MỤC LỤC Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 2
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................... 5
I. C CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG NHÀ TRƯỜNG ............. 5
II. TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT ....................................................................... 8
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................................ 10
1. Đặc điểm tình hình của nhà trường ...................................................................... 10
2. Thực trạng về cơ sở vật chất nhà trường tính đến năm học 2017 - 2018. ........ 14
3. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học ........................................................... 17
4. Kết quả đã đạt được của những năm trước ......................................................... 17
5. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................................ 17
6. Mục tiêu của nhà trường trong giai đoạn 2020 - 2025 ........................................ 17
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 3 .......................................... 20
1. Một số lưu ý thực hiện các giải pháp..................................................................... 20
2. Nội dung các giải pháp thực hiện .......................................................................... 21
a) Nêu cao vai trò chỉ đạo của Chi ủy, Chi bộ, Ban giám hiệu, phân công nhiệm vụ hợp lý cho các ban, bộ phận phụ trách. ............................................................................... 21
b) Tạo uy tín, niềm tin đối với cha mẹ học sinh, lãnh đạo Đảng chính quyền và cộng đồng địa phương thông qua việc khẳng định uy tín và chất lượng của nhà trường 22
c) Tham mưu cho lãnh đạo địa phương và Sở GD&ĐT để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường ................................................................................ 23
d) Xây dựng kế hoạch tham mưu thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục hằng năm ........................................................................................................................................ 24
e) Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức, ban ngành, đoàn thể ở địa phương và các thế hệ học sinh, phụ huynh quan tâm, đầu tư cho sự nghiệp giáo dục ............................ 25
g) Tăng cường đầu tư xây dựng, mua sắm và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học ................................................................................................ 28
h) Làm tốt công tác thi đua dạy tốt học tốt, khen thưởng, động viên sự phấn đấu của giáo viên và học sinh ........................................................................................................... 29
V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA SÁNG ................................................................... 33
VI. HIỆU QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ..................................................... 34
1. Tính hiệu quả của sáng kiến...................................................................................... 34
2. Bài học kinh nghiệm ................................................................................................. 37
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 38
1. Ý nghĩa của sáng kiến ............................................................................................. 38
2. Những kiến nghị, đề xuất ....................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 40
1
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây sự nghiệp giáo dục nước nhà đã đạt được những thành tựu to lớn trên các mặt: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Nền kinh tế - xã hội Việt Nam đã đạt được những thành tựu nổi bật, đang đứng trước những vận hội, thời cơ lớn nhưng cũng gặp không ít khó khăn thách thức về các cuộc đua tranh giữa các quốc gia; cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin lần thứ 4 đang bùng nổ, nếu chúng ta không đi tắt đón đầu phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ sẽ có nguy cơ tụt hậu. Vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Đảng ta đã khẳng định chiến lược phát triển con người là quan trọng nhất, con người là động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Ý thức được vấn đề đó Đảng ta đã khẳng định trong Nghị quyết TW 2 khóa VIII là “Giáo dục đào tạo phải trở thành quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2003 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII bổ sung và phát triển cương lĩnh năm 2011, đã đưa ra những quan điểm, định hướng lớn về phát triển giáo dục và đào tạo, chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội”.
Ngày 22 tháng 8 năm 2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT, Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường chuẩn quốc gia đối với trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; ngày 22 tháng 12 năm 2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Năm học 2022 - 2023 là năm học đầu tiên triển khai thực hiện chương trình thay sách giáo khoa lớp 10 theo lộ trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. Để đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng được các tiêu chuẩn, tiêu chí trường chuẩn quốc gia mức độ hai và đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, từ năm học 2018 - 2019 nhà trường đã có chủ trương tăng cường cơ sở vật chất thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, đảm bảo các điều kiện đạt chuản quốc gia mức độ I và tiến tới đạt Chuẩn quốc gia vào năm 2025, tiến tới hoàng chỉnh theo kế hoạch “Hoàn thiện, giữ vững và phát huy danh hiệu trường chuẩn quốc gia, giai
2
đoạn 2020 - 2025” và đề án “Thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông 2018” của Đại hội Chi bộ trường THPT Nghi Lộc 3 nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra.
Để đáp ứng các nhiệm vụ quan trọng nêu trên, nhà trường phải quyết tâm đổi mới, phải có bước chuyển biến mạnh mẽ, trước hết là đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành, đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. Bên cạnh đó, nhà trường luôn luôn chú trọng việc xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và quy định về trường đạt chuẩn quốc gia.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tâm đắc, nghiên cứu, thực nghiệm, đúc rút kinh nghiệm với đề tài: “Một số giải pháp xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo trường chuẩn quốc gia và đáp ứng điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, giai đoạn 2018 - 2023 tại trường THPT Nghi Lộc 3”. Với mong muốn chia sẻ các kinh nghiệm trong công tác huy động các nguồn lực nhằm tăng cường cơ sơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại trường THPT Nghi Lộc 3 với các đồng nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý giáo dục trường THPT.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Các giải pháp xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo trường chuẩn quốc gia và đáp ứng điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2018 - 2023 tại trường THPT Nghi Lộc 3; góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của từng năm học và từng thời kỳ.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Các hoạt động chỉ đạo, quản lý, của Chi ủy, Chi bộ, Ban giám hiệu đối với công tác thu hút đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại trường THPT Nghi Lộc 3, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu phương pháp lý luận: tìm hiểu, hệ thống hóa kiến thức có liên
quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, thống kê số liệu, so sánh, dự báo và tổng kết
kinh nghiệm trong quản lý giáo dục.
5. Thời gian triển khai thực hiện
Từ tháng 8/2018 đến tháng 4/2023.
6. Điểm mới của đề tài
Điểm mới trong đề tài nghiên cứu là đổi mới cách thức tổ chức, lãnh đạo quản lý để phát huy tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao chất giáo dục. Qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân và áp dụng vào thực tiễn nhà trường để nâng cao hiệu quả quản lý chỉ đạo hoạt động của nhà trường, từ đó đóng góp thêm
3
những giải pháp phù hợp của công tác quản lý giáo dục.
7. Cấu trúc của đề tài
Phần một: Đặt vấn đề
1. Lí do chọn đề tài
2. Đối tượng nghiên cứu
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Mục đích nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Điểm mới của đề tài
Phần hai: Nội dung
1. Cơ sở lí luận.
2. Cơ sở thực tiễn.
3. Một số giải pháp thu hút đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại
trường THPT Nghi Lộc 3
4. Kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài
5. Hiệu quả của sáng kiến
6. Bài học kinh nghiệm.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
1. Ý nghĩa của sáng kiến
2. Những kiến, đề xuất
4
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG NHÀ TRƯỜNG
1. Định nghĩa
- Cơ sở vật chất được hiểu là tất cả các phương tiện được sử dụng cho mục đích giảng dạy, học tập và các hoạt động khác liên quan đến bồi dưỡng, đào tạo tại trường, nhằm giúp giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy và học sinh nâng cao khả năng tiếp thu, lĩnh hội, trải nghiệm kiến thức, đồng thời rèn luyện và hoàn thiện các kỹ năng cần thiết trong quá trình học tập tại trường.
- Cơ sở vật chất trường học bao gồm cả các đồ vật, những của cải vật chất, môi trường tự nhiên xung quanh nhà trường, gồm nhà cửa (phòng học, phòng thí nghiệm, các phòng chức năng…), sân chơi, các máy móc và thiết bị dạy học, giáo dục,.... Được học tập trong một môi trường có cơ sở vật chất khang trang mang ý nghĩa rất lớn đối với các em học sinh. Các em sẽ quen dần với môi trường hiện đại, tiêu chuẩn và chất lượng cao. Từ đó, sự kỳ vọng về chất lượng cuộc sống cũng như công việc sẽ được nâng lên theo thời gian. Nhờ vậy, khi trưởng thành, cho dù làm việc trong bất cứ lĩnh vực nào, với vai trò gì, các em sẽ có những tiêu chuẩn nhất định với bản thân, tạo động lực phát triển năng lực một cách mạnh mẽ.
- Cơ sở vật chất của nhà trường là những phương tiện cần thiết để học sinh tự học thuận lợi, dễ dàng, hiểu nhanh, nhớ lâu; để giáo viên giảm thiểu trình bày, diễn đạt, dành thời gian tổ chức cho học sinh tiếp cận, tương tác, trải nghiệm, chủ động tìm tòi, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận tri thức và rèn luyện kỹ năng. Thêm vào đó, các phương tiện hiện đại khác cũng giúp các thầy cô giảm thiểu đi phần thời gian trình bày thuần lý thuyết, dành nhiều thời lượng tiết học cho các em học sinh tiếp cận, trải nghiệm, tương tác, chủ động tư duy, tìm tòi và sáng tạo. Qua đó, các em có thể dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc tiếp thu bài giảng, hiểu sâu và nhớ lâu hơn.
2. Vị trí, vai trò của cơ sở vật chất trong nhà trường
- Quá trình giáo dục và dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan
chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố đó là: mục tiêu, nội dung, phương pháp, giáo viên, học sinh và phương tiện (cơ sở vật chất). Các yếu tố cơ bản này giúp thực hiện quá trình giáo dục và dạy học. Sơ đồ dưới đây thể hiện các thành tố cấu thành quá trình giáo dục, dạy học và mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ giữa các thành tố cấu thành quá trình giáo dục và dạy học trong đó cơ sở vật chất - kỹ thuật là một thành tố không thể tách rời được.
- Theo sơ đồ trên, các cặp thành tố tương ứng đều có mối quan hệ tương hỗ hai chiều. Việc điều khiển tối ưu các mối quan hệ của các thành tố có thể được coi là một
5
nghệ thuật về mặt quản lý và mặt sư phạm. Cơ sở vật chất là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của quá trình dạy học và giáo dục. Cơ sở vật chất đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng giáo dục và là một thành tố không thể thiếu của quá trình sư phạm. Với vai trò là một thành tố của quá trình sư phạm, cơ sở vật chất góp phần tạo nên chất lượng giáo dục. Nhờ vào điều kiện cơ sở vật chất, người dạy và người học được chủ động trong các hoạt động dạy học, giúp tạo ra “vùng hợp tác” giữa thầy và trò rộng hơn. Người dạy có cơ sở để tổ chức các hình thức dạy học đa dạng và linh hoạt hơn. Người học được tham gia hoạt động nhiều hơn, rèn luyện các kỹ năng thực hành, học tập, làm việc tốt hơn, từ đó chiếm lĩnh tri thức dễ dàng và sâu sắc hơn.
- Vai trò của cơ sở vật chất được các nhà kinh tế giáo dục học chứng minh thông qua hiệu quả của việc giáo dục và đào tạo phụ thuộc một phần quan trọng vào trình độ cơ sở vật chất - kỹ thuật của lao động sư phạm. Hai nhân tố hết sức quan trọng tác động mạnh mẽ đến hiệu quả của giáo dục và đào tạo là trình độ, năng lực của giáo viên và trình độ của cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường. Họ đã lập ra một hàm Cobb- Douglass: Y = F (L.K) (Trong đó Y là hiệu quả của giáo dục và đào tạo; L là trình độ và năng lực của giáo viên; K là trình độ của cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường)
3. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết 14 ngày 11/01/1979 của Bộ Chính trị về Cải cách giáo dục đã chỉ rõ: “Cơ sở vật chất - kỹ thuật của trường học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp học sinh nắm vững kiến thức, tiến hành lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân thể,… bảo đảm thực hiện tốt phương pháp giáo dục và đào tạo mới”.
- Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần 2 - Khóa VIII đã đề cập và khẳng định tầm quan trọng của cơ sở vật chất - kỹ thuật các trường học như sau: “Nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu sớm có một số trường học đạt tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở xây dựng đội ngũ giáo viên mạnh, tiêu chuẩn hóa và hiện đại hoá các điều kiện dạy và học. Chú ý đặc biệt đến giáo dục phổ thông, vì giáo dục phổ thông là nền tảng, quyết định chất lượng chung”. Những giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục cũng có đoạn nêu: “…tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo, tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật các trường học”. Ở giải pháp tăng cường cơ sở vật chất-kỹ thuật, Nghị quyết đã đề ra các biện pháp: “Xóa ca ba; quy hoạch đất đai cho các trường; ban hành chuẩn quốc gia về các cơ sở vật chất - kỹ thuật của các trường học, bao gồm : lớp học, bàn ghế, tủ sách, đồ dùng dạy học, trang thiết bị thí nghiệm, thực hành tối thiểu…”
- Văn kiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng về giáo dục và đào tạo tiếp tục khẳng định: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diên, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,… Thực hiện phương châm: học đi đôi với hành, giáo dục kết kợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội”
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 của Đảng đã nêu: “Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước bộ chương trình và sách
6
giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới. Ngoài tiếng phổ thông, các dân tộc có chữ viết riêng được khuyến khích học chữ dân tộc. Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hóa nhà trường (lớp học, sân chơi, bãi tập, phòng thí nghiệm, máy tính nối mạng Internet, thiết bị giảng dạy và học tập hiện đại, thư viện và ký túc xá). Phấn đấu đến năm 2010 phần lớn các trường phổ thông có đủ điều kiện cho học sinh học tập và hoạt động cả ngày tại trường.”
- Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc, đến các văn bản của Quốc hội, của Chính phủ và Bộ giáo dục - đào tạo như: Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ IX; X đã chỉ rõ: “Tạo bước chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục đào tạo, trong đó ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường”;
- Công văn 4381/BGD ĐT-CSVCTBDH, ngày 6/7/2011 đã khẳng định CSVS - TBDH là phương tiện lao động của các nhà giáo và học sinh, là một trong các điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình dạy học - giáo dục trong nhà trường, thiếu điều kiện này thì quá trình đó diễn ra ở dạng không thể hoàn thiện.
- Nghị quyết 40/2000/QH10, ngày 9/12/2000 của Quốc Hội khoá X đã nêu: “Đổi mới nội dung chương trình, SGK, phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học”.
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII tiếp tục chỉ rõ toàn Đảng, toàn dân “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển con người”.
- Luật Giáo dục 2019.
- Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT, Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT, Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học; trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; trường mầm non.
- Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GDĐT quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GDĐT ban hành quy
định phòng học bộ môn của các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An khóa XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19/11/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
7
II. TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT
* Điều 18. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu (quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, tương ứng với quy định cơ sở vật chất cần thiết khi thực hiện chương trình GDPT 2018)
1. Khối phòng hành chính quản trị
a) Phòng Hiệu trưởng: có phòng làm việc với đầy đủ máy móc, thiết bị văn
phòng theo quy định hiện hành;
b) Phòng Phó Hiệu trưởng: với đầy đủ máy móc, thiết bị văn phòng theo quy
định hiện hành;
c) Văn phòng: bảo đảm có 01 phòng; có đầy đủ máy móc, thiết bị văn phòng
theo quy định hiện hành;
d) Phòng bảo vệ: bảo đảm có 01 phòng; đặt ở gần lối ra vào của trường, có vị trí
quan sát thuận lợi;
đ) Khu vệ sinh giáo viên, cán bộ, nhân viên: bố trí theo các khối phòng chức năng, phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt; số lượng thiết bị: đối với nam 01 chậu tiểu/15 người, 01 chậu xí/20 người, 01 chậu rửa tay/04 chậu xí nhưng không được ít hơn 01; đối với nữ 01 chậu xí/15 người, 01 chậu rửa tay/02 chậu xí nhưng không được ít hơn 01. Trường hợp khu vệ sinh riêng biệt cần đặt ở vị trí thuận tiện cho sử dụng, không làm ảnh hưởng môi trường;
e) Khu để xe của giáo viên, cán bộ, nhân viên: có mái che và đủ chỗ cho giáo
viên, cán bộ, nhân viên của trường.
2. Khối phòng học tập
a) Phòng học: bảo đảm tối thiểu số lượng 0,6 phòng/lớp; được trang bị đầy đủ: Bàn, ghế học sinh đúng quy cách và đủ chỗ ngồi cho học sinh; bàn, ghế giáo viên; bảng lớp; hệ thống đèn và hệ thống quạt;
b) Phòng học bộ môn Âm nhạc: có tối thiểu 01 phòng;
c) Phòng học bộ môn Mỹ thuật: có tối thiểu 01 phòng;
d) Phòng học bộ môn Công nghệ: có tối thiểu 01 phòng;
đ) Phòng học bộ môn Tin học: có tối thiểu 01 phòng;
e) Phòng học bộ môn Ngoại ngữ: có tối thiểu 01 phòng;
g) Phòng đa chức năng: có tối thiểu 01 phòng;
h) Phòng học bộ môn Vật lý: có tối thiểu 01 phòng;
i) Phòng học bộ môn Hóa học: có tối thiểu 01 phòng;
k) Phòng học bộ môn Sinh học: có tối thiểu 01 phòng.
3. Khối phòng hỗ trợ học tập
8
a) Thư viện: mỗi trường có tối thiểu 01 thư viện; thư viện tối thiểu có các khu chức năng: kho sách, khu quản lý (nơi làm việc của nhân viên thư viện), khu đọc sách dành riêng cho giáo viên và học sinh;
b) Phòng thiết bị giáo dục: có tối thiểu 01 phòng; có đầy đủ giá, tủ để đựng và
bảo quản thiết bị dạy học của toàn trường;
c) Phòng tư vấn học đường: bảo đảm có 01 phòng;
d) Phòng truyền thống: bảo đảm có 01 phòng, trang bị đầy đủ thiết bị;
đ) Phòng Đoàn Thanh niên: bảo đảm có 01 phòng; trang bị đầy đủ thiết bị; có
thể kết hợp với phòng truyền thống.
4. Khối phụ trợ
a) Phòng họp toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường: bảo đảm có 01
phòng, trang bị đầy đủ các thiết bị theo quy định hiện hành;
b) Phòng các tổ chuyên môn: có tối thiểu 01 phòng sử dụng chung cho các tổ chuyên môn; đối với trường có quy mô lớn hơn 30 lớp, có tối thiểu 02 phòng; trang bị đầy đủ các thiết bị theo quy định hiện hành;
c) Phòng Y tế trường học: bảo đảm có 01 phòng; có tủ thuốc với các loại thuốc
thiết yếu, dụng cụ sơ cứu, giường bệnh;
d) Nhà kho: bảo đảm có 01 phòng; nơi để dụng cụ chung và học phẩm của
trường;
đ) Khu để xe học sinh: có mái che; bố trí khu vực để xe cho học sinh khuyết tật
gần lối ra/vào;
e) Khu vệ sinh học sinh: bố trí theo các khối phòng chức năng, phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt, bảo đảm cho học sinh khuyết tật tiếp cận sử dụng; số lượng thiết bị: đối với nam 01 tiểu nam, 01 xí và 01 chậu rửa cho 30 học sinh (trường hợp làm máng tiểu bảo đảm chiều dài máng 0,6m cho 30 học sinh), có tường/vách ngăn giữa chỗ đi tiểu và xí; đối với nữ 01 xí và 01 chậu rửa cho 20 học sinh. Trường hợp khu vệ sinh riêng biệt cần đặt ở vị trí thuận tiện cho sử dụng, không làm ảnh hưởng môi trường;
g) Cổng, hàng rào: khuôn viên của trường, điểm trường phải ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào bảo vệ (tường xây hoặc hàng rào cây xanh), bảo đảm vững chắc, an toàn, cổng trường, điểm trường phải kiên cố, vững chắc để gắn cổng và biển tên trường.
5. Khu sân chơi, thể dục thể thao.
a) Có một sân chung của nhà trường để tổ chức các hoạt động của toàn trường;
sân phải bằng phẳng, có cây xanh bóng mát;
b) Sân thể dục thể thao bảo đảm an toàn và có dụng cụ, thiết bị vận động cho
học sinh.
9
6. Khối phục vụ sinh hoạt
a) Nhà bếp (đối với trường có tổ chức nấu ăn): độc lập với khối phòng học và hỗ
trợ học tập; dây chuyền hoạt động một chiều, hợp vệ sinh;
b) Kho bếp (đối với trường có tổ chức nấu ăn): phân chia riêng biệt kho lương thực và kho thực phẩm; có lối nhập, xuất hàng thuận tiện, độc lập và phân chia khu vực cho từng loại thực phẩm; có thiết bị bảo quản thực phẩm;
c) Nhà ăn (đối với trường có tổ chức bán trú, nội trú): bảo đảm phục vụ cho học
sinh; trang bị đầy đủ các thiết bị;
d) Nhà ở nội trú học sinh (đối với trường có tổ chức nội trú): bố trí đủ phòng ngủ cho học sinh, có khu vệ sinh và nhà tắm; phân khu riêng cho nam và nữ; trang bị đầy đủ các thiết bị;
đ) Phòng quản lý học sinh (đối với trường có tổ chức nội trú): bố trí ở khu nhà ở
nội trú, dùng cho giáo viên quản lý học sinh nội trú;
e) Phòng sinh hoạt chung (đối với trường có tổ chức nội trú): bố trí trong khu
vực nội trú, gần phòng ở nội trú học sinh; trang bị đầy đủ các thiết bị.
7. Hạ tầng kỹ thuật
a) Hệ thống cấp nước sạch: đáp ứng nhu cầu sử dụng, bảo đảm các quy định và tiêu chuẩn chất lượng nước theo quy định hiện hành; hệ thống thoát nước, cống thu gom kết hợp rãnh có nắp đậy và hệ thống xử lý nước thải bảo đảm chất lượng nước thải theo quy định trước khi thải ra môi trường;
b) Hệ thống cấp điện: bảo đảm đủ công suất và an toàn phục vụ hoạt động của
trường;
c) Hệ thống phòng cháy, chữa cháy: bảo đảm theo các quy định hiện hành;
d) Hạ tầng công nghệ thông tin, liên lạc: điện thoại; kết nối mạng internet phục
vụ các hoạt động của trường;
đ) Khu thu gom rác thải: bố trí độc lập, cách xa các khối phòng chức năng, ở cuối hướng gió; có lối ra vào riêng, thuận lợi cho việc thu gom, vận chuyển rác; có hệ thống thoát nước riêng, không ảnh hưởng đến môi trường. Có khu thu gom riêng các hóa chất độc hại, các chất thải thí nghiệm.
8. Các hạng mục công trình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này được
xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Tỷ lệ công trình kiên cố không dưới 60%.
9. Thiết bị dạy học
a) Thiết bị dạy học được trang bị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Các phòng học bộ môn được trang bị đầy đủ bàn, ghế, tủ, giá, kệ, hệ thống điện, nước, hệ thống quạt, thông gió, các thiết bị hỗ trợ khác và thiết bị dạy học, học liệu theo tính chất đặc thù của từng bộ môn.
10
* Điều 20. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2 (quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, tương ứng với quy định mức đạt chuẩn quốc gia mức 1)
1. Khối phòng hành chính quản trị (có phòng làm việc riêng cho Hiệu trưởng
và các Phó Hiệu trưởng)
a) Phòng Hiệu trưởng: có phòng làm việc với đầy đủ máy móc, thiết bị văn
phòng theo quy định hiện hành;
b) Phòng Phó Hiệu trưởng: với đầy đủ máy móc, thiết bị văn phòng theo quy
định hiện hành;
c) Văn phòng: bảo đảm có 01 phòng; có đầy đủ máy móc, thiết bị văn phòng
theo quy định hiện hành;
d) Phòng bảo vệ: bảo đảm có 01 phòng; đặt ở gần lối ra vào của trường, có vị trí
quan sát thuận lợi;
đ) Khu vệ sinh giáo viên, cán bộ, nhân viên: bố trí theo các khối phòng chức năng, phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt; số lượng thiết bị: đối với nam 01 chậu tiểu/15 người, 01 chậu xí/20 người, 01 chậu rửa tay/04 chậu xí nhưng không được ít hơn 01; đối với nữ 01 chậu xí/15 người, 01 chậu rửa tay/02 chậu xí nhưng không được ít hơn 01; được bố trí khu vệ sinh riêng cho mỗi tầng nhà, mỗi dãy phòng học.
e) Khu để xe của giáo viên, cán bộ, nhân viên: có mái che và đủ chỗ cho giáo
viên, cán bộ, nhân viên của trường.
2. Khối phòng học tập
a) Phòng học: bảo đảm tối thiểu số lượng 0,6 phòng/lớp; được trang bị đầy đủ: Bàn, ghế học sinh đúng quy cách và đủ chỗ ngồi cho học sinh; bàn, ghế giáo viên; bảng lớp; hệ thống đèn và hệ thống quạt;
b) Phòng học bộ môn Âm nhạc: có tối thiểu 01 phòng;
c) Phòng học bộ môn Mỹ thuật: có tối thiểu 01 phòng;
d) Phòng học bộ môn Công nghệ: có tối thiểu 02 phòng;
đ) Phòng học bộ môn Tin học: có tối thiểu 02 phòng;
e) Phòng học bộ môn Ngoại ngữ: có tối thiểu 02 phòng;
g) Phòng đa chức năng: có tối thiểu 02 phòng;
h) Phòng học bộ môn Vật lý: có tối thiểu 02 phòng;
i) Phòng học bộ môn Hóa học: có tối thiểu 02 phòng;
k) Phòng học bộ môn Sinh học: có tối thiểu 02 phòng.
l) Phòng học bộ môn Khoa học xã hội: có tối thiểu 02 phòng.
