều kiện khá tốt đẻ Công ty mở rọng quy

mô kinh doanh sau khi bù đắp đủ lượng chi phí bỏ ra. Tỷ suất chi phí giảm

0,2453% đạt tốc độ giảm là 0,282% đây là dấu hiệu đáng mừng cho thấy hiệu

quả sản xuất kinh doanh là tốt.

Doanh thu tăng, chi phí tăng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ

tăng của chi phí cho nên lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng một lượng

đáng kể. Năm 2006 doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận sau thuế là

9.256.174.801(đ) đến năm 2007 tăng lên là 12.054.524.617(đ) đạt mức tăng là

2.798.349.816(đ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,232%. Tốc độ tăng của lợi

nhuận lớn hơn tốc độ tăng của chi phí đây là kết quả tốt. Doanh nghiệp nên cố

gắng phấn đấu để đạt kết quả cao hơn.

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí tăng 0,0024. Chỉ tiêu này thể hiện cứ

100đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì vậy chỉ tiêu

này ngày càng tăng nhanh càng tốt. Kết quả mà Công ty đạt được năm 2007so

với năm 2006 tăng lên tuy nhiên đây chưa phải là kết quả cao. Nguyên nhân

sâu sa là do một loạt các yếu tố bên ngoài tác động đó là: rào cản thuế quan,

chính sách mở cửa... và nguyên nhân trực tiếp một phần là do bản thân doanh

69

nghiệp. Từ đó doanh nghiệp nên tìm ra các biện pháp hữu hiệu hơn để trong

thời gian tới cho kết quả cao hơn.

70

Bảng 6: Tính giá thành toàn bộ của Công ty trong 2 năm 2006 - 2007

Đơn vị tính: VNĐ

So sánh STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 CL TL (%)

Tổng doanh thu thành phẩm 58.534.366.813 64.898.889.916 6.523.100 10,873 1

Tổng sản xuất các loại thép 56.398.119.510 62.377.941.540 5.979.822.030 10,602 2

Tổng giá thành toàn bộ 57.267.002.760 63.470.657.820 6.203.655.060 10,83 3

Tổng sản lượng (đôi) 3.487.500 4.010.625 523.125 15,01 4

71

Bảng7: Đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2004 - 2005

Đơn vị tính: VNĐ

So sánh ST Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 T CL TL (%)

Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh 98.257.489.338 125.592.453.862 27.334.964.474 27,819 1

Chi phí sản xuất kinh doanh 85.400.990.333 108.851.288.519 23.450.298.186 27,459 2

Tỷ suất chi phí 86.9155 86,6702 3

4 Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí -0,2453

5 Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí -0,282

6 Mức tiết kiệm hay lãng phí

Lợi nhuận sau thuế 9.256.174.801 12.054.524.617 2.798.349.816 30,232 7

Lợi nhuận/ chi phí sản xuất kinh doanh 0.1083 0,1107 0,0024 8

72

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢ PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ

SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY

HƯNG YÊN

Nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt chỉ có thể có chỗ đứng cho

những doanh nghiệp có đủ sức lực, trí tuệ và tài năng thực sự. Vì vậycó

những doanh nghiệp làm ăn có lãi nhưng cũng không ít doanh nghiệp làm ăn

thua lỗ mà dẫn đến phá sản.

Nói cho cùng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều tìm kiếm mục

đích cuối cùng là lợi nhuận. Nhưng làm cách nào để thu được lợi nhuận và

khong ngừng nâng cao lợi nhuận.

Một trong những vấn đề cơ bản được nhiều nhà doanh nghiệp quan tâm

đến hiện nay là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá

thành sản phẩm. Có quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh mới tìm ra được

nguyên nhân để có những biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất

kinh doanh tới mức thấp nhất có thể từ đó mới có điều kiện hạ thấp giá thành.

Tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên đây cũng là một vấn đề được ban lãnh

đạo Công ty quan tâm sâu sắc. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần

Giầy Hưng Yên, được quan sát thực tế công tác cùng với những kiến thức

được học ở trường và khả năng tuy còn hạn chế nhưng em xin đưa ra một vài

nhận xét của mình về tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh và giá

thành sản phẩm, nội dung công tác quản lý các khoản chi phí này như sau:

I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI CÔNG TY TRONG

NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY:

1. Những thuận lợi của Công ty

- Về bộ máy quản lý: Công ty có bộ máy quản lý tương đối đơn giản,

gọn nhẹ, có bộ máy kế toán trẻ, nhiệt tình, có trình độ nghiệp vụ vững vàng,

hầu hết có trình độ Đại học hoặc tương đương, sử dụng thành thạo máy vi

tính, thông thạo ngoại ngữ chủ yếu là tiếng Trung Quốc bởi vì đối tác làm ăn

của Công ty chủ yếu là khách hàng người Trung Quốc. Việc tổ chức bộ máy

73

quản lý như hiện nay đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất, đảm bảo phát

huy đầy đủ vai trò của mình. Riêng bọ máy kế toán dược tổ chức tương đối

khopa học hợp lý, phân công chuyên môn hóa công việc kế toán tạo điều kiện

thuận lợi cho công việc và phối hợp thực hiện công việc đồng thời cũng tạo

điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng trong chỉ đạo nghiệp vụ cxhung và

phối hợp chỉ đạo của Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Đối với bạn hàng: Mặc dù mặt hàng giày đang bị cạnh tranh gáy gắt

giữa các doanh nghiệp kinh doanh thuộc tất cả các thành phần kinh tế trong

nước nhưng Công ty đã tạo được uy tín và mối quan hệ làm ăn lâu dài với

các Công ty giầy như Công ty giầy Thượng Đình, Công ty da giầy Hà Nội...

