SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

GIÁO DỤC Ý THỨC GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH THPT MIỀN NÚI Lĩnh vực: Kĩ năng sống

Nhóm thực hiện:

1. VI THỊ THU HOÀI -Tổ Ngữ văn - SĐT: 0985 052 818

2. TRẦN HỒNG HIẾU -Tổ Ngữ văn - SĐT: 0919 548 955

3. NGUYỄN THỊ THU HẰNG -Tổ Ngữ văn - SĐT: 0915 602 927

Nghệ An, tháng 04 năm 2023

MỤC LỤC

NỘI DUNG DANH MỤC

Trang 1 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4 5 5 6

6 7 7 8

10 11

MỤC LỤC DANH MỤC THỐNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT DANH SÁCH CÁC BẢNG DANH MỤC THỐNG KÊ CÁC HÌNH - BIỂU ĐỒ PHẦN 1. MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài II. Mục đích nghiên cứu III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu IV. Phương pháp nghiên cứu V. Nhiệm vụ nghiên cứu VI. Những đóng góp của đề tài PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.1. Giữ gìn 1.2. Phát huy 1.3. Bản sắc VHDT 1.3.1. Khái niệm bản sắc VHDT 1.3.2. Biểu hiện của bản sắc VHDT 1.3.3. Đặc trưng cơ bản của bản sắc VHDT 1.3.4. Một số nội dung của bản sắc VHDT 1.3.5. Vai trò của bản sắc VHDT 2. Ý nghĩa của việc giữ gìn bản sắc VHDT 3. Một số định hướng trong công tác giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay 3.1. Thực trạng bản sắc VHDT 3.2. Quan điểm chủ trương bản sắc VHDT 3.3. Phương hướng bản sắc VHDT 3.4. Sự cần thiết của việc giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT trong xu thế hội nhập quốc tế. 4. Đặc điểm của HS THPT miền núi 5. Nhiệm vụ giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT trong trường học

11 13

14 14 16

18

20 20

20 21

21 23 23

24

24 25 26

26 28 28

29 29 30

5.1. Nhiệm vụ giáo dục VHDT trong các trường THPT miền núi 5.2. Phương pháp hình thức tổ chức hoạt động giáo dục VHDT của các trường THPT miền núi II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Bản sắc VHDT huyện Tương Dương 2. Mức độ nhận thức về vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT của HS THPT Tương Dương 1 3. Thực trạng triển khai nội dung giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT cho HS ở trường THPT Tương Dương 1 III. NỘI DUNG CÁC GIẢI PHÁP 1. Giải pháp thứ nhất: Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo tồn, phát huy bản sắc VHDT cho HS trường THPT Tương Dương 1 1.1. Đăng tải bài viết, hình ảnh, video về bản sắc VHDT Tương Dương 1.2. Tổ chức cuộc thi sáng tác văn học và vẽ tranh về chủ đề: “Bản sắc văn hóa DTTS Tương Dương” 1.2.1. Thiết kế kế hoạch 1.2.2. Tổ chức thực hiện 1.2.2.1. Tổ chức cuộc thi sáng tác văn học về chủ đề: “Bản sắc văn hóa DTTS Tương Dương” 1.2.2.2. Tổ chức cuộc thi vẽ tranh về cảnh sắc và đồng bào DTTS Tương Dương 1.2.2.3. Thi “Biểu diễn sân khấu” 1.2.3. Tổng kết cuộc thi. 2. Giải pháp thứ hai: Giáo dục ý thức giữ gìn, phát huy bản sắc VHDT cho HS trường THPT Tương Dương 1 thông qua hoạt động ngoại khóa: “Hội chợ xuân 2023” 2.1. Kế hoạch tổ chức 2.2. Tổ chức thực hiện 2.2.1. Tổ chức các gian hàng giới thiệu, trưng bày đặc sản Tương Dương 2.2.2. Tổ chức hội diễn văn nghệ 2.2.3. Tổ chức các trò chơi truyền thống của DTTS 3. Giải pháp thứ ba: Giáo dục ý thức giữ gìn, phát huy bản sắc VHDT cho HS trường THPT Tương Dương 1 thông qua hoạt động trải nghiệm 3.1. Tổ chức tham quan làng nghề dệt thổ cẩm Bản Mác 3.2. Gặp gỡ các nghệ nhân mây tre đan 3.3. Gặp gỡ giao lưu với các giáo viên dạy tiếng dân tộc 30 31 32

33 35

36

36 38 40

3.4. Tham gia lễ hội Đền Vạn-Cửa Rào 3.5. Tham gia trình diễn trang phục truyền thống của DTTS nhằm gây quỹ ủng hộ trẻ em mồ côi và phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn do Hội liên hiệp phụ nữ huyện Tương Dương tổ chức 4. Giải pháp thứ tư: Tổ chức dạy chủ đề “Bảo tồn và phát huy bản sắc VHDT” thực hiện trong tiết sinh hoạt lớp 4.1. Thiết kế chủ đề 4.2. Tổ chức thực hiện 5. Giải pháp thứ năm: Lồng ghép giáo dục ý thức bảo tồn, phát huy bản sắc VHDT cho HS trong hoạt động dạy học IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 1. Phân tích định tính 2. Phân tích định lượng 3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 4. Hiệu quả của đề tài PHẦN 3. KẾT LUẬN I. KẾT LUẬN CHUNG 1. Quá trình nghiên cứu 2. Ý nghĩa của đề tài 3. Phạm vi và nội dung ứng dụng II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 01 Phụ lục 02 41 41 42 44 49 49 49 49 50 51 51 53

DANH MỤC THỐNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết đầy đủ Viết tắt

1 Trung học phổ thông THPT

2 Dân tộc thiểu số DTTS

3 Văn hóa dân tộc VHDT

4 Học sinh HS

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN 5

Giáo viên GV 6

Tương Dương 1 TD1 7

Công nghệ thông tin CNTT 8

Kinh tế-xã hội KT-XH 9

Nghị định-chính phủ NĐ-CP 10

Quyết định - thủ tướng QĐ-Ttg 11

Quyết định-Bộ giáo dục và đào tạo QĐ-BGDĐT 12

Ban giám hiệu BGH 13

Giáo viên chủ nhiệm GVCN 14

Mạng xã hội MXH 15

DANH MỤC THỐNG KÊ CÁC BẢNG

Trang STT Ký hiệu Tên bảng

Bảng 1 17 1 Mức độ nhận thức của HS THPT TD1 về bản sắc VHDT

Bảng 2 19 2

Thực trạng giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT cho HS ở trường THPT Tương Dương 1.

Bảng 3 43 3 Nhận thức của HS về bản sắc VHDT sau thực nghiệm

Bảng 4 45 4 Tổng hợp đối tượng khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi các giải pháp đề xuất

Bảng 5 46 5 Trích xuất số liệu khảo sát sự cấp thiết từ phần mềm SPSS

Bảng 6 Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất 46 6

Bảng 7 47 7 Trích xuất số liệu khảo sát tính khả thi từ phần mềm SPSS

48 8

Bảng 8 Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

DANH MỤC THỐNG KÊ CÁC HÌNH - BIỂU ĐỒ

Trang STT Ký hiệu Tên hình

Hình 1 Biểu đồ mức độ nhận thức của HS THPT TD1 về 17 1

bản sắc VHDT

19 2

Hình 2 Biểu đồ thực trạng giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT cho HS ở trường THPT Tương Dương 1

Hình 3 Hình ảnh hoạt động của trang Fanpage. 21 3

Hình 4 Sản phẩm dự thi sáng tác văn học 23 4

Hình 5 Tranh vẽ dự thi của HS 24 5

Hình 6 HS tham gia các tiết mục: Hát, múa, thổi sao, 25 6

khèn, hùng biện...

26 7

Hình 7 Cô Hoàng Thị Thập -PHT nhà trường và thầy Nguyễn Anh Tài - Bí thư Đoàn trường trao giải cho các tài năng xuất sắc

Hình 8 Các gian hàng “Hội chợ Xuân 2023” 28 8

Hình 9 Múa chủ đề: Bản sắc VHDT 29 9

Hình 10 HS tham gia trò chơi kéo co 29 10

Hình 11 HS tham gia trò chơi ném còn 30 11

Hình 12 Các bà, các mẹ hướng dẫn các nữ HS quay sợi, 31 12

dệt thổ cẩm

13 Hình 13 HS gặp gỡ nghệ nhân mây tre đan Kha Văn 32

Thương

14 Hình 14 Thầy Lô May Hằng - GV dạy chữ Thái giao lưu 33

với GV, HS

Hình 15 HS tham gia lễ hội Đền Vạn 34 15

35 16

Hình 16 HS tham gia trình diễn trang phục áo dài, trang phục dân tộc Thái, Mông, Khơ Mú, Ơ đu...

17 Hình 17 Hình ảnh các slide trong bài giảng: Giữ gìn và 38

phát huy bản sắc VHDT

18 Hình 18 Hình ảnh GV dạy chủ đề 38

19 Hình 19 HS thuyết minh về trang phục và ẩm thực dân tộc 39

20 Hình 20 GV và HS bên các món ăn truyền thống DTTS 39

Tương Dương

21 Hình 21 HS hát tiếng Thái, tiếng Mông 39

22 Hình 22 HS và GV cùng hát múa điệu lăm vông 40

23 Hình 23 HS diễn chèo: Thúy Kiều trao duyên 41

24 Hình 24 Lồng ghép giáo dục bản sắc VHDT cho HS trong 41

dạy học

25 Hình 25 Biểu đồ mức độ nhận thức về bản sắc VHDT của 43

HS THPT Tương Dương 1 sau khi thực nghiệm

26 Hình 26 HS trường THPT TD1 vui mừng khi đạt thành 49

tích

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài

Văn hóa được coi nguồn cội, là nguồn lực và sức mạnh trong phát triển đất nước. Nghị quyết Ðại hội XIII của Ðảng đã xác định nhiều quan điểm, chủ trương lớn để phát huy sức mạnh nền văn hóa Việt Nam. Trong đó bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Nhiều chủ trương, đường lối, chính sách lớn có liên quan đến bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa đã được Đảng, Nhà nước đầu tư nguồn lực, tổ chức thực hiện trong thực tiễn. Nhờ vậy mà bản sắc văn hóa các dân tộc không những được gìn giữ, bảo tồn mà còn được phát huy, chuyển hóa thành các nguồn lực cho phát triển kinh tế-xã hội.

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc vô cùng quan trọng. Bởi vì bản sắc văn hóa dân tộc là một trong những giá trị tạo nên vị thế, nét đặc sắc của một dân tộc mà không một quốc gia nào giống nhau. Đứng trước sự thay đổi của thời đại, đòi hỏi chúng ta phải có những giải pháp đồng bộ, toàn diện và tiên tiến nhằm tiếp tục thực hiện chính sách bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số hiệu quả hơn nữa. Giáo dục cũng đóng góp vai trò to lớn trong công tác giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho thế hệ trẻ.

Bằng con đường giáo dục và thông qua giáo dục, các giá trị về vật chất và tinh thần, các kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, kinh nghiệm ứng xử, lối sống, ngôn ngữ, phong tục, tập quán… của các dân tộc được lưu truyền, tồn tích, vận hành nối liền các thế hệ. Giáo dục giúp cho học sinh hiểu biết về truyền thống, bản sắc VHDT, tôn trọng, giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống văn hóa của dân tộc mình, tôn trọng bản sắc văn hóa của các dân tộc anh em.

Bên cạnh những kết quả tích cực, văn hoá các DTTS ở nước ta cũng đang đứng trước những biến đổi rất sâu sắc, bị mai một, đặt ra những thách thức to lớn trong bảo tồn và phát huy giá trị. Có thể nhận diện một số thách thức, biến đổi như: Sự mai một, biến mất của một số thành tố vốn là bản sắc văn hóa tộc người. Quá trình tiếp biến văn hoá đã làm xuất hiện quan niệm, lối sống và nhiều yếu tố văn hóa lai căng, không lành mạnh trong các DTTS, đặc biệt là ở giới trẻ. Yêu cầu giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp các DTTS ngày càng trở nên cấp bách trong bối cảnh giao lưu và hội nhập quốc tế.

Học sinh THPT ở huyện miền núi Tương Dương, thuộc vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, phần lớn là con em đồng bào dân tộc thiểu số. Các em có sự hạn chế về giao tiếp, thiếu hụt kỹ năng sống cơ bản. Đứng trước sự bùng nổ công nghệ thông tin, sự giao lưu, mở rộng của các nền văn hóa, HS DTTS miền núi không khỏi cảm thấy hoang mang trong vấn đề lựa chọn giữa hội nhập và giữ gìn bản sắc. Các em gặp khó khăn trong việc định hình cho mình một lối sống phù hợp. Tình trạng HS DTTS quên mất nguồn cội, lai căng văn hóa, đánh mất các giá trị, vẻ đẹp truyền

1

thống dân tộc, tiêm nhiễm các tệ nạn xã hội do thiếu hiểu biết đã trở nên phổ biến trong các trường THPT miền núi. Chính vì thế, việc giáo dục cho HS miền núi ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc là vô cùng cần thiết.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: Giáo dục ý thức giữ gìn và

phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh THPT miền núi.

II. Mục đích của đề tài

Giáo dục cho HS trường THPT Tương Dương 1 ý thức giữ gìn và phát huy bản

sắc văn hóa dân tộc.

III. Đối tượng nghiên cứu

Tìm hiểu, nghiên cứu về bản sắc văn hóa dân tộc, thực trạng và những biện pháp hữu hiệu giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho HS trường THPT Tương Dương 1.

IV. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến bản sắc VHDT và vấn đề giáo dục

ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc VHDT cho HS trường THPT Tương Dương 1.

- Điều tra, phỏng vấn, khảo sát, phân tích, thực nghiệm, kiểm tra đánh giá, đối

chiếu kết quả.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng các hình thức phong phú: Thông qua Mạng xã hội Facebook, sinh hoạt lớp, chào cờ, các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, tổ chức các cuộc thi, gặp gỡ chuyên gia, nghệ nhân…

V. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về bản sắc văn hóa DTTS.

- Khảo sát thực trạng về bản sắc VHDT Tương Dương, ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc VHDT của HS trường THPT Tương Dương 1, vấn đề giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc VHDT cho HS ở trường THPT Tương Dương 1.

- Thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc

VHDT cho học sinh trường THPT Tương Dương 1.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm, phân tích kết quả thu được. Đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc VHDT cho học sinh THPT miền núi.

VI. Những đóng góp của đề tài.

- Trình bày, nghiên cứu lý luận, thực trạng về vấn đề bảo tồn và phát huy bản

sắc VHDT ở trường THPT Tương Dương 1.

- Nâng cao nhận thức của HS về vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc VHDT.

- Đưa ra được các giải pháp giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc VHDT

cho học sinh THPT miền núi một cách hiệu quả.

2

- Nhận thấy được vai trò quan trọng của Nhà trường, giáo viên, các ban ngành, đoàn thể trong việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc VHDT cho học sinh THPT miền núi.

- Giảm thiểu tình trạng văn hóa bị mai một, lai căng, khơi dậy lòng tự hào, tự tôn dân tộc, giáo dục lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, góp phần xây dựng môi trường học tập thân thiện, hạnh phúc.