3. Khối phòng hỗ trợ học tập
a) Thư viện: mỗi trường có tối thiểu 01 thư viện; thư viện tối thiểu có các khu chức năng: kho sách, khu quản lý (nơi làm việc của nhân viên thư viện), khu đọc sách
11
dành riêng cho giáo viên và học sinh (có phòng đọc cho học sinh tối thiểu 45 chỗ, phòng đọc giáo viên tối thiểu 20 chỗ)
b) Phòng thiết bị giáo dục: có tối thiểu 01 phòng; có đầy đủ giá, tủ để đựng và
bảo quản thiết bị dạy học của toàn trường;
c) Phòng tư vấn học đường: bảo đảm có 01 phòng;
d) Phòng truyền thống: bảo đảm có 01 phòng, trang bị đầy đủ thiết bị;
đ) Phòng Đoàn Thanh niên: bảo đảm có 01 phòng, trang bị đầy đủ các thiết bị
theo quy định hiện hành;
4. Khối phụ trợ
a) Phòng họp toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường: bảo đảm có
01 phòng, trang bị đầy đủ các thiết bị theo quy định hiện hành;
b) Phòng các tổ chuyên môn: có đủ số phòng tương ứng với số tổ chuyên môn;
c) Phòng Y tế trường học: bảo đảm có 01 phòng; có tủ thuốc với các loại thuốc
thiết yếu, dụng cụ sơ cứu, giường bệnh;
d) Nhà kho: bảo đảm có 01 phòng; nơi để dụng cụ chung và học phẩm của
trường;
đ) Khu để xe học sinh: có mái che; bố trí khu vực để xe cho học sinh khuyết tật
gần lối ra/vào;
e) Khu vệ sinh học sinh: khu vệ sinh riêng cho mỗi tầng nhà, mỗi dãy phòng học, bố trí theo các khối phòng chức năng, phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt, bảo đảm cho học sinh khuyết tật tiếp cận sử dụng; số lượng thiết bị: đối với nam 01 tiểu nam, 01 xí và 01 chậu rửa cho 30 học sinh (trường hợp làm máng tiểu bảo đảm chiều dài máng 0,6m cho 30 học sinh), có tường/vách ngăn giữa chỗ đi tiểu và xí; đối với nữ 01 xí và 01 chậu rửa cho 20 học sinh.
g) Cổng, hàng rào: khuôn viên của trường, điểm trường phải ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào bảo vệ (tường xây hoặc hàng rào cây xanh), bảo đảm vững chắc, an toàn, cổng trường, điểm trường phải kiên cố, vững chắc để gắn cổng và biển tên trường.
h) Phòng nghỉ giáo viên: bố trí liền kề với khối phòng học tập, bảo đảm 10 lớp
có 01 phòng;
i) Phòng giáo viên: sử dụng làm nơi làm việc của giáo viên ngoài giờ dạy, trang
bị đầy đủ các thiết bị theo quy định.
5. Khu sân chơi, thể dục thể thao.
a) Có sân thể dục thể thao: phải bằng phẳng, có cây xanh bóng mát; ngăn cách với các khối phòng chức năng bằng dải cây xanh cách ly; bảo đảm an toàn và có dụng cụ, thiết bị vận động cho học sinh; các sân tập thể dục thể thao riêng cho từng môn.
b) Có nhà đa năng: đáp ứng các hoạt động thể dục thể thao và hoạt động chung
của trường.
12
6. Khối phục vụ sinh hoạt
a) Nhà bếp (đối với trường có tổ chức nấu ăn): độc lập với khối phòng học và
hỗ trợ học tập; dây chuyền hoạt động một chiều, hợp vệ sinh;
b) Kho bếp (đối với trường có tổ chức nấu ăn): phân chia riêng biệt kho lương thực và kho thực phẩm; có lối nhập, xuất hàng thuận tiện, độc lập và phân chia khu vực cho từng loại thực phẩm; có thiết bị bảo quản thực phẩm;
c) Nhà ăn (đối với trường có tổ chức bán trú, nội trú): bảo đảm phục vụ cho học
sinh; trang bị đầy đủ các thiết bị;
d) Nhà ở nội trú học sinh (đối với trường có tổ chức nội trú): bố trí đủ phòng ngủ cho học sinh, có khu vệ sinh và nhà tắm; phân khu riêng cho nam và nữ; trang bị đầy đủ các thiết bị;
đ) Phòng quản lý học sinh (đối với trường có tổ chức nội trú): bố trí ở khu nhà
ở nội trú, dùng cho giáo viên quản lý học sinh nội trú;
e) Phòng sinh hoạt chung (đối với trường có tổ chức nội trú): bố trí trong khu
vực nội trú, gần phòng ở nội trú học sinh; trang bị đầy đủ các thiết bị.
g) Nhà văn hóa (đối với trường có tổ chức nội trú): phục vụ các hoạt động văn
hóa, văn nghệ; trang bị đầy đủ các thiết bị.
7. Hạ tầng kỹ thuật
a) Hệ thống cấp nước sạch: đáp ứng nhu cầu sử dụng, bảo đảm các quy định và tiêu chuẩn chất lượng nước theo quy định hiện hành; hệ thống thoát nước, cống thu gom kết hợp rãnh có nắp đậy và hệ thống xử lý nước thải bảo đảm chất lượng nước thải theo quy định trước khi thải ra môi trường;
b) Hệ thống cấp điện: bảo đảm đủ công suất và an toàn phục vụ hoạt động của
trường;
c) Hệ thống phòng cháy, chữa cháy: bảo đảm theo các quy định hiện hành;
d) Hạ tầng công nghệ thông tin, liên lạc: điện thoại; kết nối mạng internet phục
vụ các hoạt động của trường;
đ) Khu thu gom rác thải: bố trí độc lập, cách xa các khối phòng chức năng, ở cuối hướng gió; có lối ra vào riêng, thuận lợi cho việc thu gom, vận chuyển rác; có hệ thống thoát nước riêng, không ảnh hưởng đến môi trường. Có khu thu gom riêng các hóa chất độc hại, các chất thải thí nghiệm.
8. Thiết bị dạy học
a) Yêu cầu thiết bị dạy học: trang bị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Các phòng học bộ môn: trang bị đầy đủ bàn, ghế, tủ, giá, kệ, hệ thống điện, nước, hệ thống quạt, thông gió, các thiết bị hỗ trợ khác và thiết bị dạy học, học liệu theo tính chất đặc thù của từng bộ môn.
9. Mật độ sử dụng đất:
a) Diện tích xây dựng công trình: không quá 45%;
13
b) Diện tích sân vườn (cây xanh, sân chơi, sân thể dục thể thao): không dưới 3
0%;
c) Diện tích giao thông nội bộ: không dưới 25%.
10. Yêu cầu của các công trình xây dựng
a) Cấp độ công trình: - Tất cả các hạng mục công trình được xây dựng kiên cố
và cấp công trình xây dựng từ cấp IV trở lên.
b) Tỷ lệ chất lượng công trình: Các hạng mục công trình quy định tại các mục 1, 2, 3, 4, 5, 6 được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Tỷ lệ các công trình kiên cố không dưới 80%.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Đặc điểm tình hình của nhà trường
- Trường THPTNghi Lộc 3 được thành lập theo quyết định số 630/KHTV vào ngày 3 tháng 12 năm 1980 của UBND tỉnh Nghệ An. Hiện tại trường đóng trên địa bàn xã Nghi Xuân, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, địa bàn trường đóng có vị trí địa lý giáp ranh với thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, điều kiện về kinh tế - xã hội, đặc điểm dân cư còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của các thế hệ cán bộ, giáo viên, học sinh và sự chung tay góp sức của các thế hệ phụ huynh học sinh trường THPT Nghi Lộc 3 đã từng bước phát triển, chất lượng giáo dục của nhà trường không ngừng được nâng lên.
- Vùng tuyển sinh chủ yếu của trường gồm 5 xã phía Đông - Nam của huyện Nghi Lộc gồm: Nghi Xuân, Phúc Thọ, Nghi Thái, Nghi Phong, Nghi Thạch và một số xã lân cận.
- Về quy mô trường lớp hiện nay:
+ Số lớp: 34 lớp, trong đó: khối lớp 10 có 11 lớp; khối lớp 11 có 12 lớp; khối
lớp 12 có 11 lớp.
+ Học sinh: 1416 học sinh, trong đó: khối 10: 483 học sinh; khối 11: 472 học
sinh; khối 12: 461 học sinh.
+ Hội đồng sư phạm có 85 cán bộ, giáo viên và nhân viên. Trong đó, lãnh đạo: 04, giáo viên: 75 và nhân viên: 06; có trình độ đạt chuẩn 43, trên chuẩn 42 và được biên chế thành 04 tổ chuyên môn và 01 bộ phận văn phòng.
+ Chi bộ Đảng có 62 đảng viên luôn giữ vững danh hiệu chi bộ xếp loại tốt và
nhiều năm đạt danh hiệu chi bộ trong sạch, vững mạnh.
2. Thực trạng về cơ sở vật chất nhà trường tính đến năm học 2017 - 2018
Ghi chú Tên gọi Hạng mục
Khối phòng hành chính Phòng Hiệu trưởng Phòng Hiệu trưởng Văn phòng Phòng bảo vệ Số lượng 1 2 1 1 Mức tối thiểu Đạt Đạt Đạt Đạt Mức độ 2 Đạt Đạt Đạt Đạt
14
2 Đạt Đạt quản trị
1 Đạt Đạt
Khối phòng học tập
2 1 1 1 1 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
Khối phòng hỗ trợ học tập 1 1 1 1 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
1 Đạt Đạt
Khối phụ trợ
Khu vệ sinh giáo viên, cán bộ, nhân viên Khu để xe của giáo viên, cán bộ, nhân viên Phòng học bộ môn Âm nhạc Phòng học bộ môn Mỹ thuật Phòng học bộ môn Công nghệ Phòng học bộ môn Tin học Phòng học bộ môn Ngoại ngữ Phòng đa chức năng Phòng học bộ môn Vật lý Phòng học bộ môn Hóa học Phòng học bộ môn Sinh học Phòng học bộ môn Khoa học xã hội Thư viện Phòng thiết bị giáo dục Phòng tư vấn học đường Phòng truyền thống Phòng Đoàn Thanh niên Phòng họp toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường Phòng các tổ chuyên môn Phòng Y tế trường học Nhà kho Khu để xe học sinh Khu vệ sinh học sinh Cổng, hàng rào Phòng nghỉ giáo viên Phòng giáo viên 4 1 1 2 3 1 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
Có sân thể dục thể thao Có Đạt Đạt
Có nhà đa năng Khu sân chơi, thể dục thể thao
Hạ tầng Hệ thống cấp nước sạch Hệ thống cấp điện Đủ Đủ Đạt Đạt Đạt Đạt
15
Đủ Đạt Đạt kỹ thuật Đủ Đạt Đạt
Hệ thống phòng cháy, chữa cháy Hạ tầng công nghệ thông tin, liên lạc Khu thu gom rác thải 2 Đạt Đạt
Yêu cầu thiết bị dạy học Đủ Đạt Đạt
Các phòng học bộ môn 4 Đạt Đạt Thiết bị dạy học
Diện tích xây dựng công trình 6500m2 Đạt Đạt
Diện tích sân vườn 12900m2 Đạt Đạt
Mật độ sử dụng đất Diện tích giao thông nội bộ 3600m2 Đạt Đạt
Cấp độ công trình Cấp 4 Đạt Đạt
Tỷ lệ chất lượng công trình 80% Đạt Đạt Yêu cầu của các công trình xây dựng
Các công trình phụ trợ
Nhà học Nhà thực hành thí nghiệm Nhà đa chức năng Máy biến áp Máy điều hòa Sân cỏ nhân tạo Hệ thống tivi, máy chiếu Hệ thống Camera giám sát Hệ thống mạng Internet Hệ thống mạng lan Hệ thống lọc nước tinh khiết Đủ Đạt Đạt
- Nhà trường có khuôn viên thoáng mát, cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, hệ thống tường rào kiên cố; có đủ số phòng học và các phòng làm việc cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; có đủ trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục.
- Diện tích khuôn viên nhà trường rộng hơn 22.000m2, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; có tường bao, cổng trường, biển trường, biển lớp theo đúng Điều lệ trường trung học; tổng diện tích sân chơi và sân luyện tập thể dục thể thao là 20.000 m2 chiếm 87% tổng diện tích sử dụng của trường; có khu để xe, khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước theo quy định.
16
- Phòng học văn hóa: phòng học kiên cố đủ cho 34 phòng học, các lớp học 01 ca; phòng đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng khí, có diện tích trung bình mỗi phòng 55-65 m², có đầy đủ hệ thống điện chiếu sáng, quạt điện;
- Phòng thực hành bộ môn, có 07 phòng với trang thiết bị tương đối đầy đủ gồm: Phòng thực hành tin học: có 2 phòng, được kết nối Internet, sử dụng thường xuyên và hiệu quả;
- Phòng thực hành Vật lý - Công nghệ; Có 2 phòng (1 phòng thực hành, 1 phòng
lưu trữ thiết bị thực hành);
- Phòng thực hành Hóa - Sinh - Công nghệ: có 3 phòng (2 phòng thực hành, 1
phòng lưu trữ thiết bị); Phòng học Ngoại ngữ (có 01 phòng đầy đủ phương tiện).
- Phòng Y tế học đường: Gồm 01 phòng với diện tích 30m² với các trang thiết bị
tối thiểu và cơ số thuốc thông dụng đảm bảo được công tác sơ cấp cứu ban đầu.
- Thư viện trường: Có diện tích 65 m2, trong đó có 01 phòng đọc cho giáo viên và học sinh, 01 kho để sách, báo, tạp chí,máy tính kết nối Internet để tra cứu. Thư viện cung cấp đầy đủ đầu sách giáo khoa, sách tham khảo, báo chí, tạp chí cho giáo viên và học sinh đảm bảo phục vụ cho việc dạy và học.