- Đối với nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác: Do khả năng

nghiên cứu thị trường tốt, Công ty luôn nắm bắt kịp thời thị trường sản xuất

giày và timg nguồn nguyên liệu phù hợp... Tù đó sản xuất giày phù hợp nhu

cầu, thị hiéu của người tiêu dùng trong nước cũng như đòi hỏi của khách hàng

nước ngoài. Công ty thường sản xuất giày theo các đơn đặt hàng của khách

hàng nước ngoài và trong nước do đó Công ty thu hồi vốn nhanh không bị nợ

từ phía khách hàng.

Việc trả lương cho công nhân trực tiếp căn cứ vào sản phẩm hoàn thành

có tác dụng khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, đồng thời có

trách nhiệm với sản phẩm làm ra. Việc áp dụng hình thức thưởng phạt, đã hạn

chế được khối lượng sản phẩm hỏng vì Công ty cũng có quy định mức sản

phẩm hỏng nếu vượt quá mức sẽ bị phạt trừ vào tiền lương theo từng cấp độ

sản phẩm hỏng để phạt

Từ khi thành lập đến nay Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản

xuất, xây dựng thêm các nhà xưởng, trang bị thêm các phương tiện phục vụ

chi việc làm ăn tại văn phòng...

2. Những khó khăn của Công ty

- Nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất Công ty chủ yếu là mua từ

nguồn cung cấp trong nước, chỉ có một phần ở nước ngoài do đó luôn chịu sự

74

biến động của giá cả trên thị trường ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

- Công ty chưa xây dựng cho mình các chiến lược tiêu thụ, bởi Công ty

luôn đặt trong tình trạng chưa đủ cầu nên công tác xúc tiến tiêu thụ không

được quan tâm lắm, do đó giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Ngoài ra do mặt hàng giày của nước ta luôn chịu sức ép, sự cạnh tranh

của các đối thủ như Trung Quốc do đó gặp rất nhiều khó khăn Công ty Cổ

phần Giầy Hưng Yên cũng không tránh khỏi khó khăn đó.

Đó là khó khăn do các nhân tố khách quan đưa lại còn nhân tố chủ quan

thuộc về doanh nghiệp trước hết phải kể đến đó là:

+ Nhân tố lao động: Nhân tố con gnười được coi là yếu tố quyết định

đến sự thành công hay thất bại của bất cứ hoạt động nào. Trong quá trình

hùnh thành và phát triển, Công ty luôn coi trọng vấn đề tuyển dụng lao động,

đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trình độ người

lao động không ngừng được nâng cao nhờ vào chính sách đào tạo của Công

ty. Tuy nhiên sự đi lên của xã hội trình độ người lao động của Công ty ngày

càng trở nên bất cập đối với Công ty. Công ty vẫn chưa đạt được các lợi ích

thiết thực ràng buộc các nhân viên dẫn đến một số nhân viên đã chuyển sang

Công ty khác. Việc thay thế các nhân viên này làm cho đối thủ cạnh tranh dễ

dàng nhập vào kênh phân phối và phá hủy kênh. Một số lao động đã qua đào

tạo, đã có tay nghề khá vững vàng song họ vẫn có ý định bỏ sang Công ty

khác do họ cho rằng chế độ tiền lương ở Công ty không phù hợp với họ. Đây

cũng là một khó khăn đáng kể của Công ty.

+ Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và địa hình địa lý, phân xưởng sản

xuất và trụ sở Công ty ở không gần nhau do đó việc quản lý chi phí đầu vào là

rất khó khăn

+ Nhân tố thuộc về máy móc thiết bị: Việc đầu tư thêm máy móc thiết

bị là rất cần thiết cho bản thân Công ty. Mặc dù cho đến nay ngoài việc tận

dụng một số máy móc cũ, Công ty đã nhập và đầu tư thêm một lọat máy móc

75

mới. Tuy vậy do một số yếu tố khách quan nện chưa thể đổi mới một cách

đồng bọ. Công ty vẫn phải sử dụng một số máy móc cho năng suất thấp, tốn

kém nhiều chi phí. Dù là đầu tư máy móc thiết bị mới hay tiếp tục sử dụng

máy móc cũ cho năng suất thấp hơn thì vẫn tốn kém chi phí trong quá trình sử

dụng.

Bản thân Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên phải cân nhắc xem chọn

phương án nào cho hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí nhất. Việc đầu tư thêm

máy móc thiết bị mới nhằm phát triển năng lực sản xuất cho doanh nghiệp là

bài toán khó giải ở nhiều mặt về tiền vốn, về cơ chế đầu tư.

Từ những khó khăn trên Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên đã đề ra cho

mình mục tiêu và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh trong những

năm tới.

II. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA CÔNG TY

1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh trong những

năm tới

Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên chỉ mới thành lập được gần 5 năm

nhưng cho đến nay Công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể tuy vậy

Công ty vẫn luôn cố gắng phát huy và bảo vệ thành quả của mình đã đạt được

từ thực tế sản xuất kinh doanh những năm vừa qua, dựa vào thành tích phấn

đấu và tinh thần sức mạnh của Công ty mục tiêu đề ra trong thời gian tới của

Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên đó là:

- Duy trì tốt các mối quan hệ với bạn hàng cũ ở trong nước và ở nước

ngoài với tư cách là người sản xuất và tiêu thụ tức là duy trì bạn hàng truyền

thống giảm bớt được sự biến động thay đổi.

- Tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hiện nay sản phẩm mà

Công ty sản xuất ra chủ yếu làm theo các hợp đồng kinh tế mà khách hàng đặt

do vậy Công ty cần cố gắng giữ uy tín của mình trên thị trường đồng thời có

76

nhiều biện pháp quảng cáo sản phẩm để tìm thêm được nhiều bạn hàng mới,

ký thêm được nhiều hợp đồng hơn nữa.

- Do mặt hàng giầy là loại mặt hàng có mẫu mã thay đổi do vậy Công

ty cần có những nghiên cứu áp dụng kịp thời các thành tựu khoa học kỹ thuật

để nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm đa dạng hóa các loại hình sản phẩm

- Công tác lập kế hoạch giá thành của Công ty được tiến hành trên cơ

sở các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức vật tư, định mức tiền lương. Hà

Nộiàg năm phòng kế hoạch tiêu thụ cùng phòng tài vụ và phòng vật tư để lập

kế hoạch giá thành tạo nên mối quan hệ giữa các bộ phận có cùng trách

nhiệm. Giá thành kế hoạch được coi là cơ sở để Công ty phân tích đánh giá

tình hình thực hiện kế hoạch , kế hoạch hạ giá thành sản phẩm

- Công ty xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn để mở rộng quy mô sản

xuất đầu tư xây dựng cơ bản tiến tới xây dựng phân xưởng mới lắp đặt quy

trình công nghệ hiện đại. Để đáp ứng với nhu cầu thị trường song song với kế

hoạch mở rộng sản xuất, Công ty nên chú trọng công tác nghiên cứu và nâng

cao chất lượng sản phẩm. Đây được xem là một bước đi đúng đắn và kịp thời

mà Công ty đã định ra hoàn toàn phù hợp với khả năng của Công ty. Đó là

mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đem sản phẩm của mình phục vụ nhiều

đối tượng khách hàng hơn nữa. Bên cạnh đó việc trang bị kỹ thuật hiện đại sẽ

giúp Công ty giảm được hao phí nguyên vật liệu, giảm chi phí tiền lương,

tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí sản xuất, thực hiện mục tiêu giá thành

sản phẩm

- Chiến lược củng cố và mở rọng thị trường bằng giá cả. Với phương

châm coi quyền lợi của khách hàng trực tiếp là trên hết Công ty luôn áp dụng

chính sách giá thấp và ổn định cho khách hàng trực tiếp cảu Công ty với quan

điểm này Công ty đã tạo niềm tin cho khách hàng, tạo lập mối quan hệ lâu

dài. Cả vào thời điểm khan hiếm lẫn lúc dư thừa thì giá bán của Công ty vẫn

ổn định.

77

- Chiến lược mở rộng và củng cố thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng

chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu trong chiến lược củng cố và mở rộng

thị trường tiêu thụ sản phẩm. Với lợi thế sẵn có Công ty không ngừng củng cố

và nâng cao chất lượng điều đó được thể hiện qua việc phân chia thành các

giai đoạn đầu tư đổi mới công nghệ.

- Thêm một chiến lược quan trọng hơn nữa trong thời gian sắp tới của

Công ty đó là Công ty xây dựng thêm các xưởng để mở rộng quy mô sản

xuất.

- Dựa vào các chiến lược phát triển, Công ty nhằm đạt được kế hoạch

năm 2007 -2008

Đơn vị tính Kế hoạch 2007 Kế hoạch 2008 Chỉ tiêu

1. Giá trị tổng sản lượng 74.853.529.850 82.338.882.840

2. Tổng doanh thu Đồng 163.270.189.900 215.516.650.700

3. Sản phẩm chủ yếu 3.067.500 3.160.000 Đôi

- Giầy vải trẻ em 300.000 330.000 Đôi

- Giầy người lớn 2.767.500 2.830.000 Đôi

4. Lợi nhuận Đồng 16.876.334.450 21.939.234.790

5. Thu nhập bình quân Đồng 1.150.000 1.200.000

2. Biện pháp tổ chức thực hiện

Để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, công ty đã đưa ra

những biện pháp, những phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh trong

thời gian tới.

- Thực hiện công cuộc hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, thay thế máy

móc cũ bằng các máy mới hiện đại trong khả năng khả năng có thể của công

ty. Đồng thời thường xuyên sửa chữa bảo dưỡng duy tu máy móc để có những

biện pháp xử lý kịp thời.

78

- Nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất phải được kiểm tra kỹ

lưỡng 100% cả về số lượng và chất lượng ghi rõ xuất xứ địa chỉ nguồn hàng

để khi có sai sót công ty có cơ sở để rà soát lại.

- Công nghệ sản xuất thì công ty thường tham khảơ từ các công ty khác

ở trong nước và ở nước ngoài để cập nhật công nghệ mới đáp ứng nhu cầu

của thị trường.