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.1. Giữ gìn

Theo từ điển thuật ngữ Tiếng Việt: Giữ gìn có nghĩa là giữ cho được lâu hoặc

để chống tai hại, thiệt thòi.

1.2. Phát huy

Theo từ điển thuật ngữ Tiếng Việt: Phát huy có nghĩa là làm tỏa ra tác dụng tốt.

1.3. Bản sắc văn hóa dân tộc

1.3.1. Khái niệm bản sắc văn hóa dân tộc

Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là thuật ngữ chỉ sắc thái, vẻ đẹp và tính chất đặc biệt, cái riêng để phân biệt với những nước trên thế giới, bản sắc văn hóa dân tộc là cái gốc của nền văn hóa, những đặc trưng không thể trộn lẫn trong cội nguồn văn hóa dân tộc Việt Nam. Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là những nét đặc trưng đặc biệt làm nên sắc thái, bản lĩnh và dấu ấn riêng của mỗi dân tộc, từ những nét đó để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác.

Như vậy, giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT có nghĩa là bảo tồn và phát triển những giá trị văn hoá đặc trưng của một dân tộc, từ các nét văn hóa cổ truyền cho đến các giá trị văn hoá hiện đại. Điều này bao gồm việc bảo vệ và phát triển ngôn ngữ, truyền thống, tập quán, nghệ thuật, văn hóa ẩm thực, trang phục, văn hóa tín ngưỡng, và các hoạt động văn hóa khác của một dân tộc.

1.3.2. Biểu hiện của bản sắc văn hóa dân tộc

Biểu hiện bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam rất phong phú với tổng cộng 54 dân tộc khác nhau, những phong tục tập quán, ngôn ngữ, tín ngưỡng, tư tưởng và tôn giáo khác nhau.

Cụ thể, bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam được biểu hiện với 3 tầng kết cấu khác

nhau như sau:

Biểu hiện 1: Thể hiện qua bản chất văn hóa, nhận thức của con người về cảnh vật và yếu tố nhân sinh quan. Biểu hiện này nằm ở tầng thấp nhất trong kết cấu của bản sắc văn hóa.

3

Biểu hiện 2: Thể hiện qua cách tư duy, lối sống, lý tưởng và tính thẩm mỹ của

con người. Biểu hiện này nằm ở tầng giữa trong kết cấu của bản sắc văn hóa.

Biểu hiện 3: Thể hiện qua phong tục tập quán, ngôn ngữ, trang phục, nghi lễ đặc trưng, kiến trúc, ca dao tục ngữ, kho tàng văn học nghệ thuật… Đây là biểu hiện nằm ở tầng cao nhất trong kết cấu của bản sắc văn hóa.

1.3.3. Đặc trưng cơ bản của bản sắc dân tộc Việt Nam

Bản sắc dân tộc Việt Nam thể hiện những đặc trưng của nền văn hóa, là gốc hình thành văn hóa từ lâu đời, từ đó ngày càng phát triển, tạo nên những nét riêng biệt đến nay.

- Bản sắc văn hóa dân tộc mang tính bền vững với thời gian. Thời gian có thay đổi nhưng nét văn hóa dân tộc Việt Nam vẫn sẽ được gìn giữ, không khác biệt với bản sắc văn hóa dân tộc ban đầu.

- Đặc trưng cơ bản có thể nhìn nhận từ bên ngoài về bản sắc văn hóa dân tộc là sự tôn kính, thờ cúng tổ tiên, tôn trọng tất cả các giá trị cộng đồng và gia đình, các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, người dân lao động cần cù…

- Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam được hình thành và phát triển phụ thuộc vào đặc điểm của từng dân tộc, điều kiện lịch sử, điều kiện tự nhiên, môi trường cư trú, chế độ chính trị giao lưu với các nền văn hóa khác.

- Thực tế qua hàng ngàn năm lịch sử chứng minh rằng để bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam được gìn giữ tốt đẹp chính là nhờ vào tinh thần đoàn kết, sự gắn bó chặt chẽ và gìn giữ của mỗi người dân Việt Nam.

Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là hành động, việc làm của mỗi người hướng tới mục tiêu bảo vệ, gìn giữ những nét đặc trưng, tài sản vô giá, linh hồn của dân tộc hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, biết bao mồ hôi xương máu máu của dân tộc Việt Nam.

1.3.4. Một số nội dung của bản sắc văn hóa dân tộc

Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị vật chất, tinh thần tinh túy nhất, cô đọng nhất, bền vững nhất, là sắc thái cội nguồn, riêng biệt của mỗi dân tộc, làm cho dân tộc này không thể lẫn với dân tộc khác. Bản sắc văn hóa dân tộc được hình thành và phát triển phụ thuộc vào đặc điểm tộc người, điều kiện lịch sử, tự nhiên, môi trường cư trú, thể chế chính trị cũng như sự giao lưu với các nền văn hóa khác.

Bản sắc văn hóa dân tộc gắn liền với điều kiện tự nhiên, xã hội và lịch sử mà bản thân các điều kiện này đều biến chuyển theo thời gian, vì vậy bản sắc văn hóa cũng luôn luôn vận động, tuy có tính ổn định, bền vững nhưng không phải là bất biến.

Bản sắc văn hóa dân tộc cũng vận động, biến đổi theo trình độ dân trí, qua giao lưu văn hóa thời đại, nhưng vận động, tiếp biến rồi cũng xoay quanh cái gốc, trở về cái cội nguồn. Nhiều dân tộc bị áp bức bóc lột, bị nô lệ, bị đàn áp bao thế kỷ, trình

4

độ tuy còn lạc hậu nhưng vẫn bám trụ và vươn dậy trong thời đại văn minh công nghệ tin học để chứng minh sức mạnh tiềm ẩn trong bản sắc văn hóa.

Bản sắc văn hóa dân tộc được tôi luyện, đúc kết qua các thế hệ nối tiếp nhau trong lịch sử, như dòng phù sa bồi tụ những gì tinh túy nhất làm nên sức sống trường tồn của dân tộc. Tất cả các quốc gia hiện nay đều chú trọng nghiên cứu di sản văn hóa của dân tộc mình, họ ý thức được rằng nếu không đề cao bản sắc văn hóa dân tộc thì tính đa đạng của văn hóa thế giới sẽ bị cạn kiệt do sự lai căng, pha tạp của các nền văn hóa.

Tuy nhiên chúng ta cũng nhận thấy trong văn hóa dân tộc có nhiều yếu tố bảo thủ, níu kéo văn hóa trở về với quá khứ, làm cho văn hóa dân tộc khó thích nghi với thời đại mới. Xu hướng bảo thủ có mặt tích cực là tạo ra khả năng tự vệ, rào chắn có hiệu quả các cuộc xâm lăng văn hóa, nhưng bảo thủ sẽ dẫn tới loại trừ các yếu tố tích cực, hiện đại của văn hóa từ bên ngoài tác động vào.

1.3.5. Vai trò của bản sắc VHDT

- Giúp tạo nên những giá trị vật chất, tinh thần tinh túy, cô đọng nhất và bền vững

nhất.

- Giúp tạo nên những sắc thái cội nguồn và sự khác biệt nhằm phân biệt giữa dân

tộc này với dân tộc khác.

- Giúp củng cố tình đoàn kết giữa các cá nhân trong cùng một dân tộc.

- Giữ vai trò chi phối toàn bộ nền văn hóa.

- Quyết định bản sắc văn hóa của một dân tộc.

- Bản sắc văn hóa dân tộc bao gồm những biểu hiện khác nhau tùy theo từng vùng

miền, tạo nên những thái phong phú cho dân tộc.

2. Ý nghĩa của việc giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT

Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc là một nhiệm vụ cần thiết và quan trọng để bảo vệ và phát triển các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng.

Trước hết, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc là cách để bảo vệ và tôn vinh những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. Những giá trị này là tài sản quý báu được tích lũy qua hàng ngàn năm lịch sử và phát triển của dân tộc. Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc giúp cho những giá trị này không bị mai một, không bị lãng quên và được truyền lại cho thế hệ sau.

Thứ hai, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc là một cách để xây dựng tinh thần yêu nước, tình cảm đoàn kết trong cộng đồng. Những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc là nét đặc trưng và độc đáo của mỗi dân tộc. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc giúp cho con người hiểu thêm về lịch sử, văn hóa, tập quán của dân tộc mình, từ đó bồi đắp tình yêu quê hương, tình yêu đất nước, đồng bào.

5

Thứ ba, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc góp phần vào việc phát triển kinh tế và du lịch của đất nước. Những giá trị văn hoá truyền thống như văn học, nghệ thuật, kiến trúc, ẩm thực, lễ hội... đều là những điểm thu hút du khách nước ngoài đến tham quan và tìm hiểu. Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc không chỉ tạo ra cơ hội để phát triển kinh tế mà còn giúp cho thế giới hiểu thêm về đất nước và con người Việt Nam.

Tóm lại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc là một nhiệm vụ quan trọng và thiết yếu trong quá trình bảo vệ và phát triển các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. Việc này không chỉ giúp bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc mà còn góp phần vào việc xây dựng tinh thần yêu nước, đoàn kết trong cộng đồng và phát triển kinh tế, du lịch của đất nước.

3. Một số định hướng trong công tác giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT

trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay

3.1. Thực trạng bản sắc văn hóa dân tộc

Việt Nam có một nền văn hoá đặc sắc, lâu đời gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc. Xuyên suốt toàn bộ lịch sử Việt Nam, đã có ba lớp văn hoá chồng lên nhau: lớp văn hoá bản địa, lớp văn hoá giao lưu với Trung Quốc và khu vực, lớp văn hoá giao lưu với phương Tây. Ba lớp văn hóa này cũng chính là ba giai đoạn phát triển của văn hóa Việt Nam: từ nền Văn hóa Đông Sơn với sự hình thành của nhà nước Văn Lang-Âu Lạc, tiếp theo đến thời kỳ chống Bắc thuộc qua các triều đại nhà nước phong kiến độc lập, cuối cùng là văn hóa Việt Nam hiện đại với khởi nguồn là chủ nghĩa Mác-Lê-nin.

Nhờ gốc văn hoá bản địa vững chắc nên Việt Nam không bị ảnh hưởng văn hoá ngoại lai đồng hoá, trái lại còn biết sử dụng và Việt hoá các ảnh hưởng đó làm giàu cho nền văn hoá dân tộc.Việt Nam gồm 54 dân tộc với những sắc thái văn hóa riêng, tuy nhiên vẫn có sự thống nhất.

Trong thời đại ngày nay, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ, trên quy mô lớn. Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng là một quốc gia chịu sự tác động lớn của quá trình này. Trong quá trình đó, như một lẽ tất nhiên, bên cạnh những mặt tích cực “được rất nhiều” là những mặt trái, “mất không ít”. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao bản lĩnh và “bộ lọc”, nhằm phát huy tốt nhất sự bồi đắp, làm giàu văn hóa dân tộc và khắc chế tối đa những hệ lụy, tiêu cực.

Bên cạnh những thành quả to lớn mang lại về kinh tế, văn hóa, xã hội, quá trình hội nhập nhanh và rộng của Việt Nam trong hơn 30 năm qua cũng dẫn đến nhiều hệ lụy không chỉ cho văn hóa, xã hội mà cả kinh tế, môi trường và con người ở Việt Nam. Đó là sự hình thành ngành công nghiệp văn hóa, thị trường sản phẩm văn hóa mà chưa có mô hình quản lý thích hợp, theo kịp, gây ảnh hưởng không nhỏ tới thị hiếu thẩm mỹ Á Đông, nhất là sự khủng hoảng về đạo đức và lối sống.

6

Có thể thấy, bên cạnh việc hình thành tư duy sống chất lượng, lối sống ích kỷ, vụ lợi cá nhân cũng bắt đầu hình thành và ngày càng xâm nhập vào nhiều tầng lớp trong xã hội. Lối sống thiên về hưởng thụ, sống gấp đang huỷ hoại dần nhân cách của nhiều người dẫn đến nhiều giá trị truyền thống dần trở nên mai một. Trong khi đó, khủng hoảng niềm tin cũng đang là một trở ngại lớn đối với việc thiết lập các quan hệ xã hội và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị. Bệnh “ngợp bởi vật chất” cũng khiến không ít người, nhất là giới trẻ hiện nay thiên lệch về nhu cầu vật chất, thể hiện xu hướng thái quá hơn trên mọi khía cạnh. Những “trào lưu”, “thị hiếu”, “thời thượng” chế ngự không ít những cá nhân đang tìm đủ cách kiếm tiền, sống gấp...

Tệ xâm hại tình dục, ngược đãi trẻ em, hành vi lệch chuẩn của học sinh, sinh viên có xu hướng gia tăng; bạo lực học đường phổ biến ở cả những học sinh nữ; một bộ phận thầy, cô giáo suy giảm nhân cách, đạo đức làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh nghề giáo và làm gia tăng sự khủng hoảng niềm tin trong xã hội.

3.2. Quan điểm chủ trương bản sắc văn hóa dân tộc

Lịch sử cho thấy, sức mạnh nội sinh là văn hóa yêu nước, đó là sức mạnh trực tiếp, góp phần giữ nước, giải phóng và thống nhất đất nước. Điều quan tâm hiện nay là phải chú trọng xây dựng nhân cách con người Việt Nam, trong đó, nội hàm quan trọng nhất là ý thức bảo vệ Tổ quốc, tình yêu Tổ quốc, năng lực bảo vệ Tổ quốc. Chúng ta phải giữ cho được bản sắc truyền thống, căn cước văn hóa Việt Nam để tự tin hội nhập quốc tế. Với xu thế toàn cầu hóa hiện nay, chúng ta càng thấy đường lối mở rộng quan hệ quốc tế trên cơ sở độc lập tự chủ của Đảng ta nói chung và nói riêng trong xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam vừa tiên tiến vừa đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc là hết sức đúng đắn và sáng suốt.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương thứ 5 chỉ rõ: “phương hướng chung, đồng thời là nhiệm vụ bao quát của sự nghiệp văn hóa nước ta là phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo nên trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.

3.3. Phương hướng bản sắc văn hóa dân tộc

Tiếp biến văn hóa là một hình thức biến nhiều lợi ích tiềm năng mà giao lưu văn hóa đem lại thành những lợi ích thực tế, song cũng đưa đến những thách thức không nhỏ. Vì vậy, để tạo nên những giá trị văn hóa sống mãi với thời gian và khống chế

7

được những bất cập, mặt trái, Nhà nước ta đã xác định một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

Một là, nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, ban, ngành chức năng về xây dựng và phát triển văn hóa, để văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh..

Hai là, tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong Đảng, hệ thống chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai trò của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam. Tích cực đấu tranh, bài trừ các sản phẩm văn hóa độc hại, phản động, đồi trụy; đồng thời, hạn chế hoặc gạt bỏ những hủ tục để tạo dựng đời sống tinh thần lành mạnh trong nhân dân.

Ba là, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển văn hóa đối ngoại; hỗ trợ quảng bá nghệ thuật quốc gia và xuất khẩu các sản phẩm văn hóa ra nước ngoài. Chủ động mở rộng hợp tác văn hóa với các nước, thực hiện đa dạng các hình thức văn hóa đối ngoại và đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực. Tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm văn hóa dân tộc với tinh thần chủ động để vừa đón nhận cơ hội phát triển vừa vượt qua các thách thức, nhằm giữ gìn, hoàn thiện bản sắc văn hóa dân tộc; đồng thời, hạn chế, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực, mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa.

