1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo tổ chức y tế thế giới, vị thành niên nhóm ngƣời lứa tuổi 10-19
tuổi, tuổi vị thành niên một giai đoạn phát triển đặc biệt mạnh mẽ trong đời
của mỗi con ngƣời. Đây chính giai đoạn chuyển tiếp giữa tuổi thiếu nhi sang
tuổi trƣởng thành đƣợc đặc trƣng bởi sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn
tinh thần, tình cảm và khả năng hòa nhập cộng đồng. Chăm c sức khỏe tuổi vi
thành niên đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tƣơng lai sự nghiệp của mỗi
ngƣời mà nó còn có ý nghĩa to lớn góp phần vào sự phát triển bền vững chất lƣợng
dân số của toàn xã hội.
lứa tuổi học sinh trung học phổ thông giáo dục sức khoẻ sinh sản một
vấn đề cấp thiết mà các nhà quản lý giáo dục cần quan tâm, vì chất lƣợng sức khoẻ
của toàn cộng động đồng trong tƣơng lai. Các nghiên cứu trlứa tuổi 15-17 thì
cho thấy rằng đa số các em không đƣợc cung cấp thông tin từ nhà trƣờng hay phụ
huynh về các vấn đề liên quan tới sức khỏe sinh sản. Trong số các em đƣợc nghiên
cứu ở độ tuổi này thì hơn một nửa em đã quan hệ tình dục nhƣng lại chƣa sự
hiểu biết về an toàn tình dục. Tâm lí tránh khi cung cấp cho trẻ lứa tuổi này
thông tin cụ thể đã khiến các em rơi vào trạng thái mẫm và dễ bị dụ dỗ. Đặc
biệt những năm gần đây tình trạng hành hạ, xâm hại tình dục nƣớc ta hiện nay
đang mức báo động càng ngày càng trở nên phức tạp, nhiều trƣờng hợp
lạm dụng tình dục đáng tiếc xảy ra các bạn trẻ không hề hay biết mình đã bị
lạm dụng. Sự thiếu hiểu biết dẫn đến rất nhiều câu chuyện thƣơng tâm đã xảy ra
với các em về sự xâm hại tình dục. Các ca nạo phá thai hay các em phải làm mẹ
khi ở lứa tuổi đang còn rất nhỏ.
Đặc biệt trong những năm học qua tôi cảm thấy rất đau lòng xen kẽ với s
tiếc nuối khi chứng kiến học sinh trƣờng tôi năm nào cũng có một sem phải nghĩ
học giữa chừng. Qua tìm hiểu sát sao tôi đã biết đƣợc do sự thiếu hiểu biết về
giới tính, thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên nên đã để xảy ra mang
thai ngoài ý muốn rồi phải đi lấy chồng khi đang tuổi vị thành niên. Mặc đã
đƣợc giáo viên chủ nhiệm và nhà trƣờng quan tâm gần gũi các em. Nhƣng vấn đề
giới tính sức khỏe sinh sản vị thành niên vấn đề khá nhạy cảm mọi ngƣời
không ai dám nói sâu đến vấn đề này. Vậy nên mấy năm học gần đây tôi nghĩ mình
phải làm gì đó để giảm tình trạng học sinh phải bỏ học ngoài ý muốn, tôi muốn nói
lên những điều mà ngƣời khác không dám nói để giáo dục học sinh tích cực và chủ
động trong việc tiếp thu chủ đề này. Để các em có thể tự giái đáp những tò mò thắc
mắc của bản thân đồng thời có những hành trang cần thiết về giới tính sức khỏe
sính sản để bƣớc vào đời.
Từ tất cả những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Giáo dục giới tính,
sức khỏe sinh sản vị thành niên cách phòng tránh xâm hại tình dục lứa
tuổi học sinh trung học phổ thông” làm đ tài nghiên cứu thực hiện.