- Ngoài ra, nhà trường có có 05 phòng tổ chuyên môn; 01 phòng họp, 01 phòng
chờ GV; 01 phòng công đoàn, 01 phòng đoàn thanh niên.
Tuy nhiên, nếu đối chiếu với tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu theo Điều 18 thông tư số 13/2020/TT-BGD ĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ GD&ĐT thì tính đến năm 2018 về cơ sở vật chất nhà trường măc dù đã cơ bản đảm bảo nhưng vẫn còn 8 hạnh mục chưa đáp ứng được đúng tiêu chuẩn và còn thiếu 10 hạng mục trong phần công trình phụ trợ.
3. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về mục tiêu giáo dục, đặc biệt là công tác dạy học đảm bảo chất lượng và an toàn trong thời gian bùng phát dịch Covid 19, việc thay đổi phương thức tổ chức và hoạt động dạy học chưa thật sự linh hoạt và hiệu quả chưa cao; hoạt động dạy học chủ yếu chỉ tập trung vào việc truyền đạt kiết thức, chưa có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
- Ban giám hiệu nhà trường chưa cụ thể hóa và làm cho cán bộ giáo viên nhận thức sâu sắc và hiểu rõ tầm quan trọng của nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT, việc đề ra kế hoạch phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn, từng năm học chưa có sự gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển của địa phương.
- Công tác kiểm tra, đánh giá của một số giáo viên còn mang tính hình thức, thiếu khách quan, chưa sâu sát, chưa kết hợp được nhiều phương thức kiểm tra nên không có tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua giảng dạy và học tập theo hướng thực chất. Nhà trường, giáo viên và phụ huynh, học sinh còn chạy theo bệnh thành tích.
17
4. Kết quả đã đạt được của những năm trước a) Những thành tích đã đạt được của đội ngũ giáo viên trong giai đoạn từ
năm học 2015 - 2016 đến năm học 2019 - 2020:
Danh hiệu thi đua Danh hiệu giáo viên dạy giỏi Năm học LĐTT CSTĐ CS CSTĐ CT Cấp trường Cấp tỉnh
2015 - 2016 78 12 1 25 12
2016 - 2017 74 13 25 14
2017 - 2018 79 13 30 13
2018 - 2019 76 8 1 35 14
2019 - 2020 76 11 1 35 22
b) Những kết quả đã đạt được của học sinh trong giai đoạn từ năm học 2015 -
2016 đến năm học 2019 - 2020: TT Danh mục tổng hợp các mặt giáo dục 1 Tổng số học sinh Năm học 2015-2016 1261 Năm học 2016-2017 1258 Năm học 2017-2018 1221 Năm học 2018-2019 1235 Năm học 2019-2020 1199
24,440% 2 12,24% 9,38% 13,78% 12,68%
3 67,01% 65,26% 73,50% 71,79% 59,21%
4 0,27% 0,4% 2,31% 0,66% 0,32%
5 75,83% 79,73% 76,21% 83,02% 85,99%
6 18,76% 16,22% 1,37% 13,33% 12,84%
7 5,09% 3,58% 5,33% 2,65% 1,08%
8 98,58% 100% 99,52% 93,17% 98,59%
9 12 13 11 7 Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi Tỷ lệ học sinh xếp loại khá Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm TB, Yếu Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT Tổng số học sinh giỏi cấp tỉnh
c) Nhận xét từ những kết quả đã đạt được
Từ bảng số liệu có thể thấy giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2019 - 2020, chất lượng giáo dục ở Trường THPT Nghi Lộc 3 đã đạt được một số thành tích nhất định; giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2019 - 2020 cũng là chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục, nhà trường đạt kiểm định chất lương mức độ 2 và được công nhận trường chuẩn quốc gia cấp độ 1. Tuy nhiên, các kết quả đạt được chưa thật sự ổn định, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục, chưa nâng cao được vị thế của trường THPT Nghi Lộc 3 đã hơn 40 năm thành lập.
18
5. Đánh giá chung về thực trạng a) Thuận lợi: - Trường THPT Nghi Lộc 3 trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, hàng năm chất lượng giáo dục của nhà trường được duy trì ổn định, đa số học sinh chăm, ngoan, phần lớn phụ huynh học sinh rất quan tâm công tác học tập của con em, được các cấp chính quyền chỉ đạo sát sao, các tổ chức chính trị xã hội và các doanh nghiệp trên địa bàn luôn đồng hành, chia sẻ khó khăn với công tác giáo dục.
- Các đồng chí trong ban giám hiệu đều có trình độ Thạc sỹ, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, tập thể ban giám hiệu luôn luôn hòa thuận, phối hợp và luôn sát cánh trong công tác chỉ đạo nhà trường. Đặc biệt, các đồng chí cán bộ quản lý còn trẻ nhưng rất năng động, tâm huyết với nghề, tận tụy với phong trào, có chí tiến thủ, dám nghĩ dám làm.
- Đội ngũ Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn đều có trình độ trên Đại học; các đồng chí Tổ trưởng chuyên môn đều đã đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, được đào tạo trung cấp lý luận chính trị và quản lý giáo dục, có nhiều kinh nghiệm chuyên môn, có lập trường tư tưởng vững vàng và luôn đầu tàu gương mẫu trong công tác chuyên môn.
- Các tổ chức công đoàn và đoàn thanh niên nhiều năm liền đạt thành tích xuất
sắc, được tặng thưởng giấy khen, bằng khen các cấp.
b) Khó khăn: - Việc quản lý hồ sơ của nhà trường không tập hợp cập nhật một cách khoa học,
hệ thống dẫn đến lẫn lộn, việc lưu trữ, theo nhiều năm rất khó khăn.
- Cơ sở vật chất trường đã được đầu tư khá nhiều nhưng còn chưa đồng bộ, hư
hỏng nhiều.
- Một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết, tận tâm với công việc, một số còn
thiếu ý thức tập thể trong việc thực hiện các hoạt động của nhà trường.
- Chất lượng giáo dục học sinh tuy đã có chuyển biến song chưa thật rõ nét,
động cơ học tập của các em chưa cao, nhiều em chưa có khát vọng vươn lên.
- Một số gia đình học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của các con, một số
đang mải lo làm kinh tế, phó mặc con cháu cho ông bà nội ngoại và nhà trường.
6. Mục tiêu của nhà trường trong giai đoạn 2020 - 2025 - Xuất phát từ những thuận lợi và khó khăn, những kết quả đạt đạt được và hạn chế ở giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2019 - 2020. Từ năm học 2020 - 2021, Cấp ủy, Ban giám hiệu, Công đoàn và Đoàn thanh niên đã phân tích, xác định rõ thực trạng, đánh giá đúng tình hình, xác định nguyên nhân của sự hạn chế, từng bước đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Mỗi tổ chức đoàn thể đều triển khai đồng bộ việc xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển trong giai đoạn 2020 - 2025 nhằm xây dựng vị thế của nhà trường, quyết tâm xây dựng trường đạt kiểm định chất lượng cấp độ 3 và đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2025.
19
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT
CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 3
1. Một số lưu ý thực hiện các giải pháp
a) Xây dựng chiến lược, sứ mệnh, tầm nhìn của nhà trường
Đề ra mục tiêu chiến lược 5 năm, 10 năm và các hoạt động cần đạt được các mục tiêu ấy. Xác định tầm nhìn và sứ mạng của nhà trường. Tầm nhìn là ước vọng hiện thực về tương lai của nhà trường. (VD: Trường đạt danh hiệu trường tiên tiến, trường đạt danh hiệu trường chuẩn quốc gia,…) Vươn tới tốp những trường hàng đầu của Huyện, Tỉnh về chất lượng dạy và học là sự lựa chọn ưu tiên của phụ huynh và học sinh có khát vọng vươn tới mạnh mẽ; là cộng đồng những người biết học tập suốt đời và được trang bị tốt cho tương lai. Nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn tới thành công (bản chiến lược phát triển nhà trường trong phần phụ lục 3 kèm theo).
b) Xây dựng hệ thống văn bản chỉ đạo, quy chế, quy định phù hợp
Để có căn cứ chỉ đạo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường hàng năm phải tổ chức xây dựng, bổ sung, điều chỉnh hệ thống các văn bản của nhà trường trên cơ sở các văn bản, quy định, hướng dẫn liên quan và các điều kiện hiện có của nhà trường để làm căn cứ chỉ đạo thực nhiệm vụ hàng năm của nhà trường một cách hiệu quả nhất công (bản quy chế nội bộ trong phần phụ lục 3 kèm theo).
c) Xây dựng các loại kế hoạch năm học và phương hướng của nhà trường
Để chỉ đạo có hiệu quả thì cần phải xây dựng kế hoạch năm học đầy đủ, khoa học, toàn diện, cụ thể và chi tiết. Ngoài kế hoạch chung của nhà trường thì tất cả các tổ chức đoàn thể, các cán bộ, giáo viên đều phải xây dựng kế hoạch năm học. Khi xây dựng kế hoạch phải được thảo luận dân chủ từ tổ chuyên môn đến ban giám hiệu. Kế hoạch phải phù hợp với thực tế nhà trường, địa phương và phải đảm báo tính khả thi. Kế hoạch phải mang tính khoa học và thực tiễn, là cơ sở pháp lý để điều hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công (các bản kế hoạch thực hiện trong phần phụ lục 3 kèm theo).
d) Chỉ đạo thực hiện xây dựng và phát triển nhà trường toàn diện
- Để nhà trường phát triển thì nhà quản lý cần phải có định hướng, mục tiêu, chiến lược rõ ràng và cụ thể để chỉ đạo nhà trường phát triển toàn diện. Khi làm việc phải biết lắng nghe, thấu hiểu để tập hợp được sức mạnh tập thể. Muốn như vậy nhà quản lý phải có kỹ năng lãnh đạo, quản lý để tự tin điều hành nhà trường, cần sống lạc quan, tác phong đĩnh đạc, đàng hoàng, năng động sáng tạo và phải có uy trong lãnh đạo thu phục được nhân tâm mọi người. Cán bộ quản lý phải biết quan tâm, sẻ chia về tinh thần và vật chất cho cán bộ, giáo viên, nhân viên để họ gắn bó với nghề nghiệp.
- Xây dựng được tập thể đoàn kết, thân ái đồng thuận và có tinh thần kỷ luật cao. Phát huy dân chủ và luôn truyền ngọn lửa mê say công việc cho cán bộ giáo viên,
20
nhân viên. Muốn vậy, người cán bộ quản lý phải tâm huyết, nhiệt tình, phải “có lửa mới truyền được lửa”…
- Xây dựng được trí tuệ tập thể thì mọi việc có thể chỉ đạo thực hiện một cách nhẹ nhàng, hiệu quả và đồng thời nhà quản lý cần phải nắm vững các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất: Phải thận trọng và lắng nghe ý kiến mọi người trước khi có quyết định
cuối cùng.
Thứ hai: Quản lý con người, quản lý công việc, khoa học bằng hiệu quả công
việc, lấy hiệu quả công việc làm thước đo thành tích của mỗi người.
Thứ ba: Nắm bắt thông tin, kiểm soát và xử lý thông tin một cách kịp thời,
nhanh nhạy, đúng đắn. Phải dám nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm để bứt phá.
Thứ tư: Luôn đổi mới từ cái nhỏ đến cái lớn, tôn trọng những cái cũ vẫn có giá trị tốt, không nên phủ nhận sạch trơn những cái cũ vẫn còn mang tính thời sự và có giá trị.
Thứ năm: Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ sự quan tâm ủng hộ của lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể, hội cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác để tạo ra động lực, tài lực, nguồn lực cho giáo dục.
2. Nội dung các giải pháp thực hiện
a) Nêu cao vai trò chỉ đạo của Chi ủy, Chi bộ, Ban giám hiệu, phân công
nhiệm vụ hợp lý cho các ban, bộ phận phụ trách.
- Chi bộ Đảng trong trường học là tổ chức chính trị chỉ đạo tuyệt đối và toàn diện mọi mặt hoạt động của nhà trường. Tất cả các định hướng, chiến lược, mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện hoạt động của nhà trường đều được thông qua Cấp ủy, Chi bộ. Vào đầu năm học, căn cứ kết quả đạt được của năm học trước và tình hình của năm học mới, Chi bộ họp thảo luận và đề ra nghị quyết, chỉ đạo nhà trường thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch đề ra. Ngoài ra hàng tháng, hàng quý có những sự việc đột xuất, bổ sung, Chi bộ tiếp tục ra nghị quyết chỉ đạo thực hiện và đặc biệt khi có những vấn đề nổi cấp bách thì Cấp ủy, Chi bộ phải thống nhất và đưa ra chỉ đạo kịp thời.
- Vào đầu năm học, căn cứ kết quả đạt được của năm học trước và tình hình thực tế của nhà trường trong năm học mới, Cấp ủy, Chi bộ, họp, thảo luận và đề ra nghị quyết, chỉ đạo nhà trường thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đề ra. Ngoài ra hàng tháng, hàng quý có những sự việc đột xuất, bổ sung, Chi bộ tiếp tục ra nghị quyết chỉ đạo thực hiện và đặc biệt khi có những vấn đề nổi cộm. cấp bách thì Cấp ủy, Chi bộ phải thống nhất và đưa ra chỉ đạo kịp thời.