Bốn là, tiếp tục hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa bảo đảm xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam. Đồng thời, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền và các giai tầng xã hội; ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội.

3.4. Sự cần thiết của việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam trong

xu thế hội nhập quốc tế

- Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là giữ gìn cốt cách dân tộc trong quá trình

phát triển của dân tộc.

Cốt cách dân tộc được coi là "chất", là "bộ gien" của mỗi dân tộc và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc chính là bảo vệ, giữ gìn bộ gien quý đó. Một nền văn hóa giữ được cốt cách dân tộc sẽ là một nền văn hóa có đủ "sức khỏe" để đề kháng, chống lại sự "ô nhiễm văn hóa" hay "xâm lăng văn hóa" một cách vô thức hay có chủ định. Đây là một điều kiện cơ bản để "tiếp biến" văn hóa trước sự tác động nhiều chiều, phức tạp của khách quan được thực hiện một cách chủ động, tích cực. Chỉ như vậy, nền văn hóa dân tộc mới không bị "hòa tan" hay "lai căng" một cách thô thiển, mất bản sắc. Giữ được cốt cách dân tộc sẽ giúp dân tộc thích ứng được với những cái

8

mới và "dân tộc hóa" cái mới để biến nó thành tài sản của dân tộc, mang hồn của dân tộc.

- Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là cơ sở củng cố ý thức tự tôn dân tộc và là

nền tảng cho sự phát triển kinh tế bền vững.

Ý thức tự tôn dân tộc không chỉ để khẳng định mình với dân tộc khác mà còn giúp dân tộc đó có thái độ đúng mực với cái mới, cái hiện đại. Đó là sự không quá tự ti hay quá tự cao tự đại để khép kín, bảo thủ hay phủ định sạch trơn những giá trị truyền thống trước cái mới lạ, hấp dẫn xâm nhập từ bên ngoài cùng với quá trình hội nhập quốc tế. Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là để khẳng định sự độc lập tự chủ của dân tộc về mọi mặt, đồng thời cũng tạo niềm tin và là cơ sở vững chắc cho các quan hệ hợp tác quốc tế. Đó là nền tảng tinh thần cho dân tộc Việt Nam vững bước đi lên.

- Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là tiếp tục phát huy tính sáng tạo của dân tộc

trong quá trình hội nhập quốc tế.

Sáng tạo trong giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là một yếu tố quan trọng. Sáng tạo sẽ "cởi trói" tư duy con người thoát khỏi sự khuôn buộc của thói quen, phong tục hay tiêu chuẩn đã không còn phù hợp với điều kiện mới. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, một mặt, phải gắn liền với chống lạc hậu, lỗi thời "trong phong tục, tập quán, lề thói cũ"; mặt khác, giữ gìn phải biết lọc bỏ - bổ sung - phát triển một cách sáng tạo, phù hợp với đời sống hiện đại. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là không ngừng xác lập một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trên cơ sở phát huy tính sáng tạo của dân tộc. Đó chính là sức sống nội lực của một dân tộc trong quá trình phát triển bền vững.

- Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là kế thừa và phát huy những truyền thống tốt

đẹp của dân tộc.

Trải dài theo năm tháng của lịch sử, mỗi dân tộc hun đúc cho mình rất nhiều giá trị văn hóa trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Những truyền thống đó được lưu giữ, bổ sung, phát triển phù hợp với điều kiện mới và đáp ứng những yêu cầu phát triển của lịch sử. Trong thực tế, lòng yêu nước, yêu lao động, yêu chuộng hòa bình và nhiều giá trị nhân văn khác đã trở thành sức mạnh tinh thần giúp mỗi dân tộc vượt qua những gian nan thử thách để phát triển ngày càng vững mạnh.

Ngày nay yêu nước không chỉ để chiến thắng kẻ thù xâm lược mà còn là để xây dựng một dân tộc phát triển về mọi mặt để có thể "sánh vai" cùng các dân tộc khác trên trường quốc tế. Yêu nước, yêu lao động không chỉ là trân trọng đất nước và quý trọng lao động mà còn là động lực để dân tộc đó không ngừng vươn lên những tầm cao của tri thức, nâng cao năng lực sản xuất, hiệu quả lao động, tạo ra những hàng hóa có sức cạnh tranh mạnh mẽ với hàng hóa các nước khác trên thị trường quốc tế. Yêu chuộng hòa bình là để bảo vệ sự ổn định, phồn vinh không chỉ cho mỗi dân tộc mà còn cho một thế giới tốt đẹp... Đó là những giá trị phù hợp với thời đại ngày nay.

9

- Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc gắn với bảo vệ mối quan hệ hòa hợp giữa con

người với tự nhiên và xã hội.

Hiểu theo nghĩa rộng nhất, văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do chính con người sáng tạo ra trong hoạt động sản xuất và đời sống xã hội. Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội không chỉ là môi trường sống mà còn là môi trường văn hóa, nơi những giá trị văn hóa hay bản sắc văn hóa dân tộc hình thành, tồn tại và phát triển. Để giữ gìn văn hóa nói chung, bản sắc văn hóa nói riêng, tất yếu phải bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội. Điều này không chỉ có ý nghĩa với văn hóa mà còn có ý nghĩa với quá trình phát triển kinh tế khi mà hệ lụy của quá trình phát triển công nghiệp như vấn đề ô nhiễm và cạn kiệt tài nguyên đang là mối đe dọa đầy bất trắc cho sự tồn tại và phát triển của loài người. Hơn lúc nào hết, việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc gắn với phát huy cách ứng xử văn hóa với tự nhiên và xã hội được coi như một bảo đảm cho sự ổn định và phát triển.

4. Đặc điểm của học sinh THPT miền núi.

HS THPT miền núi có những đặc điểm chung về tâm sinh lí lứa tuổi THPT đồng thời lại mang những đặc điểm riêng về tính cách cũng như đời sống tình cảm, cảm xúc. Qua nghiên cứu và trực tiếp giảng dạy, tiếp xúc, chúng tôi nhận thấy HS miền núi có những đặc điểm sau:

Học sinh THPT dân tộc thiểu số đang đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình học tập và phát triển. Điều này đòi hỏi những phương pháp giáo dục đặc biệt để giúp các em phát triển tốt nhất, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

Đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc thiểu số là yếu tố cần đặc biệt chú ý trong quá trình giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. HS thường có sự tự ti và thiếu tự tin về bản thân và khả năng học tập của mình. Do đó, việc xây dựng lòng tự tin của HS là rất quan trọng. Giáo viên có thể đưa ra phản hồi tích cực và khuyến khích để giúp HS tăng cường niềm tin vào khả năng của mình.

Học sinh dân tộc thiểu số cũng có xu hướng khó khăn trong việc thích nghi với môi trường học tập mới. Điều này có thể do sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ. Do đó, việc đưa ra các chương trình giáo dục chuyên biệt và hỗ trợ học tập bằng ngôn ngữ dân tộc sẽ giúp HS thích nghi tốt hơn với môi trường học tập mới.

Học sinh dân tộc thiểu số thường phải đối mặt với áp lực gia đình và xã hội đối với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Các em cũng có xu hướng sợ mất đi nét đặc trưng của văn hoá dân tộc. Do đó, việc giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc sẽ giúp các em có thể tự hào về bản sắc của mình và có động lực học tập tốt hơn.

Việc giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc không chỉ giúp học sinh dân tộc thiểu số phát triển tốt hơn về mặt tâm lí, mà còn giúp giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Điều này rất quan trọng trong việc bảo tồn và phát

10

triển văn hoá dân tộc, đồng thời giúp học sinh có một tư tưởng đúng đắn và trách nhiệm với văn hoá và đất nước của mình.

Như vậy, việc giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc đòi hỏi sự đặc biệt chú ý đến đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc thiểu số. Việc hỗ trợ HS vượt qua những khó khăn này đồng thời giúp các em phát triển tốt hơn trên mặt tâm lí và giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

5. Nhiệm vụ và phương pháp giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc

VHDT trong trường học

5.1. Nhiệm vụ giáo dục văn hóa dân tộc trong các trường THPT miền núi

Giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT là chiến lược phát triển bền vững quốc gia, là nhiệm vụ chung của toàn xã hội trong đó giáo dục giữ vai trò quan trọng nhất, bằng con đường giáo dục và thông qua giáo dục, các giá trị về vật chất và tinh thần, các kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, kinh nghiệm ứng xử, lối sống, ngôn ngữ, phong tục, tập quán… của các dân tộc được lưu truyền, tồn tích, vận hành nối liền các thế hệ. Giáo dục giúp cho học sinh hiểu biết về truyền thống, bản sắc VHDT, tôn trọng, giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống văn hóa của dân tộc mình, tôn trọng bản sắc văn hóa của các dân tộc anh em.

Giáo dục văn hóa dân tộc trong trường THPT miền núi nhằm mục đích cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, những hiểu biết về vốn văn hoá truyền thống của các dân tộc trên quê hương mình; Hình thành và phát triển ở HS các kỹ năng tiếp cận, khai thác tri thức và vốn văn hoá truyền thống của địa phương để tiếp thu, học hỏi, vận dụng trong hoạt động hiện tại cũng như sau này; Giáo dục truyền thống văn hoá, bồi dưỡng ý thức dân tộc, nâng cao thái độ trân trọng di sản văn hoá dân tộc và trách nhiệm đối với sự phát triển của cộng đồng và quê hương, hình thành ở HS tình cảm trong sáng, cao đẹp, yêu thương, gắn bó với cộng đồng; Làm phong phú nội dung giáo dục đặc thù trong trường THPT miền núi, góp phần giáo dục cho học sinh nhân cách con người mới có tri thức và văn hoá, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Giáo dục học sinh về truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số và đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, giáo dục thái độ trân trọng di sản VHDT, từng bước hình thành ở HS lòng tự hào dân tộc, thái độ tự tin khi giới thiệu những giá trị văn hóa của dân tộc mình với các dân tộc khác, làm nên tiếng nói đa dạng, phong phú trong nền văn hóa thống nhất của dân tộc Việt Nam.

Mỗi học sinh trường THPT miền núi là đại diện văn hóa của một vùng quê, một dân tộc. Trường tạo điều kiện để HS được thể nghiệm các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc mình và tiếp xúc với các giá trị văn hóa của dân tộc khác để dòng chảy văn hóa không ngừng được nuôi dưỡng và lớn mạnh. Trường tổ chức các hoạt

11

động tìm hiểu, thể hiện, giao lưu văn hóa để học sinh được trao đổi học tập và cùng tham gia vào việc bảo tồn, phát triển các giá trị VHDT. Nhờ được tiếp xúc thường xuyên với các hoạt động văn hóa và thông qua hoạt động văn hóa mà học sinh trường THPT miền núi luôn hiểu biết, gìn giữ được bản sắc văn hóa của dân tộc mình, đồng thời còn là người hiểu biết và tôn trọng bản sắc văn hóa của các dân tộc anh em.

- Giáo dục lối ứng xử văn hóa trong môi trường học tập và sinh hoạt (hòa hợp,

thân thiện) cho học sinh.

HS của trường THPT miền núi bao gồm nhiều dân tộc khác nhau với những khác biệt về nhận thức, văn hóa, nếp sống, ứng xử,… các em vùng sâu, vùng xa chủ yếu ở trọ hoặc ở kí túc xá. Chính vì vậy cần thiết phải giáo dục sự hòa hợp và thân thiện cho học sinh. Giáo dục học sinh hòa hợp và thân thiện vừa là mục tiêu, vừa là giải pháp của trường THPT miền núi. Vận dụng các giá trị văn hóa tiến bộ để hình thành quan hệ và lối ứng xử văn hóa là góp phần quan trọng vào nhiệm vụ giáo dục toàn diện học sinh.

- Tạo dựng môi trường học tập và sinh hoạt đậm đà bản sắc dân tộc. Tổ chức đời sống nội trú văn minh, tiến bộ phù hợp với truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam.

Vận dụng các giá trị văn hóa, các sản phẩm VHDT thiểu số đưa vào nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục văn hóa, tổ chức đời sống nội trú cho học sinh nhằm hình thành một môi trường sống thân thiện, cởi mở, đoàn kết và đậm đà bản sắc dân tộc giúp cho học sinh cảm nhận được sự gần gũi, gắn bó như cuộc sống của gia đình ở quê hương.

Vận dụng nét văn hóa kiến trúc trong xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, cách bài trí, sắp xếp các chỗ ăn, ở, ngủ, nghỉ của các dân tộc thiểu số vào cách bài trí sắp xếp chỗ ở của học sinh tạo nên sự thân thiện và gần gũi. Sử dụng một số vật liệu, vật phẩm VHDT để trang trí, trưng bày, phối cảnh hình thành nét đẹp thẩm mỹ và đậm đà bản sắc với môi trường xung quanh…

- Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc.

Giáo dục kỹ năng sống của học sinh dân tộc phù hợp với môi trường sống, điều kiện nơi các em đang sống phù hợp với đặc điểm từng vùng, miền, xóa bỏ tập tục lạc hậu. Tổ chức biên soạn tài liệu giáo dục về rèn luyện và nâng cao kỹ năng sống cho học sinh dân tộc.

- Giáo dục văn hóa dân tộc để thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển văn hóa

và truyền thống dân tộc.

Những giá trị sáng tạo của con người trải qua nhiều thế hệ hình thành văn hóa. Con người luôn luôn có ý thức giữ gìn văn hóa như giữ gìn chính sự sống của mình. Bởi vậy, bảo tồn và phát triển văn hóa trở thành nhu cầu chính đáng, là quyền sống của con người.

12

Hàng năm, Nhà trường cần xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục VHDT nhằm trang bị cho HS những kiến thức cơ bản, những hiểu biết về vốn văn hoá truyền thống của các dân tộc thiểu số, tổ chức hoạt động trưng bày, giới thiệu về các lễ hội truyền thống, phong tục tập quán, trò chơi dân gian, dân ca, dân vũ và các đặc sản địa phương… Thông qua giáo dục VHDT, Nhà trường đã thực hiện quyền của học sinh trong giáo dục. Nhờ có giáo dục VHDT, HS được phát triển toàn diện, trở thành những công dân có tri thức, có văn hóa. Giáo dục VHDT trong trường học còn góp phần quan trọng vào thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển VHDT.

5.2. Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục VHDT của các

trường THPT miền núi

Giáo dục VHDT cho học sinh trong các trường THPT miền núi được thực hiện thông qua việc tích hợp trong các môn học Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân và tích hợp trong các chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Các phương pháp được sử dụng phổ biến là: tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham quan, khảo sát tìm hiểu thực tế tại các bản làng; khai thác kinh nghiệm thực tế, truyền thống văn hóa vốn có của học sinh; tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như sưu tầm ca dao, dân ca các dân tộc thiểu số, tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc, học cách sử dụng một số loại nhạc cụ dân tộc, tìm hiểu văn hóa ẩm thực của các dân tộc, tổ chức tết dân tộc, lễ hội, tổ chức các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ cồng chiêng…), hội thi bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, hội diễn văn nghệ, thi trình diễn trang phục dân tộc, trưng bày bản sắc văn hóa của các dân tộc, tổ chức giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong trường học, thực hành các nghề thủ công truyền thống, liên hoan văn nghệ và trò chơi dân gian, mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa cho học sinh…

Để nâng cao chất lượng giáo dục VHDT, Nhà trường ngoài việc thực hiện các giải pháp như tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động giáo dục VHDT; đổi mới nội dung phương pháp hình thức tổ chức hoạt động giáo dục VHDT và đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt động này thì mỗi nhà trường cần phải chú trọng xây dựng truyền thống nhà trường và phát huy sự tham gia của các lực lượng xã hội trong giáo dục VHDT, cụ thể như sau:

- Xây dựng tập thể sư phạm có truyền thống văn hóa, có trách nhiệm với việc bảo tồn và phát triển VHDT, có trách nhiệm với việc giáo dục VHDT cho học sinh.

