1
PHN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chn đề tài
1. La tui v thành niên là một giai đoạn ngắn nhưng lại nh hưởng rt ln ti
s phát trin toàn din ca cuộc đời mi người. Giai đoạn này được th hin bng
s phát triển nhanh chóng khác thường v c th cht ln ttu, tâm sinh lí, quan
h xã hi và tinh thn.
Hc sinh THPT nói chung hc sinh THPT trường THPT Hunh Thúc
Kháng hiện này đều được gia đình chăm sóc với chế độ dinh dưỡng đầy đ nên
nhiu em dy thì rt sm. Cng vi s phát trin mnh m ca công ngh thông tin
làm các em có th tiếp cn thông tin tn lan trên mng như hình nh, video... v
gii tính tình dc. Vi đặc điểm ca la tui này rt hay hay làm th
nên nếu không được định hướng đúng đắn, các em d "lầm đường’’.
Nhiu thanh thiếu niên bt đầu quan h tình dục trong khi chưa hiểu biết đúng
đắn v SKSS. Theo kết qu nghiên cu ca Đại hc Quc Gia Nội vào m
2018 (điều tra kho sát ti mt s trường ni ngoi thành ph Hà Ni): đến hết
lp 9, khong 10% HS đã từng quan h tình dc, hết lp 12 tcon s này 39%,
10% HS THPT báo cáo đã từng quan h vi t 3 người tr lên.
S thiếu hiu biết v gii tính SKSS th dn đến nhng hu qu trm trng
như: mc các bnh lây truyn qua đường tình dc nh hưởng ln đến sc khe
đời sng tinh thn sau y, mang thai ngoài ý mun dn đến no phá thai độ tui
v thành niên, nhiu em HS đã phải ngh học để tr thành nhng ông b, m
“bất đắc dĩ” khi mới 17, 18 tui, mt s HS khác tt t hoc mc bnh trm
cm vì không được bn khác gii đáp li s rung động ca bn thân, cũng không ít
các v đánh nhau HS liên quan đến tình yêu ...
C th, T l nạo pthai đ tui v thành niên Vit Nam cao nht trong các
nước Đông Nam Á. Ngoài ra, Việt Nam cũng là 1 trong 5 quc gia có t l no phá
thai cao nht thế gii. Ti Bnh vin Ph sn Trung ương, m 2017, ước tính s
ca no phá thai trung bình 1 ngày khong 40 - 50 ca, 1 năm khoảng 5.000 ca, trong
đó khoảng 18-20% tui v thành niên.. Con s thc tế còn kh năng cao
hơn do báo o ghi chép không đy đ khi tình trng phá thai không an toàn ti
các cơ sở y tế nhân rất khó kiểm soát… Theo đó, nhữngm sinh con trước 18
tui là khong 5% và khoảng 15% sinh con trước tui 20. Chưa k khong 65%
các ca nhim HIV những người dưới 29 tui mt phn không nh rơi vào
những đối tượng chưa lập gia đình. Nhng s thật đau lòng đó đu chng t s
thiếu hiu biết ca HS chúng ta v gii tính và SKSS.
2. Mt trong nhng nguyên nhân ca hiện tượng trên là do không ít ph huynh
do bn kiếm sng, ít thi gian gần gũi với c em, để các em t mò v tình
yêu, tình bn quá tngây trước các mi quan h khác gii. Để ri nhng "di
dt" ca la tui này phn nhiu nhng hu qu đáng buồn. Chính quan h lng
lo gia cha m và con cái, đôi khi đưa c em vào mối quan h yêu đương sớm.
2
Trong khi nhiu bc cha m vn tn ti nhng suy nghĩ, phong kiến như trao đi,
cung cp cho tr nhng kiến thc v gii tính là "v đường cho hươu chạy". Vì thế
ít khi h trao đổi vi các em vnhững vấn đề này. Khi biết con mình đã u khi
còn đi học, h thường x s bng cách đánh, mắng chi hay nht các em li không
cho quan h vi bt ai.... Tt c nhng việc làm đó chỉ làm cho các em ng
phn khng hong ch không gim thiu nhng tác hi do yêu đương gây nên.
Các em HS thì có muôn vàn do để "biện minh" cho những việc làm đã lỡ ca
mình. Khi điều kiện sống trong hội ngày càng được ng cao, tuổi dậy thì ở các
em thường xảy ra sớm n nhu cầu về m hiểu vgiới tính rất lớn. Cùng vi s
trẻ con, sự thôi thúc của bản năng tnhững tác động ngoại cảnh, phim nh
đã làm cho tình yêu lứa tuổi này những biểu hiện muôn hình, vạn trạng.
Không kể đến những tác đng tiêu cực của những nguồn văn hóa phẩm đồi trụy
gây nh hưởng đến sự phát trin bình thường của c em. Nhiều HS đã thổ lộ
những m sự của mình sau khi sviệc đã lỡ, rằng c em đã b ép phải yêu chứ
không phải xuất phát từ srung động của con tim; hay các em u nhau không
kim chế được bản năng; hoặc bạn trai van nài việc phi chứng minh tình yêu;
một số ít các em t gặp chuyện buồn trong gia đình mà không vượt qua được....