- Thường xuyên rà soát lại chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý

những biện pháp quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

- Để theo kịp với công nghệ máy móc hiện đại và xu thế phát triển của

thị trường công ty tiến hành đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân

viên, tuyển nhân viên có trình độ cao đã qua đào tạo về lĩnh vực chuyên môn.

Nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã đáp ứng

nhu cầu của khách hàng khẳng định lợi thế so sánh sản phẩm của công ty. Với

các danh hiệu đã đạt được công ty cố gắng duy trì và phấn đấu đạt thêm chi

phí sản xuất kinh doanh tại công ty.

III. BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI

CÔNG TY

1. Quản lý chi phí về nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thể sản phẩm,

chiém tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Bởi vậy tiết kiệm

nguyên vật liệu là đòi hỏi đầu tiên và cần thiết để tiết kiệm chi phí sản xuất

kinh doanh hạ thấp giá thành sản phẩm cho công ty. Nguyên vật liệu chính để

sản xuất giầy là: phần đế: chủ yếu là cao su và các háo chất phụ gia cho cán

luyện và lưu hoá cao su làm đế, cao su chủ yếu là nhập khẩu từ các bạn hàng

trong nước, các phụ gia chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Phần mũi gồm có:

vải (các loại vải), mực, chỉ, thu khoanh... nhập của các bạn hàng trong nước.

Các mặt hàng này giá cả biến động lên xuống không ngừng do đó để tiết kiệm

chi phí nguyên vật liệu cần chú ý hai khâu cơ bản.

79

+ Trong khâu cung ứng vật tư một trong các nguyên nhân làm tăng chi

phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lỏng lẻo dẫn đến tình trạng lỗ

thật lãi giả mà bộ máy quản lý của công ty không thể kiểm soát được. Do đó

phải tiến hành quản lý tập trung các đầu mối cung ứng vật tư chính của công

ty, tìm kiếm các nhà cung ứng nguyên vật liệu ổn định, giá cả phù hợp giữ

mối làm ăn lâu dài với họ.

Để kiểm soát nguyên vật liệu tiêu hao công ty cần quản lý mức tiêu hao

nguyên vật liệu xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu giúp cho người

công nhân có tinh thần trách nhiệm, có ý thức bảo quản, tiết kiệm nguyên vật

liệu. Do đó công ty nên có chế độ khen thưởng kịp thời với những người có

sáng kiến tiết kiệm nguyên vật liệu sản xuất. Ngược lại cũng nên có chế độ

phạt nghiêm khắc đối với những người cố tình làm sai, làm ẩu dẫn tới làm

hỏng và lãng phí nguyên vật liệu. Xây dựng định mức tiêu hao khắc phục

được các hao phí về nguyên vật liệu do trình độ tay nghề thấp.

+ Về định mức tiêu hao nguyên vật liệu: Thực tế công ty đã tiến hành

xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu song do sự biến động thường

xuyên của thị trường đôi khi định mức công ty không phản ánh hết tính thời

sự của thị trường. Điều đó đòi hỏi công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị

trường và tiến hành định mức sát với thị trường.

Xây dựng định mức vật tư cho ta biết số vật tư cần dùng cho từng đơn

đặt hàng cả về số lượng và chủng loại. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật,

chủ yếu là định mức vật tư đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất và yêu cầu

về quản lý chi phí sản xuất được dễ dàng, tránh lãng phí.

Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất các đơn hàng hay các hợp

đồng kinh tế lớn do đó để đáp ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất, tiết

kiệm chi phí nhất thì đối với nguyên vật liệu dùng chung cho sản xuất sản

xuất công ty cần mua theo định kỳ.

2. Quản lý nhân công trực tiếp sản xuất

80

Do đặc điểm loại hình hoạt động của công ty phụ thuộc vào các hợp

đồng mà công ty ký kết được. Khi kí kết các hợp đồng lớn số lượng công

nhân đòi hỏi phải nhiều, ngược lại có những giai đoạn công ty chỉ có ký kết

được các các hợp đồng vừa và nhỏ vì vậy nhu cầu lao động ít. Để phù hợp

với tình hình hoạt động của công ty thì trong số các nhân viên làm việc tại

công ty ngoài ban quản lý lãnh đạo, các kỹ sư chuyên ngành, các cán bộ kỹ

thuật, thì một bộ phận lớn công nhân trực tiếp lao động theo hợp đồng ngắn

hạn, với hình thức trả lương theo thời gian làm việc. Do đó công ty sẽ không

giải quyết các lao động dư thừa khi một hợp đồng nào đó hoàn tất mà vẫn

chưa ký được hợp đồng tiếp theo. Còn đội ngũ công nhân lành nghề hưởng

lương theo sản phẩm công ty vẫn giữ lại được với mức lương theo sản phẩm

mà người công nhân đó làm ra.

3. Mở rộng quy mô kinh doanh.

Cùng với việc củng cố mối quan hệ với các khách hàng làm ăn lâu dài

như công ty Giầy Thượng Đình, công ty May 10, Công ty dệt may Hà Nội...

thì công ty nên tích cực tìm kiếm các khách hàng mới để nâng cao khối lượng

hàng bán hàng năm. Chủ động trong lĩnh vực nhập nguyên liệu, đẩy mạnh

tiêu thụ hàng hoá ra các thị trường lân cận: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây...

Đồng thời đẩy mạnh việc xuất khẩu của công ty ngoài các bạn hàng truyền

thống như EU, Mỹ... Công ty nghiên cứu các thị trường mới như Châu Phi...