- Liên kết, phối hợp với cơ quan chuyên môn như Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ban dân tộc của Tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin của huyện, các tổ chức, cá nhân để phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục VHDT cho học sinh.

- Thực hiện tốt việc huy động sự tham gia của cộng đồng đối với hoạt động giáo dục VHDT thông qua việc mời các trí thức địa phương, nghệ nhân, già làng, người

13

có uy tín trong cộng đồng tham gia hoạt động giáo dục VHDT, truyền dạy văn hóa truyền thống cho học sinh của nhà trường.

- Xây dựng nếp sống văn hóa trong trường học theo nét đẹp phong tục tập quán

của các dân tộc (trang phục, giao tiếp, ứng xử…).

- Xây dựng phòng truyền thống nhà trường, thư viện văn hóa để trưng bày, lưu giữ, quảng bá các sản phẩm VHDT do học sinh sưu tầm, hoặc sáng tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng lâu dài và kịp thời của các hoạt động giáo dục VHDT.

Giáo dục VHDT cho học sinh là nhiệm vụ đặc thù, quan trọng trong các trường THPT miền núi. Thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục VHDT sẽ góp phần quan trọng trong việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Vì vậy các nhà trường cần quan tâm đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động này nhằm tạo sức hấp dẫn, thu hút học sinh tham gia.

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. Bản sắc VHDT ở huyện Tương Dương

Huyện miền núi Tương Dương là huyện nghèo thuộc diện 30a của tỉnh Nghệ An gồm sáu dân tộc: Thái, Mông, Khơ Mú, Ơ Đu, Tày Poọng và Kinh cùng chung sống, tạo nên sự phong phú, đa dạng trong đời sống văn hóa vật thể và phi vật thể. Tuy vậy, trải qua thời gian, những nét văn hóa mang tính đặc trưng của từng dân tộc thiểu số đang đứng trước nguy cơ bị mai một… Ý thức được điều này, huyện Tương Dương xác định việc bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc là một trong những nhiệm vụ mang tính chiến lược trong phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.

Thời gian qua, huyện đã tập trung chỉ đạo 137 làng bản thành lập đội văn nghệ quần chúng, khôi phục đám cưới cổ của dân tộc Thái tại bản Chắn, xã Thạch Giám; khôi phục lễ hội văn hóa dân tộc Mông ở xã Tam Hợp; nghiên cứu và phục dựng lễ hội Xăng Khan của người Thái ở bản Chà Luân, xã Luân Mai và lễ hội Đền Vạn - Cửa Rào, xã Xá Lượng. Đồng thời, nghiên cứu và phục dựng một số nét đặc trưng văn hóa dân tộc Khơ Mú, mở các lớp chế tác và hướng dẫn sử dụng một số loại nhạc cụ dân tộc, tổ chức lớp phổ biến tiếng Ơ Đu tại bản Văng Môn, xã Nga My và mở nhiều lớp phổ biến chữ Mông, chữ Thái Lai Pao.

UBND huyện đã chỉ đạo biên soạn thành công một số công trình như “Địa chí huyện Tương Dương”; thành lập câu lạc bộ Văn học Nghệ thuật và cho ra đời tập san “Mường Xủng” nhằm mục đích khảo cứu và quảng bá những nét đặc sắc của văn hóa các dân tộc thiểu số. Hằng năm, ngành văn hóa huyện tổ chức hội thi hát dân ca, dân nhạc, dân vũ và các trò chơi dân gian nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và niềm say mê của cộng đồng.

Cùng với những kết quả nêu trên, huyện Tương Dương còn đầu tư xây dựng nhà truyền thống, tổ chức sưu tầm, lưu giữ các loại vật dụng, nhạc cụ, trang phục của các dân tộc cư trú trên địa bàn. Tiến hành xây dựng và tiến tới nhân rộng các mô hình làng bản văn hóa thuần dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi về mặt không gian cho công

14

tác bảo tồn bản sắc văn hóa từng dân tộc. Đồng thời, huyện còn chủ trương khôi phục và mở rộng một số nghề truyền thống như dệt thổ cẩm, đan lát ở các xã Thạch Giám, Xá Lượng, Nga My...

Được thiên nhiên ưu đãi, huyện Tương Dương còn có tiềm năng lợi thế để phát triển du lịch. Đó là rừng săng lẻ ở xã Tam Đình, có diện tích hơn 70 ha còn giữ được đặc tính nguyên sinh là địa điểm lý tưởng để tổ chức các cuộc du lịch sinh thái, cắm trại... Ngoài ra, Tương Dương còn có rừng cây lùn ở xã Tam Quang, rừng lạnh nguyên sinh ở xã Tam Hợp, thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát cũng là những điểm lý tưởng để phát triển du lịch.

Đặc biệt ở Cửa Rào thuộc xã Xá Lượng, thủ phủ của Phủ Tương ngày xưa, nơi hợp lưu của dòng Nậm Nơn và Nậm Mộ thành sông Cả có một ngôi đền thiêng, tọa lạc ở vị trí tuyệt đẹp, phong cảnh nên thơ, đó là đền Vạn Cửa Rào thờ Đoàn Nhữ Hài (Đốc tướng nhà Trần) và Tam Tòa Thánh Mẫu. Vào dịp đầu xuân, nhân dân địa phương tổ chức lễ hội để cầu mong mưa thuận gió hòa, quốc thái dân an và tổ chức các trò chơi dân gian, giao lưu văn hóa văn nghệ để gặp gỡ và trao đổi tâm tình. Các dân tộc cư trú trên địa bàn Tương Dương vẫn còn lưu giữ được những nét bản sắc tiêu biểu như dân tộc Ơ Đu với lễ đón sấm đầu năm, dân tộc Thái với lễ cưới đặc sắc, dân tộc Khơ Mú với lễ mừng nhà mới, dân tộc Mông với hội chọi trâu đầu xuân...

Bản Văng Môn, xã Nga My là nơi tập trung tộc người Ơ Đu thuộc khu tái định cư Thủy điện Bản Vẽ. Bản có hơn 90 hộ, khoảng 400 khẩu. Do nhiều năm bị đồng hóa với các đồng bào khác, tiếng nói của tộc người Ơ Đu đã bị mai một. Thời gian qua tỉnh đã đầu tư hơn hai tỷ đồng giao cho Ban Dân tộc tổ chức thực hiện dự án “Hỗ trợ phát triển dân tộc Ơ Đu”, trong đó vừa hỗ trợ sản xuất, xây dựng hệ thống nhà văn hóa và mở lớp dạy tiếng để khôi phục lại ngôn ngữ cho đồng bào. Tuy nhiên, việc dạy tiếng gặp nhiều khó khăn vì phải trông chờ vào năm người già của bản, trong khi các cụ tuổi cao, giọng nói không rõ nên rất khó truyền đạt cho người học.

Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc ở Tương Dương nói riêng và các huyện miền núi tỉnh Nghệ An nói chung đang gặp khó khăn. Đó là, các huyện miền núi Nghệ An hầu hết địa hình phức tạp, giao thông khó khăn, xuất phát điểm thấp, phát triển chậm và thiếu bền vững; các chương trình, dự án đầu tư của Nhà nước tuy được tăng cường nhưng hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được thực tế ở cơ sở; trình độ học vấn, nhận thức của đồng bào nhìn chung thấp; một số cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa quan tâm; việc tuyên truyền, giáo dục và vận động quần chúng tham gia giữ gìn văn hóa dân tộc chưa được tiến hành thường xuyên và sâu rộng đến các tầng lớp dân cư.

Trước thực trạng đó, tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Tương Dương nói riêng đã đề ra một số nhiệm vụ giải pháp như: đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ di sản văn hóa, gắn hoạt động văn hóa dân tộc trong công tác, xây dựng đời sống văn hóa; có chính sách, chế độ thích đáng cho các nghệ nhân tài giỏi, những cá nhân và gia đình có công sức giữ gìn tài sản văn hóa dân tộc; tiếp tục xây

15

dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, tiến bộ ở vùng dân tộc thiểu số trên cơ sở đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, phục hồi, nâng cao di sản dân ca, dân nhạc, dân vũ của đồng bào các dân tộc để đáp ứng nhu cầu thực tế... Để sớm mang lại hiệu quả thiết thực, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu vẫn là tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngành văn hóa và du lịch.

2. Mức độ nhận thức về vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT của HS

THPT Tương Dương 1

Để tìm hiểu về mức độ nhận thức vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT của

HS THPT Tương Dương 1, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra.

Nội dung khảo sát: Mức độ nhận thức vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT

của HS trường THPT Tương Dương 1.

Đối tượng khảo sát: 500 HS khối 10,11,12 trường THPT Tương Dương 1.

Thời gian khảo sát: Từ tháng 9/2022 đến tháng 10/2022.

Phiếu khảo sát HS [Phụ lục 01].

Sau khi thu thập, tổng hợp cho kết quả như sau:

Có Không

Nội dung khảo sát

HS (SL) Tỉ lệ (%) HS (SL) Tỉ lệ (%)

123 24,6 377 75,4

135 27 365 73

389 77,8 111 22,2

367 73,4 133 26,6

327 65,4 173 34,6

432 86,4 68 13,6

1. Bạn có hiểu rõ về vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc không? 2. Bạn có biết những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc mình không? 3. Bạn có tham gia vào những hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống của dân tộc không? 4. Bạn có cảm thấy tự hào về bản sắc văn hóa dân tộc của mình không? 5. Bạn có muốn tìm hiểu thêm về văn hóa, lịch sử và truyền thống của dân tộc mình không? 6. Bạn cảm thấy việc giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là cần thiết không?

246 49,2 254 50,8

7. Bạn có thường xuyên sử dụng ngôn ngữ dân tộc, trang phục dân tộc, món ăn dân tộc, múa hát các bài truyền thống của dân tộc… không?

428 85,6 72 14,4

8. Bạn có tham gia vào các hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tại trường THPT Tương Dương 1 không?

16

145 29 355 71

9. Bạn có đề xuất hoặc ý kiến gì để trường THPT Tương Dương 1 có thể cải thiện hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc không?

457 91,4 43 8,6

10. Bạn có muốn trường THPT Tương Dương 1 tổ chức những hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thường xuyên hơn không?

Bảng 1. Mức độ nhận thức của HS THPT TD1 về bản sắc VHDT

Nhận thức của HS THPT Tương Dương 1 về vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT.

8,6

13,6

14,4

22,2

26,6

34,6

50,8

71

73

75,4

91,4

86,4

85,6

77,8

73,4

65,4

49,2

29

27

24,6

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Có (Tỉ lệ %)

Không (Tỉ lệ %)

Hình 1. Biểu đồ mức độ nhận thức của HS THPT TD1 về bản sắc VHDT

Nhận xét: Dựa trên kết quả khảo sát, có thể thấy rằng tỷ lệ học sinh THPT Tương Dương 1 hiểu rõ về vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là khá thấp, chỉ có 24,6%. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh tham gia vào các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống của dân tộc là khá cao, lên tới 77,8%. Đây có thể là do các hoạt động này đã được tổ chức đầy đủ và thu hút sự tham gia của học sinh.

Tuy nhiên, chỉ có 49,2% học sinh thường xuyên sử dụng ngôn ngữ dân tộc, trang phục dân tộc, món ăn dân tộc, múa hát các bài truyền thống của dân tộc. Điều này cho thấy cần có những hoạt động giáo dục và truyền thông để khuyến khích học sinh sử dụng và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Hơn nữa, hầu hết học sinh (73,4%) đều cảm thấy tự hào về bản sắc văn hóa dân tộc của mình và muốn tìm hiểu thêm về văn hóa, lịch sử và truyền thống của dân tộc

17

mình (65,4%). Điều này cho thấy rằng nhu cầu và mong muốn của học sinh đối với giáo dục về văn hóa dân tộc là rất lớn.

Tỷ lệ học sinh muốn trường THPT Tương Dương 1 tổ chức những hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thường xuyên hơn cũng rất cao (91,4%). Điều này cho thấy rằng việc giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là cần thiết và được học sinh đánh giá cao.

Tuy vậy, chỉ có 29% học sinh đề xuất hoặc có ý kiến để trường THPT Tương Dương 1 có thể cải thiện hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Điều này cho thấy cần có những hoạt động truyền thông và khuyến khích học sinh đưa ra ý kiến và đề xuất để trường có thể cải thiện hoạt động giáo dục này.

Nhìn chung, mặc dù còn nhiều học sinh chưa có hiểu biết sâu về vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, nhưng đa số học sinh đều nhận thức được tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và mong muốn tham gia và tìm hiểu nhiều hơn về văn hóa, lịch sử và truyền thống của dân tộc mình. Trường THPT Tương Dương 1 cần có những hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thường xuyên hơn và đưa ra các đề xuất cải thiện hoạt động này để đáp ứng nhu cầu của học sinh.

3. Thực trạng triển khai nội dung giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản

sắc VHDT cho HS ở trường THPT Tương Dương 1

Để tìm hiểu về thực trạng vấn đề giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT cho HS ở trường THPT Tương Dương 1, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra.

Nội dung khảo sát: Thực trạng vấn đề giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản

sắc VHDT cho HS ở trường THPT Tương Dương 1.

Đối tượng khảo sát: 64 GV trường THPT Tương Dương 1.

Thời gian khảo sát: Từ tháng 9/2022 đến tháng 10/2022.

Phiếu khảo sát GV [Phụ lục 02].

Sau khi thu thập, tổng hợp cho kết quả như sau:

Có Không

Nội dung khảo sát

HS (SL) Tỉ lệ (%) HS (SL) Tỉ lệ (%)

40,0 62,5 24,0 37,5

1. Thầy/cô đã triển khai hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh chưa?

16,0 25,0 48,0 75,0

2. Thầy/cô có kế hoạch cụ thể để triển khai giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh không?

18

15,0 23,4 49,0 76,6

35,0 54,7 29,0 45,3

34,0 53,1 30,0 46,9

37,0 57,8 27,0 42,2

46,0 71,9 18,0 28,1

3. Thầy/cô có đánh giá được hiệu quả của các hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh không? 4. Thầy/cô đã sử dụng các phương tiện hỗ trợ giáo dục như video, hình ảnh, văn bản để truyền đạt kiến thức về văn hóa dân tộc cho học sinh chưa? 5. Thầy/cô đã ứng dụng phương pháp học tập tích cực để giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh chưa? 6. Thầy/cô đã cập nhật kiến thức về văn hóa dân tộc thông qua việc tìm kiếm nguồn tài liệu, chuyên gia để nâng cao kỹ năng giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh chưa? 7. Thầy/cô có cho rằng hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc có ảnh hưởng đến sự phát triển của học sinh không?