Mặc vậy, trong chương trình đào tạo của Việt Nam, vấn đề giáo dục giới tính
cho HS chưa được quan m đúng mức. Chưa hề môn giáo dục giới tính được
đưa vào nội dung giảng dạy. Giáo dc giới tính và SKSS được lồng ghép vào một
số nội dung trong môn Sinh học, Giáo dục công dân, đa ... Tuy nhiên, những nội
dung đó vẫn còn chung chung, ca đáp ng được nhu cầu hiểu biết và sự cần thiết
phải nắm vững các kiến thức vgiới tính của c em HS. Hơn nữa, đội ngũ GV
ging dạy các bộ môn Sinh học, Giáo dục công n, .... khi đề cập đến những kiến
thức về giới tính - SKSS còn ngượng ngại, không tự tin phân tích cho các em.
Nhiều thầy giáo chủ nhiệm, những người gần gũi thứ hai với các em, còn thiếu
hiu biết về vấn đề giới tính - SKSS nên khó có thể vấn cho các em một cách có
hiu quả. Các hoạt động giáo dc của nhà trường chỉ dng li một sbuổi i
chuyện với các chuyên gia về một số vấn đề sức khỏe giới tính, phòng chống
HIV/AIDS… mà chưa trở thành một hoạt động thường xuyên, liên tục.
Mặt khác, thái đ ca các em HS khi nói đến nhng vấn đề liên quan đến gii
tính còn khá dè dặt, c em chưa mạnh dn, ch động trong quá trình tìm hiu hay
tiếp thu nhng kiến thức đó. vậy, các em HS càng không được trang b đầy đ
các kiến thc, tâm - sinh và giao tiếp ng x v giáo dc gii tính - SKSS.
3. Như vậy, vic giáo dc gii tính SKSS cho v thành niên, trong đó
mt b phn ln HS đang học tp trường THPT vn đề cn thiết cp
bách. Giáo dc gii tính và SKSS nhm cung cp cho các em nhng kiến thc, k
năng sống đầy đ v gii tính, SKSS, v tình bn, tình yêu… Đây là việc m cn
thiết bên cnh vic ging dy văn hóa đó cũng một phn trách nhim ca GVCN
để góp phn yếu t góp phn to ln, quan trng trong giáo dục đạo đức, k năng
3
sng cho hc sinh ...T đó nâng cao chất lượng trong công tác ch nhim lp, góp
phn giáo dc toàn din HS.
Là mt GV ging dy môn sinh hc trường THPT, li kiêm nhim công tác
ch nhim, tôi luôn trăn trở nghiêm túc v vấn đề này và bn thân tôi thy cn phi
trang b cho các em kiến thc v gii tính - SKSS, tôi xin đưa ra đ tài:
"Mt s bin pháp để giáo dc gii tính - sc khe sinh sn v thành niên
cho hc sinh lp ch nhim".
II. Đối tượng nghiên cu
Nhng biện pháp để giáo dc gii tính SKSS v thành niên qua công tác qun
và giáo dc ca GVCN.
III. Phương pháp nghiên cu
- Phương pháp nghiên cứu lun
- Phương pháp khảo sát thc tin
- Phương pháp Test
- Phương pháp phân tích tng hp
- Phương pháp đối chiếu so sánh
IV. Cu trúc ca đề tài
- Phn một: Đặt vn đề
- Phn hai: Ni dung
- Phn ba: Kết lun
4
PHN II. NI DUNG
I. Cơ s lí lun và thc tin
1. Cơ sở lí lun
1.1. Giáo dc gii tính SKSS v thành niên
1.1.1. Khái niệm giáo dục giới tính.
Theo định nghĩa của ngành y tế, giáo dục giới tính là một thuật ngữ rộng miêu tả
việc giáo dục vgiải phu sinh dục, sinh sn, quan hệ tình dục, sức khỏe sinh sản,
các quan htình cảm, quyền sinh sn và các trách nhim, tránh thai, và các khía
cạnh khác của thái độ tình dục loài người. Những cách giáo dc giới tính thông
thường là thông qua cha mẹ, người chăm sóc, c chương trình trường học các
chiến dịch sức khỏe cộng đồng.
Giáo dục giới tính giúp trẻ vị thành niên có một quan điểm tích cực về tình dục,
đồng thi cung cấp các thông tin và kỹ năng để trẻ vị thành niênđược thái đ
hành vi đúng, hiểu biết và trách nhiệm về những quyết định của mình. c
chương trình giáo dục giới tính cần sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình
hội.