Đặc biệt thời gian mới đây ta đã kết thúc vòng đàm phán với Mỹ chuẩn bị đến

cuối năm ta chính thức gia nhập WTO sẽ được miễn thuế công ty cần nắm lấy

cơ hội này đẩy mạnh việc tiêu thụ của mình đồng thời cũng chuẩn bị đối phó

khi hàng hoá của nước WTO sẽ vào thị trường trong nước một cách tự do mà

không bị đánh thuế. Đồng thời với việc mở rộng quy mô kinh doanh công ty

phải cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng để có thể cạnh tranh được với các

đối thủ mà đáng quan tâm nhất chính là đất nước láng giềng của chúng ta

Trung Quốc.

4. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý

81

Tại công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên luôn khuyến khích cán bộ quản lý

đi bồi dưỡng thêm các nghiệp vụ, giúp cho họ có thể nắm bắt được mọi lĩnh

vực như: Kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế...

5. Biện pháp hoàn thiện quy trình công nghệ của công ty

Có thể nói quy trình công nghệ là chìa khoá vàng để hạ thấp chi phí

sản xuất kinh doanh. Mặc dù công ty luôn cố gắng áp dụng quy trình công

nghệ hiện đại vào sản xuất. Song cán bộ quản lý công ty cần phải có hướng

quản lý công ty đúng đắn, xem xét hiệu quả của việc đầu tư đem lại để có thể

đổi mới được dây truyền công nghệ sản xuất công ty có thể huy động được

bằng các nguồn vốn sau:

Trước hết sử dụng ngay nguồn vốn hiện có của công ty. Chính là số lợi

nhuận trích lập vào quỹ đầu tư phát triển, số tính khấu hao tài sản cố định ở

công ty.

Khi những nguồn trên chưa đủ thì công ty có thể huy động thêm nguồn

từ bên ngoài như đi vay, liên doanh, sử dụng vốn vay có thể huy động từ các

cán bộ công nhân viên, các tầng lớp dân cư. Để huy động được nguồn vốn

này công ty nên đưa ra các mức lãi suất cao hơn mức lãi suất gửi tiết kiệm.

Cuối cùng mới nên sử dụng vốn vay ngân hàng vì lãi suất rất cao và rất mạo

hiểm.

IV: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH

DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN

1. Nâng cao chất lượng người lao động

Nâng cao chất lượng người lao động là một biện pháp nhằm tiết kiệm

chi phí. Sử dụng lao động có tay nghề cao chắc chẵn là sẽ tiết kiệm được chi

phí cho phép sử dụng các thiết bị tiên tiến một cách dễ dàng làm tăng năng

suất lao động giảm sự hao hụt. Công ty phải đào tạo nâng cao trình độ của

công nhân, đào tạo độ ngũ cán bộ quản lý có năng lực và có trình độ nghiệp

vụ cao, có như vậy thì công ty mới theo kịp guồng vận hành của cơ chế thị

trường. Công ty nên bố trí người lao động vào những vị trí thích hợp với năng

82

lực của họ, để có thể phát huy khả năng tiềm tàng cũng như vận dụng kiến

thức của họ, hạn chế những sai phạm trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên không chỉ dừng lại ở việc đào tạo trình độ

cho người lao động mà phải giúp họ nhận thức được rằng: Việc tiết kiệm chi

phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa sống còn với bản thân doanh nghiệp. Gắn

lương tâm, trách nhiệm và khơi dậy khả năng sáng tạo, phát huy trí tuệ của cá

nhân nhằm tìm cách tối thiểu hoá chi phí sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chi

phí nguyên vật liệu, chi phí quản lý. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh tăng năng suất lao động thì yếu tố kích thích người lao động cũng

không thể thiếu bởi nó không chỉ gây niềm say mê nghề nghiệp cho ngowiuf

lao động trong công ty cũng như các ban ngành đoàn thể khác trong công ty

như tạo lập các quỹ khen thưởng, quỹ hộ trợ khó khăn... tích cực sử dụng các

đòn bẩy nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên, có chế độ

thưởng phạt nghiêm minh đối với cán bọ công nhân viên trong việc quản lý

sử dụng chi phí.

2. Quản lý chi phí ở từng phân xưởng

Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên mới chỉ tập hợp chi phí sản xuất cho

từng phân xưởng chứ không theo dõi chi phí sản xuất cho từng bộ phận (các

phân xưởng). Với cách tập hợp này, chưa theo dõi được tình hình cụ thể của

từng đơn đặt hàng chi tiết cho các phân xưởng nên chưa tạo được điều kiện

cho việc quản lý chi phí ở các phân xưởng, không thể đưa ra hướng tiết kiệm

chi phí sản xuất cụ thể cho các phân xưởng, các đơn hàng. Trong thời gian tới

công ty nên sử dụng biện pháp thích hợp để tập hợp chi phí ở từng phân

xưởng sản xuất từ đó có hướng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất cho từng

phân xưởng.

3. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu

Để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu công ty cần tập trung vào các khâu

cơ bản sua:

83

- Sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước giá sẽ rẻ hơn và ít rủi ro hơn

so nên sẽ giảm được một phần chi phí

- Phải tiến hành kiểm tra gắt gao nguyên vật liệu ngay từ đầu vào, quản

lý các mối mua bán nguyên vật liệu tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn

định, uy tín cao.