Bảng 2. Thực trạng giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT cho HS ở trường THPT Tương Dương 1

Thực trạng triển khai giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT cho HS THPT Tương Dương 1

28,1

37,5

42,2

45,3

46,9

75,0

76,6

71,9

62,5

57,8

54,7

53,1

25,0

23,4

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

Có (Tỉ lệ %)

Không (Tỉ lệ %)

Hình 2. Biểu đồ thực trạng giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT cho HS ở trường THPT Tương Dương 1

Nhận xét: Dựa trên kết quả khảo sát, có thể thấy rằng tỷ lệ giáo viên đã triển khai hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh

19

là 62,5%, điều này cho thấy các giáo viên đã có sự quan tâm đến vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, tỷ lệ giáo viên có kế hoạch cụ thể để triển khai giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh chỉ là 25%, điều này cho thấy còn nhiều giáo viên chưa có kế hoạch cụ thể để triển khai hoạt động này.

Tương tự, chỉ có 23,4% giáo viên có đánh giá được hiệu quả của các hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh, điều này cho thấy cần có sự đánh giá và đo lường hiệu quả của hoạt động giáo dục này để có thể phát triển và tối ưu hóa hoạt động trong tương lai.

Tuy nhiên, có một số giáo viên đã sử dụng các phương tiện hỗ trợ giáo dục như video, hình ảnh, văn bản để truyền đạt kiến thức về văn hóa dân tộc cho học sinh (54,7%) và ứng dụng phương pháp học tập tích cực để giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh (53,1%). Điều này cho thấy các giáo viên đã có sự cố gắng và sáng tạo trong việc triển khai hoạt động giáo dục ý thức này.

Về việc cập nhật kiến thức về văn hóa dân tộc để nâng cao kỹ năng giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh, 57,8% giáo viên đã thực hiện điều này, điều này cho thấy các giáo viên đã cố gắng nâng cao kiến thức của mình để có thể giáo dục cho học sinh một cách tốt nhất.

Cuối cùng, có 71,9% giáo viên cho rằng hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc có ảnh hưởng đến sự phát triển của học sinh. Điều này cho thấy các giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giáo dục ý thức này đối với sự phát triển toàn diện của học sinh. Tuy nhiên, để có thể phát triển hoạt động giáo dục ý thức này một cách hiệu quả, cần có sự đầu tư và hỗ trợ từ các cơ quan chức năng cũng như sự quan tâm và hợp tác của các bậc phụ huynh và cộng đồng.

III. NỘI DUNG CÁC GIẢI PHÁP

1. Giải pháp thứ nhất: Tuyên truyền nâng cao ý thức giữ gìn, phát huy bản

sắc VHDT cho HS trường THPT Tương Dương 1

1.1. Thành lập trang Fanpage “Cộng đồng DTTS huyện Tương Dương”

Chúng tôi sử dụng MXH Facebook thành lập trang Fanpage để tuyên truyền, nâng cao ý thức giữ gìn, phát huy bản sắc VHDT cho HS trường THPT Tương Dương 1.

Tên trang Fanpage: “Cộng đồng DTTS huyện Tương Dương”.

Địa chỉ: https://www.facebook.com/profile.php?id=100090448194224

Người trực tiếp quản lí trang: Cô Nguyễn Thị Thu Hằng - Giáo viên Ngữ văn.

Quyền quản trị : Em Vi Thị May Hiếu- Lớp trưởng lớp 12C và em Đặng Diệp

Hân- Bí thư lớp 10C1.

20

Để lan tỏa nhanh trang fanpage và kết nối được HS nhiều nhất, chúng tôi tiến hành phối hợp với Đoàn trường trong việc cung cấp đường link trang fanpage trong nhóm các cán bộ lớp. Từ đó giao nhiệm vụ cho cán bộ lớp chia sẻ đường link trang lên nhóm lớp của mình, đề nghị HS các lớp truy cập vào trang, theo dõi, tương tác.

Nhờ phát huy sức mạnh của mạng xã hội, những thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức về vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT được chia sẻ rộng rãi và nhanh nhất đến HS toàn trường. Hoạt động của trang Fanpage chủ yếu là đăng tải bài viết, hình ảnh, video về bản sắc VHDT Tương Dương bao gồm:

- Phong tục, tập quán các dân tộc ở Tương Dương.

- Các nghề truyền thống.

- Trang phục truyền thống, ẩm thực dân tộc

- Âm nhạc truyền thống, trò chơi dân gian, lễ hội truyền thống.

- Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tương Dương, các thành tựu nổi bật.

- Các hoạt động văn hóa văn nghệ TDTT...

Hình 3. Hình ảnh hoạt động của trang Fanpage

1.2. Tổ chức cuộc thi “Tìm kiếm tài năng học sinh THPT Tương Dương 1” chủ đề: “Bản sắc văn hóa DTTS Tương Dương” hướng tới ngày thành lập Đoàn TNCS 26/3/2023

1.2.1. Thiết kế kế hoạch

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CUỘC THI TÌM KIẾM TÀI NĂNG.

CHỦ ĐỀ : BẢN SẮC VĂN HÓA DTTS TƯƠNG DƯƠN.

A. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU

- Giáo dục kĩ năng lối sống cho HS, hướng tới ngày thành lập Đoàn 26/3.

21

- Tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích để học sinh thể hiện tài năng, hiểu biết, sáng tạo; phát triển năng lực thẩm mỹ cho HS THPT Tương Dương 1.

+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa DTTS Tương Dương.

+ Đóng góp hành động thiết thực nhằm góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT.

- Học sinh tham gia phải nghiên cứu kỹ các nội dung kiến thức trước khi thi, tham gia tích cực, nghiêm túc thể lệ các cuộc thi.

B. NỘI DUNG, HÌNH THỨC TỔ CHỨC

1. Nội dung: “Bản sắc văn hóa DTTS huyện Tương Dương”

- Nội dung xoay quanh chủ đề giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT huyện Tương Dương.

2. Thành phần tham gia

- HS toàn trường.

- Mỗi lớp chuẩn bị các sản phẩm đăng kí dự thi (1 tranh vẽ và 1 bài viết, 1 tiết mục biểu diễn sân khấu).

3. Hình thức tổ chức

- Thi vẽ tranh.

- Thi sáng tác văn học.

- Thi biểu diễn sân khấu.

BTC lựa chọn những bức tranh, bài viết, tiết mục biểu diễn có ý tưởng, nội dung và cách truyền tải thông điệp xuất sắc nhất để trao giải.

C. PHỐI HỢP THỰC HIỆN

1. Đoàn trường

- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, đôn đốc triển khai thực hiện kế hoạch.

- Xin ý kiến chỉ đạo của BGH nhà trường và phối hợp với các tổ chức đoàn thể thành lập ban giám sát, ban giám khảo.

2. Giáo viên chủ nhiệm

- Có trách nhiệm triển khai và thực hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu.

- Kiểm tra, chịu trách nhiệm hướng dẫn HS lớp mình dự thi đạt kết quả cao.

- Động viên, khích lệ các em tham gia tích cực.

D. NỘP SẢN PHẨM, CHẤM THI

1. Nộp sản phẩm

22

- Thời hạn nhận bài dự thi: Từ ngày 15/2/2022 đến ngày 18/3/2023.

2. Chấm thi.

- Ban giám khảo: Đại diện BGH, Đoàn trường, giáo viên.

E. TỔNG KẾT, TRAO GIẢI THƯỞNG

- Thời gian: Ngày kỉ niệm thành lập Đoàn 26/3/2023.

- BGH, Đoàn trường tổng kết cuộc thi

- Cơ cấu giải thưởng: Giải Nhất-Nhì-Ba cho từng nội dung tham gia.

1.2.2. Tổ chức thực hiện

1.2.2.1. Cuộc thi sáng tác văn học về chủ đề: “Bản sắc văn hóa DTTS Tương

Dương”

Hình thức: Bài dự thi viết tay hoặc đánh máy.

Nội dung: Thể hiện chủ đề: Bản sắc VHDT huyện Tương Dương.

Thể loại: Thơ, truyện, kí, tản văn, …

Hình 4. Sản phẩm dự thi sáng tác văn học của HS

23

1.2.2.2. Cuộc thi vẽ tranh về cảnh sắc và đồng bào DTTS huyện Tương

Dương

Hình thức: Tranh vẽ bằng giấy khổ A4. Nội dung: Thể hiện chủ đề: Bản sắc VHDT huyện Tương Dương.

Hình 5. Tranh vẽ dự thi của HS

1.2.2.3. Thi “Biểu diễn sân khấu”

Hình thức: Biểu diễn sân khấu.

Nội dung: Thể hiện chủ đề: Bản sắc VHDT huyện Tương Dương.

Thể loại: Múa , hát, hùng biện, kể chuyện,…

24

Hình 6. HS tham gia các tiết mục: Hát, múa, thổi sao, khèn, hùng biện...

Có thể thấy, việc đưa văn học, nghệ thuật tiếp cận với HS dân tộc thiểu số có nhiều ý nghĩa nhất định. Những cái hay, cái đẹp của vốn quý vốn dĩ của người dân tộc thiểu số qua văn học, nghệ thuật sẽ đẹp hơn, có giá trị thẩm mỹ hơn. Và những điều ấy phải được phản hồi trở lại để HS dân tộc thiểu số cảm nhận. Từ đó các em nhận ra được những điều bình thường hàng ngày từ nếp nhà, lời ăn tiếng nói, trang phục hay những câu chuyện kể có giá trị nhất định về nhiều mặt văn hóa.

Ví dụ như trang phục dân tộc, đời sống hàng ngày của người dân tộc thiểu số qua những tác phẩm tác phẩm văn học, hội họa, biểu diễn sẽ trở nên lung linh, mang đậm sắc thái và tăng lên cái đẹp. HS miền núi sẽ thấy yêu thêm những điều bình dị như nếp nhà, món ăn, sắc phục hay tiếng nói,… đó là những những thứ bình thường mà từ bao đời nay các em không hề nhận ra rằng rất đẹp đẽ. Từ đó phần nào tác động đến tâm tư, tình cảm, suy nghĩ để HS thêm ý thức giữ gìn những bản sắc của dân tộc mình một cách tự nhiên.

1.2.3. Tổng kết cuộc thi

25

Sau hơn một tháng phát động, các chi đoàn có sự tham gia tích cực và có nhiều sản phẩm chất lượng. Bằng các hình thức thi phong phú, các em được lựa chọn hình thức phù hợp năng lực bản thân. Qua đó, nội dung tuyên truyền nâng cao nhận thức cho HS về bản sắc VHDT được lan tỏa rộng rãi và nhanh chóng.

Hoạt động tổng kết cuộc thi được tổ chức kết hợp trong lễ kỉ niệm ngày thành lập Đoàn 26/3/2023. Đoàn trường tóm tắt lại quá trình triển khai và kết quả các cuộc thi. Ban tổ chức đã lựa chọn những sản phẩm chất lượng nhất để trao giải thưởng.

Hình 7. Cô Hoàng Thị Thập -PHT nhà trường và thầy Nguyễn Anh Tài - Bí thư Đoàn trường trao giải cho các tài năng xuất sắc

2. Giải pháp thứ hai: Giáo dục ý thức giữ gìn, phát huy bản sắc VHDT cho HS trường THPT Tương Dương 1 thông qua hoạt động ngoại khóa: “Hội chợ xuân 2023”

2.1. Kế hoạch tổ chức

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC “HỘI CHỢ XUÂN 2023” (Chủ đề: Bản sắc VHDT Tương Dương)

I. MỤC ĐÍCH - Nhằm tổ chức các hoạt động thiết thực mừng xuân Qúy Mão. - Tạo ra đợt sinh hoạt sôi nổi, hào hứng nhằm giúp cho ĐVTN có một không khí thoải mái, thư giãn sau một học kỳ học tập. - Tạo tình đoàn kết, giao lưu giữa các Chi đoàn với nhau nhằm thắt chặt tình đoàn kết để cùng nhau học hỏi và giúp đỡ nhau trong mọi lĩnh vực học tập và rèn luyện. - Bồi dưỡng các kỹ năng sống, giá trị sống cho các Đoàn viên thanh niên trong nhà trường. - Giáo dục HS ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT Tương Dương. II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH 1. Tổ chức các gian hàng giới thiệu, trưng bày đặc sản Tương Dương

26

- 1 khối/1 gian hàng (Chi đoàn nào muốn làm riêng 1 gian hàng thì báo lại ban tổ chức để BTC sắp xếp). - Đoàn trường sẽ tiến hành cho các chi đoàn đăng ký gian hàng vào thứ 3 ngày 03/01/2023. - Các gian hàng trang trí đẹp, gọn, thuần Việt (có thể là lều, ô to hoặc tự sáng chế để làm), đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, - Các mặt hàng được phép bán phù hợp với dịp tết, ưu tiên các đặc sản văn hóa địa phương. - Lớp nào sử dụng điện lưới tự chuẩn bị dây, ổ cắm, được sử dụng các loa kéo, bếp ga mini. - Khu vực của các gian hàng sẽ được ban tổ chức quy định. - Trang phục: mặc đồ đồng phục nhà trường (Khuyến khích mặc trang phục truyền thống). 2. Tổ chức hội diễn văn nghệ các DTTS - Mỗi lớp tham gia 1 tiết mục văn nghệ - Chủ đề: Bản sắc VHDT. - Hình thức: Hát, múa. 3. Tổ chức các trò chơi dân gian - BTC sẽ lồng ghép các trò chơi dân gian đồng thời với việc thăm quan mua sắm hội chợ như: kéo co, ném còn. 4. Tổ chức quyên góp ủng hộ học sinh nghèo vượt khó - Sau khi kết thúc chương trình thth.các gian hàng sẽ tiến hành tham gia quyên góp. - Mỗi gian hàng sẽ trích một phần lợi nhuận nộp về BTC (Tối thiểu 100.000/1 lớp) - BTC sẽ có trách nhiệm trao số tiền ủng hộ cho các em học sinh trong diện được nhận. - Thời gian quyên góp là 16h30p chiều thứ 7 ngày 7 tháng 1 năm 2023 (Các gian hàng vẫn tiếp tục hoạt động cho đến 18h chiều cùng ngày). III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thời gian tổ chức - Thời gian bắt đầu tổ chức dự kiến chiều thứ 7 ngày 7 tháng 1 năm 2023 2. Địa điểm - Tại sân khấu trường THPT Tương Dương 1. 3. Phối hợp thực hiện - Đoàn trường phối hợp với các đồng chí GVCN các lớp, xây dựng kế hoạch, thành lập Ban tổ chức và tạo mọi điều kiện hỗ trợ cuộc thi. - GV chủ nhiệm: tuyên truyền phổ biến học sinh, hỗ trợ, hướng dẫn cho các em học sinh tham gia

27

- BCH các Chi đoàn: Triển khai, vận động Đoàn viên thanh niên tham gia và liên hệ với Ban tổ chức để giải đáp mọi thắc mắc. - Các đồng chí trong Chi đoàn GVCB hỗ trợ BTC thực hiện chương trình. IV. TỔNG KẾT - Tổng kết chương trình vào sáng thứ 2 ngày 9 tháng 1 năm 2023.