- Sau khi thống nhất trong Cấp ủy, Chi bộ về định hướng, chiến lược, mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện nhiệm vụ năm học thì Cấp ủy chỉ đạo Ban giám hiệu xây dựng dự thảo báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ của năm học trước, phương hướng
21
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp của năm học mới và dự thảo kế hoạch giáo dục năm học mới, Công đoàn và Đoàn thanh niên xây dụng dự thảo kế hoạch năm học, đồng thời đề xuất những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ,... Ban giám hiệu tập hợp ý kiến thảo luận và tổ chức họp lãnh đạo mở rộng để thông qua, lấy ý kiến và thống nhất các nội dung trong cuộc họp lãnh đạo mở rộng trước khi đưa ra lấy ý kiến toàn thể nhà trường thảo luận, góp ý và kiến nghị. Tiếp theo, Ban giám hiệu nhà trường tổng hợp ý kiến góp ý, đưa ra báo cáo giải trình và điều chỉnh rồi tổ chức họp lãnh đạo mở rộng tiếp tục thảo luận và thống nhất các nôi dung của tập thể lãnh đạo mở rộng.
- Khi đã thống nhất chủ trương trong tập thể lãnh đạo mở rộng thì Ban giám hiệu phối hợp với Công đoàn nhà trường tiến hành tổ chức hội nghị Cán bộ, viên chức một cách dân chủ, tập trung để ra Quyết nghị về mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho năm học mới. Nhờ vậy, Quyết nghị của Hội nghị vừa đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, vừa gắn liền với nhiệm vụ chung của toàn ngành và phù hợp với đặc điểm của nhà trường.
- Để nâng cao vai trò quản lý, chỉ đạo thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu năm học, ban giám hiệu nhà trường đã họp để rà soát, phân công nhiệm vụ cụ thể các lĩnh vực công tác phù hơp cho từng thành viên trong BGH căn cứ vào ưu điểm, thế mạnh của từng cá nhân nhằm đảm bảo sự điều hành, chỉ đạo được thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất (cụ thể, chi tiết trong phần phụ lục 4 kèm theo).
- Việc thực hiện công tác tổ chức giữ vai trò quyết định trong công tác chỉ đạo bố trí, phân công nhiệm vụ hợp lý trong từng tổ chức và phù hợp với năng lực của từng cá nhân, giúp cho từng cá nhân phát huy hết khả năng, năng lực và sở trường của mình từ đó giúp cho nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch đặt ra.
- Hàng năm, từ tháng 8 nhà trường đã tổ chức tất cả các cuộc họp: họp Cấp ủy và Chi bộ để thông qua các mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện nhiệm vụ năm học; họp Ban giám hiệu để rà soát các nhiệm vụ của tất các các tổ chức, cá nhân để xem xét điều chính phù hợp và dự kiến mục tiêu chỉ tiêu chung của nhà trường cũng như mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch và biện pháp thực hiện đối với từng tổ chức đoàn thể trong nhà trường, chuẩn bị cho phiên họp Hội đồng trường. Sau khi họp hội đồng trường, ra nghị quyết chính thức, tổ chức họp toàn cơ quan để triển khai nội dung đã được thống nhất thông qua trong nghị quyết. Trong quá trình chỉ đạo các cuộc họp trên, chúng tôi đặc biệt chú trọng tổ chức vấn đề phân công chuyên môn, phân công giáo viên chủ nhiệm, bồi dưỡng học sinh giỏi và ôn thi TN THPT quốc gia.
b) Tạo uy tín, niềm tin đối với cha mẹ học sinh, lãnh đạo Đảng chính quyền và cộng đồng địa phương thông qua việc khẳng định uy tín và chất lượng của nhà trường.
- Sự tạo lập uy tín phải bằng chính nội lực của nhà trường, sự phấn đấu của mỗi thầy, cô giáo biến quá trình giảng dạy thành quá trình phấn đấu học tập và rèn luyện của các thế hệ học sinh. Phấn đấu làm sao mỗi ngày đến trường học sinh được học tập, được vui chơi, được tham gia các hoạt động trải nghiệm một cách thoải mái, tích
22
cực và hiệu quả. Mỗi giáo viên phải coi học sinh như chính con, em ruột thịt của mình, phải giảng dạy bằng cả tình thương, lương tâm và trách nhiệm để học sinh thấy tự tin hơn khi được sống trong ngôi nhà chung ấm áp cùng các bạn.
- Phải xác định phụ huynh học sinh sẵn sàng đóng góp công sức và tiền của cho sự nghiệp giáo dục, miễn là con em họ được học hành chu đáo, đến nơi đến chốn. Vì vây, nhà trường xây dựng đội ngũ giáo viên vững về chuyên môn, gương mẫu trong đạo đức nghề nghiệp, tập thể sư phạm nhà trường thực sự đoàn kết, xây dựng hệ thống chính trị trong nhà trường vững mạnh.
- Chú trọng việc dạy thật, học thật, chất lượng thật bằng việc tăng cường công tác thanh kiểm tra nghiêm túc; duy trì và thực hiện tốt cuộc vận động “hai không” với bốn nội dung do ngành giáo dục phát động là việc cần phải làm tốt để khẳng định thương hiệu nhà trường trong hệ thống giáo dục của điạ phương. Nâng cao chất lượng giáo dục với chất lượng thực để tạo niềm tin cho phụ huynh học sinh, niềm tin ấy chính là cơ sở quan trọng để cấp ủy chính quyền địa phương ủng hộ.
- Mọi hoạt động giáo dục đều được tiến hành theo triết lý giáo dục “Thực dạy, thực học, thực nghiệm” để thực hiện sứ mệnh giáo dục học sinh trở thành những thanh niên ưu tú, có ước mơ và lẽ sống, đạt tiêu chuẩn về Đức - Trí - Thể - Mỹ và đạt được hệ thống giá trị cốt lõi “Tự giác, Tự trọng, Tận tâm, Yêu thương, Sáng tạo”.
- Mặt khác, nhà trường tập trung quan tâm bồi dưỡng mũi nhọn giáo viên giỏi, học sinh giỏi, chú trọng làm tốt công tác ôn thi Tốt nghiệp THPT nhằm khẳng định uy tín nhà trường, đây là yếu tố cực kỳ quan trọng để công tác xã hội hóa giáo dục được triển khai có hiệu quả.
- Tập thể đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THPT Nghi Lộc 3 quyết tâm thực hiện mục tiêu, chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THPT Nghi Lộc 3 là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chính sách của chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông, cùng các trường THPT xây dựng ngành giáo dục Nghệ An tiến kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hội nhập quốc tế.
c) Tham mưu cho lãnh đạo địa phương và Sở GD&ĐT để tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường.
- Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo huyện Nghi Lộc, với Sở GDĐT Nghệ An, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ tích cực của lãnh đạo địa phương, huyện Nghi Lộc, Sở GDĐT và UBND tỉnh Nghệ An; tạo mối quan hệ thật tốt với lãnh đạo địa phương, lãnh đạo địa phương, lãnh đạo huyện Nghi Lộc, Sở GDĐT và UBND tỉnh Nghệ An.
23
- Chủ động trong việc xây dựng kế hoạch cho cả nhiệm kỳ 5 năm về kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường phải có tính khả thi và phù hợp với kế hoạch phát triển giáo dục của địa phương. Từ kế hoạch đó, tiếp tục xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với thực tế đơn vị, đảm bảo lồng ghép vào kế hoạch phát triển giáo dục của địa phương để tạo nên sự đồng thuận và hỗ trợ của địa phương.
- Công tác huy động xã hội hóa giáo dục để xây dựng và phát triển nhà trường trở thành nghị quyết của Đảng, chính quyền, toàn thể cá nhân, tổ chức trong nhà trường. Từ nghị quyết đó nhà trường mới có cơ sở để xây dựng kế hoạch hành động, cũng từ nghị quyết đó mới huy động được sức mạnh tổng hợp của các ban ngành đoàn thể, mới kêu gọi được sự đóng góp hỗ trợ của các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm, các đơn vị kinh tế đóng chân trên địa bàn, đặc biệt là sự đồng thuận, sự đóng góp của từng phụ huynh học sinh nhà trường.
- Chủ động, tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp, việc tham mưu cũng phải có kế hoạch chuẩn bị, phải tham mưu những nội dụng theo lộ trình theo giai đoạn cụ thể, dài hạn, khi làm việc phải chuẩn bị kỹ nội dung để trình bày một cách toàn diện, trọng tâm. Khi đã được lãnh đạo chấp thuận, phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc, hiệu quả và báo cáo kịp thời.
- Việc tham mưu phải được thực hiện thường xuyên, kiên trì; trình một lần chưa được phải tiếp tục trình bày; trình bày với đồng chí chủ chốt chưa chưa đủ, phải tìm gặp nhiều đồng chí trong cấp ủy, chính quyền để được cả tập thể ủng hộ, đồng tình với đề xuất của nhà trường.
- Tạo được nhiều cơ hội để cấp ủy, chính quyền địa phương đến thăm cơ sở vật chất, gặp gỡ giáo viên nhà trường. Định kỳ làm việc với cấp ủy và chính quyền địa phương để kịp thời báo cáo được diễn biến của nhà trường và xin ý kiến chỉ đạo hỗ trợ những vấn đế ngoài khả năng tài chính của nhà trường. Luôn chủ động tranh thủ sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền, không ngồi chờ và đổ lỗi cho sự quan tâm ấy khi nhà trường gặp khó khăn.
- Thường xuyên và kịp thời cung cấp những thông tin về giáo dục (các chủ trương của ngành, các hoạt động của các đơn vị tiên tiến,….) đến các cán bộ chủ chốt trong cấp ủy, chính quyền địa phương. Việc tham mưu phải trở thành ý Đảng lòng dân và được thể hiện bằng các nghị quyết của cấp ủy, văn bản chỉ thị địa phương mới được toàn cộng đồng ủng hộ.
d) Xây dựng kế hoạch tham mưu thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục
hằng năm.
- Giáo dục đào tạo là lĩnh vực quan trọng, là quốc sách hàng đầu nhưng đồng thời cũng là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất của xã hội; luôn có tác động trên cả hai mặt đối với đời sống chính trị, xã hội của đất nước. Trong giáo dục, cơ sở
24
vật chất trường học là một trong những yếu tố quan trọng, góp phần quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục. Đặc biệt trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học là một trong những tiêu chí làm cơ sở để đánh giá xếp loại nhà trường.
- Cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu có tác động quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học, được học trong nhà trường có cảnh quan sạch đẹp giúp cho các em học sinh cảm thấy vui vẻ hơn; được ngồi học trong các phòng học rộng rãi, thoáng mát giúp cho các em học sinh có tinh thần thoải mái hơn; được nghiên cứu các bài học có đầy đủ trang thiết bị dạy và dụng cụ thí nghiệm sẽ giúp cho các em học sinh tiếp thu bài tốt hơn. Vì vậy, công tác tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ dạy học là nhiệm vụ quan trọng đối với công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo các Tổ/Nhóm chuyên môn rà roát, đề xuất kế hoạch mua sắm bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị để đảm bảo dạy học hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của chương trình giảng dạy. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học đòi hỏi nguồn kinh phí rất lớn trong khi nguồn kinh phí thường xuyên không nhiều, chỉ dùng để mua sắm, sửa chữa trang thiết bị dạy học tối thiểu. Do đó cần phải được sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền, sự quan tâm của Sở GD&ĐT và sự tài trợ, xã hội hóa để tạo dựng được cơ ngơi khang trang, các phòng học chức năng, sân chơi, bãi tập,…
- Để huy động mọi nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất nhà trường phải làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, phải xác định sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, phải phát huy được sức mạnh cả hệ thống chính trị, đó là việc huy động toàn xã hội đóng góp nhân lực, tài lực, vật chất thực hiện đa dạng hoá các nguồn đầu tư vật chất cho giáo dục. Thiết nghĩ, xã hội hoá công tác giáo dục không chỉ là việc xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, không dừng lại ở việc mà phải phát triển các hình thức sâu sắc hơn, mà còn là việc đi vào phát triển số lượng, nâng cao chất lượng giáo dục, đạt mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
- Trong những năm gần đây với sự quan tâm của Sở GD&ĐT, UBND Huyện Nghi Lộc, các ban ngành đoàn thể đã luôn ủng hộ, giúp đỡ nhà trường, giúp nhà trường có được cơ ngơi khang trang, sạch đẹp. Bên cạnh đó, tập thể lãnh đạo nhà trường đã cùng toàn thể cán bộ, giáo viên nhà trường nỗ lực kêu gọi thực hiện rất tốt công tác xã hội hóa giáo dục, đã huy động được các thế hệ cựu học sinh đưa về nhà trường các dự án để tu sửa, xây mới nhiều công trình và mua sắm cơ sở vật chất thiết bị phục vụ dạy học.