Trong quá trình sản xuất nâng cao chất lượng người lao động trực tiếp

tiêu chuẩn hoá trình độ cán bộ công nhân viên tiêu chuẩn kỹ thuật nội bộ

nhằm khắc phục được hao phí do trình độ thấp.

4. Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp

Để tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp trước hết công ty nên thực

hiện khoán chi phí điện thoại, điện báo đối với các bộ phận văn phòng để

giảm bớt chi phí mua ngoài. Ngoài ra công ty cần khoán và xây dựng những

quy định cụ thể đối với những khoản chi phí hành chính như tiếp khách, hội

họp, công tác phí, văn phòng phí... để thuận tiện cho việc theo dõi kiểm tra và

hạch toán chi phí, giảm được chi phí không hợp lý.

Tiếp theo tại phòng tài chính kế toán công ty nên phân định rõ ràng

ranh giới giữa cán bộ tài chính và cán bộ kế toán. Thực hiện tinh lọc, tinh

giảm bớt bộ máy quản lý góp phần giảm chi phí tiền lương ở bộ phận này

nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

5. Áp dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp

Nền kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với thuộc tính

vốn có của nó. Trong bối cảnh như vậy kế toán quản trị được hình thành và

phát triển một cách tất yếu và ngày càng khẳng định được ưu điểm của nó

trong những năm qua. Chức năng của kế toán quản trị là cung cấp truyền đạt

các thông tin kinh tế của một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau.

Công ty nên áp dụng kế toán quản trị vào công ty. Khác với kế toán tài

chính, kế toán quản trị cung cấp thông tin kinh tế tài chính một cách cụ thể chi

tiết và nó sử dụng một số nội dung khoa học khác như khoa học thống kê,

kinh tế ngành quản trị doanh nghiệp... nên nó được coi như một hệ thống trợ

84

giúp các nhà quản trị ra quyết định tối ưu. Tế toán quản trị thu thập xử lý và

thiết kế thông tin kế toán để lập báo cáo phù hợp với nhu cầu cụ thể của các

nhà quản các cấp trong doanh nghiệp, khi sử dụng các thông tin chi tiết đã

tóm lược theo yêu cầu sử dụng nhà quản trị sẽ thấy được ở đâu có vấn đề cần

giải quyết nhanh chóng, cần giải quyết kịp thời để có hiệu quả. Thông tin của

kế toán quản trị có thể cung cấp cho nhà quản lý số liệu chính xác về ảnh

hưởng của chi phí cố định, chi phí biến đổi, giá bán, thay đổi cơ cấu mặt hàng

tới lợi nhuận của công nghiệp. Đối với vấn đề quản trị chi phí và giá thành để

quản lý và sử dụng có hiệu quả chi phí các nhà quản lý không phải chỉ biết chi

phí là bao nhiêu mà quan trọng hơn là phải hiểu được chi phí được hạch toán

như thế nào? ở đâu? chi phí có liên quan như thế nào. Việc nhận định và thấu

hiểu các loại chi phí sẽ giúp nhà quản trị đưa ra quyết định kịp thời và đúng

đắn.

6. ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh

- Trong thời gian qua công ty đã có nhiều đổi mới trong công nghệ máy

móc thiết bị, tuy nhiên sự đổi mới này chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Để

khắc phục được tình trạng trên trong thời gian tơí công ty nên chú trọng các

vấn đề sau:

+ Tiếp tục đầu tư máy móc thiết bị mới, dây chuyền sản xuất tiên tiến

mà khả năng tự động hoá của nó là cao. Việc đầu tư này cần thiết phải dựa

trên sự phân tích, tham khảo công nghệ của nước ta iện nay và trên thế giới

tránh tình trạng "cũ người mới ta".

+ Đầu tư nhiều hơn nữa máy vi tính cho công tác quản lý nhằm giảm

bớt lượng lao động thủ công như trước, đầu tư phần mềm kế toán hiện đại,

khả năng xử lý nhanh nhạy. Việc đầu tư thêm máy móc, dây chuyền công

nghệ mới đòi hỏi phải thường xuyên nâng cao trình độ người sử dụng để nâng

hiệu suất sử dụng máy móc

7. Biện pháp tổ chức công tác tài chính doanh nghiệp

85

Công tác tài chính doanh nghiệp hiện nay ngày càng có vai trò to lớn

trong công tác quản trị doanh nghiệp và trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất

kinh doanh hạ thấp giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Do đó tổ

chức công tác tài chính doanh nghiệp là một trong những biện pháp cần thiết

để hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm

Hiện nay công tác tài chính doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Giầy

Hưng Yên còn nhiều hạn chế như sau:

+ Cơ cấu bộ máy tài chính của công ty không rõ ràng. Bộ máy tài

chính gộp chung với bộ máy kế toán. Toàn bộ công tác tài chính của công ty

do kế toán trưởng đảm nhiệm và bàn bạc trực tiếp với giám đốc. Nhân viên

làm công tác tài chính kế toán chủ yếu là làm kế toán, ít quan tâm đến nghiệp

vụ tài chính. Hoạt động tài chính của công ty chưa giao lưu linh động với môi

trường bên ngoài. thị trường vốn vẫn là một lĩnh vực bỏ ngỏ với công ty. Tất

cả những hạn chế đó đòi hỏi công ty phải quan tâm nhiều hơn đến công tác tài

chính doanh nghiệp

Muốn vậy công ty phải cơ cấu lại bộ máy tài chính kế toán, phân định

rõ ràng nhiệm vụ trc và nhiệm vụ kế toán giao trách nhiệm cụ thể đến từng

nhân viên. Công ty phải mở rộng hoạt động tài chính, hướng ta thị trường và

vận dụng những nguồn tài chính của công ty mới thực sự có ý nghĩa quan

trọng trong công tác quản trị nói chung và công tác quản lý chi phí sản xuất

kinh doanh và giá thành sản phẩm nói riêng.