2.2. Tổ chức thực hiện

2.2.1. Tổ chức các gian hàng giới thiệu, trưng bày đặc sản Tương Dương

Tổ chức hội chợ bày bán giới thiệu các đặc sản miền núi huyện Tương Dương tại Trường THPT Tương Dương 1 không chỉ là một hoạt động thú vị mà còn mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng. Hội chợ giúp cho các đặc sản miền núi Tương Dương được quảng bá rộng rãi đến với các học sinh và giáo viên của trường. Nhờ vào hoạt động này, các sản phẩm truyền thống được giới thiệu và quảng bá đến nhiều người hơn, giúp nâng cao nhận thức của mọi người về giá trị của các sản phẩm truyền thống và đưa chúng trở thành một phần văn hóa, truyền thống đặc sắc của địa phương. Ngoài ra, hội chợ cũng giúp tạo ra cơ hội kinh doanh cho các nhà sản xuất đặc sản miền núi Tương Dương. Những sản phẩm được giới thiệu và bày bán tại hội chợ sẽ thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng, giúp nâng cao doanh số bán hàng và tạo ra thu nhập cho các nhà sản xuất.Việc tổ chức hội chợ giới thiệu các đặc sản miền núi Tương Dương còn giúp HS và GV của trường có cơ hội tiếp cận và trải nghiệm với những sản phẩm truyền thống đặc sắc của địa phương, từ đó tạo ra sự quan tâm và yêu thích đối với văn hóa, truyền thống của miền núi Tương Dương.

Hình 8. Các gian hàng “Hội chợ Xuân 2023”

28

2.2.2. Tổ chức hội diễn văn nghệ

Việc tổ chức hội diễn văn nghệ chủ đề bản sắc văn hoá dân tộc huyện Tương Dương tại Trường THPT Tương Dương 1 mang lại ý nghĩa rất lớn trong việc tôn vinh và giới thiệu giá trị văn hoá dân tộc đặc sắc của địa phương. Hội diễn văn nghệ giúp cho các em học sinh hiểu và yêu thích văn hoá dân tộc Tương Dương. Nhờ vào những tiết mục văn nghệ mang đậm bản sắc dân tộc, các em học sinh được trải nghiệm và chứng kiến những giá trị văn hoá đặc sắc, từ đó tăng cường lòng tự hào về địa phương và văn hoá dân tộc của mình. Hội diễn văn nghệ cũng giúp tạo ra cơ hội cho những HS yêu văn hoá dân tộc Tương Dương có cơ hội trình diễn và thể hiện tài năng của mình. Những tiết mục văn nghệ được biểu diễn tại hội diễn sẽ thu hút được sự quan tâm của nhiều khán giả, giúp cho các HS có sân chơi để được phát huy năng khiếu.

Hình 9. Múa chủ đề: Bản sắc VHDT

2.2.3. Tổ chức các trò chơi truyền thống của DTTS

Chúng tôi tổ chức các trò chơi dân gian tại Trường THPT Tương Dương 1 nhằm góp phần giáo dục HS gìn giữ và phát triển giá trị văn hoá dân tộc đặc sắc của địa phương. Những trò chơi như kéo co, ném còn mang đậm bản sắc dân tộc, giúp các em học sinh trải nghiệm và chứng kiến những giá trị văn hoá đặc sắc, từ đó tăng cường lòng tự hào về địa phương và văn hoá dân tộc của mình.

Hình 10. HS tham gia trò chơi kéo co

29

Hình 11. HS tham gia trò chơi ném còn

Như vậy, thông qua hoạt động ngoại khóa và bằng các trải nghiệm thực tế, HS có cơ hội thể hiện bản sắc VHDT của mình một cách đầy tự hào. Các em được giới thiệu ẩm thực dân tộc của mình, các đặc sản đậm đà bản sắc quê hương tới mọi người. HS được vui chơi, được trải nghiệm các trò chơi truyền thống, được tham gia văn nghệ để giới thiệu các điệu múa, lời ca truyền thống của dân tộc. Các em thấy được giá trị của nguồn cội, sự độc đáo của các nét đẹp văn hóa truyền thống quê hương.

Đặc biệt, việc tổ chức quyên góp ủng hộ HS nghèo vượt khó thông qua một phần lợi nhuận từ hội chợ đã góp phần giáo dục cho HS phẩm chất tương thân tương ái, “lá lành đùm lá rách”. Đây cũng là một nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam cần được gìn giữ và phát huy trong thời đại mới.

3. Giải pháp thứ ba: Giáo dục ý thức giữ gìn, phát huy bản sắc VHDT cho

HS trường THPT Tương Dương 1 thông qua hoạt động trải nghiệm

3.1. Tổ chức tham quan làng nghề dệt thổ cẩm Bản Mác

Bản Mác có khoảng 100 hộ dân, trên 90 hộ là người Thái. Họ là cư dân lâu đời nhất sinh sống trên mảnh đất vùng cao này và vẫn còn giữ những nét văn hóa đặc sắc, thể hiện văn hóa, lịch sử tộc người. Nghề dệt ở bản Mác có nguồn gốc từ câu chuyện cổ tích, có nàng tiên ban tặng hạt giống quý mà đến hôm nay, quê hương bản Mác ấm no, hạnh phúc. Hạt giống đã ban cho đồng bào ấm áp lúc Đông sang, cho sặc sỡ muôn sắc hoa mỗi độ Xuân về.

Năm nào cũng vậy, vào đầu năm, người Thái ở bản Mác đều tổ chức lễ hội thổ cẩm để tạ ơn đất trời, tạ ơn tổ tiên đã sinh ra nghề trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm, dệt vải - một cái nghề độc nhất vô nhị của vùng rừng núi. Và mọi người cùng nhau kể lại cội nguồn về cái nghề này với những câu chuyện mang chất huyền thoại.

Phong tục người Thái quy ước con gái khi về nhà chồng, phải có đủ ít nhất 12 tấm chăn bông thổ cẩm và 4 tấm chăn đơn cùng với 1 đôi nệm bông lau, 12 cái gối. Người dân nơi đây quan niệm, con gái biết trồng bông dệt vải mới là người siêng năng, đảm đang, biết lo toan cho gia đình. Trước đây, hầu như nhà nào ở trong bản

30

cũng có khung cửi, đó là vật dụng không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của người phụ nữ Thái.

Chính vì thế mà những câu chuyện trồng bông dệt vải của vùng đất này đã được khắc họa trong biết bao truyền thuyết, ca ngợi sức sáng tạo và đức tính cần cù của bà con nơi đây. Chúng tôi tổ chức cho HS thăm quan, trải nghiệm làng nghề dệt thổ cẩm Bản mác, qua đó HS hiểu rõ hơn về một nghề truyền thống của dân tộc Thái. Các em thêm yêu mến, tự hào và có ý thức trân trọng, gìn giữ một nét bản sắc VHDT Thái.

Hình 12. Các bà, các mẹ hướng dẫn các nữ HS quay sợi, dệt thổ cẩm

3.2. Gặp gỡ nghệ nhân mây tre đan

Trước sự biến động của thời gian, hoàn cảnh sống, ảnh hưởng của quá trình hội nhập khiến một số nghề truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số ngày càng bị mai một, trong đó phải kể đến nghề mây tre đan. Những năm gần đây, nghề mây tre đan đã và đang mang lại thu nhập ổn định cho đồng bào các dân tộc thiểu ở huyện miền núi Tương Dương. Không chỉ vậy, nghề này còn góp phần lưu giữ và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc.

Để gìn giữ và phát triển nghề, những năm gần đây, các nghệ nhân làm nghề đan lát ở huyện Tương Dương đã chú trọng đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, tính mỹ thuật mà vẫn giữ được vẻ đẹp truyền thống. Nhờ vậy, sản phẩm tạo ra được người tiêu dùng khắp nơi ưu chuộng, từ đó, góp phần mang lại thu nhập ổn định cho người dân.

Người dân tộc Thái cũng như người Khơ Mú ở Tương Dương có truyền thống đan lát từ lâu đời. Ông Kha Văn Thương, bản Tam Bông, xã Tam Quang, huyện Tương Dương là người duy nhất của Nghệ An đạt giải tại “Hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam 2022”. Sản phẩm bàn ăn mây tre đan do chính bàn tay khéo léo của ông Kha Văn Thương làm ra bằng chính các nguyên liệu mây, tre tại địa phương đã đạt giải đặc biệt của hội thi.

Việc tổ chức cho học sinh gặp gỡ các nghệ nhân đan lát mây tre có ý nghĩa rất lớn trong việc giáo dục và truyền thống văn hóa. Đây là cách để giới thiệu và gìn giữ

31

những giá trị văn hóa truyền thống cho thế hệ trẻ.Tham gia các hoạt động gặp gỡ nghệ nhân đan lát mây tre, học sinh sẽ được trực tiếp tìm hiểu về quá trình sản xuất và sáng tạo những sản phẩm đan lát mây tre. HS sẽ được tìm hiểu về lịch sử và giá trị văn hóa của nghề đan lát mây tre, cũng như tìm hiểu về những nét đặc trưng của văn hóa dân tộc. Ngoài ra, việc gặp gỡ nghệ nhân đan lát mây tre còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tư duy sáng tạo và thúc đẩy sự phát triển trí tuệ. Các em sẽ được khuyến khích tìm hiểu và sáng tạo ra những sản phẩm đan lát mây tre riêng của mình, từ đó góp phần bảo tồn một nghề truyền thống của địa phương.

Hình 13. HS gặp gỡ nghệ nhân mây tre đan Kha Văn Thương

Có thể thấy, việc gặp gỡ nghệ nhân đan lát mây tre còn giúp học sinh có thêm những trải nghiệm thực tế về cuộc sống và làm việc của người dân trong vùng. Điều này giúp học sinh có thêm sự thông cảm và tôn trọng đối với những nghề truyền thống và văn hóa dân tộc. Tổ chức cho học sinh gặp gỡ các nghệ nhân đan lát mây tre là một cách tuyệt vời để truyền đạt và gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống cho thế hệ trẻ.

Link các hình ảnh, video gặp gỡ phỏng vấn nghệ nhân mây tre đan Kha Văn

Thương:https://www.facebook.com/100090448194224/posts/pfbid08nbdwqXi3iAn GwcaaN58n7vVWcoRpTVW2xHu5yKEpoKi5tRNr5aGs285B63Wcu25l/?d=n

3.3. Gặp gỡ giao lưu với các giáo viên dạy chữ viết dân tộc

Chúng tôi tổ chức cho học sinh gặp gỡ các giáo viên dạy chữ viết dân tộc ở huyện Tương Dương. Hoạt động này có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo tồn và phát triển

32

ngôn ngữ và văn hóa các dân tộc thiểu số. Tham gia các hoạt động gặp gỡ giáo viên dạy chữ dân tộc học sinh sẽ được tiếp cận với những kiến thức về văn hóa, tập quán và lịch sử của các dân tộc thiểu số đặc biệt này. Các em sẽ được học hỏi và trau dồi kỹ năng giao tiếp bằng chữ Thái và chữ Mông, từ đó giúp họ hiểu rõ hơn về chữ viết dân tộc mình.

Việc gặp gỡ giáo viên dạy chữ dân tộc cũng giúp học sinh phát triển tình cảm yêu thích và sự quan tâm đến các dân tộc thiểu số. HS hiểu rõ hơn về những khó khăn trong việc bảo tồn và phát triển ngôn ngữ và văn hóa của mình. Ngoài ra, học sinh có thêm cơ hội rèn luyện kỹ năng giao tiếp và khả năng học tập. HS sẽ được tiếp cận với một môi trường học tập mới, từ đó giúp họ nâng cao trình độ ngôn ngữ dân tộc và phát triển tư duy sáng tạo.

Hình 14. Thầy Lô May Hằng-GV dạy chữ Thái giao lưu với GV, HS

Hoạt động gặp gỡ các giáo viên dạy chữ viết dân tộc ở huyện Tương Dương là một cách tuyệt vời để giúp học sinh hiểu rõ hơn về các dân tộc thiểu số và góp phần bảo tồn và phát triển ngôn ngữ và văn hóa của các dân tộc thiểu số.

3.4. Tham gia lễ hội Đền Vạn-Cửa Rào

Lễ hội Đền Vạn-Cửa Rào là một trong những lễ hội truyền thống lâu đời của người dân huyện Tương Dương. Đây là một dịp để các thế hệ trẻ học tập và truyền lại các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Với mục đích giáo dục học sinh ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc huyện Tương Dương, các học sinh đã được tham gia các hoạt động trải nghiệm như tham gia trong các phần nghi lễ như cúng tế đền Vạn, rước nước vào đền, dâng hương, tham gia các tiết mục văn nghệ dân tộc, chơi các trò chơi dân gian như đu quay, ném còn... Đây là những hoạt động giúp các học sinh hiểu thêm về văn hóa

33

dân tộc và tăng cường tình yêu quê hương, đồng thời phát triển kỹ năng giao tiếp, tăng cường tinh thần đoàn kết và hợp tác.

Sau lễ hội, các học sinh đã học được nhiều điều bổ ích và cảm nhận được sự đoàn kết, tình yêu quê hương và truyền thống văn hóa của dân tộc. Đây là một trải nghiệm thú vị và ý nghĩa đối với các em.

Hình 15. HS tham gia lễ hội Đền Vạn

34

3.5. Tham gia trình diễn trang phục truyền thống của DTTS nhằm gây quỹ ủng hộ trẻ em mồ côi và phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn do Hội liên hiệp phụ nữ huyện Tương Dương tổ chức

Để hướng tới kỉ niệm 113 năm ngày quốc tế phụ nữ 8/3, Hội LHPN huyện Tương Dương đã tổ chức buổi lễ trình diễn trang phục truyền thống của đồng bào DTTS nhằm ủng hộ trẻ em mồ côi và phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn.

HS trường THPT Tương Dương 1 đã tham gia buổi trình diễn nhiệt tình. Hoạt động này thực sự rất có ý nghĩa bởi bên cạnh việc tôn vinh vẻ đẹp người phụ nữ Việt còn giáo dục mọi người hướng tới việc giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT thông qua trình diễn các trang phục truyền thống của các dân tộc như dân tộc Kinh, Thái, Mông, Ơ đu, Khơ mú. Ý nghĩa hơn nữa khi trong buổi lễ trình diễn còn vận động quyên góp gây quỹ ủng hộ trẻ em mồ côi và phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn. HS được trải nghiệm, được đóng góp sức mình vào những hoạt động cộng đồng, tăng thêm niềm tự hào và ý thức trách nhiệm gìn giữ trang phục truyền thống của dân tộc mình.

Hình 16. HS tham gia trình diễn trang phục áo dài, trang phục dân tộc Thái,

Mông, Khơ Mú, Ơ đu

35

Thông qua những hoạt động trải nghiệm trên, HS trường THPT Tương Dương 1 đã được nâng cao nhận thức về bản sắc văn hóa dân tộc của địa phương. Đồng thời góp phần bồi dưỡng cho HS ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT.

4. Giải pháp thứ tư: Tổ chức dạy chủ đề “Giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT”

thực hiện trong tiết sinh hoạt lớp

4.1. Thiết kế chủ đề

Chủ đề: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

I. Mục tiêu bài học:

- Học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bản sắc VHDT huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.

- Học sinh biết cách tôn trọng và giữ gìn các giá trị văn hóa dân tộc.

- Học sinh rèn luyện kỹ năng giao tiếp và trình bày ý kiến của mình.