- Bên cạnh đó, việc huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho việc giáo dục, tạo môi trường sống, môi trường sinh hoạt hàng ngày của học sinh như ở nhà trường, gia đình, địa bàn dân cư,... và bao trùm là xã hội rộng lớn.
e) Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức, ban ngành, đoàn thể ở địa phương
và các thế hệ học sinh, phụ huynh quan tâm, đầu tư cho sự nghiệp giáo dục.
25
- Nhà trường đã làm và triển khai hai khẩu hiệu: “Hưởng ứng tuần lễ Học tập suốt đời và Chung tay xây dựng thư viện, thường xuyên đọc nhiều sách hay”. Từ đó để cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh đến trường hưởng ứng cho phong trào “xây dựng xã hội học tập, đảm bảo cho mọi công dân có cơ hội bình đẳng trong học tập đào tạo, đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về việc chung tay xây dựng thư viện, thường xuyên đọc nhiều sách hay”. Cho giáo viên ký cam kết thực hiện học tập suốt đời - xây dựng xã hội học tập, tổ chức sinh hoạt chuyên môn thảo luận đổi mới phương pháp dạy học.
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tấm gương tự học, học cho bản thân, tấm gương anh hùng trong lao động sản suất, vệ sinh an toàn thực phẩm, tệ nạn xã hội,.... Từ đó, để cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh đến trường hưởng ứng cho phong trào xây dựng xã hội học tập, đảm bảo cho mọi công dân có cơ hội bình đẳng trong học tập đào tạo, đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội học tập “Chung tay xây dựng thư viện, thường xuyên đọc nhiều sách hay”.
- Thực hiện công tác khuyến học khuyến tài trong thời gian qua, toàn trường đã đạt được kết quả rất khả quan, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh và đặc biệt đã giúp đỡ được nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập. Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động trong hội Cha - Mẹ học sinh nhà trường, nêu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác khuyến học, khuyến tài trong nhà trường. Huy động nguồi lực từ sự sẻ chia, chung tay đóng góp của cán bộ, giáo viên, nhân viên, các mạnh thường quân, các thế hệ cựu học sinh và phụ huynh nhà trường.
- Đối tượng đầu tiên phải tuyên truyền đó là tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường. Trước mắt, phải phân tích cho:"Người trong nhà hiểu trước” sau đó “người nhà” thống nhất ủng hộ thì “người ngoài” mới ủng hộ. Phải làm sao để họ thấy được nơi đây là ngôi nhà chung của tập thể sư phạm, khi tập thể sư phạm nhà trường thấy kế hoạch của hiệu trưởng là đúng đắn họ sẵn sàng ra sức ủng hộ không ngại khó khăn. Chính bản thân họ sẽ hiểu ra rằng: nếu thiếu thốn trang thiết bị dạy học, môi trường sư phạm không đảm bảo thì hiệu quả công tác sẽ không cao, chất lượng giáo dục thấp, uy tín nhà trường sẽ bị giảm đi. Ngược lại, nếu nhà trường có điều kiện tốt thì bản thân mỗi thành viên sống trong ngôi nhà chung này sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong công việc, hiệu quả công tác cao hơn, uy tín nhờ đó mà được nhân lên trong lòng nhiều người và sẽ được cả cộng đồng đồng tình thống nhất ủng hộ.
- Việc tuyên truyền phải làm sao để mọi người hiểu ra rằng: “Nếu toàn xã hội và các gia đình quan tâm với công tác XHH thì con em họ được hưởng môi trường giáo dục tốt hơn”. Việc tuyên truyền phải là một chủ trương đúng đắn với mục đích dành những gì đẹp nhất cho trẻ, cải thiện điều kiện học tập của trẻ, đổi mới cách dạy của thầy và cách học của trò.v.v…
- Thông qua các buổi sinh hoạt hội đồng, chuyên môn nhà trường thông báo rõ chủ trương mục đích huy động XHH, xây dựng nội dung cụ thể chi tiết cho giáo viên khi triển khai tới từng phụ huynh học sinh thông qua các buổi họp định kỳ trong
26
năm, giáo viên lắng nghe phản hồi của phụ huynh học sinh tổng hợp những ý kiến chung nhất để xây dựng kế hoạch thực hiện sau đó thông báo lại cho ban đại diện các lớp để tạo được sự đồng thuận cao nhất..
- Công khai kịp thời các kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường theo từng giai đoạn để tất cả tập thể sư phạm trong nhà trường đề được tham gia, góp ý và hiến kế hay cho nhà trường.
- Việc huy động được quán triệt tới từng thành viên, tạo ra sự đồng thuận và
cùng phối hợp trong nhà trường.
- Năm học 2020 - 2021 mặc dù đang trong giai đoạn đại dịch Covid 19, dịp hè 2020 các thế hệ cựu học sinh chỉ tổ chức gặp mặt kỷ niệm ra trường rất ít nhưng vào đầu năm học và trong dịp kỷ niệm 40 năm thành lập trường ngoài phần quà hỗ trợ xây dựng các công trình chào mừng và tổ chức lễ kỷ niệm thì các thế hệ cựu học sinh cũng ủng hộ vào quỹ khuyến học với số tiền 155 triệu đồng, đã trao tặng học bổng cho 120 học sinh với tổng số tiền 66,5 triệu đồng và trao thưởng cho 61 học sinh xuất sắc với tổng số tiền 56,7 triệu đồng. Trong lễ sơ kết học kỳ 1, hội khuyến học và các tổ chức đã trao tặng số tiền 90,1 triệu đồng.
- Năm học 2021 - 2022 vận động đóng góp của toàn thể hội viên, các nhà hảo tâm, các hộ gia đình, các thế hệ cựu học sinh, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn đạt 200.000.000 đồng. Tại buổi lễ sơ kết học kỳ 1 và trao quà “Tết sum vầy, xuân binh an” nhà trường phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường trao thưởng khuyến học, khuyến tài với số tiền 90.100.000 đồng; trong lễ tổng kết năm học 2021 - 2022, Chùa Phúc Lạc và Hôi Thiện nguyện Tâm Bồ Đề tiếp tục trao 33 phần thưởng trị giá 66 triệu đồng cho 33 học sinh xuất sắc nhất của 33 lớp trong năm học 2021 - 2022; nhà trường trao 16 máy tính bảng cho 16 em học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, và bị ảnh hưởng do đại dịch Covid 19 trong chương trình “Sóng và máy tính cho Em”
- Quá trình tổ chức thực hiện công tác khuyến học trong thời gian qua, nhà trường đã đạt được kết quả rất khả quan, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh và đặc biệt đã giúp đỡ được nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập và động viên kịp thời các en học sinh đạt được thành tích xuất sắc trong học tập.
- Thực hiện hoạt động công khai minh bạch theo đúng điều lệ các khoản huy động, không để cho phụ huynh học sinh hiểu lầm, hãy sẵn sàng nhận lỗi trước phụ huynh khi cần, không xủ lý một chiều, thành tâm lắng nghe ý kiến của phụ huynh học sinh, lãnh đạo địa phương, tạo được sự đồng thuận trong toàn hội viên phụ huynh học sinh, sự quan tâm của lãnh đạo, đoàn thể địa phương.
- Phối hợp với phụ huynh chọn lựa được ban đại diên cha mẹ học sinh từ cấp lớp là những người có thể chung lưng đấu cật để cùng xây dựng nhà trường, là những người phối kết hợp tốt nhất trong việc thực hiện thông tin hai chiều giữa gia đình và nhà trường, quan tâm chăm lo về cơ sở vật chất, tinh thần cho thầy và trò đẩy mạnh phong trào thi đua “Hai tốt” để cùng giáo dục học sinh một cách tốt nhất.
27
- Bên cạnh đó còn tuyên truyền vận động đến toàn thể cha mẹ học sinh cùng tham gia quyên góp quỹ giúp học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Kế hoạch hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh được quán triệt đến từng cha mẹ học sinh ngay từ phiên họp tổng kết cuối năm học trước để được Phụ huynh thông qua bàn bạc xây dựng cho năm học tiếp theo việc làm này thực sự có hiệu quả.Kế hoạch được BCH hội Phụ huynh tham mưu cùng nhà trường và chủ động xây dựng cụ thể và được thông qua đại hội GD xã tháng 8 hàng năm mới đưa vào thực hiện.
g) Tăng cường đầu tư xây dựng, mua sắm và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất, phương tiện, thiết bị dạy học.
- Cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu có tác động quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy - học, được học trong nhà trường có cảnh quan sạch đẹp giúp cho các em học sinh cảm thấy vui vẻ hơn; được ngồi học trong các phòng học rộng rãi, thoáng mát giúp cho các em học sinh có tinh thần thoải mái hơn; được nghiên cứu các bài học có đầy đủ trang thiết bị dạy và dụng cụ thí nghiệm sẽ giúp cho các em học sinh tiếp thu bài tốt hơn. Vì vậy, công tác tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ dạy học là nhiệm vụ quan trọng đối với công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học. Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo các Tổ/Nhóm chuyên môn rà roát, đề xuất kế hoạch mua sắm bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị để đảm bảo dạy học hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của chương trình giảng dạy.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học đòi hỏi nguồn kinh phí rất lớn. Chi phí thường xuyên không nhiều thường chỉ dùng để mua sắm, sửa chữa trang thiết bị dạy học, do đó cần phải được sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền, sự quan tâm của Sở GD&ĐT. Bên cạnh đó chúng tôi còn kêu gọi tài trợ, xã hội hóa để có thể tạo dựng được cơ ngơi khang trang, các phòng học chức năng, sân chơi, bãi tập,…
- Trong những năm gần đây với sự quan tâm của Sở GD&ĐT, UBND Huyện Nghi Lộc, các ban ngành đoàn thể đã luôn ủng hộ, giúp đỡ nhà trường, giúp nhà trường có được cơ ngơi khang trang, sạch đẹp. Bên cạnh đó, tập thể lãnh đạo nhà trường đã cùng toàn thể cán bộ, giáo viên nhà trường nỗ lực kêu gọi thực hiện rất tốt công tác xã hội hóa giáo dục, đã huy động được các thế hệ cựu học sinh đưa về nhà trường các dự án để tu sửa, xây mới nhiều công trình và mua sắm cơ sở vật chất thiết bị phục vụ dạy học.
- Hàng năm nhà trường tổ chức rà roát thiết bị dạy học để bổ sung, đảm bảo đầy đủ danh mục dạy học tối thiểu; các phòng học bộ môn được sử dụng hiệu quả; rà soát sửa chữa, thay thế thiết bị phòng học ngoại ngữ và 2 phòng tin học.
- Trong dịp lễ kỷ niệm 40 năm thành lập, nhà trường đã huy động được các thế hệ cựu học sinh hỗ trợ xây dựng cho nhà trường nhiều công trình rất ý nghĩa, tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và tạo môi trường cảnh quan sạch đẹp. Các công trình bao gồm phòng truyền thống, 15 máy chiếu phục vu dạy học, 02 sân cỏ nhân tạo, 01 trạm biến áp công suất 180 KVA (đảm bảo đủ tải có thể lắp đặt các thiết bị điện và điều hòa cho tất cả các phòng học và các phòng chức năng), cổng trường, đường từ cổng vào, phiến đá phong thủy,…
28
- Năm học 2021 - 2022, nhà trường đã đầu tư thay sủa hệ thống bàn ghế, đảm bảo bàn ghế học sinh đồng bộ toàn trường, mua bảng trượt, ti vi để lắp ti vi cho 10 lớp khối 12; lắp đặt 11 máy chiếu và 11 bộ máy vi tính cho 11 lớp khối 11; vận động phụ huynh học sinh khối 10 mua sắm 12 chiếc ti vi cho 12 lớp khối 10; trang bị 03 đường truyền internet tốc độ cao, lắp đặt mạng lan tới từng lớp, riêng khối 12 lắp đặt thêm hệ thống wifi giúp cho giáo viên thuận lợi trong việc khai thác học liệu trực tuyến và kiểm tra trục tuyến.
- Hiện tại, nhà trường đã hoàn thiện các hạng mục xây dựng cơ sở vật chất phục vụ dạy học bao gồm: nhà thực hành 2 tầng với tổng diện tích 1.200 m2, hoàn thiện nhà đa chức năng có tổng diện tích hơn 1.300 m2 có thể đủ chỗ cho toàn thể học sinh tập trung sinh hoạt tập thể khi thời tiết không thuận lợi, nhà trường hoàn thiện nhà hiệu bộ, sửa chữa nhà học A1 và xây mới thêm nhà vệ sinh học sinh trong dịp hè 2022.
- Đến thời điểm hiện tại, có thể thấy được trường THPT Nghi Lộc 3 đã được xây dựng khang trang, tất cả các tòa nhà từ nhà học đến các nhà làm việc đều là nhà cao tầng, những ngôi nhà xây dựng cách đây trên 15 năm đều được tu sửa; khuôn viên nhà trường được chỉnh trang tạo cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp, thoáng đáng. Theo đánh giá của các đoàn kiểm tra khi về làm việc với nhà trường, hiện nay trường THPT Nghi Lộc 3 được xếp vào tốp các trường có cơ sở vật chất, trang thiết bị khang trang và cảnh quan thoáng, mát và sạch đẹp nhất Tỉnh. Từ năm học 2022 - 2023, nhà trường hoàn thành các hạng mục xây dựng, sẽ có cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng được điều kiện triển khai chương trình GDPT 2018 và chuẩn bị lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2 năm 2025.
h) Làm tốt công tác thi đua dạy tốt học tốt, khen thưởng, động viên sự phấn
đấu của giáo viên và học sinh.