8. Một số biện pháp thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm

rút ngắn vòng quay vốn, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ thấp giá

thành sản phẩm cho công ty.

Tiêu thụ sản phẩm đối với công ty là công tác quan trọng nó quyết định

đến toàn bộ donah thu, lợi nhuận trong kỳ của công ty. Đồng thời nó cũng

quyết định đến việc tái sản xuất đối với công ty.

Để đẩy mạnh hơn việc tiêu thụ sản phẩm công ty có thể sử dụng một số

biện pháp

86

- Mở rộng thị trường tiêu thụ: có vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ

sản phẩm

Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là khách

hàng quen cũ như EU, Mỹ... ngoài ra còn một số khách hàng trong nước do

đó công ty nên mở rộng quan hệ làm ăn với các bạn hàng khác trong nước và

các thị trường nước ngoài rất có tiềm năng như Châu Phi, các nước Châu Á:

Ấn Độ, Đài Loan...

Để có thể khẳng định được vị trí của mình trên thị trường thế giới công

ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã, đẩy mạnh quảng

cáo, giới thiệu sản phẩm.

- Thực hiện chính sách giá cả hợp lý. Giá cả là một trong những yếu tố

hấp dẫn người tiêu dùng. Tại công ty đã thực hiện chính sách trích hoa hồng

bán hàng cho khách hàng mua với khối lượng lớn hay khách hàng trả tiền

ngay... Công ty cần phát huy tốt biện pháp này.

Trên đây là một số biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và giá

thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên. Mặc dù chưa hoàn toàn

đúng nhưng tôi hy vọng nó cũng có ý nghĩa phần nào đối với công ty.

87

KẾT LUẬN

Trong điều kiện đổi mới đất nước hiện nay, Nhà nước đã cho các doanh

nghiệp được quyền tự do kinh doanh, tự do định đoạt các công việc kinh

doanh của mình, tự tìm kiếm thị trường, tự sản xuất và tiêu thụ. Nhà nước

không còn là người cung cấp dầu vào cho các doanh nghiệp cũng không là

người tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp nữa. Điều đó buộc các doanh

nghiệp phải có chiến lược sản xuất cụ thể tồn tài và cạnh tranh trong điều kiện

cạnh tranh khắc nghiệt.

Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có vai trò hết sức to

lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy tiết

kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh từ đó hạ giá thành sản phẩm, đi đôi

với đảm bảo chất lượng sản phẩm là một chiến lược không thể thiếu để giúp

các doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu của mình.

Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên đã và đang có những bước tiến vững

chắc trong việc khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Hy vọng rằng công

ty sẽ tiếp tục duy trì và phát huy những thành tích đã đạt được và phát triển

hơn nữa đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Lê Thị Kim

Nhung, các anh chị trong phòng KTTC tại công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên

đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này. Do hạn chế về thời

gian thực tập cũng như hạn chế về khả năng lý luận thực tiễn nên bài chuyên

đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng

góp của các thầy cô và các anh chị trong công ty

Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2006

Sinh viên

Phan Thị Hường

88

NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN

Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên xác nhận sinh viên Phan Thị Hường

lớp K38D4 trường Đại học Thương Mại được nhận về thực tập tại phòng Kế

toán - Tài chính của công ty.

Trong thời gian thực tập tại công ty, sinh viên Hườngđã đảm bảo thời

gian thực tập, chấp hành tốt các nội quy của công ty, tinh thần thái độ nghiêm

túc, chan hoà với mọi người trong công ty, cố gắng đi sâu nghiên cứu tìm hiểu

các số liệu qua các tài liệu để phân tích đánh giá tình hình chi phí sản xuất

kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty.

Sinh viên Hường chọn đề tài: "Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí và

hạ thấp giá thành sản phẩm của công ty TNHH Giày Việt Phú" làm chuyên đề

tốt nghiệp. Đề tài này được đánh giá là phù hợp với hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty. Một số giải pháp đưa ra trong đề tài sẽ được công ty chú ý

nghiên cứu áp dụng.

Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2007

89

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 4 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. .................................................................................................. 4