2
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm ra giải pháp nhằm giáo dục cho các em cái nhìn ràng đúng đắn
hơn về vấn đề mình đang đƣợc học đƣợc nghe. Từ đó giúp các em biết cách chăm
sóc sức khỏe sinh sản một cách tốt nhất, luôn ttin trong cuộc sống tƣơng lai khi
nhắc đến vấn đề sức khỏe sinh sản và cách phòng tránh xâm hại tình dục.
Giúp các em yên tâm khi tham gia các hoạt động xã hội trong tƣơng lai, các em
thể làm chủ đƣợc các tình huống thể xẩy ra trong cuộc sống hành ngày. Các em
nhận ra sự bình đẳng khi nghiên cứu kiến thức phần này.
Khi bƣớc qua tuổi vị thành niên các em đƣợc suy nghĩ về cuộc sống lành
mạnh, tích cực, không lo lắng nhiều khả năng phấn đấu cho snghiệp của
bản thân hơn.
Giúp các em kiến thức về sức khỏe sinh sản biết cách xử lý các tình
huống nguy bị xâm hại tình dục nhƣ một hành trang vào đời. Tránh những
hậu quả đáng tiếc nhƣ lạm dụng tình dục, mang thai ngoài ý muốn hay một số bệnh
truyền nhiễm liên quan đến vấn đề tình dục đặc biệt có thể xảy ra.
III. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
a. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh THPT.
b. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2018 - 2019; năm học 2019- 2020.
c, Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên và
cách phòng tránh xâm hại tình dục ở lứa tuổi THPT
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng một số phƣơng pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tổng hp t các ngun tài liu: Tp chí, truyn hình, internet, o cáo khoa hc
các ng trình nghiên cu có ln quan nhằm xây dựng cơ sở luận của đề i.
+ Phương pháp tổng hợp đánh giá
Trên cơ sở phân tích các thông tin, số liệu thu thập đƣợc, tiến hành tổng hợp,
đánh giá.
+ Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu thăm ý kiến qua giáo viên,
học sinh, số liệu tạp chí, các công trình nghiên cứu khác.
+Phương pháp chuyên gia: Gặp gỡ trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh
vực mà mình trực tiếp nghiên cứu từ đó định hƣớng cho việc nghiên cứu đề tài.
+ Phương pháp truyền thông
Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cách phòng tránh xâm hại tình
dục nhằm cung cấp kiến thức sự hiểu biết về các vấn đdân số, sức khỏe sinh
sản sức khỏe tình dục cho vị thành niên đồng thời nhằm hình thành và phát triển
thái độ, hành vi giúp học sinh đƣợc những quyết định trách nhiệm liên quan
đến lĩnh vực này cho hiện tại và cho tƣơng lai.
3
Nhƣ chúng ta đã biết khoảng cách giữa kiến thức hành vi của con
ngƣời. vậy giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên không nên chỉ tập trung
vào việc truyền đạt kiến thức mà còn phải gây đƣợc ảnh hƣởng tới hành vi hiện tại
cũng nhƣ sau này của lớp trẻ. Loại hình giáo dục này cần chú trọng vào việc phát
triển năng sống của học sinh (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định mục tiêu và kĩ
năng ra quyết định) nhằm bảo đảm tác động tích cực lên cuộc sống của các em.
Khi những năng này của lớp trẻ đƣợc phát triển thì stự tin tự trọng của các
em ng tăng lên, đây những yếu tố quan trọng quyết định hành vi của các
em. Để đạt đƣợc những mục tiêu trên một yêu cầu lớn đặt ra phải đổi mới
phƣơng pháp truyền thông theo tinh thần nâng cao vai trò chủ động và tích cực của
ngƣời học. Dƣới đây là mt số phƣơng pháp truyền thông mới có thể áp dụng trong
giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Các phương pháp:
1. Thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh
2. Động não
3. Điều tra phát hiện
4. Giải quyết vấn đề
5. Xác định giá trị
6. Học theo nhóm lớp
7. Đóng vai
8. Trò chơi mô phỏng
V. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
- Đề tài đƣa ra những hình thức giáo dục giới tính - SKSS cách phòng
tránh xâm hại tình dục ở lứa tuổi học đƣờng.