II. Chuẩn bị:

- Bài giảng với các hình ảnh và video liên quan đến bản sắc VHDT và bản sắc văn hoá dân tộc huyện Tương Dương.

- Các tài liệu, sách báo về lịch sử và văn hoá dân tộc huyện Tương Dương.

III. Tiến trình bài học:

1. Khởi động.

- Giáo viên giới thiệu chủ đề bài học và mục tiêu.

- Học sinh lắng nghe và chuẩn bị sẵn tư liệu cần thiết cho bài học.

2. Hình thành kiến thức.

2.1. Tìm hiểu về bản sắc văn hoá dân tộc .

- Giáo viên giao nhiệm vụ: Nhóm 1 thuyết trình về khái niệm bản sắc, văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc.

- HS thảo luận nhóm và báo cáo câu trả lời.

- HS nhóm khác nhận xét, góp ý.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày kết quả thảo luận của nhóm và kết luận.

2.2. Tìm hiểu về các biểu hiện và đặc trưng của bản sắc VHDT.

- Giáo viên giao nhiệm vụ: Nhóm 2 thuyết trình về các biểu hiện và đặc trưng của bản sắc VHDT.

- Học sinh thảo luận nhóm và báo cáo câu trả lời.

- HS nhóm khác nhận xét, góp ý.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày kết quả thảo luận của nhóm và kết luận.

36

2.3. Tìm hiểu về bản sắc VHDT huyện Tương Dương.

- Giáo viên giao nhiệm vụ: Nhóm 3 thuyết trình về bản sắc VHDT huyện Tương Dương.

- Học sinh thảo luận nhóm và báo cáo câu trả lời.

- HS nhóm khác nhận xét, góp ý.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày kết quả thảo luận của nhóm và kết luận.

3. Luyện tập.

- GV giao nhiệm vụ: Chơi trò chơi “Tập làm hướng dẫn viên du lịch” giới thiệu vể địa phương mình.

- HS các nhóm cử đại diện tham gia thể hiện.

- GV lắng nghe, cổ vũ, đánh giá.

4. Vận dụng.

- GV giao nhiệm vụ: Thi hát bài hát bằng tiếng dân tộc.

- Học sinh và giáo viên cùng tham gia.

IV. Tổng kết-dặn dò:

- Giáo viên tổng kết lại nội dung chủ đề.

- HS làm bài thu hoạch: Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT.

37

Hình 17. Các slide trong bài giảng: Giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT

4.2. Tổ chức thực hiện

Hình ảnh thực nghiệm chủ đề: Giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT

Hình 18. GV dạy chủ đề: Giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT

38

Hình 19. HS thuyết minh về trang phục và ẩm thực dân tộc

Hình 20. GV và HS bên các món ăn truyền thống DTTS Tương Dương

Hình 21. HS hát tiếng Thái, tiếng Mông

39

Hình 22. HS và GV cùng hát múa điệu lăm vông

5. Giải pháp thứ năm: Lồng ghép giáo dục ý thức bảo tồn, phát huy bản sắc

VHDT cho HS trong hoạt động dạy học của giáo viên

Trong quá trình giảng dạy tại trường THPT Tương Dương, chúng tôi không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn lồng ghép giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh. Điều này giúp các em có ý thức về giá trị văn hóa dân tộc, giúp các em tự hào với bản sắc văn hóa của quê hương và đặc biệt là giúp các em làm chủ kiến thức về lịch sử và văn hóa của địa phương mình.

Bản thân chúng tôi là các giáo viên môn Ngữ văn cho nên trong quá trình giảng dạy, chúng tôi lồng ghép giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc bằng cách giới thiệu thêm các tác phẩm văn học của các tác giả dân tộc ở địa phương. Ngoài ra, chúng tôi lồng ghép trong các tiết làm văn nghị luận, thảo luận nhóm về văn hóa dân tộc trong các tác phẩm văn học và sử dụng các hình thức như: sân khấu dân gian, âm nhạc dân gian… trong việc tái hiện lại bài học. Điều này giúp HS có thêm sự hiểu biết phong phú các giá trị văn hóa dân tộc và phát huy tình yêu văn chương.

Ví dụ khi giảng dạy về Truyện Kiều, một di sản văn hóa dân tộc của đại thi hào Nguyễn Du, chúng tôi cho HS diễn hoạt cảnh “Thúy Kiều trao duyên” có sử dụng nghệ thuật chèo dân gian và trang phục truyền thống của phụ nữ xưa. Đồng thời thông qua giảng dạy Truyện Kiều, GV truyền đạt cho HS về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc như vẻ đẹp ngôn ngữ, phẩm chất con người Việt Nam.

Hoặc trong môn Giáo dục địa phương, chúng tôi lồng ghép giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc bằng cách sử dụng các tài liệu, sách báo về lịch sử và văn hóa dân tộc huyện Tương Dương. Ngoài ra, chúng tôi tổ chức các hoạt động như trải nghiệm như thăm quan các di tích lịch sử, tìm hiểu về các nét đặc trưng của văn hoá dân tộc ở địa phương, hoặc thực hiện các dự án nghiên cứu về văn hóa dân tộc.

Các hoạt động này không chỉ giúp các em hiểu sâu hơn về bản sắc văn hóa dân tộc mà còn trang bị cho các em những kỹ năng giao tiếp và trình bày ý kiến của

40

mình. Chúng tôi tổ chức các buổi thuyết trình, thảo luận nhóm về văn hóa dân tộc để giúp các em phát triển các kỹ năng này.

Như vậy, việc lồng ghép giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho HS THPT Tương Dương 1 trong các hoạt động dạy học cũng góp phần giúp các em hiểu sâu hơn về giá trị văn hóa dân tộc và nâng cao tinh thần trách nhiệm của HS đối với VHDT.

Hình 23. HS diễn chèo: Thúy Kiều trao duyên

Hình 24. Lồng ghép giáo dục bản sắc VHDT cho HS trong dạy học

IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

1. Phân tích định tính

Đề tài “Giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho HS

THPT miền núi" sau khi thực nghiệm đã đem lại những kết quả sau:

41

- Nâng cao ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Đề tài đã giúp cho học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. HS hiểu rõ hơn về những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, từ đó có thể tự hào và yêu thương đất nước, đồng thời tránh xa những hành vi đe dọa đến sự đoàn kết và thống nhất của dân tộc.

- Tăng cường kĩ năng giao tiếp và tư duy sáng tạo: Đề tài đã giúp cho học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp và tư duy sáng tạo. HS có thể tham gia các hoạt động văn hóa truyền thống của dân tộc và tổ chức các hoạt động chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm cho nhau, từ đó giúp các em rèn luyện kỹ năng giao tiếp và tư duy sáng tạo.

- Tạo ra một môi trường học tập và rèn luyện tích cực: Đề tài đã tạo ra một môi trường học tập và rèn luyện tích cực cho học sinh. HS được trang bị những kiến thức cơ bản về bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời được rèn luyện kỹ năng tư duy và sáng tạo. Những hoạt động và bài học được thiết kế với tính ứng dụng cao, giúp học sinh tự tin và năng động trong quá trình học tập và rèn luyện.

Như vậy, đề tài đã đạt được những kết quả rất tích cực sau khi thực nghiệm, giúp cho học sinh phát triển những kỹ năng và giá trị cần thiết để trở thành những công dân có trách nhiệm và nhận thức sâu sắc về bản sắc văn hóa dân tộc.

2. Phân tích định lượng

Phân tích kết quả khảo sát về mức độ nhận thức của HS THPT Tương Dương 1

về bản sắc VHDT sau khi thực hiện đề tài SKKN (tháng 3/2023).

Để đánh giá kết quả mức độ nhận thức của HS THPT Tương Dương 1 về bản sắc VHDT sau khi thực nghiệm các giải pháp trên, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát.

Đối tượng khảo sát: 500 HS khối 10,11,12 trường THPT Tương Dương 1.

Phiếu khảo sát [Phụ lục 01]

Sau khi khảo sát, tổng hợp được kết quả như sau:

Không

Nội dung khảo sát

HS (SL) Tỉ lệ (%) HS (SL) Tỉ lệ (%)

428 85,6 72 14,4

398 79,6 102 20,4

453 90,6 47 9,4

458 91,6 42 8,4 1. Bạn có hiểu rõ về vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc không? 2. Bạn có biết những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc mình không? 3. Bạn có tham gia vào những hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống của dân tộc không? 4. Bạn có cảm thấy tự hào về bản sắc văn hóa dân tộc của mình không?

42

421 84,2 79 15,8

437 87,4 63 12,6

405 81 95 19

468 93,6 32 6,4

213 42,6 287 57,4

486 97,2 14 2,8

5. Bạn có muốn tìm hiểu thêm về văn hóa, lịch sử và truyền thống của dân tộc mình không? 6. Bạn cảm thấy việc giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là cần thiết không? 7. Bạn có thường xuyên sử dụng ngôn ngữ dân tộc, trang phục dân tộc, món ăn dân tộc, múa hát các bài truyền thống của dân tộc… không? 8. Bạn có tham gia vào các hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tại trường THPT Tương Dương 1 không? 9. Bạn có đề xuất hoặc ý kiến gì để trường THPT Tương Dương 1 có thể cải thiện hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc không? 10. Bạn có muốn trường THPT Tương Dương 1 tổ chức những hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thường xuyên hơn không?

Bảng 3. Nhận thức của HS về bản sắc VHDT sau thực nghiệm

Mức độ nhận thức của HS THPT TD1 về vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT sau thực nghiệm

2,8

100

6,4

8,4

9,4

12,6

14,4

15,8

19

20,4

80

57,4

60

97,2

93,6

91,6

90,6

87,4

85,6

84,2

81

79,6

40

42,6

20

0

Có (Tỉ lệ %)

Không (Tỉ lệ %)

Hình 25. Biểu đồ mức độ nhận thức về bản sắc VHDT của HS THPT Tương Dương 1 sau khi thực nghiệm

43

Nhận xét: Dựa trên kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy mức độ nhận thức của học sinh THPT Tương Dương 1 về ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc đã tăng cao hơn so với trước khi thực nghiệm. Cụ thể:

- Hầu hết học sinh đã hiểu rõ về vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc (85,6%), biết những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc mình (79,6%), tham gia vào các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống của dân tộc (90,6%), tự hào về bản sắc văn hóa dân tộc của mình (91,6%), muốn tìm hiểu thêm về văn hóa, lịch sử và truyền thống của dân tộc mình (84,2%), cảm thấy việc giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là cần thiết (87,4%) và thường xuyên sử dụng ngôn ngữ dân tộc, trang phục dân tộc, món ăn dân tộc, múa hát các bài truyền thống của dân tộc (81%).

- Hầu hết học sinh đã tham gia vào các hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tại trường THPT Tương Dương 1 (93,6%), và muốn trường tổ chức những hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thường xuyên hơn (97,2%).

- Tuy nhiên, chỉ có một phần nhỏ học sinh có đề xuất hoặc ý kiến để trường THPT Tương Dương 1 có thể cải thiện hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc (42,6%).

Như vậy mức độ nhận thức của học sinh THPT Tương Dương 1 về vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc đã được cải thiện sau khi thực nghiệm đề tài. Hầu hết các câu hỏi đều có tỷ lệ câu trả lời "có" cao hơn so với trước khi thực nghiệm, đặc biệt là ở câu 10 khi hơn 97% học sinh cho biết muốn trường tổ chức những hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thường xuyên hơn. Kết quả khảo sát cho thấy rằng đề tài giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc đã có tác động tích cực đến việc nâng cao nhận thức của học sinh THPT Tương Dương 1.

3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

3.1. Mục đích khảo sát

Mục đích của việc khảo sát tính khả thi và sụ cấp thiết của đề tài “Giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT cho HS THPT miền núi” nhằm đánh giá khả năng thực hiện và hiệu quả của đề tài.

Ở địa bàn miền núi, văn hóa dân tộc là phần gần như không thể thiếu trong cuộc sống. Tuy nhiên, do tác động của sự phát triển của xã hội và việc tiếp cận với văn hóa bên ngoài, nhiều học sinh đã dần mất đi ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Hơn nữa, việc tổ chức các hoạt động giáo dục về văn hóa dân tộc cũng chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến nhiều học sinh không có nhận thức đầy đủ về văn hóa của dân tộc.

Do đó, việc khảo sát tính khả thi và sự cấp thiết của đề tài giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh THPT miền núi sẽ giúp hiểu rõ

44

hơn về tình hình hiện tại và đề xuất các giải pháp giáo dục thích hợp, giúp học sinh có ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Ngoài ra, việc giáo dục ý thức này cũng giúp học sinh hiểu rõ hơn về văn hóa của dân tộc mình, từ đó tăng cường lòng tự hào và tình yêu quê hương của các em.

3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

3.2.1. Nội dung khảo sát

- Sự cần thiết của các giải pháp đề xuất đối với vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh

hiện nay.

- Tính khả thi của các giải pháp đề xuất đối với vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh

hiện nay.

3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

- Phương pháp được sử dụng để khảo sát là: Trao đổi bằng bảng hỏi.

- Thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): Không cấp thiết; Ít

cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.

- Chúng tôi sử dụng phần mềm Google form để khảo sát.

Link khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/1Cjmhe4twqshrJr9C1e60Ciy9Qg6PN0- 4kfZ5qy5tVBo/edit

- Số liệu được lấy từ google forms qua trang tính, tải về dưới dạng file Excel, mã

hóa và import số liệu từ Excel vào phần mềm SPSS để xử lý thống kê mô tả.

3.3. Đối tượng khảo sát

Chúng tôi khảo sát các đối tượng sau:

Đối tượng Số lượng TT

1. Giáo viên trường THPT Tương Dương 1 60

2. Phụ huynh trường THPT Tương Dương 1 60

3. Học sinh trường THPT Tương Dương 1 60

180 Tổng

Bảng 4. Tổng hợp đối tượng khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài

3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

đề xuất

3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

45

Statistics (Mean: giá trị TB, Mode: Mức)

Tuyên truyền,

Giáo dục ý thức

Giáo dục ý thức

Tổ chức dạy

Lồng ghép giáo

nâng cao nhận

giữ gìn, phát

giữ gìn, phát

chủ đề “Giữ gìn

dục ý thức giữ

thức về bản sắc

huy bản sắc

huy bản sắc

và phát huy bản

gìn, phát huy

VHDT và ý

VHDT cho HS

VHDT cho HS

sắc VHDT”

bản sắc VHDT

Các giải pháp

thức giữ gìn,

trường THPT

trường THPT

thực hiện trong

cho HS trong

phát huy bản

Tương Dương 1

Tương Dương 1

tiết sinh hoạt

các hoạt động

sắc VHDT cho

thông qua hoạt

thông qua các

lớp.

dạy học.

HS trường

động ngoại

hoạt động trải

THPT Tương

khóa: “Hội chợ

nghiệm.

Dương 1.

xuân 2023”.

Valid

180

180

180

180

180

N

Missing

0

0

0

0

0

Mean

3.7611

3.7944

3.8333

3.7944

3.7444

Mode

4.00

4.00

4.00

4.00

4.00

Bảng 5. Trích xuất số liệu khảo sát sự cấp thiết từ phần mềm SPSS

Các thông số TT Các giải pháp Mức 𝑿̅

1 3.7611 4.00

Giải pháp thứ nhất: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bản sắc VHDT và ý thức giữ gìn, phát huy bản sắc VHDT cho HS trường THPT Tương Dương 1.