I. Khái niệm, nội dung, phạm vi và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất. ................................................. 4 1. Khái niệm, nội dung về chi phí trong doanh nghiệp sản xuất. ............. 4 2. Phạm vi của chi phí sản xuất kinh doanh : .......................................... 6 3.Phân loại chi phí SXKD ...................................................................... 8 3.1. Phân loại chi phí SXKD ............................................................... 9 3.2 Căn cứ vào các khâu kinh doanh của doanh nghiệp ...................... 9 3.3 Căn cứ vào cơ chế quản lý tài chính và chế độ hạch toán hiện hành, chi phí SXKD của doanh nghiệp ............................................. 10 3.4. Phân loại chi phí SXKD theo tính chất biến đổi của chi phí so với sự biến đổi của doanh thu. ................................................................ 11 II. Giá thành sản phẩm: ......................................................................... 12 1. Khái niệm giá thành sản phẩm: ......................................................... 13 2. Phân loại giá thành sản phẩm. ........................................................... 13 2.1. Phân loại giá thành theo các giai đoạn của quá trình SXKD trong doanh nghiệp. ................................................................................... 14 2.2. Theo nguồn gốc số liệu chi phí để tổng hợp giá thành. ............... 15 2.3. Xác định giá thành sản xuất của sản phẩm. ................................ 15 3.Tính giá thành toàn bộ của sản phẩm đã tiêu thụ................................ 18 III. Quản lý chi phí và giá thành ........................................................... 18 1.Ý nghĩa và yêu cầu của công tác quản lý chi phí và giá thành ............ 18 2. Cơ sở của công tác quản lý chi phí và giá thành ............................... 20 3. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý chi phí và giá thành ............ 21 3.1. Quản lý chi phí SXKD ............................................................... 21 3.2. Quản lý giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ .... 23

4. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình chi phí và giá thành sản phẩm : ............................................................................................................. 23

4.1. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình chi phí sản xuất kinh doanh: ............................................................................................... 23 4.2. Các chỉ tiêu cơ bản về giá thành sản phẩm: ................................ 24

IV. Các biện pháp nhằm tíêt kiệm chi phí SXKD và hạ thấp giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: .............................................................. 25 1. Ý nghĩa của việc giảm chi phí SXKD và hạ thấp giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: .............................................................................. 25

90

2. Các nhân tố tác động đến chi phí SXKD và hạ thấp giá thành sản phẩm trong các doanh nghịêp sản xuất: ................................................ 26 3. Các biện pháp chủ yếu nhằm tiết kiệm chi phí SXKD và hạ thấp giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất ........................................ 28 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN ................. 30 I. Khái quát chung về công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên ...................... 31 1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 31 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh .............................................................................. 32 2.1. Hội đồng thành viên ................................................................... 33 2.2. Chủ tịch hội đồng thành viên (Giám đốc) .................................. 33 2.3. Phòng hành chính nhân sự ......................................................... 33 2.4. Phòng kế toán tài vụ .................................................................. 34 2.5. Phòng kỹ thuật ........................................................................... 34 2.6. Các phân xưởng (px chuẩn bị, px dán bồi, px cắt, px may, px gò ráp, px đế, được trình bày trong mục 3) ............................................ 34 3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu ............... 35 3.1. Phân xưởng chuẩn bị ................................................................. 36 3.2. Phân xưởng dán bồi ................................................................... 36 3.3. Phân xưởng cắt .......................................................................... 36 3.4. Phân xưởng may ........................................................................ 36 3.5. Phân xưởng gò ráp ..................................................................... 36 3.6. Bộ phận đóng gói ....................................................................... 36 3.7. Phân xưởng KCS và QCS .......................................................... 37 4. Tình hình chung về công tác kế toán ................................................. 37 4.1. Kế toán trưởng ........................................................................... 37 4.2. Kế toán tổng hợp ....................................................................... 38 4.3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .................................. 38 4.4. Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ ....................................... 38 4.5. Kế toán thanh toán tiền mặt ....................................................... 38 4.6. Kế toán tiền lương và BHXH ..................................................... 38 4.7. Thủ quỹ ..................................................................................... 39

5. Một số chỉ tiêu về tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp ............................................................................................................. 46

II. Tình hình quản lý và thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên qua các năm 2006-2007 ................................................................................................ 47 1. Công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên .................................................... 47 1.1. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh .......................................... 47 1.2. Quản lý giá thành sản phẩm. ...................................................... 54

91

2. Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm trong 2 năm 2004 - 2005 ....................................................................... 54 2.1. Phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ......................................................................................................... 54 2.2. Tình hình thực hiện giá thành thành phẩm của Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên năm 2004 - 2005. .................................................... 63

3. Đánh giá chung về tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên .................................... 68

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢ PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT ƯKINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN .............. 73 I. Những thuận lợi và khó khăn đối với Công ty trong những năm gần đây: .......................................................................................................... 73 1. Những thuận lợi của Công ty ............................................................ 73 2. Những khó khăn của Công ty ........................................................... 74

II. Mục tiêu và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .................................................................................................... 76

1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tới ...................................................................................... 76 2. Biện pháp tổ chức thực hiện ............................................................. 78 III. Biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty ......... 79 1. Quản lý chi phí về nguyên vật liệu .................................................... 79 2. Quản lý nhân công trực tiếp sản xuất ................................................ 80 3. Mở rộng quy mô kinh doanh. ............................................................ 81 4. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ...................................................... 81 5. Biện pháp hoàn thiện quy trình công nghệ của công ty ..................... 82

IV: Một số đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên ........................................................... 82 1. Nâng cao chất lượng người lao động ................................................ 82 2. Quản lý chi phí ở từng phân xưởng ................................................... 83 3. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu ...................................................... 83 4. Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp ............................................ 84 5. Áp dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp ...................................... 84 6. ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh .......... 85 7. Biện pháp tổ chức công tác tài chính doanh nghiệp .......................... 85 8. Một số biện pháp thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm rút ngắn vòng quay vốn, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ thấp giá thành sản phẩm cho công ty. ............................................... 86 KẾT LUẬN .................................................................................................. 88

92