- Chỉ những yêu cầu cách thức tổ chức một hình thức giáo dục giới
tính - SKSS và cách phòng tránh xâm hại tình dục ở các nhà trƣờng.
- Trong các hoạt động giáo dục đã kết hợp phƣơng tiện truyền thông truyền
thống, phƣơng tiện hiện đại cho hiệu quả rõ rệt.
- Góp phần đổi mới phƣơng pháp truyền thông trong mọi lĩnh vực giáo dục
giúp HS đƣợc chủ động lĩnh hội kiến thức, chủ động tìm hiểu về bản thân và bày tỏ
suy nghĩ, quan điểm của mình, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
- Đề tài áp dụng trong nhiều hình thức, nhiều khoảng thời gian khác nhau để
giáo dục giới tính - SKSS và cách phòng tránh xâm hại tình dục trở thành một hoạt
động thƣờng xuyên, liên tục trong nhà trƣờng.
- Góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục giới tính - SKSS cách phòng
tránh xâm hại tình dục cho trẻ vị thành niên nói chung và HS THPT nói riêng.
- Sáng kiến này đƣợc làm áp dụng lần đầu tại trƣờng tôi đã đem lại hiệu
quả cao.
4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý lun
- S phát trin của vị thành niên lứa tuổi học đƣờng một trong những mối
quan tâm tất yếu của mọi Quốc gia, một giai đoạn phát triển rất nhanh về thể chất,
tâm sinh tinh thần. Sự quan tâm này đặc biệt ý nghĩa trong thời kỳ
những biến động về kinh tế hội. Tình hình bùng nthông tin đang diễn ra
Việt Nam hiện nay, đặc biệt qua mạng Internet, các xu hƣớng văn hóa đã
đang xâm nhập, ảnh hƣởng rất nhiều đến suy nghĩ hành vi của lứa tuổi vị thành
niên. Nhiều vấn đề về sức khỏe ngƣời lớn xuất phát từ những thói quen dung
nhập trong giai đoạn vị thành niên, nhƣ hành vi tình dục, rƣợu chè, ma túy...
Về phía gia đình các bậc phụ huynh đều ngại không muốn nói với con về
vấn đề này họ không biết nên „„bắt đầu từ đâu bắt đầu nhƣ thế nào”, đối với
nhiều gia đình ở nông thôn thì các khái niệm trên còn quá xa lạ với họ.
Do đó, việc giáo dục giới tính cho lứa tuổi này rất cần thiết, nhằm đảm bảo
sự phát triển lành mạnh về thể chất và tinh thần.
Khi đƣợc khuyên bảo vấn trẻ vị thành niên sẽ đƣợc trang bị tốt hơn đ
ứng phó một cách thích hợp trƣớc những tình huống bị lạm dụng đe dọa, bị đối xử
bất công. Các em có thể thoát khỏi những tình huống có hại hoặc đối phó một cách
linh hoạt, sáng tạo, chủ động.
Các vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cách phòng tránh
xâm hại tình dục đã đƣợc đƣa vào nội dung giáo dục của nhà trƣờng bằng cách
lồng ghép vào nội dung một smôn học ngay tbậc giáo dục tiểu học cho đến
giáo dục phổ thông trung học. Các nội dung này đã và sẽ tiếp tục thể hiện trong nội
dung các môn học đặc biệt giờ sinh hoạt ngoại khóa, môn sinh học môn giáo
dục công dân. Đây các môn thể chuyển tải rệt hiệu quả nhất về các nội
dung giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
a) Một số khái niện cơ bản
- Vị thành niên: Giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang ngƣời lớn”
- Độ tuổi vị thành niên từ 10 đến 19 tuổi,chiếm 20% dân số
- Sức khỏe sinh sản vị thành niên những nội dung về sức khỏe sinh sản
liên quan đến lứa tuổi vị thành niên bao gồm sức khỏe dinh dƣỡng, những biến
đổi cơ thể, có kiến thức về tình dục học và sức khỏe tình dục.