Một số quan điểm lo ngại rằng nếu cung cấp cho trẻ vị thành niên những thông
tin và giúp chúng png ngừa việc thai các bệnh lây truyền qua đường tình
dục sẽ vô tình thúc đẩy trẻ hoạt động tình dục sớm bừa bãi. Tuy nhiên, thực
tế thực hiện giáo dc giới tính ở nhiều nước cho thấy hoàn toàn ngược lại. Tổ chức
Y tế thế giới (WHO) đã khảo t 19 chương trình giáo dc giới tính trường học
nhiu nước, tất cả đều cho thấy trẻ vị tnh niên hoạt động tình dục trễ hơn,
gim hoạt động tình dục, biết cách sdụng các biện pháp ngừa thai một cách hiu
quả, hoàn toàn không thúc đẩy trẻ có hoạt động tình dục sớm nhiều hơn.
Giáo dục gii tính hiu quả nhất khi thực hiện trước khi trẻ bước vào tuổi hoạt
động tình dục. Các bước tích cực này sẽ giúp khuyến khích trẻ không hoạt đng
tình dục sớm biết cách sinh hoạt tình dục một ch an toàn, giảm thiểu thai
ngoài ý muốn ở các em.
Cuộc sống hoàn toàn không dễ dàng đối với trẻ vị thành niên, nhất trong
hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện nay, đặc biệt đối với những trẻ không được chuẩn b
đầy đủ để đối mặt với các vấn đề đặc tcủa lứa tuổi. Thực trạng hiện nay đã
đang cho thy điều đó. Nếu chúng ta mong đợi trẻ vị thành niên những quyết định
đúng đắn, trách nhiệm trước những cạm bẫy thách thức của xã hội, chúng ta
phải đảm bảo trẻ vị thành niên được cung cấp đầy đủ thông tin, knăng và phương
tin để quyết định c giá trị chúng cần tôn trọng thực hiện. Chúng ta cần
nhận thức rằng đã đến c để đặt kế hoạch cho tương lai chúng ta hoàn toàn có
thể thực hiện được điều đó.
1.1.2. Sự khác biệt giữa giáo dục giới tính với giáo dục tình dục
5
Mục tiêu ca giáo dục giói tính chuẩn bị cho tuổi mới ln về m trước
phát triển sinh lý, về nhận thức để định hình nhân cách, tạo sức mạnh nội m đề
kháng trước những bùng nổ gii tính của bản năng thể y hi cho bản thân,
xung quanh.
Giáo dục những hiểu biết về m lý, sinh lý, vệ sinh tuổi dậy thì, những biến
đổi khác biệt vnh cách em trai em gái do các hoocmon từ các tuyến sinh dục
gây ra; giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử trong quan hgiữa bạn trai, bạn gái
tuổi vị thành niên với cha mẹ, anh em trong gia đình; hiểu biết sâu sắc các giá tr
của tình bạn, tình yêu, hiểu biết những thất bại m các nguy hi lâu dài phải
gánh chịu nếu ợt qua trái cấm; giáo dục bạn trai biết tự trọng, n trọng bảo vệ
bạn gái, bản lĩnh biết tkiềm chế để chứng minh cho một tình yêu lành mạnh
nếu chớm nở; giáo dục k năng phòng vệ trước các áp lực nội tại đến từ hai
phía, đặc biệt giáo dục k ng phòng v cho các em gái, rất nhiều nội dung
khác xoay quanh m giới tính tuổi mi ln giúp các em tự tin, tự chủ, thn
thin nhân cách, tự nhn thức để thay đổi hành vi, vững vàng nói không” trước
m dỗ ca bản năngđộ tuổi phát dc.
Như vậy giáo dục giới tính giáo dục tình dc tiếp cận giới trẻ hai độ tuổi
khác nhau nên nội dung khác biệt rất ln, khiến không ththay thế hay lồng ghép
vào nhau được.
Các nhà nghiên cứu từ nhiu năm nay đều cho rằng, HS ngày càng năng động,
thông minh n do điều kiện dinh dưỡng tốt, nhiu điều kiện thiết bbổ trợ dẫn
đến nhu cầu nhận thức vmọi mặt ợt khung chương trình giảng dạy trong nhà
trường, đặc biệt là về lĩnh vực gii tính.
1.1.3. Tại sao phải giáo dục giới tính cho tuổi vị thành niên?
Tuổi dậy thì vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn.
Độ tuổi vị thành niên là 10 19 tuổi.
tuổi vị thành niên, dưới tác dụng sinh của hormone, thể trẻ em sẽ diễn
ra ng loạt những thay đổi vhình ng, quan sinh dục, tâm sinh , phân biệt
rõ giới tính nam/nữ và bắt đầu có khả năng tình dục, khả năng sinh sản.
SKSS vị thành niên là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thn xã hội của
tất cả những yếu tố liên quan tới cấu tạo hoạt động ca bộ máy sinh sản tuổi
vị thành niên.
. Với những đặc điểm sinh riêng biệt, trẻ vị thành niên dễ thay đổi tính ch,
hành vi ứng xử như sau:
Tính độc lập: trẻ xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ, chuyển từ sinh
hoạt gia đình sang sinh hoạt bạn để đạt được sự độc lập. Đôi khi, trẻ biểu
hin chống đối lại các quan đim ca cha mẹ.
Nhân cách: cố gắng khẳng định mình như một người ln, hành vi bắt chước
người ln.