- Thực hiện lời dạy của Bác Hồ: “Thi đua - khen thưởng là động lực phát triển và là Biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu nước phải được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày”. Trong giai đoạn xây dựng đất nước hiện nay, trước thời cơ và thách thức, công tác thi đua - khen thưởng càng có vị trí quan trọng.
- Trong những năm qua ban lãnh đạo nhà trường đã tập trung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, bởi vì chất lượng đội ngũ giáo viên là khâu then chốt quyết định chất lượng giáo dục nhà trường. Ban thi đua và ban giám hiệu đã định hướng và phối kết hợp với các tổ chức chính trị trong nhà trường quan tâm bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ giáo viên về vai trò, trách nhiệm của bản thân trước yêu cầu giáo dục hiện nay.
- Tạo điều kiện cho giáo viên được tự giác, tích cực, chủ động trong công việc của mình, được khẳng định mình. Tạo môi trường đoàn kết, thân ái, dân chủ để giáo viên vui và tự giác cống hiến. Quan tâm tạo điều kiện kích thích giáo viên tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức các chuyên đề, các kì hội giảng cấp trường để bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng sư phạm, phương pháp giảng dạy, giáo dục cho giáo viên. Đặc biệt, nhà trường làm tốt các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Bộ,
29
Ngành phát động: cuộc vận động “Học tập và làm việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phong trào thi đua “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”,.... Có được “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” nên giáo viên của trường thực sự tâm huyết với nghề nghiệp, say nghề, chủ động sáng tạo trong công việc.
V. KẾT QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Quá trình nghiên cứu và triển khai thực hiện các giải pháp của sáng kiến trong thực tiễn công tác, mặc dù gặp nhiều khó khăn ban đầu nhưng với quyết tâm thực hiện thành công đề tài, các giải pháp chúng tôi đề xuất đã được triển khai thực hiện đầy đủ, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dạy học nhằm đáp ứng điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và đảm bảo yêu cầu của trường Chuẩn quốc gia tại trường THPT Nghi Lộc 3.
1. Những kết quả đạt được về cơ sở vật chất nhà trường tính đến năm học
2022 - 2023
Tên gọi Ghi chú Hạng mục Số lượng Mức tối thiểu Mức độ 2
Phòng Hiệu trưởng 1 Đạt Đạt
Phòng Hiệu trưởng 2 Đạt Đạt
Văn phòng 1 Đạt Đạt
Phòng bảo vệ 1 Đạt Đạt
2 Đạt Đạt Khu vệ sinh giáo viên, cán bộ, nhân viên Khối phòng hành chính quản trị
1 Đạt Đạt Khu để xe của giáo viên, cán bộ, nhân viên
Phòng học bộ môn Âm nhạc 1 Đạt Đạt
Phòng học bộ môn Mỹ thuật
Phòng học bộ môn Công nghệ 1 Đạt Đạt
Phòng học bộ môn Tin học 2 Đạt Đạt
Phòng học bộ môn Ngoại ngữ 1 Đạt Đạt
Phòng đa chức năng 1 Đạt Đạt
Khối phòng học tập Phòng học bộ môn Vật lý 1 Đạt Đạt
Phòng học bộ môn Hóa học 1 Đạt Đạt
Phòng học bộ môn Sinh học 1 Đạt Đạt
1 Đạt Đạt Phòng học bộ môn Khoa học xã hội
Thư viện 1 Đạt Đạt
Khối phòng Phòng thiết bị giáo dục 1 Đạt Đạt
30
Phòng tư vấn học đường 1 Đạt Đạt
Phòng truyền thống 1 Đạt Đạt hỗ trợ học tập
Phòng Đoàn Thanh niên 1 Đạt Đạt
Đạt Đạt 1 Phòng họp toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường
Phòng các tổ chuyên môn 4 Đạt Đạt
Phòng Y tế trường học 1 Đạt Đạt
Nhà kho 1 Đạt Đạt
Khu để xe học sinh 2 Đạt Đạt
Khối phụ trợ Khu vệ sinh học sinh 3 Đạt Đạt
Cổng, hàng rào 1 Đạt Đạt
Phòng nghỉ giáo viên 1 Đạt Đạt
Phòng giáo viên 1 Đạt Đạt
Có sân thể dục thể thao Có Đạt Đạt
Có Có nhà đa năng Đạt Đạt Khu sân chơi, thể dục thể thao
Đủ Đạt Đạt Hệ thống cấp nước sạch
Đủ Đạt Đạt Hệ thống cấp điện
Đủ Đạt Đạt Hệ thống phòng cháy, chữa cháy
Đủ Đạt Đạt Hạ tầng kỹ thuật Hạ tầng công nghệ thông tin, liên lạc
2 Đạt Đạt Khu thu gom rác thải
Đủ Đạt Đạt Yêu cầu thiết bị dạy học
4 Đạt Đạt Các phòng học bộ môn Thiết bị dạy học
Đạt Diện tích xây dựng công trình 6500m2 Đạt
Đạt Diện tích sân vườn 12900m2 Đạt
Mật độ sử dụng đất Đạt Diện tích giao thông nội bộ 3600m2 Đạt
Cấp độ công trình Cấp 4 Đạt Đạt
Tỷ lệ chất lượng công trình 80% Đạt Đạt Yêu cầu của các công trình xây dựng
31
Nhà học Có Đạt Đạt Tu sửa lại, 2022
Nhà thực hành thí nghiệm Có Đạt Đạt Xây mới, 2022
Nhà đa chức năng Có Đạt Đạt Xây mới, 2022
Máy biến áp Có Đạt Đạt Làm mới, 2020
Máy điều hòa Có Đạt Đạt Làm mới, 2023
Sân cỏ nhân tạo Có Đạt Đạt Làm mới, 2020
Hệ thống tivi, máy chiếu Có Đạt Đạt Mua mới, 2022 Các công trình phụ trợ Hệ thống Camera giám sát Có Đạt Đạt Làm mới, 2020
Hệ thống mạng Internet Có Đạt Đạt Làm mới, 2021
Hệ thống mạng lan Có Đạt Đạt Làm mới, 2021
Hệ thống lọc nước tinh khiết Có Đạt Đạt Làm mới, 2022
Đối chiếu với tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo thông tư số 13/2020/TT-BGD ĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ GD&ĐT thì tính đến năm học 2022 - 2023, cơ sở vật chất đáp ứng được và có một số hạng mục vượt so với tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiếu, đáp ứng được yêu cầu của việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018; nếu so sánh với tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2 thì hiện nay nhà trường đã đáp ứng được cơ bản các hạng mục, chỉ còn 01 hạnh mục đó là phong âm nhạc chưa lắp đăt vì học sinh không có nhu cầu học Âm nhạc, còn có và có một số hạng mục vượt so với tiêu chuẩn.
2. Kết quả đạt được của hoạt động dạy học 2.1. Những kết quả đã đạt được của đội ngũ giáo viên trong giai đoạn từ năm
học 2018 - 2019 đến năm học 2022 - 2023:
Danh hiệu thi đua Danh hiệu giáo viên dạy giỏi Năm học LĐTT CSTĐ CS CSTĐ CT Cấp trường Cấp tỉnh
2018 - 2019 76 8 1 35 14
2019 - 2020 76 11 1 35 22
2020 - 2021 76 12 1 40 25
2021 - 2022 76 11 40 25
2022 - 2023 45 25
32
2.2. Những kết quả đã đạt được của học sinh trong giai đoạn từ năm học 2018
- 2019 đến năm học 2022 - 2023: TT Danh mục tổng hợp các mặt
1 Tổng số học sinh Năm học 2018-2019 1235 Năm học 2019-2020 1199 Năm học 2020-2021 1307 Năm học 2021-2022 1356 HKI NH 2022-2023 1422
13,8%
15,82%
26,39%
2 24,440% 12,68% Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi
64,1%
68,41%
64,81%
3 71,79% 59,21% Tỷ lệ học sinh xếp loại khá
0,54%
0.24%
0,11%
4 0,27% 0,32% Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém
76,1%
88,63%
88,41%
5 83,02% 85,99% Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt
18,4%
9,82%
9,23%
6 13,33% 12,84% Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá
5,4%
1,55%
2,25%
7 2,65% 1,08% Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm TB, Yếu
8 93,17% 98,59% 97,83% 100% Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT
9 Tổng số HSG cấp tỉnh 7/28 18/28 8/28 19/28
- So sánh 2 năm học liền kề về thời gian trước và sau khi áp dụng đề tài: tỷ lệ học sinh xếp loại học sinh giỏi tăng 2,34%, tỷ lệ học sinh khá tăng 5,54%, tỷ lệ học sinh yếu, kém giảm 0.08%; tỷ lệ học sinh hạnh kiểm tốt tăng 2,79%, tỷ lệ học sinh hạnh kiểm khá giảm 2,54%, tỷ lệ học sinh xếp hạnh kiểm trung bình, yếu giảm 1,42%.
- Qua kết quả thống kê tỷ lệ và thứ hạng kết quả trên chúng ta thấy, trung bình điểm thi tốt nghiệp THPT và tỷ lệ tốt nghiệp đều tăng, tỷ lệ và thứ hạng kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh khối 12 năm học 2020 - 2021 đã tăng vượt bậc, xếp thứ 24 trong toàn tỉnh, có nhiều giải cao (trong đó có 01 giải Nhất môn Ngũ văn); năm học 2021 - 2022 chất lượng giáo dục đạt trà đã đạt được kết quả rất tốt, với tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp là 100%; năm học 2022 - 2023 đạt kết quả rất xuất sắc, xếp thứ 2 trong toàn huyện Nghi Lộc, có nhiều giải cao (trong đó có 06 giải Nhì), năm học 2022 - 2023 sẽ hứa hẹn có nhiều học sinh đạt tổng điểm cao khối A và khối C.
- Chất lượng giáo dục đại trà cơ bản ổn định, chất lượng giáo dục các mặt tiệm cận đến chỉ tiêu đề ra, có một số tiêu chí tăng cao. Kết quả thống kê tỷ lệ và thứ hạng kết quả kỳ thi TN THPT Quốc gia qua các năm tăng.
33
- Việc thực hiện tăng cường đầu tư cơ sở vật chất thiết bị không chỉ giúp cho học sinh thêm hứng thú học tâp mà còn giúp cho đội ngũ giáo viên từng bước nâng cao tay nghề, hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh chu kỳ 2021 - 2025 có 3/3 giáo viên đã đạt danh hiệu giáo viên chủ nhiệp giỏi cấp Tỉnh, hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh chu kỳ 2020 - 2025 trường THPT Nghi Lộc 3 đã đạt giải 3 toàn đoàn, có 02 giáo viên đạt giải Nhì và được Giám đốc Sở GD&ĐT tặng giấy khen.
- Sau thời gian nghiên cứu và triển khai thực hiện các giải pháp của đề tài, mặc dù gặp nhiều khó khăn ban đầu nhưng với sự quyết tâm thực hiện thành công đề tài đã góp phần nâng cao cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Từ đó, tạo được niềm tin đối với các cấp lãnh đạo, các thế hệ cựu giáo viên, các thế hệ học sinh, phu huynh và nhân dân trong vùng, từng bước đưa trường THPT Nghi Lộc 3 đi lên, đáp ứng được lòng mong đợi của các thế hệ lãnh đạo, các thế hệ giáo viên, các thế hệ học sinh, phụ huynh và nhân dân trong vùng.
VI. HIỆU QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Tính hiệu quả của sáng kiến
Khi thời gian nghiên cứu và triển khai thực hiện các giải pháp của đề tài trong thực tiễn công tác, mặc dù gặp nhiều khó khăn ban đầu nhưng với quyết tâm thực hiện thành công đề tài, góp phần nâng cao chất lượng chỉ đạo, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường; các biện pháp chúng tôi đề xuất đã được triển khai thực hiện đầy đủ đóng góp quan trọng trong việc tạo được cơ sở vật chất thật sự khang trang, sạch đẹp; chúng tôi đã vận dụng tốt mọi nguồn lực để sửa chữa và xây mới để đảm bảo có đầy đủ các hạng nục cơ sở vật chất thiết bị theo thông tư số 13/2020/TT-BGD ĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ GD&ĐT.
Với thời gian gần 5 năm thực hiện đề tài, trường THPT Nghi Lộc 3 đã xây dụng mới và tu sửa các hạng mục công trình xây dựng với mức kinh phí đầu tư như sau:
34
cải tạo 3 nhà học (nhà A1, A2, và A3) với tổng kinh phí 15 tỷ đồng; cải tạo 2 nhà làm việc (nhà B1 và B2) với tổng kinh phí 3 tỷ đồng; xây mới nhà hiệu bộ (nhà C1) với tổng kinh phí 4 tỷ đồng, xây mới nhà đa chức năng với tổng kinh phí 13,2 tỷ đồng, làm mới trạm biến áp và sân cỏ nhân tạo với tổng kinh phí 3,5 tỷ đồng; làm mới nhà xe học sinh và nhà vệ sinh học sinh với tổng kinh phí 2 tỷ đồng; cải tạo sân trường, hệ thống cây xanh và hệ thống thoát nước toàn trường với kinh phí 5 tỷ đồng; các công trình chào mừng kỷ niệm 40 năm thành lập trường (hòn non bộ, cổng trường, phòng truyền thống,...) với tổng kinh phí 1 tỷ đồng; lắp đật các hệ thống máy điều hòa lớp học, hệ thống tivi, máy chiếu, hệ thống Camera giám sát, hệ thống mạng Internet, hệ thống mạng lan, hệ thống lọc nước tinh khiết với tổng kinh phí 1,2 tỷ đồng.