- những nội dung quan trọng của sức khỏe sinh sản trong đời ngƣời.
Ngoài ra, những vẫn đề khác của tuổi vị thành niên nhƣ tình yêu, quan hệ tình dục,
phòng tránh thai, nạo hút thai, sinh đẻ ở tuổi vị thành niên, viêm nhiễm đƣờng sinh
sản bao gồm cả HIV.
5
- Xâm hại tình dục trẻ em: việc dùng lực, đe dọa, ép buộc, lôi kéo dụ
giỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm
cƣỡng dâm, giao cấu dâm ô với trẻ em sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm,
khiêu dâm dƣới mọi hình thức.
b) Tuổi vị thành niên có ý nghĩa như thế nào?
Tuổi VTN một trong những giai đoạn sôi nổi lẽ phức tạp nhất của
cuộc đời, đây thời điểm VTN đảm nhận trách nhiệm mới tự mình thử
nghiệm, khám pkhi mạo hiểm. Các em đi tìm bản sắc riêng của chính
mình, áp dụng những gtrị đã đƣợc lĩnh hội từ giai đoạn trẻ thơ phát triển các
kỹ năng để trở thành những ngƣời lớn trách nhiệm biết quan tâm đến ngƣời
khác. Khi đƣợc giúp đỡ động viên, các em sẽ phát triển một cách phi thƣờng,
trở thành những thành viên khả năng đóng góp ý nghĩa cho gia đình và
cộng đồng. Tràn trề khí thế, thôi thúc bởi sự không dễ bị dập tắt, VTN
khả năng thay đổi những hành vi tiêu cực trong hội bứt phá vòng luẩn quẩn
của sự xung đột phân biệt đối xử vốn đã thấm nhuần tthế hệ này sang thế hệ
khác. Với sự sáng tạo và lòng nhiệt tình, VTN thể thay đổi một cách bất ngờ,
đem lại mt thế giới tốt đẹp hơn cho bản thân các em và cho mọi ngƣời.
Tuổi VTN là giai đoạn quan trọng để hình thành tính cách bản sắc. Đây
cũng giai đoạn nhiều VTN tham gia vào cuộc sống hội đóng góp dƣới
nhiều hình thức khác nhau. Trong mỗi gia đình, VTN vai trò quan trọng là lực
lƣợng lao động sẽ thay thế cha mẹ để bảo đảm đời sống cho các thành viên trong
gia đình sự tồn tại, phát triển của mỗi gia đình, mỗi dòng tộc. vậy, nếu VTN
đƣợc bắt đầu cuộc sống một cách tốt đẹp, họ có thể có đƣợc một sức sống và một ý
chí để học tập, để lao động. Ngƣợc lại, nếu họ mắc sai lầm trong thời kỳ này thì sẽ
bị tổn thƣơng lớn về thể chất, tinh thn mà có thể không bao giờ hồi phục lại đƣợc.
những ngƣời chủ tƣơng lai, kế tục phát huy những thành quả của đất
nƣớc, cha mẹ cần giúp các em tích cực học tập, chuẩn bị cho các em kiến thức đầy
đủ để làm chủ cuộc sống của mình tham gia xây dựng hội. Cha mẹ cần định
hƣớng để VTN ý thức đƣợc những việc nên làm nên tránh xa những việc không
nên làm nhƣ: ma túy, mại dâm, văn hóa phẩm đồi trụy; biết tiếp thu những cái mới,
loại trừ những cái xấu, kết hợp hài hòa văn hóa hiện đại với những bản sắc văn hóa
dân tộc.
VTN thời ktràn đầy hứa hẹn hy vọng nhất của cuộc đời. Nếu thể
là bệ phóng để sản sinh ra những ngƣời trẻ tuổi đầy tự tin nếu đƣợc trang bị những
kiến thức, kỹ năng cần thiết để tạo dựng tƣơng lai tốt đẹp cho bản thân, gia đình và
xã hội