2 3.7944 4.00

Giải pháp thứ hai: Giáo dục ý thức giữ gìn, phát huy bản sắc VHDT cho HS trường THPT Tương Dương 1 thông qua hoạt động ngoại khóa: “Hội chợ xuân 2023”.

3 3.8333 4.00

Giải pháp thứ ba: Giáo dục ý thức giữ gìn, phát huy bản sắc VHDT cho HS trường THPT Tương Dương 1 thông qua các hoạt động trải nghiệm.

4 3.7944 4.00

Giải pháp thứ tư: Tổ chức dạy chủ đề “Giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT” thực hiện trong tiết sinh hoạt lớp.

5 3.7444 4.00

Giải pháp thứ năm: Lồng ghép giáo dục ý thức giữ gìn, phát huy bản sắc VHDT cho HS trong các hoạt động dạy học.

Bảng 6. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

46

Nhận xét: Dựa trên kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS, chúng tôi nhận thấy đề tài “Giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh THPT miền núi” được đánh giá là rất cần thiết và quan trọng ở trường THPT Tương Dương 1. Tất cả các giải pháp đều có giá trị trung bình từ 3,7 đến 3,9, với mức độ cấp thiết ở mức 4. Trong số các giải pháp được đưa ra, giải pháp thứ ba với việc giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT thông qua các hoạt động trải nghiệm có giá trị trung bình cao nhất, cho thấy rằng việc sử dụng các hoạt động trải nghiệm là một cách hiệu quả để giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT cho học sinh THPT miền núi. Giải pháp thứ tư với việc tổ chức chủ đề giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT trong tiết sinh hoạt và giải pháp thứ hai giáo dục ý thức giữ gìn, phát huy bản sắc VHDT cho HS trường THPT Tương Dương 1 thông qua hoạt động ngoại khóa: “Hội chợ xuân 2023” cũng được đánh giá cao tương đương nhau với giá trị trung bình 3,7944. Giải pháp thứ nhất, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bản sắc VHDT và ý thức giữ gìn, phát huy bản sắc VHDT cho HS trường THPT Tương Dương 1 đạt 3,7611 không xa các giải pháp trên. Tuy nhiên, giải pháp thứ năm với việc lồng ghép giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa vào các hoạt động dạy học có giá trị trung bình hơn 3,7444, cho thấy cần có sự cải thiện để tăng cường hiệu quả của giải pháp này. Điều này có thể đòi hỏi sự thay đổi trong cách giáo viên tiếp cận và thực hiện các hoạt động dạy học để tạo ra môi trường học tập tích cực và đầy đủ nhằm giúp học sinh ủng hộ và tham gia tích cực trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Các giải pháp được đưa ra có thể được áp dụng tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng trường, tuy nhiên, cần có sự cải thiện và thay đổi để tăng cường hiệu quả của các giải pháp giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Statistics (Mean: giá trị TB, Mode: Mức)

Tuyên truyền,

Giáo dục ý thức

Giáo dục ý thức

Tổ chức dạy chủ

Lồng ghép giáo

nâng cao nhận

giữ gìn, phát huy

giữ gìn, phát huy

đề “Giữ gìn và

dục ý thức giữ gìn,

thức về bản sắc

bản sắc VHDT

bản sắc VHDT

phát huy bản sắc

phát huy bản sắc

VHDT và ý thức

cho HS trường

cho HS trường

VHDT” thực hiện

VHDT cho HS

Các giải pháp

giữ gìn, phát huy

THPT Tương

THPT Tương

trong tiết sinh hoạt

trong các hoạt

bản sắc VHDT

Dương 1 thông

Dương 1 thông

lớp.

động dạy học.

cho HS trường

qua hoạt động

qua các hoạt động

THPT Tương

ngoại khóa: “Hội

trải nghiệm.

Dương 1.

chợ xuân 2023”.

180

180

180

180

Valid

180

N

0

0

0

0

Missing

0

3.7722

3.7833

3.8000

3.7278

Mean

3.7611

4.00

4.00

4.00

4.00

Mode

4.00

Bảng 7. Trích xuất số liệu khảo sát tính khả thi từ phần mềm SPSS

47

Các thông số TT Các giải pháp Mức 𝑿̅

1 3.7222 4.00

Giải pháp thứ nhất:Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bản sắc VHDT và ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT cho HS trường THPT Tương Dương 1.

2 3.7833 4.00

Giải pháp thứ hai: Giáo dục ý thức giữ gìn, phát huy bản sắc VHDT cho HS trường THPT Tương Dương 1 thông qua hoạt động ngoại khóa: “Hội chợ xuân 2023”.

3 3.8000 4.00

Giải pháp thứ ba: Giáo dục ý thức giữ gìn, phát huy bản sắc VHDT cho HS trường THPT Tương Dương 1 thông qua các hoạt động trải nghiệm.

4 3.7278 4.00

Giải pháp thứ tư: Tổ chức dạy chủ đề “Giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT” thực hiện trong tiết sinh hoạt lớp.

5 3.7611 4.00

Giải pháp thứ năm: Lồng ghép giáo dục ý thức giữ gìn, phát huy bản sắc VHDT cho HS trong các hoạt động dạy học.

Bảng 8. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Nhận xét: Dựa trên kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS, chúng tôi nhận thấy năm giải pháp đề xuất đạt giá trị trung bình từ 3,7611 đến 38000, đều đạt mức 4 cho thấy tính khả thi rất cao. Trong đó, giải pháp thứ ba, giáo dục thông qua các hoạt động trải nghiệm đạt được kết quả cao nhất, với giá trị trung bình 3,8000 và mức 4,00. Điều này cho thấy rằng, các hoạt động trải nghiệm là một phương tiện hiệu quả để giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT cho học sinh. Tiếp đến là giải pháp thứ hai và thứ năm cũng đạt được kết quả khá tốt, với giá trị trung bình lần lượt là 3,7833 và 3,7611 cho thấy giáo dục thông qua hoạt động ngoại khóa và lồng ghép trong các hoạt động dạy học cũng là một giải pháp hiệu quả để nâng cao ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT cho học sinh. Trong khi đó, giải pháp thứ tư và thứ nhất đạt kết quả thấp hơn, với giá trị trung bình lần lượt là 3,7278 và 3,7222. Điều này cho thấy rằng, việc dạy chủ đề “Giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT” thực hiện trong tiết sinh hoạt lớp và hoạt động tuyên truyền cần bổ sung thêm các hình thức hấp dẫn hơn để tăng thêm tính khả thi.

Từ khảo sát này, chúng tôi nhận thấy cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa các giải pháp để phù hợp với thực tiễn và đối tượng HS nhằm nâng cao tính khả thi của hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT.

48

4. Hiệu quả của đề tài.

Sau khi thực nghiệm các giải pháp cho đề tài “Giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh THPT miền núi”, chúng tôi nhận thấy đề tài đã đem lại nhiều hiệu quả tích cực đối với cộng đồng và các cá nhân. Đầu tiên, giúp học sinh miền núi hiểu rõ hơn về giá trị của bản sắc văn hoá dân tộc, giúp HS tự hào về nguồn gốc và truyền thống của mình. Từ nhận thức đến sự quan tâm, ý thức, hành động của HS đã có sự chuyển biến tích cực. Các em biết biến suy nghĩ thành những hành động cụ thể thiết thực để góp phần ngăn chặn sự tiêu biến và mai một của những nét đặc trưng văn hoá dân tộc.

Giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh THPT miền núi cũng góp phần vào việc phát triển du lịch địa phương. Những giá trị văn hoá đặc trưng của huyện Tương Dương sẽ trở thành điểm thu hút du khách, tạo ra thu nhập cho người dân địa phương. Từ việc tăng cường ý thức bảo tồn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc cho thế hệ trẻ sẽ là cơ sở đảm bảo sự đa dạng văn hoá của đất nước Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Hình 26. HS trường THPT TD1 vui mừng khi đạt thành tích

PHẦN 3. KẾT LUẬN

I. KẾT LUẬN CHUNG

1. Quá trình nghiên cứu

Quá trình chúng tôi nghiên cứu đề tài sáng kiến “Giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh THPT miền núi” bao gồm các bước sau:

- Đặt vấn đề: Từ nhận thức về tình trạng mai một bản sắc văn hóa dân tộc và thiếu ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc này của học sinh THPT miền núi, nhóm nghiên cứu đã đặt ra vấn đề cần giải quyết.

49

- Tìm hiểu tài liệu: Nhóm nghiên cứu đã tiến hành tìm hiểu các tài liệu liên quan đến vấn đề, bao gồm các bài báo, sách vở, tài liệu giáo dục, văn bản pháp luật, nghiên cứu trước đó về giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

- Thiết kế đề tài: Dựa trên vấn đề đã đặt ra và tài liệu đã tìm hiểu, nhóm nghiên cứu đã thiết kế đề tài sáng kiến “giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh THPT miền núi”.

- Thực hiện nghiên cứu: Nhóm nghiên cứu đã tiến hành thực hiện đề tài bằng việc triển khai các hoạt động giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh THPT miền núi, bao gồm các buổi hội thảo, thuyết trình, tham quan các địa điểm lịch sử, văn hóa của dân tộc.

- Thu thập dữ liệu: Sau khi triển khai các hoạt động giáo dục, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập dữ liệu về mức độ nhận thức của học sinh về vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

- Phân tích và đánh giá kết quả: Dữ liệu thu thập được đã được phân tích và đánh

giá để đưa ra kết luận về hiệu quả của đề tài sáng kiến.

- Đề xuất giải pháp: Dựa trên kết quả đánh giá, nhóm nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị để giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh THPT miền núi được thực hiện hiệu quả hơn trong tương lai.

2. Ý nghĩa của đề tài

Đề tài sáng kiến “Giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh THPT miền núi” mang ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết trong thực tiễn giáo dục ở các vùng miền núi. Dưới đây là một số ý nghĩa của đề tài:

- Giúp học sinh THPT miền núi hiểu rõ và yêu quý bản sắc văn hóa dân tộc: Việc giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT sẽ giúp cho học sinh hiểu rõ hơn về lịch sử, truyền thống và các giá trị văn hóa của dân tộc mình. Điều này sẽ giúp các em yêu quý và tự hào hơn về bản thân, góp phần bảo tồn và phát triển VHDT.

- Nâng cao ý thức tự giác và trách nhiệm của học sinh: Việc giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT sẽ giúp cho học sinh nhận thức được vai trò của mình trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc. HS sẽ trở nên tự giác và chịu trách nhiệm hơn trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

- Tăng cường sự đoàn kết và tình yêu quê hương: Nhờ việc giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, học sinh sẽ có thêm niềm tự hào và tình yêu quê hương. Điều này sẽ góp phần tăng cường sự đoàn kết giữa các thành viên trong cộng đồng và giữ gìn và phát triển văn hóa dân tộc.

- Phát triển du lịch văn hóa: Với sự giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, các địa phương miền núi sẽ có cơ hội phát triển du lịch văn hóa. Việc này sẽ mang lại nguồn thu nhập cho người dân địa phương và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của vùng.

50

3. Phạm vi và nội dung ứng dụng

Đề tài này được chúng tôi triển khai ở trường THPT Tương Dương 1 là đơn vị công tác hiện tại. Đối tượng khảo sát và thực nghiệm là HS THPT miền núi có rất nhiều lỗ hổng về nhận thức, kĩ năng sống. Tuy nhiên sau khi được giáo dục bằng những giải pháp trên thì HS đã được nâng cao rất nhiều về mặt nhận thức và ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT.

Từ kết quả trên, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và phát triển đề tài trong thời gian tiếp theo bằng những giải pháp và hình thức hấp dẫn hơn. Để hiệu quả được lâu bền thì phải đề ra chiến lược giáo dục ngay từ đầu và thực hiện liên tục, xuyên suốt, có sự đồng hành của các BGH, Đoàn trường, GVCN, Phụ huynh và HS và phối hợp với các cơ quan đoàn thể khác.

Với đề tài này, chúng tôi mạnh dạn chia sẻ và mong muốn nhân rộng không chỉ trong phạm vi trường học mà còn ở các cơ quan, đoàn thể khác, không chỉ với đối tượng là HS THPT mà còn với HS ở tất cả các cấp học khác. Bởi đây là vấn đề chung của toàn xã hội, rất cần sự chung tay, đồng lòng để những giá trị truyền thống tốt đẹp không ngừng được bảo tồn và lan tỏa.

Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô giáo để đề tài thêm

hoàn thiện, phát huy hiệu quả hơn nữa khi triển khai trong thời gian tiếp theo.

II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

Sau khi nghiên cứu, áp dụng đề tài trong năm học 2022-2023, chúng tôi xin phép

đưa ra một số kiến nghị như sau:

- Đối với HS THPT

+ Cần nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của bản thân đối với vấn đề giữ gìn và

phát huy bản sắc VHDT.

+ Tham gia nhiều hoạt động góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT.

+ Có ý chí vươn lên trong học tập, thành đạt để đóng góp sức mình xây dựng quê

hương.

- Đối với gia đình, người thân và bạn bè

+ Tuyên truyền, lan tỏa nâng cao nhận thức, ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc

VHDT tới gia đình, người thân và bạn bè.

+ Kêu gọi sự ủng hộ của gia đình, bạn bè tham gia bằng những hành động thiết

thực.

- Đối với các trường THPT

+ Cần phải đưa nội dung giáo dục ý thức giũ gìn và phát huy bản sắc VHDT trở

thành một nội dung giáo dục lối sống và kĩ năng thường xuyên của nhà trường.

+ Cần có thêm nhiều hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm.

51

+ Phổ biến và xây dựng những chương trình sinh hoạt chuyên đề về bản sắc

VHDT.

- Đối với các cơ quan quản lí giáo dục

+ Cần tổ chức các buổi tập huấn nâng cao nghiệp vụ giáo dục HS kĩ năng sống

cho GV, tiếp cận với các phương pháp giáo dục mới.

+ Hỗ trợ kinh phí, nguồn lực để thực hiện nội dung giáo dục ý thức giữ gìn và

phát huy bản sắc VHDT cho HS lâu dài và có hiệu quả.

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giữ gìn và phát triển văn hóa các DTTS Việt Nam 2020, Tạp chí dân tộc,

Hoàng Anh Tuấn.

2. Giữ gìn bản sắc văn hóa các DTTS trong xây dựng nông thôn mới ở nước ta,

tạp chí Cộng sản.

3. Nghệ An: Phát huy di sản văn hóa của đồng bào DTTS, Báo điện tử Nghệ An.

4. Bản sắc VHDT là gì, biểu hiện và ý nghĩa của bản sắc VHDT, luật duonggia.vn

5. Bản sắc VHDT là gì, luanvan1080.com

6. Giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT trong quá trình phát triển kinh tế thời kì

hội nhập quốc tế, tapchicongsan.org.vn/en/nghien-cu/-/2018/2170/

7. Hoạt động giáo dục VHDT trong các trường PTDTNT với vai trò bảo tồn và

phát huy bản sắc VHDT, http://ptdtnt.pgddtcumgar.edu.vn/

8. Bảo tồn và phát huy bản sắc VHDT ở Tương Dương, https://nhandan.vn

53