- Như vậy sau thời triển khai áp dụng đề tài, bằng sự nỗ lực của tập thể Chi ủy, BGH, các Ban, bộ phận và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường; được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Sở giáo dục đào tạo, lãnh đạo các cấp từ trung ương đến địa phương; sự ủng hộ nhiệt tình của các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiêp và đặc biệt là các thế hệ phụ huynh và học sinh của nhà trường. Trường THPT Nghi Lộc 3 đã huy đông được gần 50 tỷ đồng để xây dựng cở sở vật chất trong thời gian chưa tới 5 năm.
Hình ảnh một số công trình hoàn thành trong dịp kỷ niệm 40 năm TLT
35
Hình ảnh một số công trình vừa được hoàn thành vàò năm học 2022 - 2023
Hình ảnh một số phòng thí nghiệm đã hoàn thành, đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn của thông tư 13
36
2. Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất: Phải nắm vững quan điểm đường lối của Đảng, chế độ chính sách của nhà nước, vận dụng một cách khoa học, linh hoạt và hiệu quả trong nhà trường. Đồng thời có nhiều giải pháp phù hợp để nâng cao đời sống cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường, động viên khuyến khích họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Thứ hai: Khi thực hiện đề tài phải thực hiện nghiêm túc, xuyên suốt có chiều sâu; sáng kiến kinh nghiệm mang một ý nghĩa rất quan trọng và là việc làm hết sức cần thiết, bởi lẽ muốn có phương pháp dạy học tốt phải tạo được môi trường, cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảm bảo đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao.
Thứ ba: Trong quá trình chỉ đạo thực hiện cần có sự phối hợp một cách đồng bộ giữa Chi ủy, BGH, các Ban, bộ phận và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường nhằm phát huy được thế mạnh của từng tổ chức, cá nhân; Trên cơ sở phát huy sức mạnh của từng cá nhân, của từng bộ phận và sự phối hợp hiệu quả, từ đó tạo được sức mạnh tổng hợp để mang lại hiệu quả cao. Chi uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường, bám sát các hướng dẫn, chuyên đề, kế hoạch của các cấp để chỉ đạo thực hiện sát đúng, đáp ứng theo yêu cầu chung nhưng phải phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại của nhà trường.
Thứ tư: Thường xuyên đổi mới công tác quản lý, không ngừng tự học, tự rèn luyện để nâng cao nhận thức về mọi mặt; thực tốt công tác dân chủ, công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng; luôn phải tìm tòi đổi mới đổi mới tư duy sáng tạo, đổi mới công tác quản lý là khâu có tính chất quyết định đến mọi hoạt động của nhà trường.
Thứ năm: Thực hiện tốt vai trò tiên phong, gương mẫu của người đứng đầu các tổ chức, đặc biệt là vai trò Hiệu trưởng - Bí thư Chi bộ nhà trường, phải thực sự là người đồng chí, người bạn chân thành, cởi mở và là nơi hội tụ của mọi trí tuệ, mọi khát vọng vươn lên của tập thể; là linh hồn của tập thể sư phạm, của nhà trường trong sự nghiệp đổi mới.
Thứ sáu: Chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong công công tác lãnh đạo, nắm bắt sự kiện một cách nhanh nhất để đưa vào xây dựng kế hoạch đúng thời điểm; từng bước hoàn thiện phong cách lãnh đạo và học tập các kĩ năng quản lí; chú trọng vào công tác kiểm tra, giám sát, điều chỉnh kịp thời; chú trọng công tác bồi dưỡng và khen thưởng đội ngũ.
37
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Ý nghĩa của sáng kiến
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo trường chuẩn quốc gia và đáp ứng điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, giai đoạn 2018 - 2023 tại trường THPT Nghi Lộc 3” được thực hiện thành công sẽ có tác dụng tích cực, có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ đạo thực hiện các hoạt động của nhà trường như sau:
- Tạo được ngôi trường THPT Nghi Lộc 3 có điều kiện về cơ sở vật chất khang trang, Xanh - Sạch - Đẹp, giúp nhà trường có nhiều thuận lợi trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của năm học; chuẩn bị tốt các điều kiện cơ sở vật chất tổ chức các hoạt động giáo dục và giảng dạy đáp ứng yêu cầu thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông 2018, đặc biệt là công tác lồng nghép các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đảm bảo dạy học thực chất và đạt hiệu quả cao; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học đề ra.
- Giúp cho đội ngũ giáo viên có nhiều cơ hội để áp dụng công nghệ vào việc truyền đạt kiến thức chuyên môn và rèn kỹ năng cho học sinh không chỉ ở những giờ học chính khóa trên lớp; làm tăng khả năng hứng thú dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
- Giúp cho các em học sinh có điều kiện tham gia các hoạt động giáo dục STEM, trải nghiệm sáng tạo; thông qua hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống, giúp cho các em học sinh hình thành và phát triển kỹ năng, đặc biệt là phát triển năng lực tư duy sáng tạo; tạo được những sân chơi lành mạnh, bổ ích, lý thú, phát huy được những năng khiếu, sở trường của các em; giúp các em có điều kiện rèn luyện thể chất, tạo điều kiện thuận lợi giúp các em phát huy tốt năng lực của mình để phát triển con người toàn diện.
- Đề tài đã có tác động trực tiếp tới tất cả các tổ chức đoàn thể trong nhà trường nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, phát huy tối đa năng lực học tập sáng tạo của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
- Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, việc phối hợp chặt chẽ với các ban ngành chức năng và cộng đồng xã hội để làm tốt công tác xây dựng cơ sở vật chất nhà trường. Có được sự ủng hộ của các các ban ngành chức năng và cộng đồng xã hội về kinh phí xây dựng cơ sở vật chất thì sự nghiệp giáo dục của nhà trường như được chắp thêm cánh để đi đến thành công.
2. Những kiến nghị, đề xuất
a) Đối với Bộ giáo dục và đào tạo
- Cần có biện pháp hữu hiệu hơn trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên, đề xuất ban hành chính sách cụ thể phù hợp hơn đối với ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
38
- Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt hơn trong việc đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục; nghiên cứu đảm bảo nội dung sách giáo khoa mang tính ổn định, lâu dài. Cung cấp tài liệu giảng dạy theo hướng số hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở tất cả các môn học. Tăng cường giáo dục đạo đức tư tưởng, chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kết hợp truyên truyền thực hiện chỉ thị 05 của Bộ Chính trị khóa XI về “đẩy mạnh học tập và lam theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”.
- Tăng cường ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục nhiều hơn nữa để xây dựng cơ sở vật chất trường học, tăng kinh phí chi thường xuyên để có điều kiện thực hiệc các hoạt hoạt động phục vụ cho việc dạy và học.
b) Đối với sở giáo dục và đào tạo
- Tăng cường tục đầu tư kinh phí bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các
trường đã đạt chuẩn quốc gia để đáp ứng được ở mức độ cao hơn.
- Tăng cường tổ chức các chuyên đề theo môn học toàn tỉnh, tạo điều kiện cho
đội ngũ giáo viên được học hỏi, giao lưu, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ giảng dạy.
- Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dưới nhiều hình thức đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn và phương pháp giảng dạy cho cán bộ giáo viên.
- Tăng cường thanh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm học ở các cơ sở giáo dục, các trường trường THPT, kịp thời điều chỉnh hoạt động giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục.
c) Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Nghi Lộc và các địa phương
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường nhằm đảm bảo cơ sở vật chất đạt được theo tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm học 2024 - 2025;
- Quan tâm, nắm bắt kế hoạch hoạt động cũng như chất lượng của các cơ sở giáo
dục;động viên kịp thời đối với cán bộ, giáo viên ngành giáo dục.
Với sự cố gắng nỗ lực của tập thể Chi uỷ, Ban giám hiệu, các tổ chức đoàn thể, các cá nhân trong tập thể sư phạm nhà trường và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, phụ huynh học sinh, các ban ngành đoàn thể, đến nay trường THPT Nghi Lộc 3 đã duy trì tốt các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia mức độ 1, có cơ sở vật chất khang trang sạch đẹp, đảm bảo một cách cơ bản các tiêu chí về cơ sở vật chất của trường chuẩn quốc gia mức độ 2 và đáp ứng được yêu của của việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Nghi Lộc, ngày 15 tháng 04 năm 2023
TÁC GIẢ
Phạm Thị Tuyết Mai
Nguyễn Văn Phúc
39
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
2. Luật Giáo dục. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005 và Luật số 44/2009/QH12 của
Quốc hội về Luật sửa, đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.
3. Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT- BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
4. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức nhà nước ngành GD&ĐT của Học
viện Quản lý Giáo dục năm 2010.
5. Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, ngày 26/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Chỉ thị số 40-CT/TW của ban bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
7. Thông tư 18, quy định về kiểm định chất lượng giáo giục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
8. Thông tư Số: 13/2020/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2020, ban hành quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
9. Quản trị chất lượng giáo dục THPT, Tài liệu tập huấn BDTX cán bộ quản lý
giáo dục Module 5.
10. Kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục giai đoạn 2020 – 2025, ngày 5 tháng 12
năm 2020 của Trường THPT Nghi Lộc 3
40
Phụ lục:
Phiếu khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo trường chuẩn quốc gia và đáp ứng điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018
1. Mục đích khảo sát
Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo trường chuẩn quốc gia và đáp ứng điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.
2. Nội dung và phương pháp khảo sát
1.1. Nội dung khảo sát
a) Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết với các vấn đề nghiên cứu hiện nay không?
b) Các giải pháp được đề xuất có khả thi với vấn đề được nghiên cứu không?
1.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp:
+ Tính cần thiết: 1. Rất cấp thiết; 2. Cấp thiết; 3. Ít cấp thiết; 4. Không cấp thiết.
+ Tính khả thi: 1. Rất khả thi; 2. Khả thi; 3. Ít khả thi; 4. Không khả thi.
Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng
thống kê, nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.
- Thời gian tiến hành khảo nghiệm: tháng 04/2023.
Link
khảo
sát:
https://docs.google.com/spreadsheets/d/1ERvPIwQ9_x-
LkqNGR1zDQW5xaI0uxJVoH7i5eo6B0JA/edit?usp=sharing
3. Đối tượng khảo sát
14 đồng chí Cán bộ quản lý các trường THPT trên địa bàn Huyện Nghi Lộc và Thị xã
Cửa Lò.
41
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
4.1. Tổng hợp đánh sự cấp thiết và khả thi của các giải pháp của đề tài
Tính cấp thiết
GP
Các giải pháp
Khả thi
Ít cấp thiết
Cấp thiết
Rất cấp thiết
Không khả thi
Ít khả thi
Rất khả thi
Không cấp thiết
0
0
3
11
0
0
4
10
1
Nêu cao vai trò chỉ đạo của Chi ủy, Chi bộ, Ban giám hiệu, phân công nhiệm vụ hợp lý cho các ban, bộ phận phụ trách.
2
0
0
3
11
0
0
3
11
Tạo uy tín, niềm tin đối với cha mẹ học sinh, lãnh đạo Đảng chính quyền và cộng đồng địa phương thông qua việc khẳng định uy tín và chất lượng của nhà trường.
để
3
0
0
8
6
0
0
4
10
Tham mưu cho lãnh đạo địa phương và Sở GD&ĐT tăng cường sự đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường.
4
0
0
6
8
0
1
5
8
Xây dựng kế hoạch tham mưu thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục hằng năm.
5
0
0
8
6
0
0
8
6
Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức, ban ngành, đoàn thể ở địa phương và phụ huynh học sinh quan tâm cho sự nghiệp giáo dục
6
0
0
5
9
0
0
6
8
Tăng cường đầu tư xây dựng, mua sắm và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học
42
Kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy, các đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của của các giải pháp xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo trường chuẩn quốc gia và đáp ứng điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 nêu ra trong đề tài có mức độ cần thiết rất cao chỉ cấp cấp thiết và rất cấp thiết với tỷ lệ 31/53.
Hình ảnh biểu đồ thống kê đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo trường chuẩn quốc gia và đáp ứng điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018
Kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy, các đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các giải pháp xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo trường chuẩn quốc gia và đáp ứng điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 nêu ra trong đề tài có mức độ cần khả thi rất cao, chi có 01 đồng chi đánh giá ít khả thi ở giải pháp thứ 4 còn lại đều khả thi và rất khả thi với tỷ lệ 1/30/53.
43
Hình ảnh biểu đồ thống kê đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo trường chuẩn quốc gia và đáp ứng điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018